Đồ án Nghiên cứu công nghệ sản xuất compost từ vỏ tiêu đen để phục vụ cho nông nghiệp

Đồ án tốt nghiệp  
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN  
XUẤT COMPOST TỪ VỎ TIÊU ĐEN  
ĐỂ PHỤC VỤ CHO NÔNG NGHIỆP  
Đồ án tốt nghiệp  
MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài  
Trong vài thập kỷ qua, sự phát triển của khoa học kỹ thuật kéo theo sự  
phát triển về kinh tế và sự bùng nổ vấn đề tăng dân số đã nên vấn đề ô nhiễm  
môi trƣờng không chỉ riêng quốc gia nào mà trên tất cả các quốc gia trên thế  
giới đều bị tác động. Một trong những nguồn gây ô nhiễm và đang là vấn đề  
nan giải là ô nhiễm chất thải rắn. Nếu tính bình quân, một ngƣời thải ra hàng  
ngày 0,5 kg chất thải thì trên thế giới mỗi ngày 6 tỷ ngƣời sẽ thải ra khoảng 3  
triệu tấn.  
Vấn đề quản lý chất thải rắn tại Việt Nam đang là vấn đề nổi cộm đã  
đƣợc nhận đinh trong báo cáo diễn biến môi trƣờng Việt Nam năm 2004.  
Theo báo cáo này, lƣợng phát sinh chất thải rắn của Việt Nam chƣa kể đến  
bùn cống, phế thải nông nghiệp, chất thải xây dựng và phế thải từ hoạt động  
khai thác mỏ lên đến 15 triệu tấn mỗi năm. Nếu không có biện pháp quản lý  
tốt các chất thải này sẽ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng và sức  
khỏe cộng đồng. Trong các năm qua Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chủ  
trƣơng, chính sách đầu tƣ cho việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt, tuy vậy  
thực tế mới tập trung đầu tƣ chủ yếu cho khu vực thành phố, đô thị. Chất thải  
rắn sinh hoạt khu vực nông thôn, cũng nhƣ các phế thải nông nghiệp chƣa  
đƣợc quan tâm nhiều, trong khi đó dân số nông thôn năm 2010 là 60,92 triệu  
ngƣời, chiếm 70,1% dân số cả nƣớc và chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực  
nông nghiệp. Với sản lƣợng sản xuất trong ngành nông nghiệp lớn nhƣ vậy  
kéo theo lƣợng phế phẩm nông nghiệp hàng năm thải ra cũng tƣơng đối lớn.  
Chỉ tính riêng cà phê, sản lƣợng năm 2010 của Việt Nam theo Hiệp hội Cà  
phê và Ca cao Việt Nam sản lƣợng cà phê của Việt Nam khoảng 1 triệu  
tấn/năm với 500 nghìn ha diện tích. Thì lƣợng phế phẩm là vỏ cà phê của Việt  
Nam hàng năm khoảng 333.333 tấn (4 tấn trái cho 3 tấn nhân 1 tấn vỏ).  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 1  
Đồ án tốt nghiệp  
Đối với hồ tiêu, sản lƣợng năm 2010 khoảng 100.000 tấn, nếu sản xuất tiêu  
trắng thì vỏ tiêu thu đƣợc khoảng 16.666 tấn (1,2 kg tiêu đen cho 0,2 kg vỏ).  
Bên cạnh đó còn có một số phế phẩm nông nghiệp khác có khả năng sử  
dụng tạo phân bón cũng nhƣ năng lƣợng phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt hằng  
ngày. Từ những tiềm năng đó, việc áp dụng công nghệ tái chế để chế biến các  
phế phẩm đó thành các sản phẩm có ích là việc làm cấp thiết và mang lại hiệu  
quả cao về kinh tế cũng nhƣ về mặt môi trƣờng và rất cần sự quan tâm của  
các cấp, các ngành.  
