Ảnh hưởng của stress nhiệt đến một số chỉ tiêu sinh lý của đàn bò lai hưởng sữa nuôi tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An trong mùa Hè

Báo cáo khoa học  
ảnh hưởng của stress nhiệt đến một số chỉ tiêu sinh lý  
của đµn bò lai hưởng sữa nuôi tại huyện nghĩa đµn,  
tỉnh nghệ an trong mùa hè  
T¹p chÝ Khoa häc vµ Ph¸t triÓn 2008: TËp VI, Sè 1: 26-32  
§¹i häc N«ng nghiÖp I  
¶nh hëng cña stress nhiÖt ®Õn mét sè chØ tiªu sinh lý cña ®μn bß lai  
híng s÷a nu«i t¹i huyÖn nghÜa ®μn, tØnh nghÖ an trong mïa hÌ  
Effects of heat stress on some physiological parameters in crossbred dairy cows raised  
in Nghia Dan district, Nghe An province  
Đặng Thái Hi*, Nguyn Th*  
SUMMARY  
An experiment was conducted to determine effects of heat stress on some physiological  
parameters in crossbred dairy cows F1 (50% HF) and F2 (75% HF) in the summer season in  
Nghia Dan district, Nghe An province. Results showed that the temperature-humidity index  
(THI) was always high. THI was always higher inside (75.15-83.96) than outside (75.81-84.33).  
Therefore, the cows were always under stressful conditions. Heat stress significantly affected  
physiological parameters. When THI increased body temperature, pulse rhythm and  
respiration rate were increased. THI had positive correlations with those physiological  
parameters.  
Keywords: Dairy cows, heat stress, THI, physiological parameters.  
chung nuôi vi các chtiêu sinh lý; to cơ sở  
1. ĐẶT VN ĐỀ  
cho vic đề xut ng dng các gii pháp gim  
Bò sa là động vt có ngun gc ôn đới,  
khi được đưa vnuôi Vit Nam đã gp  
nhiu khó khăn trong vic nuôi dưỡng và  
chăm sóc. Nước ta nm trong vùng khí hu  
nhit đới gió mùa, thi tiết thay đổi theo mùa,  
theo vùng min và trong ngày cũng có sbiến  
động không nh. Stress nhit là mt trngi  
ln đối vi chăn nuôi bò sa. nước ngoài,  
đây là nguyên nhân làm gim 15% - 40% sn  
lượng sa. Stress nhit còn làm gim sc đề  
kháng, nên trong điu kin vsinh và chăm  
sóc kém, bò sa càng dnhim bnh, gây thit  
hi vkinh tế. Do đó, vn đề chng stress  
nhit cho bò sa là mt trong nhng khâu hết  
sc quan trng. Đề tài này được tiến hành  
nhm bước đầu xác định nh hưởng ca nhit  
độ, m độ mùa hè đến mt schtiêu sinh lý  
ca bò lai F1 và F2 (gia bò HF và Lai Sind)  
nuôi ti Nghĩa Đàn, NghAn; xác định được  
mi tương quan gia chsnhit m THI  
(Temperature Humidity Index) môi trường và  
thiu tác động bt li ca stress nhit, góp  
phn nâng cao khnăng sn xut và nâng cao  
hiu qukinh tế trong chăn nuôi bò sa.  
2. VT LIU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  
CU  
Nghiên cu được thc hin trên 12 bò lai  
(Holstein Friesian x Lai Sind) gm 6 bò F1 và  
6 bò F2 đang trong giai đon khai thác sa,  
đồng đều vla vt sa (la 3- 5), tháng vt  
sa (ttháng th2 đến tháng th4) và năng  
sut sa. Bò được nuôi nht ti các nông hộ  
ti huyn Nghĩa Đàn, tnh NghAn trong mùa  
hè. Nghiên cu được tiến hành ttháng 4  
đến tháng 7 năm 2007.  
Tiến hành theo dõi din biến nhit độ, m  
độ và chsTHI môi trường, chung nuôi và  
nh hưởng ca thay đổi nhit độ, m độ đến  
mt schtiêu sinh lý bò sa.  
* Khoa Chăn nuôi & Nuôi trng Thusn, Đại hc Nông nghip I- Hà Ni.  
26  
nh hëng cña stress nhiÖt ®Õn mét sè chØ tiªu sinh lý cña ®µn bß lai híng s÷a...  
Din biến nhit độ, m độ môi trường trường (Bng 1). Điu này cho thy hthng  
được xác định qua các sliu ca Trm khí  
tượng thuvăn Nghĩa Đàn, NghAn.  
chung nuôi vn chưa đảm bo tính thông  
thoáng, vsinh... Kết qutrên cũng tương  
đồng vi kết quca Đinh Văn Ci và cng  
s(2005): THI chung nuôi luôn cao hơn  
(85,4 so vi 85,1).  
Nhit độ, m độ chung nuôi đo bng  
nhit kế bên khô bên ướt vào 3 thi đim: 9;  
13 và 17 gihàng ngày.  
Bng 1 cho thy giá trnhit độ, m độ và  
THI ca chung nuôi trong ngày rt khác  
nhau. Độ ẩm cao nht vào bui sáng (90,79%  
ngoài môi trường và 92,83% trong chung  
nuôi lúc 7 gi); THI và nhit độ li có giá trị  
Chsnhit m THI ca tng thi đim  
được tính theo Frank Wiersma (1990):  
THI = t° bên khô + 0,36.t° bên ướt + 41,2  
Nhit độ cơ thđược đo trc tiếp ở  
trc tràng bng nhit kế y hc thi gian 2-3  
phút; nhp thquan sát qua hot động lên  
xung ca thành bng bò thí nghim; nhp  
mch xác định bng cách bt mch khu  
đuôi vi đồng hbm giây vào 3 thi đim: 9;  
13 và 17 gitrong ngày.  
o
cao nht vào bui trưa (83,69 và 32,34 C ở  
o
môi trường; 84,33 và 32,9 C trong chung  
nuôi), thp nht vào bui sáng (75,15 và  
24,54oC môi trường; 75,74 và 24,86 oC trong  
chung nuôi). Các chsnhit độ độ ẩm ti  
chung nuôi c3 thi đim đều có giá trị  
Các sliu thu được xlý thng kê bng cao hơn bên ngoài môi trường (P<0,001).  
phn mm Excel 7.0 và Minitab 14.  
Nguyên nhân là do đàn bò đã tham gia vào  
quá trình to tiu khí hu chung nuôi (ăn,  
ung, thi phân và nước tiu; thân nhit ca  
bò,...) và do chung tri kém thông thoáng.  
Kết qubng 1 cũng cho thy mt quy lut là  
khi nhit độ tăng thì m độ gim và ngược li.  
3. KT QUVÀ THO LUN  
3.1. Din biến nhit độ, m độ và THI ca  
môi trường và chung nuôi  
Nhit độ độ ẩm là hai yếu tchính gây  
nên stress nhit cho bò sa. Nhit độ, độ ẩm  
chung nuôi cũng như môi trường ti Nghĩa  
Đàn luôn biến động và mc cao. Trong đó  
nhit độ m độ chung nuôi luôn có xu  
hướng cao hơn các giá trnày bên ngoài môi  
trường. Stác động tng hp ca nhit độ và  
m độ thhin qua chsTHI. ChsTHI  
chung nuôi cũng có xu hướng cao hơn môi  
Theo Alan và cng s(2005), khi THI  
đạt giá trkhong 78 - 79 thì bò sa rơi vào  
trng thái stress nhit nng. Kết quả ở bng 1  
cho thy THI ca chung nuôi ti Nghĩa Đàn  
luôn có giá trcao, dao động t75,74 - 84,33.  
Đặc bit, có nhng ngày nhit độ lên ti  
35,8oC, m độ 97%, khi đó THI đạt ngưỡng  
90,00. Như vy, bò sa nuôi trong môi trường  
này bstress nhit.  
Bng 1. Din biến nhit độ, m độ và THI chung nuôi và môi trường  
Nhit độ (°C)  
Độ ẩm (%)  
THI  
Chung nuôi  
Thi  
đim  
Tham số  
thng kê  
Môi trường  
Chung nuôi  
24,86 ± 0,39  
10,85  
Môi trường Chung nuôi Môi trường  
X±mx  
Cv%  
24,54 ± 0,39  
10,99  
92,83± 0,71 90,79 ± 0,90 75,15 ± 0,62 75,81 ± 0,64  
5,25 6,78 5,7 5,77  
9h  
X±mx  
Cv%  
32,34 ± 0,47  
9,88  
32,9 ± 0,46  
9,71  
62,57±1,54 62,94 ± 1,40 83,69 ± 0,56 84,33 ± 0,55  
16,92 15,25 4,56 4,47  
13h  
17h  
X±mx  
Cv%  
28,32 ± 0,65  
15,70  
28,25 ± 0,61 75,51 ± 2,15 76,95 ± 2,07 78,45 ± 0,68 79,16 ± 0,70  
14,9 19,55 18,41 5,97 6,08  
27  
Đặng Thái Hi, Nguyn ThTú  
3.2. Kết qutheo dõi mt schtiêu sinh lý  
ca đàn bò  
c3 thi đim 9; 13 và 17 gi, nhp  
mch bò F1 (tương ng là: 83,09; 87,81; 88,40  
ln/phút) đều cao hơn bò F2 (67,20; 68,86;  
72,46 ln/phút). Điu này phn nào gii thích  
được vì sao bò F2 nhit độ trc tràng và nhp  
thở đều cao hơn F1 trong sut thi gian thí  
nghim. Do nhp mch bò F1 luôn cao hơn, nên  
lượng máu lưu thông đến các cơ quan ngoi  
biên nhiu hơn (trên bmt da và yếm) đồng  
nghĩa vi vic thoát nhit ra ngoài cơ thnhanh  
hơn. Kết qucũng cho thy cF1 và F2 nhp  
tim ít có thay đổi ln trong ngày.  
trng thái stress nhit, các đáp ng ca  
bò sa bao gm: tăng tiết mhôi, nhp th, nhp  
mch và tăng nhit độ trc tràng. Kết qutheo  
dõi các chtiêu trên cho thy nhit độ trc tràng,  
nhp mch và nhp ththường có xu hướng tăng  
dn theo thi gian trong ngày (Bng 2). cF1  
và F2, các chtiêu này cũng thường cao nht về  
bui chiu, đặc bit vào thi đim nng nóng  
kéo dài. bò F2, các chtiêu sinh lý đều có xu  
hướng cao hơn bò F1, ngoi trnhp mch.  
Bng 2. Kết qutheo dõi mt schtiêu sinh lý  
Loi bò  
Tham số  
thng kê  
Nhit độ  
trc tràng (oC)  
Nhp mch  
Nhp thở  
Thi đim  
(ln/phút)  
83,09 ± 0,27  
2,22  
(ln/phút)  
X±mx  
Cv%  
38,72 ± 0,018  
0,33  
34,11 ± 0,47  
9,42  
9h  
X±mx  
Cv%  
38,82 ± 0,019  
0,35  
87,81 ± 0,17  
1,35  
41,28 ± 1,54  
25,62  
F1  
13h  
17h  
9h  
X±mx  
Cv%  
38,96 ± 0,023  
0,42  
88,40 ± 0,25  
1,97  
41,53 ± 1,45  
23,93  
X±mx  
Cv%  
38,75 ± 0,01  
0,19  
67,20 ± 0,36  
3,71  
48.64 ± 0,06  
0,86  
X±mx  
Cv%  
39,21 ± 0,03  
0,48  
68,86 ± 0,33  
3,30  
54,88 ± 0,69  
8,64  
13h  
F2  
X±mx  
39,41 ± 0,02  
72,46 ± 0,36  
69,01 ± 0.32  
17h  
Cv%  
Cv%  
0,45  
0,58  
3,42  
4,06  
3,18  
15,46  
Vn đề ở đây là ti sao vào bui chiu mt cân bng gia hai quá trình sn nhit và  
nhit độ môi trường và chung nuôi gim thi nhit, nhit tích li trong cơ thlàm nhit  
xung thp hơn, nhưng nhit độ trc tràng li độ cơ thtăng cao vào bui chiu.  
đạt cao nht? Nguyên nhân là do nhit độ  
gim chm đồng thi vi stăng ca m độ  
nên nhit độ trc tràng tăng chm gia các  
Bò F1, nhkhnăng thi nhit tt hơn  
môi trường. Mc chênh lch gia nhit độ cơ  
thvi môi trường không cao làm phương  
thc thi nhit bng bc xnhit không hiu  
qu. Mt khác, độ ẩm ca môi trường tăng  
dn vào bui chiu làm sbc hơi nước qua  
da bhn chế, phương thc thi nhit qua sự  
tiết mhôi cũng không hiu qu. Kết qulà  
thi đim 9 - 13 gi, và 13 -17 gi, trong khi  
đó bò F2 nhit độ trc tràng có nhng biến  
đổi ln. Bng 2 cũng cho thy, hsCv% ca  
nhit độ trc tràng trên chai bò F1, F2 đều  
thp hơn so vi nhp mch và nhp thở ở cba  
thi đim, điu này đồng nghĩa vi nhit độ  
trc tràng n định hơn.  
28  
nh hëng cña stress nhiÖt ®Õn mét sè chØ tiªu sinh lý cña ®µn bß lai híng s÷a...  
Nhp thluôn có hsCv% cao nht tràng t39,18oC lên 39,65oC bò HF;  
ba thi đim chng tnhp thchu nh 38,73oC lên 39,43oC bò Jersey. Nhit độ  
hưởng mnh bi các chsmôi trường. Hstrc tràng ca bò Bos Taurus thường cao hơn  
Cv% ca nhp thbò F1 ti 3 thi đim 9; 13 bò Bos Indicus. Nhit độ trc tràng là mt chỉ  
và 17 giờ đều có giá trcao hơn bò F2. Như thvcân bng nhit, vì vy trong mùa hè  
vy, nhp thbò F1 không n định bng bò F2, nhit độ trc tràng cao hơn.  
và nhp thF1 chu nh hưởng ca chsTHI  
So vi các kết quả ở nước ngoài và các  
là cao hơn. HsCv% ca nhp thbò F1 ln  
tiêu chí vstress nhit, bò F1 và F2 có phn  
cho thy các cá thể được theo dõi có phn ng  
ng khác nhau vi sthay đổi ca chsTHI.  
khác nhau trước thay đổi ca chsTHI. Tuy  
Thường bò F2 có phn ng vi cường độ cao  
nhiên, sthay đổi nhp thbò F1 gia các thi  
hơn bò F1 cùng mt điu kin. Trong giai  
đim 9 - 13 givà 13 - 17 giluôn thp hơn  
đon nng nóng kéo dài, giai đon có gió Lào  
so vi F2. Điu này cũng cho thy các bò F1  
khô nóng, bò F1 và F2 nuôi ti các tri bò ở  
có phn ng khá đồng đều trước sthay đổi  
Nghĩa Đàn đã có biu hin không bình thường  
ca THI qua các thi đim trong ngày. Cũng  
vsinh lý (tăng nhit độ trc tràng, nhp thở  
ging như nhit độ trc tràng thì nhp thca  
và nhp mch).  
cF1 và F2 đều có xu hướng tăng dn theo  
thi đim trong ngày, nhp thở đạt cao nht  
vào 17 gi(P < 0,001). Vbui chiu nhit độ  
trc tràng và hô hp tăng cũng là để thi  
lượng nhit độ dư tha đó.  
