Đề tài Ảnh hưởng và sự tồn lưu dioxin trong môi trường đất vùng Mã Đà - Tỉnh Bình Phước

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH  
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN  
KHOA MÔI TRƢỜNG  
CHUYÊN NGÀNH:  
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ  
MÔI TRƢỜNG BIỂN  
TÊN ĐỀ TÀI:  
ẢNH HƢỞNG VÀ SỰ TỒN LƢU DIOXIN  
TRONG MÔI TRƢỜNG ĐẤT  
VÙNG MÃ ĐÀ - TỈNH BÌNH PHƢỚC  
GVHD: LÊ THỊ NGỌC TRÂN  
TÊN SV:  
1. VŨ QUỐC VIỂN 0717135  
2. BÀNH QUỐC THẠCH 0517099  
3.TRẦN THỊ MỸ TIÊN 0717110  
4.VÕ QUỐC DUY KHANH 0717040  
5. NGUYỄN THỊ ĐINH THÌN 0717096  
6.TRẦN THỊ DIỄM LOAN 0717055  
7.NGUYỄN THỊ LÝ 0717058  
8.TRẦN THI MAI CHI 0617007  
1
MỤC LỤC  
LỜI GIỚI THIỆU………………………………………………………02  
Phần I: Tổng quan về dioxin  
I. Đại cương về dioxin  
1. Giới thiệu dioxin………………………………...……06  
2. Độc tính……………………………………………….08  
3. Cơ chế tác động……………………………………….09  
4. Nguồn gốc phát sinh…………………………………..10  
II. Chất độc dioxin trên thế giới và tại Việt Nam  
1. Trên thế giới……………………………………………10  
2. Tại Việt Nam…………………………………………...10  
III. Ảnh hưởng của dioxin  
1. Thực vật…………………...……………………………13  
2. Ảnh hưởng của dioxin đến động vật và cong người……16  
2
Phần II. Nghiên cứu đánh giá sự tồn lƣu dioxin sử dụng trong  
chiến tranh trong môi trƣờng đất vùng Mã Đà – Tỉnh Bình  
Phƣớc  
I. Nghiên cứu xác định dư lượng chất độc da cam /dioxin trong  
môi trường đất vùng xung quanh hồ Trị An…………...…………….19  
1. Khu vực khảo sát............................................................19  
2.Lấy mẫu...........................................................................19  
3.Phân tích mẫu..................................................................20  
4.Nhận xét...........................................................................20  
II. Nghiên cứu xác định dư lượng chất độc da cam /dioxin trong  
môi trường đất tại khu vực Mã Đà  
1. Sơ lược về khu mã đà ........................................................21  
2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................22  
2.1 Vị trí lấy mẫu ...........................................................22  
2.2 Phương pháp phân tích mẫu ……….……….……22  
2.3 Kết quả phân tích mẫu đất……………...….….……23  
3. Nội dung nghiên cứu ……………………..….…………24  
4.Kết quả phân tích mẫu đất Mã Đà …………..……….25  
3
III. So sánh hàm lượng dioxin trong môi trường đất tại các khu vực  
Mã Đà, A Lưới và xung quanh……………………………………….25  
IV. Kết luận  
4
LỜI GIỚI THIỆU  
Như chúng ta đã biết,trong chiến tranh Mỹ đã rải một số lượng lớn chất độc  
xuống Việt Nam trong đó phần lớn là dioxin để giết chết thảm thực vật,tuy nhiên  
con người cũng đả phải gánh chịu hậu quả từ chúng,một chất cực độc mang  
lai.Ngày nay,khi chiến tranh đã qua, nhưng những hậu quả do chiến tranh vẫn còn  
để lại đó chính là di chứng chất độc màu da cam, có thể hiểu là nếu một người  
phơi nhiễm dioxin dù lượng nhỏ nhất thì đã mang trong mình hiểm họa ung thư.  
Dioxin còn đặc biệt nguy hiểm khi thời gian tồn lưu của nó dai dẳng qua nhiều thế  
hệ.,chúng gây ung thư, đột biến gen ,hai hoặc ba thế hệ sau con người vẫn còn  
phải chịu di chứng,để lại những mất mát khó có thể bù đắp được .Để biết rõ hơn  
về chất độc này ta sẽ tìm hiểu tổng quan về chúng và nghiên cứu sự tồn lưu của  
dioxin trong chiến tranh vẫn còn ở 1 số khu vực hiện nay.  
5
Phần I: Tổng quan về dioxin  
I. Đại cƣơng về dioxin  
1. Giới thiệu dioxin  
Dioxin là tên gọi chung của một nhóm hàng trăm các hợp chất hóa học  
tồn tại bền vững trong môi trường cũng như trong cơ thể con người các sinh vật  
khác. Tùy theo số nguyên tử Cl và vị trí không gian của những nguyên tử này,  
dioxine có 75 đồng phân PCDD (poly-chloro-dibenzo-dioxines) và 135 đồng phân  
PCDF (poly-chloro-dibenzo-furanes) với độc tính khác nhau. Dioxine còn bao  
gồm nhóm các PCB (poly-chloro-biphényles), là các chất tương tự dioxine, bao  
gồm 419 chất hóa học trong đó có 29 chất đặc biệt nguy hiểm. Trong số các hợp  
chất dioxine, TCDD là nhóm độc nhất.  
