Bài thuyết trình Sử dụng các hoá chất để bảo quản rau, trái cây
LỚP CAO HỌC LL&PPDH HÓA HỌC_K17  
					CHUYÊN ĐỀ HÓA THỰC PHẨM  
					ĐỀ TÀI  
					SỬ DỤNG CÁC HOÁ CHẤT  
					ĐỂ BẢO QUẢN RAU, TRÁI CÂY  
					GVHD: TS. Trịnh Văn Biều  
					Người trình bày: Phạm Thùy Linh  
					1
					TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2007  
				TÀI LIỆU THAM KHẢO  
					1. A.F. Nametnhicov, Hóa học trong công nghiệp thực phẩm, bộ môn Kỹ thuật  
					đồ hộp và lạnh thực phẩm trường ĐH Bách Khoa dịch (1977), NXB KH&KT  
					2. Lisa Kitinoja, Adel A. Kader (2004), KỸ THUẬT XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢN  
					SAU THU HOẠCH MÔ NHỎ: TÀI LIỆU KỸ THUẬT CHO RAU QUẢ VÀ  
					HOA CÂY CẢNH , Truờng Đại học California, Davis  
					3. Các website:  
					
					
					
					
					
					
					
					SỬ DỤNG CÁC HOÁ CHẤT ĐỂ BẢO QUẢN  
					RAU, TRÁI CÂY  
					DÀN BÀI  
					1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA RAU, TRÁI CÂY ĐỐI VỚI SỨC KHỎE  
					CON NGƯỜI  
					2. TÌM HIỂU VỀ HÓA CHẤT BẢO QUẢN RAU, TRÁI CÂY  
					3. BẢO QUẢN RAU QUẢ BẰNG CÁC HÓA CHẤT  
					4. CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN DÙNG ĐỂ BẢO QUẢN RAU, TRÁI CÂY  
					5. PHÁT HIỆN CÁC HÓA CHẤT ĐỘC HẠI CẤM SỬ DỤNG TRONG  
					BẢO QUẢN RAU CỦ, TRÁI CÂY  
					6. CÁC BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA SỰ SỬ DỤNG NGÀY CÀNG NHIỀU  
					NHỮNG CHẤT ĐỘC TRONG THỰC PHẨM  
					SỬ DỤNG CÁC HOÁ CHẤT ĐỂ BẢO QUẢN RAU, TRÁI CÂY  
					1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA RAU, HOA QUẢ  
					ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI  
					Đã gọi là một chế độ ăn uống khoa học, và an toàn thì  
					không thể thiếu rau xanh và các loại trái cây.  
					v Rau quả đóng vai trò quan trọng trong dinh duỡng con nguời.  
					Rau quả không chỉ cung cấp cho con nguời những chất dinh  
					duỡng cần thiết mà còn giúp cho quá trình tiêu hóa các chất  
					dinh duỡng khác một cách dễ dàng.  
					v Ăn nhiều rau, quả còn giúp cơ thể tránh được:  
					- Các bệnh về tim, đột quỵ, ổn định huyết áp  
					- Ngăn ngừa một số bệnh ung thư (ung thư vòm họng, trực  
					tràng, thanh quản, da dày, phổi, buồng trứng, bàng quang và  
					thận)  
					- Bảo vệ mắt khỏi bị 2 loại bệnh thoái hóa rất phổ biến, là đục  
					nhân mắt và chấm đen trong mắt.  
					Nói khác hơn rau quả là thành phần không thể thiếu trong dinh duỡng  
					con nguời  
				SỬ DỤNG CÁC HOÁ CHẤT ĐỂ BẢO QUẢN RAU, TRÁI CÂY  
					Vì vậy, rau quả càng tươi, ngon, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm  
					thì càng có lợi cho sức khỏe con người.  
					Do đó, đặt ra ba mục tiêu chính của việc áp dụng  
					công nghệ sau thu hoạch cho sản phẩm rau quả gồm:  
					1. Giữ vững chất luợng (hình dáng, kết cấu, hương  
					vị, và giá trị dinh duỡng)  
					2. Bảo vệ thực phẩm an toàn  
					3. Giảm tổn thất giữa thời điểm thu hoạch và tiêu  
					dùng  
					Việc quản lý hiệu quả trong suốt thời kỳ sau thu hoạch, tốt hơn việc đưa ra  
					bất kỳ công nghệ phức tạp nào, là chìa khóa để đạt được mục tiêu đặt ra.  