3.3. nh hưởng ca THI chung nuôi đến  
mt schtiêu sinh lý bò  
Kết quphân tích tương quan gia các  
chtiêu sinh lý và THI chung nuôi được đưa  
ra bng 3.  
Srikandakumar và Johnson (2004) thông  
báo stress nhit đã làm tăng nhit độ trc  
Bng 3. Tương quan gia THI chung nuôi vi các chtiêu sinh lý  
Chtiêu  
Loi bò  
Phương trình hi quy và hstương quan  
Nhp thF1 = - 94,3 + 1,65 THICN  
F1  
r = 0,74; P = 0,000  
Nhp thở  
Nhp thF2 = 11,5 + 0,568 THICN  
F2  
F1  
F2  
F1  
F2  
r = 0,87; P = 0,000  
Nhp mch F1 = 64,8 + 0,267 THICN  
r = 0,73; P = 0,000  
Nhp mch  
Nhp mch F2 = 32,7 + 0,455 THICN  
r = 0,78; P = 0,000  
NĐTT F1 = 37,4 + 0, 018 THICN  
r = 0,50; P = 0,000  
Nhit độ trc tràng  
NĐTT F2 = 36,8 + 0,029 THICN  
r = 0,78; P = 0,000  
nh hưởng THI chung nuôi đến nhp thở  
bò F2 có tương quan rt cht (r = 0,87) vi P <  
0,001 vi THI chung nuôi.  
Kết qubng 3 cho thy quan hgia  
nhp thca hai bò lai F1, F2 vi chsTHI  
chung nuôi là quan hhi quy tuyến tính bc  
nht. Giá trca hstương quan và độ tin  
cy ca hstương quan cho thy rõ là THI  
chung nuôi nh hưởng đến nhp thca hai  
bò lai F1, F2 vi cường độ mnh. Nhp thca  
Kết qubng 2 cho thy nhp thtăng  
cao nht vào bui chiu trong khi các chsố  
THI, nhit độ chung nuôi và môi trường đều  
đạt giá trcao nht vào thi đim 13 gi. Vào  
bui trưa là thi đim bò nghngơi, nm nhai  
li, và có nhp thsâu. Tuy vy, vào nhng  
29  
Đặng Thái Hi, Nguyn ThTú  
ngày nng nóng kéo dài thì thi gian nhai li nghiên cu này, nhp thbò F1 và F2 chu nh  
gim, bò thnông và nhanh. Bui trưa cũng là hưởng khá mnh bi các yếu tmôi trường  
thi đim độ ẩm môi trường, chung nuôi nêu trên (ngoi trTHI môi trường). Coppock  
gim thp nht (Bng 1), do vy mc dù nhit và cng s(1982) cũng cho biết nhit độ môi  
độ môi trường tăng cao song các phương thc trường cao đã gây ra các hiu chnh vmt  
thi nhit qua hô hp, qua bc hơi nước qua sinh lý bao gm tăng nhp th.  
da đạt hiu qucao.  
Mc dù hstương quan ca chtiêu  
Đinh Văn Ci và cng s, (2005) cho biết nhp thca bò F1 và F2 vi chsTHI ca  
khi THI tăng thì các chssinh lý đều tăng và môi trường, chung nuôi có độ chênh lch  
skhác bit vsinh lý các ging bò là có ý không ln (Bng 3), nhưng bò F2 bị ảnh  
nghĩa thng kê (P<0,01), bò có máu HF càng hưởng bi stress nhit nhiu hơn và nng hơn  
cao thì chssinh lý càng cao.  
bò F1. So sánh chtiêu giá trtrung bình ca  
nhp thca hai bò F1 và F2 cba thi  
đim 9; 13 và 17 gi, nhp thbò F1 luôn  
nm trong khong sinh lý cho phép, ngược  
li nhp thbò F2 bt đầu biu hin không  
bình thường vào thi đim 13 givà biu  
hin rõ rt vào thi đim 17 gi.  
Khi chsTHI chung nuôi tăng thì nhp  
thca bò lai F1, F2 đều tăng theo. Kadzere và  
cng s(2002) còn cho biết thêm: không thy  
các bng chng vskhác nhau ca các  
ging trong đáp ng vhô hp vi nhit độ  
thp, nhưng nhit độ cao ssai khác này là  
rõ ràng. Khi so sánh vnhp thtrung bình  
gia hai bò F1 và F2 trong cùng mt ngày, bò  
F2 luôn có tn shô hp ln hơn bò F1  
(P<0,001). Theo Allan và cng s(2005): bò  
sa bstress nhit thtrên 80 ln/phút (bình  
thường 35 - 45 ln/phút). Kết qubng 2 cho  
thy nhp thtrung bình ca bò F1 cba thi  
đim đều có giá trtrong khong sinh lý. Tuy  
vy vào nhng thi đim nng nóng kéo dài  
thì nhp thbò F1 có thể đạt đến 57 ln/phút  
lúc 13 gi(giá trln nht), bò F1 đã có biu  
hin stress nhit. Trong khi đó bò F2 nhp  
thlúc 13 gicó giá trtrung bình là 54,88  
ln/phút, chng tF2 bt đầu có biu hin  
stress nhit (THI chung nuôi khi đó là  
84,33). Và vào thi đim 17 gilà lúc bò F2 bị  
stress nhit nng, nhp thlúc này tăng cao  
(69,01 ln/phút) khi đó THI chung nuôi là  
79,16. Đặc bit có nhng ngày nhp thbò F2  
tăng lên đến 72,97 ln/phút.  
nh hưởng ca THI chung nuôi đến nhp  
mch  
Tương ng vi sthay đổi có tính chu  
kca chsTHI thì nhp mch ca hai bò  
F1, F2 đều có nhng thay đổi tương ng.  
Tuy vy nhp mch bò F2 có biu hin rõ  
hơn bò F1 vskhông n định (Bng 2). Hệ  
sCv% ca nhp mch ca bò F2 cba  
thi đim 9; 13 và 17 gitương ng là 3,71;  
3,30; 3,42 đều cao hơn hsnày bò F1  
(2,22; 1,35; 1,97). chai loi bò, hsố  
Cv% vào thi đim 13 giờ đều có giá trị  
thp hơn hai thi đim còn li cho thy nhp  
mch lúc này n định hơn.  
Kết quphân tích mi tương quan  
(Bng 3) càng cho thy: chsTHI chung  
nuôi nh hưởng đến nhp mch ca bò F1 và F2,  
hstương quan tương ng là 0,73 và 0,78.  
Theo Huhnke và Monty (1976), không  
phát hin skhác bit vnhp mch bò HF  
trước và sau khi nuôi trong điu kin mát và  
nóng Arizona, Hoa K. Theo Đinh Văn Ci  
và cng s(2005), khi THI tăng lên thì nhp  
mch và nhp thở đều tăng, nhưng nhp mch  
không tăng nhiu như nhp th. Huhnke và  
Monty (1976) thy bò cái sau đẻ ở điu kin  
mát có nhp mch ti thp 74,5 ln/phút và  
cao nht 79,2 ln/phút và ở điu kin mát hơn  
92,3 ln/phút và 98,5 ln/phút.  
Thông thường bò Bos Taurus đáp ng  
kém hơn Bos Indicus, bò Zebu trong môi  
trường nóng m (Kadzere và cng s, 2002).  
Các đáp ng vi stress nhit phthuc vào  
ging (Finch, 1986). Thông thường bò Bos  
Indicus ít mn cm hơn Bos Taurus, Jersey ít  
mn cm hơn HF (Sharma và cng s, 1983).  
Vương Tun Thc (2005) cho biết nhp thbò  
F1 không bị ảnh hưởng bi nhit độ, m độ và  
THI môi trường và chung nuôi. Trong  
30  
nh hëng cña stress nhiÖt ®Õn mét sè chØ tiªu sinh lý cña ®µn bß lai híng s÷a...  
Kết qutheo dõi bng 2 cũng cho thy (hơn 78. Srikandakumar và Johnson (2004)  
cùng điu kin) hsCv% ca nhp thở ở cả  
F1 và F2 (26,61 và 12,18) đều cao hơn nhp  
mch (8,94 và và 5,754). Như vy, trong cùng  
ngoi cnh tác động thì nhp mch n định  
hơn là nhp th. Singh và Bhattacharyya  
(1996) kết lun rng nhp mch ca gia súc  
luôn biến động phthuc vào nhit độ và  
ging.  
cho biết stress nhit làm tăng nhit độ trc  
tràng t39,18oC lên 39,65oC bò HF; từ  
38,73oC lên 39,43oC bò Jersey. Trong  
nghiên cu này, nhng nh hưởng ca stress  
nhit thông qua nhit độ trc tràng bò F2 rõ  
rt hơn bò F1, stress nhit đã làm tăng nhit độ  
trc tràng bò F1 t38,68oC lên 39,24oC khi  
THI chung nuôi tăng t72,2 lên 84,37 và  
làm tăng nhit độ trc tràng bò F2 t38,79oC  
lên 39,38oC khi THI chung nuôi tăng từ  
72,18 lên 84,26. Kết qunày cho thy khong  
dao động ca nhit độ trc tràng bò F2 là cao  
hơn bò F1. Đinh Văn Ci và cng s(2005)  
cho rng skhác bit vsinh lý các ging  
bò là có ý nghĩa thng kê (P<0,01), bò có tlệ  
máu HF càng cao thì chssinh lý càng cao.  
bò F1, so vi nhp thvà nhp mch thì  
nhit độ trc tràng ít chu nh hưởng bi các  
chsmôi trường hơn. Tht vy, tương quan  
gia nhp th, nhp mch ca bò F1 vi chsố  
THI chung nuôi ln lượt là 0,74 và 0,73  
trong khi tương quan này nhit độ trc tràng  
là 0,50 (P<0,001). Điu này cho thy khả  
năng thích ng ca bò F1 trong điu kin nóng  
tt hơn bò F2. Khi nhit độ môi trường tăng  
cao, nhp mch và nhp thở đều tăng chai  
bò F1, F2 thế nhưng khnăng thoát nhit bò  
F1 tt hơn nên duy trì thân nhit tt hơn. Khả  
năng này có được là do bò F1 có tlmáu bò  
Bos Indicus cao hơn bò F2. Nhp mch nhanh  
bò F1 giúp máu lưu thông đến các cơ quan  
ngoi biên ln, nhit lượng dư tha skhuếch  
tán vào môi trường nhanh hơn. Mt khác, yếm  
nh hưởng THI chung nuôi đến nhit độ  
trc tràng  
Nhit độ trc tràng là mt chthvcân  
bng nhit và có thsdng để đánh giá  
nhng nh hưởng bt li ca môi trường đến  
sinh trưởng, tiết sa, sinh sn bò sa  
(Johnson, 1980). Trong thi gian theo dõi,  
nhit độ trc tràng luôn tlthun vi THI.  
Nhit độ trc tràng ca cF1 và F2 biến động  
khá mnh trước sthay đổi ca THI chung  
nuôi và môi trường, đặc bit là THI môi  
trường. Cùng vi sthay đổi có tính chu kỳ  
ca THI thì nhit độ trc tràng cũng có sự  
tăng gim, khi chsTHI tăng nhit độ trc  
tràng cũng tăng theo và ngược li.  
Sthay đổi ca nhit độ trc tràng trước  
thay đổi ca THI không có nghĩa là bò sa là  
động vt ‘‘biến nhit’’. Thân nhit ca bò n  
định là nhsự điu hòa ca nhiu yếu t. Sự  
n định này là kết quca mi cân bng gia  
hai quá trình sn nhit - thi nhit. Khi sthay  
đổi ca THI vượt quá khnăng điu hòa thân  
nhit, cân bng gia sn nhit và thi nhit bị  
mt làm thân nhit thay đổi. Tht vy, khi  
THI tăng cao (do nhit độ, m độ tăng làm bò F1 phát trin hơn F2 cũng làm khnăng  
thoát nhit F1 tt hơn F2. Do có tlmáu bò  
HF ln hơn nên khnăng thích ng vi điu  
kin stress, khnăng thi nhit ra môi trường  
ca bò F2 kém, làm thân nhit dtăng cao  
trong điu kin stress nhit.  
gim sthông thoáng) làm quá trình thi nhit  
độ không hiu quvà kết qulà nhit dư tha  
btích li trong cơ thlàm thân nhit tăng lên.  
ChsTHI tác động đến nhit độ trc tràng  
bò F2 vi cường độ ln hơn bò F1 (Bng 3).  
Tóm li, các chsTHI chung nuôi và  
môi trường đều có tác động đến các chtiêu  
sinh lý chai bò lai F1, F2. Xu hướng  
chung là stác động lên bò F2 mnh hơn, rõ  
ràng hơn. Điu này cũng cho thy khnăng  
thích ng ca bò F1 tt hơn F2 trong điu  
kin stress nhit.  
Nhit độ trc tràng là mt chthnhy  
cm về đáp ng sinh lý ca gia súc vi stress  
nhit vì nó thường n định trong các điu kin  
bình thường (Kadzere và cng s, 2002).  
Nhit độ trc tràng ca bò F2 bt đầu tăng cao  
khi chsTHI cao hơn 70, trong khi đó bò  
F1 bt đầu xut hin stăng cao khi THI cao  
31  
Đặng Thái Hi, Nguyn ThTú  
4. KT LUN  
Chsnhit m THI chung nuôi và  
môi trường trong thi gian theo dõi Nghĩa  
Đàn, NghAn luôn cao hơn 70.  
Huhnke, M. R. and D. E. Monty (1976).  
Physiologic responses of preparturient  
and post parturient Holstein-Friesian  
cows to summer heat stress in Arizona.  
1304.  
Các chtiêu sinh lý như nhit độ trc  
tràng, nhp mch và nhp thở đều có tương  
quan dương vi các yếu tstress nhit.  
Johnson, H. D. (1980). Depressed chemical  
thermo genesis and hormonal functions  
Các chtiêu sinh lý trên đều có giá trị  
tăng dn theo thi gian trong ngày và thường  
cao nht vào bui chiu.  
in  
heat.  
In:  
Environmental  
Physiology. Aging, Heat, and  
Altitude. Elsevier/North Holland, New  
York (1980), Pp. 3-9.  
nh hưởng ca stress nhit đến các chỉ  
tiêu sinh lý này bò F2 có xu hướng cao hơn  
bò F1.  
Kadzere C. T; M. R. Myrphu (2002). “Heat  
stress in lacting dairy cows: a review”.  
Livestock Production Science, Vol. 77,  
Issue 1, Oct.  
TÀI LIU THAM KHO  
Allan, C. and Dan, H. (2005). Heat stress and  
cooling cows. Vigortone Ag Products.  
htm.  
Srikandakumar, A. and Johnson, E. H. (2004).  
Effect of heat stress on milk production,  
rectal temperature, respiratory rate and  
blood chemistry in Holstein, Jersey and  
Australian Milking Zebu cows. Tropical  
Health and Production, 36: 685-692.  