Bảng 1: cấu trúc và các dạng đồng phân của dioxin  
Cấu trúc của Dioxin  
Các dạng đồng phân của dioxin  
Công thức phân tử: C12H4O2Cl4  
6
Khối lượng phân tử: 321,93  
Nhiệt độ nóng chảy: 3050C  
Nhiệt độ sôi : 421,20C  
Nhiệt độ bắt đầu phân hủy (để clo hóa): 7500C  
Nhiệt độ phân hủy hoàn toàn: > 12000C  
Dioxin ít hòa tan trong nước (ở 250C độ tan là 0,2ppb), nhưng khả năng hấp  
thụ vào đất lại khá cao. Khi xâm nhập vào đất, dioxin kết hợp với các chất hữu cơ  
biến thành các phức chất và rất ít bị rửa trôi, do vậy những vùng đất có độ mùn  
cao là nơi tích tụ dioxin nhiều nhất. Dioxin có thể bị di dời đến các nơi xa khi  
vùng đất nhiễm dioxin bị xói mòn.  
Cây cối hút các chất dinh dưỡng trong đất sẽ hút luôn cả dioxin và đưa đi  
khắp các bộ phận của cây, tuy nhiên nhiều nghiên cứu cho thấy hàm lượng của  
dioxin trong rễ và lá cây là cao hơn cả, trong phần hạt và quả là rất ít.  
Bảng 2 Ngưỡng dioxin trong đất và trầm tích tại các điểm bị ô nhiễm nặng  
dioxin  
Môi trường  
Ngưỡng  
Phương pháp xác định  
Đất  
1000  
EPA Method 8280B hoặc  
Trầm tích  
150  
EPA Method 8290A  
7
Hình 1: Hàm lượng dioxin trong đất  
2. Độc tính  
Dioxin được xếp vào nhóm 2A của bảng độc dược. Tiến sĩ Commoner,  
giám đốc Trung tâm sinh học (Mỹ) đã phát biểu “chỉ cần 85 gam dioxin cho vào  
hệ thống cấp nước sinh hoạt của New York là đủ để giết chết toàn bộ dân của  
thành phố này”. Còn các nhà khoa học Anh đã gán cho dioxin cái tên “sát thủ”.  
Ngoài độc tính cực mạnh như trên, nếu không đủ liều lượng chết người thì dioxin  
có thể xâm nhập vào nhân tế bào, tự gắn vào AND làm biến đổi gen của người  
nhiễm và gây quái thai cho thế hệ thứ hai, thậm chí thế hệ thứ 3.  
8
Bảng 3: Có khả năng gây ung t0hư ở liều lượng thấp chỉ cỡ ng/kg (ppb)  
Động vật  
Chuột lang  
Chuột thường  
Khỉ  
LD50  
Thời gian chết  
5 đến 20 ngày  
9 đến 43 ngày  
12 đến 78 ngày  
9 đến 15 ngày  
17 đến 21 ngày  
0,6 µg/kg  
22dưới 100 µg/kg  
1 đến 20 µg/kg  
30 đến 300 µg/kg  
25 - 30 µg/kg  
Chó  
Gà  
3. Cơ chế tác động  
Dioxin receptor còn có tên khác là Aryl hydrocarbon receptor (AhR hay  
AHR) là một thành viên trong nhóm protein có cấu trúc cơ bản gồm hai đoạn xoắn  
nối với nhau bởi phần quai (helix-loop-helix) và đóng vai trò như một yếu tố dịch  
mã nằm trong tế bào chất (cytosolic transcription factor).  
Hình 2: Cấu trúc Aryl hydrocarbon receptor  
Mô hình cấu trúc helix-loop-helix: Hai đoạn xoắn (màu xanh) được nối với  
nhau qua phần quai (màu đỏ).  
9
Bình thường, AhR ở trạng thái không hoạt động và được gắn với một số co-  
chaperone (những protein có vai trò trợ giúp quá trình hình thành dạng cấu trúc  
của đại phân tử). Khi kết hợp với cơ chất như dioxin, phức hợp gắn giữa AhR với  
cơ chất được giải phóng, di chuyển vào tế bào chất và kết hợp với yếu tố vận  
chuyển có tên gọi AhR nuclear translocator (AhR nuclear translocator), tác động  
đến gene đích làm thay đổi biểu hiện của những gene này.  
4. Nguồn gốc phát sinh  
Dioxin là sản phẩm phụ của nhiều quá trình sản xuất chất hóa học công  
II. Chất độc dioxin trên thế giới và tại Việt Nam  
1. Trên thế giới:  
Vào năm 1957, tại một nhà máy sản xuất thuốc trừ sâu ở Đức, tai nạn đã  
làm 31 công nhân bị thiệt mạng vì dioxin.  
Năm 1963, trong một vụ nổ hóa chất tại công ty Philip Duphar (Hà Lan)  
một khối lượng lớn hóa chất có chứa dioxin đã làm nhiễm độc nhiều công nhân và  
toàn bộ khu vực nhà máy. Hàm lượng dioxin trong đất, tường và thiết bị nhà máy  
đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép đến hàng triệu lần. Nhà máy đã bị dỡ bỏ và nhấn  
chìm xuống biển.  
