Báo cáo Khảo nghiệm giống ổi OĐL1 tại một số tỉnh đồng bằng sông Hồng

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ  
-------------------------------  
BÁO CÁO  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ  
KHẢO NGHIỆM GIỐNG ỔI OĐL1  
TẠI MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG  
(Thuộc đề tài: Nghiên cứu tuyển chọn, nhân giống kỹ thuật thâm canh  
ổi không hạt phục vụ phát triển sản xuất tại một số tỉnh Đồng bằng sông  
Hồng đề tài: Nghiên cứu tuyển chọn giống biện pháp kỹ thuật  
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng ổi ăn tươi tại Nội)  
quan chủ quản dự án: Bộ Nông nghiệp và PTNT  
quan chủ trì đề tài: Viện Nghiên cứu Rau quả  
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Đào Quang Nghị  
Thời gian thực hiện: 2009 - 2011  
Nội, tháng 2/2012  
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ  
-------------------------------  
BÁO CÁO  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ  
KHẢO NGHIỆM GIỐNG ỔI OĐL1  
TẠI MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG  
(Thuộc đề tài Nghiên cứu tuyển chọn, nhân giống kỹ thuật thâm canh  
ổi không hạt phục vụ phát triển sản xuất tại một số tỉnh Đồng bằng sông  
Hồng đề tài Nghiên cứu tuyển chọn giống biện pháp kỹ thuật nhằm  
nâng cao năng suất, chất lượng ổi ăn tươi tại Nội)  
quan chủ trì đề tài: Viện Nghiên cứu Rau quả  
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Đào Quang Nghị  
Những người thực hiện: Th.S Nguyễn Khắc Anh  
TS. Nguyễn Quốc Hùng  
ThS. Nguyễn Thị Loan  
KS Nguyễn Như Liên  
KS. Đào Thị Liên  
Nội, tháng 2/2012  
2
MỤC LỤC  
Nội dung  
TT  
Trang  
MỤC LỤC  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
II. MỤC TIÊU  
3
4
4
III. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI  
4
NƯỚC  
IV. NỘI DUNG, VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
1. Nội dung nghiên cứu  
7
7
2. Vật liệu nghiên cứu  
7
3. Phương pháp nghiên cứu  
8
V. KÉT QUẢ THẢO LUẬN  
10  
10  
1.  
1.1.  
1.2.  
2.  
Một số điều kiện khí hậu, đất đai tại vùng nghiên cứu  
Điều kiện khí hậu  
10  
11  
12  
12  
Đặc điểm đất đai  
Kết quả khảo nghiệm cơ bản  
2.1.  
Một số đặc điểm nông sinh học của giống  
2.2. Mc độ nhim mt số đối tượng sâu bnh gây hi chính  
20  
21  
3.  
3.1.  
3.2.  
3.3.  
Kết qukho nghim sn xut  
21  
22  
22  
Khả năng ra hoa, đậu quả của giống OĐL1 tại các điểm khảo nghiệm  
Năng suất qua các năm của giống OĐL1 tại các điểm khảo nghiệm  
Chất lượng giống ổi OĐL1 tại các điểm khảo nghiệm  
3.4.  
3.5.  
VI.  
23  
24  
24  
Khả năng thích ứng với các điều kiện ngoại cảnh bất thuận  
Hiệu quả kinh tế của giống OĐL1  
KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ  
1 Kết luận  
2 Đề nghị  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
PHỤ LỤC  
24  
25  
26  
27  
3
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ổi (Psidium guajava L.) là cây ăn quả được trồng ở hầu hết các quốc gia có khí  
hậu nhiệt đới cận nhiệt đới. Ấn Độ một trong các nước diện tích trồng ổi lớn, với  
131.625 ha và được trồng ở nhiều bang khác nhau. Các nước và vùng lãnh thổ diện  
tích trồng ổi lớn khác là Trung Quốc, Thái Lan và Đài Loan.  
Ổi là là loại quả có hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt nhiều loại vitamin và  
khóang chất, có thể ăn tươi, làm đồ hộp, nước ổi, mứt ổi,... quả non, búp ổi, vỏ cây và rễ  
thể sử dụng làm thuốc chữa bệnh. ở nước ta, cây ổi được đánh giá là loại cây dễ trồng,  
thích hợp nhiều loại đất, khả năng chịu hạn, chịu úng tốt, cho năng suất cao nếu được  
chăm sóc tốt.  
Một số giống ổi không hạt, ít hạt hoặc hạt mềm năng suất cao, chất lượng  
quả tốt được nhập nội từ một số nước trong khu vực đã được trồng thử tại các tỉnh Đồng  
bằng sông Cửu Long, sản phẩm quả đã được người tiêu dùng dễ dàng chấp nhận đánh  
giá cao so với các giống truyền thống.  
các tỉnh phía Bắc, cây ổi từ lâu đã đã đem lại thu nhập không nhỏ cho người sản  
xuất tại một số vùng như Hải Dương, Thái Bình và Hà Nội. Các giống ổi địa phương  
đang được trồng ở một số tỉnh ổi đào, ổi mỡ, ổi Đông Dư, ổi Bo, ổi trắng, ổi VẹtTuy  
nhiên, các giống ổi địa phương đều là các giống ổi nhiều hạt, chất lượng quả không  
cao. Mặc thời gian gần đây, cây ổi có xu hướng phát triển ở nhiều vùng trong cả nước  
với chủng loại giống khá đa dạng, nhiều giống được du nhập từ các nguồn khác nhau:  
Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan… nhưng các giống này vẫn chưa được nghiên cứu đánh  
giá đúng mức.  
Để được các giống ổi năng suất cao, chất lượng quả tốt, không hoặc ít hạt,  
thích hợp cho một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng, việc nghiên cứu khảo nghiệm  
nhằm tuyển chọn giống chất lượng, hiệu quả cần thiết trong giai đoạn hiện nay.  
II. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI  
1. Mục tiêu tổng quát  
- Phát triển đươc giống ổi ít hoặc không hạt nhằm đa dạng hoá bộ giống ổi, nâng  
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế tăng thu nhập cho người sản xuất tại một số  
tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng và các vùng phụ cận.  
2. Mục tiêu cụ thể  
- Tuyển chọn được 1 - 2 giống ổi ít hoặc không hạt; chất lượng tốt; năng suất cao  
hơn 10 – 20% và hiệu quả tăng từ 20 – 30% so với giống đối chứng.  
4
III. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC  
Ổi (Psidium guajava L.) là cây ăn quả nhiệt đới thuộc họ Myrtaceae, tên tiếng Anh  
là Guava. Theo Ortho (1985), chương trình nghiên cứu cải thiện giống ổi được bắt đầu từ  
năm 1961 Columbia và tại Brazin.  
Tại Mexico, ổi một trong những cây trồng hàng đầu diện tích lớn hàng năm  
với 14.700 ha, sản lượng quả 192.850 tấn. Chỉ trong những năm gần đây mới có các  
chương trình nghiên cứu để xác định những giống ổi năng suất phục vụ cho canh tác và  
một số lĩnh vực khác có liên quan.  
Tại một số nước trên thế giới, các giống ổi nguồn gốc hoang dại được gọi là  
Guayabales và được trồng nhiều tại Hawaii, Malaysia, New Caledonia, Fiji, Puetorico,  
Cuba và bắc Florida. Năm 1972, sản lượng ổi của Hawaii phục vụ nội tiêu và xuất khẩu  
đạt hơn 2.500 tấn trong số đó là 90% thuộc về các giống hoang dại. Trong suốt thế chiến  
thứ 2, việc thu hoạch ổi nguồn gốc hoang dã Cuba chỉ đạt 10.000 tấn và trong đó, có  
hơn 6.500 tấn phục vụ xuất khẩu.  
Một số giống thực liệu quan trọng là:  
Lucknow-49  
Được tuyển chọn từ Poona (Cheema và Desmuk, 1927). Cây bán lùn cao từ 2,3 -  
3,3 m, cây mạnh khỏe, cành điển hình mang nhiều quả. Quả hơi tròn hình ô van, vỏ quả  
màu vàng thi thoảng điểm chấm đtrên vỏ quả, ngọt và có hương vị rất thượng hạng  
Allahabad Safeda : Được trồng phổ biến ở Uttar Pradesh. Cây khỏe mạnh chiều  
cao trung bình 5,8-6,2m cành cho sai quả cùng với bộ tán lá dày đặc. Quả nhỏ trung bình  
180g hình hơi tròn vỏ quả hơi vàng trắng, chất lượng tốt.  
Banarasi : loại ổi rất ngọt, vị chua ít. Cây nhỏ cao 4,2 đến 5,4 m. Quả tròn màu  
vàng, có chất lượng quả trung bình  
Harijha : Được trồng nhiều vì mang nhiều quả. Cây trung bình 3,5 m cây khỏe,  
cành thưa, lá trung bình từ 8,2-8,6 cm rộng 3,2 cm hình mũi mác, đuôi lá tròn. Quả tròn  
màu xanh nhạt hơi vàng, chất lượng quả thượng hạng.  
Chittidar : Cây cao từ 5-5,8 m tán vòng tròn cành xòe, lá rộng, dài 12,2 - 12,8 cm  
rộng 5,72 cm hình elip – ovan chữ nhật thuôn dài – elip. Đuôi nhọn, tròn. Quả hình cầu  
nhỏ, màu vàng đặc trưng có vài chấm đỏ tách ra, ngọt chất lượng tốt.  
Apple Colour : Cây nhỏ 4,0 - 5,2m tán rộng, phát triển rộng lá 10,4 cm rộng 5,7 cm hình  
elip, quả hình cầu điểm hồng sáng trên bề mặt quả, ngọt chất lượng tốt.  
Baruipur : loại có tính chất thương mại ở tây Bengal Ấn Độ. Cây cao trung  
bình 4,2-5,4m, phát triển rộng, tán rậm rạp, chen chúc. Quả hình tròn màu vàng và trắng,  
chất lượng quả trung bình.  
5
Behat Coconut : Cây cao 4,8 - 5,3m sức phát triển ở mức độ vừa phải, cành dày  
nặng chen chúc, vỏ cây màu nâu đen, rộng 12,8 - 6,4 cm, hình ôvan - hình mũi mác,  
thỉnh thoảng xoắn. Quả hình tròn, trên bề mặt quả chấm tròn, ngọt chất lượng tốt.  