Đinh Văn Ci, HQuế Anh, Nguyn Văn Trí  
(2005). nh hưởng ca stress nhit lên  
sinh lý sinh sn bò lai hướng sa và bò  
lai thun nhp ni nuôi ti khu vc  
Min Nam.  
Vương Tun Thc (2005). Nghiên cu nh  
hưởng ca stress nhit đến mt schỉ  
tiêu sinh lý, lượng thc ăn thu nhn,  
năng sut và cht lượng sa ca bò lai  
F1, F2 nuôi ti Ba Vì trong mùa hè.  
Lun văn thc sĩ nông nghip, ĐHNNI,  
Hà Ni: 38-76.  
Coppock, C. E.; Grant P. A.; Portzer, S. J.;  
Charles, D. A. and Escobosa, A.  
(1982). Lactating dairy cows response  
to dietary sodium, chloride and  
bicarbonate during hot weather; J.  
Dairy Sci. 65; pp. 566-576.  
Wiersma F. (1990). Temperature-humidity  
index table for dairy producer to  
estimate heat stress for dairy cows,  
Department  
of  
Agricultural  
Engineering, The University of  
Arizona, Tucson, 1990.  
Finch, V. A. (1986). Body temperature in beef  
cattle: its control and relevance to  
production in the tropics. J. Anim. Sci.  
62 (1986), Pp. 531-542.  
32  
T¹p chÝ Khoa häc vµ Ph¸t triÓn 2008: TËp VI, Sè 1: 33-37  
§¹i häc N«ng nghiÖp I  
x¸c ®Þnh ¶nh hëng cña khèi lîng s¬ sinh vμ giíi tÝnh tíi tû lÖ sèng  
vμ lo¹i th¶i cña lîn con ®Õn 3 tuÇn tuæi  
Influence of individual birth weight and sex on survival of piglets up to 3 weeks of age  
Phan Xuân Ho*  
SUMMARY  
A survey was undertaken to evaluate effects of individual birth weight and sex on survival  
of piglets up to 3 weeks of age. Total of 680 piglets of Landrace, Yorkshire and F1 (Landrace x  
Yorkshire) born from 2005 to 2006 on different farms in Nam Dinh province were surveyed and  
analyzed. It was found that individual birth weight of piglets significantly influenced the  
number of piglets born alive and the culling rate at birth as well as the survival rates over 1, 2  
and 3 weeks of age. The survival rate increased with increasing individual birth weight. Sex  
showed no significant effect on the survival of piglets. Raising piglets with light weights (<1.0  
kg/head) is not recommended because of very low survival rate up to weaning.  
Key words: Birth weight, sex, survival, suckling piglets.  
1. ĐẶT VN ĐỀ  
Trong chăn nuôi ln nái, hai mc tiêu  
2. VT LIU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  
CU  
Tng s680 ln con Landrace, Yorkshire  
và F1(LY) sinh trong năm 2005 - 2006 ti tri  
chăn nuôi Nam M- Nam Trc - Nam Định  
được đánh svà cân tng con ti thi đim sơ  
sinh, kim tra sln con còn sng lúc sơ sinh,  
1, 2 và 3 tun tui ca tng la đẻ, theo tng  
công thc phi ging và theo gii tính. Các chỉ  
tiêu đánh giá gm: tlsơ sinh sng, tlloi  
thi lúc sơ sinh, tlsng đến 1, 2 và 3 tun  
tui (cai sa) theo mc khi lượng sơ sinh/con  
và gii tính.  
được quan tâm là khnăng sinh sn ca ln  
nái, sinh trưởng ca ln con và tlsng ca  
chúng đến giai đon cai sa. Hin nay, các  
nghiên cu vtính năng sn xut ca ln  
ngoi nói chung và khnăng sinh sn ca ln  
ngoi nói riêng đã và đang được nhiu nhà  
nghiên cu quan tâm. Tuy nhiên cùng vi  
đánh giá khnăng sinh sn ca ln nái (Đoàn  
Xuân Trúc và cng tác viên, 2001; Phan Xuân  
Ho, 2006; Nguyn Văn Thng và Đặng Vũ  
Bình, 2006), còn ít các nghiên cu về ảnh  
hưởng ca khi lượng sơ sinh và gii tính đến  
tlsơ sinh sng, loi thi lúc sơ sinh và tlệ  
sng ca ln con trong giai đon theo m.  
Mc đích ca nghiên cu này xác định nh  
Các sliu được xlý theo phương pháp  
thng kê sinh hc bng phn mm SAS 8.0  
(2000) trên máy tính ti bmôn Di truyn -  
Ging vt nuôi, khoa Chăn nuôi & Nuôi  
trng thusn, Trường Đại hc Nông nghip I  
hưởng ca mc khi lượng sơ sinh và gii - Hà Ni.  
tính đến tlsơ sinh sng, tlloi thi lúc  
3. KT QUVÀ THO LUN  
sơ sinh (loi bnhng con không đủ tiêu  
chun nuôi) và tlnuôi sng ca ln con  
trong giai đon theo m, qua đó giúp cho các  
nhà chăn nuôi có định hướng trong vic chn  
lc nâng cao cht lượng ln nái.  
3.1. nh hưởng ca khi lượng sơ sinh ti  
tlsng và loi thi  
Kết qutính toán cho thy, khi lượng sơ  
sinh nh hưởng đến tlsng và loi thi ln  
* Khoa Chăn nuôi & Nuôi trng Thusn, Trường Đại hc Nông nghip I.  
33  
Phan Xuân Ho  
con lúc sơ sinh. Cth, khi khi lượng sơ khi lượng sơ sinh tăng lên trên 1,0 kg/con thì  
sinh/con mc dưới 1,0 kg thì các chtiêu tlsơ sinh sng, tlsng đến 1, 2 và 3  
như tlsơ sinh sng, tlsng đến 1, 2 và 3 tun tui tăng lên còn tlloi thi gim đi.  
tun tui đều thp và tlloi thi cao. Khi  
Bng 1. nh hưởng ca khi lượng sơ sinh đến tlsng và loi thi  
Mc khi lượng sơ sinh/con (kg)  
1,0  
1,1-1,2  
X
1,3 - 1,4  
1,5 - 1,6  
1,7 - 1,8  
1,9  
Các chtiêu  
n
X
n
n
X
n
X
n
X
n
X
Ln Landrace  
32 65,63 36 97,22 52 100,0 42 100,0 30 100,0 19 100,0  
21 38,10 35 0,0 52 0,0 42 0,0 30 0,0 19 0,0  
Tlsơ sinh sng (%)  
Tlloi thi (%)  
Tlsng đến 1 tun (%)  
Tlsng đến 2 tun (%)  
Tlsng đến 3 tun (%)  
13 69,23 35 97,14 52 100,0 42 100,0 30 100,0 19 100,0  
13 61,54 35 94,29 52 100,0 42 100,0 30 100,0 19 100,0  
13 53,85 35 82,86 52 98,01 42 100,0 30 100,0 19 100,0  
Ln Yorkshire  
Tlsơ sinh sng (%)  
Tlloi thi (%)  
32 75,00 53 96,23 63 100,0 52 100,0 29 100,0 19 100,0  
24 37,50 51  
0,0  
63  
0,0  
52  
0,0  
29  
0,0  
19  
0,0  
Tlsng đến 1 tun (%)  
Tlsng đến 2 tun (%)  
Tlsng đến 3 tun (%)  
15 73,33 51 96,08 63 100,0 52 100,0 29 100,0 19 100,0  
15 73,33 51 92,16 63 100,0 52 100,0 29 100,0 19 100,0  
15 60,00 51 84,31 63 96,83 52 100,0 29 100,0 19 100,0  
Ln lai F1(Landrace x Yorkshire)  
Tlsơ sinh sng (%)  
Tlloi thi (%)  
30 83,33 33 93,94 47 100,0 51 100,0 45 100,0 19 100,0  
25 28,00 31  
0,0  
47  
0,0  
51  
0,0  
45  
0,0  
19  
0,0  
Tlsng đến 1 tun (%)  
Tlsng đến 2 tun (%)  
Tlsng đến 3 tun (%)  
18 66,67 31 96,77 47 100,0 51 100,0 45 100,0 19 100,0  
18 61,11 31 93,55 47 100,0 51 100,0 45 100,0 19 100,0  
18 50,00 31 80,65 47 95,74 51 100,0 45 100,0 19 100,0  
Tlsơ sinh sng đối vi ln con có khi Tt cln con có khi lượng sơ sinh trên 1,3  
lượng sơ sinh/con mc dưới 1,0 kg trlên có tlsng đến 1 tun tui là 100%.  
Landrace là 65,63%; Yorkshire là 75,00% Qua đây cho thy, khi lượng sơ sinh có nh  
F1(LY) là 83,33%. Như vy, tlsơ sinh hưởng đến tlsng và nhng ln con chết ở  
sng đối vi ln con có khi lượng sơ sinh giai đon đến 1 tun tui chyếu là nhng ln  
mc dưới 1,0 kg thì con lai F1(LY) là cao có khi lượng sơ sinh thp dưới 1,1 kg.  
nht. Trong theo dõi này cho thy, khi khi  
Tlsng đến 3 tun tui ln con cũng  
lượng sơ sinh/con tăng lên t1,3 kg trlên thì  
tăng dn khi khi lượng sơ sinh/con tăng. Cụ  
tt cln con sinh ra đều sng 100%.  
th, khi khi lượng sơ sinh mc dưới 1,0 kg  
Ln con Landrace, Yorkshire và F1(LY)  
chbloi thi không để li nuôi khi khi  
lượng sơ sinh mc dưới 1,0 kg. Cth, tlệ  
loi thi lúc sơ sinh Landrace là 38,10%; ở  
Yorkshire là 37,5% và F1(LY) là 28%. Như  
vây, loi thi ln con lúc sơ sinh chyếu đối  
vi ln con có khi lượng sơ sinh dưới 1,0 kg.  
thì tlnuôi sng ln Landrace là 53,85%;  
Yorkshire là 60,00%; con lai F1(LY) từ  
50%. Khi khi lượng sơ sinh/con đạt mc trên  
1,5kg trlên thì tlsng đến 3 tun tui là  
100%. Qua đây cho thy, cn khuyến cáo cho  
các nhà chăn nuôi ln nái ngoi là nên loi  
ngay nhng ln con có khi lượng sơ sinh  
dưới 1 kg, do tlnuôi sng đến 21 ngày (cai  
sa) rt thp (50 - 60%).  
Tlsng đến 1 tun tui ln con tăng  
dn khi mc khi lượng sơ sinh tăng lên. Cụ  
th, khi khi lượng sơ sinh tăng tmc dưới  
1,0 lên 1,1 -1,2 kg thì chtiêu này ln  
Landrace tăng tương ng t65,63 lên  
92,22%; Yorkshire tăng t75,00 lên  
96,23%; F1(LY) tăng t83,33 lên 93,94%.  
Kết quthu được vtlsơ sinh sng và  
tlsng qua các giai đon 1, 2 và 3 tun tui  
ln con trong theo dõi này phù hp vi các  
thông báo ca nhiu nghiên cu. Fireman và  
Siewerdt (1997) cho biết tlln con chết đến  
34  
X¸c ®Þnh ¶nh hëng cña khèi lîng s¬ sinh vµ giíi tÝnh tíi tû lÖ sèng...  
21 ngày tui thường cao nht nhng ln có khi sơ sinh khong 11% và chết trong vòng 24  
khi lượng sơ sinh thp. Trong khi đó, Roeche gilà 17%; trong khi ln có khi lượng sơ  
(1999) cho biết tlln con chết trước cai sa sinh trên 1 kg, tltương ng là 4 và 3%. Các  
sgim xung nếu khi lượng sơ sinh tăng lên tác gitrên cũng cho biết khi lượng sơ  
(tlchết t40% mc khi lượng sơ sinh sinh/con nh hưởng ti tlsng ca ln  
dưới 1,0 kg gim xung còn nhhơn 7% khi con qua các giai đon 1, 7, 14 và 27 ngày (cai  
khi lượng sơ sinh trên 1,6 kg). Trong khi đó, sa) như sau: khi khi lượng sơ sinh/con tăng  
Daza và cng tác viên (2000) cho biết tlsơ tdưới 1,0 lên trên 1,0 - 2,0 kg và trên 2,0 kg  
sinh chết và chết trước cai sa là 6,9 và 14,7%, thì tlsng đến 1 ngày tui tăng t36 - 85%  
trong đó nhng ln con có khi lượng sơ sinh lên 91 - 97% và 99 - 100%; 7 ngày tui tăng  
thp (cái dưới 0,87 kg và đực trên 1,06 kg) t16 - 75% lên 87 - 96% và 96 - 100%, 14  
thường chết vi tlcao. Tlhao ht ln con ngày tui tăng t16 - 73% lên 86 - 95% và 97  
trong thi gian bú mchiếm 64%, trong đó 4 - 98%, tlnuôi sng đến 27 ngày (cai sa) từ  
ngày đầu nguyên nhân chết chyếu do yếu t15 - 71% lên 85 - 95% và 97 - 98%. Deen và  
stress nhit độ (lnh), bbnh hoc bmẹ đè. Bilkei (2004) cho biết tlchết tsơ sinh đến  
Còn 36% ln con chết vào giai đon ngày th5 21 ngày ca ln có khi lượng sơ sinh bé (0,9 -  
-21 là do bnh đường rut và ri lon hô hp. 1,0 kg) là 16,1 - 34,5%. Gondret và cng tác  
Tác giCaceres và cng tác viên (2001) có viên (2005) cho biết khi lượng sơ sinh/con  
cùng nhn xét khi lượng sơ sinh có liên quan nh hưởng đến tlchết trước lúc cai sa. Cụ  
trc tiếp đến tlsng ca ln con. Milligan th, tlchết trước cai sa là 12% tng sln  
và cng tác viên (2002) chra rng ln con con sơ sinh sng. Khong 86% ln con có khi  
Yorkshire và F1(LY) có khi lượng sơ sinh lượng sơ sinh dưới 0,8 kg không sng được  
nh(dưới 1 kg/con) có tlsơ sinh sng đến cai sa, trong khi tlnày ln có khi  
74,5%, trong khi đó ln con có khi lượng sơ lượng 0,8 - 1, 0 kg ch26%.  