Năm 1976, sự cố tại nhà máy hóa chất Seveso (Ý) đã phát thải ra các vùng  
xung quanh lượng lớn dioxin, 11 thành phố xung quanh bị ảnh hưởng nặng nề,  
thiệt hại vô cùng lớn và lâu dài không thể thống kê được.  
2. Tại Việt Nam  
Chất độc màu da cam và các loại thuốc diệt cỏ khác bắt đầu được thử  
nghiệm bởi quân đội Hoa Kỳ vào năm 1961 và được sử dụng rộng rãi với hàm  
lượng cao trong chiến tranh vào các năm 1967 1968, rồi giảm xuống và ngừng  
10  
sử dụng năm 1971. Các loại hợp chất này được trộn vào dầu hỏa hoặc nhiên liệu  
diezen rồi rải bằng máy bay hoặc các phương tiện khác.  
Hình 3: Máy bay phun hóa chất diệt cỏ  
Theo công bố của một nhóm tác giả trên tạp chí Nature thì có thể nói chiến  
dịch dùng hóa chất ở Việt Nam là một cuộc chiến tranh hóa học lớn nhất thế giới  
[3]. Trong thời gian 10 năm đó, quân đội Mỹ và quân đội Nam Việt Nam đã rải  
76,9 triệu lít hóa chất xuống rừng núi và đồng ruộng Việt Nam. Trong số này có  
64% là chất độc màu da cam, 27% là chất màu trắng, 8,7% chất màu xanh và 0,6%  
chất màu tím.  
11  
Bảng 4. Số lượng hóa chất quân đội Mĩ dùng trong chiến tranh Việt Nam 1962-  
1971.  
Hóa chất  
Số lƣợng (lít)  
495.190  
Phần trăm  
0,6%  
Agent Pink - màu tím  
Agent Green - màu xanh lá cây  
Agent Orange - màu da cam  
Agent White - màu trắng  
Agent Blue - màu xanh  
Tổng số  
1.892.773  
49.268.937  
20.556.525  
4.741.381  
76.954.806  
2,5%  
64,0%  
26,7%  
6,2%  
100%  
Nguồn gốc: Số liệu trong bảng thống kê này được trích và tổng hợp từ bảng số 1  
(trang 682) trong bài báo trên Tập san Nature [2].  
Chất xanh ( Blue), chất này tác động lên thực vật bằng cách rút nước của  
lá cây, gây héo úa mạnh đối với cay cối. Lá cây gặp chất độc bị khử nước, cuộn  
tròn lại và rụng trong vòng từ 2- 4 ngày. Để triệt phá toàn bộ sự sinh trưởng quân  
đội Mỹ đã phun dải nhiều lần với liều lượng 8 kg/ ha. Đối với cây lúa nước, chất  
xanh gây ảnh hưởng xấu đến quá trình tạo hạt, cây vẫ có vẻ phát triển bình thường,  
liều lượng để sử dụng diệt cây lúa nước từ 3- 4kg / ha chất xanh được sử dụng từ  
năm 1967 đến khi Sài Gòn được giải phóng tháng 4-1975.Khối lượng đã sử dụng  
là 8 triệu lít.  
Chất hồng (Pink), chất diệt cây loại lá rộng. Liều lượng sử dụng làm dụng  
lá 18- 36 kg/ha, diệt cây lá rộng 12kg / ha, diệt cây lúa nước từ 30-60 kg/ha, chất  
hồng được sử dụng rộng rãi trong những năm đầu của cuộc chiến tranh hóa học –  
chiến dịch Ranch Hand do quân đội Mỹ tiến hành ở Nam Việt Nam.Khối lượng đã  
sử dụng là khoảng 454898 kg.  
Chất đỏ tía ( Purple), chất độc diệt cây thường được quân đội Mỹ dùng  
vào việc khai quang, làm trịu lá cay dọc theo các tuyến đường vận tải thủy bộ quan  
trọng, ngăn chặn hoạt động vận tải hay chú quân của ta. Loại cây sú vẹt, đước rất  
12  
nhạy cảm với chất đỏ tía lá rụng hoàn toàn sau một tuần bị phun dải, thường dùng  
với liều lượng 28 lít/ha. Chất đỏ tía được quân đội Mỹ sử dụng những năm đầu  
của cuộc chiến tranh hóa học với 645.000 lít.  
Chất da cam (Orange), là chất độc diệt cây có độc tính cao, và được sử  
dụng nhiều nhất ở Việt Nam, ở dạng lỏng sánh như dầu,màu nâu thẫm, không tan  
trog nước, tan trong diesel và mỡ, dễ xâm nhập vào màng tế bào của lá, đặc biệt là  
loài cây lá kép. Chất da cam tương tác với hệ men của cây,ức ché quá trình quang  
hợp, làm ngừng trệ hình thành chất diệp lục làm rối loạn điều tiết sinh trưởng,gây  
xoắn lá, xoắn cành rễ, nứt vỏ thân cành. Úa đỏ, khô cành lá, quả cây ngừng lớn và  
chết.  
III. Ảnh hƣởng của dioxin  
1. Thực vật  
Dioxin làm cây rụng hết lá, bị chết khô, hoặc chết từng phần. Tán rừng bị  
phá vỡ làm thay đổi sự cân bằng sinh thái.  