Pear Shaped  
Red Fleshed : Cây khỏe mạnh, chiều cao trung bình từ 3,5 – 4,8 m, cành trải dài  
tán dạng bình mở. Quả hơi tròn hình ovan, màu vàng nghệ có vài chấm đỏ trên bề mặt  
quả, cùi quả màu hồng rực chất lượng qutrung bình.  
Seedless : Cây cao thân dài, 5,2 đến 5,8 m cành thẳng đứng lá dài 13,6-14 cm rộng  
7,2 cm hình chữ nhật thuôn dài, quả dài hơn rộng tròn như quả cầu, quả màu vàng rơm,  
cùi quả dày màu trắng kem, chất lượng quả thượng hạng.  
Allahabad Surkha : Chọn từ gieo trồng bằng hạt, mang quả rộng, đồng loạt quả  
màu hồng, thịt quả màu hồng ở vùng Allahabad. Quả ngọt đậm nhiều người ưa thích, quả  
có vài hạt (Nand et al.,1991).  
Safed Jam : Được tạo ra khi lai giữa Allahabad Safeda và Kohir (ở địa phương  
trồng ổi Hyderabad- Karnataka) và trung tâm nghiên cứu quả Sangareddy (Andhra  
Pradesh). Được sản xuất vùng quả rộng có ít hạt, hạt mềm chất lượng quả tốt, ascorbic  
acid nhiều hơn bố mẹ.  
Kohir Safeda : Là con lai giữa Kohir và Allahabad Safeda được công nhận bởi  
Trung tâm Nghiên cứu cây ăn quả Sangareddy. Quả rộng, thịt quả màu trắng một vài  
hạt, hạt mềm, chất lượng quả tốt hơn bố mẹ.  
Hybrid-1 : Là con lai được tạo bởi (IIHR) Bangalore lai giữa Seedlees và  
Allahabad Safeda. Cây khỏe, cho sản lượng cao, quả trung bình, thịt quả trắng,ít hạt, hạt  
mềm, thể cho quả tốt trong thời gian dài (Subramanyam và Iyer, 1998).  
Các giống ổi trong nước được trồng chủ yếu ngoài sản xuất vẫn là các giống địa  
phương: ổi Bo, ổi Đông Dư, ổi mỡ, ổi đào... Chưa nhiều những nghiên cứu điều tra  
tuyển chọn cụ thể đối với các giống này. Trong giai đoạn 2001 – 2005, Viện Nghiên cứu  
Cây lương thực và CTP đã nghiên cứu, tuyển chọn đã xác định các dòng, giống ổi có  
triển vọng thể phát triển ra ngoài sản xuất như giống ổi trắng số 1 có kích thước quả  
lớn, độ dày cùi cao (2,64 cm), trọng lượng quả lớn (270 gam), thịt quả mềm, ăn giòn và  
có hàm lượng đường cao (7,3%), hàm lượng chất khô lớn; dòng ổi đào 251 có nhiều ưu  
điểm về kích thước quả, năng suất đạt 34,7 kg/cây, và phẩm chất quả tốt. Ngoài ra còn  
một số giống ổi khác như ổi trắng số 1, ổi đào 102, ổi đào 138... cũng chất lượng khá  
tốt.  
Viện Nghiên cứu Cây ăn quả Miền Nam trong những năm qua đã nhập nội khảo  
nghiệm một số giống ổi từ Thái lan, Malaixia, Đài Loan và đã những giống đang được  
sản xuất chấp nhận như giống ổi lỵ (Cây sinh trưởng mạnh, tỉ lệ đậu quả năng suất  
6
cao, quả hình quả ổn định, thịt quả màu trắng dòn, hương thơm vị ngon. Vỏ quả hơi  
sần và lõi quả hạt cứng (tỉ lệ thịt quả < 77%); Ổi Đài Loan (Cây sinh trưởng khá mạnh,  
tỉ lệ đậu quả khá cao và năng suất cao, quả hình cầu ổn định, vỏ quả láng, thịt quả màu  
trắng, dòn, hương thơm vị rất ngon. Lõi quả hạt cứng số hạt/quả trung bình, tỉ lệ  
thịt quả < 74%; Giống ổi Thái Lan (Cây sinh trưởng mạnh, qu thuôn dài khá ổn định, vỏ  
quả trơn láng, thịt quả màu trắng kem, chắc, dòn, hương thơm trung bình, vị chua ngọt và  
không có hạt, tỉ lệ thịt quả cao > 90%).  
Thời gian gần đây, tại các tỉnh miền Bắc, một số giống ổi nguồn gốc Trung  
Quốc, Đài Loan với những đặc điểm hình thái là quả to (150-200 gr/quả), ngọt, hạt mềm  
đã được người nông dân ở một số vùng trồng thử. Kết qucho thấy các giống sinh trưởng  
và phát triển tốt, cho năng suất cao, đem lại thu nhập rất lớn cho người sản xuất (từ 8-10  
triệu/sào/ năm). Những giống này đã phát triển mạnh tại một số địa phương, nơi diện  
tích lên tới hàng trăm ha (Thanh Hà - Hải Dương). Tuy nhiên, các giống này vẫn là các  
giống hạt trong khi nhu cầu của người tiêu dùng là các giống ít hạt hoặc không có hạt.  
Đây cũng một trong các mục tiêu của các nhà chọn tạo giống ổi.  
Tuy các giống ổi khá đa dạng nhưng công tác đánh giá, tuyển chọn còn chưa được  
quan tâm đúng mức. Việc phát triển vẫn còn mang tính tự phát dẫn tới thị trường không  
ổn định, khi thiếu, khi thừa gây thiệt hại cho người nông dân.  
IV. NỘI DUNG, VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
1. Nội dung nghiên cứu  
1.1. Khảo nghiệm cơ bản giống ổi OĐL1  
- Mô tả một số đặc điểm hình thái của các giống  
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, ra hoa, đậu quả, năng suất chất lượng của  
giống khảo nghiệm tại một số vùng sản xuất: Nội và Thái Bình  
- Đánh giá khả năng nhiễm một số loại sâu bệnh chủ yếu  
1.2. Khảo nghiệm sản xuất  
- Đánh giá khả năng ra hoa, đậu quả, năng suất chất lượng giống ổi OĐL1 tại  
một số vùng sản xuất: Nội và Thái Bình  
- Đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái vùng  
- Đánh giá hiệu quả của giống tại các điểm khảo nghiệm  
2. Vật liệu nghiên cứu  
Vật liệu nghiên cứu giống OĐL1 nguồn gốc từ Đài Loan. Các giống bố trí so  
sánh bao gồm 1 giống nguồn gốc 1 giống từ Đài Loan (ký hiệu OĐL2) được Viện  
Nghiên cứu Rau quả thu thập từ các nguồn nhập nội. Đối chứng giống ổi Đông dư (ký  
hiệu OĐd) giống địa phương.  
7
3. Phương pháp nghiên cứu:  
3.1. Bố trí thí nghiệm  
3.1.1. Khảo nghiệm cơ bản  
Giống ổi OĐL1 được đánh giá tại Viện Nghiên cứu Rau quả từ năm 2006 đến năm  
2008  
Thí nghiệm đánh giá giống được ứng dụng theo tiêu chuẩn ngành kết hợp quy trình  
kỹ thuật canh tác do Viện nghiên cứu rau quả đề xuất. Thí nghiệm được bố trí theo khối  
ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) tại Viện Nghiên cứu Rau Quả, Gia Lâm, Hà Nội và thành phố  
Thái Bình. Mỗi công thức một giống: giống OĐL1, OĐL2, giống ổi Đông Dư (kí  
hiệu ĐDu) được sử dụng làm đối chứng. Mỗi công thức được theo dõi trên 5 cây nhắc lại  
3 lần.  
3.1.2. Khảo nghiệm sản xuất  
Địa điểm khảo nghiệm: Gia Lâm Hà Nội và Thành phố Thái Bình  
Quy mô: Hà Nội: 2 ha  
Thái Bình: 2 ha  
Thời gian khảo nghiệm: 2009 - 2011  
3.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu:  
- Các chỉ tiêu về đặc điểm hình thái:  
tả các đặc điểm hình thái theo Viện Tài nguyên Di truyền Thực vật Quốc tế  
(IPGRI):  
+ Hình dạng tán, hình dạng, màu sắc thân, lá, hoa, vỏ quả.  
- Các chỉ tiêu về sinh trưởng:  
+ Chiều cao cây: đo từ mặt đất đến đỉnh tán, đo 3 tháng 1 lần  
+ Đường kính tán: đo từ mép tán bên này qua gốc sang mép tán bên kia, đo chiều  
rộng nhất của tán.  
+ Đường kính gốc: đo cách mặt đất 5cm  
+ Kích thước các đợt lộc: đo khi lộc thành thục  
- Các chỉ tiêu về ra hoa, đậu quả thời gian thu hoạch:  
+ Thời gian bắt đầu ra hoa: tính từ khi 30% số cây nhú nụ hoa  
+ Thi gian tkhi nhú nhoa đến khi tt hoa: theo dõi cthtrên 5 cp hoa ca mi ging.  
+ Thời gian từ khi đậu quả non đến khi quả được thu hoạch: theo dõi cụ thể trên 5  
cặp quả của mỗi giống.  
+ Thi gian thu hoch qutp trung: Theo dõi lượng quả được thu hoch theo tng tháng.  
- Các chỉ tiêu về quả:  
+ Số quả trên cây: được đếm trực tiếp trên cây theo các đợt hoa và khi thu hoạch  
8
+ Tỷ lệ đậu quả:được tính bằng (tổng số hoa/cây x 100)/tổng số quả đậu/cây  
+ Năng suất quả/cây: được cân trực tiếp khi thu hoạch  
+ Chiều cao quả: đo từ vai quả đến rốn quả  
+ Đường kính quả: đo chỗ lớn nhất của quả  
+ Độ dày cùi: đo chỗ dày nhất tính từ ngoài vào đến phần ruột quả  
+ Màu sắc cùi quả  
+ Khối lượng quả: được tính trung bình/30 quả  
+ Số lượng hạt/quả, khối lượng hạt/quả: được tính trung bình trên 10 quả  
+ Tỷ lệ cùi quả: bằng khối lượng hạt x100/khối lượng quả  
+ Độ cứng hạt: so sánh với đối chứng  
+ Hàm lượng đường tổng số  
+ Hàm lượng axit tổng số  
+ Hàm lượng VitaminC  
+ Hàm lượng chất khô  
- Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại  
Đánh giá mc độ nhim mt sloi sâu, bnh hi chính trên cây/quả được theo dõi  
trên 30 cây/ging, mi ging 100 qu. Các cây theo dõi không phun thuc bo vthc vt.  