2. Tính cấp thiết của đề tài:  
Theo Trung Tâm Thông Tin Công nghiệp và Thƣơng Mại - Bộ Công  
Thƣơng (http://www.vinanet.com.vn). Trong năm 2010 tổng lƣợng cung phân  
bón cho ngành nông nghiệp Việt nam khoảng 6,108 triệu tấn. Trong đó lƣợng  
phân hân bón sản xuất trong nƣớc đạt 2,59 triệu tấn. Lƣợng phân bón nhập  
khẩu của Việt Nam năm 2010 đạt 3,518 triệu tấn. Cho thấy nhu cầu tiêu thụ  
phân bón trong nƣớc là rất lớn. Hơn nửa phân bón sản xuất cũng nhƣ nhập  
khẩu chủ yếu là phân hóa học nên về lâu dài sẽ ảnh hƣởng đến chất độ phì  
nhiêu của đất, làm xói mòn đất. Từ những vấn đề trên việc nghiên cứu công  
nghệ sản xuất compost từ phế phẩm nông nghiệp để phục vụ cho nông nghiệp  
mang tính cấp thiết và phù hợp với nhu cầu phát triển của ngành nông nghiệp  
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và tƣơng lai.  
Lƣợng phế phẩm từ hồ tiêu với số lƣợng lớn khoảng 16.666 tấn/năm  
nếu không có các biện pháp xử lý thì chúng là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng  
nghiêm trọng. Việc nghiên cứu phƣơng pháp compost để xử lý phế phẩm này  
vừa giải quyết đƣợc ô nhiễm vừa tạo ra giá trị kinh tế cao.  
Chính vì vậy mà đề tài đƣợc thực hiện để giải quyết vấn đề trên. Đề tài đƣợc  
thực hiện với mục tiêu tạo ra sản phẩm compost chất lƣợng cao từ phế thải  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 2  
Đồ án tốt nghiệp  
nông nghiệp, tăng hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trƣờng tìm ra giải pháp  
thích hợp hơn cho việc xử lý phế thải nông nghiệp nói chung và phế thải từ  
vỏ tiêu nói riêng . Qua đó, tận dụng lại nguồn dƣỡng chất trong nguồn phế  
thải này phục vụ cho nông nghiệp.  
Hơn nửa, qua đề tài có thể lựa chọn các điều kiện tối ƣu nhất để sản  
xuất compost mang lại hiệu quả cao; đồng thời có thể áp dụng công nghệ sản  
xuất này cho các phế phẩm nông nghiệp khác, góp phần tăng sản lƣợng phân  
bón hữu cơ cho nhu cầu phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam.  
3. Tình hình nghiên cứu:  
Quá trình composting đƣợc nghiên cứu và ứng dụng từ lâu trên thế  
giới. Giai đoạn những năm 1970 là một giai đoạn đặc trƣng của quá trình  
composting, thời đó nở rộ kỹ thuật mới, quá trình mới, tối ƣu hóa quá trình  
đƣợc nghiên cứu và đề xuất, nhờ đó mở rộng thị trƣờng ứng dụng loại hình  
công nghệ này. Một trong những lý do dẫn đến sự phát triển của công nghệ  
này là ngƣời ta phải trả chi phí khá cao để tiêu diệt mầm bệnh trong chất thải  
chôn lấp; hơn nửa nguồn tài nguyên hạn hiệp. Vì vậy ý tƣởng sử dụng chất  
thải hữu cơ để làm giàu thêm cho đất trồng cũng là động lực quan trọng để  
nghiên cứu áp dụng công nghệ compost.  
Ở việt nam hiện cũng có nhiều công trình nghiên cứu công nghệ sản  
xuất compost để phục vụ cho nông nghiệp. Các nghiên cứu sản xuất compost  
từ các nguồn nguyên liệu nhƣ chất thải rắn hữu cơ, vỏ cà phê, vỏ sắn… cũng  
có một số thành công nhất định. Hiện nay có nhiều địa phƣơng áp dụng quy  
trình compost để xử lý chất thải với quy mô nhà máy đến hộ gia đình. Tuy  
chƣa rộng rãi lắm nhƣng nó cũng cho thấy công nghệ này ngày đƣợc xã hội  
quan tâm áp dụng.  
4. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu công nghệ sản xuất compost từ  
vỏ tiêu đen để phục vụ cho nông nghiệp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 3  
Đồ án tốt nghiệp  
5. Nội dung nghiên cứu  
- Tổng quan về compost  
- Tổng quan về phế phẩm từ quá trình sản xuất hồ tiêu  
- Nghiên cứu ủ vỏ tiêu trong điều kiện hiếu khí  
Trong đề tài này, vật liệu chính là vỏ tiêu thải ra từ sản xuất tiêu sọ,  
đƣợc thu gom ủ với điều kiện chế phẩm vi sinh cho vào với liều lƣợng khác  
nhau trong điều kiện hiếu khí với thời gian nhất định nào đó. Sau đó theo dõi,  
phân tích các chỉ tiêu: pH, nhiệt độ, độ ẩm, hàm lƣợng nitơ, hàm lƣợng  
cacbon để đánh giá lựa chọn mô hình phù hợp nhất, phân tích đánh giá chất  
lƣợng compost tạo thành. Từ đó đƣa ra các tỷ lệ phối trộn bổ sung các thành  
phần dinh dƣỡng, các yếu tố vi lƣợng để nâng chất lƣợng sản phẩm đạt tiêu  
chuẩn quy định.  
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:  
- Phƣơng pháp Luận:  
Dựa vào những tài liệu, tƣ liệu sẵn có về quá trình lên men hiếu khí  
chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ, ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ độ ẩm, nhiệt  
độ, lƣợng chế phẩm vi sinh sinh bổ sung vào mô hình để xây dựng mô hình ủ  
compost.  
Từ các mô hình ủ đó theo dõi liên tục các chỉ tiêu về nhiệt độ, độ ẩm,  
pH, hàm lƣợng Cacbon, Nitơ để xác định mức ảnh hƣởng của các yếu tố này  
đến chất lƣợng compost tạo ra. Từ đó, lựa chọn công nghệ tối ƣu nhất cho quá  
trình compost.  
- Phƣơng pháp thống kê:  
Thu thập xử lý số liệu, các nguồn thông tin về nguồn nguyên liệu, về  
các quá trình sản xuất, nghiên cứu đã triển khai từ đó phục vụ công tác báo  
cáo đồ án.  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 4  
Đồ án tốt nghiệp  
Trong đồ án phƣơng pháp này sử dụng để thống kê nguồn nguyên liệu  
tiêu đen để sản xuất compost, các nguồn nguyên liệu phế phẩm nông nghiệp  
khác và một số thông tin thống kê trong các báo cáo khoa học, niên giám  
thống kê của các địa phƣơng…  
- Phƣơng pháp so sánh:  
Là phƣơng pháp dựa trên các số liệu đã có và so sánh với các tiêu  
chuẩn, quy chuẩn đã đƣợc ban hành. Đồng thời, có thể so sánh giữa các số  
liệu của các mô hình khác nhau để tìm ra ƣu điểm, nhƣợc điểm từ đó lựa chọn  
mô hình tốt nhất.  
Đối với đề tài, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để so sánh các mô hình  
thí nghiệm về sản xuất compost để tìm ra các số liệu thích hợp nhất của các  
mô hình, so sánh tính hiệu quả giữa các mô hình để lựa chọn mô hình sản  
xuất compost tốt nhất có thể áp dụng trong thực tiển.  
- Phƣơng pháp phân tích:  
Phƣơng pháp phân tích khoa học để giải quyết các vấn đề nhƣ sau:  
Quan sát, mô tả, đánh giá các hiện tƣợng.  
Sử dụng toàn bộ những kết quả trƣớc những kinh nghiệm đã có sau khi  
đã loại bỏ những nội dung còn đang trong quá trình xem xét.  
Xem xét và kiểm định các mô tả, đánh giá, mô tả, giả thuyết và các  
kinh nghiệm đƣợc khái quát hóa.  