Hình 4: Thực vật trước và sau khi phun hóa chất  
13  
Theo công bố của Viện khoa học quốc gia và cục quân sự Mỹ, tổng số vụ  
rải chất độc của Mỹ là 8.532 vụ. có 10 vùng bị ảnh hưởng nặng nhất là: Phước  
Long (704 vụ ), Thừa Thiên (606 vụ), Bình Định (558 vụ), Long Khánh (502 vụ),  
Tây Ninh (473 vụ), Quảng Nam (373 vụ), Biên Hòa (366 vụ), Bình Dương(357  
vụ),Kon Tum (311 vụ), 10 vùng này chiếm tới 47% lượng chất độc mà quân Mỹ  
đã phun trên toàn miền Nam. Một số lưu vực sông vùng Đông Nam bộ, sông  
Hương, sông Thạch Hãn.  
Diện tích các khu vực bị phun rải chiếm 24% diện tích Nam Việt Nam  
(FIDI 2007), 86% lượng chất độc hóa học được trực tiếp rải lên đất rừng, 14% còn  
lại được rải trực tiếp lên đất nông nghiệp mà chủ yếu là đất trồng lúa. Sự tấn công  
của quân đội Mỹ đã làm cho hơn 2 triệu ha đất rừng bị phá hủy. Tác động của chất  
độc hóa học rất đa dạng, nhưng cuối cùng đã phá hủy trên 150.000 ha rừng ngập  
mặn và khoảng 130.000 ha rừng tràm của vùng châu thổ sông .  
14  
Bảng 5. Diện tích bị ảnh hưởng hóa chất khai hoang trong thời gian 1962-1971.  
Số lần xịt  
Diện tích (ha) bị Diện tích bị  
ảnh hƣởng hóa ảnh hƣởng  
chất  
dioxin  
1 lần  
368.556  
369.844  
361.862  
341.037  
272.709  
216.724  
153.391  
138.610  
115.103  
293.461  
2.631.297  
343.426  
332.249  
275.770  
236.232  
153.192  
119.127  
75.062  
2 lần  
3 lần  
4 lần  
5 lần  
6 lần  
7 lần  
8 lần  
51.371  
9 lần  
32.988  
10 lần trở lên  
Tổng cộng  
60.316  
1.679.734  
Nguồn gốc: Số liệu trong bảng thống kê này được trích từ bảng số 2 (trang  
685) trong bài báo trên Tập san Nature  
15  
Hình 5: Các vùng bị rải hóa chất  
2. Ảnh hưởng của dioxin đến động vật và cong người  
Đối với động vật: dioxin gây sụt cân, teo tuyến ức, ức chế miễn dịch, sinh  
ung thư, và gây quái thai.  
Trong con người: Dioxin được chứa trong mỡ và các cơ quan có mô mỡ  
Thời gian bán hủy Dioxin trong con người được các nhà khoa học ước tính  
khoảng hơn 10 – 12 năm. Thí dụ – một người bị rãi trực tiếp có thể có 200 ppt  
Dioxin năm 1970:  
.
1982 còn 100 ppt  
16  
.
.
.
1994 còn 50 ppt  
2006 còn 25 ppt  
2018 còn 12,5 ppt  
Mà ngưỡng gây tác hại của Dioxin (2,3,7, 8 TCDD) lên sức khỏe con người  
được ước tính rất thấp chỉ vài ppt.  
TT  
1
Nội dung nghiên phơi nhiễm  
Không phơi nhiễm  
(ngƣời)  
(ngƣời)  
cứu  
Tổng số gia đình 28.817  
cựu chiến binh  
nghiên cứu  
19.076  
2
Số ( tỷ lệ) gia đình  
có con bị dị tật bẩm 1.604 (5,69%)  
356 (1,87%)  
sinh  
Tổng số con đẻ  
77.816  
61.043  
3
4
Số (tỷ lệ) con bị dị 2.296 (2,95%)  
tật bẩm sinh  
452 (0,74%)  
Bảng 6: Khảo sát tỷ lệ bệnh ung thư của các chiến binh  
2.1. Ở phụ nữ, lượng Dioxin có thể giảm nhanh hơn vì được tiết ra qua sữa mẹ  
17  
1970: J.Constable Meselson Baughman (Boston - Massachusetts) đã  
phân tích sữa mẹ lấy từ Tân Uyên (chiến khu Dương Minh Châu) và thấy có 1450  
ppt Dioxin.  
1973: Phân tích lại mẫu sữa mẹ tại đây thấy còn 300 – 400 ppt Dioxin.  
Như thế, ngoài những người dân bị rải trực tiếp trong thời gian chiến tranh,  
còn nhiều triệu em bé sinh ra trong hoặc sau khoảng thời gian rải chất độc da cam  
đã bị truyền Dioxin từ mẹ qua sữa me.  
2.2. Tại bệnh viện Từ Dũ: các loại dị tật bẩm sinh đã thấy tăng lên từ những năm  
60 đến nay. Cho đến năm 2003, vẫn còn nhiều dị tật bẩm sinh được phát hiện hằng  
ngày như dị tật hệ thần kinh trung ương có 307 trường hợp, trong đó:  
-
-
-
-
-
-
218 não úng thủy,  
41 vô sọ,  
22 thoát vị não – màng não,  
15 thoát vị tủy – màng tủy,  
07 đầu nhỏ,  
04 nang não.  
18  
Phần II.  