+ Mật độ sâu, nhộng = (Tổng số sâu nhộng) x 100/(tổng số quả điều tra)  
+ Tỷ lệ bệnh (TLB), chỉ số bệnh (CSB)  
TLB (%) = (Tổng số quả bệnh x 100)/Tổng số quả điều tra  
CSB (%) = ((N1 x 1) + (N2 x2) ... + (Nn x n)) x 100/N x n)  
Trong đó, N1 ...Nn: số quả quan sát  
1 .... n: phân cấp bệnh đánh giá theo Viện Bảo vệ thực vật.  
+ cấp 1: 0 - 5% diện tích quả bị bệnh  
+ Cấp 2: 6 - 10% diện tích quả bị bệnh  
+ Cấp 3: 11 - 15% diện tích quả bị bệnh  
+ Cấp 4: 16 - 20% diện tích quả bị bệnh  
+ Cấp 5: > 20% diện tích quả bị bệnh  
- Khả năng thích ứng với các điều kiện ngoại cảnh bất thuận: Đánh giá mức độ bị  
hại khả năng hồi phục của cây sau khi bị hạn, úng và giá rét.  
Cho điểm 1-5 như sau:  
1: không bị hại  
2: hại nhẹ, hồi phục nhanh  
3: hại trung bình, hồi phục chậm  
4: hại nặng, hồi phục ít  
5: chết hoàn toàn  
* Xử số liệu  
Số liệu được xử lý trên chương trình excel và IRRISTAT trên máy vi tính. Các tỷ  
lệ được chuyển sang Arcsin trước khi đưa vào xử lý trên phần mềm IRRISTAT 5.0.  
9
V. KẾT QUẢ THẢO LUẬN  
1. Một số điều kiện khí hậu, đất đai tại vùng nghiên cứu  
1.1. Điều kiện khí hậu  
Nội khá tiêu biểu với kiểu khí hậu của vùng Bắc bộ với đặc điểm của khí hậu  
nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Nằm trong  
vùng nhiệt đới, Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có  
nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Nội là 122,8 kcal/cm2 và  
nhiệt độ không khí trung bình hàng nǎm là 23,6ºC. Do chịu ảnh hưởng của biển, Nội  
độ ẩm lượng mưa khá lớn. Ðộ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lượng  
mưa trung bình hàng nǎm là 1.800mm và mỗi nǎm khoảng 114 ngày mưa. Ðặc điểm  
khí hậu Nội rõ nét nhất sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Từ tháng 5  
đến tháng 9 là mùa nóng và mưa. Nhiệt độ trung bình mùa này là 29,2ºC. Từ tháng 11 đến  
tháng 3 nǎm sau là mùa đông thời tiết khô ráo. Nhiệt độ trung bình mùa đông  
15,2ºC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) cho nên Hà  
Nội đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Ðông. Với điều kiện khí hậu, thời tiết này, việc trồng  
ổi là hoàn toàn thích hợp.  
Thái Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, bức xạ mặt trời lớn với tổng  
bức xạ trên 100 kca/cm2/năm. Số giờ nắng trung bình từ 1.600 - 1.800 giờ/năm và có tổng  
nhiệt lượng cả năm khoảng 8.5000C, nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 - 240C, lượng  
mưa trung bình trong năm 1.500 - 1.900 mm, độ ẩm từ 80 -90%.  
- Mùa hè: Là mùa mưa, bắt đầu từ cuối tháng 4 và kết thúc vào cuối tháng 10.  
Lượng mưa chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm, mưa mùa hè có cường độ rất lớn 200 -  
300 mm/ngày. Mưa lớn thường xẩy ra trong ngày có bão và dông, mưa mùa này không ổn  
định, có khi cả tháng không mưa, có khi mưa suốt tuần nên trong mùa này có thể gặp cả  
úng lẫn hạn. Nhiệt độ trung bình trên 260C, cao nhất là 39,20C. Trong mùa hè thường gặp  
hai kiểu thời tiết, thời tiết dịu mát và thời tiết khô nóng kiểu gió Lào. Những ngày dịu mát  
nhiệt độ dưới 250C, những ngày khô nóng nhiệt độ thể lên tới 39,20C, làm cho cây cối  
thoát nước mạnh, dễ bị khô héo.Gió thịnh hành là gió Đông Nam. Tốc độ gió trung bình  
từ 2 - 4 m/giây. Vào mùa này thường hay xuất hiện bão. Bão kèm theo gió mạnh mưa  
to có sức tàn phá ghê gớm. Bình quân mỗi năm từ 2 - 3 cơn bão, cá biệt năm có 6  
cơn bão. Độ ẩm không khí rt cao, nht là nhng ngày mưa ngâu (ti 90%). Nhưng khi có  
gió Tây Nam xut hin, độ ẩm xung thp (dưới 30%).  
- Mùa đông lạnh: Bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3. Mưa chiếm lượng  
nhỏ, khoảng 15 - 20% tổng lượng mưa cả năm. Các tháng 12 và 1 lượng mưa thường nhỏ  
hơn lượng bốc hơi. Tháng 2 và tháng 3 là thời kỳ mưa phùn và ẩm ướt. Nhìn chung lượng  
10  
mưa giữa các tháng trong năm không đều. Do đó cần biện pháp đảm bảo nước cho cây  
trồng, nhất là vào đầu mùa. Gió hướng Bắc, Đông Bắc Đông. Tuy gió không mạnh  
nhưng hay gây ra lạnh đột ngột. Ngày khô hanh,độ ẩm rất thấp, độ bốc hơi cao, thường  
xuất hiện vào đầu mùa. Trong thời kỳ này hay gặp hạn nhưng điều kiện làm ải đất.  
Ngày thời tiết nồm thường xẩy ra vào cuối đông thời kỳ chuyển sang hè, độ ẩm lớn  
trên 90%.  
- Các mùa chuyển tiếp thể hiện sự thay đổi của 2 hệ thống gió mùa: Đông Bắc  
(mùa đông) và Tây Nam (mùa hè). Do có các đặc tính khí tượng, thời tiết rất không ổn  
định. Song hai mùa chuyển tiếp thời tiết có tính chất gần như mùa hè. Như vậy khí hậu  
Thái Bình là khí hậu gió mùa nhiệt đới nóng ẩm rất thuận tiện cho phát triển nông nghiệp.  
Tuy nhiên tính biến động mạnh mẽ với điều kiện thời tiết như bão, dông, gió Tây Nam,  
gió bấc,... đòi hỏi phải biện pháp phòng tránh úng, bão, hạn, lụt.  
1.2. Đặc điểm đất đai  
Loại đất chủ yếu cho vùng sản xuất ổi tại Gia Lâm, Hà Nội đất phù sa ven sông  
được bồi đắp hàng năm đất phù sa không được bồi đắp hàng năm. Các loại đất này  
thường trung tính, ít chua. Tầng a:18 - 25cm có cấu trúc hạt nhỏ,tơi xốp; tầng b:dày đến  
50cm,có tỉ lệ sét cao hơn tầng trên (5-10%), cấu trúc hạt nhỏ, phiến mỏng, ít chặt; tầng c:  
thể hiện rõ tính chất của mẫu chất, cấu trúc fiến lẫn hạt cực nhỏ, lẫn vảy mica óng ánh.  
đây đơn vị đất còn rất trẻ, chưa phân hoá rõ, giữ được nhiều tính chất cơ bản của đất  
phù sa như: thành fần cơ giới từ thịt trung bình đến sét nhẹ (sét:20 - 30%), màu nâu tươi  
đặc trưng, phản ứng trung tính (pHKCl:6,5 - 8), độ no bazơcao (BS% > 50%), hàm lượng  
hữu cơ khá (OC%:1,5 - 2%), đạm tổng số trung bình khá (0,12 - 0,15%), lân và kali khá  
(P2O5:0.11 - 0.15%) (K2O:1.6 - 2.2%), các chất dễ tiêu trung bình đến khá, giàu,vi lượng  
Cu, Zn khá, nghèo Mo, B. Là đất độ phì cao, tiềm năng sử dụng đa dạng cho các loại  
cây trồng, đặc biệt là cây ăn quả dài ngày, trong đó có cây ổi.  
Bảng 1: Thành phần hoá học của đất tại Gia Lâm  
STT  
Chỉ tiêu  
PHKCl  
Mùn  
Đơn vị tính  
Kết quả  
7.2  
1
2
3
4
5
6
7
%
%
0.8  
N ts  
0.10  
0.12  
1.21  
21.4  
9.6  
P2O5 ts  
K2O ts  
P2O5 dt  
K2O dt  
%
%
mg/kg  
mg/kg  
Nguồn: Kết quả phân tích của Viện Nghiên cứu Rau quả  
11  
Đất tại Gia Lâm có thành phần cơ giới thịt trung bình, màu nâu tươi, tương đối tơi  
xốp, lớp đất mặt phản ứng trung tính, pHKCL 7,2. Hàm lượng chất hữu cơ nghèo 0,8 %,  
đạm tổng số ở mức trung bình 0,10%, lân tổng số 0,12% và kali tổng số 1,21%, lân dễ  
tiêu ở mức khá: 21,4 mg/kg đất. Loại đất này thích hợp cho cây ổi phát triển.  
Thái Bình có 4 nhóm đất chính là:  
- Đất cát: Bao gm đất cát ven bin cũ và mi nm phía địa hình cao, có lượng ht  
thô, đặc bit dung tích hp thu thp, độ keo liên kết kém, hàm lượng mùn thp. Ngoài ra  
còn có cát sông do nh hưởng ca vỡ đê, dưới tng cát dày 2 - 3 m mi thy trm tích bin.  