					Có thể nói, phương pháp hóa học, cụ thể là bảo quản rau, trái cây bằng hoá  
					chất là phương pháp đã được sử dụng phổ biến nhất.  
					5
				6
				SỬ DỤNG CÁC HOÁ CHẤT ĐỂ BẢO QUẢN RAU, TRÁI CÂY  
					2. TÌM HIỂU VỀ HÓA CHẤT BẢO QUẢN RAU, TRÁI CÂY  
					¶ Chất bảo quản là các loại hóa chất để giữ cho thực phẩm khỏi bị hư  
					hỏng, nhưng chính nó lại gây hư hại sức khoẻ con người khi ăn vào.  
					Một số hóa chất bảo quản an toàn cho phép sử dụng ở một nồng độ  
					quy định, nếu tăng nồng độ thì cũng sẽ gây nguy hại.  
					¶ Các chất bảo quản được phân ra làm 2 loại :  
					- Các chất diệt trùng (antimicrobien) : như propionate de calcium trong  
					bánh mì, nitrate, nitrite de sodium & de potassium trong các loại rau, trái  
					cây, thịt nguội jambon, saucisse …  
					- Các chất chống oxy hóa, thí dụ như chất BHA (hydroxyanisole butilé),  
					BHT (hydroxytoluène butilé) thường được thêm vào một số dầu thực vật để  
					cho nó khỏi hôi (rancid). Có tài liệu nói rằng 2 chất này có thể gây ung thư  
					7
				SỬ DỤNG CÁC HOÁ CHẤT ĐỂ BẢO QUẢN RAU, TRÁI CÂY  
					3. BẢO QUẢN RAU QUẢ BẰNG CÁC HÓA CHẤT  
					Có thể nói, phương pháp sử dụng các chất hóa học để bảo quản rau, trái  
					cây là phương pháp đã được sử dụng phổ biến:  
					- Bảo quản bằng cách dầm dấm: nhờ axit axetic mà bảo quản được lâu  
					rau, quả, nấm, cá  
					- Bảo quản bằng cách lên men chua: nhờ axit lactic mà rau muối chua  
					để được lâu  
					- Bảo quản bằng cách lên men rượu: nhờ rượu etylic mà rượu quả,  
					nước quả bền lâu  
					- Bảo quản bằng cách sunfit hóa quả và 1 số loại rau: dùng axit sunfurơ  
					hay các muối của nó để bảo quản rau quả.  
					- Các hợp chất hóa học để bảo quản rau quả được sử dụng ít hơn là axit  
					benzoic và các muối benzoat, axit boric và borat, axit xalixilic, axit  
					focmic, axit flohidric, focmaldehit,…Các cơ quan y tế không cho phép  
					dùng các chất này vì nó độc đối với cơ thể con người, nhưng ….  
				3. BẢO QUẢN RAU QUẢ BẰNG CÁC HÓA CHẤT  
					3.1. CÁC CHẤT DIỆT NẤM MỐC  
					Khi quả được bao gói để xuất khẩu, thuốc diệt nấm thường xuyên được sử  
					dụng để đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và giảm sự hư hỏng trong  
					quá trình vận chuyển.  
					3.1.1. Rửa sản phẩm trong nước có Clo [2, tr.70]  
					Rửa sản phẩm trong nuớc có Clo sẽ ngăn ngừa đuợc thối hỏng gây ra bởi vi  
					khuẩn, nấm men và nấm mốc trên bề mặt sản phẩm.  
					Muối Canxi hypoclorit (dạng bột) và Natri hypoclorit (dạng lỏng) không đắt,  
					và đuợc sử dụng rộng rãi.  
					Rau quả có thể đuợc rửa trong dung dịch hypoclorit (dung dịch  
					Clo 0.0025% trong 2 phút), sau đó súc rửa, sẽ kiểm soát được thối  
					hỏng do vi khuẩn gây ra. Hoặc, sản phẩm có thể được nhúng trong  
					dung dịch hypoclorit (dung dịch Clo 50.10-4 -70.10-4%) sau đó rửa  
					dưới vòi nuớc sạch để kiểm soát vi khuẩn, nấm men và nấm mốc.  