Nghiên cứu đánh giá sự tồn lƣu dioxin sử  
dụng trong chiến tranh trong môi trƣờng đất  
vùng Mã Đà tỉnh Bình Phƣớc  
I. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH DƢ LƢỢNG CHẤT ĐỘC DA CAM/ DIOXIN  
TRONG MÔI ĐẤT VÙNG XUNG QUANH HỒ TRỊ AN.  
1.KHU VỰC KHẢO SÁT:  
Diện tích khảo sát, lấy mẫu chiếm một phần nhỏ trong lưu vực hồ Trị An,  
bao gồm dải đất phía Tây, phía Bắc và phía Đông của hồ (xem bản đồ lưu vực Hồ  
Trị An và khu vực lấy mẫu)  
Khu vực này hiện nay là đất trống và đất trồng cây công nghiệp (cà phê, tiêu,  
điều), trong rừng phát triển nhiều vạt cỏ tranh, cỏ mỹ, dân cư rất thưa thớt.  
Đất chủ yếu thuộc loại feralit, xói mòn ở mức độ trung bình- mạnh.  
2.LẤY MẪU:  
Chiều sâu lấy mẫu: từ 0 đến 30cm  
Tổng số mẫu lấy: 15 mẫu (kí hiệu: Đ1 – Đ15)  
Vị trí lấy mẫu phân bố khá đều trên diện tích khảo sát xung quanh hồ, cách  
ranh giớ hồ khoảng 300m  
3.PHÂN TÍCH MẪU:  
Mẫu trộn đều, lấy khối lượng đại diện  
19  
Phân tích tại trung tâm nhiệt đới Việt – Nga  
( Xem bảng 2, kết quả phân tích mẫu)  
4.NHẬN XÉT:  
Nồng độ I- TED ở tất cả các mẫu đều có, nhưng rất thấp so với TCCP. Các  
mẫu Đ 8, Đ 12, Đ 13, có nồng độ cao nhất, nhưng vẫn < 10ppt. Nồng độ 2,3,7,8-  
TCDD rất thấp, chỉ có 3 mẫu (Đ 8, Đ 12, Đ 13) có nồng độ 6- 7 ppt.  
Tỷ lệ 2,3,7,8-TCDD/I-TEQ rất khác biệt giữa các mẫu: 7 mẫu có giá trị = 0,  
8 mẫu có giá trị từ 80- 96%.  
Hình 5: Vị trí lấy mẫu đất lưu vực hồ Trị An  
20  
Bảng 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU ĐẤT VÙNG XUNG QUANH HỒ TRỊ AN NĂM  
2003 ( CHIỀU SÂU LẤY MẪU 0- 30cm)  
Tỷ lệ  
Nồng độ một số đồng phân độc  
thường gặp khác (ppt)  
Nồng  
độ  
Nồng  
độ  
phần  
trăm  
Ký  
hiệu  
mẫu  
Vị trí  
tương  
ứng  
Số lần  
TT  
so với 2,3,7,8  
TCCP TCDD  
(ppt)  
I-TEQ  
(ppt)  
2,3,7,8  
TCDD/  
I-TEQ  
88.8  
2,3,7,8 -  
HpCDD  
OCDD  
TCDF  
1
2
14  
15  
Đ1  
Đ2  
1.91  
0.31  
1.75  
2.21  
2.32  
0.09  
0.47  
8.05  
0.14  
0.01  
0.01  
8.37  
6.34  
0.07  
0.01  
0.06  
0.08  
0.09  
0.01  
0.02  
0.30  
0.01  
0.001  
0.001  
0.31  
0.23  
1.7  
2.3  
1.5  
1.2  
2.1  
4.1  
3.5  
7.7  
4.7  
2.4  
4.2  
7.7  
6.1  
Kt  
0.9  
0.9  
0.4  
Kt  
Kt  
Kt  
Kt  
Kt  
Kt  
Kt  
Kt  
Kt  
1.6  
3.3  
3.3  
2.9  
2.4  
6.4  
8.6  
2.8  
Kt  
8.5  
8.0  
0
86.0  
54.4  
90.6  
0
3
16  
Đ3  
12.1  
16.7  
12.9  
22.3  
14.8  
10.6  
9.8  
4
17  
Đ4  
5
18  
Đ5  
6
Đ1  
Đ2  
Đ3  
Đ4  
Đ5  
Đ6  
Đ7  
Đ8  
Đ9  
Đ10  
Đ6  
7
Đ7  
0
8
Đ8  
95.7  
0
9
Đ9  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
Đ10  
Đ11  
Đ12  
Đ13  
Đ14  
Đ15  
Kt  
10.8  
8.8  
0
Kt  
0
6.1  
4.2  
94.8  
23.4  
92  
96.3  
0.03  
1.02  
2.22  
0.01  
0.04  
0.08  
3.0  
3.9  
Kt  
Kt  
Kt  
3.3  
3.0  
8.3  
0
0
66.1  
21.9  
TB ( n= 15)  
1.87  
0.15  
84.2  
21  
II. Nghiên cứu xác định dư lượng chất độc da cam /dioxin trong môi trường đất  
tại khu vực mã đà  
1. Sơ lƣợc về khu mã đà  
Mã đà là khu vực nằm cách thành phố Hồ Chí Minh 110km về phía  
Bắc,thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai và Bình Phước .Đồng bằng vùng cao và đồi núi  
là đặc trưng của địa hình vùng Mã Đà .Dân cư ở vùng tỷ lệ này khá thưa thớt và  
tập trung chủ yếu ở các thị trấn nhỏ với hoạt động nông nghiêp là chính .Ở khu  
vực Mã Đà ,ngoài cao su,các loại như khoai mì(sắn) và cây ăn trái khá phổ biến  
.Trước chiến tranh , diện tích được phủ xanh bởi rừng nguyên sinh và rừng tái sinh  
rất cao nhưng hiện nay phần lớn diện tích đó là cỏ American và cây bụi gai.  
