Đề tài Nghiên cứu tuyển chọn, nhân giống và kỹ thuật thâm canh ổi không hạt phục vụ phát triển sản xuất tại một số tỉnh đồng bằng sông Hồng

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ  
-------------------------------  
BÁO CÁO TÓM TẮT  
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI THUỘC DỰ ÁN KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VỐN VAY ADB  
Tên đề tài: NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN, NHÂN GIỐNG KỸ  
THUẬT THÂM CANH ỔI KHÔNG HẠT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN  
SẢN XUẤT TẠI MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG  
quan chủ quản dự án: Bộ Nông nghiệp và PTNT  
quan chủ trì đề tài: Viện Nghiên cứu Rau quả  
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Đào Quang Nghị  
Thời gian thực hiện: 2009 - 2011  
Nội, tháng 12/2011  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ổi là là loại quả có hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt nhiều loại vitamin và  
khóang chất, có thể ăn tươi, làm đồ hộp, nước ổi, mứt ổi,... quả non, búp ổi, vỏ cây và rễ  
thể sử dụng làm thuốc chữa bệnh. ở nước ta, cây ổi được đánh giá là loại cây dễ trồng,  
thích hợp nhiều loại đất, khả năng chịu hạn, chịu úng tốt, cho năng suất cao nếu được  
chăm sóc tốt.  
Tại Việt Nam, ổi loại cây ăn quả không phổ biến, chưa được đầu tư các đề tài  
nghiên cứu cũng như thống về diện tích, năng suất, sản lượng mang tính chính thức,  
tuy nhiên, cây ổi vẫn được trồng trong vườn gia đình tại mọi vùng sinh thái trong cả nước,  
với các giống được kể đến như: ổi Bo Thái Bình, ổi Đông Dư, ổi đào, ổi mỡ, ổi găng, ổi  
lị, ổi trâu,...  
Tại các tỉnh miền Bắc, cây ổi từ lâu đã đã đem lại thu nhập không nhỏ cho người sản xuất  
tại một số vùng như Thái Bình (ổi Bo), Hà Nội (ổi Đông Dư) với giá mua của các thương lái tại  
ruộng từ 4-5 ngàn đồng/kg, tương đương thu nhập 7-8 triệu /sào Bắc Bộ, được đánh giá là tương  
đối cao so với nhiều loại cây ăn quả khác. Thời gian gần đây, một số giống ổi nguồn gốc  
Trung Quốc, Đài Loan với những đặc điểm hình thái là quả to (150-200 gr/quả), ngọt, hạt mềm  
đã được người nông dân mua và trồng thử.  
Mặc dù có thị trường tiêu thụ mở rộng nhưng cây ổi vẫn chưa thoát ra hạn chế chung của  
ngành sản xuất cây ăn quả: sản xuất manh mún, chất lượng, phẩm chất chưa đồng đều, sản phẩm  
chất lượng chưa nhiều. Ở mỗi địa phương đều nhiều giống khác nhau nhưng chủ yếu là các  
giống ổi hạt, một số ít là các giống nhập nội bằng con đường không chính thức. Tuy nhiên,  
thực sự chưa nhiều giống chất lượng cao và có thể sản xuất hàng hóa. Hiện nay, một số  
giống ổi không có hạt đã năng suất, chất lượng tốt đã được các nước trong khu vực nghiên cứu  
chọn tạo thành công và đã được trồng thử tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, sản phẩm quả  
đã được người tiêu dùng dễ dàng chấp nhận đánh giá cao so với các giống truyền thống. Tuy  
nhiên, ở miền Bắc, các giống này chưa được đánh giá cụ thể.  
Ngoài ra, công tác nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật thâm canh ổi chưa mang  
tính hệ thống. Các biện pháp kỹ thuật thâm canh chưa nhiều cũng chưa có quy trình  
nào trở thành quy trình kỹ thuật chính thức để khuyến cáo cho sản xuất. Người dân sản  
xuất chủ yếu vẫn dựa theo kinh nghiệm.  
Chính vì vậy, việc Nghiên cứu tuyển chọn, nhân giống kỹ thuật thâm canh ổi  
không hạt phục vụ phát triển sản xuất tại một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng cần thiết  
trong giai đoạn hiện nay.  
II. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI  
1. Mục tiêu tổng quát  
- Phát triển được giống ổi không hạt nhằm đa dạng hoá bộ giống ổi nâng cao năng  
suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế tăng thu nhập cho người sản xuất tại một số tỉnh  
vùng Đồng bằng sông Hồng và các vùng phụ cận.  
2. Mục tiêu cụ thể  
- Tuyển chọn được 1 - 2 giống ổi không hạt chất lượng  
- Xác định được biện pháp kỹ thuật nhân giống; xây dựng được quy trình kỹ thuật  
trồng chăm sóc giống ổi không hạt phục vụ mở rộng diện tích cho các vùng sản xuất,  
2
nâng cao năng suất 10 - 15% so với hiện tại, chất lượng tốt hiệu quả kinh tế tăng 15 -  
20%.  
- Xây dựng được mô hình thử nghiệm giống kỹ thuật canh tác giống ổi không hạt đạt  
năng suất hiệu quả kinh tế cao.  
III. NỘI DUNG, VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
1. Nội dung nghiên cứu  
Nội dung 1. Điều tra thực trạng sản xuất giống ổi tại một số tỉnh vùng Đồng Bằng  
sông Hồng  
- Điều tra về tình hình sản xuất: Diện tích, năng suất, sản lượng, sâu bệnh hại  
- Điều tra về tình hình tiêu thụ ổi  
Nội dung 2. Khảo nghiệm, tuyển chọn giống ổi không hạt phù hợp điều kiện sinh thái  
khu vực đồng bằng sông Hồng  
Khảo nghiệm tuyển chọn giống ổi không hạt.  
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, ra hoa, đậu quả, năng suất chất lượng của các  
giống  
- Đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái vùng  
- Đánh giá khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh chủ yếu  
Nội dung 3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống ổi  
- Hoạt động 1. Nghiên cứu phương pháp ghép ổi  
- Hoạt động 2. Nghiên cứu xác định thời vụ ghép ổi  
Nội dung 4. Nghiên cứu một số kỹ thuật thâm canh giống ổi không hạt  
- Hoạt động 1. Nghiên cứu kỹ thuật bón phân  
+ Nghiên cứu xác định chế độ bón phân cho cây ổi 1 năm tuổi  
+ Nghiên cứu xác định chế độ bón phân cho cây ổi 2 năm tuổi  
- Hoạt động 2. Nghiên cứu hiệu lực phòng trừ một số loại sâu bệnh chủ yếu trên ổi  
không hạt của một số loại thuốc.  
+ Nghiên cứu hiệu lực phòng trừ rệp sáp trên ổi (chloropulvinaria psidii) của một  
số loại thuốc  
+ Nghiên cứu hiệu lực phòng trừ bệnh thán thư do colletotrichum gloeosporioides  
trên ổi của một số loại thuốc  
- Hoạt động 3. Nghiên cứu kỹ thuật cắt tỉa cành xử lý ra hoa  
- Hoạt động 4. Nghiên cứu ảnh hưởng của α-NAA và GA3 đến khả năng đậu quả và  
năng suất ổi không hạt.  
Nội dung 5. Xây dựng mô hình thử nghiệm giống ổi tuyển chọn áp dụng qui trình kỹ  
thuật chăm sóc bón phân hợp lý  
- Hoạt động 1. xây dựng mô hình ứng dụng: 01ha mô hình trình diễn giống kỹ thuật  
trồng thâm canh.  
- Hoạt động 2: Tập huấn kỹ thuật: tổ chức 1 lớp tập huấn nông dân về kỹ thuật sản xuất  
giống ổi không hạt. Quy mô: 50 lượt người. Trong đó, 50% học viên là nữ giới.  
- Hoạt động 3: Tổ chức Hội nghị đầu bờ đánh giá kết quả mô hình thử nghiệm  
Qui mô 50 người  
2. Vật liệu nghiên cứu  
3
Vật liệu nghiên cứu là 3 giống ổi: 1 giống nguồn gốc từ Thái Lan (Do Công ty  
GINO nhập nội), 2 giống từ Đài Loan (từ nguồn nhập nội không chính thức) đối chứng  
giống ổi Đông dư (giống địa phương).  
3. Phương pháp nghiên cứu:  
3.1. Phương pháp điều tra: đánh giá thực trạng tình hình sản xuất ổi theo phương pháp  
điều tra trực tiếp sự tham gia của người dân (PRA). Phiếu điều tra với các chỉ tiêu về  
trình độ, tập quán canh tác, kỹ thuật canh tác, mức độ thâm canh, tình hình sinh trưởng,  
phát triển, năng suất, chất lượng và tình hình tiêu thụ ổi tại các vùng sản xuất.  
Sử dụng phương pháp thí nghiệm đồng ruộng thông dụng:  
* Xử số liệu  
Số liệu được xử lý trên chương trình excel và IRRISTAT trên máy vi tính. Các tỷ  
lệ được chuyển sang Arcsin trước khi đưa vào xử lý trên phần mềm IRRISTAT 5.0.  
V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI  
1. Kết quả nghiên cứu khoa học  
1.1. Thực trạng sản xuất giống ổi tại Nội và Thái Bình  
1.1.1. Một số điều kiện khí hậu, đất đai tại vùng nghiên cứu  
1.1.1.1. Điều kiện khí hậu  
Nội khá tiêu biểu với kiểu khí hậu của vùng Bắc bộ với đặc điểm của khí hậu  
nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Nằm trong  
vùng nhiệt đới, Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có  
nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Nội là 122,8 kcal/cm2 và  
nhiệt độ không khí trung bình hàng nǎm là 23,6ºC. Do chịu ảnh hưởng của biển, Nội  
độ ẩm lượng mưa khá lớn. Ðộ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lượng  
mưa trung bình hàng nǎm là 1.800mm và mỗi nǎm khoảng 114 ngày mưa. Ðặc điểm  
khí hậu Nội rõ nét nhất sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Từ tháng 5  
đến tháng 9 là mùa nóng và mưa. Nhiệt độ trung bình mùa này là 29,2ºC. Từ tháng 11 đến  
tháng 3 nǎm sau là mùa đông thời tiết khô ráo. Nhiệt độ trung bình mùa đông  
15,2ºC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) cho nên Hà  
Nội đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Ðông. Với điều kiện khí hậu, thời tiết này, việc trồng  
ổi là hoàn toàn thích hợp.  
Thái Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, bức xạ mặt trời lớn với tổng  
bức xạ trên 100 kca/cm2/năm. Số giờ nắng trung bình từ 1.600 - 1.800 giờ/năm và có tổng  
nhiệt lượng cả năm khoảng 8.5000C, nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 - 240C, lượng  
mưa trung bình trong năm 1.500 - 1.900 mm, độ ẩm từ 80 -90%:  
- Mùa hè: Là mùa mưa, bắt đầu từ cuối tháng 4 và kết thúc vào cuối tháng 10.  
Lượng mưa chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm, mưa mùa hè có cường độ rất lớn 200 -  
300 mm/ngày. Mưa lớn thường xẩy ra trong ngày có bão và dông, mưa mùa này không ổn  
định, có khi cả tháng không mưa, có khi mưa suốt tuần nên trong mùa này có thể gặp cả  
úng lẫn hạn. Nhiệt độ trung bình trên 260C, cao nhất là 39,20C. Trong mùa hè thường gặp  
hai kiểu thời tiết, thời tiết dịu mát và thời tiết khô nóng kiểu gió Lào. Những ngày dịu mát  
nhiệt độ dưới 250C, những ngày khô nóng nhiệt độ thể lên tới 39,20C, làm cho cây cối  
thoát nước mạnh, dễ bị khô héo.Gió thịnh hành là gió Đông Nam. Tốc độ gió trung bình  
4
từ 2 - 4 m/giây. Vào mùa này thường hay xuất hiện bão. Bão kèm theo gió mạnh mưa  
to có sức tàn phá ghê gớm. Bình quân mỗi năm từ 2 - 3 cơn bão, cá biệt năm có 6  
cơn bão. Độ ẩm không khí rt cao, nht là nhng ngày mưa ngâu (ti 90%). Nhưng khi có  
gió Tây Nam xut hin, độ ẩm xung thp (dưới 30%).  