				3. BẢO QUẢN RAU QUẢ BẰNG CÁC HÓA CHẤT  
					3.1. CÁC CHẤT DIỆT NẤM MỐC  
					3.1.2. SUNFIT HÓA  
					a. Sulfur (Lưu huỳnh)  
					Lưu huỳnh đuợc sử dụng trên chuối duới dạng bột nhão  
					(0,1% trong thành phần) để kiểm soát nấm gây thối đầu.  
					Lưu huỳnh  
					b.Sulfur dioxit:  
					SO2 được sử dụng như chất tẩy uế, khử trùng trên nho, mơ,… để kiểm soát nấm  
					Botrytis, Rhizopus và Aspergillus. Tính toán cẩn thận hàm luợng SO2 cần thiết  
					để xử lý nho có thể giảm công đoạn thông hơi hoặc làm sạch không khí bảo  
					quản để loại bỏ SO2 còn dư, sau khi xông. Thông tin kỹ hơn về kỹ thuật xông  
					hơi khử trùng cho nho bằng SO2 đuợc Luvisi cung cấp (1992).  
					SO2 còn được dùng tăng phẩm chất của đồ hộp hoa xúp lơ: ngoài tác dụng làm  
					trắng, còn giảm được lượng vi khuẩn ở các nhánh hoa, nên giảm được nhiệt độ  
					thanh trùng từ 116oC xuống 108oC Đồ hộp rau được cứng hơn, không mềm  
					nhũn, bảo quản được lâu hơn.  
				3. BẢO QUẢN RAU QUẢ BẰNG CÁC HÓA CHẤT  
					3.1. CÁC CHẤT DIỆT NẤM MỐC  
					3.1.2. SUNFIT HÓA  
					Sunfit hóa là phương pháp bảo quản rau quả được sử dụng trong công nghiệp cách  
					đây hơn 80 năm, ngày nay ở Liên Xô hầu như còn dùng rộng rãi khắp nơi.  
					Khí SO2 là một loại chất sát trùng mạnh và có tác dụng diệt các vi sinh vật làm hư  
					hỏng rau quả khi nồng độ là 0.05 -0.20% tính theo khối lượng sản phẩm.  
					Có 2 phương pháp sunfit hóa: sunfit hóa ướt và sunfit hóa khô  
					* Phương pháp sunfit hóa ướt  
					Sử dụng dung dịch SO2 đã chuẩn bị sẵn trong nước lạnh với nồng  
					độ 4.5-5.5% để hoà lẫn vào sản phẩm lỏng hay quả nghiền với số  
					lượng quy định trong quy trình công nghệ để đảm bảo cho sản phẩm đủ  
					nồng độ SO2 có tác dụng sát trùng (ở nồng độ 0.12-0.2%)  
					3. BẢO QUẢN RAU QUẢ BẰNG CÁC HÓA CHẤT  
					3.1. CÁC CHẤT DIỆT NẤM MỐC  
					3.1.2. SUNFIT HÓA  
					* Phương pháp sunfit hóa khô (phương pháp xông khói)  
					Xử lý quả đựng trong thùng hay hòm khô chứa khí SO2 và đặt trong các phòng kín  
					có cấu tạo đặc biệt. Khí SO2 được nạp trực tiếp từ bình thép hay điều chế tại chỗ  
					bằng cách đốt lưu huỳnh ngay trong phòng.  
					Khi xông khói, khí SO2 sẽ chiếm đầy thể tích của phòng và thấm qua bề mặt quả  
					vào trong; do đó có tác dụng sát trùng cũng như dung dịch lỏng axit sunfurơ.  
					Cần chú ý rằng axit sunfurơ dễ dàng kết hợp với các sắc tố thực vật, nhất là các chất  
					màu antoxian của rau quả để tạo thành các phức chất mới không màu.  
					Vì vậy khi sunfit hóa các quả có màu đỏ, xanh và các màu khác, thường làm cho quả  
					mất màu. Phản ứng này xảy ra theo chiều thuận nghịch, và sau khi tách SO2, màu của  
					sản phẩm quả lại được khôi phục.Vì axit sunfurơ là một chất khử mạnh nên ngăn cản  
					các quá trình oxi hóa trong quả và nói riêng là quá trình oxi hóa dẫn đến sự phá hủy  
					axit ascobic. Do đó SO2 là phương tiện rất tốt để bảo vệ vitamin C có trong sản phẩm.  