- Đất phù sa nhiễm mặn: Bản chất là phù sa bồi đắp nhưng nhiễm mặn theo từng  
thời gian đặc biệt là thành phần cơ giới nặng đến rất nặng.  
- Đất phèn: Thực chất những ổ phèn, quan sát phẫu diện đất thấy được tầng sinh  
phèn (Jarosite) màu vàng rơm pha lẫn trắng tựa như vỏ xỉ nằm cách mặt đất 25 - 26 cm;  
độ pHkcl 2,8 - 3,5; Fe2+; Al3+ di động rất cao tạo thành chua axit gọi là phèn hoạt tính.  
Phèn tiềm tàng không thấy tầng Jarosite tầng sinh phèn màu sẫm tro, vàng xám và  
nhiều xác sú vẹt chôn vùi trước đây. Phèn mặn chính là phèn nhiễm mặn.  
- Đất phù sa: Gồm đất ngoài đê được bồi tụ thường xuyên và trong đê không được  
bồi tụ do đó biến đổi theo hướng Glây hoá, loang lổ đỏ vàng Glây địa hình thấp, đỏ vàng  
ở địa hình cao. Đất phù sa có độ phì nhiêu thực tế hầu như được thể hiện rõ qua thâm  
canh khai thác. Do bồi tụ của 2 hệ thống sông là sông Hồng và sông Thái Bình hoặc 2 hệ  
phủ lên nhau nên chia thành nhiều loại trong đó phù sa là chủ yếu. Đây là khu vực thuận  
lợi cho trồng trọt, đặc biệt thích hợp với nhiều loại cây trồng trong đó có cây ổi.  
2. Kết quả khảo nghiệm cơ bản  
2.1. Một số đặc điểm nông sinh học của giống  
Đặc điểm hình thái là tiêu chí quan trọng trong đánh giá giống cây trồng. Thể hiện  
những nét riêng để phân biệt nhận dạng. Những giống ổi khác nhau có đặc điểm hình thái  
khác nhau đặc trưng cho từng giống.  
2.1.1. Các đặc điểm hình thái lá:  
Lá là bộ phận chủ yếu thực hiện chức năng quang hợp của cây. Góp phần cơ bản  
tạo ra sản phẩm quang hợp của cây trồng quyết định 90 - 95% năng suất cây trồng.  
Chiều dài chiều rộng của lá có ảnh hưởng đến diện tích lá việc tăng hay giảm diện tích lá,  
có tác động trực tiếp đến khả năng quang hợp, tích lũy chất khô và năng suất cây trồng.  
Các giống ổi trồng khảo nghiệm có các đặc điểm hình thái lá gần tương tự như  
nhau. Tuy nhiên có thể phân biệt của các giống khảo nghiệm bởi một số đặc điểm khác  
biệt về hình dạng và kích thước lá:  
Đặc đim hình thái vlá ca ging i nghiên cu trên được trình bày bng 2.  
12  
Bảng 2. Đặc điểm hình thái lá ổi  
Giống  
Chỉ tiêu  
OĐd (Đối chứng)  
OĐL1  
OĐL2  
Chiều dài lá (cm)  
Chiều rộng lá (cm)  
9,2±1,1  
4,8±0,6  
12,6±2,1  
5,9±0,8  
14,2±1,8  
5,4±0,5  
Chiều dài cuống lá (cm)  
Số đôi gân lá  
0,6±0,1  
1,1±0,2  
1,2±0,3  
14,5±1,3  
17,7±1,4  
16,2±1,5  
Hình răng cưa không Hình răng cưa không Hình răng cưa không  
Mép lá  
rõ, Hơi gợn sóng  
rõ, Hơi gợn sóng  
rõ, Hơi gợn sóng  
Hình trái xoan, Hơi  
thuôn dài, hơi mo hình  
lòng máng, đuôi hơi  
tròn  
Thuôn dài, Cong  
hình lòng máng đuôi  
hơi nhọn  
Thuôn dài, Cong hình  
lòng máng, mép lá hơi  
vặn, đuôi hơi nhọn  
Hình dạng phiến lá  
Màu sắc mặt trên  
Màu sắc mặt dưới  
Xanh, hơi vàng  
Xanh nhạt  
Xanh, hơi vàng  
Xanh nhạt  
Xanh, hơi vàng  
Xanh nhạt  
Xanh nhạt, phủ một  
lớp lông nhung trắng  
mịn  
Xanh nhạt, phủ một lớp Xanh nhạt, phủ một lớp  
lông nhung trắng mịn lông nhung trắng mịn  
Màu sắc lộc non  
- Hình dạng và kích thước lá: Giống OĐL1 hình trái xoan, hơi thuôn dài, phiến lá  
hơi mo hình lòng máng và đuôi hơi tròn. Lá của giống OĐL2 có kích thước dài/rộng là  
14,2/5,4cm, có hình thuôn dài, phiến lá cong hình lòng máng, mép lá hơi vặn, đuôi hơi  
nhọn. của giống OĐd có kích thước nhỏ hơn các giống khác. Chiều dài/chiều rộng là  
9,2/4,8cm, thuôn dài, phiến lá cong hình lòng máng đuôi hơi nhọn.  
2.1.2. Một số đặc điểm về quả:  
Các chỉ tiêu về quả chỉ tiêu quan trọng trong chọn giống. Hình dạng quả, kích  
thước cũng như màu sắc của quả những chỉ tiêu được đặc biệt quan tâm. Bảng 3 là một  
số đặc điểm về quả của các giống khảo nghiệm.  
Kết quả trình bày trong bảng 3 cho thấy:  
- Về đặc điểm hình thái quả:  
Các giống sự khác biệt rõ ràng về kích thước cũng như hình dạng quả: quả của  
giống OĐL1 hình trứng, chiều cao/đường kính là 8,6/8,3cm, rốn quả cân, cuống quả lõm  
sâu, bề mặt hơi sần; giống OĐL2, quả có hình thuôn dài, chiều cao/đường kính là 9,8/8,6cm,  
rốn quả lệch, cuống quả hơi lõm,bề mặt tương đối nhẵn. Trong khi đó, quả của giống ổi  
13  
OĐd nhỏ hơn các giống khác, hình trứng, với 4,7cm chiều cao/5,1cm đường kính, rốn quả  
cân đều, phần cuống quả hơi phẳng, bề mặt tương đối nhẵn.  
Bảng 3. Một số đặc điểm về quả của các giống khảo nghiệm  
Giống  
Chỉ tiêu  
OĐd (Đối chứng)  
OĐL1  
OĐL2  
Hình dạng quả  
Hình trứng, rốn quả Hình trứng, hơi tròn, Hình thuôn dài, rốn  
cân đều, phần cuống  
quả hơi phẳng, bề mặt quả lõm sâu, bề mặt  
rốn quả cân, cuống  
quả cân, cuống quả  
hơi lõm,bề mặt  
tương đối nhẵn  
tương đối nhẵn  
hơi sần  
Màu sắc vỏ khi chín  
Vàng sáng  
Vàng nhạt, sáng  
Vàng nhạt, hơi xanh  
Màu sắc thịt quả  
Khối lượng quả (gam)  
Chiều cao (cm)  
Trắng ngà  
66,1±15,1  
4,7±0,3  
Trắng, ngà  
295,8±68,5  
8,6±0,9  
Trắng ngà  
210,1±40,5  
12,8±0,5  
Đường kính (cm)  
Độ dày cùi (cm)  
5,1±0,3  
1,0±0,2  
8,3±0,4  
2,2±0,3  
8,6±0,5  
2,4±0,1  
Vị hơi ngọt, chua  
nhẹ, ít thơm  
Vị hơi ngọt, chua  
nhẹ, ít thơm  
Hương vị quả  
Vị hơi ngọt, thơm  
Về màu sắc quả khi chín có sự khác nhau không rõ ràng, từ màu vàng nhạt, sáng  
(giống OĐL1), vàng nhạt hơi xanh (giống OĐL2) đến vàng sáng (giống OĐd).  
- Về khối lượng quả: Khối lượng quả một chỉ tiêu quan trọng trong chọn giống  
cây ăn quả nói chung và cây ổi nói riêng bởi nó là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất.  
Giống OĐL1 khối lượng quả tương đối lớn: 210,1 gam giống. Trong khi đó, quả của  
giống đối chứng OĐd chỉ đạt 66,1 gam.  
- Về độ dày cùi: Trong chọn giống ổi độ dày cùi là chỉ tiêu để đánh giá quả cùi  
càng dày thì quả càng được đánh giá cao. Quả ít hạt là tiêu chí hướng đến của việc chọn  
giống cây ăn quả nói chung, cây ổi nói riêng. Cùi càng dày thì càng ưu điểm, tuy nhiên có  
những giống cùi mỏng nhưng ít hạt, hạt mềm, chất lượng tốt vẫn được ưa chuộng.  
- Về hương vị: Mùi vị của quả chỉ tiêu vô cùng quan trọng hương vị tạo nét  
hấp dẫn riêng đối với từng loại quả. Các giống ổi đều sự thay đổi về mùi, vị theo thời  
tiết, mưa nhiều thì giảm độ ngọt và ít hương thơm ngược lại. Trong số các giống khảo  
nghiệm, mỗi giống hương vị đặc trưng.  
2.1.3. Một số đặc điểm về hạt  
Quả không hạt trên thị trường có giá bán cao hơn nhiều so với quả hạt. Những  
loại quả không hạt chỉ được bán các siêu thị cửa hàng lớn chứ không xuất hiện đại  
trà như các loại quả bình thường khác.  
14  
Trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng, trong việc chọn tạo giống cây ăn quả,  
chỉ tiêu ít hoặc không hạt một trong những mục tiêu lớn của các nhà chọn tạo giống.  
Đối với cây ổi, Ngoài các chỉ tiêu về chất lượng, không hạt, ít hạt hạt mềm cũng là  
những tiêu chí được quan tâm đặc biệt. Giống OĐL1 ít hạt, hạt mềm, giống OĐL2 hạt  
cứng, giống đối chứng: OĐd nhiều hạt, hơi cứng.  