- Mùa đông lạnh: Bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3. Mưa chiếm lượng  
nhỏ, khoảng 15 - 20% tổng lượng mưa cả năm. Các tháng 12 và 1 lượng mưa thường nhỏ  
hơn lượng bốc hơi. Tháng 2 và tháng 3 là thời kỳ mưa phùn và ẩm ướt. Nhìn chung lượng  
mưa giữa các tháng trong năm không đều. Do đó cần biện pháp đảm bảo nước cho cây  
trồng, nhất là vào đầu mùa. Gió hướng Bắc, Đông Bắc Đông. Tuy gió không mạnh  
nhưng hay gây ra lạnh đột ngột. Ngày khô hanh,độ ẩm rất thấp, độ bốc hơi cao, thường  
xuất hiện vào đầu mùa. Trong thời kỳ này hay gặp hạn nhưng điều kiện làm ải đất.  
Ngày thời tiết nồm thường xẩy ra vào cuối đông thời kỳ chuyển sang hè, độ ẩm lớn  
trên 90%.  
- Các mùa chuyển tiếp thể hiện sự thay đổi của 2 hệ thống gió mùa: Đông Bắc  
(mùa đông) và Tây Nam (mùa hè). Do có các đặc tính khí tượng, thời tiết rất không ổn  
định. Song hai mùa chuyển tiếp thời tiết có tính chất gần như mùa hè. Như vậy khí hậu  
Thái Bình là khí hậu gió mùa nhiệt đới nóng ẩm rất thuận tiện cho phát triển nông nghiệp.  
Tuy nhiên tính biến động mạnh mẽ với điều kiện thời tiết như bão, dông, gió Tây Nam,  
gió bấc,... đòi hỏi phải biện pháp phòng tránh úng, bão, hạn, lụt.  
1.1.1.2. Đặc điểm đất đai  
Loại đất chủ yếu cho vùng sản xuất ổi tại Gia Lâm, Hà Nội đất phù sa ven sông  
được bồi đắp hàng năm đất phù sa không được bồi đắp hàng năm.  
Bảng 1: Thành phần hoá học của đất tại Gia Lâm  
STT  
Chỉ tiêu  
PHKCl  
Mùn  
Đơn vị tính  
Kết quả  
1
2
3
4
5
6
7
7.2  
0.8  
%
%
N ts  
0.10  
0.12  
1.21  
21.4  
9.6  
P2O5 ts  
K2O ts  
P2O5 dt  
K2O dt  
%
%
mg/kg  
mg/kg  
Nguồn: Kết quả phân tích của Viện Nghiên cứu Rau quả  
Đất tại Gia Lâm có thành phần cơ giới thịt trung bình, màu nâu tươi, tương đối tơi  
xốp, lớp đất mặt phản ứng trung tính, pHKCL 7,2. Hàm lượng chất hữu cơ nghèo 0,8 %,  
đạm tổng số ở mức trung bình 0,10%, lân tổng số 0,12% và kali tổng số 1,21%, lân dễ  
tiêu ở mức khá: 21,4 mg/kg đất. Đất ở địa bàn Hà Nội thích hợp cho cây ổi phát triển.  
5
Thái Bình có 4 nhóm đất chính là:  
- Đất cát: Bao gồm đất cát ven biển cũ mới nằm ở phía địa hình cao, có lượng  
hạt thô, đặc biệt dung tích hấp thu thấp, độ keo liên kết kém, hàm lượng mùn thấp. Ngoài  
ra còn có cát sông do ảnh hưởng của vỡ đê, dưới tầng cát dày 2 - 3 m mới thấy trầm tích  
biển.  
- Đất phù sa nhiễm mặn: Bản chất là phù sa bồi đắp nhưng nhiễm mặn theo từng  
thời gian đặc biệt là thành phần cơ giới nặng đến rất nặng.  
- Đất phèn: Thực chất những ổ phèn, quan sát phẫu diện đất thấy được tầng sinh  
phèn (Jarosite) màu vàng rơm pha lẫn trắng tựa như vỏ xỉ nằm cách mặt đất 25 - 26 cm;  
độ pHkcl 2,8 - 3,5; Fe2+; Al3+ di động rất cao tạo thành chua axit gọi là phèn hoạt tính.  
Phèn tiềm tàng không thấy tầng Jarosite tầng sinh phèn màu sẫm tro, vàng xám và  
nhiều xác sú vẹt chôn vùi trước đây. Phèn mặn chính là phèn nhiễm mặn.  
- Đất phù sa: Gồm đất ngoài đê được bồi tụ thường xuyên và trong đê không được  
bồi tụ do đó biến đổi theo hướng Glây hoá, loang lổ đỏ vàng Glây địa hình thấp, đỏ vàng  
ở địa hình cao. Đất phù sa có độ phì nhiêu thực tế hầu như được thể hiện rõ qua thâm  
canh khai thác. Do bồi tụ của 2 hệ thống sông là sông Hồng và sông Thái Bình hoặc 2 hệ  
phủ lên nhau nên chia thành nhiều loại trong đó phù sa là chủ yếu.  
1.1.2. Diện tích sản lượng các loại cây ăn quả lâu năm tại Thái Bình và Hà Nội  
Theo số liệu thống năm 2008 của cục Trồng trọt, toàn thành phố có 14.222 ha  
cây ăn quả, chiếm xấp xỉ 10% diện tích đất nông nghiệp. Trong đó gồm các loại cây ăn  
quả chủ yếu:  
Bảng 2: Diện tích sản lượng các loại cây ăn quả lâu năm trên địa bàn thành phố Hà  
Nội năm 2009  
Chủng loại Díện tích  
Tỷ lệ %  
so với  
toàn tỉnh  
Diện tích  
trồng mới  
(ha)  
Diện tích  
cho thu  
hoạch (ha)  
Năng suất Sản lượng  
gieo  
trồng  
(ha)  
(tạ/ha)  
(Tấn)  
Ổi  
441,27  
759,01  
71,61  
65,74  
342,43  
582,13  
201,9  
6915,07  
5638,32  
3,3  
Cam quýt  
96,9  
5,6  
2,3  
Dứa  
316,65  
2154,54  
378,1  
12,7  
173,96  
23,94  
75,47  
4,64  
304,85  
1827,83  
294,26  
1649,97  
1334,28  
1846,85  
239,88  
560,27  
284,76  
852,41  
137,02  
196,9  
272,7  
111,6  
101,0  
109,9  
102,3  
54,2  
6002,23  
49845,1  
323,77  
Chuối  
Xoài  
Nhãn  
Vải  
15,9  
2,8  
2106,15  
1510,45  
2435,92  
253,65  
612,67  
329,26  
936,14  
161,83  
16667,4  
14658,7  
18894,7  
1299,44  
8267,25  
5944,63  
14356,7  
734,99  
15,6  
11,2  
18,0  
1,9  
Bưởi  
Chanh  
Hồng xiêm  
Mít  
191,61  
6,66  
9,09  
147,6  
208,8  
168,4  
53,6  
4,5  
5,43  
2,4  
Táo  
14,44  
5,41  
6,9  
Na  
1,2  
6
Hồng  
Doi  
46,747  
1108  
3,64  
1,77  
33,377  
89,98  
116,0  
219,1  
157,8  
187,0  
85,0  
387,09  
1971,3  
0,3  
8,2  
1,1  
2,2  
Khế  
154,45  
291,99  
530,71  
8,65  
131,58  
247,16  
468,62  
2076,45  
4622,1  
Đu đủ  
Cây khác  
43,12  
29,71  
3981,98  
3,9  
Tổng số  
13534,6  
747,59  
11227,7  
165547  
100,0  
Nguồn: Tổng cục thống kê Hà Nội - Báo cáo cây ăn quả lâu năm, 2009  
Bưởi: 2.408,1 ha, chiếm 16,9% tổng diện tích cây ăn quả toàn thành phố. Diện tích  
cho thu hoạch 1.694,8 ha, năng suất 148 tạ/ha, sản lượng thu hoạch 25.086,8 tấn tập trung  
Phúc Thọ, Đan Phượng, Từ Liêm.  
Chuối: 2.294,2 ha, chiếm 16,1%, Năng suất 273,3 tạ/ha, sản lượng51.802 tấn  
Nhãn: 2.227 ha, chiếm 15,6%, năng suất 122,1 tạ/ha, sản lương đạt 20.293,9 tấn tập  
trung ở Mỹ Đức, Ba Vì, Sơn Tây, Chưng Mỹ.  
Vải: 1735,3 ha, Năng suất 129,5 tạ/ha, sản lương đạt 18.037,7 tấn tập trung Ba Vì,  
Sơn Tây, Thạch Thất.  
Cam Quýt: 759,1 ha tập trung Phúc Thọ, Sơn Tây, Hoài Đức Đan Phượng.  
Tại Thái Bình, Năm 2008, tổng diện tích cây ăn quả đạt 5.700 ha, trong đó, cây ăn  
quả chiếm diện tích lớn nhất là cây chuối: 1.900 ha (chiếm 33,3% diện tích cây ăn quả  
của toàn tỉnh) với sản lượng 80.900 tấn. Tiếp đến là cây nhãn: 700 ha, sản lượng 5.900  
tấn, cây cam quýt: 500 ha, sản lượng 2.800 tấn. Cây ổi một trong những cây ăn quả  
truyền thống được trồng rải rác ở nhiều huyện trong tỉnh nhưng diện tích không được  
thống cụ thể.  
Bảng 3: Diện tích, năng suất sản lượng cây ăn quả năm 2008 tại Thái Bình  
TT  
Chủng loại  
Diện tích  
(ha)  
500  
DT thu  
hoạch (ha)  
400  
Năng suất  
(tạ/ha)  
70  
Sản lượng  
(tấn)  
Cây cam quýt  
Cây bưởi  
Cây chanh  
Cây chuối  
Cây xoài  
2.800  
1.500  
1.200  
80.9  
300  
300  
1.900  
100  
200  
300  
1.800  
100  
75  
40  
447  
60  
600  
Cây vải  
Cây nhãn  
500  
700  
400  
600  
100  
98  
4.000  
5.900  
Nguồn: Cục trồng trọt, Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Bình  
1.1.3. Thực trạng sản xuất ổi trên địa bàn Hà Nội và Thái Bình  
1.1.3.1. Cơ cấu giống, diện tích, năng suất sản lượng ổi tại Nội  
Theo số liệu điều tra, diện tích trồng ổi của toàn thành phố Nội năm 2008 là  
345,1 ha. Đến năm 2009 đã tăng lên 441,27 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch là 342,43  
ha với năng suất 201,9 tạ/ha, sản lượng đạt 6.915,07 tấn. Bảng 5.4 thể hiện diện tích, năng  
suất, sản lượng ổi trên địa bàn Hà Nội.  