					3. BẢO QUẢN RAU QUẢ BẰNG CÁC HÓA CHẤT  
					3.1. CÁC CHẤT DIỆT NẤM MỐC  
					3.1.2. SUNFIT HÓA  
					Na2SO3  
					* Muối sunfit, natri sunfit (Na2SO3), natri meta bisunfit (Na2S2O5):  
					- Được ứng dụng chống hóa nâu trong rau, quả, làm trắng đường, điều  
					chỉnh lên men rượu vang (không dùng quá 350mg/lít), rượu táo (< 500  
					mg/lít)… Không dùng để bảo quản thịt, vì chủ yếu là để che dấu độ hư hỏng  
					chứ không phải hạn chế sự hư hỏng.  
					- Tác dụng độc hại cấp tính: chảy máu dạ dày, chủ yếu đối với người uống  
					nhiều rượu có sử dụng SO2. SO2 phá hủy Vitamin B1 trong thực phẩm, nhất  
					là ngũ cốc.  
					3. BẢO QUẢN RAU QUẢ BẰNG CÁC HÓA CHẤT  
					3.1. CÁC CHẤT DIỆT NẤM MỐC  
					3.1.3. ACID SORBIC  
					* Acid sorbic: (C6H8O2)  
					- Dạng hợp chất kết tinh, bột trắng, dễ tan trong nước, ít tan  
					trong rượu etylic lạnh, tan tốt khi đun nóng.  
					- Tác dụng ức chế nấm men, nấm mốc, có ý nghĩa trong môi  
					trường pH từ 3,2-6 và nồng độ 1g/1 kg thực phẩm.  
					- Được dùng bảo quản nước rau quả, Giữ tốt thời gian dài với  
					liều lượng 0,05-0,06%  
					Acid sorbic: (C6H8O2)  
					Các công trình nghiên cứu đối với nước táo và 1 số nước quả  
					nghiền khác đã cho thấy Acid sorbic thêm vào với lượng 0.05-  
					0.06% có thể bảo quản trong thời gian dài.  
					CH3CH=CHCH=CHCOOH  
					* Có thể sử dụng các muối sorbat khi chế biến các sản phẩm  
					cà chua, rau muối mặn, muối chua, dầm dấm và rau bán thành  
					phẩm; làm cho chúng không bị mốc ở nhiệt độ bình thừơng  
					hơn hai tháng; trong khi mẫu đối chứng 2 tuần đã bị mốc.  
					các muối sorbat  
					Ở BaLan, người ta dùng dd Kali sorbat 7% phun lên bề mặt mứt  
					quả mịn chống được sự phát triển của nấm mốc trong 4 tháng, …  
					3. BẢO QUẢN RAU QUẢ BẰNG CÁC HÓA CHẤT  
					3.2. CÁC CHẤT DIỆT VI KHUẨN  
					3.2.1. MUỐI BICACBONAT  
					Sử dụng muối bicacbonat để phòng  
					ngừa thối hỏng sau thu hoạch; đã được  
					áp dụng trên ớt tươi, dưa, cà chua, cà rốt  
					và các quả có múi.  
					muối bicacbonat  
					Các muối này không đắt, an toàn khi sử dụng, sẵn có và đuợc công nhận là  
					“chất hữu cơ đảm bảo giá trị” và “không hóa chất”.  
					Các muối bicacbonat bao gồm: Natri hidrocacbonat hay còn gọi là bột Soda  
					hay bột nở (NaHCO3), Kali bicacbonat (KHCO3).  
					NaHCO3  
					15  
				3. BẢO QUẢN RAU QUẢ BẰNG CÁC HÓA CHẤT  
					3.2. CÁC CHẤT DIỆT VI KHUẨN  
					3.2.1. MUỐI BICACBONAT  
					Vi khuẩn gây thối (Erwinia) ở bắp cải có thể được kiểm soát bằng cách sử  
					dụng vôi bột hoặc dung dịch phèn 15% (15g Nhôm kalisulphat trong 100ml  
					nuớc). Sau khi xử lý lên gốc cuống của bắp cải, nên để khô khoảng 20 – 30  
					phút trước khi bao gói.  
