Đề tài Nghiên cứu tuyển chọn, nhân giống và kỹ thuật thâm canh ổi không hạt phục vụ phát triển sản xuất tại một số tỉnh đồng bằng sông Hồng
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
					VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ  
					-------------------------------  
					BÁO CÁO TÓM TẮT  
					KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI THUỘC DỰ ÁN KHOA HỌC  
					CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VỐN VAY ADB  
					Tên đề tài: NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN, NHÂN GIỐNG VÀ KỸ  
					THUẬT THÂM CANH ỔI KHÔNG HẠT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN  
					SẢN XUẤT TẠI MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG  
					Cơ quan chủ quản dự án: Bộ Nông nghiệp và PTNT  
					Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Nghiên cứu Rau quả  
					Chủ nhiệm đề tài: ThS. Đào Quang Nghị  
					Thời gian thực hiện: 2009 - 2011  
					Hà Nội, tháng 12/2011  
				I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
					Ổi là là loại quả có hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt có nhiều loại vitamin và  
					khóang chất, có thể ăn tươi, làm đồ hộp, nước ổi, mứt ổi,... quả non, búp ổi, vỏ cây và rễ  
					có thể sử dụng làm thuốc chữa bệnh. ở nước ta, cây ổi được đánh giá là loại cây dễ trồng,  
					thích hợp nhiều loại đất, có khả năng chịu hạn, chịu úng tốt, cho năng suất cao nếu được  
					chăm sóc tốt.  
					Tại Việt Nam, ổi là loại cây ăn quả không phổ biến, chưa được đầu tư các đề tài  
					nghiên cứu cũng như thống kê về diện tích, năng suất, sản lượng mang tính chính thức,  
					tuy nhiên, cây ổi vẫn được trồng trong vườn gia đình tại mọi vùng sinh thái trong cả nước,  
					với các giống được kể đến như: ổi Bo Thái Bình, ổi Đông Dư, ổi đào, ổi mỡ, ổi găng, ổi  
					xá lị, ổi trâu,...  
					Tại các tỉnh miền Bắc, cây ổi từ lâu đã đã đem lại thu nhập không nhỏ cho người sản xuất  
					tại một số vùng như Thái Bình (ổi Bo), Hà Nội (ổi Đông Dư) với giá mua của các thương lái tại  
					ruộng từ 4-5 ngàn đồng/kg, tương đương thu nhập 7-8 triệu /sào Bắc Bộ, được đánh giá là tương  
					đối cao so với nhiều loại cây ăn quả khác. Thời gian gần đây, một số giống ổi có nguồn gốc  
					Trung Quốc, Đài Loan với những đặc điểm hình thái là quả to (150-200 gr/quả), ngọt, hạt mềm  
					đã được người nông dân mua và trồng thử.  
					Mặc dù có thị trường tiêu thụ mở rộng nhưng cây ổi vẫn chưa thoát ra hạn chế chung của  
					ngành sản xuất cây ăn quả: sản xuất manh mún, chất lượng, phẩm chất chưa đồng đều, sản phẩm  
					chất lượng chưa nhiều. Ở mỗi địa phương đều có nhiều giống khác nhau nhưng chủ yếu là các  
					giống ổi có hạt, một số ít là các giống nhập nội bằng con đường không chính thức. Tuy nhiên,  
					thực sự chưa có nhiều giống có chất lượng cao và có thể sản xuất hàng hóa. Hiện nay, một số  
					giống ổi không có hạt đã có năng suất, chất lượng tốt đã được các nước trong khu vực nghiên cứu  
					chọn tạo thành công và đã được trồng thử tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, sản phẩm quả  
					đã được người tiêu dùng dễ dàng chấp nhận và đánh giá cao so với các giống truyền thống. Tuy  
					nhiên, ở miền Bắc, các giống này chưa được đánh giá cụ thể.  
					Ngoài ra, công tác nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật thâm canh ổi chưa mang  
					tính hệ thống. Các biện pháp kỹ thuật thâm canh chưa nhiều và cũng chưa có quy trình  
					nào trở thành quy trình kỹ thuật chính thức để khuyến cáo cho sản xuất. Người dân sản  
					xuất chủ yếu vẫn dựa theo kinh nghiệm.  
					Chính vì vậy, việc Nghiên cứu tuyển chọn, nhân giống và kỹ thuật thâm canh ổi  
					không hạt phục vụ phát triển sản xuất tại một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng là cần thiết  
					trong giai đoạn hiện nay.  
					II. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI  
					1. Mục tiêu tổng quát  
					- Phát triển được giống ổi không hạt nhằm đa dạng hoá bộ giống ổi nâng cao năng  
					suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho người sản xuất tại một số tỉnh  
					vùng Đồng bằng sông Hồng và các vùng phụ cận.  
					2. Mục tiêu cụ thể  
					- Tuyển chọn được 1 - 2 giống ổi không hạt chất lượng  
					- Xác định được biện pháp kỹ thuật nhân giống; xây dựng được quy trình kỹ thuật  
					trồng và chăm sóc giống ổi không hạt phục vụ mở rộng diện tích cho các vùng sản xuất,  
					2
				nâng cao năng suất 10 - 15% so với hiện tại, chất lượng tốt và hiệu quả kinh tế tăng 15 -  
					20%.  
					- Xây dựng được mô hình thử nghiệm giống và kỹ thuật canh tác giống ổi không hạt đạt  
					năng suất và hiệu quả kinh tế cao.  
					III. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
					1. Nội dung nghiên cứu  
					Nội dung 1. Điều tra thực trạng sản xuất giống ổi tại một số tỉnh vùng Đồng Bằng  
					sông Hồng  
					- Điều tra về tình hình sản xuất: Diện tích, năng suất, sản lượng, sâu bệnh hại  
					- Điều tra về tình hình tiêu thụ ổi  
					Nội dung 2. Khảo nghiệm, tuyển chọn giống ổi không hạt phù hợp điều kiện sinh thái  
					khu vực đồng bằng sông Hồng  
					Khảo nghiệm và tuyển chọn giống ổi không hạt.  
					- Đánh giá khả năng sinh trưởng, ra hoa, đậu quả, năng suất và chất lượng của các  
					giống  
					- Đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái vùng  
					- Đánh giá khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh chủ yếu  
					Nội dung 3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống ổi  
					- Hoạt động 1. Nghiên cứu phương pháp ghép ổi  
					- Hoạt động 2. Nghiên cứu xác định thời vụ ghép ổi  
					Nội dung 4. Nghiên cứu một số kỹ thuật thâm canh giống ổi không hạt  
					- Hoạt động 1. Nghiên cứu kỹ thuật bón phân  
					+ Nghiên cứu xác định chế độ bón phân cho cây ổi 1 năm tuổi  
					+ Nghiên cứu xác định chế độ bón phân cho cây ổi 2 năm tuổi  
					- Hoạt động 2. Nghiên cứu hiệu lực phòng trừ một số loại sâu bệnh chủ yếu trên ổi  
					không hạt của một số loại thuốc.  
					+ Nghiên cứu hiệu lực phòng trừ rệp sáp trên ổi (chloropulvinaria psidii) của một  
					số loại thuốc  
					+ Nghiên cứu hiệu lực phòng trừ bệnh thán thư do colletotrichum gloeosporioides  
					trên ổi của một số loại thuốc  
					- Hoạt động 3. Nghiên cứu kỹ thuật cắt tỉa cành xử lý ra hoa  
					- Hoạt động 4. Nghiên cứu ảnh hưởng của α-NAA và GA3 đến khả năng đậu quả và  
					năng suất ổi không hạt.  
					Nội dung 5. Xây dựng mô hình thử nghiệm giống ổi tuyển chọn áp dụng qui trình kỹ  
					thuật chăm sóc bón phân hợp lý  
					- Hoạt động 1. xây dựng mô hình ứng dụng: 01ha mô hình trình diễn giống và kỹ thuật  
					trồng thâm canh.  
					- Hoạt động 2: Tập huấn kỹ thuật: tổ chức 1 lớp tập huấn nông dân về kỹ thuật sản xuất  
					giống ổi không hạt. Quy mô: 50 lượt người. Trong đó, 50% học viên là nữ giới.  
					- Hoạt động 3: Tổ chức Hội nghị đầu bờ đánh giá kết quả mô hình thử nghiệm  
					Qui mô 50 người  
					2. Vật liệu nghiên cứu  
					3
				Vật liệu nghiên cứu là 3 giống ổi: 1 giống có nguồn gốc từ Thái Lan (Do Công ty  
					GINO nhập nội), 2 giống từ Đài Loan (từ nguồn nhập nội không chính thức) và đối chứng  
					là giống ổi Đông dư (giống địa phương).  
					3. Phương pháp nghiên cứu:  
					3.1. Phương pháp điều tra: đánh giá thực trạng tình hình sản xuất ổi theo phương pháp  
					điều tra trực tiếp có sự tham gia của người dân (PRA). Phiếu điều tra với các chỉ tiêu về  
					trình độ, tập quán canh tác, kỹ thuật canh tác, mức độ thâm canh, tình hình sinh trưởng,  
					phát triển, năng suất, chất lượng và tình hình tiêu thụ ổi tại các vùng sản xuất.  
					Sử dụng phương pháp thí nghiệm đồng ruộng thông dụng:  
					* Xử lý số liệu  
					Số liệu được xử lý trên chương trình excel và IRRISTAT trên máy vi tính. Các tỷ  
					lệ được chuyển sang Arcsin trước khi đưa vào xử lý trên phần mềm IRRISTAT 5.0.  
					V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI  
					1. Kết quả nghiên cứu khoa học  
					1.1. Thực trạng sản xuất giống ổi tại Hà Nội và Thái Bình  
					1.1.1. Một số điều kiện khí hậu, đất đai tại vùng nghiên cứu  
					1.1.1.1. Điều kiện khí hậu  
					Hà Nội khá tiêu biểu với kiểu khí hậu của vùng Bắc bộ với đặc điểm của khí hậu  
					nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Nằm trong  
					vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có  
					nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm2 và  
					nhiệt độ không khí trung bình hàng nǎm là 23,6ºC. Do chịu ảnh hưởng của biển, Hà Nội  
					có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Ðộ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lượng  
					mưa trung bình hàng nǎm là 1.800mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày mưa. Ðặc điểm  
					khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Từ tháng 5  
					đến tháng 9 là mùa nóng và mưa. Nhiệt độ trung bình mùa này là 29,2ºC. Từ tháng 11 đến  
					tháng 3 nǎm sau là mùa đông thời tiết khô ráo. Nhiệt độ trung bình mùa đông  
					15,2ºC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) cho nên Hà  
					Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Ðông. Với điều kiện khí hậu, thời tiết này, việc trồng  
					ổi là hoàn toàn thích hợp.  
					Thái Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, bức xạ mặt trời lớn với tổng  
					bức xạ trên 100 kca/cm2/năm. Số giờ nắng trung bình từ 1.600 - 1.800 giờ/năm và có tổng  
					nhiệt lượng cả năm khoảng 8.5000C, nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 - 240C, lượng  
					mưa trung bình trong năm 1.500 - 1.900 mm, độ ẩm từ 80 -90%:  
					- Mùa hè: Là mùa mưa, bắt đầu từ cuối tháng 4 và kết thúc vào cuối tháng 10.  
					Lượng mưa chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm, mưa mùa hè có cường độ rất lớn 200 -  
					300 mm/ngày. Mưa lớn thường xẩy ra trong ngày có bão và dông, mưa mùa này không ổn  
					định, có khi cả tháng không mưa, có khi mưa suốt tuần nên trong mùa này có thể gặp cả  
					úng lẫn hạn. Nhiệt độ trung bình trên 260C, cao nhất là 39,20C. Trong mùa hè thường gặp  
					hai kiểu thời tiết, thời tiết dịu mát và thời tiết khô nóng kiểu gió Lào. Những ngày dịu mát  
					nhiệt độ dưới 250C, những ngày khô nóng nhiệt độ có thể lên tới 39,20C, làm cho cây cối  
					thoát nước mạnh, dễ bị khô héo.Gió thịnh hành là gió Đông Nam. Tốc độ gió trung bình  
					4
				từ 2 - 4 m/giây. Vào mùa này thường hay xuất hiện bão. Bão kèm theo gió mạnh và mưa  
					to có sức tàn phá ghê gớm. Bình quân mỗi năm có từ 2 - 3 cơn bão, cá biệt có năm có 6  
					cơn bão. Độ ẩm không khí rất cao, nhất là những ngày mưa ngâu (tới 90%). Nhưng khi có  
					gió Tây Nam xuất hiện, độ ẩm xuống thấp (dưới 30%).  