7
Bảng 4. Diện tích, năng suất, sản lượng ổi trên địa bàn Hà Nội qua các năm  
Toàn tỉnh  
Diện tích  
Diện tích trồng mới  
Diện tích cho sản phẩm  
Năng suất (tạ/ha)  
Sản lượng (tấn)  
2008  
2009  
441,27  
71,61  
342,43  
201,9  
345,1  
6.915,07  
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội  
Bảng 5. Diện tích, năng suất, sản lượng ổi trên địa bàn điều tra năm 2009  
Huyện  
Diện  
tích  
(ha)  
Diện tích  
cho sản  
phẩm (ha) (tạ/ha)  
Năng  
suất  
Sản  
lượng  
(tấn)  
Các giống trồng  
Nội  
Gia Lâm  
128  
20,0  
5,0  
80,0  
15,0  
3,0  
250,0 2.000,0  
Đa Tốn  
Thị trấn Trâu  
Quỳ  
225,0  
275,0  
337,5 Ổi Đông Dư  
Đài Loan, Đông Dư, Không hạt,  
82,5 Ổi đào  
267,8 1.392,6 Ổi Đông Dư  
179,4  
Đông Dư  
90,0  
11,0  
52,0  
8,5  
Xã  
Dương  
Ổi Đông Dư  
Quang  
152,5  
Các xã khác  
Thanh Trì  
2,0  
14,9  
3,6  
7,3  
2,1  
1,5  
14,9  
3,6  
7,2  
2,1  
233,3  
45,2  
36,0  
59,7  
47,0  
7,6  
34,9 Ổi Đài Loan, ổi Đông Dư  
67,3  
13,0 Ổi Vẹt, ổi đào  
43,0 Ổi Đài Loan, Đông Dư, ổi đào, ổi  
9,9 Ổi Vẹt, ổi mỡ, ổi lai  
1,5  
850,0  
Ngũ Hiệp  
Vạn Phúc  
Đông Mỹ  
Các xã khác  
Huyện  
1,91  
59,5  
2,0  
41,0  
207,3  
Chương Mỹ  
Phụng Châu  
26,0  
18,8  
209,5  
393,9 Ổi Đài Loan, ổi Đông Dư, ổi Văn  
Điển, ổi Đào  
Thượng Vực  
Phú Nam An  
Các xã khác  
2,0  
2,0  
29,5  
2,0  
2,0  
18,2  
224,4  
224,4  
201,3  
44,9 Đài Loan, ổi Đào, ổi Tàu, ổi Găng  
44,9 ổi Mụ, ổi tàu  
366,4 Ổi Đài Loan, ổi Đông Dư, ổi Mỡ,  
ổi Găng  
Thái Bình  
Thành  
phố  
Thái Bình  
Phường Hoàng  
Diệu  
Huyện Đông  
Hưng  
-
-
-
- -  
Đông La  
Đông Xá  
12,0  
8,0  
12,0  
8,0  
18,5  
22,0  
222 Ổi trắng, ổi Bo  
176 Ổi trắng, ổi Bo  
8
Theo số liệu của phòng Kinh tế huyện Gia Lâm, trong huyện Gia Lâm, diện tích  
trồng ổi ở huyện Gia Lâm năm 2008 là 57,5 ha. Năm 2009, diện tích tăng lên đến 79,5 ha  
với diện tích cho sản phẩm là 55 ha, suất 350,0 tạ/ha, sản lượng đạt 1925 tấn.  
1.1.3.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp kỹ thuật tại Nội và Thái Bình  
* Bón phân vô cơ  
Kết quả điều tra tình hình sử dụng phân bón cho ổi tại địa bàn Hà Nội và Thái Bình  
cho thấy:  
Đa số người dân sử dụng phân bón không theo quy trình cụ thể và không riêng cho  
từng giống. Chủng loại phân bón cũng như liều lượng bón khác nhau tùy theo từng địa  
phương từng gia đình. Các biện pháp kỹ thuật bón phân chỉ áp dụng với giống sản xuất  
lớn như ổi Đài Loan, ổi Đông Dư, ổi trắng, ổi Bo còn các giống không phổ biến, trồng  
nhỏ lẻ tại các hộ gia đình bón theo cảm tính, hoặc không bón.  
Bảng 6. Một số loại phân vô bón cho ổi liều lượng bón thời kỳ cho quả  
Loại phân bón thường dùng  
Tuổi cây  
Lượng bón  
Thời điểm và cách bón  
(kg/sào)  
Nội  
3 - 4  
5 - 6  
> 6  
3 - 4  
5 - 6  
> 6  
3 - 4  
5 - 6  
> 6  
3 - 4  
5 - 6  
> 6  
3 - 6  
5 - 10  
8 - 12  
15 - 20  
20 - 50  
20 - 30  
5 - 7  
Bón làm 2 - 4 lần khi thu  
hoạch xong, sau khi cắt tỉa, khi  
đang bật hoa, khi quả đang lớn.  
Lượng Kaliclorua chủ yếu tập  
trung vào giai đoạn quả đang  
lớn  
Đạm ure  
Supe lân Lâm Thao  
Kaliclorua  
8 - 12  
10 - 15  
15 - 20  
15 - 60  
20 - 50  
Chia đều bón thành 3-5 lần  
trong năm  
NPK Việt Nhật 15:15:15  
NPK đầu trâu 16:16:8 +  
TE  
Thái Bình  
3 - 4  
5 - 6  
> 6  
3 - 4  
5 - 6  
> 6  
3 - 4  
5 - 6  
> 6  
3 - 4  
5 - 6  
> 6  
2 - 6  
3 - 10  
5 - 10  
Bón làm 3 - 5 lần chia đều vào  
các đợt. mỗi đợt cách nhau  
khoảng 2 - 3 tháng tháng trong  
mùa xuân, hè và thu  
Đạm ure  
10 - 15  
15 - 17  
15 - 20  
2 - 5  
10 - 12  
10 - 20  
15 - 20  
15 - 60  
20 - 50  
Supe lân Lâm Thao  
Kaliclorua  
Chia đều bón thành 3-5 lần  
trong mùa xuân, hè và thu  
NPK Việt Nhật các loại  
NPK đầu trâu 16:16:8 +  
TE  
9
* Sâu bệnh hại và cách phòng trừ.  
Sâu bệnh hại một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất phẩm chất ổi.  
Sâu bệnh ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phát triển của quần thể vườn cây ăn quả, do  
đó ảnh hưởng lớn đến sản lượng ổi. Mức độ gây hại của các loài sâu bệnh phụ thuộc vào  
thời vụ, các biện pháp kỹ thuật chăm sóc khác nhau cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thành phần  
sâu bệnh hại.  
Bảng 7. Tình hình sâu bệnh gây hại trên ổi biện pháp phòng trừ phổ biến của  
người dân  
Đối tượng  
gây hại  
Thời gian  
gây hại  
Bộ phận bị  
hại  
Biện pháp phòng trừ/  
thời điểm phòng trừ  
Hiệu quả  
(cao, trung  
bình, thấp)  
Sâu róm, sâu Tháng 3,4  
cuốn lá  
lá  
Dùng thuốc Shearpa, Cao  
Dipterec, Vitaco,  
regant phun khi phát  
hiện sâu  
Rệp sáp  
Tháng 4 - 10 thân, lá  
Dùng  
thuốc Trung bình  
Bassa…Confidor  
100SL, Ricide 72WP  
Anvado  
phun khi phát hiện rệp  
-Dùng thuốc vizubon - Thấp  
bẫy khi quả còn xanh  
-Bao quả khi quả có - Cao  
đường kính 2 -3cm  
Bắt thủ công khi phát trung bình  
hiện lỗ sâu đục  
Ruồi đục qu Tháng 5 - 10 quả  
Sâu đục thân Tháng 5 - 10  
Bọ xít  
Tháng 4 - 10  
Dipterex khi phát hiện Cao  
thấy bọ xít  
Dùng thuốc phòng trị:  
Phun Ridomil 72 WP  
nồng độ 0,1-0,2%. Phun  
khi thấy bệnh  
Bệnh thán thư Tháng 5 - 10 Cành lộc non,  
thấp  
lá non, hoa và  
quả  
Bệnh đốm lá Tháng 5 - 10 Bệnh  
làm Dùng thuốc: Phun Trung bình  
giảm diện tích Score 250 EC. Phun khi  
thấy bệnh  
lá xanh và  
làm rụng lá  
muội Tháng 5 - 10 Thân, lá  
Bệnh  
đen  
Bassa, dầu khoáng, Trung bình  
Anvador. Phun khi thấy  
bệnh  
Bệnh gỉ sắt  
Alvin. Phun khi thấy Trung bình  
bệnh  
Kết quả điều tra tình hình sâu bệnh hại ổi trên địa bàn Hà Nội và Thái Bình trình  
bày trong bảng 7 cho thấy, tình hình sâu bênh hại tại hai địa bàn điều tra đều tương tự  
10  
nhau: Sâu bệnh hại chính trên các giống ổi là sâu róm, sâu cuốn lá, rệp sáp và đặc biệt là  
ruồi đục quả, bệnh thán thư. Ngoài ra còn có một số loại sâu bệnh khác như: Sâu đục  
thân, bọ xít, bệnh muội đen, bệnh đốm lá, gỉ sắt. Thời gian gây hại chủ yếu của các loại  
sâu bệnh vào các tháng cuối mùa xuân, hè và mùa thu. Đây là các tháng cây đang ra hoa,  
đậu quả của ổi. Nếu không có biện pháp phòng trị kịp thời sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng  
suất chất lượng quả.  
* Một số biện pháp kỹ thuật khác được áp dụng:  
Bảng 8. Thực trạng áp dụng một số biện pháp kỹ thuật khác  
Nội  
Thái Bình  
Địa bàn điều tra  
Gia Lâm Thanh Trì Chương Thành phố Đông  
Mỹ  
Thái Bình Hưng  
Biện pháp áp dụng  
Sử dụng nước tưới:  
- Nước giếng khoan (%)  
- Nước ao hồ (%)  
- Nước kênh mương (%)  
- Nước máy (%)  
20,2  
10,5  
69,3  
0,0  
12,5  
55,5  
32,0  
0,0  
10,4  
25,8  
74,3  
0,0  
11,8  
27,7  
60,5  
0,0  
12,5  
21,2  
66,3  
0,0  
Sdng dinh dưỡng qua lá (%)  
52,5  
45,3  
25,0  
42,5  
22,1  
Cắt tỉa (%)  
Bao quả (%)  
Sử dụng phân Hữu cơ  
Phân vi sinh  
28,7  
6,2  
12,3  
38,3  
12,1  
4,0  
12,3  
25,5  
21,0  
26,0  
20,5  
5,7  
26,5  
45,2  
28,5  
52,4  
10,3  
11,7  
33,1  
41,3  
Sau thu hoạch:  
- Sử dụng các biện pháp tránh  
giập nát quả  
- Phân lọai quả  
58,5  
20,7  
61,5  
31,5  
45,3  
0
51,0  
0
43,4  
0
1.1.3.3. Tình hình sản xuất cây con giống  
Bảng 9. Tình hình sản xuất giống tại địa bàn điều tra  
Xã/Thị trấn  
Đông Dư  
Đa Tốn  
Dương  
Quang  
Tổng số %  
30  
Trâu Quỳ  
Chỉ tiêu  
Tổng số hộ điều tra  
Tổng số  
%
Tổng số  
%
Tổng số  
%
30  
30  
30  
Số hộ sản xuất ổi  
30  
3
30  
5
30  
0
4
13,3  
90,0  
Số hộ sản xuất giống  
10  
16  
27  
Lượng giống ổi được  
bán ra hàng năm của  
các hộ trong xã/Thị  
trấn  
1 vạn  
cây  
12 vạn  
cây  
0
1 triệu  
cây con  
giống  
Trong đó tỷ lệ :  
- Ổi Đài Loan  
- Ổi Đông Dư  
50%  
48%  
2%  
0%  
100%  
80%  
20%  
- Ổi không hạt  
11  
Các xã Đông Dư, Đa tốn một số ít hộ sản xuất cây giống bằng cách chiết cành  
và ghép với tỷ lệ 10 - 16% tổng số hộ điều tra. Xã đông Dư cây được nhân giống bằng  
phương pháp chiết cành trong khi Đa Tốn, việc nhân giống ổi chủ yếu bằng phương  
phap ghép.  