					Phương pháp sử dụng (có hoặc không có Clo)  
					Phương pháp  
					Nồng dộ  
					Buớc tiếp sau  
					Phun hoặc nhúng Dung dịch 2%  
					Phun hoặc nhúng Dung dịch 3% Rửa trong nuớc  
					Nguồn: Smilanick, J. 2002 (personal communication)  
					Research Plant Pathologist, USDA ARS San Joaquin Valley  
					Ứng dụng dung dịch phèn  
					(phun hoặc chải)  
					Agricultural Science Center.  
					16  
				3. BẢO QUẢN RAU QUẢ BẰNG CÁC HÓA CHẤT  
					3.2. CÁC CHẤT DIỆT VI KHUẨN  
					3.2.2. SỬ DỤNG AXIT BENZOIC VÀ CÁC BENZOAT [1;tr.44]  
					Acid benzoic  
					* Acid benzoic (C7H6O2)  
					- Acid benzoic tinh thể dạng hình kim hoặc tấm lá  
					nhỏ, màu trắng lụa óng ánh trắng.  
					* Natri benzoat (C6H5COONa)  
					- Natri benzoat là dạng bột trắng, hòa tan được  
					trong nước, rất dễ tan trong nước nóng.  
					- Sử dụng trong thực phẩm làm chất sát khuẩn có hiệu lực với  
					nấm men và vi khuẩn hơn đối với nấm mốc.  
					- Đối với con người, khi vào cơ thể tác dụng với glucocol  
					chuyển thành axit purivic không đột, thải ra ngoài. Tuy nhiên  
					nếu ăn nhiều acid benzoic cơ thể sẽ bị ảnh hưởng vì glucocol  
					dùng để tổng hợp protein sẽ bị mất do tác dụng với acid benzoic  
					để giải độc.  
					- Nên sử dụng liều lượng nhỏ hơn 1g/kg thực phẩm.  
					3. BẢO QUẢN RAU QUẢ BẰNG CÁC HÓA CHẤT  
					3.2. CÁC CHẤT DIỆT VI KHUẨN  
					3.2.2. SỬ DỤNG AXIT BENZOIC VÀ CÁC BENZOAT [1;tr.44]  
					Natri benzoate là một hóa chất dùng để bảo quản thực  
					phẩm để khỏi bị hư và có tính chống mốc; giúp thực  
					phẩm không bị đổi màu, giữ mùi nguyên thủy, và sau  
					cùng bảo quản các thành phần cấu tạo sản phẩm cũng  
					như không làm biến dạng  
					Nồng độ có thể gây tử vong khi xâm nhập vào cơ thể là 2g/Kg trọng lượng  
					cơ thể.  
					Theo quy trình sản xuất natri benzoate, một phế phẩm độc hại là phenol  
					luôn hiện diện trong thành phẩm.  
					Hiện tại hóa chất trên được nhập cảng từ Trung Quốc và dĩ nhiên có chứa  
					rất nhiều tạp chất như phenol. Vì vậy, cần phải xem xét xuất xứ của hóa chất  
					trước khi đem áp dụng vào thực phẩm.  
					18  
				3. BẢO QUẢN RAU QUẢ BẰNG CÁC HÓA CHẤT  
					3.3. Sử dụng hóa chất bảo quản các loại rau quả sấy khô  
					Khi điều kiện không phù hợp cho bảo quản hoặc tiêu thụ tươi rau quả,  
					nhiều loại rau quả có thể được chế biến bằng các công nghệ đơn giản.  
					Có nhiều phuong pháp chế biến áp dụng cho quy mô nhỏ, bao gồm  
					sấy khô, lên men, đóng hộp, lạnh đông, nước ép. Tất cả các loại rau, quả  
					và hoa đều có thể được sấy khô và bảo quản để sử dụng hoặc để bán  
					trong thời gian tới.  
					Rau quả có thể được đóng hộp hoặc lạnh đông, và  
					quả thường được chế biến thành sản phẩm quả nước  
					đường hoặc nước quả.  
					Sản phẩm chế biến phải được đóng gói và bảo quản thích hợp để đạt được thời  
					gian bảo quản đến 1 năm. Sản phẩm sấy khô phải được đóng gói trong những bao  
					bì không thấm khí (chai lọ thủy tinh hoặc nhựa, hoặc túi nilon). Sản phẩm đóng  
					hộp và đóng chai phải được thanh trùng ở chế độ thích hợp nên cần những bao bì  
					chất luợng cao và độ kín tốt.  