Do khu vực Mã Đà bị rải 1 lượng lớn chất độc da cam và rải nhiều lần ,sau  
chiến tranh ít bị tác động bởi các hoạt động nhân sinh (hoạt động công,nông  
nghiệp,nhập cư..) nên được chọn làm đối tượng nghiên cứu .  
2. Phƣơng pháp nghiên cứu  
2.1 Vị trí lấy mẫu :  
Vị trí lấy mẫu được căn cứ trên bản đồ để xác định .các điểm lấy mẫu đất  
được lựa chọn dựa trên các yếu tố như bị rải chất độc da cam nhiều lần ;ít bị thay  
đổi do các tác động của điều liện tự nhiên (địa hình ít dốc ,ít bị xói mòn,ít bị rữa  
trôi );ít bị thay đổi do các hoạt động của con người (hoạt động nông  
_công nghiệp,không có sự di cư hoặc nhập cư..).Mẫu đất được lấy ở độ sâu từ 0-  
10cm .Các mẫu nước được lấy từ các giếng đào (dug wells) và giếng khoan (tube  
wells) tư nhân trong vùng nhằm xác định dư lượng da cam/dioxin trong môi  
trường nước ngầm .  
2.2.Phƣơng pháp phân tích mẫu :  
22  
Các mẫu đất sau khi được thu thập (theo đúng tiêu chuần Việt Nam và quốc  
tế quy định )được gửi đi phân tích tại phòng thí nghiệm MPU (Me- und  
Prufstelle Technischer Umweltschutz GmbH) Berlin, Germany.Quá trình phân  
tích dư lượng da cam/dioxin trong các mẫu đất tại phòng thí nghiệm có thể được  
tóm tắt như sau:mẫu được sấy khô và rây nhằm loại trừ những phần đất mẫu có  
13  
kích thước lớn .Phần mẫu thuần nhất được pha với C12 và hổn hợp được chiết  
xuất ở máy Soxhlet .Chiết xuất thô của hỗn hợp mẫu sau đó được tinh chế bằng  
các cột sắc kí và phân tích bằng phương pháp “sắc kí khí _phổ khối “ tức Gas  
chromatography  
mass spectrometry (GC-MS). Dư lượng dioxins  
(Tetrachlorodibenzo-para-dioxin/TCDD và các đồng đẳng của nó) trong các mẫu  
phân tích được tính trên cơ sở quy định “đương lượng độc tố tương đương– Toxic  
equivalents [ T-TEQ]” của NATO –CCMC.  
2.3Kết quả phân tích mẫu đất  
Kết quả phân tích dư lượng TCDD-chất độc nhất trong các Polychlorinated  
dibenzo-para-dioxins và Polyclorinated dibenzofurans của chất độc da cam/dioxin  
trong môi trường đất (độ sâu 0-10cm) ở khu vực Mã Đà được trình bày ở bảng  
sau:  
Bảng 8: Kết quả phân tích dư lượng da cam/dioxin trong mẫu đất vùng Mã  
Đà(Chiều sâu lấy mẫu 0-10cm)  
Dƣ lƣợng dioxin (ppt)  
Mẫu  
2,3,7,8 TCDD  
TEQ  
%2,3,7,8 TCDD/TEQ  
<0,2  
0,179  
-
B01a  
5,72  
0,95  
19,5  
11,6  
3,34  
6,071  
0,974  
19,760  
12,150  
3,592  
94,2  
97,5  
98,7  
95,5  
93,0  
B02  
B03a  
B05  
B07a  
B08a  
23  
1,5  
1,542  
46,250  
1,959  
4,082  
0,679  
-
97,3  
87,8  
73,5  
75,5  
92,8  
-
B09  
B10a  
B11  
B12  
B13  
D.L  
40,6  
1,44  
3,08  
0,63  
0,2  
Nguồn:MPU 2002  
3. Nội dung nghiên cứu :  
1.Đánh giá sự tồn lưu của TCDD trong các lớp đất (của phẫu diện đất )của các  
loại đất trong vùng Mã Đà .  
2.Đánh giá sự phân hủy và phân tán của TCDD do các quá trình phong hóa đất  
,xói mòn đất ,ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu và của các hoạt động nhân sinh .  
3.Đánh giá tác động của mức độ tồn lưu của TCDD đến hệ sinh thái trong khu  
vực Mã Đà và vùng phụ cận .  
4.Kết quả phân tích mẫu đất Mã Đà cho thấy:  
Polychlorinated dibenzo-para-dioxins (PCDD) và Polychlorinated-  
dibenzofurans (PCDF) hiện diện trong tất cả các mẫu đất .Tuy nhiên,hàm lượng  
dioxins trong các mẫu không cao.  