sinh ln (trên 1,5 kg/con) tlệ đó là 94%. Theo  
Quiniou và cng tác viên (2002) cho biết khi  
khi lượng sơ sinh/con dưới 1kg thì tlchết  
3.2. nh hưởng ca gii tính đến tlsng  
và loi thi  
Bng 2. nh hưởng ca gii tính đến tlsng và loi thi ln con  
Cái  
±
Đực  
Các chtiêu  
X
X
n
mx  
Cv (%)  
24,49  
n
±
mx  
Cv (%)  
24,86  
Ln Landrace  
Tlsơ sinh sng (%)  
Tlloi thi (%)  
107  
101  
97  
94,39  
±
±
±
±
±
2,20  
2,00  
1,80  
2,00  
2,60  
104  
98  
94  
94  
94  
94,43  
4,08  
±
±
±
±
±
2,30  
2,00  
1,50  
1,80  
2,30  
3,96  
96,91  
95,88  
92,78  
Tlsng đến 1 tun (%)  
Tlsng đến 2 tun (%)  
Tlsng đến 3 tun (%)  
17,96  
20,85  
28,03  
97,87  
96,81  
94,68  
14,82  
18,25  
23,83  
97  
97  
Ln Yorkshire  
Tlsơ sinh sng (%)  
Tlloi thi (%)  
124  
118  
113  
113  
113  
95,16  
±
±
±
±
±
1,93  
1,86  
1,52  
1,75  
2,42  
22,64  
124  
120  
116  
116  
116  
96,77  
3,33  
±
±
±
±
±
1,59  
1,65  
1,48  
1,70  
2,36  
18,33  
4,24  
97,35  
96,46  
92,92  
Tlsng đến 1 tun (%)  
Tlsng đến 2 tun (%)  
Tlsng đến 3 tun (%)  
16,59  
19,24  
27,73  
97,41  
96,55  
93,10  
16,36  
18,98  
27,33  
Ln lai F1(LY)  
Tlsơ sinh sng (%)  
Tlloi thi (%)  
113  
109  
105  
105  
105  
96,46  
±
±
±
±
±
1,75  
1,81  
1,63  
1,88  
2,60  
19,24  
112  
109  
106  
106  
106  
97,32  
2,75  
±
±
±
±
±
1,53  
1,57  
1,86  
2,07  
2,72  
16,66  
3,67  
97,14  
96,19  
92,38  
Tlsng đến 1 tun (%)  
Tlsng đến 2 tun (%)  
Tlsng đến 3 tun (%)  
17,23  
20,00  
28,86  
97,23  
96,28  
92,51  
19,90  
22,36  
30,61  
35  
Phan Xuân Ho  
Kết qutính toán bng 2 cho thy, tlcai sa 3 tun tui ca chúng rt thp (50,00 -  
sơ sinh sng và loi thi lúc sơ sinh ln cái 60,00%).  
và ln đực là khác nhau. Nhìn chung tlsơ  
TÀI LIU THAM KHO  
sinh sng, tlsng đến 1, 2 và 3 tun tui ở  
ln đực là cao hơn so vi ln cái, tuy nhiên sự  
sai khác này không rõ ràng. Cth, tlsơ  
sinh sng ca ln cái và đực Landrace là  
94,3% và 94,43%; Yorkshire tương ng là  
95,16 và 96,77%; con lai F1(LY) là 96,46  
và 97,32%. Tlsng đến cai sa (3 tun  
tui) cái và đực ca Landrace là 92,78 và  
94,68%; ca Yorkshire là 92,92 và 93,10%;  
ca con lai F1(LY) là 92,38 và 92,51%.  
Phan Xuân Ho (2006). Đánh giá năng sut  
sinh sn ca ln nái ngoi Landrace,  
Yorkshire và F1(Landrace x Yorkshire)  
đời bm. Tp chí Khoa hc kthut  
nông nghip, Trường Đại hc Nông  
nghip I. S2/2006, 120 - 125  
Nguyn Văn Thng, Đặng Vũ Bình (2006).  
Năng sut sinh sn, nuôi tht và cht  
lượng tht ca ln nái Móng Cái phi  
ging vi đực Pietrain và Yorkshire. Tp  
chí Khoa hc kthut nông nghip,  
Trường Đại hc Nông nghipI. Số  
3/2006.  
Qua nghiên cu trong theo dõi này cho  
thy, tlloi ln cái và đực là tương đương  
nhau và sloi thi ln con chyếu da vào  
khi lượng sơ sinh chkhông liên quan đến  
gii tính.  
Đoàn Xuân Trúc, Tăng Văn Lĩnh, Nguyn  
Thái Hoà và Nguyn ThHường  
(2001). Nghiên cu chn lc, xây dng  
đàn ln ht nhân ging Yorkshire và  
Landrace dòng mcó năng sut sn  
xut cao ti xí nghip ging vt nuôi  
MVăn. Báo cáo khoa hc Chăn nuôi -  
Thú y 1999 - 2000, Phn chăn nuôi gia  
súc, Tp HChí Minh, 152-158.  
Kết qutrên đây phù hp vi nhn định  
ca tác giVasundharaderi và cng s(1998)  
là tlln con chết không liên quan đến gii  
tính. Tuy nhiên các tác ginày cũng cho biết  
tlln con chết chyếu do bnh viêm phi  
và viêm rut. Mt khác, Fireman và Siewerdt  
(1997) cho biết tlln con chết đến 21 ngày  
tui dao động t7,1 - 99,7% đối vi ln đực  
và 6,6 - 100% đối vi ln cái và tlchết  
thường cao nht nhng ln có khi lượng sơ  
sinh thp.  
Caceres, L., Bilkei,G., Pena, F.J., (2001). The  
effect of levamosole on the preweaning  
performance of light weight piglets.  
Journal of Med. Vet., 18 (5), 435 - 438  
4. KT LUN VÀ ĐỀ NGHỊ  
Daza, A., Guitierrez, M.,C., Rioperez, J.,  
(2000). The effect of sex, suckling  
position and initial weight of piglets on  
daily gain and mortality during  
lactation. Ani. Breed. Abs., 68(5),Ref.  
2732.  
Khi lượng sơ sinh có nh hưởng đến tỷ  
lsng và loi thi. Tlsơ sinh sng tăng  
lên 100% khi ln con có mc khi lượng sơ  
sinh t1,3 kg trlên. Tlloi thi ln con  
có khi lượng sơ sinh t1,0 kg trxung là  
28,00 - 38,10%. Ln con chết chyếu vào  
giai đon trước 2 tun tui và chxy ra đối  
vi ln có khi lượng sơ sinh nhhơn 1,5 kg.  
Deen, M, G, H., and Bilkei., (2004). Cross  
fostering of low-bight weight piglets.  
Journal of Livestock Production  
Science, Elsever, 90, 279-284.  
Gii tính có nh hưởng không rõ rt đến  
tlsng và loi thi ln con.  
Fireman, F, A, T., and Siewerdt, F, (1997).  
Không nên nuôi ln con ngoi có khi  
lượng sơ sinh dưới 1 kg do tlnuôi sng đến  
Effect of birth weight on piglet  
36  
X¸c ®Þnh ¶nh hëng cña khèi lîng s¬ sinh vµ giíi tÝnh tíi tû lÖ sèng...  
mortality to 21 days ages. Ani. Breed. Quiniou, N., Dagon, J., Gaudre., D, (2002).  
Abstracts, 66, Ref. 386.  
Variation of piglets birth weight and  
consequences on subsequent  
performance. Journal of Livestock  
Gondret, F., Lefaucheur, L., Louveau., Lebret,  
B., Pichodo, X., le Cozler, Y., (2005).  
Influence of piglet birth weight on  
Production Science, Elsever, 78, 63 - 70.  
postnatal growth performance, tissue Roche, K.,(1999). Genetic determination of  
lipogenic  
capacity  
and  
muscle  
individual birth weight and its  
association with sow productivity traits  
using Bayesian analysis. Journal of  
Animal Science, 77 (2), 330 - 343.  
histological traits at market weight.  
Journal of Livestock Production  
Science, Elsever, 93, 137-146.  
Milligan, B, N., Fraser, D., Kramer, D,L, Vasundrharadevi, M., Krishnappa, S, B.,  
(2002). Within - litter birth weight  
variation in the domestic pig and its  
relation to pre-weaning survival, weight  
gain, and variation in weaning weights.  
Journal of Livestock Production Science,  
Elsever, 76, 183-181.  
Govindaiah, M, G., Narasimhamurthy,  
H, N., Jayshankar, M, K., Narayan, K,  
(1998). Preweaning mortality pattern in  
Yorkshire pigs. Ani. Breed. Abstracts,  
66, Ref. 2779.  
37  
T¹p chÝ Khoa häc vµ Ph¸t triÓn 2008: TËp VI, Sè 1: 38-41  
§¹i häc N«ng nghiÖp I  
thμnh phÇn dinh dìng cña l¸ c©y M. oleifera trång lμm thøc ¨n gia sóc  
Nutritive composition of leaves of M. oleifera as animal feed  
Đặng Thúy Nhung*  
SUMMARY  
Analyses were made to determine nutritive composition of leaves of M. oleifera planted  
on the campus of Hanoi University of Agriculture for animal feeding. The leaves were cut and  
analyzed after every 15 days from 6 months of planting. Trunk and dry leaves of Stylo,  
soybean and Leucaena leucocephala were also analyzed for comparison. Results showed  
that on an average the content of dry matter (DM) of the leaves of M. oleifera was 19.46%;  
crude protein, crude fiber, NDF and ADF on a dry matter basis were 21.42, 15.27, 39.35, and  
22.81%, respectively. The ratio of Ca/P was 6.8/1. It was revealed from the present study that  
the leaves should be cut for animal feeding when M. oleifera was 9 months of planting. In  
comparison with Stylo, soybean and Leucaena leucocephala the leaves of M. oleifera showed  
a higher nutritive value.  
Key words: M. oleifera, nutritive composition, leaves.  
thường đã và đang được sdng trong tp  
đoàn cây thc ăn gia súc ca Vit Nam.  
1. ĐẶT VN ĐỀ  
M. oleifera được đánh giá là mt loi cây  
2. NGUYÊN LIU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CU  
trng có giá trkinh tế cao do có nhiu đặc  
tính quý: chng chu hn, ci to đất, làm thc  
ăn cho người và vt nuôi, cùng vi nhiu ng  
dng khác trong y hc (Pousset Jean-Louis,  
2004; Saint-Sauveur và Hartout, 2001), Lá  
cây M. oleifera hin đã được sn xut và  
thương mi hóa mt snước Châu Phi  
(Bonkoungou, 2001). Theo Anwar và cs.  
(2007), M. oleifera là cây trng có giá trdinh  
dưỡng cao, giu protein, vitamin, beta-  
caroten, axit amin và mt scht khoáng quan  
trng.  
Cây M. oleifera được gieo trng ti Trường  
Đại hc Nông nghip I trong vthu - đông năm  
2004. Khi cây được 6 tháng tui, bt đầu thu lá,  
cách 15 ngày thu lá 1 ln, vi tng s7 ln thu  
lá liên tiếp. Lá được mang vphân tích thành  
phn hóa hc và xác định giá trdinh dưỡng ti  
phòng Phân tích Thc ăn, Bmôn Thc ăn - Vi  
sinh - Đồng c, Khoa Chăn nuôi - nuôi trng  
thy sn, Trường Đại hc Nông nghip I.  
Nhm so sánh giá trdinh dưỡng ca cây  
M. oleifera vi mt scây họ đậu trng ti Vit  
Nam, chúng tôi tiến hành ly mu phân tích  
thân lá cStylo khô, thân lá đậu tương khô,  
cng lá keo du khô và lá M. oleifera khô.  
Trong thi gian gn đây, cây M. oleifera  
đã được nhp vvà gieo trng thnghim ti  
Trường Đại hc Nông nghip I vi mc đích  
bsung tp đoàn cây thc ăn gia súc ca Vit  
Nam (Đặng Thúy Nhung, 2007).  
Phương pháp ly mu phân tích theo Tiêu  
Thí nghim ca chúng tôi nhm đánh giá chun Vit Nam (TCVN - 86) vthc ăn chăn  
nuôi ca Tng cc Đo lường cht lượng và  
Association of Official Analytical Chemists  
(A.O.A.C, 1997).  
thành phn dinh dưỡng ca lá cây M. oleifera  
trong điu kin gieo trng nước ta, đồng  
thi so sánh vi mt scây họ đậu thông  
* Khoa Chăn nuôi và Nuôi trng thusn, Trường Đại hc Nông nghip I.  
38  
Thµnh phÇn dinh dìng cña l¸ c©y M. oleifera trång lµm thøc ¨n gia sóc  
Các chtiêu phân tích: hàm lượng nước và  
để đánh giá giá trdinh dưỡng ca cây. Đối  
vi loài nhai li khi hàm lượng vt cht khô  
trong khu phn thp thc ăn cha nhiu nước  
làm cho mt độ vi sinh vt trong dcbpha  
loãng hn chế slên men thc ăn, cn trsự  
co bóp ca dc. Vì vy gia súc dbtrướng  
bng, đầy hơi và tiêu chy nh hưởng ti sc  
kho. Bên cnh đó, hàm lượng vt cht khô  
còn cho biết tình hình sinh trưởng ca thc  
vt, từ đó xác định được thi kthu ct và  
cách bo qun chế biến thc ăn hp lý.  
vt cht khô (VCK), protein thô, cht béo thô,  
xơ, khoáng tng s, photpho, NDF (Neutral  
Detergent Fibre), ADF (Acid Detergent Fibre),  
lignin theo A.O.A.C. (1997).  
Sliu được xlý theo phương pháp  
thng kê sinh hc bng chương trình Excel.  
3. KT QUVÀ THO LUN  
3.1. Thành phn dinh dưỡng ca cây M.  
oleifera  
Hàm lượng protein thô trung bình ca  
M. oleifera là 21,42% (% vt cht khô). Hàm  
lượng này có xu hướng gim dn khi tháng tui  
tăng lên, cao nht lúc cây 6,5 tháng (23,67%)  
và thp nht lúc cây 10 tháng (20,31%). Hàm  
lượng protein thô trung bình ca M. oleifera là  
21,42% (% vt cht khô). Hàm lượng này có  
xu hướng gim dn khi tháng tui tăng lên, cao  
nht lúc cây 6,5 tháng (23,67%) và thp nht  
lúc cây 10 tháng (20,31%).  
Kết quphân tích cho thy hàm lượng vt  
cht khô ca cây M. oleifera trng ti Trường  
Đại hc Nông nghip I trung bình là 19,46%,  
biến động t17,42 - 20,8 1%. Vt cht khô  
ca cây qua các giai đon có xu hướng tăng  
dn, điu này hoàn toàn phù hp vi sinh lý  
ca thc vt. giai đon cây non tích luỹ  
nhiu nước nên vt cht khô thp. Hàm lượng  
vt cht khô trong cây là chtiêu quan trng  
Bng 1. Các thành phn dinh dưỡng cơ bn ca lá cây M. oleifera  
Vt cht  
Protein  
thô (%)  
Lipit thô  
(%)  
Khoáng  
Ca  
P
Tháng tui  
Khô (%)  
tng s(%)  
(%)  
(%)  
6,5  
7,0  
17,10 ± 0,03  
18,45± 0,02  
18,32 ± 0,05  
19,39 ± 0,04  
20,03± 0,06  
20,58 ± 0,05  
20,74 ± 0,04  
20,81 ± 0,03  
19,46 ± 1,08  
23,67 ± 0,04  
22,75± 0,05  
22,61 ± 0,06  
21,06 ± 0,03  
20,34 ± 0,05  
20,36 ± 0,04  
20,40 ± 0,02  
20,31 ± 0,06  
21,42± 1,12  
6,63 ± 0,02  
7,59 ± 0,04  
7,28 ± 0,03  
8,74 ± 0,30  
6,67± 0,32  
6,54± 0,54  
6,56± 0,01  
5,67 ± 0,03  
6,86 ± 0,89  
10,76 ± 0,03  
10,08 ± 0,05  
10,04 ± 0,04  
9,99 ± 0,03  
9,56 ± 0,03  
9,35 ± 0,02  
9,22 ± 0,22  
9,50 ± 0,05  
9,88 ± 0,62  
2,41 ± 0,02  
2,57 ± 0,03  
2,65 ± 0,04  
2,49 ± 0,02  
2,92 ± 0,03  
3,10 ± 0,04  
3,12 ± 0,01  
3,25 ± 0,02  
2,81 ± 0,34  
0,45± 0,003  
0,44 ± 0,002  
0,47 ± 0,005  
0,46 ± 0,003  
0,46 ± 0,004  
0,42 ± 0,002  
0,36 ± 0,005  
0,37 ± 0,004  
0,43± 0,04  
7,5  
8,0  
8,5  
9,0  
9,5  
10,0  
Trung bình  
Hàm lượng protein các mu M.Oleifera ở đương vi kết quphân tích ca Agada (1997)  
n Độ, Nicaragua và Nigeria mà Akinbamijo là 6,8%.  
và cs. (2003) phân tích ln lượt là 33,0%;  
Hàm lượng khoáng tng strong lá M.  