					- Mùa đông lạnh: Bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3. Mưa chiếm lượng  
					nhỏ, khoảng 15 - 20% tổng lượng mưa cả năm. Các tháng 12 và 1 lượng mưa thường nhỏ  
					hơn lượng bốc hơi. Tháng 2 và tháng 3 là thời kỳ mưa phùn và ẩm ướt. Nhìn chung lượng  
					mưa giữa các tháng trong năm không đều. Do đó cần có biện pháp đảm bảo nước cho cây  
					trồng, nhất là vào đầu mùa. Gió hướng Bắc, Đông Bắc và Đông. Tuy gió không mạnh  
					nhưng hay gây ra lạnh đột ngột. Ngày khô hanh,độ ẩm rất thấp, độ bốc hơi cao, thường  
					xuất hiện vào đầu mùa. Trong thời kỳ này hay gặp hạn nhưng có điều kiện làm ải đất.  
					Ngày thời tiết nồm thường xẩy ra vào cuối đông và thời kỳ chuyển sang hè, độ ẩm lớn  
					trên 90%.  
					- Các mùa chuyển tiếp thể hiện sự thay đổi của 2 hệ thống gió mùa: Đông Bắc  
					(mùa đông) và Tây Nam (mùa hè). Do có các đặc tính khí tượng, thời tiết rất không ổn  
					định. Song hai mùa chuyển tiếp thời tiết có tính chất gần như mùa hè. Như vậy khí hậu  
					Thái Bình là khí hậu gió mùa nhiệt đới nóng ẩm rất thuận tiện cho phát triển nông nghiệp.  
					Tuy nhiên tính biến động mạnh mẽ với điều kiện thời tiết như bão, dông, gió Tây Nam,  
					gió bấc,... đòi hỏi phải có biện pháp phòng tránh úng, bão, hạn, lụt.  
					1.1.1.2. Đặc điểm đất đai  
					Loại đất chủ yếu cho vùng sản xuất ổi tại Gia Lâm, Hà Nội là đất phù sa ven sông  
					được bồi đắp hàng năm và đất phù sa không được bồi đắp hàng năm.  
					Bảng 1: Thành phần hoá học của đất tại Gia Lâm  
					STT  
					Chỉ tiêu  
					PHKCl  
					Mùn  
					Đơn vị tính  
					Kết quả  
					1
					2
					3
					4
					5
					6
					7
					7.2  
					0.8  
					%
					%
					N ts  
					0.10  
					0.12  
					1.21  
					21.4  
					9.6  
					P2O5 ts  
					K2O ts  
					P2O5 dt  
					K2O dt  
					%
					%
					mg/kg  
					mg/kg  
					Nguồn: Kết quả phân tích của Viện Nghiên cứu Rau quả  
					Đất tại Gia Lâm có thành phần cơ giới thịt trung bình, màu nâu tươi, tương đối tơi  
					xốp, lớp đất mặt có phản ứng trung tính, pHKCL 7,2. Hàm lượng chất hữu cơ nghèo 0,8 %,  
					đạm tổng số ở mức trung bình 0,10%, lân tổng số 0,12% và kali tổng số 1,21%, lân dễ  
					tiêu ở mức khá: 21,4 mg/kg đất. Đất ở địa bàn Hà Nội thích hợp cho cây ổi phát triển.  
					5
				Thái Bình có 4 nhóm đất chính là:  
					- Đất cát: Bao gồm đất cát ven biển cũ và mới nằm ở phía địa hình cao, có lượng  
					hạt thô, đặc biệt dung tích hấp thu thấp, độ keo liên kết kém, hàm lượng mùn thấp. Ngoài  
					ra còn có cát sông do ảnh hưởng của vỡ đê, dưới tầng cát dày 2 - 3 m mới thấy trầm tích  
					biển.  
					- Đất phù sa nhiễm mặn: Bản chất là phù sa bồi đắp nhưng nhiễm mặn theo từng  
					thời gian đặc biệt là thành phần cơ giới nặng đến rất nặng.  
					- Đất phèn: Thực chất là những ổ phèn, quan sát phẫu diện đất thấy được tầng sinh  
					phèn (Jarosite) màu vàng rơm pha lẫn trắng tựa như vỏ xỉ nằm cách mặt đất 25 - 26 cm;  
					độ pHkcl 2,8 - 3,5; Fe2+; Al3+ di động rất cao tạo thành chua axit gọi là phèn hoạt tính.  
					Phèn tiềm tàng không thấy có tầng Jarosite mà tầng sinh phèn màu sẫm tro, vàng xám và  
					có nhiều xác sú vẹt chôn vùi trước đây. Phèn mặn chính là phèn nhiễm mặn.  
					- Đất phù sa: Gồm đất ngoài đê được bồi tụ thường xuyên và trong đê không được  
					bồi tụ do đó biến đổi theo hướng Glây hoá, loang lổ đỏ vàng Glây địa hình thấp, đỏ vàng  
					ở địa hình cao. Đất phù sa có độ phì nhiêu thực tế hầu như được thể hiện rõ qua thâm  
					canh khai thác. Do bồi tụ của 2 hệ thống sông là sông Hồng và sông Thái Bình hoặc 2 hệ  
					phủ lên nhau nên chia thành nhiều loại trong đó phù sa là chủ yếu.  
					1.1.2. Diện tích sản lượng các loại cây ăn quả lâu năm tại Thái Bình và Hà Nội  
					Theo số liệu thống kê năm 2008 của cục Trồng trọt, toàn thành phố có 14.222 ha  
					cây ăn quả, chiếm xấp xỉ 10% diện tích đất nông nghiệp. Trong đó gồm các loại cây ăn  
					quả chủ yếu:  
					Bảng 2: Diện tích sản lượng các loại cây ăn quả lâu năm trên địa bàn thành phố Hà  
					Nội năm 2009  
					Chủng loại Díện tích  
					Tỷ lệ %  
					so với  
					toàn tỉnh  
					Diện tích  
					trồng mới  
					(ha)  
					Diện tích  
					cho thu  
					hoạch (ha)  
					Năng suất Sản lượng  
					gieo  
					trồng  
					(ha)  
					(tạ/ha)  
					(Tấn)  
					Ổi  
					441,27  
					759,01  
					71,61  
					65,74  
					342,43  
					582,13  
					201,9  
					6915,07  
					5638,32  
					3,3  
					Cam quýt  
					96,9  
					5,6  
					2,3  
					Dứa  
					316,65  
					2154,54  
					378,1  
					12,7  
					173,96  
					23,94  
					75,47  
					4,64  
					304,85  
					1827,83  
					294,26  
					1649,97  
					1334,28  
					1846,85  
					239,88  
					560,27  
					284,76  
					852,41  
					137,02  
					196,9  
					272,7  
					111,6  
					101,0  
					109,9  
					102,3  
					54,2  
					6002,23  
					49845,1  
					323,77  
					Chuối  
					Xoài  
					Nhãn  
					Vải  
					15,9  
					2,8  
					2106,15  
					1510,45  
					2435,92  
					253,65  
					612,67  
					329,26  
					936,14  
					161,83  
					16667,4  
					14658,7  
					18894,7  
					1299,44  
					8267,25  
					5944,63  
					14356,7  
					734,99  
					15,6  
					11,2  
					18,0  
					1,9  
					Bưởi  
					Chanh  
					Hồng xiêm  
					Mít  
					191,61  
					6,66  
					9,09  
					147,6  
					208,8  
					168,4  
					53,6  
					4,5  
					5,43  
					2,4  
					Táo  
					14,44  
					5,41  
					6,9  
					Na  
					1,2  
					6
				Hồng  
					Doi  
					46,747  
					1108  
					3,64  
					1,77  
					33,377  
					89,98  
					116,0  
					219,1  
					157,8  
					187,0  
					85,0  
					387,09  
					1971,3  
					0,3  
					8,2  
					1,1  
					2,2  
					Khế  
					154,45  
					291,99  
					530,71  
					8,65  
					131,58  
					247,16  
					468,62  
					2076,45  
					4622,1  
					Đu đủ  
					Cây khác  
					43,12  
					29,71  
					3981,98  
					3,9  
					Tổng số  
					13534,6  
					747,59  
					11227,7  
					165547  
					100,0  
					Nguồn: Tổng cục thống kê Hà Nội - Báo cáo cây ăn quả lâu năm, 2009  
					Bưởi: 2.408,1 ha, chiếm 16,9% tổng diện tích cây ăn quả toàn thành phố. Diện tích  
					cho thu hoạch 1.694,8 ha, năng suất 148 tạ/ha, sản lượng thu hoạch 25.086,8 tấn tập trung  
					ở Phúc Thọ, Đan Phượng, Từ Liêm.  
					Chuối: 2.294,2 ha, chiếm 16,1%, Năng suất 273,3 tạ/ha, sản lượng51.802 tấn  
					Nhãn: 2.227 ha, chiếm 15,6%, năng suất 122,1 tạ/ha, sản lương đạt 20.293,9 tấn tập  
					trung ở Mỹ Đức, Ba Vì, Sơn Tây, Chưng Mỹ.  
					Vải: 1735,3 ha, Năng suất 129,5 tạ/ha, sản lương đạt 18.037,7 tấn tập trung ở Ba Vì,  
					Sơn Tây, Thạch Thất.  
					Cam Quýt: 759,1 ha tập trung ở Phúc Thọ, Sơn Tây, Hoài Đức và Đan Phượng.  
					Tại Thái Bình, Năm 2008, tổng diện tích cây ăn quả đạt 5.700 ha, trong đó, cây ăn  
					quả chiếm diện tích lớn nhất là cây chuối: 1.900 ha (chiếm 33,3% diện tích cây ăn quả  
					của toàn tỉnh) với sản lượng 80.900 tấn. Tiếp đến là cây nhãn: 700 ha, sản lượng 5.900  
					tấn, cây cam quýt: 500 ha, sản lượng 2.800 tấn. Cây ổi là một trong những cây ăn quả  
					truyền thống được trồng rải rác ở nhiều huyện trong tỉnh nhưng diện tích không được  
					thống kê cụ thể.  
					Bảng 3: Diện tích, năng suất và sản lượng cây ăn quả năm 2008 tại Thái Bình  
					TT  
					Chủng loại  
					Diện tích  
					(ha)  
					500  
					DT thu  
					hoạch (ha)  
					400  
					Năng suất  
					(tạ/ha)  
					70  
					Sản lượng  
					(tấn)  
					Cây cam quýt  
					Cây bưởi  
					Cây chanh  
					Cây chuối  
					Cây xoài  
					2.800  
					1.500  
					1.200  
					80.9  
					300  
					300  
					1.900  
					100  
					200  
					300  
					1.800  
					100  
					75  
					40  
					447  
					60  
					600  
					Cây vải  
					Cây nhãn  
					500  
					700  
					400  
					600  
					100  
					98  
					4.000  
					5.900  
					Nguồn: Cục trồng trọt, Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Bình  
					1.1.3. Thực trạng sản xuất ổi trên địa bàn Hà Nội và Thái Bình  
					1.1.3.1. Cơ cấu giống, diện tích, năng suất sản lượng ổi tại Hà Nội  
					Theo số liệu điều tra, diện tích trồng ổi của toàn thành phố Hà Nội năm 2008 là  
					345,1 ha. Đến năm 2009 đã tăng lên 441,27 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch là 342,43  
					ha với năng suất 201,9 tạ/ha, sản lượng đạt 6.915,07 tấn. Bảng 5.4 thể hiện diện tích, năng  
					suất, sản lượng ổi trên địa bàn Hà Nội.  