Mẫu B10a,lấy ở khu vực gần nguồn nước có hàm lượng TCDD cao nhất  
trong các mẫu phân tích 40,6ppt với TEQ=46,26.Một số mẩu lấy trong các khu  
căn cứ quân sự cũ như mẫu B05,B07a có hàm lượng Da Cam/dioxin thấp hơn mẫu  
B10a nhưng cao hơn các mẫu khác (19.5 và 11,6ppt theo thứ tự).(TEQ là đương  
lượng biểu thị độc tính của dioxins.Đương lượng này được tính bằng tổng dư  
lượng của các congeners nhân với chỉ số độc hại của chúng.Theo quy định trong  
24  
NATO-CCMS / North Atlantic Treaty Organization, Committee on Challenges of  
Modern Society thì TCDD –chất độc nhất có chỉ số là 1,các congeners khác có chỉ  
số biến thiên trong khoảng 0,001-0,5).  
Hàm lượng TCDD được phát hiện trong mẫu B01a là thấp nhất và nhỏ  
hơn 0,2ppt,chỉ số TEQ =0,179ppt.  
.
Nhận định  
Mặc dầu hiện nay chưa có quy định “Hàm lượng giới hạn dioxin trong các  
thành phần môi trường được xem là bị ô nhiễm “ chung cho toàn thế giới,nhưng  
trong luật của một số nước tiên tiến như Canada ,Mỹ ,Anh ..đã quy định cụ thể với  
chỉ số nào môi trường được xem là đã bị ô nhiễm bởi dioxin.Theo Hatfield  
Consultants Ltd. (2000),ở Mỹ môi trường được xem là có hàm lượng dioxin cao  
nếu hàm lượng TEQ của chúng nằm trong khoảng 11ppt-1000ppt và rất cao nếu  
hàm lượng của chúng vượt quá 100ppt.Theo luật ở bang British Columbia-  
Canada,với mục đích bảo vệ sức khỏe con người thì hàm lượng dioxin phải không  
quá 350ppt trong đất nông nghiệp và đất công viên ,với mục đích bảo vệ môi  
trường thì hàm lượng dioxin không quá 10ppt đối với đất nông nghiệp và 1000ppt  
đối với đất công viên (BC Waste Management Act 1996).  
Như vậy,nếu căn cứ quy định của Mỹ và Canada thì hàm lượng dioxin  
trong môi trường (đất )ở khu vực Mã Đà vẫn chưa vượt quá “ngưỡng” quy định và  
môi trường ở vẫn thích hợp cho việc sinh sống của cư dân trong vùng.  
́
́
̀
̀
III. SO SANH HAM LƢƠṆ G DIOXIN TRONG MÔI TRƢƠNG ĐÂT TAỊ  
CÁC KHU VỰC MÃ ĐÀ A LƢỚI VÀ XUNG QUANH HỒ TRỊ AN.  
̉
Tư năm 1994 đến năm 1998, Hatfield Consultants Ltd va Uy ban 10/80 của  
̀
Viêṭ nam co dựan phối hơp̣ nghiên cưu dư lươṇ g dioxin trong môi trương taị  
́
́
́
̀
25  
̉
huyêṇ A Lươi – Thưa Thiên Huế. ́t qua nghiên cưu đươc̣ trinh bay cụthê trong :  
̉
́
̀
́
̀
̀
“Development of Impact Mitigation Strategies Related To The Use of Agent  
Orange Herbicide in The Alươi Valley” xuất ban năm 2000. Tuy Ma Đa va A lươi  
̉
̃
́
̀ ̀  
́
cùng bị rải một lượng lớn chất độc Da Cam / dioxin ( nhưng không phai bằng nhau  
̉
) và sau chiến tranh ca 2 khu vưc̣ nay đều rất it bi ̣anh hương bơi nhưng hoaṭ đôṇ g  
̉
̉
̉
̉
̃
̀
́
của con người , nhưng kết qua nghiên cưu cho thấy ham lươṇ g đôc̣ chất dioxin  
̃
̉
́
̀
trong môi trương đất ơ A lươi cao hơn rất nhiều so vơi cac mâũ đất lấ y ơ khu vưc̣  
̉
̉
̀
́
́
́
Mã Đà.  
Bảng 9. Dươi đây trinh bay môṭ số mâũ đất ( độsâu tư 0 - 10 cm) có hàm lượng  
́
̀
̀
̀
Da Cam/ dioxin cao lất ơ khu vưc̣ Ma Đa va A lươi – Thưa Thiên Huế.  
̉
̃
̀ ̀  
́
̀
Khu vực Mã Đà  
Khu vực A lƣới  
STT  
2,3,7,8  
TCDD  
(ppt)  
Total  
TEQ  
(ppt)  
%2,3,7,8- 2,3,7,8  
TCDD of TCDD  
Total  
TEQ  
(ppt)  
%2,3,7,8-  
TCDD of  
TEQ  
TEQ  
87,8  
98,7  
95,5  
(ppt)  
897,85  
88,32  
4,3  
1
2
3
40,6  
19,5  
11,6  
46,25  
19,76  
12,15  
901,2  
92,21  
5,0  
99,6  
95,8  
86,0  
Nguồn: Hatfield Consultants Ltd 2000 & MPU 2002  
Số lụ trinh bay ơ bang 9 cho thấy:  
̀ ̉  
̉
̀
26  
Tỷ lệ TCDD so với TEQ ở các mẫu đất đều rất cao và năm trong khoảng  
̉
80,6 % - 96%. Hàm lượng 2,3,7,8 TCDD, 11,6 ppt- 897,85 ppt va tông TEQ tư  
̀
̀
12,15 ppt 901,2 ppt.  