					19  
				3. BẢO QUẢN RAU QUẢ BẰNG CÁC HÓA CHẤT  
					3.3. Sử dụng hóa chất bảo quản các loại rau quả sấy khô  
					Các loại quả như táo, lê, đào và mơ đôi khi được xử lý với luu huỳnh truớc khi sấy.  
					Xông luu huỳnh hoặc sunfit hóa để giữ quả không bị sẫm mầu, kém hương và mất  
					vitamin C.  
					Lưu huỳnh gây dị ứng với một số nguời, vì thế trên bao bì của những sản phẩm có  
					lưu huỳnh cần phải được lưu ý rõ ràng. Vitamin C có thể được sử dụng như một chất  
					chống nâu hóa trong suốt quá trình sấy khô.  
					Sử dụng 30mg bột acid ascorbic trong một lít nuớc ấm. Thái trực tiếp quả thành  
					những lát mỏng cho vào dung dịch, vớt ra, để ráo và vẩy khô.  
					Để đạt kết quả tốt nhất khi sấy khô rau quả tươi, quả nên được thái lát mỏng hoặc cắt  
					thành miếng đều nhau, và rau được cắt nhỏ hoặc thái hạt lựu.  
					Nguồn: Mrak, E.M. and Phaff, H.J. 1949, Sun-drying fruits. California  
					Agricultural Experiment Station Circular 392.  
					3. BẢO QUẢN RAU QUẢ BẰNG CÁC HÓA CHẤT  
					3.3. Sử dụng hóa chất hút ẩm bảo quản các loại rau quả sấy khô  
					Trong sản xuất và đặc biệt là khi bảo quản các loại  
					rau quả sấy khô, việc giữ độ ẩm ở mức xác định có  
					một tầm quan trọng rất lớn.  
					Việc sử dụng các chất hút ẩm trong quá trình bảo quản các sản phẩm  
					rau quả sấy khô rất thuận lợi, vì các chất này sẽ hút ẩm của môi trường  
					không khí trong bao bì làm cho sản phẩm luôn được khô và còn làm khô  
					thêm các sản phẩm rau quả sấy chưa đủ khô hoặc sấy khô không đều.  
					Nếu rau quả được sấy đến độ ẩm rất nhỏ (thí dụ 1-3% đối với rau, 5-  
					7% đối với quả) và được bảo quản có chất hút ẩm trong bao bì kín thì có  
					thể kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm khô lên 2-3 lần so với khi  
					không sử dụng chất hút ẩm.  
					21  
				3. BẢO QUẢN RAU QUẢ BẰNG CÁC HÓA CHẤT  
					3.3. Sử dụng hóa chất hút ẩm bảo quản các loại rau quả sấy khô  
					* Yêu cầu chung đối với các chất hút ẩm  
					- Tốc độ hút ẩm cần phải cao;  
					- Không được trở nên hỏng hay bị chảy rữa trong quá trình hút ẩm;  
					- Phải có đủ độ cứng nhất định và không dễ vở thành hạt nhỏ hoặc thành  
					bột;  
					- Không độc và phải rẻ.  
					* Tính chất của một số chất hút ẩm thông dụng:  
					Khối lượng Khả năng hút ẩm giới hạn (%) ở độ  
					Chất hút ẩm  
					(g/1)  
					ẩm tương đối  
					1%  
					1-2  
					5%  
					20%  
					11  
					30%  
					14  
					- Nhóm oxyt (Glynozem) 720  
					- Canxi sulfat  
					6
					- Canxi clorua  
					- Canxi oxyt  
					- Montmorinlonit (đất sét 960  
					bentonit)  
					- Silicagen.  
					-
					1
					1
					4
					6
					6
					96  
					32  
					16  
					20  
					- 720-1500  
					16  
					32  
					5
					64  
					32  
					12,5  
					13  
					32 1-2  
					22  
					640-800  
					1-2  
					4
				3.3. Sử dụng hóa chất hút ẩm bảo quản các loại rau quả sấy khô  
					Qua bảng trên ta thấy Silicagen, đất sét  
					Bentonit và Glynozem hầu như có giá trị như  
					nhau khi độ ẩm tương đối thấp hơn 20 %. Các  
					chất hút ẩm này dùng cho các loại rau, khoai  
					lang và khoai tây sấy khô.  