Tại Thái Bình, việc nhân giống để phục vụ sản xuất được bà con nông dân thực  
hiện bằng phương pháp chiết chủ yếu. Một số ít vẫn còn nhân giống bằng hạt.  
1.1.4. Tình hình tiêu thụ ổi hiệu quả kinh tế trong sản xuất các giống ổi  
Trên các xã/thị trấn trồng ổi tập trung với diện tích trên 5 ha, việc tiêu thụ sản  
phẩm rất đơn giản bởi thương lái đến tận vườn thu mua. Nếu gia đình nào muốn bán được  
giá cao hơn thì tự mang sản phẩm đi bán tại các cửa hàng bán lẻ hoặc bán lẻ ở các chợ  
đầu mới, chợ nông thôn thậm chí bán trên các tuyến đường quốc lộ, huyện lộ…  
Tính trung bình một ha 500 cây ổi, với giá bán 10 - 18.000 đồng/kg tuỳ theo  
giống, Lãi thuần đạt được từ 25 - 180 triệu đồng/ha. Trong đó, giống ổi Đài Loan cho  
hiệu quả cao nhất: 180 triệu đồng/ha. Tiếp đến ổi Đông Dư: 65 triệu đồng/ha. Các  
giống ổi khác do năng suất cộng với giá bán thấp nên lãi thuần không đạt được con số 25  
- 50 triệu đồng/ha.  
Bảng 10. Hiệu quả kinh tế của một số giống ổi  
(tính cho 1ha tương đương với 500 cây)  
Giống ổi  
Tuổi  
cây  
Năng  
suất TB cây/ha  
(kg/cây)  
Số  
Giá bán  
TB  
(đồng)  
Tổng  
thu  
(triệu  
đồng)  
Tổng  
chi  
phí/ha  
(triệu  
đồng)  
Lãi  
thuần  
(triệu  
đồng)  
Đông Dư  
Đài Loan  
Ổi Vẹt  
Ổi Bo  
Ổi Đào  
Ổi Mỡ  
4
4
4
4
4
4
4
30  
40  
16  
18  
21  
24  
26  
500  
500  
500  
500  
500  
500  
500  
15.000  
18.000  
15.000  
12.000  
10.000  
10.000  
10.000  
225  
400  
120  
108  
105  
120  
130  
160  
180  
80  
80  
80  
65  
180  
40  
28  
25  
80  
80  
40  
50  
Ổi trắng  
Như vậy, điều kiện thời tiết, khí hậu, đất đai của Nội và Thái Bình rất phù hợp  
cho cây ổi sinh trưởng và ra hoa đậu quả.  
- Các giống ổi chủ yếu được trồng với diện tích lớn ổi Đông Dư, ổi Đài Loan, ổi  
trắng. Ngoài ra còn một số giống trồng với diện tích nhỏ: ổi Bo, Vẹt, ổi Đào, ổi mỡ, ổi  
găng, ổi Mụ, ổi lai, ổi tàu. Các giống mới với năng suất cao như một số giống ổi Đài Loan  
với diện tích còn rất hạn chế. Đặc biệt, các giống ổi không hạt chưa được trồng thử  
nghiệm nhiều ngoài sản xuất.  
- Việc trồng ổi mang lại hiệu quả kinh tế khá cao nhưng đa số người sản xuất  
không theo một quy trình cụ thể nào. Việc chăm sóc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm học  
hỏi lẫn nhau. Phân bón không dựa trên cơ sở khoa học. Thuốc phòng trừ sâu bệnh nhiều  
người còn dùng không đúng chủng loại, không đúng cách nên hiệu quả phòng trừ sâu  
12  
bệnh chưa cao. Vẫn còn việc sử dụng thuốc không nằm trong danh mục cho phép sử  
dụng. Thuốc nguồn gốc sinh học chưa được sử dụng. Vấn đề sản xuất theo các tiêu  
chuẩn mới nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được quan tâm.  
Chính vì vậy, việc khảo nghiệm các giống từ các nguồn nhập nội khác nhau và  
nghiên cứu biện pháp nhân giống cũng như các kỹ thuật thâm canh thực sự có ý nghĩa  
trong việc bổ sung các giống chất lượng vào cơ cấu giống ổi hiện có và kỹ thuật sản xuất  
mang lại hiệu quả cao cho người trồng.  
1.2. Khảo nghiệm, tuyển chọn giống ổi không hạt phù hợp điều kiện sinh thái khu vực  
đồng bằng sông Hồng  
SƠ ĐỒ TUYỂN CHỌN GIỐNG ỔI  
Điều tra thu thập từ các nguồn trong  
nước nhập nội  
Đánh giá tập đoàn các giống ổi  
Giống triển vọng  
Khảo nghiệm sinh thái  
Giống cho sản xuất  
13  
1.2.1. Một số đặc điểm nông sinh học của các giống  
Lá là bộ phận chủ yếu thực hiện chức năng quang hợp của cây. Góp phần cơ bản  
tạo ra sản phẩm quang hợp của cây trồng quyết định 90 - 95% năng suất cây trồng.  
Chiều dài chiều rộng của lá có ảnh hưởng đến diện tích lá việc tăng hay giảm diện tích lá,  
có tác động trực tiếp đến khả năng quang hợp, tích lũy chất khô và năng suất cây  
trồng.Đặc điểm hình thái là tiêu chí quan trọng trong đánh giá giống cây trồng. Thể hiện  
những nét riêng để phân biệt nhận dạng.  
Những giống ổi khác nhau có đặc điểm hình thái khác nhau đặc trưng cho từng  
giống. Các giống đặc điểm hình thái lá cơ bản như nhau. Tuy nhiên có thể phân biệt lá  
của các giống khảo nghiệm bởi một số đặc điểm khác biệt về hình dạng và kích thước lá:  
1.2.1.1. Các đặc điểm hình thái lá:  
Đặc đim hình thái vlá ca các ging i nghiên cu trên được trình bày bng 11.  
Bảng 11. Đặc điểm hình thái lá ổi  
Giống  
Chỉ tiêu  
OĐd (Đối  
chứng)  
OTL  
OĐL1  
OĐL2  
Chiều dài lá (cm)  
Chiều rộng lá (cm)  
Chiều dài cuống lá  
(cm)  
9,2±1,1  
4,8±0,6  
11,1±2  
7,0±0.8  
12,6±2,1  
5,9±0,8  
14,2±1,8  
5,4±0,5  
0,6±0,1  
1,1±0,2  
1,1±0,2  
1,2±0,3  
Số đôi gân lá  
14,5±1,3  
16.2±0.9  
17,7±1,4  
16,2±1,5  
Hình răng cưa  
Hình răng cưa  
Hình răng cưa  
Hình răng cưa  
Mép lá  
không rõ, Hơi không rõ, Hơi gợn không rõ, Hơi gợn không rõ, Hơi gợn  
gợn sóng  
sóng  
sóng  
sóng  
Hình trái xoan,  
Hơi thuôn dài, hơi  
mo hình lòng  
máng, đuôi hơi  
tròn  
Thuôn dài,  
Cong hình lòng hơi bầu, mép lá  
máng đuôi hơi hơi vặn, đuôi lá  
Hình trái xoan,  
Thuôn dài, Cong  
hình lòng máng,  
mép lá hơi vặn,  
đuôi hơi nhọn  
Hình dạng phiến lá  
nhọn  
tròn  
Màu sắc mặt trên Xanh, hơi vàng Xanh, hơi vàng  
Xanh, hơi vàng  
Xanh nhạt  
Xanh nhạt, phủ  
một lớp lông  
Xanh, hơi vàng  
Xanh nhạt  
Xanh nhạt, phủ  
một lớp lông  
Màu sắc mặt dưới  
Màu sắc lộc non  
Xanh nhạt  
Xanh nhạt, phủ Xanh nhạt, phủ  
một lớp lông một lớp lông  
Xanh nhạt  
nhung trắng mịn nhung trắng mịn nhung trắng mịn nhung trắng mịn  
1.2.1.2. Một số đặc điểm về quả:  
Các chỉ tiêu về quả chỉ tiêu quan trọng trong chọn giống. Hình dạng quả, kích  
thước cũng như màu sắc của quả những chỉ tiêu được đặc biệt quan tâm. Bảng 12 là  
một số đặc điểm về quả của các giống khảo nghiệm.  
Kết quả trình bày trong bảng 2 cho thấy:  
- Về đặc điểm hình thái:  
Các giống sự khác biệt rõ ràng về kích thước cũng như hình dạng quả: quả của  
giống OTL hình thuôn dài với chiều cao/đường kính là 9,1/6,3cm, rốn quả hơi lệch, cuống  
quả hơi lõm, quả non hơi thắt ở giữa, khi chín thuôn đều, phần vai quả hơi lồi; quả của  
giống OĐL1 hình trứng, chiều cao/đường kính là 8,6/8,3cm, rốn quả cân, cuống quả lõm  
sâu, bề mặt hơi sần; giống OĐL2, quả có hình thuôn dài, chiều cao/đường kính là 9,8/8,6cm,  
14  
rốn quả lệch, cuống quả hơi lõm,bề mặt tương đối nhẵn. Trong khi đó, quả của giống ổi  
OĐd nhỏ hơn các giống khác, hình trứng, với 4,7cm chiều cao/5,1cm đường kính, rốn quả  
cân đều, phần cuống quả hơi phẳng, bề mặt tương đối nhẵn.  
Về màu sắc quả khi chín có sự khác nhau không rõ ràng, từ màu vàng nhạt (giống  
OĐL1), vàng nhạt hơi xanh (giống OTL và OĐL2) đến vàng sáng (giống OĐd).  
Bảng 12. Một số đặc điểm về quả của các giống khảo nghiệm  
Giống  
OĐd (Đối chứng)  
OTL  
OĐL1  
OĐL2  
Chỉ tiêu  
Hình dạng quả  
Hình trứng, rốn Quả thuôn dài,  
quả cân đều, rốn quả hơi  
phần cuống qu lệch, cuống quả  
Hình trứng,  
rốn quả cân,  
cuống quả  
lõm sâu, bề  
mặt hơi sần  
Hình thuôn  
dài, rốn quả  
cân, cuống  
quả hơi  
lõm,bề mặt  
tương đối  
nhẵn  
hơi phẳng, bề  
mặt tương đối  
nhẵn  
hơi lõm, quả  
non hơi thắt ở  
giữa, khi chín  
thuôn đều,  
phần vai quả  
hơi lồi  
Màu sắc vỏ khi  
chín  
Vàng sáng  
Vàng nhạt, hơi  
xanh  
Vàng nhạt  
Vàng nhạt,  
hơi xanh  
Màu sắc thịt quả  
Trắng ngà  
Trắng ngà  
Trắng, ngà  
Trắng ngà  
Khối lượng quả  
(gam)  
66,1±15,1  
280,5±30,3  
295,8±68,5  
210,1±40,5  
Chiều cao (cm)  
4,7±0,3  
10,1±0,8  
8,6±0,9  
12,8±0,5  
Đường kính (cm)  
Độ dày cùi (cm)  
5,1±0,3  
1,0±0,2  
7,3±0,6  
Không hạt  
8,3±0,4  
2,2±0,3  
8,6±0,5  
2,4±0,1  
Vị hơi ngọt,  
chua nhẹ, ít  
thơm  
Vị hơi ngọt,  
chua nhẹ, ít  
thơm  
Vị hơi ngọt,  
chua nhẹ, ít  
thơm  
Vị hơi ngọt,  
thơm  
Mùi vị quả  
- Về khối lượng quả: Khối lượng quả một chỉ tiêu quan trọng trong chọn giống  
cây ăn quả nói chung và cây ổi nói riêng bởi nó là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất.  