26,20%; 28,50%. Kết quphân tích được ca  
oleifera khá cao trung bình là 9,88%, dao  
chúng tôi thp hơn, có thskhác bit vkhí  
động trong khong 9,22 - 10,76%. Hàm lượng  
hu, đất đai và kthut gieo trng đã nh  
khoáng trong lá cây có xu hướng gim dn khi  
hưởng rt ln ti thành phn dinh dưỡng đặc  
tháng tui tăng lên. Theo nghiên cu ca  
bit là thành phn protein ca cây.  
Akinbamijo và cs. (2003) ti Nigeria, hàm  
Hàm lượng lipit ca cây M. oleifera trung lượng khoáng phân tích được là 9,4% Như  
bình là 6,86%. Sliu này cao hơn mt chút vy, kết qunày cao hơn mt chút so vi các  
so vi kết quphân tích mu ở Ấn Độ ca tác giả đã dn.  
Akinbamijo và cs. (2003) là 5,7% và tương  
39  
Đặng Thúy Nhung  
TlCa/P là 6,8/1, như vy là cân đối  
Hàm lượng Ca và P có trong lá khá cao.  
Hàm lượng Ca trung bình là 2,81% và tăng  
dn khi tháng tui tăng lên. Tương tnhư vy,  
hàm lượng P trung bình là 0,43%, dao động từ  
0,36 - 0,47% và cũng có xu hướng gim dn  
khi tháng tui tăng lên.  
cho loài nhai li (2/1 - 6/1), đặc bit đối vi  
bò giai đon tiết sa. Tuy nhiên, đối vi gia  
cm, ln tlCa/P đòi hi là 1/1 - 3/1. Vì  
vy, nếu dùng lá M. oleifera làm thc ăn bổ  
sung cho ln, gia cm cn phi thêm P để  
khu phn được cân đối.  
Bng 2. Thành phn các cht xơ ca cây M. oleifera  
Tháng tui  
Xơ thô (%)  
13,20 ± 0,02  
13,45 ± 0,01  
13,61 ± 0,04  
15,72 ± 0,05  
16,21 ± 0,04  
16,48 ± 0,02  
16,62 ± 0,03  
17,12 ± 0,02  
15,27 ± 1,73  
NDF (%)  
ADF (%)  
Lignin (%)  
6,08 ± 0,07  
6,72 ± 0,09  
7,41 ± 0,05  
7,51 ± 0,04  
8,02 ± 0,03  
8,48 ± 0,02  
8,54 ± 0,03  
8,36 ± 0,03  
7,68 ± 0,98  
6,5  
7,0  
37,70 ± 0,16  
38,06 ± 0,32  
38,10 ± 0,25  
38,06 ± 0,32  
39,24 ± 0,18  
40,29 ± 0,24  
40,48 ± 0,31  
42,96 ± 0,28  
39,35 ± 2,14  
20,48 ± 0,23  
21,60 ± 0,36  
22,74 ± 0,18  
22,35 ± 0,18  
22,91 ± 0,02  
22,97 ± 0,37  
24,01 ± 0,21  
24,38 ± 0,19  
22,81 ± 1,40  
7,5  
8,0  
8,5  
9,0  
9,5  
10  
Trung bình  
tăng lên. Kết qunày cao hơn so vi nghiên cu  
ca Berker (2003) ti n Độ, Nicaragua và  
Nigeria, tương ng là: 31,4%; 23,2% và 28,7%.  
Hàm lượng xơ có xu hướng tăng dn khi  
tháng tui tăng lên, trung bình là 15,27% và  
dao động t13,20 - 17,12%. Như vy, hàm  
lượng vt cht khô và xơ thô có xu hướng tăng  
dn, ngược li protein có xu hướng gim dn  
khi tháng tui tăng lên. Hàm lượng vt cht  
khô, protein thô và xơ thô lúc 6,5 tháng tui  
tương ng là 17,10; 23,67 và 13,20%, lúc 10  
tháng tui tương ng là 20,81; 20,31 và  
17,12%. Stương quan nghch gia vt cht  
khô, xơ thô và protein thô cho thy, để đảm  
bo slượng cũng như cht lượng ca thc ăn,  
cn thu hoch lá thi đim thích hp. Thành  
Hàm lượng ADF cũng khá cao, trung  
bình là 22,81% dao động trong khong 20,48 -  
24,38%. Tuy nhiên, hàm lượng lignin cha  
trong lá M. oleifera cũng tương đối cao, trung  
bình là 7,68%, cao hơn so vi kết qunghiên  
cu ca Berker (2003) ti n Độ, Nicaragua  
và Niger, tương ng là 5,4%; 2,1% và 2,8%.  
Kết qunghiên cu cho thy, lá cây M.  
oleifera có hàm lượng các cht dinh dưỡng  
phn vt cht khô, xơ thô và protein ca lá cây khá cao, đặc bit là protein, vì vy có thcoi  
lúc 9 tháng tui tra cân đối nht, vì vy thu  
hoch lá lúc 9 tháng tui để sdng cho gia  
súc là hp lý nht.  
đây là loi thc ăn xanh giàu protein lý tưởng  
dùng trong chăn nuôi.  
3.2. So sánh thành phn dinh dưỡng lá cây  
M. oleifera vi mt scây thc ăn gia súc  
họ đậu  
Hàm lượng NDF cha trong lá cây M.  
oleifera khá cao, trung bình là 39,35%, hàm  
lượng này có xu hướng tăng dn khi tháng tui  
Bng 3. Thành phn dinh dưỡng ca lá cây M. oleifera và mt scây thc ăn gia súc họ đậu  
(tính theo % vt cht khô)  
Protein thô  
(%)  
Lipit thô  
(%)  
Xơ thô  
(%)  
KTS  
(%)  
Canxi  
(%)  
Phôt pho  
(%)  
Chtiêu  
Thân lá cStylo khô  
Thân lá đậu tương khô  
Cng lá keo du khô  
M. oleifera khô  
16,30 ± 0,03 2,10 ± 0,04  
13,80 ± 0,02 2,30 ± 0,02  
26,54 ± 0,01 6,58 ± 0,02  
25,40 ± 0,04 6,40 ± 0,02 0,11± 0,04  
0,30± 0,003  
-
-
27,30 ± 0,03 5,70 ± 0,09  
16,08 ± 0,02 7,34 ± 0,05 1,68 ± 0,01 0,35 ± 0,004  
15,46 ± 0,71 9,66 ± 0,56 2,87 ± 0,35 0,42 ± 0,05  
21,29± 1,34  
6,79 ± 0,97  
40  
Thµnh phÇn dinh dìng cña l¸ c©y M. oleifera trång lµm thøc ¨n gia sóc  
Hàm lượng protein cao nht cng lá keo  
TÀI LIU THAM KHO  
du khô (26,54%) sau đó là lá M. oleifera khô  
(21,19%), thân lá cStylo khô (16,3%), và  
thp là thân lá đậu tuơng khô (13,8%). Hàm  
lượng xơ cao nht thân lá đậu tương khô  
(27,3%), thp nht là lá M. oleifera khô  
(15,49%). Vi hàm lượng xơ cao như vy, các  
loi thc ăn khô này chthích hp làm thc ăn  
cho loài nhai li. Hàm lượng lipit cao nht lá  
M. oleifera khô (6,79%) và thp nht trong  
cStylo khô (2,1%). Các hàm lượng lipit này  
hoàn toàn phù hp vi tiêu hoá ca các loài  
động vt đặc bit là loài nhai li. Khoáng tng  
scao nht M. oleifera (9,66%) và thp  
nht thân lá đậu tương khô (5,7%). Nhìn  
chung, các hàm lượng khoáng tng snày là  
khá cao so vi các loi thc ăn xanh khác.  
Hàm lượng canxi cao nht M. oleifera  
khô (2,87%), thp nht cStylo khô  
(0,11%). Hàm lượng photpho cao nht M.  
oleifera (0,42%), thp nht cStylo khô  
(0,3%). TlCa/P M. oleifera khô cũng  
là 6,8/1 là phù hp cho động vt nhai li đặc  
bit trong giai đon tiết sa.  
Akinbamijo Yemi, Nouala S., Saecker J.,  
Adesina M.A., Ellen Hoffmann, Stefan  
Muetzel, Fuglie L., Klaus Becker.  
Prospects of Moringa oleifera as a  
Feed Resource in the West African  
mixed  
farming  
system,  
2003  
(htpp://www.tropentag.de)  
(2007). Moringa oleifera: a food plant  
with multiple medicinal uses.  
Phytotherapy  
research,  
2007  
Jan;21(1):17-25  
Association of Official Analytical Chemists  
(AOAC) (1990). Official Methods of  
analysis, 15th edition AOAC  
-
Washington D.C.  
Bonkoungou  
E.G,  
Production  
et  
commercialisation des feuilles de  
Moringa en Afrique Occidentale, Etude  
de cas au Niger, Octobre 2001.  
Đặng Thúy Nhung (2007). nh hưởng ca  
khong cách gieo trng và phân bón  
đến sinh trưởng ca cây Moringa  
Oleifera. Tp chí Khoa hc kthut  
nông nghip, Trường Đại hc Nông  
nghip I, Tp V, s4/2007, Trang 22-  
26.  
IV. KT LUN  
Cây M. oleifera gieo trng thti Trường  
Đại hc Nông nghip I có thành phn dinh  
dưỡng cao, hàm lượng vt cht khô trung bình  
là 19,46%; hàm lượng protein thô, xơ thô,  
NDF và ADF tính theo vt cht khô tương  
ng là 21,42; 15,27; 39,35 và 22,81%, tlệ  
Ca/P là 6,8/1. Sau khi gieo trng cây M.  
oleifera 9 tháng, có thbt đầu thu lá làm thc  
ăn cho loài nhai li.  
Pousset Jean-Louis (2004). Moringa Oleifera:  
Plante Africaine utile pour le  
développement,  
8
mars  
2004.  
chive/200403/msg00023.php)  
So sánh vi thân lá mt scây họ đậu đã  
được gieo trng ti Vit Nam, lá cây M.  
oleifera khô có thành phn dinh dưỡng cao.  
Hàm lượng protein cao hơn cStylo khô, thân  
đậu tượng khô. So vi cng lá keo du khô,  
tuy hàm lượng protein ca lá cây M. oleifera  
khô thp hơn, nhưng li có hàm lượng xơ thô  
thp hơn và tlCa/P cân đối hơn.  
Saint-Sauveur, A. and G.Hartout (2001).  
Moringa culture and economy in Niger.  
In: Fuglie, L(ed), 2001. The miracle  
Tree: the multiple attributes of  
Moringa. CTA, Wageningen / CWS,  
Dakar.  
41  
T¹p chÝ Khoa häc vµ ph¸t triÓn 2008: TËp VI, Sè 1: 42-46  
§¹i häc N«ng nghiÖp I  
c¸c yÕu tè ¶nh hëng ®Õn t×nh h×nh nhiÔm giun s¸n trªn ®μn lîn  
t¹i mét sè ®Þa ph¬ng vïng ®ång b»ng s«ng hång  
Several factors influencing worm infection in pigs in some localities in the Red River Delta  
Trn Văn Quyên*, Li ThCúc*, Nguyn Văn Th*  
SUMMARY  
To determine factors influencing worm infection in pigs in some localities in the Red  
River Delta. An investigation was undertaken in the communities of Tan Chi (Tien Du - Bac  
Ninh), Quang Trung (Kien Xuong - Thai Binh), Hai Chau (Hai Hau – Nam Dinh). Fuileborn  
method was used to test pig feces samples. Results showed that housing facilities and feed  
used in those localities were not hygienic. Consequently the incidence of pigs infected with  
worms were quite high (Tan Chi 80,4%, Quang Trung 64,0%, Hai Chau 60%). Some factors  
causing high incidences of worm infection in pigs were feces kept on farm, rough floors, wet  
floors, use of polluted water to wash vegetables and clean farms, irregular drenching of  
worms for pigs.  
Key words: Pigs, housing facilities, feed, worms.  
(1982) v.v.. Nhưng các tác gitrên chỉ  
nghiên cu tlnhim chung trong stác  
1. ĐẶT VN ĐỀ  
Hin nay chăn nuôi ln vn đang đóng động ca đồng thi nhiu yếu t, mà chưa  
vai trò quan trng trong nn kinh tế nói nghiên cu riêng ltng yếu ttác động đến  
chung và kinh tế ca gia đình nói riêng, tuy tlnhim giun sán trên đàn ln.  
nhiên chăn nuôi ln còn gp nhiu khó khăn  
Bài báo này trình bày kết qunghiên cu  
nht là dch bnh. Ngoài các bnh truyn  
các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình nhim  
nhim gây thit hi ln cho chăn nuôi thì  
giun sán trên ln, phân tích nh hưởng ca các  
bnh do giun sán trên đàn ln cũng gây thit  
yếu tchung tri, thc ăn đến tình hình giun  
hi không nhcho ngành chăn nuôi ln vì  
sán trên đàn ln mt số địa phương vùng  
giun sán làm gim stăng trng, tiêu tn  
đồng bng sông Hng.  
thc ăn, gim sc đề kháng nên dmc các  
bnh khác.  
2. VT LIU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  
CU  
Có rt nhiu yếu tố ảnh hưởng đến tình  
hình nhim giun sán trên đàn ln. Ttrước  
đến nay đã có rt nhiu công trình nghiên  
cu vtình hình nhim giun sán trên đàn ln:  
Bùi Lp nghiên cu vtình hình nhim giun  
sán trên ln min Bc Vit Nam (1965),  
Phm Văn Khuê nghiên cu vtình hình  
nhim giun sán trên đàn ln vùng đồng bng  
sông Hng và đồng bng sông Cu Long  
Đối tượng nghiên cu là ln đang được  
nuôi ti các hgia đình ca 3 xã thuc vùng  
đồng bng sông Hng nơi chăn nuôi ln rt  
phát trin là xã Tân Chi huyn Tiên Du tnh  
Bc Ninh, xã Quang Trung huyn Kiến  
Xương tnh Thái Bình, xã Hi Châu huyn  
Hi Hu tnh Nam Định. Nghiên cu được  
tiến hành trong 2 năm: 2006 và 2007.  