Đặc điểm màu sắc hạt khác nhau nhưng không nhiều: ổi ĐL1 có màu vàng nhạt, ổi  
OĐL2 có màu đậm hơn một chút, ổi Đông Dư có màu vàng rơm. Đặc điểm về hạt của các  
giống ổi nghiên cứu được thể hiện ở bảng 4.  
Bảng 4. Một số đặc điểm về hạt của các giống khảo nghiệm  
Tên giống  
OĐd (Đối chứng)  
OĐL1  
OĐL2  
Chỉ tiêu  
Màu sắc  
Vàng rơm  
260  
Trắng vàng  
236,3  
Trắng vàng  
258,5  
Số hạt  
Khối lượng hạt/quả  
Tỷ lệ % hạt  
10,2  
12,5  
12,5  
15,4  
4,2  
5,9  
Khối lượng 1.000 hạt  
Độ cứng so với đối chứng  
39,2  
52,9  
61,3  
Mềm hơn  
Cứng hơn  
Tỷ lệ hạt/quả phụ thuộc vào số lượng hạt trên quả, khối lượng quả khối lượng  
hạt. Tỷ lệ hạt càng nhỏ (tương ứng với tỷ lệ phần ăn được cao) quả được đánh giá càng  
cao trong các giống khảo nghiệm, số lượng hạt trung bình trong mỗi quả khối lượng  
1000 hạt từ 182 hạt, 52,9 gam (giống OĐL1); 236 hạt, 61,3 gam (giống OĐL2) đến 260  
hạt, 39,2 gam (giống OĐd).  
Tuy khối lượng hạt của giống ổi OĐL1 OĐL2 cao hơn so với giống OĐd nhưng  
khối lượng quả lớn nên tỷ lệ hạt/quả chỉ chiếm 4,2 - 4,3%. trong khi giống OĐd tỷ  
lệ hạt chiếm 15,4%.  
Như vậy, trong số các giống khảo nghiệm, Giống ổi OĐL1 khối lượng to trung  
bình 295,8 gam, tỷ lệ hạt chỉ có 4,4%, quả hình trứng, cân đối, khi chín vỏ có màu vàng  
nhạt; giống ổi OTL có ưu điểm: quả to trung bình: 280,5 gam, hoàn toàn không có hạt,  
hình dạng thuôn dài, hơi thắt eo, màu sắc vỏ khi chín vàng, hơi xanh.  
2.1.4. Một số thời kỳ vật hậu của các giống:  
Số liệu trình bầy trong bảng 5 cho thấy, thời gian ra hoa của các giống bắt đầu từ  
18 - 30 tháng 2 tùy theo từng năm. Giống OĐL2 thời gian ra hoa vào 18 - 25/2, sớm  
hơn các giống khác. Giống ổi OĐd OĐL1 thời gia ra hoa vào 20 - 30/2.  
15  
Các giống ổi khảo nghiệm đều thời gian từ khi ra hoa đến khi nở hoa tương tự  
nhau: từ 30 - 40 ngày, ngắn hơn so với đối chứng từ 5 - 15 ngày.  
Tuy thời gian từ khi ra hoa đến khi nở hoa của giống đối chứng ngắn hơn so với  
các giống khảo nghiệm nhưng thời gian từ nở hoa đến tắt hoa lại dài hơn: từ 8 - 12 ngày  
trong khi các giống khác chỉ từ 5 - 10 ngày.  
Thời gian từ ra hoa đến thu hoạch quả của các giống từ 115 - 135 ngày tùy theo  
từng giống và tùy vào thời điểm ra hoa trong năm. Hai giống OĐL1 ĐL2 thời gian  
này tương tự nhau (120 - 142 ngày) cũng ngắn hơn so đối chứng.  
Bảng 5. Một số thời kỳ vật hậu của các giống (số liệu theo dõi năm 2010 - 2011)  
Giống  
OĐd (Đối chứng)  
OĐL1  
OĐL2  
Thời điểm  
Bắt đầu ra hoa trong năm  
20/2 - 30/2  
25 - 35  
20/2 - 30/2  
30 - 40  
18/2 - 25/2  
30 – 40  
Từ ra hoa đến nở hoa (ngày)  
Từ nở hoa đến tắt hoa  
(ngày)  
8 - 12  
8 - 10  
8 – 10  
Từ ra hoa đến thu hoạch quả  
(ngày)  
115 - 135  
120 - 142  
120 – 142  
2.1.5. Khả năng sinh trưởng của các giống ổi khảo nghiệm:  
Đối với các giống khảo nghiệm, cây trồng ban đầu là cây ghép 1 năm tuổi chiều  
cao tương tự nhau: từ 0,92 m - 1,05 m và đường kính gốc cũng tương đối đều nhau: từ  
1,85 - 2,08 cm. Số liệu trong bảng 6 cho thấy:  
- Xét ảnh hưởng của địa điểm khảo nghiệm đến các chỉ tiêu: Ở địa điểm khảo  
nghiệm khác nhau, chiều cao cây và đường kính gốc của các giống không có sự sai khác  
về mặt thống kê. Chiều cao cây trung bình của các giống tại Nội đạt 2,03 m, đường  
kính gốc đạt 2,91 cm (sau trồng 18 tháng). Trong khi đó, tại Thái Bình, chiều cao cây  
trung bình của các giống đạt 2,07 và đường kính cũng đạt 2,96 cm. Điều này chứng tỏ,  
điều kiện của điểm khảo nghiệm tại Thái Bình và Hà Nội ảnh hưởng như nhau đến các chỉ  
tiêu về sinh trưởng của các giống.  
- Xét về ảnh hưởng của yếu tố giống đến các chỉ tiêu: tốc độ sinh trưởng của các  
giống sự khác nhau khá rõ giai đoạn sau trồng 1 - 2 năm. Sau trồng 12 tháng, các  
giống sự sinh trưởng khác nhau khá rõ: giống ổi OĐd sinh trưởng khoẻ nhất với 1,82  
m về chiều cao, 2,15 cm về đường kính gốc. Tiếp đến là 2 giống OĐL1 OĐL2: 1,78 và  
16  
1,76 m chiều cao, 2,38 và 2,23 cm về đường kính gốc. Sau trồng 18 tháng, chiều cao cây  
của các giống đã đạt 1,75 - 2,20 m.  
Bảng 6. Khả năng sinh trưởng của các giống tại các điểm khảo nghiệm  
Công thức  
Chiều cao cây (m)  
Khi Sau 12 Sau 18  
Đường kính gốc (cm)  
Khi Sau 12 Sau 18  
trồng  
1,50  
1,60  
tháng  
1,79  
1,61  
tháng  
2,03  
2,07  
0,163  
2,15  
trồng  
1,43  
1,58  
tháng  
2,33  
2,41  
tháng  
2,91  
2,96  
0,153  
3,06  
Nội  
Thái Bình  
5%LSD  
OĐL1  
0,92  
0,95  
1,78  
1,76  
2,00  
2,05  
2,38  
2,23  
OĐL2  
2,20  
2,95  
OĐD(ĐC)  
5%LSD  
OĐL1  
1,05  
0,18  
0,95  
1,82  
0,14  
1,92  
2,10  
0,21  
2,17  
2,08  
0,25  
2,30  
2,15  
0,20  
2,41  
2,97  
0,31  
3,07  
Nội  
Địa điểm  
OĐL1  
OĐL2  
T.Bình  
0,89  
0,97  
1,64  
1,84  
2,13  
2,17  
2,10  
2,20  
2,35  
2,34  
3,07  
3,00  
Nội  
OĐL2  
T.Bình  
0,93  
1,08  
1,68  
1,91  
2,23  
2,07  
2,10  
2,10  
2,12  
2,90  
2,93  
OĐD(ĐC) Nội  
2,25  
2,05  
OĐD(ĐC) T.Bình  
5%LSD  
CV%  
1,02  
0,26  
7,2  
1,73  
0,32  
11,3  
2,13  
0,29  
8,6  
2,06  
0,31  
9,1  
3,00  
0,24  
6,7  
Như vậy, nhìn chung các giống ổi sự sinh trưởng tương tự nhau tại các điểm  
khảo nghiệm  
2.1.6. Khả năng ra hoa, đậu quả năng suất của các giống  
Đối với cây ăn quả nói chung, cây ổi nói riêng, khả năng ra hoa và đậu quả tốt sẽ là  
điều kiện quan trọng hình thành nên năng suất của cây. Số liệu trong bảng 7 cho thấy:  
Địa điểm khảo nghiệm Nội và Thái Bình không làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu  
về ra hoa và đậu quả của các giống. Năm 2010 tại Nội, tổng số hoa trung bình của các  
giống đạt 81,4 hoa/cây và đậu 58,7 quả. Trong khi đó ở Thái Bình, tổng số hoa trung bình  
của các giống đạt 82,9 hoa/cây và đậu được 61,7 quả.  
Số liệu trong bảng 7 cũng cho thấy, giống địa điểm không làm cho tổng số hoa  
tổng số quả/cây của mỗi giống thay đổi khi trồng ở các địa điểm khác nhau. Năm  
2011, tổng số hoa và tổng số quả trung bình/cây của giống OĐL1đạt các trị số lần lượt là:  
129,9 và 115,7 tại Nội, 128,0, 102,3 tại Thái Bình... Trong số các công thức trồng ở  
Thái Bình và Hà Nội, số quả/cây của giống OĐL1 trồng tại Thái Bình không có sai khác  
so với các giống khác ở cả hai địa điểm.  