Các giống khảo nghiệm khối lượng quả tương đối lớn: từ 220,5gam (giống OTL);  
210,1 gam giống OĐL2 đến 335,8 gam giống OĐL1. Trong khi đó, quả của giống đối  
chứng OĐd chỉ đạt 66,1 gam.  
- Về độ dày cùi: Trong chọn giống ổi độ dày cùi là chỉ tiêu để đánh giá quả cùi  
càng dày thì quả càng được đánh giá cao. Quả không hạt là tiêu chí hướng đến của việc  
chọn giống cây ăn quả nói chung, cây ổi nói riêng. Cùi càng dày thì càng ưu điểm, tuy  
nhiên có những giống cùi mỏng nhưng ít hạt, hạt mềm, chất lượng tốt vẫn được ưa  
chuộng.  
1.2.1.3 Một số đặc điểm về hạt  
Trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng, trong việc chọn tạo giống cây ăn quả,  
chỉ tiêu ít hoặc không hạt một trong những mục tiêu lớn của các nhà chọn tạo giống.  
15  
Đối với cây ổi, Ngoài các chỉ tiêu về chất lượng, không hạt, ít hạt hạt mềm cũng là  
những tiêu chí được quan tâm đặc biệt. Trong các giống ổi được khảo nghiệm, đặc điểm  
về hạt của mỗi giống sự khác nhau khá rõ: từ không có hạt (giống OTL) ít hạt, hạt  
mềm (giống OĐL1) đến ít hạt, hạt cứng (giống OĐL2). Giống đối chứng: OĐd nhiều  
hạt, hơi cứng.  
Đặc điểm màu sắc hạt khác nhau nhưng không nhiều: ổi ĐL1 có màu vàng nhạt, ổi  
ĐL2 có màu đậm hơn một chút, ổi Đông Dư có màu vàng rơm. Đặc điểm về hạt của các  
giống ổi nghiên cứu được thể hiện ở bảng 13.  
Bảng 13. Một số đặc điểm về hạt của các giống khảo nghiệm  
Tên giống  
OĐd (Đối  
chứng)  
OTL  
OĐL1  
OĐL2  
Chỉ tiêu  
Màu sắc  
Số hạt  
Vàng rơm  
260  
Không hạt  
Không hạt  
Không hạt  
Trắng vàng  
236,3  
Trắng vàng  
258,5  
Khối lượng hạt/quả  
10,2  
12,5  
12,5  
Tỷ lệ % hạt  
15,4  
39,2  
Không hạt  
Không hạt  
4,2  
5,9  
Khối lượng 1.000 hạt  
Độ cứng so với đối  
chứng  
52,9  
61,3  
Mềm hơn  
Cứng hơn  
Tuy khối lượng hạt của giống ổi OĐL1 OĐL2 cao hơn so với giống OĐd nhưng  
khối lượng quả lớn nên tỷ lệ hạt/quả chỉ chiếm 4,2 - 4,3%. trong khi giống OĐd tỷ  
lệ hạt chiếm 15,4%.  
Như vậy, trong số các giống khảo nghiệm, giống ổi OTL có ưu điểm: quả to trung  
bình: 280,5 gam, hoàn toàn không có hạt, hình dạng thuôn dài, màu sắc vỏ khi chín vàng,  
hơi xanh tương đối đẹp; Giống ổi OĐL1 khối lượng to trung bình 295,8 gam, tỷ lệ hạt  
chỉ có 4,4%, quả hình trứng, cân đối, khi chín vỏ có màu vàng nhạt. Tuy không có mùi  
đặc trung như ổi OĐd nhưng cũng vẫn được thị trường chấp nhận.  
1.2.1.4. Một số thời kỳ vật hậu của các giống:  
Bảng 14. Một số thời kỳ vật hậu của các giống (số liệu theo dõi năm 2010 - 2011)  
Giống  
OĐd (Đối  
chứng)  
OTL  
25/2 - 30/2  
30 - 40  
5 - 10  
OĐL1  
20/2 - 30/2  
30 - 40  
OĐL2  
18/2 - 25/2  
30 – 40  
Thời điểm  
Bắt đầu ra hoa trong  
năm  
Từ ra hoa đến nở hoa  
(ngày)  
Từ nở hoa đến tắt hoa  
(ngày)  
20/2 - 30/2  
25 - 35  
8 - 12  
8 - 10  
8 – 10  
Từ ra hoa đến thu  
hoạch quả (ngày)  
115 - 135  
125 - 145  
120 - 142  
120 – 142  
16  
1.2.1.5. Khả năng sinh trưởng của các giống ổi khảo nghiệm:  
Bảng 15. Khả năng sinh trưởng của các giống tại các điểm khảo nghiệm  
Công thức  
Chiều cao cây (m)  
Đường kính gốc (cm)  
Khi Sau 12 Sau 18  
Khi Sau 12 Sau 18  
trồng  
1,50  
1,60  
tháng  
1,79  
1,61  
tháng  
2,03  
2,07  
0,163  
1,75  
2,15  
2,20  
2,10  
0,21  
1,73  
1,77  
2,17  
2,13  
2,17  
2,23  
2,07  
2,13  
0,29  
8,6  
trồng  
1,43  
1,58  
tháng  
2,33  
2,41  
tháng  
2,91  
2,96  
0,153  
2,85  
3,06  
2,95  
2,97  
0,31  
2,83  
2,87  
3,07  
3,07  
3,00  
2,90  
2,93  
3,00  
0,24  
6,7  
Nội  
Thái Bình  
5%LSD  
OTL  
OĐL1  
OĐL2  
OĐD(ĐC)  
5%LSD  
OTL  
Địa điểm  
Giống  
0,94  
0,92  
0,95  
1,05  
0,18  
0,98  
0,90  
0,95  
0,89  
0,97  
0,93  
1,08  
1,02  
0,26  
7,2  
1,43  
1,78  
1,76  
1,82  
0,14  
1,49  
1,37  
1,92  
1,64  
1,84  
1,68  
1,91  
1,73  
0,32  
11,3  
1,85  
2,00  
2,05  
2,08  
0,25  
1,92  
1,70  
2,30  
2,10  
2,20  
2,10  
2,10  
2,06  
0,31  
9,1  
2,24  
2,38  
2,23  
2,15  
0,20  
2,32  
2,16  
2,41  
2,35  
2,34  
2,12  
2,25  
2,05  
Nội  
T.Bình  
Nội  
T.Bình  
Nội  
T.Bình  
OTL  
OĐL1  
OĐL1  
OĐL2  
OĐL2  
OĐD(ĐC) Nội  
OĐD(ĐC) T.Bình  
5%LSD  
Giống *  
Địa điểm  
CV%  
Nhìn chung các giống ổi sự sinh trưởng tương tự nhau tại các điểm khảo  
nghiệm, Riêng giống OTL có sự sinh trưởng giai đoạn đầu chậm hơn so với các giống  
khác nhưng đã đuổi kịp so với các giống khác về đường kính gốc sau trồng 18 tháng.  
1.2.1.6. Khả năng ra hoa, đậu quả năng suất của các giống  
Địa điểm khảo nghiệm Nội và Thái Bình không làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu  
về ra hoa và đậu quả của các giống. Năm 2010 tại Nội, tổng số hoa trung bình của các  
giống đạt 81,4 hoa/cây và đậu 58,7 quả. Trong khi đó ở Thái Bình, tổng số hoa trung bình  
của các giống đạt 82,9 hoa/cây và đậu được 61,7 quả.  
Số liệu trong bảng 16 cũng cho thấy, giống địa điểm không làm cho tổng số hoa  
tổng số quả/cây của mỗi giống thay đổi khi trồng ở các địa điểm khác nhau. Năm  
2011, giống OTL có tổng số hoa và tổng số quả trung bình/cây đạt các trị số lần lượt là:  
123,3 và 90,0 tại Nội, 116,6 và 90,2 tại Thái Bình. Trong khi các giống khác cũng  
tương tự: giống OĐL1 đạt 129,9 và 115,7 tại Nội, 128,0, 102,3 tại Thái Bình... Trong  
số các công thức trồng ở Thái Bình và Hà Nội, số quả/cây của giống OĐL1 trồng tại Thái  
Bình không có sai khác so với các giống khác ở cả hai địa điểm. Tuy nhiên, giống OĐL1  
trồng ở Nội lại số quả cao hơn so với giống OTL ở cả hai nơi.  
Như vậy, tổng số hoa và tổng số quả đậu trên cây ít nhiều sự sai khác do giống  
địa điểm khảo nghiệm nhưng nhìn chung, đối với cây 3 năm tuổi (được đánh giá năm  
2011), tổng số hoa và tổng số quả đậu được ở các giống OTL, OĐL1 OĐL2 đạt được  
không có sự sai khác về mặt thống với mức ý nghĩa α = 0,05. Tuy nhiên, tổng số hoa  
17  
tổng số quả đậu của giống đối chứng lại cao hơn nhiều so với các giống khảo nghiệm:  
208,5 quả/cây.  
Bảng 16. Khả năng ra hoa, đậu quả của các giống  
Công thức  
Từ tháng 5 đến tháng  
Từ tháng 5 đến tháng  
11/2010  
11/2011  
tổng  
số  
hoa/  
cây  
tổng số  
quả đậu đậu quả  
Tỷ lệ  
tổng số tổng số  
hoa/  
cây  
Tỷ lệ  
quả đậu đậu quả  
(%)  
(%)  
Nội  
Thái Bình  
5%LSD  
OTL  
OĐL1  
OĐL2  
OĐd(ĐC)  
5%LSD  
OTL  
81,4  
58,7  
61,7  
6,7  
72,1  
74,4  
154,5  
147,8  
10,3  
119,9  
129,0  
132,3  
223,4  
41,2  
123,3  
116,6  
129,9  
128,0  
125,8  
138,7  
239,1  
207,7  
14,4  
134,7  
125,2  
17,2  
87,2  
84,7  
Địa điểm  
Giống  
82,9  
22,8  
62,8  
92,8  
71,2  
101,9  
40,7  
52,8  
72,8  
104,5  
81,0  
68,0  
74,4  
100,4  
103,5  
31,5  
11,6  
36,5  
63,9  
53,3  
87,2  
10,9  
31,6  
41,3  
62,5  
65,3  
52,5  
54,1  
88,1  
86,2  
4,3  
58,1  
68,9  
74,9  
85,6  
90,1  
75,1  
84,5  
84,8  
93,3  
109,0  
112,2  
208,5  
24,4  
90,0  
90,2  
115,7  
102,3  
113,1  
111,2  
220,1  
196,9  
20,6  
Nội  
T.Bình  
Nội  
T.Bình  
Nội  
T.Bình  
59,8  
56,7  
59,8  
80,6  
77,2  
72,7  
87,7  
83,3  
73,0  
77,4  
89,1  
79,9  
89,9  
80,2  
92,1  
94,8  
OTL  
OĐL1  
OĐL1  
OĐL2  
OĐL2  
OĐd(ĐC) Nội  
OĐd(ĐC) T.Bình  
5%LSD  
Giống *  
Địa điểm  
CV%  
4,1  
5,3  
8,9  
Khả năng ra hoa đậu quả của cây ổi yếu tố quan trọng trong việc hình thành  
năng suất nhưng chđiều kiện cần trong việc tạo nên năng suất cao. Chính vì vậy, ở các  
giống ổi khảo nghiệm, mặc số quả đậu/cây thấp hơn so với đối chứng nhưng do khối  
lượng quả lớn hơn nhiều nên năng suất vẫn cao hơn so với đối chứng ở mức ý nghĩa α =  
0,05. Khối lượng quả của các giống đạt được là 237,5 gam (giống OTL), 222,3 gam  
(giống OĐL1), 191,0 kg (giống OĐL2). Trong khi giống đối chứng chỉ đạt 77,1 gam/quả.  