* Khoa thú y - Trường Đại hc Nông nghip I.  
42  
C¸c yÕu tè ¶nh hëng ®Õn t×nh h×nh nhiÔm giun s¸n trªn ®µn lîn...  
Các mu nghiên cu được ly ngu nhiên  
Trường Đại hc Nông nghip I Hà Ni bng  
phương pháp di ra nhiu ln và phương  
pháp Fuileborn. Các sliu được tính tl%  
theo phương pháp thường quy, sau đó phân  
tích và so sánh sliên quan gia vsinh  
chung tri, sdng thc ăn vi tình hình  
nhim giun sán.  
ti các hchăn nuôi đại din và đồng đều ở  
các xóm trong các xã trên bng phương pháp  
trc tiếp theo dõi quan sát ghi chép và hi chủ  
chăn nuôi vchung tri, tình hình sdng  
thc ăn trong chăn nuôi.  
Các mu phân được ly trc tiếp tln  
ti các hộ điu tra; Mu phân ln được xét  
nghim ti bmôn Ký sinh trùng- Kim  
nghim thú sn- Vsinh thú y Khoa Thú y  
3. KT QUVÀ THO LUN  
3.1. Kho sát thc trng chung nuôi ln  
Bng 1. Thc trng chung nuôi ln mt số địa phương  
Xã Tân Chi  
(n=51)  
Xã Quang Trung  
(n=125)  
Xã Hi Châu  
Địa phương  
(n=45)  
Chtiêu theo dõi  
Shộ  
Tl(%)  
Shộ  
Tl(%)  
Shộ  
Tl(%)  
Chung sch  
26  
25  
36  
15  
27  
24  
32  
19  
50,9  
49,1  
70,6  
29,4  
52,9  
47,1  
62,7  
37,3  
68  
57  
74  
51  
97  
28  
106  
19  
54,4  
45,6  
59,2  
40,8  
77,6  
22,4  
84,8  
15,2  
25  
20  
32  
13  
21  
24  
35  
10  
55,5  
44,4  
71,1  
28,9  
46,7  
53,3  
77,8  
22,2  
Chung bn  
Hphân ngoài chung  
Hphân trong chung  
Nn chung khô ráo  
Nn chung m ướt  
Nn chung bng phng  
Nn chung li lõm  
Ti các xã điu tra, nhng xã có phong lõm chưa bng phng chiếm t15,2- 37,3%  
trào chăn nuôi ln có truyn thng ca vùng (Bng 1). Tcác yếu ttrên to điu kin rt  
đồng bng sông Hng, chung tri vn chưa thun li cho trng giun sán tn ti, phát trin  
đảm bo vsinh thú y. Chung bn chiếm tvà ddàng xâm nhp vào cơ thln.  
44,4- 49,1%, hphân để ở trong chung  
3.2. Kho sát thc ăn dùng cho chăn nuôi  
ln  
chiếm t28,9-40,8%, nn chung còn luôn  
m ướt chiếm t22,4-53,3%, nn chung li  
Bng 2. Thc trng thc ăn dùng cho chăn nuôi ln  
Xã Tân Chi  
(n=51)  
Xã Quang Trung  
(n=125)  
Xã Hi Châu  
Địa phương  
(n=45)  
Chtiêu theo dõi  
Shộ  
Tl(%)  
Shộ  
Tl(%)  
Shộ  
Tl(%)  
Thc ăn nu chín  
49  
2
96,1  
3,9  
73  
52  
90  
35  
17  
108  
80  
45  
58,4  
41,6  
72,0  
28,0  
13,6  
86,4  
64,0  
36,0  
33  
12  
25  
20  
20  
25  
38  
7
73,3  
26,7  
55,6  
44,4  
44,4  
55,6  
84,4  
15,6  
Còn cho ăn rau sng  
Thc ăn được ttúc  
Thc ăn còn phi mua  
Dùng nước ao cho ăn  
Dùng nước giếng cho ăn  
Có ty giun sán  
28  
23  
7
54,9  
45,1  
13,7  
86,3  
83,3  
16,7  
44  
43  
8
Không ty giun sán  
43  
Trn Văn Quyên, Li ThCúc, Nguyn Văn Thọ  
Sliu thu được cho thy: Các hcòn 36,0% shchăn nuôi chưa bao gity giun  
dùng rau xanh cho ln ăn sng chiếm tltsán cho đàn ln (Bng 2). Các yếu ttrên to  
3,9-41,6%, Thc ăn xanh chưa hoàn toàn tự điu kin cho trng và u trùng giun sán từ  
túc được mà phi mua tnhiu ngun khác ngoài ddàng xâm nhp vào cơ thln làm  
nhau chiếm t28,0- 45,1%, còn t13,6- cho ln mc bnh giun sán.  
44,4% shchăn nuôi dùng nước ao để ra  
3.3. Tình hình nhim giun sán trên đàn ln  
rau xanh và vsinh chung tri, còn t15,6-  
Bng 3. Tình hình nhim giun sán trên đàn ln  
Xã Tân Chi  
(n=51)  
Xã Quang Trung  
(n=125)  
Xã Hi Châu  
Địa phương  
(n=45)  
Smu  
nhim  
Smu  
nhim  
Smu  
nhim  
Chtiêu theo dõi  
Tl(%)  
Tl(%)  
Tl(%)  
Tlnhim chung  
41  
11  
37  
19  
5
80,4  
21,6  
72,5  
37,3  
9,8  
80  
40  
52  
28  
12  
21  
64,0  
32,0  
41,6  
22,4  
9,6  
27  
8
60,0  
17,7  
53,3  
33,3  
8,9  
Nhim Sán lá (Trematoda)  
Nhim Giun tròn (Nematoda)  
Nhim Ascaris suum  
24  
15  
4
Nhim Trichocephalus sp  
Nhim Oesophagostomum sp  
22  
43,1  
16,8  
11  
24,4  
Do chung tri và thc ăn trong chăn nuôi - 40,5% thì tlnhim giun đũa nay chưa  
ln chưa tht đảm bo vsinh nên tlnhim gim, vì đây là các giun nhim trc tiếp không  
giun sán còn khá cao các địa đim điu tra qua vt chtrung gian, điu đó chng tcông  
(Bng 3). Tlnhim chung t60-80,4%. Đây tác vsinh chung tri, vsinh thc ăn nước  
là mt nguyên nhân làm cho ln còi cc chm ung chưa được ci thin nên mm bnh giun  
ln, tiêu tn thc ăn, gim sc đề kháng nên dtròn vn tn ti chung tri và môi trường  
mc các bnh khác. Tlnày so sánh vi kết xung quanh và ddàng xâm nhp vào cơ thể  
quca các tác ginghiên cu trước đây vn ln.  
chưa được gim.  
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ  
Tlnhim sán lá (Trematoda) mà chủ  
lnhim giun sán ln  
yếu là sán lá rut ln (Fasciolopsis buski) nếu  
Tcác sliu thu được trên, phân tích  
sliên quan gia điu kin vsinh chung tri,  
vsinh thc ăn nước ung đến tlnhim giun  
sán ca ln (Bng 4) đã cho thy có sliên  
quan gia vsinh chung tri và thc ăn vi  
tình hình nhim giun sán trên đàn ln. Nhng  
hchăn nuôi có chung tri và thc ăn không  
hp vsinh thì ln đều có tlnhim giun sán  
cao hơn các hchăn nuôi khác.  
so vi nghiên cu ca Phm Văn Khuê (1982):  
ln vùng đồng bng sông Hng nhim 53,6%  
thì nay đã gim chcòn t17,7-32%. Vì đây là  
loài nhim gián tiếp qua vt chtrung gian là  
c nước ngt và ln ăn phi nang kén bám ở  
các cây rau thusinh, các địa đim nghiên cu  
thuc vùng đồng bng sông Hng là vùng  
trước đây chyếu cho ln ăn sng các loi  
thusinh, nay thc ăn tng hp đang được  
người chăn nuôi sdng ngày càng nhiu hơn  
nên tlmc sán lá rut gim đi. Nhưng tlệ  
nhim giun tròn (Nematoda) vn còn cao từ  
41,6-72,5%, riêng giun đũa ln nhim 22,4-  
37,3%. Nếu so vi nghiên cu ca Phm Văn  
Khuê (1982) cho biết ln nhim giun đũa 33,3  
Ln chung bn nhim giun sán 100%  
trong khi chung sch nhim 61,5% (xã Tân  
Chi). Chung bn to điu kin cho trng giun  
sán đặc bit là trng giun tròn phát trin trc  
tiếp thành trng có u trùng gây nhim hoc  
u trùng gây nhim tn ti lâu dài và xâm  
44  
C¸c yÕu tè ¶nh hëng ®Õn t×nh h×nh nhiÔm giun s¸n trªn ®µn lîn...  
nhp vào cơ thln. Tác giLê Mnh Dũng,  
Vũ Trng Bình (1999) nghiên cu trên đàn ln  
ti Nam Sách (Hi Dương) cho biết ln ở  
chung tri bn thì mc các bnh truyn nhim  
cao hơn (9,51) so vi chung sch (3,3%).  
Ln chung bn, tlmc giun sán cao hơn  
(8,42%) so vi chung sch (31,58%).  
Ln nn chung m ướt nhim giun sán  
70,8% trong khi nn chung khô ráo thì ln  
nhim 47,6% (xã Hi Châu). Nn chung m  
ướt là điu kin cho trng giun sán nhanh  
chóng nthành u trùng gây nhim.  
Ln nn chung li lõm, ggh, tlệ  
nhim giun sán 78,9% trong khi nn  
chung bng phng ln chnhim 61,3% (xã  
Quang Trung). Nn chung không bng  
phng rt khó khăn cho vic vsinh tiêu độc,  
quét dn hàng ngày, khó loi trtrit để  
mm bnh chung tri.  
Nếu hphân trong chung, ln nhim  
giun sán 76,9% trong khi hphân ngoài  
chung thì ln chnhim 53,1% (xã Hi Châu)  
vì phân ln cha nhiu trng giun sán được tn  
ti lâu dài trong chung gn gũi vi ln.  
Bng 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình nhim giun sán ln  
Tlnhim giun sán ca ln (%)  
Chtiêu theo dõi  
Xã Tân Chi  
Xã Quang Trung  
Hi Châu  
Chung sch  
61,5  
100,0  
77,8  
86,7  
70,4  
91,7  
75,0  
89,5  
79,6  
100,0  
78,5  
82,6  
79,5  
85,7  
76,7  
100,0  
58,0  
70,2  
60,8  
68,6  
61,8  
71,4  
61,3  
78,9  
58,9  
71,2  
58,9  
71,1  
47,2  
70,8  
62,5  
66.7  
56,0  
65,0  
53,1  
76,9  
47,6  
70,8  
57,1  
70,0  
54,5  
75,0  
60,0  
60,0  
52,0  
70,0  
55,3  
85,7  
Chung bn  
Hphân ngoài chung  
Hphân trong chung  
Nn chung khô ráo  
Nn chung luôn m ướt  
Nn chung bng phng  
Nn chung li lõm, gghề  
Thc ăn xanh được nu chín  
Thc ăn xanh cho ăn sng  
Thc ăn xanh được ttúc  
Thc ăn xanh phi mua tchợ  
Dùng nước giếng cho ăn  
Dùng nước ao cho ăn  
Ln được ty giun sán định kỳ  
Ln không được ty giun sán  
Ln ăn rau sng nhim giun sán 75%  
trong khi cho ăn chín chnhim 54,5% (xã Hi  
Châu), vì trong rau sng có cha nhiu mm  
bnh giun sán và xâm nhp vào cơ thln. Về  
vn đề này tác giPhm Văn Khuê (1982) đã  
cho biết ln ăn sng thì nhim sán lá rut ln  
cao gp 3-7 ln so vi ln được ăn chín.  
sán cho ln thì ln chnhim 76,7% trong  
khi ln các hkhác nhim 100% (xã Tân  
Chi); do ln không được ty giun sán thì  
hàng ngày trng giun sán được thi ra theo  
phân, làm ô nhim chung tri và môi trường  
xung quanh.  
Tuy nhiên snhim giun sán ca ln phụ  
thuc vào tng hp nhiu yếu tnên người  
chăn nuôi cn cgng hn chế các yếu tnói  
trên để không cho mm bnh giun sán tn ti  
chung tri, môi trường xung quanh và xâm  
nhp vào cơ thln.  
Nếu dùng nước ao để cho ln ăn và vệ  
sinh chung tri thì ln nhim giun sán là  
70,8% trong khi dùng nước giếng khoan có  
tlln nhim là 47,2% (xã Quang Trung).  
Nhng hchăn nuôi thường xuyên ty giun  
45  
Trn Văn Quyên, Li ThCúc, Nguyn Văn Thọ  
4. KT LUN  
TÀI LIU THAM KHO  
Mc dù vùng đồng bng sông Hng là Lê Mnh Dũng, Vũ Trng Bình (1999). Bước  
đầu thí nghim phương pháp phân tích  
các yếu tố ảnh hưởng đến dch bnh ca  
gia súc, gia cm trong điu kin chăn  
nuôi hgia đình. Báo cáo chương trình  
lưu vc Sông Hng. Tài liu hi ngh.  
nơi có truyn thng chăn nuôi ln lâu đời  
nhưng còn rt nhiu hchăn nuôi chưa đảm  
bo vsinh thú y vchung tri và thc ăn  
cho ln. Chính do các yếu tkhông hp vệ  
sinh đó làm cho đàn ln hin ti nhim giun  
sán vi tlcao làm gim khnăng tăng  
trng, tiêu tn thc ăn, gim sc đề kháng  
nên dmc các bnh khác, từ đó làm gim  
hiu qukinh tế trong chăn nuôi ln. Do vy,  
cn làm tt hơn na công tác khuyến nông để  
người chăn nuôi được phbiến và áp dng  
các thành tu khoa hc kthut vào chăn  
nuôi ln để nâng cao hiu qukinh tế trong  
chăn nuôi ln.  
Phm Văn Khuê (1982). Giun sán ký sinh ở  
ln vùng đồng bng sông Hng và vùng  
đồng bng sông Cu Long. Thông tin  
Khoa hc và kthut nông nghip,  
tháng 11, năm 1982.  
Phm Văn Khuê, Phan Văn Lc (1996). Giáo  
trình ký sinh trùng và bnh ký sinh  
trùng thú y. Nhà xut bn Nông nghip.  
Trang 63-66, 121-125.  
Bùi Lp (1965). Vgiun sán ln min Bc  
Vit Nam. Nhà xut bn Nông nghip.  
46  
T¹p chÝ Khoa häc vµ Ph¸t triÓn 2008: TËp VI, Sè 1: 47-51  
§¹i häc N«ng nghiÖp I  
¶nh hëng cña mét sè yÕu tè ®Õn viÖc sö dông r¬m vμ th©n c©y ng«  
lμm thøc ¨n cho tr©u bß t¹i c¸c tØnh phÝa b¾c  
Factors affecting utilization of rice straw and maize stover as feeds for buffaloes  
and cattle in North Vietnam  
Bùi Quang Tun*, Nguyn Xuân Trch*, Đỗ Đức Lc*  
SUMMARY  
A survey was carried out in 4 ecological zones (Northeastern, Northwest, the Red river  
delta and North central coast) of Vietnam to examine influence of ecological zone, education  
level, extension activity, household economy and herd size on utilization of rice straw and  
maize stover as feeds for buffaloes and cattle. A total of 720 households, of which 497 raised  
buffaloes and cattle, were interviewed. Results showed that the proportion of household  
using rice straw and maize stover as feed was significantly different among ecological zones  
and education levels. All of the studied factors, except the economic level, significantly  
influenced the utilization of rice straw and maize stover as feeds for buffaloes and cattle.  