					Bentonit  
					Loại chất hút ẩm thích hợp và rẻ tiền là canxi  
					oxyt (vôi chưa tôi), có khả năng hút ẩm đến  
					32% trọng lượng của nó.  
					canxi oxyt  
					Khi dùng có thể đạt độ ẩm đến 0%, nếu canxi oxyt chưa biến hoàn toàn  
					thành Hydroxyt canxi. Chất lượng của vôi chưa tôi dùng làm chất hút  
					ẩm sẽ giảm đi, nếu trong đó có mặt các hỗn hợp khác như Silicat,  
					Cacbonat v.v..., cho nên vôi cần phải được kiểm tra trước khi sử dụng.  
					23  
				3.3. Sử dụng hóa chất hút ẩm bảo quản các loại rau quả sấy khô  
					Nước cam với độ ẩm 3% có thể mất nước  
					hoàn toàn, nếu trong dụng cụ đựng (hộp, thùng)  
					có để CaO 10% trọng lượng sản phẩm (3kg vôi  
					hút 1kg nước).  
					Đối với các loại rau sấy khô, người ta dùng liều lượng CaO cho  
					vào như sau (tính theo % trọng lượng sản phẩm): cho khoai tây 21%,  
					cho củ cải 14%, cho bắp cải, cà rốt và hành 10%.  
					Trong các loại rau khô, cà rốt là loại khó thoát ẩm hơn cả. Một  
					điều đặc biệt khi sử dụng vôi làm chất hút ẩm là thể tích của nó tăng  
					lên có thể đạt tới 60-170% khi hút nước, điều này cần phải chú ý khi  
					đóng gói và ghép kín sản phẩm.  
					24  
				SỬ DỤNG CÁC HOÁ CHẤT ĐỂ BẢO QUẢN RAU, TRÁI CÂY  
					4. CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN DÙNG ĐỂ BẢO QUẢN RAU  
					QUẢ TRÁI CÂY  
					Trong những năm gần đây các cơ quan nghiên cứu Khoa học Nông  
					nghiệp nước ta liên tục cho ra đời nhiều chế phẩm bảo quản rau tươi  
					đưa lại hiệu quả kinh tế cao: Giảm được tỉ lệ hư hao, tăng thời gian bảo  
					quản nhằm kéo dài thời gian thu hoạch và tiêu thụ. Hầu hết các chế  
					phẩm này đều có nguồn gốc sinh học, đơn giản, dễ sử dụng, sản phẩm  
					được bảo quản bằng các chế phẩm này hoàn toàn không độc hại, an  
					toàn cho người sản xuất lẫn người sử dụng.  
					4.1. Màng bán thấm BOQ -15  
					4.2. Màng Chitosan  
					4.3. Màng MA  
					SỬ DỤNG CÁC HOÁ CHẤT ĐỂ BẢO QUẢN RAU, TRÁI CÂY  
					4. CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN DÙNG ĐỂ BẢO QUẢN RAU QUẢ TRÁI CÂY  
					4.1. Màng bán thấm BOQ -15  
					Đây là sản phẩm do bộ môn Bảo quản sau thu hoạch  
					(Viện cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch)  
					nghiên cứu, sản xuất.  
					BOQ –15 là hỗn hợp dung môi hữu cơ và thuốc chống nấm được kết hợp  
					với nhau dưới dạng một dung dịch lỏng dùng để bảo quản các loại quả thuộc  
					họ Citrus ( cam, chanh, quít, bưởi) và một số loại rau ăn quả như cà chua.  
					Sau khi thu hái, nông dân chỉ cần rửa sạch, lau khô rồi nhúng hoặc dùng  
					khăn sạch tẩm dung dịch lau một lớp mỏng trên bề mặt quả, để khô 3-5 phút  
					rồi xếp vào thùng carton đem bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.  
					26  
				SỬ DỤNG CÁC HOÁ CHẤT ĐỂ BẢO QUẢN RAU, TRÁI CÂY  
					4. CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN DÙNG ĐỂ BẢO QUẢN RAU QUẢ TRÁI CÂY  
					4.1. Màng bán thấm BOQ -15  
					Lớp màng mỏng bằng Parafine hữu cơ có tác dụng vừa làm bóng mặt quả,  
					tăng thêm độ hấp dẫn của mã quả, vừa có tác dụng ngăn sự bốc hơi nước giảm  
					sự hao hụt khối lượng trong suốt quá trình bảo quản.  