Bảng 17 thể hiện các yếu tố cấu thành năng suất năng suất của các giống khảo nghiệm.  
Khối lượng quả của các giống khảo nghiệm lớn hơn so với đối chứng nên năng suất của  
giống OTL và OĐL2 đạt được là 21,4 kg/cây, bằng 133,8% so với đối chứng. Giống  
OĐL1 năng suất đạt được là cao nhất: 24,1 kg/cây, bằng 150,6% so với đối chứng.  
Số liệu trong bảng 17 cho thấy, số quả trung bình/cây, khối lượng trung bình quả  
năng suất trung bình của tất cả các giống ở Nội (134,7 quả/cây, 180,6 gam/quả và  
21,2 kg/cây) không có sự khác biệt so với ở Thái Bình (125,2 quả/cây, 183,3 gam/quả và  
20,3 kg/cây). Điều này càng chứng tỏ điều kiện thí nghiệm tại Thái Bình và Hà Nội tương  
tự nhau.  
18  
Đối với từng giống, điều kiện thí nghiệm tại Nội và Thái Bình không dẫn đến  
sự sai khác về các chỉ tiêu theo dõi. Tuy nhiên, giống OĐL1 trồng tại Nội năng suất  
đạt 24,6 kg/cây, cao hơn so với các giống OTL và OĐL2 trồng ở Nội và Thái Bình.  
Bảng 17 Các yếu tố cấu thành năng suất năng suất của các giống  
(Số liệu năm 2011)  
Công thức  
Số  
quả/cây  
Khối lượng Năng suất  
Năng suất  
so với đối  
chứng (%)  
quả (gam)  
(kg/cây)  
Địa điểm  
Giống  
Nội  
Thái Bình  
134,7  
180,6  
183,3  
5,29  
237,5  
222,3  
191,0  
77,1  
25,91  
242,0  
233,1  
212,9  
231,6  
191,1  
190,8  
76,3  
21,2  
125,2  
28,89  
90,1  
108,9  
112,2  
208,6  
24,43  
89,9  
20,3  
2,75  
21,4  
24,1  
21,4  
16,0  
0,92  
21,7  
20,9  
24,6  
23,7  
21,6  
21,2  
16,7  
15,3  
2,18  
5,9  
5%LSD  
OTL  
OĐL1  
OĐL2  
OĐD  
133,8  
150,6  
133,8  
100,0  
5%LSD  
Giống*Địa điểm OTL  
Nội  
T.Bình  
Nội  
T.Bình  
Nội  
T.Bình  
Nội  
T.Bình  
129,9  
137,3  
147,3  
154,9  
129,3  
138,6  
100,0  
100,0  
OTL  
OĐL1  
OĐL1  
OĐL2  
OĐL2  
OĐD  
OĐD  
5%LSD  
CV%  
90,2  
115,7  
102,3  
113,1  
111,2  
220,2  
196,9  
20,64  
8,9  
77,9  
17,61  
5,4  
1.2.1.7. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả  
Đối với các giống ổi chất lượng cũng như hương vị quả sự thay đổi đáng kể  
trong mùa và mùa khô, thậm chí chất lượng thay đổi ngay sau mỗi trận mưa rào. Ổi  
chín mềm hương thơm đặc trưng, nhưng ít người thích ăn ổi chín mà đa số thích ăn khi  
cùi quả còn độ ròn. Một số giống khi chín mềm thì chất lượng quả tăng nhưng một giống  
lại giảm.  
Bảng 18. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các giống khảo nghiệm  
TT  
Tên mẫu  
Đường Axit tổng VTMC Chất khô  
Tanin  
(%)  
Brix  
(%)  
tổng số  
(%)  
số (%)  
(mg/100  
g)  
(%)  
OTL  
OĐL1  
OĐL2  
1
2
3
4
6,38  
7,46  
6,84  
6,85  
0,256  
0,258  
0,342  
0,358  
29,13  
31,55  
28,22  
32,21  
13,82  
13,93  
14,10  
13,79  
0,319  
0,288  
0,398  
0,305  
9,65  
9,85  
9,72  
OĐd(ĐC)  
10,75  
(Ghi chú: Kết quả trung bình của 2 lần phân tích vào tháng 7 và tháng 10)  
Nhìn chung, về độ brix trung bình của hai mùa (mùa khô và mùa mưa) sự chênh  
lệch không đáng kể giữa các giống: 9,65% (giống OTL), 9,85 (giống OĐL1), 9,72%  
(giống OĐL2 đối chứng cũng chỉ đạt 10,75%.  
19  
Sơ bộ kết luận:  
- Trong số các giống khảo nghiệm, giống ổi OTL vào ODL1 tuy có số hoa và tỷ lệ  
đậu quả thấp hơn so với đối chứng nhưng khối lượng quả lớn, mẫu đẹp, năng suất  
cao hơn so với đối chứng 50,6 % (đối với giống OĐL1) và 33,8% (đối với giống OTL).  
Đặc biệt, quả của giống OTL hoàn toàn không có hạt giống OĐL1 hạt tương đối  
mềm so với giống đối chứng. Tỷ lệ hạt chỉ chiếm 4,2% so với khối lượng quả. Mặt khác,  
chỉ tiêu về chất lượng quả không có sự khác biệt nhiều so với đối chứng. Đây những  
đặc điểm mà xu hướng của người tiêu dùng đang đòi hỏi.  
1.2.2. Kết qunghiên cu các bin pháp kthut nhân ging i bng phương pháp ghép  
1.2.2.1. Ảnh hưởng của một số phương pháp ghép ghép ổi đến tỷ lệ sống khả năng sinh  
trưởng của cành ghép  
Kết quả trong bảng 19 cho thấy:  
Thi gian tkhi ghép đến khi bt mm ca mt ghép t15 đến 18 ngày tùy theo  
phương pháp ghép. Ghép đon cành cho khnăng bt mm sm hơn so vi các phương pháp  
ghép khác t3 - 5 ngày.  
Tlghép sng ca các công thc đạt được t62,0 - 88,0%. Trong scác công thc thí  
nghim, công thc 2 (ghép ca s) có tlghép sng thp nht: 62,0%. Tiếp đến là công thc  
1 (ghép mt nhcó g): 75,3% và tlghép sng cao nht là công thc 3 (ghép đon cành):  
88,0%.  
Bảng 19: Tỷ lệ ghép sống của cây trong thí nghiệm.  
Chiều dài cành  
ghép sau bật mầm  
Tỷ lệ ghép sống  
Thời gian  
từ ghép  
đến bật  
Số cây  
ghép  
sống  
(%)  
(cm)  
Công thức  
Dạng  
Tỷ lệ  
mầm ghép  
30 ngày 60 ngày  
arsin  
Ghép mắt nhỏ gỗ  
Ghép cửa sổ  
Ghép đoạn cành  
CV%  
18  
20  
15  
37,7  
31,0  
44,0  
12,4  
6,2  
75,3  
62,0  
88,0  
1,06  
0,91  
1,22  
8,30  
0,14  
12,5  
14,3  
16,4  
8,6  
23,8  
22,6  
26,3  
9,1  
5% LSD  
1,9  
2,3  
1.2.2. 2. Ảnh hưởng của thời vụ ghép ổi đến tỷ lệ ghép sống khả năng sinh trưởng của  
cành ghép.  
Số liệu trong bảng 20 cho thấy:  
- Thời gian từ khi ghép đến khi bật mầm sự khác nhau khi ghép tại các thời  
điểm khác nhau. Ghép trong tháng 2 , tháng 4, tháng 10 và tháng 12, từ khi ghép đến khi  
bật mầm lên tới 20 - 29 ngày. Ghép vào tháng 6 và tháng 8, khả năng bật mầm sớm  
nhất. Sau ghép 15 - 18 ngày mắt ghép đã bật mầm.  
- Thời điểm ghép ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ghép sống. Ghép trong tháng 2, 4, 10  
và tháng 12 cho tỷ lệ ghép sống thấp: từ 22,0% (tháng 12) đến 63,4 (tháng 4 và tháng 10).  
Ghép trong tháng 6 và tháng 8 cho tỷ lệ ghép sống cao: từ 84,0 - 90,0%. Cao nhất là công  
thức ghép trong tháng 8 (đạt 90,0%).  
20  
Bảng 20: Tỷ lệ sống khả năng sinh trưởng của cây ghép  
các thời điểm khác nhau.  
Thời gian  
từ ghép đến  
bật mầm  
ghép  
Số cây Tỷ lệ ghép sống (%)  
Chiều dài cành  
ghép sau bật mầm  
(cm)  
ghép  
sống  
Dạng  
Công thức  
Tháng 2  
Tháng 4  
Tháng 6  
Tháng 8  
Tháng 10  
Tháng 12  
CV%  
Tỷ lệ  
31,4  
63,4  
84,0  
90,0  
63,4  
22,0  
arsin  
0,59  
0,92  
1,17  
1,26  
0,92  
0,58  
8,40  
0,32  
30 ngày 90 ngày  
25  
20  
15  
18  
22  
29  
15,7  
31,7  
42,0  
45,0  
31,7  
11,0  
6,4  
8,2  
11,2  
12,3  
9,2  
8,6  
8,5  
16,8  
24,7  
28,6  
18,5  
15,3  
8,5  
7,2  
2,3  
12,6  
3,5  
5% LSD  
5,8  
Sơ bộ kết luận:  
- Trong các phương pháp ghép ổi, phương pháp ghép đoạn cành cho tỷ lệ ghép  
sống cao nhất: 88,0% sau rồi mới đến công thức ghép mắt nhỏ gỗ: 75,3%. Khả năng  
sinh trưởng của cành ghép công thức ghép đoạn cành là tốt nhất, đạt 26,3 cm sau ghép  
60 ngày.  
- Đối với thời điểm ghép trong năm, ghép vào tháng 6 và tháng 8 cho tỷ lệ sống đạt  
84 và 90%, cao hơn nhiều so với các công thức khác. Khả năng sinh trưởng của cành  
ghép nhanh nhất. Sau bật mầm 60 ngày, chiều dài cành ghép đạt được là 24,7 cm (ghép  
tháng 4) và 28,6 (ghép tháng 6).  
1. 2. 3. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật thâm canh giống ổi không hạt.  
1.2.3.1. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây ổi không  
hạt 1 năm tuổi  
Bảng 21. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây  
Mức bón (gam)  
(Ure + supelân +  
kaliclorua  
Chiều dài  
TB lộc  
(cm)  
14,5  
15,9  
14,6  
15,2  
14,7  
19,2  
15,7  
15,5  
12,5  
6,9  
Đường  
kính TB  
lộc (cm)  
0,48  
0,59  
0,46  
0,54  
0,49  
0,74  
0,50  
Đường  
kính gốc  
(cm)  
1,75  
Số đợt  
lộc  
Cao cây  
(cm)  
Số cấp  
cành (cm)  
100 + 200 + 100  
100 + 200 + 150  
100 + 250 + 100  
100 + 250 + 150  
150 + 200 + 100  
150 + 200 + 150  
150 + 250 + 100  
150 + 250 + 150  
70 + 150 + 50 (Đc)  
CV%  
4
4
4
4
4
4
4
4
4
93,1  
92,4  
91,5  
95,1  
92,4  
102,3  
95,1  
94,3  
82,8  
7,3  
3
3
3
3
3
3
3
3
3
1,80  
1,73  
1,78  
1,93  
2,30  
1,91  
1,87  
1,62  
0,58  
0,46  
8,2  
9,3  
5% LSD  
2,0  
0,18  
5,9  
0,31  
21  
Như vậy, trong các công thức với các tổ hợp phân bón khác nhau, công thức bón  
150 gam ure + 200 gam supelân + 150 gam kaliclorua làm cho cây sinh trưởng nhanh  
nhất: các đợt lộc có kích thước trung bình: 19,2 cm về chiều dài, 0,74 cm về đường kính;  
chiều cao cây đạt được 102,5 cm và đường kính gốc là 2,30 cm.  