c̣ dầu, hàm lươṇ g phần trăm 2,3,7,8 – TCDD so vơi TEQ trong đất ca 2  
̉
́
môi trương đều không co sựcach biêṭ lơn ( ở A lưới 80,6 % - 96,6%; ở Mã Đà ,  
̀
́
́
́
87,8% - 98,7%), nhưng ham lươṇ g 2,3,7,8 – TCDD trong đất măṭ ơ huyêṇ A lươi ,  
̉
̀
́
tỉnh Thừa Thiên H uế cao hơn 22,1 ̀n so vơi cac mâũ đất lấy ơ khu vưc̣ Ma Đa (  
̉
̃
́
́
̀
̉
897,85 ppt/ 40,6ppt), tương tựnhư vâỵ ́u lấy chi số tông TEQ lam đơn vi ̣so  
̉
̀
sánh ( Mã Đà, 12,15 ppt, 19,76 ppt va 46,25 ppt so vơi 5,0 ppt, 92,21 ppt va 901,2  
̀
́
̀
ppt ơ huyêṇ A lươi).  
̉
́
NHÂṆ ĐIṆ H  
Mã Đà và A lưới là 2 vùng còn dư lượng đáng kể chất độc da cam /dioxin  
trong môi trương đất . Nồng độcua dư lươṇ g nay khac nhau giưa 2 vùng. Vì thiếu  
̉
̃
̀
̀
́
số lụ chinh xac về số lươṇ g chất đôc̣ Da Cam /dioxin sư duṇ g trong chiến tranh ơ  
̉
̉
́
́
̃i vung nên kho so sanh kha năng đồng hoa chất đôc̣ trong đất cua tưng vung  
,
̉
̉
̀
́
́
́
̀
̀
̉
nhưng trên cơ sơ số lụ nghiên cưu co thê rut ra môṭ số nṇ điṇ h sau:  
̉
́
́
́
Điṇ h hinh khu vưc̣ Ma Đa thuân lơị cho chất đôc̣ Da cam /dioxin phân tan  
̃
̃
́
̀
trong môi trương đất nhơ cac qua trinh xoi mon, rưa trôi…  
̉
̀
̀ ́  
́
́
̀
̀
̉
̉
Các hoạt động nông nghiệp cày , bưa đất đê trồng cây co thê đa giup môi  
̃
́
̃
́
trương đất phân huy bơt lươṇ g dioxin ( Dioxin dễ bi ̣quang phân khi tiếp xuc vơi  
̉
̀
́
́
́
ánh nắng mặt trời.  
Có thể những vùng lấy mẫu nghiên cứu chưa “đặc trưng” và chưa phản ánh  
đung tinh traṇ g thưc̣ cua môi trương.  
̉
́
̀
̀
Khả năng phân hủy dioxin nhờ vi sinh vật tồn tại trong đất và thảm thực vật  
ở khu vực Mã Đà tốt hơn so với vùng A lưới.  
So vơi vung Ma Đa va A lươi , dư lươṇ g chất đôc̣ Da cam/ Dioxin trong đất  
́
̀
̃
̀ ̀  
́
̉
vùng quanh Hồ Trị An có nồng độ thấp hơn rất nhiều. Nguyên nhân co thê la:  
́
̀
27  
Đây không phai la vung bi ̣rai trưc̣ tiếp chất đôc̣ da cam /dioxin trong chiến  
̉
̉
̀ ̀  
trang, mà chỉ là vùng bị ảnh hưởng do quá trình mang đến về sau bởi sự rửa trôi ,  
xói mòn đất từ các diện tích bị rải trực tiếp phía thượng lưu của lưu vực Hồ Trị An.  
Thơi gian qua dai đa cho thiên nhiên “tựlam sac̣ h.  
́ ̀  
̀
̃
̀
́u lấy mâũ xa hơn về khu vưc̣ phia Tây Hồ Tri ̣An , dư lươṇ g chất đôc̣ Da  
́
cam/dioxin chắc chắn se lơn hơn.  
̃ ́  
IV. KẾT LUẬN  
Hàm lượng dioxin trong đất qua thời gian cũng đã giảm bớt ,hàm lượng  
dioxin trong đất vẫn còn trong ngưỡng cho phép nên con người vẫn sinh sống mà  
không bị ảnh hưởng .Nhưng chính vì những độc tính hết sức nguy hại của nó mà  
việc nghiên cứu về dioxin cần phải được thực hiện một cách toàn diện nhằm tìm ra  
giải pháp để kiểm soát được loại độc chất này trong đất .  
28  
Tài liệu tham khảo.  
[1] Vũ Chí Hiếu, Chương trình “Nghiên cứu, điều tra, khảo sát phuc vụ  
viêc khắc phục hậu quả chất độc hóa học sử dụng trong chiến tranh Việt  
Nam,2007  
29  
pdf 29 trang yennguyen 29/09/2024 190
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Ảnh hưởng và sự tồn lưu dioxin trong môi trường đất vùng Mã Đà - Tỉnh Bình Phước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_anh_huong_va_su_ton_luu_dioxin_trong_moi_truong_dat_v.pdf