					7
				Bảng 4. Diện tích, năng suất, sản lượng ổi trên địa bàn Hà Nội qua các năm  
					Toàn tỉnh  
					Diện tích  
					Diện tích trồng mới  
					Diện tích cho sản phẩm  
					Năng suất (tạ/ha)  
					Sản lượng (tấn)  
					2008  
					2009  
					441,27  
					71,61  
					342,43  
					201,9  
					345,1  
					6.915,07  
					Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội  
					Bảng 5. Diện tích, năng suất, sản lượng ổi trên địa bàn điều tra năm 2009  
					Huyện  
					Diện  
					tích  
					(ha)  
					Diện tích  
					cho sản  
					phẩm (ha) (tạ/ha)  
					Năng  
					suất  
					Sản  
					lượng  
					(tấn)  
					Các giống trồng  
					Hà Nội  
					Gia Lâm  
					128  
					20,0  
					5,0  
					80,0  
					15,0  
					3,0  
					250,0 2.000,0  
					Xã Đa Tốn  
					Thị trấn Trâu  
					Quỳ  
					225,0  
					275,0  
					337,5 Ổi Đông Dư  
					Đài Loan, Đông Dư, Không hạt,  
					82,5 Ổi đào  
					267,8 1.392,6 Ổi Đông Dư  
					179,4  
					Xã Đông Dư  
					90,0  
					11,0  
					52,0  
					8,5  
					Xã  
					Dương  
					Ổi Đông Dư  
					Quang  
					152,5  
					Các xã khác  
					Thanh Trì  
					2,0  
					14,9  
					3,6  
					7,3  
					2,1  
					1,5  
					14,9  
					3,6  
					7,2  
					2,1  
					233,3  
					45,2  
					36,0  
					59,7  
					47,0  
					7,6  
					34,9 Ổi Đài Loan, ổi Đông Dư  
					67,3  
					13,0 Ổi Vẹt, ổi đào  
					43,0 Ổi Đài Loan, Đông Dư, ổi đào, ổi  
					9,9 Ổi Vẹt, ổi mỡ, ổi lai  
					1,5  
					850,0  
					Xã Ngũ Hiệp  
					Xã Vạn Phúc  
					Xã Đông Mỹ  
					Các xã khác  
					Huyện  
					1,91  
					59,5  
					2,0  
					41,0  
					207,3  
					Chương Mỹ  
					Phụng Châu  
					26,0  
					18,8  
					209,5  
					393,9 Ổi Đài Loan, ổi Đông Dư, ổi Văn  
					Điển, ổi Đào  
					Thượng Vực  
					Phú Nam An  
					Các xã khác  
					2,0  
					2,0  
					29,5  
					2,0  
					2,0  
					18,2  
					224,4  
					224,4  
					201,3  
					44,9 Đài Loan, ổi Đào, ổi Tàu, ổi Găng  
					44,9 ổi Mụ, ổi tàu  
					366,4 Ổi Đài Loan, ổi Đông Dư, ổi Mỡ,  
					ổi Găng  
					Thái Bình  
					Thành  
					phố  
					Thái Bình  
					Phường Hoàng  
					Diệu  
					Huyện Đông  
					Hưng  
					-
					-
					-
					- -  
					Xã Đông La  
					Xã Đông Xá  
					12,0  
					8,0  
					12,0  
					8,0  
					18,5  
					22,0  
					222 Ổi trắng, ổi Bo  
					176 Ổi trắng, ổi Bo  
					8
				Theo số liệu của phòng Kinh tế huyện Gia Lâm, trong huyện Gia Lâm, diện tích  
					trồng ổi ở huyện Gia Lâm năm 2008 là 57,5 ha. Năm 2009, diện tích tăng lên đến 79,5 ha  
					với diện tích cho sản phẩm là 55 ha, suất 350,0 tạ/ha, sản lượng đạt 1925 tấn.  
					1.1.3.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp kỹ thuật tại Hà Nội và Thái Bình  
					* Bón phân vô cơ  
					Kết quả điều tra tình hình sử dụng phân bón cho ổi tại địa bàn Hà Nội và Thái Bình  
					cho thấy:  
					Đa số người dân sử dụng phân bón không theo quy trình cụ thể và không riêng cho  
					từng giống. Chủng loại phân bón cũng như liều lượng bón khác nhau tùy theo từng địa  
					phương và từng gia đình. Các biện pháp kỹ thuật bón phân chỉ áp dụng với giống sản xuất  
					lớn như ổi Đài Loan, ổi Đông Dư, ổi trắng, ổi Bo còn các giống không phổ biến, trồng  
					nhỏ lẻ tại các hộ gia đình bón theo cảm tính, hoặc không bón.  
					Bảng 6. Một số loại phân vô cơ bón cho ổi và liều lượng bón thời kỳ cho quả  
					Loại phân bón thường dùng  
					Tuổi cây  
					Lượng bón  
					Thời điểm và cách bón  
					(kg/sào)  
					Hà Nội  
					3 - 4  
					5 - 6  
					> 6  
					3 - 4  
					5 - 6  
					> 6  
					3 - 4  
					5 - 6  
					> 6  
					3 - 4  
					5 - 6  
					> 6  
					3 - 6  
					5 - 10  
					8 - 12  
					15 - 20  
					20 - 50  
					20 - 30  
					5 - 7  
					Bón làm 2 - 4 lần khi thu  
					hoạch xong, sau khi cắt tỉa, khi  
					đang bật hoa, khi quả đang lớn.  
					Lượng Kaliclorua chủ yếu tập  
					trung vào giai đoạn quả đang  
					lớn  
					Đạm ure  
					Supe lân Lâm Thao  
					Kaliclorua  
					8 - 12  
					10 - 15  
					15 - 20  
					15 - 60  
					20 - 50  
					Chia đều bón thành 3-5 lần  
					trong năm  
					NPK Việt Nhật 15:15:15  
					NPK đầu trâu 16:16:8 +  
					TE  
					Thái Bình  
					3 - 4  
					5 - 6  
					> 6  
					3 - 4  
					5 - 6  
					> 6  
					3 - 4  
					5 - 6  
					> 6  
					3 - 4  
					5 - 6  
					> 6  
					2 - 6  
					3 - 10  
					5 - 10  
					Bón làm 3 - 5 lần chia đều vào  
					các đợt. mỗi đợt cách nhau  
					khoảng 2 - 3 tháng tháng trong  
					mùa xuân, hè và thu  
					Đạm ure  
					10 - 15  
					15 - 17  
					15 - 20  
					2 - 5  
					10 - 12  
					10 - 20  
					15 - 20  
					15 - 60  
					20 - 50  
					Supe lân Lâm Thao  
					Kaliclorua  
					Chia đều bón thành 3-5 lần  
					trong mùa xuân, hè và thu  
					NPK Việt Nhật các loại  
					NPK đầu trâu 16:16:8 +  
					TE  
					9
				* Sâu bệnh hại và cách phòng trừ.  
					Sâu bệnh hại là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất và phẩm chất ổi.  
					Sâu bệnh có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phát triển của quần thể vườn cây ăn quả, do  
					đó ảnh hưởng lớn đến sản lượng ổi. Mức độ gây hại của các loài sâu bệnh phụ thuộc vào  
					thời vụ, các biện pháp kỹ thuật chăm sóc khác nhau cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thành phần  
					sâu bệnh hại.  
					Bảng 7. Tình hình sâu bệnh gây hại trên ổi và biện pháp phòng trừ phổ biến của  
					người dân  
					Đối tượng  
					gây hại  
					Thời gian  
					gây hại  
					Bộ phận bị  
					hại  
					Biện pháp phòng trừ/  
					thời điểm phòng trừ  
					Hiệu quả  
					(cao, trung  
					bình, thấp)  
					Sâu róm, sâu Tháng 3,4  
					cuốn lá  
					lá  
					Dùng thuốc Shearpa, Cao  
					Dipterec, Vitaco,  
					regant phun khi phát  
					hiện sâu  
					Rệp sáp  
					Tháng 4 - 10 thân, lá  
					Dùng  
					thuốc Trung bình  
					Bassa…Confidor  
					100SL, Ricide 72WP  
					Anvado  
					phun khi phát hiện rệp  
					-Dùng thuốc vizubon - Thấp  
					bẫy khi quả còn xanh  
					-Bao quả khi quả có - Cao  
					đường kính 2 -3cm  
					Bắt thủ công khi phát trung bình  
					hiện lỗ sâu đục  
					Ruồi đục quả Tháng 5 - 10 quả  
					Sâu đục thân Tháng 5 - 10  
					Bọ xít  
					Tháng 4 - 10  
					Dipterex khi phát hiện Cao  
					thấy bọ xít  
					Dùng thuốc phòng trị:  
					Phun Ridomil 72 WP  
					nồng độ 0,1-0,2%. Phun  
					khi thấy bệnh  
					Bệnh thán thư Tháng 5 - 10 Cành lộc non,  
					thấp  
					lá non, hoa và  
					quả  
					Bệnh đốm lá Tháng 5 - 10 Bệnh  
					làm Dùng thuốc: Phun Trung bình  
					giảm diện tích Score 250 EC. Phun khi  
					thấy bệnh  
					lá xanh và  
					làm rụng lá  
					muội Tháng 5 - 10 Thân, lá  
					Bệnh  
					đen  
					Bassa, dầu khoáng, Trung bình  
					Anvador. Phun khi thấy  
					bệnh  
					Bệnh gỉ sắt  
					Alvin. Phun khi thấy Trung bình  
					bệnh  
					Kết quả điều tra tình hình sâu bệnh hại ổi trên địa bàn Hà Nội và Thái Bình trình  
					bày trong bảng 7 cho thấy, tình hình sâu bênh hại tại hai địa bàn điều tra đều tương tự  
					10  
				nhau: Sâu bệnh hại chính trên các giống ổi là sâu róm, sâu cuốn lá, rệp sáp và đặc biệt là  
					ruồi đục quả, bệnh thán thư. Ngoài ra còn có một số loại sâu bệnh khác như: Sâu đục  
					thân, bọ xít, bệnh muội đen, bệnh đốm lá, gỉ sắt. Thời gian gây hại chủ yếu của các loại  
					sâu bệnh vào các tháng cuối mùa xuân, hè và mùa thu. Đây là các tháng cây đang ra hoa,  
					đậu quả của ổi. Nếu không có biện pháp phòng trị kịp thời sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng  
					suất và chất lượng quả.  
					* Một số biện pháp kỹ thuật khác được áp dụng:  
					Bảng 8. Thực trạng áp dụng một số biện pháp kỹ thuật khác  
					Hà Nội  
					Thái Bình  
					Địa bàn điều tra  
					Gia Lâm Thanh Trì Chương Thành phố Đông  
					Mỹ  
					Thái Bình Hưng  
					Biện pháp áp dụng  
					Sử dụng nước tưới:  
					- Nước giếng khoan (%)  
					- Nước ao hồ (%)  
					- Nước kênh mương (%)  
					- Nước máy (%)  
					20,2  
					10,5  
					69,3  
					0,0  
					12,5  
					55,5  
					32,0  
					0,0  
					10,4  
					25,8  
					74,3  
					0,0  
					11,8  
					27,7  
					60,5  
					0,0  
					12,5  
					21,2  
					66,3  
					0,0  
					Sử dụng dinh dưỡng qua lá (%)  
					52,5  
					45,3  
					25,0  
					42,5  
					22,1  
					Cắt tỉa (%)  
					Bao quả (%)  
					Sử dụng phân Hữu cơ  
					Phân vi sinh  
					28,7  
					6,2  
					12,3  
					38,3  
					12,1  
					4,0  
					12,3  
					25,5  
					21,0  
					26,0  
					20,5  
					5,7  
					26,5  
					45,2  
					28,5  
					52,4  
					10,3  
					11,7  
					33,1  
					41,3  
					Sau thu hoạch:  
					- Sử dụng các biện pháp tránh  
					giập nát quả  
					- Phân lọai quả  
					58,5  
					20,7  
					61,5  
					31,5  
					45,3  
					0
					51,0  
					0
					43,4  
					0
					1.1.3.3. Tình hình sản xuất cây con giống  
					Bảng 9. Tình hình sản xuất giống tại địa bàn điều tra  
					Xã/Thị trấn  
					Đông Dư  
					Đa Tốn  
					Dương  
					Quang  
					Tổng số %  
					30  
					Trâu Quỳ  
					Chỉ tiêu  
					Tổng số hộ điều tra  
					Tổng số  
					%
					Tổng số  
					%
					Tổng số  
					%
					30  
					30  
					30  
					Số hộ sản xuất ổi  
					30  
					3
					30  
					5
					30  
					0
					4
					13,3  
					90,0  
					Số hộ sản xuất giống  
					10  
					16  
					27  
					Lượng giống ổi được  
					bán ra hàng năm của  
					các hộ trong xã/Thị  
					trấn  
					1 vạn  
					cây  
					12 vạn  
					cây  
					0
					1 triệu  
					cây con  
					giống  
					Trong đó tỷ lệ :  
					- Ổi Đài Loan  
					- Ổi Đông Dư  
					50%  
					48%  
					2%  
					0%  
					100%  
					80%  
					20%  
					- Ổi không hạt  
					11  
				Các xã Đông Dư, Đa tốn có một số ít hộ sản xuất cây giống bằng cách chiết cành  
					và ghép với tỷ lệ 10 - 16% tổng số hộ điều tra. Xã đông Dư cây được nhân giống bằng  
					phương pháp chiết cành trong khi ở xã Đa Tốn, việc nhân giống ổi chủ yếu bằng phương  
					phap ghép.  
					Tại Thái Bình, việc nhân giống để phục vụ sản xuất được bà con nông dân thực  
					hiện bằng phương pháp chiết là chủ yếu. Một số ít vẫn còn nhân giống bằng hạt.  