1.2.3.2. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến khả năng ra hoa, đậu quả của ổi không  
hạt 2 năm tuổi  
Bảng 22. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến khả năng ra hoa, đậu quả năng  
suất của ổi không hạt  
Mức bón (gam)  
(Ure + supelân +  
kaliclorua  
Tỷ lệ  
cành ra  
hoa (%)  
Tỷ lệ  
Khối  
Năng  
suất  
(kg/cây)  
Tổng số  
hoa/cây  
tổng số  
quả đậu  
đậu quả lượng quả  
(%)  
(gam)  
200 + 350 + 200  
65,8  
109,9  
78,4  
71,3  
251,1  
19,7  
200 + 350 + 250  
200 + 500 + 200  
200 + 500 + 250  
250 + 350 + 200  
250 + 350 + 250  
250 + 500 + 200  
250 + 500 + 250  
100 + 200 + 100 (Đc)  
CV%  
63,4  
66,1  
61,8  
68,3  
81,5  
65,1  
63,7  
56,3  
111,0  
111,4  
112,3  
108,1  
122,0  
101,3  
120,4  
89,3  
80,8  
76,3  
79,2  
79,1  
88,3  
69,6  
86,2  
63,8  
8,1  
72,8  
68,5  
70,5  
73,2  
72,4  
68,7  
71,6  
71,5  
248,8  
258,3  
259,0  
262,3  
288,3  
255,0  
252,0  
240,1  
11,7  
20,1  
19,7  
20,5  
20,8  
25,5  
17,7  
21,7  
15,3  
14,6  
2,6  
10,6  
LSD  
12,3  
Như vậy, trong số các công thức bón phân, công thức bón 250 gam ure + 350 gam  
supelân + 250 gam kaliclorua cho các giá trị cao nhất về tỷ lệ cành ra hoa (81,5%), tổng  
số quả/cây (88,3quả), khối lượng quả (288,3 gam) và năng suất (25,5 kg/cây).  
1.2.3.3. Hiu lc phòng trrp sáp (Chloropulvinaria psidii) trên i ca mt sloi thuc  
Bảng 23. Hiệu quả của một số thuốc hoá học đối với  
rệp sáp (Chloropulvinaria psidii) trên ổi  
Hiệu quả (%) sau phun  
Mật độ trước  
phun (con/10  
cây)  
Nồng độ phun  
Công thức  
5
10 ngày  
15 ngày  
(%)  
ngày  
Supracide 25EC  
(Methidathion)  
Bian 40EC  
(Dimethoate)  
Regent 5SC  
(Fipronil)  
0,15  
0,5  
24,5  
21,6  
39,5  
31,4  
69,8  
77,3  
93,1  
89,6  
0,01  
18,7  
22,5  
25,7  
0,0  
47,1  
0,0  
58,4  
0,0  
Đối chứng  
Không xử lý  
CV%  
5% LSD  
6,5  
2,52  
2,04  
1,87  
2,95  
1,87  
22  
Một trong những đối tượng sâu hại chủ yếu trên ổi rệp sáp (Chloropulvinaria  
psidii) chúng gây hại cả trên thân, lá, hoa và quả làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng  
suất cũng như phẩm chất ổi. Số liệu trình bày trong bảng 23 cho thấy: hai lọai thuốc  
Supracide 25EC và Bian 40EC có hiệu quả trị rệp sáp Chloropulvinaria psidii) cao. Tuy  
nhiên, khuyến cáo nên sử dụng Bian 40EC bởi thuốc Bian 40 EC có độc tính thấp hơn  
(nhóm 3) so với Supracide 25EC (nhóm 1).  
1.2.3.4. Ảnh hưởng của số lần phun thuốc score 250EC đến hiệu quả phòng trừ bệnh thán  
thư (Colletotrichum gloeosporioides)gây hại trên quả ổi của một số loại thuốc  
Ngoài các loại sâu gây hại trên quả như rệp sáp (Chloropulvinaria psidii) , ruồi đục  
quả (Dacus dosalis), quả ổi còn bị nhiều loại nấm bệnh tấn công, đặc biệt bệnh thán thư  
do nấm Colletotrichum gloeosporioides. Kết quả phun thuốc score 250EC phòng bệnh  
trên quả ổi cho thấy:  
Bảng 24. Ảnh hưởng của của số lần phun thuốc score 250EC đến hiệu quả phòng  
trừ bệnh thán thư (Colletotrichum gloeosporioides) gây hại trên quả ổi  
Số lần phun score 250  
Tỷ lệ bệnh tại các thời điểm điều tra (%)  
EC 0,1%  
5/5  
0
0
0
0
5/6  
1,8  
0,8  
0,0  
0,0  
3,6  
5/7  
1,2  
1,0  
0,0  
0,0  
5,4  
5/8  
2,2  
0,7  
0,0  
0,0  
5/9  
2,0  
0,5  
0,0  
0,0  
5/10  
3,9  
0,5  
0,0  
0,0  
3 lần cách nhau 2,5 tháng  
4 lần cách nhau 2 tháng  
5 lần cách nhau 1,5 tháng  
6 lần cách nhau 30 ngày  
Đ/c): Không xử lý  
2,1  
13,8  
13,8  
14,2  
Như vậy, với số lần phun score 250EC 5 lần, cách nhau 1,5 tháng đã khống chế  
được hoàn toàn bệnh thán thư do Colletotrichum gloeosporioides gây ra trên quả. Với tỷ  
lệ bệnh từ 0,5 - 1,0%, có thể chấp nhận được số lần phun thuốc là 4 lần, cách nhau 2  
tháng để giảm chi phí phun thuốc, góp phần bảo vệ môi trường.  
1.2.3.5. Ảnh hưởng của việc bấm tỉa cành đến khả năng ra hoa, đậu quả của giống ổi  
không hạt  
Bảng 25. Ảnh hưởng của việc bấm tỉa cành đến khả năng ra hoa, đậu quả của giống  
ổi không hạt  
Chỉ tiêu  
Tỷ lệ  
Tổng số Tổng số  
Khối  
lượng  
quả  
Năng suất (kg/cây)  
cành lộc hoa/cây quả/cây  
ra hoa  
(%)  
So với  
Đ.chứng  
(%)  
Biện pháp  
(gam)  
CT1. Cành chưa có hoa,  
bấm ngọn để lại 3 cặp lá  
Cành đã có hoa, bấm ngọn  
để lại 1 cặp lá phía trên hoa  
CT2. Cành chưa có hoa,  
bấm ngọn để lại 3 cặp lá  
119,9  
120,1  
75,5  
72,8  
88,4  
89,8  
241,1  
247,2  
21,3  
22,2  
108,2  
112,7  
Cành đã có hoa, bấm ngọn  
để lại 2 cặp lá phía trên hoa  
23  
CT3. Cành chưa có hoa,  
bấm ngọn để lại 4 cặp lá  
Cành đã có hoa, bấm ngọn  
để lại 1 cặp lá phía trên hoa  
CT4. Cành chưa có hoa,  
bấm ngọn để lại 4 cặp lá  
Cành đã có hoa, bấm ngọn  
để lại 2 cặp lá phía trên hoa  
CT5. Đối chứng: để tự  
nhiên  
125,4  
152,3  
76,3  
91,1  
115  
251  
22,9  
29,0  
116,1  
81,5  
67,9  
252,2  
262,3  
147,2  
100,0  
108,1  
75,1  
19,7  
CV%  
6,4  
8.6  
7,2  
%5 LSD  
Kết quả trong bảng 25 cho thấy, bấm tỉa cành theo công thức 4 (Cành chưa có hoa,  
bấm ngọn để lại 4 cặp lá.Cành đã có hoa, bấm ngọn để lại 2 cặp lá phía trên hoa) đã làm  
tăng rệt tổng số cành ra hoa, tổng số quả/cây năng suất đạt được là cao nhất: 147,2  
kg/cây, bằng 147,2% so với đối chứng.  
1. 3. Xây dựng mô hình thử nghiệm giống ổi tuyển chọn  
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã tiến hành xây dựng được 1,0 ha  
(tương đương với 500 cây) mô hình các giống ổi OTL và OĐL1 tại Nội và Thái Bình.  
Cây trồng trong các mô hình được áp dụng kết quả chăm sóc  
1.3.1. Khả năng sinh trưởng, ra hoa, đậu quả năng suất của các mô hình  
Kết quả theo dõi, đánh giá khả năng ra hoa, đậu quả, năng suất của giống tuyển  
chọn được trình bày trong bảng 27.  
Bảng 27. Khả năng sinh trưởng ra hoa, đậu quả, năng suất của giống tuyển chọn  
Khả năng sinh trưởng  
Sản lượng của  
mô hình (kg)  
Tỷ  
lệ  
đậu  
(theo dõi 10/2011)  
Diện  
Giống tích  
(ha)  
tổng số  
quả  
Năng  
suất  
Địa  
điểm  
Đường  
Cao cây  
So với  
thu/cây quả (kg/cây)  
kính gốc  
(cm)  
TS  
đại trà  
(%)  
(cm)  
(%)  
OTL  
0,3 145,1±8,3 2,71±03 31,5±4,1 82,5  
0,2 154,4±6,5 2,86±0,8 33,3±3,3 86,3  
42,3±8,1 89,5  
0,3 148,2±7,2 2,82±0,5 32,8±2,8 84,5  
0,2 155,1±4,6 2,77±0,5 38,1±2,5 87,2  
6,1  
6,4  
5,3  
6,6  
7,7  
5,8  
916  
642  
530  
172,8  
121,1  
Hà  
Nội  
OĐL1  
Đại trà 0,2  
OTL  
996  
171,7  
132,6  
Thái  
Bình  
OĐL1  
769  
Đại trà 0,2  
Cộng mô hình 1,0  
45,5±6,7 86,1  
580  
3.323  
Kết quả trong bảng cho thấy:  
Về khả năng sinh trưởng của cây trong mô hình: Với giống ổi OTL, cây 2 năm tuổi  
trong mô hình đã đường kính 2,71 cm (ở Nội) và 2,82 cm (ở Thái Bình). Với giống  
ổi OĐL1, cây 2 năm đạt 2,86 cm (ở Nội và 2,77 cm (ở Thái Bình). Vì cây được cắt tỉa  
tạo tán đều vào đầu năm 2010 nên chiều cao cây trong các mô hình tương đối đồng đều:  
145,1 đến 155,1 cm vào tháng 10 năm 2011.  
24  
Tổng số quả thu/cây đạt được từ 31,5 - 32,8 quả ở giống OTL và 33,3 - 38,1 quả ở  
giống OĐL1. Năng suất đạt được của giống OTL ở năm thứ hai sau trồng là 6,1 - 6,6  
kg/cây và giống OĐL2 đạt được 0,4 - 7,7 kg/cây.  
1.3.2. Hiệu quả kinh tế của các mô hình  
Tính trung bình cho 1 ha (tương đương với 500 cây), với năng suất trung bình từ  
6,1 - 6,7 kg/cây 2 năm tuổi thì 1 ha thu được từ 3,1 - 3,3 tấn ở giống OTL và 3,2 - 3,9 tấn  
ở giống OĐL1. Trong khi đó, trên diện tích đại trà, năng suất trung bình chỉ đạt 5,3  
kg/cây (ở Nội) và 5,8 kg/cây (ở Thái Bình). Sản lượng tính trên một ha chỉ đạt 2,7 –  
2,9 tấn/ha.  
Bảng 28. Hiệu quả của các giống tuyển chọn trong mô hình áp dụng các kỹ thuật  
thâm canh.  