					Thuốc chống nấm được phối trộn với parafine có tác dụng ngăn ngừa  
					sự xâm nhiễm và gây hại của nấm bệnh nhưng hoàn toàn không độc hại với  
					con người khi sử dụng.  
					Đánh giá của nông dân nhiều nơi khi sử dụng chế phẩm POQ – 15 là công  
					nghệ đơn giản, dễ làm, chi phí thấp ( 200-300 đồng/kg trái cây bảo quản) mà  
					hiệu quả lại cao nên hiện nay rất nhiều người đã bắt đầu triển khai bảo quản  
					theo phương pháp này.  
					SỬ DỤNG CÁC HOÁ CHẤT ĐỂ BẢO QUẢN RAU, TRÁI CÂY  
					4. CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN DÙNG ĐỂ BẢO QUẢN RAU QUẢ TRÁI CÂY  
					4.2. Sử dụng màng Chitosan  
					Đây là sản phẩm và quy trình công nghệ do các cán bộ khoa học của  
					Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam và Viện nghiên cứu và Phát triển  
					Công nghệ Sinh học (Trường Đại học Cần Thơ) nghiên cứu thành công  
					trong việc bảo quản các loại quả tươi sau thu hoạch.  
					Chitosan được chiết xuất từ vỏ tôm thành một dạng dung môi lỏng có  
					tác dụng tạo thành màng mỏng phủ trên bề mặt vỏ quả nhằm ngăn chặn sự  
					mất nước và xâm nhập của nấm bệnh.  
					SỬ DỤNG CÁC HOÁ CHẤT ĐỂ BẢO QUẢN RAU, TRÁI CÂY  
					4. CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN DÙNG ĐỂ BẢO QUẢN RAU QUẢ TRÁI CÂY  
					4.2. Sử dụng màng Chitosan  
					Với xoài, các tác giả khuyến cáo nên xử lý trái sau khi đã rửa  
					sạch qua nước nóng 48-500C trong 5-10 phút để ngăn ngừa bệnh  
					thán thư và ruồi đục trái, sau đó nhúng vào dung dịch Chitosan và  
					bảo quản ở nhiệt độ lạnh 10-120C thì sẽ lưu giữ được quả trong 4  
					tuần, thậm chí tới 6 tuần để có thể vận chuyển đi xa an toàn.  
					Với cam quýt, đặc biệt là trái quýt đường Lai Vung (Đồng Tháp) các  
					tác giả khuyến cáo quy trình bảo quản trái bằng cách bao màng  
					Chitosan ở nồng độ 0,25% kết hợp với bao Polyethylene (PE) có đục  
					5 lỗ với đường kính 1 mm được ghép mí bằng máy ép và bảo quản ở  
					nhiệt độ lạnh 120C có thể bảo quản được tới 8 tuần.  
					29  
				4.3. Bảo quản trái cây bằng màng MA  
					Các chuyên gia Việt Nam và Hàn Quốc đã hợp  
					tác nghiên cứu, ứng dụng thành công một loại  
					màng đặc biệt để bảo quản một số loại quả ở  
					Việt Nam. Đây là biện pháp bổ sung nhằm kéo  
					dài đời sống và giữ chất lượng cho quả sau  
					thu hoạch.  
					Kỹ thuật bảo quản quả bằng phương pháp MA  
					(Modified Atmosphere, tạm dịch là "Khí quyển  
					điều chỉnh") hiện được sử dụng ở nhiều nước trên  
					thế giới, đối với nhiều loại quả, chẳng hạn như  
					Philippines, Nam Phi.  
					xoài đối chứng  
					Xoài được bảo  
					quản bằng màng  
					MA ở nhiệt độ  
					lạnh thích hợp  
					Tuy nhiên, ở Việt Nam, màng MA chưa được nghiên cứu có hệ thống, kỹ càng và  
					chưa đưa vào sử dụng. Từ thực tế đó, các chuyên gia thuộc Viện Ứng dụng Công nghệ  
					và Viện Công nghệ Thực phẩm Hàn Quốc đã hợp tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ  
					này tại Việt Nam.  
					30  
				Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Sử dụng các hoá chất để bảo quản rau, trái cây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        
        File đính kèm:
bai_thuyet_trinh_su_dung_cac_hoa_chat_de_bao_quan_rau_trai_c.pdf