					1.1.4. Tình hình tiêu thụ ổi và hiệu quả kinh tế trong sản xuất các giống ổi  
					Trên các xã/thị trấn trồng ổi tập trung với diện tích trên 5 ha, việc tiêu thụ sản  
					phẩm rất đơn giản bởi thương lái đến tận vườn thu mua. Nếu gia đình nào muốn bán được  
					giá cao hơn thì tự mang sản phẩm đi bán tại các cửa hàng bán lẻ hoặc bán lẻ ở các chợ  
					đầu mới, chợ nông thôn thậm chí bán trên các tuyến đường quốc lộ, huyện lộ…  
					Tính trung bình một ha 500 cây ổi, với giá bán 10 - 18.000 đồng/kg tuỳ theo  
					giống, Lãi thuần đạt được từ 25 - 180 triệu đồng/ha. Trong đó, giống ổi Đài Loan cho  
					hiệu quả cao nhất: 180 triệu đồng/ha. Tiếp đến là ổi Đông Dư: 65 triệu đồng/ha. Các  
					giống ổi khác do năng suất cộng với giá bán thấp nên lãi thuần không đạt được con số 25  
					- 50 triệu đồng/ha.  
					Bảng 10. Hiệu quả kinh tế của một số giống ổi  
					(tính cho 1ha tương đương với 500 cây)  
					Giống ổi  
					Tuổi  
					cây  
					Năng  
					suất TB cây/ha  
					(kg/cây)  
					Số  
					Giá bán  
					TB  
					(đồng)  
					Tổng  
					thu  
					(triệu  
					đồng)  
					Tổng  
					chi  
					phí/ha  
					(triệu  
					đồng)  
					Lãi  
					thuần  
					(triệu  
					đồng)  
					Đông Dư  
					Đài Loan  
					Ổi Vẹt  
					Ổi Bo  
					Ổi Đào  
					Ổi Mỡ  
					4
					4
					4
					4
					4
					4
					4
					30  
					40  
					16  
					18  
					21  
					24  
					26  
					500  
					500  
					500  
					500  
					500  
					500  
					500  
					15.000  
					18.000  
					15.000  
					12.000  
					10.000  
					10.000  
					10.000  
					225  
					400  
					120  
					108  
					105  
					120  
					130  
					160  
					180  
					80  
					80  
					80  
					65  
					180  
					40  
					28  
					25  
					80  
					80  
					40  
					50  
					Ổi trắng  
					Như vậy, điều kiện thời tiết, khí hậu, đất đai của Hà Nội và Thái Bình rất phù hợp  
					cho cây ổi sinh trưởng và ra hoa đậu quả.  
					- Các giống ổi chủ yếu được trồng với diện tích lớn là ổi Đông Dư, ổi Đài Loan, ổi  
					trắng. Ngoài ra còn một số giống trồng với diện tích nhỏ: ổi Bo, Vẹt, ổi Đào, ổi mỡ, ổi  
					găng, ổi Mụ, ổi lai, ổi tàu. Các giống mới với năng suất cao như một số giống ổi Đài Loan  
					với diện tích còn rất hạn chế. Đặc biệt, các giống ổi không hạt chưa được trồng thử  
					nghiệm nhiều ngoài sản xuất.  
					- Việc trồng ổi mang lại hiệu quả kinh tế khá cao nhưng đa số người sản xuất  
					không theo một quy trình cụ thể nào. Việc chăm sóc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm học  
					hỏi lẫn nhau. Phân bón không dựa trên cơ sở khoa học. Thuốc phòng trừ sâu bệnh nhiều  
					người còn dùng không đúng chủng loại, không đúng cách nên hiệu quả phòng trừ sâu  
					12  
				bệnh chưa cao. Vẫn còn việc sử dụng thuốc không nằm trong danh mục cho phép sử  
					dụng. Thuốc có nguồn gốc sinh học chưa được sử dụng. Vấn đề sản xuất theo các tiêu  
					chuẩn mới nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được quan tâm.  
					Chính vì vậy, việc khảo nghiệm các giống từ các nguồn nhập nội khác nhau và  
					nghiên cứu biện pháp nhân giống cũng như các kỹ thuật thâm canh thực sự có ý nghĩa  
					trong việc bổ sung các giống chất lượng vào cơ cấu giống ổi hiện có và kỹ thuật sản xuất  
					mang lại hiệu quả cao cho người trồng.  
					1.2. Khảo nghiệm, tuyển chọn giống ổi không hạt phù hợp điều kiện sinh thái khu vực  
					đồng bằng sông Hồng  
					SƠ ĐỒ TUYỂN CHỌN GIỐNG ỔI  
					Điều tra thu thập từ các nguồn trong  
					nước và nhập nội  
					Đánh giá tập đoàn các giống ổi  
					Giống triển vọng  
					Khảo nghiệm sinh thái  
					Giống cho sản xuất  
					13  
				1.2.1. Một số đặc điểm nông sinh học của các giống  
					Lá là bộ phận chủ yếu thực hiện chức năng quang hợp của cây. Góp phần cơ bản  
					tạo ra sản phẩm quang hợp của cây trồng và quyết định 90 - 95% năng suất cây trồng.  
					Chiều dài chiều rộng của lá có ảnh hưởng đến diện tích lá việc tăng hay giảm diện tích lá,  
					có tác động trực tiếp đến khả năng quang hợp, tích lũy chất khô và năng suất cây  
					trồng.Đặc điểm hình thái là tiêu chí quan trọng trong đánh giá giống cây trồng. Thể hiện  
					những nét riêng để phân biệt nhận dạng.  
					Những giống ổi khác nhau có đặc điểm hình thái khác nhau đặc trưng cho từng  
					giống. Các giống có đặc điểm hình thái lá cơ bản như nhau. Tuy nhiên có thể phân biệt lá  
					của các giống khảo nghiệm bởi một số đặc điểm khác biệt về hình dạng và kích thước lá:  
					1.2.1.1. Các đặc điểm hình thái lá:  
					Đặc điểm hình thái về lá của các giống ổi nghiên cứu trên được trình bày ở bảng 11.  
					Bảng 11. Đặc điểm hình thái lá ổi  
					Giống  
					Chỉ tiêu  
					OĐd (Đối  
					chứng)  
					OTL  
					OĐL1  
					OĐL2  
					Chiều dài lá (cm)  
					Chiều rộng lá (cm)  
					Chiều dài cuống lá  
					(cm)  
					9,2±1,1  
					4,8±0,6  
					11,1±2  
					7,0±0.8  
					12,6±2,1  
					5,9±0,8  
					14,2±1,8  
					5,4±0,5  
					0,6±0,1  
					1,1±0,2  
					1,1±0,2  
					1,2±0,3  
					Số đôi gân lá  
					14,5±1,3  
					16.2±0.9  
					17,7±1,4  
					16,2±1,5  
					Hình răng cưa  
					Hình răng cưa  
					Hình răng cưa  
					Hình răng cưa  
					Mép lá  
					không rõ, Hơi không rõ, Hơi gợn không rõ, Hơi gợn không rõ, Hơi gợn  
					gợn sóng  
					sóng  
					sóng  
					sóng  
					Hình trái xoan,  
					Hơi thuôn dài, hơi  
					mo hình lòng  
					máng, đuôi lá hơi  
					tròn  
					Thuôn dài,  
					Cong hình lòng hơi bầu, mép lá  
					máng đuôi lá hơi hơi vặn, đuôi lá  
					Hình trái xoan,  
					Thuôn dài, Cong  
					hình lòng máng,  
					mép lá hơi vặn,  
					đuôi lá hơi nhọn  
					Hình dạng phiến lá  
					nhọn  
					tròn  
					Màu sắc mặt trên Xanh, hơi vàng Xanh, hơi vàng  
					Xanh, hơi vàng  
					Xanh nhạt  
					Xanh nhạt, phủ  
					một lớp lông  
					Xanh, hơi vàng  
					Xanh nhạt  
					Xanh nhạt, phủ  
					một lớp lông  
					Màu sắc mặt dưới  
					Màu sắc lộc non  
					Xanh nhạt  
					Xanh nhạt, phủ Xanh nhạt, phủ  
					một lớp lông một lớp lông  
					Xanh nhạt  
					nhung trắng mịn nhung trắng mịn nhung trắng mịn nhung trắng mịn  
					1.2.1.2. Một số đặc điểm về quả:  
					Các chỉ tiêu về quả là chỉ tiêu quan trọng trong chọn giống. Hình dạng quả, kích  
					thước cũng như màu sắc của quả là những chỉ tiêu được đặc biệt quan tâm. Bảng 12 là  
					một số đặc điểm về quả của các giống khảo nghiệm.  
					Kết quả trình bày trong bảng 2 cho thấy:  
					- Về đặc điểm hình thái:  
					Các giống có sự khác biệt rõ ràng về kích thước cũng như hình dạng quả: quả của  
					giống OTL hình thuôn dài với chiều cao/đường kính là 9,1/6,3cm, rốn quả hơi lệch, cuống  
					quả hơi lõm, quả non hơi thắt ở giữa, khi chín thuôn đều, phần vai quả hơi lồi; quả của  
					giống OĐL1 hình trứng, có chiều cao/đường kính là 8,6/8,3cm, rốn quả cân, cuống quả lõm  
					sâu, bề mặt hơi sần; giống OĐL2, quả có hình thuôn dài, chiều cao/đường kính là 9,8/8,6cm,  
					14  
				rốn quả lệch, cuống quả hơi lõm,bề mặt tương đối nhẵn. Trong khi đó, quả của giống ổi  
					OĐd nhỏ hơn các giống khác, hình trứng, với 4,7cm chiều cao/5,1cm đường kính, rốn quả  
					cân đều, phần cuống quả hơi phẳng, bề mặt tương đối nhẵn.  
					Về màu sắc quả khi chín có sự khác nhau không rõ ràng, từ màu vàng nhạt (giống  
					OĐL1), vàng nhạt hơi xanh (giống OTL và OĐL2) đến vàng sáng (giống OĐd).  
					Bảng 12. Một số đặc điểm về quả của các giống khảo nghiệm  
					Giống  
					OĐd (Đối chứng)  
					OTL  
					OĐL1  
					OĐL2  
					Chỉ tiêu  
					Hình dạng quả  
					Hình trứng, rốn Quả thuôn dài,  
					quả cân đều, rốn quả hơi  
					phần cuống quả lệch, cuống quả  
					Hình trứng,  
					rốn quả cân,  
					cuống quả  
					lõm sâu, bề  
					mặt hơi sần  
					Hình thuôn  
					dài, rốn quả  
					cân, cuống  
					quả hơi  
					lõm,bề mặt  
					tương đối  
					nhẵn  
					hơi phẳng, bề  
					mặt tương đối  
					nhẵn  
					hơi lõm, quả  
					non hơi thắt ở  
					giữa, khi chín  
					thuôn đều,  
					phần vai quả  
					hơi lồi  
					Màu sắc vỏ khi  
					chín  
					Vàng sáng  
					Vàng nhạt, hơi  
					xanh  
					Vàng nhạt  
					Vàng nhạt,  
					hơi xanh  
					Màu sắc thịt quả  
					Trắng ngà  
					Trắng ngà  
					Trắng, ngà  
					Trắng ngà  
					Khối lượng quả  
					(gam)  
					66,1±15,1  
					280,5±30,3  
					295,8±68,5  
					210,1±40,5  
					Chiều cao (cm)  
					4,7±0,3  
					10,1±0,8  
					8,6±0,9  
					12,8±0,5  
					Đường kính (cm)  
					Độ dày cùi (cm)  
					5,1±0,3  
					1,0±0,2  
					7,3±0,6  
					Không hạt  
					8,3±0,4  
					2,2±0,3  
					8,6±0,5  
					2,4±0,1  
					Vị hơi ngọt,  
					chua nhẹ, ít  
					thơm  
					Vị hơi ngọt,  
					chua nhẹ, ít  
					thơm  
					Vị hơi ngọt,  
					chua nhẹ, ít  
					thơm  
					Vị hơi ngọt,  
					thơm  
					Mùi vị quả  
					- Về khối lượng quả: Khối lượng quả là một chỉ tiêu quan trọng trong chọn giống  
					cây ăn quả nói chung và cây ổi nói riêng bởi nó là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất.  
					Các giống khảo nghiệm có khối lượng quả tương đối lớn: từ 220,5gam (giống OTL);  
					210,1 gam giống OĐL2 đến 335,8 gam giống OĐL1. Trong khi đó, quả của giống đối  
					chứng OĐd chỉ đạt 66,1 gam.  