Lãi  
Sản  
lượng/ha  
(tấn)  
Giá bán  
(triệu  
đồng/tấn)  
Năng  
suất  
Tổng  
thu  
Tổng chi vật thuần  
Địa điểm  
Giống  
giống  
(triệu đồng)  
(triệu  
đồng)  
(kg/cây)  
OTL  
OĐL1  
Đại trà  
OTL  
OĐL1  
Đại trà  
6,1  
6,4  
5,3  
6,6  
7,7  
5,8  
3,05  
3,20  
2,65  
3,30  
3,85  
2,90  
20,00  
15,00  
8,00  
20,00  
15,00  
8,00  
61,00  
48,00  
21,2  
66,00  
57,75  
23,2  
39,6  
39,6  
29,6  
39,6  
39,6  
29,6  
21,40  
8,40  
-8,4  
26,40  
18,15  
-6,4  
Nội  
Thái Bình  
Với giá bán trung bình 20.000 đồng/kg quả ổi không hạt, 15.000 đồng ổi OĐL1 thì  
tổng thu trên 1ha đạt được từ 61 - 66 triệu đồng (ổi OTL) và 48 - 58 triệu đồng (OĐL1).  
Trừ chi giống vật tư, lãi thuần vẫn đạt 21,4 - 26,4 triệu đồng/ha đối với giống OTL và  
8,4 - 18,2 triệu đối với giống OĐL1 ngay ở năm thứ hai sau trồng. Trong khi đó, giống  
sản xuất đại trà chưa cho hiệu quả kinh tế. Chi phí đầu tư cho giống vật tư vẫn còn  
chưa được thu hồi đủ.  
2 . Tổng hợp các sản phẩm đề tài  
2.1. Các sản phẩm khoa học: (Liệt kê các sản phẩm theo thứ tự dạng 1, 2, 3, 4 và nêu rõ chỉ  
tiêu chất lượng của giống, qui trinh, mô hình…)  
Bảng 29. Các sản phẩm khoa học của đề tài  
TT  
Tên sản phẩm  
Đơn vị Số lượng theo Số lượng  
% đạt  
được so  
với kế  
Ghi  
chú  
tính  
kế hoạch phê đạt được  
duyệt  
hoạch  
Giống ổi (ít hoặc không hạt)  
Báo cáo điều tra  
Biện pháp nhân giống ổi  
bằng phương pháp ghép  
Quy trình kỹ thuật trồng và  
chăm sóc i  
giống  
BC  
BP  
1 - 2  
01  
01  
01  
01  
01  
QT  
0ha  
01  
01  
Mô hình áp dụng các kỹ thật  
thâm canh  
0,6  
0,6  
25  
2.2. Kết quả đào tạo/tập huấn cho cán bộ hoặc nông dân  
Bảng 30. Kết quả tập huấn cho nông dân  
Ngày Tổng số người  
người/lớp /lớp  
Số  
TT  
Số lớp  
Số  
Ghi chú  
Tổng số  
50  
Nữ  
Dân tộc thiểu số  
1
01  
50  
2
22  
0
3. Đánh giá tác động của kết qunghiên cứu  
3.1. Hiệu quả môi trường (đánh giá ảnh hưởng của kết qunghiên cứu đến môi trường)  
Bảng 31. Mức độ ảnh hưởng môi trường trước và sau khi  
thực hiện đề tài  
Năm  
Lượng phân vô  
cơ/thức ăn tăng  
trọng sử dụng  
(kg/ha/vụ hoặc đồng/ha/vụ hoặc  
kg/1 kg tăng  
Lượng thuốc  
BVTV sử dụng/  
thuốc thú ý (tr  
Độ che  
phủ  
(%)  
Độ phì của  
Mức độ thích  
ứng với biến  
đổi khí hậu  
(tốt/khá/TB/ké  
m)  
đất  
(tốt/khá/TB/  
kém)  
1000 VNĐ/con  
trọng)  
gia súc  
Năm 2008  
5
3
40  
tốt  
TB  
Năm  
2011/2010  
3.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội (đánh giá tác động/ảnh hưởng của nghiên cứu đến giảm  
nghèo, bình đẳng giới..)  
3.2.1. Hiệu quả kinh tế  
Kết quả tính toán về hiệu quả kinh tế thu được trong việc sản xuất các giống tuyển  
chọn. Tính trung bình cho 1 ha (tương đương với 500 cây), với năng suất trung bình từ  
6,1 - 6,7 kg/cây 2 năm tuổi thì 1 ha thu được từ 3,1 - 3,3 tấn ở giống OTL và 3,2 - 3,9 tấn  
ở giống OĐL1. Trong khi đó, trên diện tích đại trà, nămg suất trung bình chỉ đạt 5,3  
kg/cây (ở Nội) và 5,8 kg/cây (ở Thái Bình). Sản lượng tính trên một ha chỉ đạt 2,7 –  
2,9 tấn/ha.  
Với giá bán trung bình 20.000 đồng/kg quả ổi không hạt, 15.000 đồng ổi OĐL1 thì  
tổng thu trên 1ha đạt được từ 61 - 66 triệu đồng (ổi OTL) và 48 - 58 triệu đồng (OĐL1).  
Trừ chi giống vật tư, lãi thuần vẫn đạt 21,4 - 26,4 triệu đồng/ha đối với giống OTL và  
8,4 - 18,2 triệu đối với giống OĐL1 ngay ở năm thứ hai sau trồng. Trong khi đó, giống  
sản xuất đại trà chưa cho hiệu quả kinh tế.  
4. Tổ chức thực hiện sử dụng kinh phí.  
4.1. Tổ chức thực hiện (Nêu các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện, các hoạt động  
phối hợp với các tổ chức địa phương…)  
Trong quá trình thực hiện đề tài, các cán bộ khuyến nông Hà nội và Thái Bình đã  
tham gia cùng với các cán bộ Viện Nghiên cứu Rau quả triển khai các thí nghiệm cũng  
như xây dựng mô hình ứng dụng. Đặc biệt là các cán bộ của Trung tâm Khảo kiểm  
nghiệm giống Nông lâm nghiệp Thái Bình.  
26  
4.2. Sử dụng kinh phí (tổng hợp theo từng nội dung của đề tài)  
ĐV tính: 1000 đ  
Kinh phí theo  
Kinh phí  
được cấp  
Kinh phí đã  
Nội dung chi  
dự toán  
sử dụng  
TT  
128.010.000  
123.038.000  
198.952.000  
128.010.000  
123.038.000  
198.952.000  
128.010.000  
123.038.000  
198.952.000  
Thuê khoán chuyên môn  
Nguyên vật liệu, năng lượng  
Chi khác  
Tổng số:  
450.000.000  
450.000.000  
450.000.000  
VI. KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ  
1. Kết luận  
1. Cây ổi hiện nay đang có xu hướng phát triển với các giống tương đối đa dạng, từ  
các giống địa phương như ổi Đông Dư (Gia Lâm, Hà Nội), ổi Vẹt (Thanh Trì, Hà Nội),Bo  
(Thái Bình) đến các giống ổi mới như ổi trắng (Viện Cây Lương thực), một số giống ổi  
được du nhập như ổi Đài Loan, ổi Thái Lan… Tuy nhiên, việc trồng ổi cũng chỉ mang  
tính tự phát. Đa số người dân chưa đánh giá được hết những ưu nhược của giống trồng và  
thị trường tiêu thụ nên việc sản xuất mang tính rủi ro cao. Mặt khác, chưa có quy trình kỹ  
thuật cụ thể nào được áp dụng đồng bộ nên năng suất chất lượng của ổi còn có nhiều  
mặt hạn chế.  
- Trong số các giống khảo nghiệm, giống ổi OTL vào OĐL1 tuy có số hoa và tỷ lệ  
đậu quả thấp hơn so với đối chứng nhưng khối lượng quả lớn: 280,5 gam (giống OTL) và  
295,8 gam (giống OĐL1), mẫu đẹp, vỏ quả chín có màu vàng nhạt đến vang nhạt hơi  
xanh. Năng suất đạt được của giống OTL 3 năm tuổi trồng ở Thái Bình và Hà Nội đạt  
được là 21,4 kg/cây, bằng 133,8% so với đối chứng; Giống OĐL1 năng suất đạt được  
là 24,1 kg/cây, bằng 150,6% so với đối chứng. Đặc biệt, quả của giống OTL hoàn toàn  
không có hạt giống OĐL1 hạt tương đối mềm so với giống đối chứng (tỷ lệ hạt chỉ  
chiếm 4,2% so với khối lượng quả). Mặt khác, chỉ tiêu về chất lượng quả không có sự  
khác biệt nhiều so với đối chứng. Đây những đặc điểm phù hợp với xu hướng tiêu dùng  
hiện nay.  
- Trong các phương pháp ghép ổi, phương pháp ghép đoạn cành cho tỷ lệ ghép  
sống cao nhất: 88,0% sau rồi mới đến công thức ghép mắt nhỏ gỗ: 75,3%. Khả năng  
sinh trưởng của cành ghép công thức ghép đoạn cành là tốt nhất, đạt 26,3 cm sau ghép  
60 ngày.  
- Thời điểm ghép trong năm vào tháng 6 và tháng 8 cho tỷ lệ sống đạt 84 và 90%,  
cao hơn nhiều so với các công thức khác. Khả năng sinh trưởng của cành ghép nhanh  
nhất. Sau bật mầm 60 ngày, chiều dài cành ghép đạt được là 24,7 cm (ghép tháng 4) và  
28,6 (ghép tháng 6).  
- Công thức bón 150 gam ure + 200 gam supelân + 150 gam kaliclorua làm cho  
cây 1 năm tuổi sinh trưởng nhanh nhất: các đợt lộc có kích thước trung bình: 19,2 cm về  
27  
chiều dài, 0,74 cm về đường kính; chiều cao cây đạt được 102,5 cm và đường kính gốc là  
2,30 cm.  
- Công thức bón 250 gam ure + 350 gam supelân + 250 gam kaliclorua cho các giá  
trị cao nhất về tỷ lệ cành ra hoa (81,5%), tổng số quả/cây (88,3quả), khối lượng quả  
(288,3 gam) và năng suất (25,5 kg/cây).  
- Hai lọai thuốc Supracide 25EC và Bian 40EC có hiệu quả trị rệp sáp  
Chloropulvinaria psidii) cao. Tuy nhiên, khuyến cáo nên sử dụng Bian 40EC bởi thuốc  
Bian 40 EC có độc tính thấp hơn (nhóm 3) so với Supracide 25EC (nhóm 1).  
- Với số lần phun score 250EC 5 lần, cách nhau 1,5 tháng đã khống chế được hoàn  
toàn bệnh thán thư do Colletotrichu  
m gloeosporioides gây ra trên quả. Vớí tỷ lệ bệnh t0,5 - 1,0%, có thể chấp nhận được số  
lần phun thuốc là 4 lần, cách nhau 2  
2. Đề nghị  
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn công nhận hai giống OTL và  
OĐL1 giống sản xuất thử cho vùng Đồng Bằng sông Hồng, tiến tới công nhận giống  
chính thức, tạo cơ sở pháp lý cho việc phát triển các giống này ra ngoài sản xuất; công  
nhận biện pháp kỹ thuật nhân giống ổi bằng phương pháp ghép và quy trình trồng và  
chăm sóc ổi cho khu vực đồng bằng sông Hồng.  
Chủ trì đề tài  
(Họ tên, ký)  
quan chủ trì  
(Họ tên, ký và đóng dấu)  
28  
doc 28 trang yennguyen 29/05/2024 980
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Nghiên cứu tuyển chọn, nhân giống và kỹ thuật thâm canh ổi không hạt phục vụ phát triển sản xuất tại một số tỉnh đồng bằng sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_tai_nghien_cuu_tuyen_chon_nhan_giong_va_ky_thuat_tham_can.doc