17  
Bảng 7. Khả năng ra hoa, đậu quả của các giống  
Công thức  
Từ tháng 5 đến tháng  
Từ tháng 5 đến tháng  
11/2007  
11/2008  
tng số tổng số  
Tỷ lệ  
quả đậu đậu quả  
(%)  
72,1  
tổng số tổng số  
Tỷ lệ  
hoa/  
cây  
hoa/  
quả đậu đậu quả  
cây  
(%)  
Nội  
Thái Bình  
5%LSD  
OĐL1  
81,4  
58,7  
61,7  
6,7  
154,5  
147,8  
10,3  
134,7  
125,2  
17,2  
87,2  
84,7  
82,9  
22,8  
74,4  
Địa điểm  
92,8  
63,9  
53,3  
87,2  
10,9  
62,5  
65,3  
52,5  
54,1  
88,1  
86,2  
4,3  
68,9  
74,9  
85,6  
129,0  
132,3  
223,4  
41,2  
109,0  
112,2  
208,5  
24,4  
84,5  
84,8  
93,3  
OĐL2  
71,2  
OĐd(ĐC)  
5%LSD  
OĐL1  
101,9  
40,7  
Nội  
T.Bình  
Nội  
T.Bình  
104,5  
81,0  
59,8  
80,6  
77,2  
72,7  
87,7  
83,3  
129,9  
128,0  
125,8  
138,7  
239,1  
207,7  
14,4  
115,7  
102,3  
113,1  
111,2  
220,1  
196,9  
20,6  
89,1  
79,9  
89,9  
80,2  
92,1  
94,8  
OĐL1  
Giống *  
OĐL2  
68,0  
Địa điểm  
OĐL2  
74,4  
OĐd(ĐC) Nội  
OĐd(ĐC) T.Bình  
5%LSD  
100,4  
103,5  
31,5  
CV%  
11,6  
4,1  
5,3  
8,9  
Như vậy, tổng số hoa và tổng số quả đậu trên cây ít nhiều sự sai khác do giống  
địa điểm khảo nghiệm nhưng nhìn chung, đối với cây 3 năm tuổi (được đánh giá năm  
2011), tổng số hoa và tổng số quả đậu được ở các giống OĐL1 OĐL2 đạt được không  
sự sai khác về mặt thống với mức ý nghĩa α = 0,05. Tuy nhiên, tổng số hoa và tổng  
số quả đậu của giống đối chứng lại cao hơn nhiều so với các giống khảo nghiệm: 208,5  
quả/cây.  
Khả năng ra hoa đậu quả của cây ổi yếu tố quan trọng trong việc hình thành  
năng suất nhưng chđiều kiện cần trong việc tạo nên năng suất cao. Chính vì vậy, ở các  
giống ổi khảo nghiệm, mặc số quả đậu/cây thấp hơn so với đối chứng nhưng do khối  
lượng quả lớn hơn nhiều nên năng suất vẫn cao hơn so với đối chứng ở mức ý nghĩa α =  
0,05. Khối lượng quả của các giống đạt được là 222,3 gam (giống OĐL1), 191,0 kg  
(giống OĐL2). Trong khi giống đối chứng chỉ đạt 77,1 gam/quả. Bảng 8 thể hiện các yếu  
tố cấu thành năng suất năng suất của các giống khảo nghiệm.  
18  
Khối lượng quả của các giống khảo nghiệm lớn hơn so với đối chứng nên năng  
suất của giống OĐL2 đạt được là 21,4 kg/cây, bằng 133,8% so với đối chứng. Giống  
OĐL1 năng suất đạt được là cao nhất: 24,1 kg/cây, bằng 150,6% so với đối chứng.  
Bảng 8 Các yếu tố cấu thành năng suất năng suất của các giống  
(Số liệu năm 2008)  
Công thức  
Số  
quả/cây  
Khối lượng Năng suất  
Năng suất  
so với đối  
chứng (%)  
quả (gam)  
(kg/cây)  
Địa điểm  
Giống  
Nội  
Thái Bình  
5%LSD  
OĐL1  
OĐL2  
OĐd  
134,7  
180,6  
183,3  
5,29  
222,3  
191,0  
77,1  
25,91  
212,9  
231,6  
191,1  
190,8  
76,3  
21,2  
125,2  
28,89  
108,9  
112,2  
208,6  
24,43  
115,7  
102,3  
113,1  
111,2  
220,2  
196,9  
20,3  
2,75  
24,1  
21,4  
16,0  
0,92  
24,6  
23,7  
21,6  
21,2  
16,7  
15,3  
150,6  
133,8  
100,0  
5%LSD  
Giống*Địa điểm OĐL1  
Nội  
T.Bình  
Nội  
T.Bình  
Nội  
T.Bình  
147,3  
154,9  
129,3  
138,6  
100,0  
100,0  
OĐL1  
OĐL2  
OĐL2  
OĐd  
OĐđ  
77,9  
5%LSD  
CV%  
20,64  
8,9  
17,61  
5,4  
2,18  
5,9  
Số liệu trong bảng 8 cho thấy, số quả trung bình/cây, khối lượng trung bình quả và  
năng suất trung bình của tất cả các giống ở Nội (134,7 quả/cây, 180,6 gam/quả và 21,2  
kg/cây) không có sự khác biệt so với ở Thái Bình (125,2 quả/cây, 183,3 gam/quả và 20,3  
kg/cây). Điều này càng chứng tỏ điều kiện thí nghiệm tại Thái Bình và Hà Nội tương tự  
nhau.  
Đối với từng giống, điều kiện thí nghiệm tại Nội và Thái Bình không dẫn đến  
sự sai khác về các chỉ tiêu theo dõi. Tuy nhiên, giống OĐL1 trồng tại Nội năng suất  
đạt 24,6 kg/cây, cao hơn so với giống OĐL2 trồng ở Nội và Thái Bình.  
2.1.7. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả  
Đối với các giống ổi chất lượng cũng như hương vị quả sự thay đổi đáng kể  
trong mùa và mùa khô, thậm chí chất lượng thay đổi ngay sau mỗi trận mưa rào. Ổi  
chín mềm hương thơm đặc trưng, nhưng ít người thích ăn ổi chín mà đa số thích ăn khi  
cùi quả còn độ ròn. Một số giống khi chín mềm thì chất lượng quả tăng nhưng một giống  
lại giảm.  
19  
Bảng 9. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các giống khảo nghiệm  
TT  
Tên mẫu  
Đường  
tổng số  
(%)  
Axit  
VTMC  
Chất khô  
Tanin  
(%)  
Brix  
(%)  
tổng số (mg/100g)  
(%)  
(%)  
1
2
3
7,46  
0,258  
0,342  
0,358  
31,55  
28,22  
32,21  
13,93  
14,10  
13,79  
0,288  
0,398  
0,305  
OĐL1  
OĐL2  
9,85  
6,84  
6,85  
9,72  
OĐd(ĐC)  
10,75  
(Ghi chú: Kết quả trung bình của 2 lần phân tích vào tháng 7 và tháng 10)  
Kết quả khi phân tích chất lượng quả ổi của các giống khảo nghiệm giai đoạn cùi  
quả còn ròn (còn gọi “quả cương”) cho thấy, không có sự thay đổi nhiều về các chỉ  
tiêu: Hàm lượng đường tổng số của các giống dao động từ 6,84% ở giống OĐL2 đến  
7,46% ở giống OĐL1; axít tổng số đạt từ 0,26% (ở giống OĐL1) đến 0,36% (giống đối  
chứng); hàm lượng chất khô từ 13,79% (đối chứng) đến 14,10% (OĐL2). Đặc biệt, hàm  
lượng vitaminC khá cao: từ 31,55 (giống OĐL1) đến 32,21 (giống đối chứng).  
Nhìn chung, về độ brix trung bình của hai mùa (mùa khô và mùa mưa) sự chênh  
lệch không đáng kể giữa các giống: 9,85 (giống OĐL1), 9,72% (giống OĐL2 đối  
chứng cũng chỉ đạt 10,75%.  
Sơ bộ kết luận:  
- Trong số các giống khảo nghiệm, giống ổi OĐL1 tuy có số hoa và tỷ lệ đậu quả  
thấp hơn so với đối chứng nhưng khối lượng quả lớn, mẫu đẹp, năng suất cao hơn  
so với đối chứng 50,6 % (đối với giống OĐL1). Đặc biệt, quả của giống OĐL1 hạt  
tương đối mềm so với giống đối chứng tỷ lệ hạt chỉ chiếm 4,2% so với khối lượng quả.  
Mặt khác, chỉ tiêu về chất lượng quả không có sự khác biệt nhiều so với đối chứng. Đây  
những đặc điểm mà xu hướng của người tiêu dùng đang đòi hỏi.  
2.2. Mc độ nhim mt số đối tượng sâu bnh gây hi chính  
Theo dõi mc độ nhim mt sloi sâu bnh chyếu trên i năm 2008 cho thy, Các  
ging i đều nhim các loi sâu: ry mm, rp sáp, sâu đục cành, rui đục qu. Mc độ nhim  
nng nht là rui đục qu(Dacus dosalis ): 0,76 – 0,85 con/quả. Tuy nhiên, mức độ nhiễm  
các giống khảo nghiệm không chênh lệch nhiều so với đối chứng.  
Tương tự, mức độ nhiễm một số bệnh như thán thư (Colletotrichum  
gloeosporioides), bnh thi qu(Glomerella cingulata Macrophomina) các giống khảo  
nghiệm không sai khác nhiều so với giống đối chứng và có phần nhiễm nhẹ hơn. Chỉ số  
các bệnh này chỉ dao động ở mức từ 0,21 (giống OĐL1) đến 0,25% (giống OĐL2). Tỷ lệ  
bệnh cũng dao động từ 17% (giống OĐL2) đến 24% (giống đối chứng).  
20  
Bng 10. Mc độ nhim mt số đối tượng sâu bnh gây hi chính  
trên các ging kho nghim  
Giống  
Đơn vị tính  
OĐd  
(Đ/C)  
42,2  
1,8  
OĐL1  
OĐL2  
Sâu, bệnh  
Rầy mềm (Aphis spp.)  