					- Về độ dày cùi: Trong chọn giống ổi độ dày cùi là chỉ tiêu để đánh giá quả cùi  
					càng dày thì quả càng được đánh giá cao. Quả không hạt là tiêu chí hướng đến của việc  
					chọn giống cây ăn quả nói chung, cây ổi nói riêng. Cùi càng dày thì càng ưu điểm, tuy  
					nhiên có những giống cùi mỏng nhưng ít hạt, hạt mềm, chất lượng tốt vẫn được ưa  
					chuộng.  
					1.2.1.3 Một số đặc điểm về hạt  
					Trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng, trong việc chọn tạo giống cây ăn quả,  
					chỉ tiêu ít hoặc không hạt là một trong những mục tiêu lớn của các nhà chọn tạo giống.  
					15  
				Đối với cây ổi, Ngoài các chỉ tiêu về chất lượng, không hạt, ít hạt và hạt mềm cũng là  
					những tiêu chí được quan tâm đặc biệt. Trong các giống ổi được khảo nghiệm, đặc điểm  
					về hạt của mỗi giống có sự khác nhau khá rõ: từ không có hạt (giống OTL) ít hạt, hạt  
					mềm (giống OĐL1) đến ít hạt, và hạt cứng (giống OĐL2). Giống đối chứng: OĐd nhiều  
					hạt, hơi cứng.  
					Đặc điểm màu sắc hạt khác nhau nhưng không nhiều: ổi ĐL1 có màu vàng nhạt, ổi  
					ĐL2 có màu đậm hơn một chút, ổi Đông Dư có màu vàng rơm. Đặc điểm về hạt của các  
					giống ổi nghiên cứu được thể hiện ở bảng 13.  
					Bảng 13. Một số đặc điểm về hạt của các giống khảo nghiệm  
					Tên giống  
					OĐd (Đối  
					chứng)  
					OTL  
					OĐL1  
					OĐL2  
					Chỉ tiêu  
					Màu sắc  
					Số hạt  
					Vàng rơm  
					260  
					Không hạt  
					Không hạt  
					Không hạt  
					Trắng vàng  
					236,3  
					Trắng vàng  
					258,5  
					Khối lượng hạt/quả  
					10,2  
					12,5  
					12,5  
					Tỷ lệ % hạt  
					15,4  
					39,2  
					Không hạt  
					Không hạt  
					4,2  
					5,9  
					Khối lượng 1.000 hạt  
					Độ cứng so với đối  
					chứng  
					52,9  
					61,3  
					Mềm hơn  
					Cứng hơn  
					Tuy khối lượng hạt của giống ổi OĐL1 và OĐL2 cao hơn so với giống OĐd nhưng  
					vì khối lượng quả lớn nên tỷ lệ hạt/quả chỉ chiếm 4,2 - 4,3%. trong khi giống OĐd có tỷ  
					lệ hạt chiếm 15,4%.  
					Như vậy, trong số các giống khảo nghiệm, giống ổi OTL có ưu điểm: quả to trung  
					bình: 280,5 gam, hoàn toàn không có hạt, hình dạng thuôn dài, màu sắc vỏ khi chín vàng,  
					hơi xanh tương đối đẹp; Giống ổi OĐL1 có khối lượng to trung bình 295,8 gam, tỷ lệ hạt  
					chỉ có 4,4%, quả hình trứng, cân đối, khi chín vỏ có màu vàng nhạt. Tuy không có mùi  
					đặc trung như ổi OĐd nhưng cũng vẫn được thị trường chấp nhận.  
					1.2.1.4. Một số thời kỳ vật hậu của các giống:  
					Bảng 14. Một số thời kỳ vật hậu của các giống (số liệu theo dõi năm 2010 - 2011)  
					Giống  
					OĐd (Đối  
					chứng)  
					OTL  
					25/2 - 30/2  
					30 - 40  
					5 - 10  
					OĐL1  
					20/2 - 30/2  
					30 - 40  
					OĐL2  
					18/2 - 25/2  
					30 – 40  
					Thời điểm  
					Bắt đầu ra hoa trong  
					năm  
					Từ ra hoa đến nở hoa  
					(ngày)  
					Từ nở hoa đến tắt hoa  
					(ngày)  
					20/2 - 30/2  
					25 - 35  
					8 - 12  
					8 - 10  
					8 – 10  
					Từ ra hoa đến thu  
					hoạch quả (ngày)  
					115 - 135  
					125 - 145  
					120 - 142  
					120 – 142  
					16  
				1.2.1.5. Khả năng sinh trưởng của các giống ổi khảo nghiệm:  
					Bảng 15. Khả năng sinh trưởng của các giống tại các điểm khảo nghiệm  
					Công thức  
					Chiều cao cây (m)  
					Đường kính gốc (cm)  
					Khi Sau 12 Sau 18  
					Khi Sau 12 Sau 18  
					trồng  
					1,50  
					1,60  
					tháng  
					1,79  
					1,61  
					tháng  
					2,03  
					2,07  
					0,163  
					1,75  
					2,15  
					2,20  
					2,10  
					0,21  
					1,73  
					1,77  
					2,17  
					2,13  
					2,17  
					2,23  
					2,07  
					2,13  
					0,29  
					8,6  
					trồng  
					1,43  
					1,58  
					tháng  
					2,33  
					2,41  
					tháng  
					2,91  
					2,96  
					0,153  
					2,85  
					3,06  
					2,95  
					2,97  
					0,31  
					2,83  
					2,87  
					3,07  
					3,07  
					3,00  
					2,90  
					2,93  
					3,00  
					0,24  
					6,7  
					Hà Nội  
					Thái Bình  
					5%LSD  
					OTL  
					OĐL1  
					OĐL2  
					OĐD(ĐC)  
					5%LSD  
					OTL  
					Địa điểm  
					Giống  
					0,94  
					0,92  
					0,95  
					1,05  
					0,18  
					0,98  
					0,90  
					0,95  
					0,89  
					0,97  
					0,93  
					1,08  
					1,02  
					0,26  
					7,2  
					1,43  
					1,78  
					1,76  
					1,82  
					0,14  
					1,49  
					1,37  
					1,92  
					1,64  
					1,84  
					1,68  
					1,91  
					1,73  
					0,32  
					11,3  
					1,85  
					2,00  
					2,05  
					2,08  
					0,25  
					1,92  
					1,70  
					2,30  
					2,10  
					2,20  
					2,10  
					2,10  
					2,06  
					0,31  
					9,1  
					2,24  
					2,38  
					2,23  
					2,15  
					0,20  
					2,32  
					2,16  
					2,41  
					2,35  
					2,34  
					2,12  
					2,25  
					2,05  
					Hà Nội  
					T.Bình  
					Hà Nội  
					T.Bình  
					Hà Nội  
					T.Bình  
					OTL  
					OĐL1  
					OĐL1  
					OĐL2  
					OĐL2  
					OĐD(ĐC) Hà Nội  
					OĐD(ĐC) T.Bình  
					5%LSD  
					Giống *  
					Địa điểm  
					CV%  
					Nhìn chung các giống ổi có sự sinh trưởng tương tự nhau tại các điểm khảo  
					nghiệm, Riêng giống OTL có sự sinh trưởng giai đoạn đầu có chậm hơn so với các giống  
					khác nhưng đã đuổi kịp so với các giống khác về đường kính gốc sau trồng 18 tháng.  
					1.2.1.6. Khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất của các giống  
					Địa điểm khảo nghiệm Hà Nội và Thái Bình không làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu  
					về ra hoa và đậu quả của các giống. Năm 2010 tại Hà Nội, tổng số hoa trung bình của các  
					giống đạt 81,4 hoa/cây và đậu 58,7 quả. Trong khi đó ở Thái Bình, tổng số hoa trung bình  
					của các giống đạt 82,9 hoa/cây và đậu được 61,7 quả.  
					Số liệu trong bảng 16 cũng cho thấy, giống và địa điểm không làm cho tổng số hoa  
					và tổng số quả/cây của mỗi giống thay đổi khi trồng ở các địa điểm khác nhau. Năm  
					2011, giống OTL có tổng số hoa và tổng số quả trung bình/cây đạt các trị số lần lượt là:  
					123,3 và 90,0 tại Hà Nội, 116,6 và 90,2 tại Thái Bình. Trong khi các giống khác cũng  
					tương tự: giống OĐL1 đạt 129,9 và 115,7 tại Hà Nội, 128,0, 102,3 tại Thái Bình... Trong  
					số các công thức trồng ở Thái Bình và Hà Nội, số quả/cây của giống OĐL1 trồng tại Thái  
					Bình không có sai khác so với các giống khác ở cả hai địa điểm. Tuy nhiên, giống OĐL1  
					trồng ở Hà Nội lại có số quả cao hơn so với giống OTL ở cả hai nơi.  
					Như vậy, tổng số hoa và tổng số quả đậu trên cây ít nhiều có sự sai khác do giống  
					và địa điểm khảo nghiệm nhưng nhìn chung, đối với cây 3 năm tuổi (được đánh giá năm  
					2011), tổng số hoa và tổng số quả đậu được ở các giống OTL, OĐL1 và OĐL2 đạt được  
					không có sự sai khác về mặt thống kê với mức ý nghĩa α = 0,05. Tuy nhiên, tổng số hoa  
					17  
				và tổng số quả đậu của giống đối chứng lại cao hơn nhiều so với các giống khảo nghiệm:  
					208,5 quả/cây.  
					Bảng 16. Khả năng ra hoa, đậu quả của các giống  
					Công thức  
					Từ tháng 5 đến tháng  
					Từ tháng 5 đến tháng  
					11/2010  
					11/2011  
					tổng  
					số  
					hoa/  
					cây  
					tổng số  
					quả đậu đậu quả  
					Tỷ lệ  
					tổng số tổng số  
					hoa/  
					cây  
					Tỷ lệ  
					quả đậu đậu quả  
					(%)  
					(%)  
					Hà Nội  
					Thái Bình  
					5%LSD  
					OTL  
					OĐL1  
					OĐL2  
					OĐd(ĐC)  
					5%LSD  
					OTL  
					81,4  
					58,7  
					61,7  
					6,7  
					72,1  
					74,4  
					154,5  
					147,8  
					10,3  
					119,9  
					129,0  
					132,3  
					223,4  
					41,2  
					123,3  
					116,6  
					129,9  
					128,0  
					125,8  
					138,7  
					239,1  
					207,7  
					14,4  
					134,7  
					125,2  
					17,2  
					87,2  
					84,7  
					Địa điểm  
					Giống  
					82,9  
					22,8  
					62,8  
					92,8  
					71,2  
					101,9  
					40,7  
					52,8  
					72,8  
					104,5  
					81,0  
					68,0  
					74,4  
					100,4  
					103,5  
					31,5  
					11,6  
					36,5  
					63,9  
					53,3  
					87,2  
					10,9  
					31,6  
					41,3  
					62,5  
					65,3  
					52,5  
					54,1  
					88,1  
					86,2  
					4,3  
					58,1  
					68,9  
					74,9  
					85,6  
					90,1  
					75,1  
					84,5  
					84,8  
					93,3  
					109,0  
					112,2  
					208,5  
					24,4  
					90,0  
					90,2  
					115,7  
					102,3  
					113,1  
					111,2  
					220,1  
					196,9  
					20,6  
					Hà Nội  
					T.Bình  
					Hà Nội  
					T.Bình  
					Hà Nội  
					T.Bình  
					59,8  
					56,7  
					59,8  
					80,6  
					77,2  
					72,7  
					87,7  
					83,3  
					73,0  
					77,4  
					89,1  
					79,9  
					89,9  
					80,2  
					92,1  
					94,8  
					OTL  
					OĐL1  
					OĐL1  
					OĐL2  
					OĐL2  
					OĐd(ĐC) Hà Nội  
					OĐd(ĐC) T.Bình  
					5%LSD  
					Giống *  
					Địa điểm  
					CV%  
					4,1  
					5,3  
					8,9  
					Khả năng ra hoa đậu quả của cây ổi là yếu tố quan trọng trong việc hình thành  
					năng suất nhưng chỉ là điều kiện cần trong việc tạo nên năng suất cao. Chính vì vậy, ở các  
					giống ổi khảo nghiệm, mặc dù số quả đậu/cây thấp hơn so với đối chứng nhưng do khối  
					lượng quả lớn hơn nhiều nên năng suất vẫn cao hơn so với đối chứng ở mức ý nghĩa α =  
					0,05. Khối lượng quả của các giống đạt được là 237,5 gam (giống OTL), 222,3 gam  
					(giống OĐL1), 191,0 kg (giống OĐL2). Trong khi giống đối chứng chỉ đạt 77,1 gam/quả.  
					Bảng 17 thể hiện các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khảo nghiệm.  