Đối với đề tài, công việc cụ thể là phân tích các số liệu thành phần  
dinh dƣỡng trong compost. Phân tích các chỉ số pH, nhiệt độ, độ ẩm,  
thời gian ủ, hàm lƣợng cacbon, nitơ để đánh giá sự ảnh hƣởng đến chất  
lƣợng compost  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 5  
Đồ án tốt nghiệp  
- Phƣơng pháp mô hình hóa  
Là phƣơng pháp nghiên cứu bằng thực nghiệm trên mô hình của một  
hiện tƣợng (quá trình, sự vật…) thay vì nghiên cứu trực tiếp hiện tƣợng ấy ở  
dạng tự nhiên “thực địa”. Vì vậy phải xây dựng mô hình sao cho những kết  
quả thí nghiệm trên mô hình có thể áp dụng tính toán trên thực thể “thực địa”.  
Quá trình mô hình hoá bao gồm chế tạo mô hình và thí nghiệm trên mô hình.  
Ở trong đề tài ta thực hiện mô hình ủ compost với quy mô phòng thí  
nghiệm và từ mô hình ủ đó ta tiến hành các nghiên cứu quá trình trong suốt  
thời gian thực hiện từ nguyên liệu thô ban đầu đến sản phẩm cuối cùng.  
7. Dự kiến kết quả nghiên cứu:  
Sau khi thực hiện đề tài dự kiến kết quả thu đƣợc là xác định đƣợc các  
thông số trực tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản xuất compost. Và sẽ lựa  
chọn mô hình sản xuất compost tốt nhất có thể áp dụng triển khai trên thực tế  
mang lại hiệu quả về kinh tế cũng nhƣ môi trƣờng. Mà trƣớc mắt là áp dụng  
cho các cơ sở sản tiêu. Qua đề tài này cũng có thể tìm ra đƣợc các hƣớng  
nghiên cứu khác để hoàn thiện hơn quá trình không chỉ cho nguyên liệu là vỏ  
tiêu mà còn cho tất cả các chất thải rắn hữu cơ và phụ phẩm nông nghiệp khác  
có tiềm năng sản xuất compost.  
8. Kết cấu của đồ án  
Nội dung chính của đồ án thể hiện trong 4 chƣơng:  
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU  
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 6  
Đồ án tốt nghiệp  
CHƢƠNG 1  
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU  
1.1. Tổng quan về compost  
1.1.1. Định nghĩa  
Composting đƣợc hiểu là quá trình phân hủy sinh học hiếu khí các chất  
thải hữu cơ đến trạng thái ổn định dƣới sự tác động và kiểm soát của con  
ngƣời, sản phẩm giống nhƣ mùn đƣợc gọi là compost. Quá trình diễn ra chủ  
yếu giống nhƣ phân hủy trong tự nhiên, nhƣng đƣợc tăng cƣờng và tăng tốc  
bởi tối ƣu hóa các điều kiện môi trƣờng cho hoạt động của vi sinh vật.  
Chính xác những chuyển hóa hóa sinh chuyển ra trong quá trình  
composting vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu chi tiết. Các giai đoạn khác nhau trong  
quá trình composting có thể phân biệt theo biến thiên nhiệt độ nhƣ sau:  
1. Pha thích nghi (latent phase): là giai đoạn cần thiết để vi sinh vật  
thích nghi với môi trƣờng mới.  
2. Pha tăng trưởng (growth phase): đặc trƣng bởi sự gia tăng nhiệt độ  
do quá trình phân hủy sinh học đến ngƣỡng nhiệt độ mesophilic (khu hệ vi  
sinh vật chịu nhiệt).  
3. Pha ưu nhiệt (thermophilic phase): là giai đoạn nhiệt độ tăng cao  
nhất. Đây là giai đoạn ổn định hóa chất thải và tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh  
hiệu quả nhất.  