Con/cây  
Con/cây  
38,6  
1,5  
38,9  
2,0  
Sâu đục cành (Zeuzera coffeae);  
Rệp sáp (Chloropulvinaria psidii)  
Ruồi đục quả (Dacus dosalis )  
Con/cây  
12,5  
0,82  
11,8  
0,78  
13,5  
0,81  
Sâu, nhộng/quả  
Bệnh héo (Fusarium oxysporum f.  
psidii,  
Fusarium  
solani  
và  
TLB  
%
0
0
0
Macrophomina phaseoli)  
Bnh thán thư  
TLB  
CSB  
TLB  
CSB  
%
%
%
%
24,0  
0,23  
19,0  
0,21  
22,0  
0,23  
(Colletotrichum gloeosporioides)  
Bệnh thối quả do Glomerella cingulata,  
19,0  
0,22  
18,0  
0,21  
17,0  
0,25  
Macrophomina  
3. Kết qukho nghim sn xut  
3.1. Khả năng ra hoa, đậu quả của giống OĐL1 tại các điểm khảo nghiệm  
Bng 11. Khả năng ra hoa, đậu quả của giống OĐL1 tại các điểm khảo nghiệm  
Chỉ tiêu theo dõi  
Thời gian  
Tỷ lệ  
cây ra  
hoa  
Năm  
theo  
dõi  
Tuổi  
cây  
(năm)  
bắt đầu  
ra hoa  
trong  
năm  
Số  
hoa/  
cây  
Tổng  
số quả đậu quả  
/cây  
Tỷ lệ  
Điểm  
KN  
Giống  
(%)  
(%)  
OĐL1  
OĐd  
100  
100  
100  
100  
25/2  
26/2  
28/2  
25/2  
88,2  
195,5  
79,4  
78,9  
181,4  
72,5  
89,5  
92,8  
91,3  
92,7  
Nội  
2010  
2011  
02  
03  
OĐL1  
OĐd  
Thái  
Bình  
164,8  
152,8  
OĐL1  
100  
24/2  
105,1  
93,1  
88,6  
Nội  
OĐd  
OĐL1  
OĐd  
100  
100  
100  
24/2  
28/2  
22/2  
232,2  
97,8  
208,5  
90,5  
89,8  
92,5  
94,6  
Thái  
Bình  
227,6  
215,3  
21  
Đến năm 2011, cây trong các vườn trồng khảo nghiệm tại nội và Thái Bình đã  
được 3 năm tuổi. Theo dõi tình hình ra hoa trong các năm 2010 và 2011 cho thấy:  
- 100% số cây đã ra hoa ở năm thứ hai sau trồng. Thời gian bắt đầu ra hoa trong  
năm của giống OĐL 1 không có sự sai khác nhau so với đối chứng ở cả hai điểm khảo  
nghiệm: từ 25 – 28/2 (năm 2010) và từ 22 – 28/2 (năm 2011).  
- Tổng số hoa/cây và tỷ lệ đậu quả của giống ổi OĐd đạt cao hơn nhiều so với  
giống OĐL1 ở năm thứ nhất năm thứ 2.  
3.2. Năng suất qua các năm của giống OĐL1 tại các điểm khảo nghiệm  
Bng 12. Năng suất qua các năm của giống OĐL1 tại các điểm khảo nghiệm  
(Số liệu 2010 – 2011)  
Địa điểm  
Giống  
Tuổi cây  
Số  
Khối  
Năng suất Năng suất  
(năm)  
quả/cây lượng quả (kg/cây) so với đối  
(gam)  
234,5  
chứng (%)  
OĐL1  
2
2
2
2
3
3
3
3
78,9  
181,4  
72,5  
18,5  
14,2  
16,0  
11,0  
20,3  
15,2  
21,6  
16,5  
130,4  
Nội  
OĐd  
OĐL1  
OĐd  
78,2  
220,5  
72,1  
145,1  
133,9  
131,0  
Thái Bình  
Nội  
152,8  
93,1  
OĐL1  
OĐd  
218,3  
72,8  
208,5  
90,5  
OĐL1  
OĐd  
238,5  
76,5  
Thái Bình  
215,3  
Tuy tỷ lệ đậu quả thấp hơn so với đối chứng nhưng khối lượng quả của giống  
OĐL1 đạt 218,3 – 238,5 gam, cao hơn nhiều so với đối chứng (chỉ đạt 72,1 – 78,2 gam)  
nên ở độ tuổi 2 năm sau trồng, giống ổi OĐL1 đã cho năm suất 16,0 - 18,5 kg/cây, bằng  
130,4 – 145,1% so với giống đối chứng. Sau trồng 3 năm, giống OĐL1 đã đạt năng suất  
20,3 – 21,6kg/cây, bằng 131,0 – 133,9% so với đối chứng.  
3.3. Chất lượng giống ổi OĐL1 tại các điểm khảo nghiệm  
Các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng của giống OĐL1 không có sự sai khác nhau  
nhiều ở các địa điểm khác nhau và cũng không khác nhiều so với đối chứng: Đường tổng  
số dao động từ 7,22 – 7,26%; Axit tổng số từ0,22 – 0,26%; Hàm lượng tanin thấp hơn đôi  
chút so với đối chứng: 0,25 – 0,26%; Hàm lượng chất khô từ 13,22 – 14,43%; Hàm  
lượng Vitamin C đạt từ 32,4 – 32,5mg%.  
22  
Bảng 13. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của giống OĐL1 tại các điểm khảo  
nghiệm (Số liệu năm 2011)  
Địa điểm  
Giống  
Đường  
Axit  
VTMC  
Chất  
khô  
(%)  
Tanin  
(%)  
Brix  
(%)  
tổng số tổng số (mg/100  
(%)  
(%)  
g)  
OĐL1  
OĐd  
7,26  
0,221  
32,50  
14,43  
13,88  
13,22  
13,05  
0,268  
0,325  
0,251  
0,292  
9,75  
10,15  
9,86  
Nội  
6,97  
7,22  
7,12  
0,375  
0,256  
0,312  
31,28  
32,42  
32,21  
OĐL1  
OĐd  
Thái Bình  
9,32  
3.4. Khả năng thích ứng với các điều kiện ngoại cảnh bất thuận  
Bảng 14. Khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh bất thuận  
(Địa điểm quan sát: Gia Lâm, Hà Nội)  
Địa điểm  
Năm 2010  
2011  
Thời điểm  
quan sát  
Thời điểm  
quan sát  
Tên giống  
Điểm  
Điểm  
OĐL1  
1
2/2011  
2/2011  
2/2011  
2
2/2010  
2/2010  
2/2010  
Nội  
OĐd (Đ/C)  
OĐL1  
1
1
2
2
Thái Bình  
2/2011  
OĐd (Đ/C)  
2/2010  
1
2
Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống từ năm 2009 – 2011 tại  
Gia Lâm, Hà Nội cho thấy, các giống đều sinh trưởng tốt trong các tháng mùa hè và mùa  
thu. Không có biểu hiện bị hại bởi các điều kiện nhiệt độ hay lượng mưa.  
Chỉ trong các tháng mùa đông, trong điều kiện nhiệt độ lượng mưa thấp, cây ôỉ  
ngừng sinh trưởng. Trong các tháng mùa đông từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 2 năm  
2010: nhiệt độ thấp nhất bình quân đạt 11,4 oC nhưng có 26 ngày có nhiệt độ xuống dưới  
13oC; ngày có nhiệt độ thấp nhất trong các tháng này là 9,2oC; lượng mưa chỉ đạt từ 0,0 -  
3,7 mm. Trong khi đó, từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 2 năm 2011: nhiệt độ thấp nhất  
o
bình quân đạt 10,9 C, có 42 ngày có nhiệt độ xuống dưới 14oC; ngày có nhiệt độ thấp  
23  
nhất trong các tháng này là 8,8oC; lượng mưa cũng chỉ đạt từ 0,0 – 2,2 mm. Với điều kiện  
mùa đông các năm như vậy, của các giống ổi khảo nghiệm (kể cả đối chứng) vào cuối  
tháng 2 năm 2011 đều bị ảnh hưởng nhẹ biểu hiện bởi sự đổi màu lá từ xanh vàng sang đỏ  
nâu và có rụng một phần. Tuy nhiên, các giống đánh giá đều khôi phục sinh trưởng và ra  
hoa, đậu quả bình thường trong các tháng mùa hè và mùa thu năm 2011. Trong khi đó,  
cây vào thời điểm cuối tháng 2 năm 2010, không có hiện tượng này. Thái Bình cũng có  
hiện tượng tương tự.  
3.5. Hiệu quả kinh tế của giốngOĐL1  
Cây i OĐL1 3 năm tui ca thu được t20,3 đến 21,6 kg/cây. Trung bình 1ha 500 cây  
(khong cách cây cách cây x hàng cách hàng: 4 x 5 m), năng sut thc thu ging i Đông Dư  
chỉ đạt 7,3 – 8,1 tn/ha, lãi thun đạt 58,7 – 64,9 triu đồng/ha. Trong khi đó, ging OĐL1 có  
hiu qucao hơn rt nhiu: Năng sut đạt được 10,2 – 10,8 tn/ha, lãi thun đạt được t190,3 –  
191,6 triu đồng, bng 295 – 324% so vi đối chng.  
Bảng 15. Hiệu quả của các giống ổi khảo nghiệm (số liệu 2011)  
Tổng  
chi vật  
Giá bán Tổng  
Lãi  
Năng  
suất  
(kg/cây)  
Sản  
lượng/ha  
(tấn)  
và  
cônglao  
động  
Địa  
điểm  
Thực  
thu/ha  
(triệu  
đồng/  
tấn)  
thu  
(triệu  
đồng)  
thuần  
(triệu  
đồng)  
Tên giống  
(triệu  
đồng)  
OĐL1  
20,3 10.161,9  
15,2 7.589,4  
21,6 10.792,1  
16,5 8.235,2  
9,520  
7,350  
9,587  
8,120  
20 190,40  
58,80  
20 191,74  
64,96  
65  
55  
65  
55  
190,335  
58,745  
191,675  
64,905  
Hà  
Nội  
OĐd (Đ/C)  
OĐL1  
8
Thái  
Bình  
OĐd (Đ/C)  
8
VI. KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ  
1. Kết luận  
- Giống ổi OĐL1 đặc điểm: quả hình trứng, hơi tròn, rốn quả cân, cuống quả  
lõm sâu, bề mặt hơi sần, khối lượng quả lớn: 295,8 gam, mẫu đẹp, vỏ quả chín có màu  
vàng nhạt, sáng. Năng suất trung bình đạt được của cây 3 năm tuổi trồng ở Thái Bình và  
Nội là 24,1 kg/cây, bằng 150,6% so với đối chứng. Tỷ lệ hạt chỉ chiếm 4,2% so với  
khối lượng quả. Hạt tương đối mềm. Mặt khác, chỉ tiêu về chất lượng quả không có sự  
khác biệt nhiều so với đối chứng: độ brix trung bình của hai mùa (mùa khô và mùa mưa)  
đạt 9,85%; hàm lượng vitaminC đạt 31,55 mg%. hiện giống đang được thị trường ưa  
chuộng.  