Keywords: Rice straw, maize stover, feed, cattle, buffaloes, North Vietnam.  
Bài báo này nghiên cu nh hưởng ca  
mt syếu tố đến vic sdng rơm và thân  
1. ĐẶT VN ĐỀ  
cây ngô (phphm nông nghip) làm thc ăn  
chăn nuôi cho trâu bò, giúp nâng cao hiu quả  
chuyn giao công nghvchế biến, dtrvà  
sdng các ngun phphm trên.  
Các tnh min Bc nước ta có ngun phụ  
phm nông nghip phong phú, khi lượng ln:  
hàng triu tn rơm, thân cây ngô già sau thu  
bp, ngn lá mía, dây khoai lang... Ngun phụ  
phm này chcó sn trong thi gian ngn theo  
mùa v, tuy nhiên người chăn nuôi chsử  
dng mt phn rt nhlàm thc ăn cho gia  
súc nhai li, phn còn li chyếu đốt bhoc  
để lãng phí ngoài đồng.  
2. VT LIU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU  
2.1 Vùng điu tra và phương pháp chn  
mu  
Điu tra được tiến hành trên 4 vùng sinh  
thái đại din cho khu vc phía Bc Vit Nam,  
bao gm Tây Bc, Đông Bc, đồng bng sông  
Hng (ĐBSH) và Bc Trung B. Trong tng  
khu vc sinh thái chn mt tnh đại din, mt  
Mc dù các công trình nghiên cu vphụ  
phm nông nghip có nhiu nhưng li phân  
tán, gii hn phm vi nghiên cu trong phòng  
thí nghim, các trm tri thí nghim, không  
gii quyết trn vn vn đề nên rt ít được áp huyn đại din cho tnh và chn 3 xã trong  
huyn có mc độ chăn nuôi gia súc đại din  
cho vùng.  
dng rng rãi trong thc tin sn xut. Các  
nghiên cu mi chtp trung vào khía cnh  
phương pháp và kthut, thiếu hn phn  
nghiên cu các yếu tkinh tế-xã hi. Chính vì  
vy mà đến nay, hu hết các nghiên cu chỉ  
mi dng li mc độ công bkết quả  
nghiên cu.  
Chn và phng vn ngu nhiên 60 hộ đối  
vi mi xã theo nguyên tc chn mu phân  
tng đảm bo các hphng vn đều có đại din  
ca tt ccác thôn trong xã. Mi vùng sinh thái  
đã tiến hành phng vn 180 htheo phiếu điu  
* Khoa Chăn nuôi & Nuôi trng thusn, Trường Đại hc Nông nghip I.  
47  
Bùi Quang Tun, Nguyn Xuân Trch, Đỗ Đức Lc  
tra lp sn. Toàn bcó 720 hộ được điu tra  
phng vn đại din cho 4 vùng sinh thái.  
phân tích phương sai, so sánh cp bng phép  
thTukey (phn mm SAS 8.1).  
Vùng Tây Bc đã chn 3 xã nghiên cu  
(Ching Mai, Ching Mung và Nà t) thuc  
huyn Mai Sơn tnh Sơn La; vùng Đông Bc  
gm 3 xã (Nhã Nam, Tân Trung và Cao Xá)  
huyn Tân Yên tnh Bc Giang; vùng đồng  
bng sông Hng gm 3 xã (Đồng Tháp, Song  
Phượng và vùng ven thtrn Phùng) thuc  
huyn Đan Phượng tnh Hà Tây; khu vc  
Bc Trung Bgm 3 xã (Nam Thanh, Nam  
Nghĩa, Nam Tân) thuc huyn Nam Đàn tnh  
NghAn.  
3. KT QUVÀ THO LUN  
3.1. nh hưởng ca vùng sinh thái  
T720 hộ điu tra có 497 hchăn nuôi  
trâu bò chiếm 69,02%. Tlshsdng  
phphm làm thc ăn chăn nuôi các vùng  
sinh thái có ssai khác (P < 0,001). Vic sử  
dng phphm nông nghip làm thc ăn chăn  
nuôi bị ảnh hưởng ca tp quán chăn nuôi và  
điu kin tnhiên ca tng vùng. Tt ccác  
hộ điu tra chăn nuôi trâu bò thuc vùng  
Đông Bc và Bc Trung Bộ đã sdng rơm  
và thân cây ngô làm thc ăn chăn nuôi, tiếp  
đến là Tây Bc 129 h(89,23%) và thp nht  
đồng bng sông Hng 64 h(86,49%).  
Hai loi phphm chính được sdng là  
rơm và thân cây ngô sau thu hoch bp. Khi  
lượng mt sloi phphm nông nghip được  
ước tính da theo din tích gieo trng, hoc  
da theo chính phm (Vũ Duy Ging và Tôn  
Tht Sơn, 1999; Bùi Văn Chính và Lê Viết Ly,  
2001). Cth: tlthóc/rơm khô là 1/0,8; 1 ha  
trng ngô cho 15 tn thân cây ngô sau thu bp;  
1 ha trng lc cho 8,5 tn dây lá lc.  
Tlrơm và thân cây ngô được sdng  
làm thc ăn chăn nuôi các vùng sinh thái có  
ssai khác rõ rt (P < 0,001). vùng Đông  
Bc, rơm được sdng vi tlcao nht  
(98,53%) và thp nht vùng Bc Trung B;  
đối vi thân cây ngô tương ng là 72,78%  
(Tây Bc) và 17,80% (Bc Trung B). Bc  
Trung Bđịa bàn sdng rơm và thân cây  
ngô vi tlthp nht vì các loi phphm  
này thường được dùng làm cht đốt hoc bỏ  
đi. Rơm được sdng hiu qunht vùng  
Đông Bc còn thân cây ngô được sdng  
hiu qunht vùng Tây Bc (Bng 1).  
2.2. Phân tích sliu  
Đối vi tng hphng vn, đã hoàn thành  
bcâu hi điu tra. Sliu điu tra được xlý  
sơ bbng phn mm MS Excel 2003. Xác  
định mc độ ảnh hưởng ca các yếu tnghiên  
cu đến tlshsdng rơm và thân cây  
χ²  
,
ngô làm thc ăn chăn nuôi bng phép thử  
phép thchính xác ca Fisher và nh hưởng  
đến tlcác phphm này được sdng bng  
Bng 1. nh hưởng ca vùng sinh thái đến vic sdng phphm nông nghip1  
Hsdng phphm  
(Tl%)  
Shchăn  
Tlrơm được  
sdng (%)  
Tlthân cây ngô  
được sdng (%)  
Vùng sinh thái  
Tây Bc  
nuôi  
155  
113  
74  
129  
(89,23)  
113  
(71,36a)  
(98,53b)  
(41,37c)  
(32,31d)  
(72,78a)  
(21,80b)  
(46,88c)  
(17,80d)  
Đông Bc  
ĐBSH  
(100,00)  
64  
(86,49)  
155  
Bc Trung Bộ  
155  
497  
(100,00)  
461  
Tng số  
1: Trong cùng mt ct, các giá trkhông có chcái chung nhau thì sai khác có ý nghĩa thng kê (P < 0,05).  
48  
nh hëng cña mét sè yÕu tè ®Õn viÖc sö dông r¬m vµ th©n c©y ng«...  
Các hcó trình độ hc vn cao hơn đã sử  
3.2. nh hưởng ca trình độ hc vn  
dng rơm và thân cây ngô hiu quhơn. Tlệ  
sdng phphm cao nht là các hcó  
trình độ trung hc phthông và tlnày có  
ssai khác so vi hai trình độ khác (P < 0,05).  
Khi người chăn nuôi có trình độ hc vn cao  
hơn, họ đã biết cách sdng các phphm  
nông nghip tt hơn.  
Kết quả điu tra cho thy, tlshsử  
dng phphm nông nghip các trình độ  
hc vn có ssai khác (P <0,001). Tlshộ  
sdng phphm trình độ trung hc cơ sở  
và phthông trung hc cao hơn so vi trình  
độ tiu hc (Bng 2).  
Bng 2. nh hưởng ca trình độ hc vn đến vic sdng phphm nông nghip1  
Trình độ hc vn  
Shchăn  
Hsdng phphm  
(Tl%)  
Tlrơm được sử  
dng (%)  
Tlthân cây ngô  
được sdng (%)  
nuôi  
Tiu hc  
119  
272  
106  
96  
(80,67)  
264  
(49,14a)  
(20,92a)  
Trung hc cơ sở  
(97,06)  
101  
(52,96a)  
98  
(24,32a)  
76  
Trung hc phổ  
thông  
(95,28)  
461  
(68,13b)  
450  
(29,68b)  
349  
Tng số  
497  
1: Trong cùng mt ct, các giá trkhông có chcái chung nhau thì sai khác có ý nghĩa thng kê (P < 0,05).  
3.3. nh hưởng ca công tác tp hun và 0,05). Công vic tp hun bước đầu đã giúp  
hot động ca các dán liên quan  
được người chăn nuôi sdng phphm tt  
hơn. Tlsdng đối vi rơm là 54,59-  
59,76 và 24,10-31,21 đối vi thân cây ngô  
(Bng 3). Kết qunày phù hp vi công bố  
ca Bùi Quang Tun và Nguyn Xuân Trch  
(2003) khi nghiên cu vic áp dng tiến bộ  
kthut ti tnh Vĩnh Phúc. Phm Kim  
Đăng và Bùi Quang Tun (2004) cũng cho  
rng người tp hun đã không am hiu tình  
hình thc tế địa bàn, thiếu bước điu tra ban  
đầu nên đã dn đến tình trng shchăn  
nuôi áp dng chưa đạt hiu qu.  
Trong 497 hộ điu tra chăn nuôi trâu bò  
chcó 46 h(9,26%) đã tham gia công tác  
tp hun hoc các dán liên quan. Tuy  
nhiên công tác tp hun hoc tham gia các  
dán liên quan đã không làm thay đổi tlệ  
shsdng phphm (P > 0,05), nhưng  
các htham gia tp hun có xu hướng tn  
dng phphm làm thc ăn chăn nuôi cao  
hơn. các hộ đã tham gia tp hun, tlệ  
thân cây ngô được sdng cao hơn so vi  
các hchưa được tham gia tp hun (P <  
Bng 3. nh hưởng ca tp hun/dán đến vic sdng phphm nông nghip1  
Hsdng phphm  
(Tl%)  
Shchăn  
Tlrơm được  
sdng (%)2  
Tlthân cây ngô  
được sdng (%)3  
Tp hun / hot động  
Chưa tham gia  
nuôi  
451  
46  
416  
(92,24)  
45  
(54,59a)  
(59,76a)  
(24,10a)  
(31,21b)  
Đã tham gia  
Tng số  
(97,83)  
461  
497  
1: Trong cùng mt ct, các giá trkhông có chcái chung nhau thì sai khác có ý nghĩa thng kê (P < 0,05).  
49  
Bùi Quang Tun, Nguyn Xuân Trch, Đỗ Đức Lc  
Kết quả điu tra cho thy, mc dù các hộ  
3.4. nh hưởng ca mc kinh tế  
có mc kinh tế khác nhau nhưng tlrơm và  
thân cây ngô được sdng làm thc ăn chăn  
nuôi như nhau (P > 0,05). Tlrơm và thân  
cây ngô được sdng ln lượt là 55,03-  
55,86% và 24,23-24,90% (Bng 4).  
Trong s497 hchăn nuôi trâu bò, shộ  
nghèo chchiếm 5,84% (29 h). Vi mc kinh  
tế trung bình trlên, tlshsdng phụ  
phm là 93,16% cao hơn mc kinh tế nghèo  
(86,21%), tuy nhiên ssai khác này không có  
ý nghĩa thng kê (P > 0,05).  
Bng 4. nh hưởng ca mc kinh tế đến vic sdng phphm nông nghip1  
Mc kinh tế  
Shchăn  
Hsdng phphm  
(Tl%)  
Tlrơm được  
sdng (%)  
Tlthân cây ngô  
được sdng (%)  
nuôi  
Nghèo  
29  
25  
(86,21)  
436  
(55,86a)  
(55,03a)  
(24,23a)  
(24,90a)  
Trung bình trlên  
468  
(93,16)  
461  
Tng số  
497  
1: Trong cùng mt ct, các giá trkhông có chcái chung nhau thì sai khác có ý nghĩa thng kê (P < 0,05).  
3.5. nh hưởng ca quy mô đàn  
Tlchăn nuôi động vt nhai li các  
quy mô rt khác nhau, song tlshsử  
dng phphm nông nghip làm thc ăn chăn  
nuôi không có ssai khác (P > 0,05). Nhưng  
các quy mô khác nhau vic sdng rơm và  
thân cây ngô có skhác nhau (P < 0,05). Đối  
vi rơm và thân cây ngô, các hchăn nuôi vi  
quy mô ln hơn đã tn dng ngun phphm  
này tt hơn. các hcó quy mô chăn nuôi từ  
5 con trlên đã tn dng thân cây ngô làm  
thc ăn rt hiu qu(53,23%).  
Shchăn nuôi trâu bò được chia thành  
3 nhóm vi các quy mô khác nhau: 1-2 con/  
h, 3-4 con/hvà các hnuôi t5 con/htrở  
lên. Quy mô chăn nuôi chyếu các nông hộ  
là t1-2 con (361 h) chiếm 72,64%, tiếp đến  
là quy mô 3-4 con chiếm 21,33% (106 h) và  
thp nht là quy mô t5 con trlên chiếm  
6,04% (30 h). Phn ln các hchăn nuôi trâu  
bò không phi kinh doanh mà chyếu tn  
dng công lao động nhàn ri vào nhng ngày  
nông nhàn, tn dng sc kéo.  
Bng 5. nh hưởng ca quy mô chăn nuôi đến vic sdng phphm nông nghip1  
Quy mô chăn nuôi  
(con/h)  
Shchăn  
Hsdng phphm  
(Tl%)  
Tlrơm được sử  
dng (%)  
Tlthân cây ngô  
được sdng (%)  
nuôi  
1 - 2  
361  
106  
30  
336  
(93,07)  
97  
(52,36a)  
(62,68b)  
(63,77b)  
(22,78a)  
(30,57b)  
(53,23c)  
3 - 4  
(91,51)  
28  
5  
(96,88)  
461  
Tng số  
497  
1: Trong cùng mt ct, các giá trkhông có chcái chung nhau thì sai khác có ý nghĩa thng kê (P < 0,05).  
50  
nh hëng cña mét sè yÕu tè ®Õn viÖc sö dông r¬m vµ th©n c©y ng«...  