					Khối lượng quả của các giống khảo nghiệm lớn hơn so với đối chứng nên năng suất của  
					giống OTL và OĐL2 đạt được là 21,4 kg/cây, bằng 133,8% so với đối chứng. Giống  
					OĐL1 có năng suất đạt được là cao nhất: 24,1 kg/cây, bằng 150,6% so với đối chứng.  
					Số liệu trong bảng 17 cho thấy, số quả trung bình/cây, khối lượng trung bình quả  
					và năng suất trung bình của tất cả các giống ở Hà Nội (134,7 quả/cây, 180,6 gam/quả và  
					21,2 kg/cây) không có sự khác biệt so với ở Thái Bình (125,2 quả/cây, 183,3 gam/quả và  
					20,3 kg/cây). Điều này càng chứng tỏ điều kiện thí nghiệm tại Thái Bình và Hà Nội tương  
					tự nhau.  
					18  
				Đối với từng giống, điều kiện thí nghiệm tại Hà Nội và Thái Bình không dẫn đến  
					sự sai khác về các chỉ tiêu theo dõi. Tuy nhiên, giống OĐL1 trồng tại Hà Nội có năng suất  
					đạt 24,6 kg/cây, cao hơn so với các giống OTL và OĐL2 trồng ở Hà Nội và Thái Bình.  
					Bảng 17 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống  
					(Số liệu năm 2011)  
					Công thức  
					Số  
					quả/cây  
					Khối lượng Năng suất  
					Năng suất  
					so với đối  
					chứng (%)  
					quả (gam)  
					(kg/cây)  
					Địa điểm  
					Giống  
					Hà Nội  
					Thái Bình  
					134,7  
					180,6  
					183,3  
					5,29  
					237,5  
					222,3  
					191,0  
					77,1  
					25,91  
					242,0  
					233,1  
					212,9  
					231,6  
					191,1  
					190,8  
					76,3  
					21,2  
					125,2  
					28,89  
					90,1  
					108,9  
					112,2  
					208,6  
					24,43  
					89,9  
					20,3  
					2,75  
					21,4  
					24,1  
					21,4  
					16,0  
					0,92  
					21,7  
					20,9  
					24,6  
					23,7  
					21,6  
					21,2  
					16,7  
					15,3  
					2,18  
					5,9  
					5%LSD  
					OTL  
					OĐL1  
					OĐL2  
					OĐD  
					133,8  
					150,6  
					133,8  
					100,0  
					5%LSD  
					Giống*Địa điểm OTL  
					Hà Nội  
					T.Bình  
					Hà Nội  
					T.Bình  
					Hà Nội  
					T.Bình  
					Hà Nội  
					T.Bình  
					129,9  
					137,3  
					147,3  
					154,9  
					129,3  
					138,6  
					100,0  
					100,0  
					OTL  
					OĐL1  
					OĐL1  
					OĐL2  
					OĐL2  
					OĐD  
					OĐD  
					5%LSD  
					CV%  
					90,2  
					115,7  
					102,3  
					113,1  
					111,2  
					220,2  
					196,9  
					20,64  
					8,9  
					77,9  
					17,61  
					5,4  
					1.2.1.7. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả  
					Đối với các giống ổi chất lượng cũng như hương vị quả có sự thay đổi đáng kể  
					trong mùa mư và mùa khô, thậm chí chất lượng thay đổi ngay sau mỗi trận mưa rào. Ổi  
					chín mềm có hương thơm đặc trưng, nhưng ít người thích ăn ổi chín mà đa số thích ăn khi  
					cùi quả còn độ ròn. Một số giống khi chín mềm thì chất lượng quả tăng nhưng một giống  
					lại giảm.  
					Bảng 18. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các giống khảo nghiệm  
					TT  
					Tên mẫu  
					Đường Axit tổng VTMC Chất khô  
					Tanin  
					(%)  
					Brix  
					(%)  
					tổng số  
					(%)  
					số (%)  
					(mg/100  
					g)  
					(%)  
					OTL  
					OĐL1  
					OĐL2  
					1
					2
					3
					4
					6,38  
					7,46  
					6,84  
					6,85  
					0,256  
					0,258  
					0,342  
					0,358  
					29,13  
					31,55  
					28,22  
					32,21  
					13,82  
					13,93  
					14,10  
					13,79  
					0,319  
					0,288  
					0,398  
					0,305  
					9,65  
					9,85  
					9,72  
					OĐd(ĐC)  
					10,75  
					(Ghi chú: Kết quả trung bình của 2 lần phân tích vào tháng 7 và tháng 10)  
					Nhìn chung, về độ brix trung bình của hai mùa (mùa khô và mùa mưa) có sự chênh  
					lệch không đáng kể giữa các giống: 9,65% (giống OTL), 9,85 (giống OĐL1), 9,72%  
					(giống OĐL2 và đối chứng cũng chỉ đạt 10,75%.  
					19  
				Sơ bộ kết luận:  
					- Trong số các giống khảo nghiệm, giống ổi OTL vào ODL1 tuy có số hoa và tỷ lệ  
					đậu quả thấp hơn so với đối chứng nhưng khối lượng quả lớn, mẫu mã đẹp, và năng suất  
					cao hơn so với đối chứng 50,6 % (đối với giống OĐL1) và 33,8% (đối với giống OTL).  
					Đặc biệt, quả của giống OTL hoàn toàn không có hạt và giống OĐL1 có hạt tương đối  
					mềm so với giống đối chứng. Tỷ lệ hạt chỉ chiếm 4,2% so với khối lượng quả. Mặt khác,  
					chỉ tiêu về chất lượng quả không có sự khác biệt nhiều so với đối chứng. Đây là những  
					đặc điểm mà xu hướng của người tiêu dùng đang đòi hỏi.  
					1.2.2. Kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống ổi bằng phương pháp ghép  
					1.2.2.1. Ảnh hưởng của một số phương pháp ghép ghép ổi đến tỷ lệ sống và khả năng sinh  
					trưởng của cành ghép  
					Kết quả trong bảng 19 cho thấy:  
					Thời gian từ khi ghép đến khi bật mầm của mắt ghép từ 15 đến 18 ngày tùy theo  
					phương pháp ghép. Ghép đoạn cành cho khả năng bật mầm sớm hơn so với các phương pháp  
					ghép khác từ 3 - 5 ngày.  
					Tỷ lệ ghép sống của các công thức đạt được từ 62,0 - 88,0%. Trong số các công thức thí  
					nghiệm, công thức 2 (ghép cửa sổ) có tỷ lệ ghép sống thấp nhất: 62,0%. Tiếp đến là công thức  
					1 (ghép mắt nhỏ có gỗ): 75,3% và tỷ lệ ghép sống cao nhất là công thức 3 (ghép đoạn cành):  
					88,0%.  
					Bảng 19: Tỷ lệ ghép sống của cây trong thí nghiệm.  
					Chiều dài cành  
					ghép sau bật mầm  
					Tỷ lệ ghép sống  
					Thời gian  
					từ ghép  
					đến bật  
					Số cây  
					ghép  
					sống  
					(%)  
					(cm)  
					Công thức  
					Dạng  
					Tỷ lệ  
					mầm ghép  
					30 ngày 60 ngày  
					arsin  
					Ghép mắt nhỏ có gỗ  
					Ghép cửa sổ  
					Ghép đoạn cành  
					CV%  
					18  
					20  
					15  
					37,7  
					31,0  
					44,0  
					12,4  
					6,2  
					75,3  
					62,0  
					88,0  
					1,06  
					0,91  
					1,22  
					8,30  
					0,14  
					12,5  
					14,3  
					16,4  
					8,6  
					23,8  
					22,6  
					26,3  
					9,1  
					5% LSD  
					1,9  
					2,3  
					1.2.2. 2. Ảnh hưởng của thời vụ ghép ổi đến tỷ lệ ghép sống và khả năng sinh trưởng của  
					cành ghép.  
					Số liệu trong bảng 20 cho thấy:  
					- Thời gian từ khi ghép đến khi bật mầm có sự khác nhau khi ghép tại các thời  
					điểm khác nhau. Ghép trong tháng 2 , tháng 4, tháng 10 và tháng 12, từ khi ghép đến khi  
					bật mầm lên tới 20 - 29 ngày. Ghép vào tháng 6 và tháng 8, khả năng bật mầm là sớm  
					nhất. Sau ghép 15 - 18 ngày mắt ghép đã bật mầm.  
					- Thời điểm ghép ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ghép sống. Ghép trong tháng 2, 4, 10  
					và tháng 12 cho tỷ lệ ghép sống thấp: từ 22,0% (tháng 12) đến 63,4 (tháng 4 và tháng 10).  
					Ghép trong tháng 6 và tháng 8 cho tỷ lệ ghép sống cao: từ 84,0 - 90,0%. Cao nhất là công  
					thức ghép trong tháng 8 (đạt 90,0%).  
					20  
				Bảng 20: Tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của cây ghép  
					ở các thời điểm khác nhau.  
					Thời gian  
					từ ghép đến  
					bật mầm  
					ghép  
					Số cây Tỷ lệ ghép sống (%)  
					Chiều dài cành  
					ghép sau bật mầm  
					(cm)  
					ghép  
					sống  
					Dạng  
					Công thức  
					Tháng 2  
					Tháng 4  
					Tháng 6  
					Tháng 8  
					Tháng 10  
					Tháng 12  
					CV%  
					Tỷ lệ  
					31,4  
					63,4  
					84,0  
					90,0  
					63,4  
					22,0  
					arsin  
					0,59  
					0,92  
					1,17  
					1,26  
					0,92  
					0,58  
					8,40  
					0,32  
					30 ngày 90 ngày  
					25  
					20  
					15  
					18  
					22  
					29  
					15,7  
					31,7  
					42,0  
					45,0  
					31,7  
					11,0  
					6,4  
					8,2  
					11,2  
					12,3  
					9,2  
					8,6  
					8,5  
					16,8  
					24,7  
					28,6  
					18,5  
					15,3  
					8,5  
					7,2  
					2,3  
					12,6  
					3,5  
					5% LSD  
					5,8  
					Sơ bộ kết luận:  
					- Trong các phương pháp ghép ổi, phương pháp ghép đoạn cành cho tỷ lệ ghép  
					sống cao nhất: 88,0% sau rồi mới đến công thức ghép mắt nhỏ có gỗ: 75,3%. Khả năng  
					sinh trưởng của cành ghép ở công thức ghép đoạn cành là tốt nhất, đạt 26,3 cm sau ghép  
					60 ngày.  
					- Đối với thời điểm ghép trong năm, ghép vào tháng 6 và tháng 8 cho tỷ lệ sống đạt  
					84 và 90%, cao hơn nhiều so với các công thức khác. Khả năng sinh trưởng của cành  
					ghép nhanh nhất. Sau bật mầm 60 ngày, chiều dài cành ghép đạt được là 24,7 cm (ghép  
					tháng 4) và 28,6 (ghép tháng 6).  
					1. 2. 3. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật thâm canh giống ổi không hạt.  
					1.2.3.1. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây ổi không  
					hạt 1 năm tuổi  
					Bảng 21. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây  
					Mức bón (gam)  
					(Ure + supelân +  
					kaliclorua  
					Chiều dài  
					TB lộc  
					(cm)  
					14,5  
					15,9  
					14,6  
					15,2  
					14,7  
					19,2  
					15,7  
					15,5  
					12,5  
					6,9  
					Đường  
					kính TB  
					lộc (cm)  
					0,48  
					0,59  
					0,46  
					0,54  
					0,49  
					0,74  
					0,50  
					Đường  
					kính gốc  
					(cm)  
					1,75  
					Số đợt  
					lộc  
					Cao cây  
					(cm)  
					Số cấp  
					cành (cm)  
					100 + 200 + 100  
					100 + 200 + 150  
					100 + 250 + 100  
					100 + 250 + 150  
					150 + 200 + 100  
					150 + 200 + 150  
					150 + 250 + 100  
					150 + 250 + 150  
					70 + 150 + 50 (Đc)  
					CV%  
					4
					4
					4
					4
					4
					4
					4
					4
					4
					93,1  
					92,4  
					91,5  
					95,1  
					92,4  
					102,3  
					95,1  
					94,3  
					82,8  
					7,3  
					3
					3
					3
					3
					3
					3
					3
					3
					3
					1,80  
					1,73  
					1,78  
					1,93  
					2,30  
					1,91  
					1,87  
					1,62  
					0,58  
					0,46  
					8,2  
					9,3  
					5% LSD  
					2,0  
					0,18  
					5,9  
					0,31  
					21  
				Như vậy, trong các công thức với các tổ hợp phân bón khác nhau, công thức bón  
					150 gam ure + 200 gam supelân + 150 gam kaliclorua làm cho cây sinh trưởng nhanh  
					nhất: các đợt lộc có kích thước trung bình: 19,2 cm về chiều dài, 0,74 cm về đường kính;  
					chiều cao cây đạt được 102,5 cm và đường kính gốc là 2,30 cm.  