24  
- Giống OĐL1 khả năng sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện vùng Đồng  
Bằng sông Hồng. Mức độ nhiễm các loại sâu bệnh chủ yếu không sai khác so với đối  
chứng.  
- Cây ổi OĐL1 3 năm tuổi đạt năng suất 20,3 – 21,6kgcây (10,2 – 10,8 tn/ha), lãi  
thun đạt được t190,3 – 191,6 triu đồng, bng 295 – 324% so vi đối chng.  
2. Đề nghị  
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn công nhận giống ổi Đài Loan 1  
(tên giống đề nghị công nhận OĐL1) giống sản xuất thử cho vùng Đồng Bằng sông  
Hồng.  
Chủ trì đề tài  
(Họ tên, ký)  
quan chủ trì  
(Họ tên, ký và đóng dấu)  
25  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Bose T.K, S.K. Mitra, D. Sanyal (2001), Fruits: Tropical and subpropical, Volume I.  
NAYA UDYOG.  
2. Facciola, Stephen. Cornucopia: a Source Book of Edible Plants, Kampong  
Publications, 1990.  
3. Nakasone H.Y. and R.E. Paull (1998), Tropical Fruits, Cab International  
Ortho Books. All About Citrus and Subtropical Fruits, Chevrron Chemical Co. 1985.  
pp. 49-50.  
4. Trần Thế Tục. Sổ tay người trồng cây ăn quả, Nhà xuất bản Nông nghiệp. 2002.  
5. Phạm Ngọc Liễu. Một số loại cây ăn quả triển vọng tại vùng ĐBSCL, Thông tin thị  
trường rau quả. 2007.  
6. Viện nghiên cứu rau quả, Kết quả nghiên cứu về rau hoa quả (2000 - 2005), Nhà xuất  
bản nông nghiệp  
7. Viện Cây Lương thực, cây TP, 2006, Báo cáo kết quả nghiên cứu triển khai về cây ăn  
quả của viện cây lương thực và cây thực phẩm giai đoạn 2001-2005.  
26  
PHỤ LỤC  
27  
QUY TRÌNH TRỒNG CHĂM SÓC ỔI  
1. Phạm vi áp dụng  
Quy trình được áp dụng cho các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng  
2. Nội dung quy trình  
2.1. Lựa chọn giống trồng  
- Ging phi đảm bo cht lượng theo tiêu chun và quy cách cthnhư sau:  
+ Giống trồng gốc ghép phải nguồn gốc rõ ràng và phải những giống đã được  
công nhận hoặc đã được tuyển chọn được các quan chuyên môn khuyến cáo sản xuất.  
+ Cây giống phải khoẻ và không mang sâu, bệnh nguy hiểm  
+ Cây giống phải trồng trong túi bầu polietylen hoặc các vật liệu làm bầu khác với kích  
thước tương ứng là 10 x 22 cm.  
+ Đối với cây ghép, cây giống tuổi tính từ khi ghép đến khi xuất vườn không quá 18  
tháng (gieo hạt đến ghép 10 - 12 tháng, ghép đến xuất vườn 4 - 6 tháng), có sức tiếp hợp tốt, cành  
ghép và gốc ghép phải phát triển đều nhau và tách bỏ hoàn toàn dây ghép,  
+ Đối với cây chiết, cây giống phải giữ nguyên được bộ lá ban đầu hoặc có các đợt lộc  
mới đã thành thục.  
+ Độ lớn của cây giống được quy định như sau:  
TT  
Chỉ tiêu đánh giá  
Phẩm cấp  
Cây chiết  
Cây ghép  
Loại 1  
Loại 2  
50 - 70  
1,5 - 2  
-
Loại 1  
> 50  
Loai 2  
40 - 50  
0,8 - 1  
0,4 - 0,5  
30 - 40  
1
1
2
3
4
5
Chiu cao cây tính tmt bu ( cm)  
Đườngkínhgcđocáchmtbu5cm(cm)  
Đườngkínhcànhgpđotnvếtgp2cm(cm)  
Chiu dài cành ghép tính tvết ghép (cm)  
Slượng cành cp 1  
> 70  
> 2  
-
1 - 1,5  
> 0,5  
40  
-
-
2 - 3  
1 - 2  
2 - 3  
2.2. Kỹ thuật trồng  
2.2.1. Thiết kế vườn trồng  
Vườn trồng ổi phải thiết kế hệ thống thoát nước tốt. Bố trí hệ thống tưới chủ động.  
28  
2.2.2. Khoảng cách trồng  
Khoảng cách trồng thích hợp ở vùng Đồng bằng sông Hồng là 4m x 4m.  
thể trồng với mật độ 3m x 3m kết hợp với kỹ thuật cắt tỉa  
2.2.3. Chuẩn bị hố trồng  
Đào hố với kích thước 60cm x 60cm x 60cm  
Bón lót: mỗi hố trồng bón 30 - 50 kg phân chuồng hoai mục + 0,5kg supelân + 2kg phân  
hữu cơ vi sinh. Lượng phân này được trộn đều với đất đào dưới hố lên rồi lấp trở lại hố và vun  
đất xung quan lên thành vồng cao hơn so với mặt đất 15 - 20 cm, ở giữa lõm xuống để giữ nước  
tưới sau khi trồng.  
Chuẩn bị trước khi trồng 1 tháng  
2.3. Kỹ thuật trồng  
2.3.1. Thời vụ trồng  
Thời vụ thích hợp nhất từ tháng 2 - 4 và tháng 7 - 8  
Trong điều kiện tưới tiêu chủ động, cây giống trong bầu, thể trồng quanh năm  
2.3.2. Cách trồng  
Khơi một lỗ giữa hố trồng đã chuẩn bị sẵn, bóc túi bầu của cây giống, tránh vỡ bầu. Vùi  
bầu cây giống xuống và chèn đất nhỏ chặt xung quanh bầu. Dùng cọc cắm buộc giữ cây tránh  
gió lay gốc. Sau đó tưới đẫm nước vào hố trồng.  
Giữ ẩm hạn chế cỏ dại bằng cách dùng màng phủ đất hay rơm rạ khô tủ gốc.  
2.4. Kỹ thuật chăm sóc và quản vườn  
2.4.1. Chăm sóc  
* Cắt tỉa, tạo tán  
Trong năm đầu tiên,thường xuyên bấm ngọn tạo cho cây có tán tròn, đều, nhiều cành ở  
các cấp 1, 2 và 3. Vào tháng 12 - 1 năm sau, cắt đầu cành tạo cho cây trong vườn chiều cao  
đồng đếu và có bộ khung chắc với nhiều cấp cành nhưng thấp tán.  
Những năm tiếp theo, thường xuyên bấm tỉa cành 15 ngày một lần: Cành chưa có hoa,  
bấm ngọn để lại 4 cặp lá, cành đã có hoa, bấm ngọn để lại 2 cặp lá phía trên hoa. Bấm khi cành  
lộc đã chuyển mầu nâu hay khi 2 cặp lá phía trên hoa đã thành thục.  
* Bón phân cho ổi 1 năm tuổi  
- Lượng bón: Tổng lượng bón cho cây trong năm: 150 gam ure + 200 gam supelân + 150  
gam kaliclorua  
29  
- Cách bón: Tổng lượng phân bón trong năm được chia đều bón làm 4 lần vào các tháng  
1, tháng 4, tháng 6 và tháng 8. bằng cách rắc đều lệ mặt gốc cây sau những trận mưa hoặc rắc  
đều lên mặt gốc cây rồi xới nhẹ cho phân bị vùi vào đất.  
* Bón phân cho cây đang cho quả  
- Lượng bón:  
Lượng phân bón thời kỳ chưa cho quả tính theo tuổi cây  
Tuổi cây  
Lượng phân bón/cây/năm  
(năm)  
Phânchuồng  
Phân hữu cơ  
Đạm urê (g)  
Lân supe (g) Kaliclorua (g)  
(kg)  
vi sinh  
1
30 - 50  
30 - 50  
> 50  
1 - 2  
150  
200  
150  
2 - 3  
4 - 5  
6 - 7  
2 - 3  
250 - 300  
400 - 500  
650 - 800  
350 - 400  
500 - 600  
800 - 1200  
250 - 350  
400 - 550  
650 - 1000  
3 - 5  
> 50  
- Cách bón:  
Phân bón được bón làm 4 đợt:  
- Đợt 1 bón sau khi cắt tỉa vào tháng1 (chuẩn bị cho cây ra lộc xuân): 40% ure + 50%  
supelân + 20% Kali + 100% phân hữu cơ vi sinh + 100% phân hữu cơ. Rạch rãnh xung quanh  
hình chiếu của tán cây với chiều rộng 20 - 30 cm, sâu 10 - 15 cm, rắc phân đều vào rãnh rồi lấp  
đất  
- Đợt 2 vào tháng 4 vào tháng tháng 4 (thúc hoa, quả): 20% ure + 50% supelân + 30% kali  
- Đợt 3 bón vào tháng 6 (thúc hoa, quả): 30% ure + 20% kaliclorua  
- Đợt 4: bón vào tháng 8 (thúc quả dưỡng cây): 20% ure + 20% kaliclorua  
Đối với bón đợt 2, 3 và 4, có thể hòa phân với nồng độ 0,3 - 0,5% tưới xung quanh hình  
chiếu của tán hoặc rắc trực tiếp xung quanh gốc cây rồi xới nhẹ cho phân bị vùi vào đất.  
* Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng:  
Tăng cường khả năng đậu quả và thúc quả lớn bằng GA3 50 ppm hoặc NAA 25 ppm phun  
vào các tháng 4, 5 và 6.  
2.4.2. Quản dịch hại  
* Quản cỏ dại:  
Thường xuyên làm cỏ xung quanh gốc cây. Phát, cắt hoặc giẫy cỏ trong vườn không để cỏ  
trong vườn cạnh tranh dinh dưỡng của cây ổi.  
* Phòng trừ một số đối tượng sâu bệnh gây hại chính  
30  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 32 trang yennguyen 22/05/2024 1660
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Khảo nghiệm giống ổi OĐL1 tại một số tỉnh đồng bằng sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbao_cao_khao_nghiem_giong_oi_odl1_tai_mot_so_tinh_dong_bang.doc