KHKTNN, trường ĐHNN I, tp I, số  
4/2003, tr. 303-308  
4. KT LUN VÀ ĐỀ NGHỊ  
Các yếu tvùng sinh thái, trình độ hc  
vn, tp hun và quy mô chăn nuôi có nh  
hưởng rõ rt đến tlsdng rơm và thân  
cây ngô làm thc ăn chăn nuôi. Riêng mc  
kinh tế không có nh hưởng đến tlsdng  
nhng phphm này  
Phm Kim Đăng, Bùi Quang Tun (2004).  
Tình hình chăn nuôi bò sa ti xã Đồng  
Tháp, Đan Phượng, Hà Tây. Tp chí  
KHKTNN, trường ĐHNN I, tp II, số  
2/2004, tr. 116-121.  
Bùi Văn Chính, Lê Viết Ly (2001). Kết quả  
nghiên cu chế biến nâng cao giá trị  
dinh dưỡng ca mt sphphm nông  
nghip quan trng Vit Nam cho trâu  
bò. Hi tho dinh dưỡng gia súc nhai  
li. Hà Ni 9-10/1/2001, tr. 31-41.  
Để nâng cao vic sdng phphm nông  
nghip làm thc ăn chăn nuôi cn tchc các  
lp tp hun phù hp vi trình độ hc vn,  
quy mô chăn nuôi, điu kin nông hca tng  
vùng và mrng quy mô chăn nuôi động vt  
nhai li các nông h.  
Vũ Duy Ging, Tôn Tht Sơn (1999). Điu  
tra ngun phphm ca mt sging  
lúa và ngô làm thc ăn cho trâu bò. Kết  
qunghiên cu khoa hc kthut Khoa  
CNTY (1996-1998). NXB Nông  
nghip, Hà Ni 1999, tr. 42-46.  
TÀI LIU THAM KHO  
Bùi Quang Tun, Nguyn Xuân Trch (2003).  
Tình hình chăn nuôi và áp dng tiến bộ  
kthut trong nuôi dưỡng trâu bò ti  
huyn Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc. Tp chí  
51  
T¹p chÝ Khoa häc vµ Ph¸t triÓn 2008: TËp VI, Sè 1: 52-55  
§¹i häc N«ng nghiÖp I  
gi¸ trÞ thøc ¨n ch¨n nu«i cña mét sè gièng cao l¬ng trong mïa ®«ng  
t¹i gia l©m, hμ néi  
Nutritive values of some sorghum varieties grown in winter in Gia Lam district of Hanoi  
Bùi Quang Tun*, Nguyn Xuân Trch*, Phm Văn Cường**  
SUMMARY  
An experiment was carried out on an experimental field of Hanoi University of Agriculture  
to determine nutritive values of some selected sorghum varieties grown during the winter  
period of the year. Results showed that all the selected sorghum varieties were tolerant to  
drought and low temperature condition of winter and gave very high green biomass yield  
(97.99-133.99 tons/ha/3 cuts). In addition, the sorghum varieties also gave relatively high seed  
yield (1.05-2.43 tons/ha) which can be used as animal feed or human food. The chemical  
composition of the sorghum varieties was characterized by low crude protein content (10.08-  
11.39%) and high crude fiber (27.03-28.67%). The investigated sorghums contained a  
noticeable amount of HCN (17.8-20.8 mg/kg) which is harmfull to animal health. Among the  
investigated varieties sorghum S4 (Ban Pho-Tun Chua, Cao Bang) and sorghum S5 (M90386,  
imported from India) gave the highest green and seed yield (125.66 &133.99 tons of green  
biomass/ha/3 cuts, and 2.12 &2.43 tons of seeds/ha, respectively).  
Key words: Sorghum, ruminants, forage crops, nutritive value.  
được la chn, có năng sut cht xanh cao,  
thích nghi vi thi tiết mùa đông ca vùng  
nghiên cu.  
1. ĐẶT VN ĐỀ  
Hu hết các ging cây thc ăn chăn nuôi  
đang được trng phbiến hin nay vùng  
châu thsông Hng có năng sut rt thp  
trong mùa đông, chkhong 30% so vi mùa  
mưa (Bùi Quang Tun, 2005). Hai nguyên  
nhân chính dn đến năng sut thp ca cây  
thc ăn chăn nuôi trong mùa đông là nhit độ  
m độ thp. Để gii quyết vn đề thiếu thc  
ăn xanh trong vụ đông - xuân cho đàn trâu bò,  
đặc bit cho đàn bò sa và đàn bò tht nhp  
ni, mt sgii pháp đã đưa ra: trng cây ngô  
dày, nhp và trng thmt sging yến mch  
và ccó ngun gc ôn đới, sdng nước  
tưới... Mi mt gii pháp đều có nhng hn  
chế nht định: Cây ngô thì chthu ct được  
mt ln; côn đới thì năng sut cht xanh  
không cao, nhanh chóng btàn li khi gp thi  
tiết m (Bùi Quang Tun, 2006a; Bùi Quang  
Tun, 2006b)... Bài viết này trình bày kết quả  
nghiên cu vmt sging cao lương đã  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU  
Các ging cao lương được trng ti khu  
thí nghim ca khoa Nông hc là 4 ging  
tuyn chn tcác địa phương khác nhau và 1  
ging nhp từ Ấn Độ.  
S1: Lũng Nm - Trùng Khánh, Cao Bng,  
ht đen, nh, hình elíp.  
S2: Thái Hc - Hà Qung, Cao Bng, ht  
đỏ, nh, hình elíp.  
S3: Kéo Yên - Hà Qung, Cao Bng, ht  
trng, nh, tròn.  
S4: Bn Ph- Tùn Chùa, Cao Bng, ht  
trng, nh, bu dc.  
S5: n Độ Sorghum (M90386), ht trng,  
to, tròn.  
* Khoa Chăn nuôi và Nuôi trng Thusn, Trường Đại hc Nông nghip I.  
** Khoa Nông hc, Trường Đại hc Nông nghip I.  
52  
Gi¸ trÞ thøc ¨n ch¨n nu«i cña mét sè gièng cao l¬ng trong mïa ®«ng...  
Khu vc thí nghim được chia thành 15  
Sliu thu được được phân tích phương sai,  
lô, mi lô có din tích 10m2. Mi ging csdng bng tính ca Microsoft Excel 2003.  
được trng trong 3 lô. Gieo trng bng ht  
3. KT QUVÀ THO LUN  
theo hàng: hàng cách hàng 30 cm, cây cách  
cây 15cm, mt độ gieo 10 kg ht/ha. Phân bón  
đồng đều gia các ging theo công thc:  
120kg/ha N: 90kg/ha P2O5: 90kg/ha K2O.  
3.1. Độ cao ca cây khi thu hoch  
Bng 1. Độ cao ca cây cao lương  
khi thu thoch  
Thu hoch: sau 60 ngày tui thu ct ln  
1, sau đó thu ln 2 cách ln 1 là 40 ngày ri  
để cho cây phát trin ra hoa. Bông được thu  
ln cui. Đối vi các ging cao lương nghiên  
cu, tui ct la đầu là 50 ngày và tui tái  
sinh là 30 ngày.  
La 1  
(cm)  
La 2  
(cm)  
Ging  
S1  
S2  
S3  
S4  
S5  
121,33 ± 2,21  
103,93 ± 2,67  
93,00 ± 0,53  
94,27 ± 0,65  
112,67 ± 1,19  
115,80 ± 1,81  
98,33 ± 0,91  
99,20 ± 0,96  
Các chtiêu theo dõi bao gm: Tlny  
mm được xác định bng cách gieo ht trên  
bông thm nước trên đĩa Petri: tiến hành nhc  
li 3 ln trên mi ging ri ly kết qutrung  
bình. Đo độ cao ca cây được xác định bng  
phương pháp vut lá được tính tmt đất đến  
đim mà 50% sđạt được. Năng sut cht  
xanh được xác định bng cách ct toàn blô,  
ct cách mt đất 5-7 cm, cân ccây và cân  
ngay ti rung bng cân đồng h. Năng sut  
ht được xác định ngay sau khi bông chín đều,  
ct cbông ri vò ly ht sau đó đem cân.  
117,50 ± 2,81  
115,60 ± 0,92  
Các ging cao lương đều có độ cao tương  
đương so vi cVoi khi thu hoch (100-120  
cm). Độ cao cây ln scho năng sut cht  
xanh cao (Bng 1). chai la ct các ging  
S1, S2 và S5 đều có chiu cao vượt tri hơn  
hai ging còn li là S3 và S4 (P<0,05). Mc  
dù trong điu kin mùa đông nhưng các ging  
cao lương vn cho tc độ sinh trưởng rt cao  
(3-4 cm/ngày đêm). Trong khi đó mt scây  
thc ăn chăn nuôi hin đang được trng phổ  
biến khu vc như cVoi, cGhinê, cỏ  
Ruzi... phát trin rt chm trong mùa đông do  
khô hn và nhit độ thp (Dương Quc Dũng  
và cng s, 1998; Bùi Quang Tun, 2005).  
Các cây ccó ngun gc ôn đới trng trong  
khu vc cũng chcó tc độ sinh trưởng 1-2  
cm/ngày đêm (Bùi Quang Tun, 2006a; Bùi  
Quang Tun, 2006b).  
Mu thc ăn được ly theo phương pháp  
ly mu ngu nhiên và phân tích ti Phòng  
phân tích thc ăn ca Khoa Chăn nuôi & Nuôi  
trng thusn theo phương pháp ca AOAC  
(1997). Các chtiêu phân tích bao gm: cht  
khô, protein thô, xơ thô, lipit, dn xut không  
nitơ (DXKN) và khoáng tng s(KTS). Hàm  
lượng độc tHCN được gi phân tích ti  
Phòng phân tích thc ăn ca Vin Chăn nuôi.  
Giá trME ca thc ăn được ước tính theo  
Wardeh (1981).  
Bng 2. Năng sut cht xanh và năng sut ht ca các ging cao lương  
Năng sut cht xanh (tn/ha)  
Năng sut ht  
la 3 (tn/ha)  
Ging  
La 1  
La 2  
La 3  
Cvụ  
S1  
S2  
S3  
S4  
S5  
44,00 ± 2,31  
38,33 ± 1,66  
40,00 ± 2,89  
46,33 ± 2,03  
49,33 ± 2,33  
46,33 ± 1,33  
40,00 ± 1,16  
42,66 ± 1,45  
51,00 ± 2,08  
53,00 ± 2,08  
22,66 ± 1,20  
19,66 ± 0,88  
23,33 ± 0,89  
28,33 ± 0,88  
33,66 ± 0,88  
112,99 ± 7,53  
97,99 ± 6,52  
105,99 ± 6,05  
125,66 ± 6,91  
133,99 ± 6,59  
1,23 ± 0,06  
1,05 ± 0,03  
1,57 ± 0,09  
2,12 ± 0,07  
2,43 ± 0,07  
53  
Bùi Quang Tun, Nguyn Xuân Trch, Phm Văn Cường  
3.2. Năng sut cht xanh và năng sut ht  
điu kin tương t, côn đới chcho khi  
lượng 33-35 tn, cVoi cho 69 tn/ha (Hoàng  
ThLãng và cng s, 2004; Bùi Quang Tun,  
2006a). Trong các ging cao lương nghiên  
cu, hai ging S4 và S5 có năng sut cht  
xanh và năng sut ht cao hơn so vi các  
ging còn li. Hin nay năng sut cht xanh  
cao là mt trong nhng chtiêu quan trng để  
đánh giá, tuyn chn cây thc ăn chăn nuôi ở  
Vit Nam.  
Các ging cao lương được tuyn chn từ  
vùng núi phía Bc (S1, S2, S3, S4) và ging  
cao lương nhp từ Ấn Độ có tc độ sinh  
trưởng mnh, cây cao, thân và lá to nên cho  
năng sut cht xanh rt ln. Các ging cao  
lương trên cho 2 la ct chính, la 3 để thu  
ht. Ngoài thu ht, la 3 cũng cho phn thân  
đáng kcó thsdng làm thc ăn thô cho  
trâu bò. Khi lượng cht xanh cvca các  
ging cao lương nghiên cu biến động trong  
khong 97,99-133,99 tn/ha (Bng 2). Trong  
3.3. Thành phn hoá hc ca cây cao lương  
Bng 3. Thành phn hoá hc ca cây cao lương  
Protein thô  
(% VCK)  
Xơ thô  
(% VCK)  
Lipit  
(% VCK)  
DXKN  
(% VCK)  
KTS  
ME  
Ging  
VCK (%)  
(% VCK)  
(Kcal/kg)  
S1  
S2  
S3  
S4  
S5  
17,04  
19,71  
17,53  
18,87  
17,59  
11,25  
11,39  
10,08  
10,15  
10,80  
27,67  
27,03  
28,43  
27,90  
28,67  
4,94  
4,00  
4,01  
5,52  
4,56  
44,73  
46,15  
45,98  
46,33  
46,10  
11,39  
11,43  
11,50  
10,10  
9,87  
381  
426  
372  
414  
384  
Chú thích: VCK: Vt cht khô.  
Thông thường các cây thc ăn chăn nuôi  
Các ging cao lương tuyn chn trong  
có thân, lá to, sinh khi cht xanh cao thì giá nước có tlny mm không cao (42-50%),  
trdinh dưỡng không cao. Các cây cao lương thp hơn rõ rt so vi ging cao lương nhp  
trên cũng không nm ngoài ngoi l, có giá trtừ Ấn Độ (90,7%). Đối vi ging S5, lượng  
dinh dưỡng trung bình, tương đương so vi cht ging gieo cho 1 ha là 10 kg, trong khi đó  
Voi. Tlprotein thô khong 10-11%, xơ thô đối vi các ging cao lương còn li do tlệ  
hơi cao 27-28% (Bng 3). Đối vi bò sa, bò ny mm thp nên lượng ht ging gieo tăng  
tht cao sn khi sdng cây cao lương làm lên 20 kg/ha. Mc dù vy, hsnhân ging  
ngun thc ăn xanh chính trong khu phn ca các ging cao lương là rt cao (Bng 4).  
cn chú ý kết hp vi thc ăn giàu protein để Điu này rt thun li cho vic mrng din  
đáp ng nhu cu dinh dưỡng cho gia súc.  
tích gieo trng cao lương trong vụ đông khi  
cn thiết.  
3.4. Hsnhân ging  
Bng 4. Tlny mm và hsnhân ging ca các ging cao lương  
Trng để thu cht xanh và thu ht  
Năng sut ht  
Tlny mm (%)  
Lượng ht gieo  
Ging  
(kg/ha)  
(n=3)  
Hsnhân ging  
(tn/ha/v)  
S1  
S2  
S3  
S4  
S5  
20  
20  
20  
20  
10  
1,23  
61,5  
52,5  
45,33 ± 2,91  
42,00 ± 1,53  
50,00 ± 2,89  
45,00 ± 2,89  
90,70 ± 5,36  
1,05  
1,57  
78,5  
2,12  
106,0  
243,0  
2,43  
54  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 85 trang yennguyen 11/03/2024 1480
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Ảnh hưởng của stress nhiệt đến một số chỉ tiêu sinh lý của đàn bò lai hưởng sữa nuôi tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An trong mùa Hè", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_stress_nhiet_den_mot_so_chi_tieu_sinh_ly_cua_d.pdf