					1.2.3.2. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến khả năng ra hoa, đậu quả của ổi không  
					hạt 2 năm tuổi  
					Bảng 22. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến khả năng ra hoa, đậu quả và năng  
					suất của ổi không hạt  
					Mức bón (gam)  
					(Ure + supelân +  
					kaliclorua  
					Tỷ lệ  
					cành ra  
					hoa (%)  
					Tỷ lệ  
					Khối  
					Năng  
					suất  
					(kg/cây)  
					Tổng số  
					hoa/cây  
					tổng số  
					quả đậu  
					đậu quả lượng quả  
					(%)  
					(gam)  
					200 + 350 + 200  
					65,8  
					109,9  
					78,4  
					71,3  
					251,1  
					19,7  
					200 + 350 + 250  
					200 + 500 + 200  
					200 + 500 + 250  
					250 + 350 + 200  
					250 + 350 + 250  
					250 + 500 + 200  
					250 + 500 + 250  
					100 + 200 + 100 (Đc)  
					CV%  
					63,4  
					66,1  
					61,8  
					68,3  
					81,5  
					65,1  
					63,7  
					56,3  
					111,0  
					111,4  
					112,3  
					108,1  
					122,0  
					101,3  
					120,4  
					89,3  
					80,8  
					76,3  
					79,2  
					79,1  
					88,3  
					69,6  
					86,2  
					63,8  
					8,1  
					72,8  
					68,5  
					70,5  
					73,2  
					72,4  
					68,7  
					71,6  
					71,5  
					248,8  
					258,3  
					259,0  
					262,3  
					288,3  
					255,0  
					252,0  
					240,1  
					11,7  
					20,1  
					19,7  
					20,5  
					20,8  
					25,5  
					17,7  
					21,7  
					15,3  
					14,6  
					2,6  
					10,6  
					LSD  
					12,3  
					Như vậy, trong số các công thức bón phân, công thức bón 250 gam ure + 350 gam  
					supelân + 250 gam kaliclorua cho các giá trị cao nhất về tỷ lệ cành ra hoa (81,5%), tổng  
					số quả/cây (88,3quả), khối lượng quả (288,3 gam) và năng suất (25,5 kg/cây).  
					1.2.3.3. Hiệu lực phòng trừ rệp sáp (Chloropulvinaria psidii) trên ổi của một số loại thuốc  
					Bảng 23. Hiệu quả của một số thuốc hoá học đối với  
					rệp sáp (Chloropulvinaria psidii) trên ổi  
					Hiệu quả (%) sau phun  
					Mật độ trước  
					phun (con/10  
					cây)  
					Nồng độ phun  
					Công thức  
					5
					10 ngày  
					15 ngày  
					(%)  
					ngày  
					Supracide 25EC  
					(Methidathion)  
					Bian 40EC  
					(Dimethoate)  
					Regent 5SC  
					(Fipronil)  
					0,15  
					0,5  
					24,5  
					21,6  
					39,5  
					31,4  
					69,8  
					77,3  
					93,1  
					89,6  
					0,01  
					18,7  
					22,5  
					25,7  
					0,0  
					47,1  
					0,0  
					58,4  
					0,0  
					Đối chứng  
					Không xử lý  
					CV%  
					5% LSD  
					6,5  
					2,52  
					2,04  
					1,87  
					2,95  
					1,87  
					22  
				Một trong những đối tượng sâu hại chủ yếu trên ổi là rệp sáp (Chloropulvinaria  
					psidii) chúng gây hại cả trên thân, lá, hoa và quả làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng  
					suất cũng như phẩm chất ổi. Số liệu trình bày trong bảng 23 cho thấy: hai lọai thuốc  
					Supracide 25EC và Bian 40EC có hiệu quả trị rệp sáp Chloropulvinaria psidii) cao. Tuy  
					nhiên, khuyến cáo nên sử dụng Bian 40EC bởi thuốc Bian 40 EC có độc tính thấp hơn  
					(nhóm 3) so với Supracide 25EC (nhóm 1).  
					1.2.3.4. Ảnh hưởng của số lần phun thuốc score 250EC đến hiệu quả phòng trừ bệnh thán  
					thư (Colletotrichum gloeosporioides)gây hại trên quả ổi của một số loại thuốc  
					Ngoài các loại sâu gây hại trên quả như rệp sáp (Chloropulvinaria psidii) , ruồi đục  
					quả (Dacus dosalis), quả ổi còn bị nhiều loại nấm bệnh tấn công, đặc biệt là bệnh thán thư  
					do nấm Colletotrichum gloeosporioides. Kết quả phun thuốc score 250EC phòng bệnh  
					trên quả ổi cho thấy:  
					Bảng 24. Ảnh hưởng của của số lần phun thuốc score 250EC đến hiệu quả phòng  
					trừ bệnh thán thư (Colletotrichum gloeosporioides) gây hại trên quả ổi  
					Số lần phun score 250  
					Tỷ lệ bệnh tại các thời điểm điều tra (%)  
					EC 0,1%  
					5/5  
					0
					0
					0
					0
					5/6  
					1,8  
					0,8  
					0,0  
					0,0  
					3,6  
					5/7  
					1,2  
					1,0  
					0,0  
					0,0  
					5,4  
					5/8  
					2,2  
					0,7  
					0,0  
					0,0  
					5/9  
					2,0  
					0,5  
					0,0  
					0,0  
					5/10  
					3,9  
					0,5  
					0,0  
					0,0  
					3 lần cách nhau 2,5 tháng  
					4 lần cách nhau 2 tháng  
					5 lần cách nhau 1,5 tháng  
					6 lần cách nhau 30 ngày  
					Đ/c): Không xử lý  
					2,1  
					13,8  
					13,8  
					14,2  
					Như vậy, với số lần phun score 250EC 5 lần, cách nhau 1,5 tháng đã khống chế  
					được hoàn toàn bệnh thán thư do Colletotrichum gloeosporioides gây ra trên quả. Với tỷ  
					lệ bệnh từ 0,5 - 1,0%, có thể chấp nhận được số lần phun thuốc là 4 lần, cách nhau 2  
					tháng để giảm chi phí phun thuốc, góp phần bảo vệ môi trường.  
					1.2.3.5. Ảnh hưởng của việc bấm tỉa cành đến khả năng ra hoa, đậu quả của giống ổi  
					không hạt  
					Bảng 25. Ảnh hưởng của việc bấm tỉa cành đến khả năng ra hoa, đậu quả của giống  
					ổi không hạt  
					Chỉ tiêu  
					Tỷ lệ  
					Tổng số Tổng số  
					Khối  
					lượng  
					quả  
					Năng suất (kg/cây)  
					cành lộc hoa/cây quả/cây  
					ra hoa  
					(%)  
					So với  
					Đ.chứng  
					(%)  
					Biện pháp  
					(gam)  
					CT1. Cành chưa có hoa,  
					bấm ngọn để lại 3 cặp lá  
					Cành đã có hoa, bấm ngọn  
					để lại 1 cặp lá phía trên hoa  
					CT2. Cành chưa có hoa,  
					bấm ngọn để lại 3 cặp lá  
					119,9  
					120,1  
					75,5  
					72,8  
					88,4  
					89,8  
					241,1  
					247,2  
					21,3  
					22,2  
					108,2  
					112,7  
					Cành đã có hoa, bấm ngọn  
					để lại 2 cặp lá phía trên hoa  
					23  
				CT3. Cành chưa có hoa,  
					bấm ngọn để lại 4 cặp lá  
					Cành đã có hoa, bấm ngọn  
					để lại 1 cặp lá phía trên hoa  
					CT4. Cành chưa có hoa,  
					bấm ngọn để lại 4 cặp lá  
					Cành đã có hoa, bấm ngọn  
					để lại 2 cặp lá phía trên hoa  
					CT5. Đối chứng: để tự  
					nhiên  
					125,4  
					152,3  
					76,3  
					91,1  
					115  
					251  
					22,9  
					29,0  
					116,1  
					81,5  
					67,9  
					252,2  
					262,3  
					147,2  
					100,0  
					108,1  
					75,1  
					19,7  
					CV%  
					6,4  
					8.6  
					7,2  
					%5 LSD  
					Kết quả trong bảng 25 cho thấy, bấm tỉa cành theo công thức 4 (Cành chưa có hoa,  
					bấm ngọn để lại 4 cặp lá.Cành đã có hoa, bấm ngọn để lại 2 cặp lá phía trên hoa) đã làm  
					tăng rõ rệt tổng số cành ra hoa, tổng số quả/cây và năng suất đạt được là cao nhất: 147,2  
					kg/cây, bằng 147,2% so với đối chứng.  
					1. 3. Xây dựng mô hình thử nghiệm giống ổi tuyển chọn  
					Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã tiến hành xây dựng được 1,0 ha  
					(tương đương với 500 cây) mô hình các giống ổi OTL và OĐL1 tại Hà Nội và Thái Bình.  
					Cây trồng trong các mô hình được áp dụng kết quả chăm sóc  
					1.3.1. Khả năng sinh trưởng, ra hoa, đậu quả và năng suất của các mô hình  
					Kết quả theo dõi, đánh giá khả năng ra hoa, đậu quả, năng suất của giống tuyển  
					chọn được trình bày trong bảng 27.  
					Bảng 27. Khả năng sinh trưởng ra hoa, đậu quả, năng suất của giống tuyển chọn  
					Khả năng sinh trưởng  
					Sản lượng của  
					mô hình (kg)  
					Tỷ  
					lệ  
					đậu  
					(theo dõi 10/2011)  
					Diện  
					Giống tích  
					(ha)  
					tổng số  
					quả  
					Năng  
					suất  
					Địa  
					điểm  
					Đường  
					Cao cây  
					So với  
					thu/cây quả (kg/cây)  
					kính gốc  
					(cm)  
					TS  
					đại trà  
					(%)  
					(cm)  
					(%)  
					OTL  
					0,3 145,1±8,3 2,71±03 31,5±4,1 82,5  
					0,2 154,4±6,5 2,86±0,8 33,3±3,3 86,3  
					42,3±8,1 89,5  
					0,3 148,2±7,2 2,82±0,5 32,8±2,8 84,5  
					0,2 155,1±4,6 2,77±0,5 38,1±2,5 87,2  
					6,1  
					6,4  
					5,3  
					6,6  
					7,7  
					5,8  
					916  
					642  
					530  
					172,8  
					121,1  
					Hà  
					Nội  
					OĐL1  
					Đại trà 0,2  
					OTL  
					996  
					171,7  
					132,6  
					Thái  
					Bình  
					OĐL1  
					769  
					Đại trà 0,2  
					Cộng mô hình 1,0  
					45,5±6,7 86,1  
					580  
					3.323  
					Kết quả trong bảng cho thấy:  
					Về khả năng sinh trưởng của cây trong mô hình: Với giống ổi OTL, cây 2 năm tuổi  
					trong mô hình đã có đường kính 2,71 cm (ở Hà Nội) và 2,82 cm (ở Thái Bình). Với giống  
					ổi OĐL1, cây 2 năm đạt 2,86 cm (ở Hà Nội và 2,77 cm (ở Thái Bình). Vì cây được cắt tỉa  
					tạo tán đều vào đầu năm 2010 nên chiều cao cây trong các mô hình tương đối đồng đều:  
					145,1 đến 155,1 cm vào tháng 10 năm 2011.  
					24  
				Tổng số quả thu/cây đạt được từ 31,5 - 32,8 quả ở giống OTL và 33,3 - 38,1 quả ở  
					giống OĐL1. Năng suất đạt được của giống OTL ở năm thứ hai sau trồng là 6,1 - 6,6  
					kg/cây và giống OĐL2 đạt được 0,4 - 7,7 kg/cây.  
					1.3.2. Hiệu quả kinh tế của các mô hình  
					Tính trung bình cho 1 ha (tương đương với 500 cây), với năng suất trung bình từ  
					6,1 - 6,7 kg/cây 2 năm tuổi thì 1 ha thu được từ 3,1 - 3,3 tấn ở giống OTL và 3,2 - 3,9 tấn  
					ở giống OĐL1. Trong khi đó, trên diện tích đại trà, năng suất trung bình chỉ đạt 5,3  
					kg/cây (ở Hà Nội) và 5,8 kg/cây (ở Thái Bình). Sản lượng tính trên một ha chỉ đạt 2,7 –  
					2,9 tấn/ha.  
					Bảng 28. Hiệu quả của các giống tuyển chọn trong mô hình áp dụng các kỹ thuật  
					thâm canh.  
					Lãi  
					Sản  
					lượng/ha  
					(tấn)  
					Giá bán  
					(triệu  
					đồng/tấn)  
					Năng  
					suất  
					Tổng  
					thu  
					Tổng chi vật thuần  
					Địa điểm  
					Giống  
					tư và giống  
					(triệu đồng)  
					(triệu  
					đồng)  
					(kg/cây)  
					OTL  
					OĐL1  
					Đại trà  
					OTL  
					OĐL1  
					Đại trà  
					6,1  
					6,4  
					5,3  
					6,6  
					7,7  
					5,8  
					3,05  
					3,20  
					2,65  
					3,30  
					3,85  
					2,90  
					20,00  
					15,00  
					8,00  
					20,00  
					15,00  
					8,00  
					61,00  
					48,00  
					21,2  
					66,00  
					57,75  
					23,2  
					39,6  
					39,6  
					29,6  
					39,6  
					39,6  
					29,6  
					21,40  
					8,40  
					-8,4  
					26,40  
					18,15  
					-6,4  
					Hà Nội  
					Thái Bình  
					Với giá bán trung bình 20.000 đồng/kg quả ổi không hạt, 15.000 đồng ổi OĐL1 thì  
					tổng thu trên 1ha đạt được từ 61 - 66 triệu đồng (ổi OTL) và 48 - 58 triệu đồng (OĐL1).  
					Trừ chi giống và vật tư, lãi thuần vẫn đạt 21,4 - 26,4 triệu đồng/ha đối với giống OTL và  
					8,4 - 18,2 triệu đối với giống OĐL1 ngay ở năm thứ hai sau trồng. Trong khi đó, giống  
					sản xuất đại trà chưa cho hiệu quả kinh tế. Chi phí đầu tư cho giống và vật tư vẫn còn  
					chưa được thu hồi đủ.  
					2 . Tổng hợp các sản phẩm đề tài  
					2.1. Các sản phẩm khoa học: (Liệt kê các sản phẩm theo thứ tự dạng 1, 2, 3, 4 và nêu rõ chỉ  
					tiêu chất lượng của giống, qui trinh, mô hình…)  
					Bảng 29. Các sản phẩm khoa học của đề tài  
					TT  
					Tên sản phẩm  
					Đơn vị Số lượng theo Số lượng  
					% đạt  
					được so  
					với kế  
					Ghi  
					chú  
					tính  
					kế hoạch phê đạt được  
					duyệt  
					hoạch  
					Giống ổi (ít hoặc không hạt)  
					Báo cáo điều tra  
					Biện pháp nhân giống ổi  
					bằng phương pháp ghép  
					Quy trình kỹ thuật trồng và  
					chăm sóc ổi  
					giống  
					BC  
					BP  
					1 - 2  
					01  
					01  
					01  
					01  
					01  
					QT  
					0ha  
					01  
					01  
					Mô hình áp dụng các kỹ thật  
					thâm canh  
					0,6  
					0,6  
					25  
				2.2. Kết quả đào tạo/tập huấn cho cán bộ hoặc nông dân  
					Bảng 30. Kết quả tập huấn cho nông dân  
					Ngày Tổng số người  
					người/lớp /lớp  
					Số  
					TT  
					Số lớp  
					Số  
					Ghi chú  
					Tổng số  
					50  
					Nữ  
					Dân tộc thiểu số  
					1
					01  
					50  
					2
					22  
					0
					3. Đánh giá tác động của kết quả nghiên cứu  
					3.1. Hiệu quả môi trường (đánh giá ảnh hưởng của kết quả nghiên cứu đến môi trường)  
					Bảng 31. Mức độ ảnh hưởng môi trường trước và sau khi  
					thực hiện đề tài  
					Năm  
					Lượng phân vô  
					cơ/thức ăn tăng  
					trọng sử dụng  
					(kg/ha/vụ hoặc đồng/ha/vụ hoặc  
					kg/1 kg tăng  
					Lượng thuốc  
					BVTV sử dụng/  
					thuốc thú ý (tr  
					Độ che  
					phủ  
					(%)  
					Độ phì của  
					Mức độ thích  
					ứng với biến  
					đổi khí hậu  
					(tốt/khá/TB/ké  
					m)  
					đất  
					(tốt/khá/TB/  
					kém)  
					1000 VNĐ/con  
					trọng)  
					gia súc  
					Năm 2008  
					5
					3
					40  
					tốt  
					TB  
					Năm  
					2011/2010  
					3.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội (đánh giá tác động/ảnh hưởng của nghiên cứu đến giảm  
					nghèo, bình đẳng giới..)  
					3.2.1. Hiệu quả kinh tế  
					Kết quả tính toán về hiệu quả kinh tế thu được trong việc sản xuất các giống tuyển  
					chọn. Tính trung bình cho 1 ha (tương đương với 500 cây), với năng suất trung bình từ  
					6,1 - 6,7 kg/cây 2 năm tuổi thì 1 ha thu được từ 3,1 - 3,3 tấn ở giống OTL và 3,2 - 3,9 tấn  
					ở giống OĐL1. Trong khi đó, trên diện tích đại trà, nămg suất trung bình chỉ đạt 5,3  
					kg/cây (ở Hà Nội) và 5,8 kg/cây (ở Thái Bình). Sản lượng tính trên một ha chỉ đạt 2,7 –  
					2,9 tấn/ha.  
					Với giá bán trung bình 20.000 đồng/kg quả ổi không hạt, 15.000 đồng ổi OĐL1 thì  
					tổng thu trên 1ha đạt được từ 61 - 66 triệu đồng (ổi OTL) và 48 - 58 triệu đồng (OĐL1).  
					Trừ chi giống và vật tư, lãi thuần vẫn đạt 21,4 - 26,4 triệu đồng/ha đối với giống OTL và  
					8,4 - 18,2 triệu đối với giống OĐL1 ngay ở năm thứ hai sau trồng. Trong khi đó, giống  
					sản xuất đại trà chưa cho hiệu quả kinh tế.  
					4. Tổ chức thực hiện và sử dụng kinh phí.  
					4.1. Tổ chức thực hiện (Nêu các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện, các hoạt động  
					phối hợp với các tổ chức địa phương…)  
					Trong quá trình thực hiện đề tài, các cán bộ khuyến nông Hà nội và Thái Bình đã  
					tham gia cùng với các cán bộ Viện Nghiên cứu Rau quả triển khai các thí nghiệm cũng  
					như xây dựng mô hình ứng dụng. Đặc biệt là các cán bộ của Trung tâm Khảo kiểm  
					nghiệm giống Nông lâm nghiệp Thái Bình.  
					26  
				4.2. Sử dụng kinh phí (tổng hợp theo từng nội dung của đề tài)  
					ĐV tính: 1000 đ  
					Kinh phí theo  
					Kinh phí  
					được cấp  
					Kinh phí đã  
					Nội dung chi  
					dự toán  
					sử dụng  
					TT  
					128.010.000  
					123.038.000  
					198.952.000  
					128.010.000  
					123.038.000  
					198.952.000  
					128.010.000  
					123.038.000  
					198.952.000  
					Thuê khoán chuyên môn  
					Nguyên vật liệu, năng lượng  
					Chi khác  
					Tổng số:  
					450.000.000  
					450.000.000  
					450.000.000  
					VI. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ  
					1. Kết luận  
					1. Cây ổi hiện nay đang có xu hướng phát triển với các giống tương đối đa dạng, từ  
					các giống địa phương như ổi Đông Dư (Gia Lâm, Hà Nội), ổi Vẹt (Thanh Trì, Hà Nội),Bo  
					(Thái Bình) đến các giống ổi mới như ổi trắng (Viện Cây Lương thực), và một số giống ổi  
					được du nhập như ổi Đài Loan, ổi Thái Lan… Tuy nhiên, việc trồng ổi cũng chỉ mang  
					tính tự phát. Đa số người dân chưa đánh giá được hết những ưu nhược của giống trồng và  
					thị trường tiêu thụ nên việc sản xuất mang tính rủi ro cao. Mặt khác, chưa có quy trình kỹ  
					thuật cụ thể nào được áp dụng đồng bộ nên năng suất và chất lượng của ổi còn có nhiều  
					mặt hạn chế.  
					- Trong số các giống khảo nghiệm, giống ổi OTL vào OĐL1 tuy có số hoa và tỷ lệ  
					đậu quả thấp hơn so với đối chứng nhưng khối lượng quả lớn: 280,5 gam (giống OTL) và  
					295,8 gam (giống OĐL1), mẫu mã đẹp, vỏ quả chín có màu vàng nhạt đến vang nhạt hơi  
					xanh. Năng suất đạt được của giống OTL 3 năm tuổi trồng ở Thái Bình và Hà Nội đạt  
					được là 21,4 kg/cây, bằng 133,8% so với đối chứng; Giống OĐL1 có năng suất đạt được  
					là 24,1 kg/cây, bằng 150,6% so với đối chứng. Đặc biệt, quả của giống OTL hoàn toàn  
					không có hạt và giống OĐL1 có hạt tương đối mềm so với giống đối chứng (tỷ lệ hạt chỉ  
					chiếm 4,2% so với khối lượng quả). Mặt khác, chỉ tiêu về chất lượng quả không có sự  
					khác biệt nhiều so với đối chứng. Đây là những đặc điểm phù hợp với xu hướng tiêu dùng  
					hiện nay.  
					- Trong các phương pháp ghép ổi, phương pháp ghép đoạn cành cho tỷ lệ ghép  
					sống cao nhất: 88,0% sau rồi mới đến công thức ghép mắt nhỏ có gỗ: 75,3%. Khả năng  
					sinh trưởng của cành ghép ở công thức ghép đoạn cành là tốt nhất, đạt 26,3 cm sau ghép  
					60 ngày.  
					- Thời điểm ghép trong năm vào tháng 6 và tháng 8 cho tỷ lệ sống đạt 84 và 90%,  
					cao hơn nhiều so với các công thức khác. Khả năng sinh trưởng của cành ghép nhanh  
					nhất. Sau bật mầm 60 ngày, chiều dài cành ghép đạt được là 24,7 cm (ghép tháng 4) và  
					28,6 (ghép tháng 6).  
					- Công thức bón 150 gam ure + 200 gam supelân + 150 gam kaliclorua làm cho  
					cây 1 năm tuổi sinh trưởng nhanh nhất: các đợt lộc có kích thước trung bình: 19,2 cm về  
					27  
				chiều dài, 0,74 cm về đường kính; chiều cao cây đạt được 102,5 cm và đường kính gốc là  
					2,30 cm.  
					- Công thức bón 250 gam ure + 350 gam supelân + 250 gam kaliclorua cho các giá  
					trị cao nhất về tỷ lệ cành ra hoa (81,5%), tổng số quả/cây (88,3quả), khối lượng quả  
					(288,3 gam) và năng suất (25,5 kg/cây).  
					- Hai lọai thuốc Supracide 25EC và Bian 40EC có hiệu quả trị rệp sáp  
					Chloropulvinaria psidii) cao. Tuy nhiên, khuyến cáo nên sử dụng Bian 40EC bởi thuốc  
					Bian 40 EC có độc tính thấp hơn (nhóm 3) so với Supracide 25EC (nhóm 1).  
					- Với số lần phun score 250EC 5 lần, cách nhau 1,5 tháng đã khống chế được hoàn  
					toàn bệnh thán thư do Colletotrichu  
					m gloeosporioides gây ra trên quả. Vớí tỷ lệ bệnh từ 0,5 - 1,0%, có thể chấp nhận được số  
					lần phun thuốc là 4 lần, cách nhau 2  
					2. Đề nghị  
					Đề nghị Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn công nhận hai giống OTL và  
					OĐL1 là giống sản xuất thử cho vùng Đồng Bằng sông Hồng, tiến tới công nhận giống  
					chính thức, tạo cơ sở pháp lý cho việc phát triển các giống này ra ngoài sản xuất; công  
					nhận biện pháp kỹ thuật nhân giống ổi bằng phương pháp ghép và quy trình trồng và  
					chăm sóc ổi cho khu vực đồng bằng sông Hồng.  
					Chủ trì đề tài  
					(Họ tên, ký)  
					Cơ quan chủ trì  
					(Họ tên, ký và đóng dấu)  
					28  
				Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Nghiên cứu tuyển chọn, nhân giống và kỹ thuật thâm canh ổi không hạt phục vụ phát triển sản xuất tại một số tỉnh đồng bằng sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        
        File đính kèm:
de_tai_nghien_cuu_tuyen_chon_nhan_giong_va_ky_thuat_tham_can.doc