4. Pha trưởng thành (maturation phase): là giai đoạn nhiệt độ đến  
mức mesophilic và cuối cùng bằng nhiệt độ môi trƣờng. Quá trình lên men  
lần thứ hai xảy ra chậm và thích hợp cho sự hình thành chất keo mùn (là quá  
trình chuyển hóa các phức chất hữu cơ thành mùn) và các chất khoáng (sắt,  
canxi, nitơ…) và cuối cùng thành mùn.  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 7  
Đồ án tốt nghiệp  
1.1.2. Các phản ứng hóa sinh xảy ra trong quá trình ủ compost  
Quá trình phân hủy chất thải xảy ra rất phức tạp, theo nhiều giai đoạn  
và sản phẩm trung gian. Ví dụ quá trình phân hủy protein bao gồm  
các bƣớc: protein => protides =>amono acids => hợp chất amonium  
=> nguyên sinh chất của vi khuẩn và N hoặc NH3  
Đối với carbonhydrates, quá trình phân hủy xảy ra theo các  
bƣớc sau: carbonhydrate => đƣờng đơn => acids hữu cơ => CO2 và  
nguyên sinh chất của vi khuẩn.  
Phản ứng hóa sinh trong trƣờng hợp làm phân copost hiếu khí và kị  
khí nhƣ sau:  
Cht hữu cơ + O2 + VSV hiếu khí => CO2 + NH3 + sp khác + năng  
lƣợng  
Cht hữu cơ + O2 +VSV kkhí =>CO2 +H2S +NH3 + CH4 + sp khác +  
năng lƣợng  
Các phản ứng nitrate hóa, trong đó amoni (sản phẩm phụ của  
quá trình ổn định hóa chất thải nhƣ trình bày ở 2 phƣơng trên) bị oxy  
-
-
hóa sinh học tạo thành nitrit (NO2 ) và cuối cùng thành nitrate ( NO3 )  
cũng xảy ra nhƣ sau:  
+
-
NH4 + 3/2 O2 NO2 + 2H+ + H2O  
-
-
NO2 + ½ O2 NO3  
Kết hợp hai phƣơng trình trên, quá trình nitrate diễn ra nhƣ sau:  
+
-
NH4 + 2O2 NO3 + 2H+ + H2O  
+
Vì NH4 cũng đƣợc tổng hợp trong mô tế bào, phản ứng đặc trƣng cho  
quá trình tổng hợp trong mô tế bào:  
+
-
NH4 + 4CO2 + HCO3 + H2O C5H7NO2 + 5O2  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 8  
Đồ án tốt nghiệp  
Phƣơng trình phản ứng nitrate hoá tổng cộng xảy ra nhƣ sau:  
+
-
-
22NH4 + 37O2 + 4CO2 + HCO3 21 NO3 + C5H7NO2 + 20 H2O + 42H+  
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình chế biến compost  
1.1.3.1. Các yếu tố vật lý  
- Nhiệt độ  
Nhiệt trong khối ủ là sản phẩm phụ của sự phân hủy các hợp chất hữu  
cơ bởi vi sinh vật, phụ thuộc vào kích thƣớc của đống ủ, độ ẩm, không khí và  
tỷ lệ C/N, mức độ xáo trộn và nhiệt độ môi trƣờng xung quanh.  
Nhiệt độ trong hệ thống ủ không hoàn toàn đồng nhất trong suốt quá  
trình ủ, phụ thuộc vào lƣợng nhiệt tạo ra bởi các vi sinh vật và thiết kế của hệ  
thống.  
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến hoạt tính của vi sinh  
vật trong quá trình chế biến compost và cũng là một trong các thông số giám  
sát và điều khiển quá trình ủ chất thải rắn hữu cơ mà trong đề tài là phụ phẩm  
nông nghiệp. Trong luống ủ, nhiệt độ trong giai đoạn ổn định (vi sinh vật ƣa  
nhiệt) có thể tăng trên 600C, và ở nhiệt độ này mầm bệnh bị tiêu diệt. Nhiệt  
độ tăng trên ngƣỡng này, sẽ ức chế hoạt động của vi sinh vật. Ở nhiệt độ thấp  
hơn, phân hữu cơ không đạt tiêu chuẩn về mầm bệnh.  
Nhiệt độ trong luống ủ có thể điều chỉnh bằng nhiều cách khác nhau  
nhƣ hiệu chỉnh tốc độ thổi khí và độ ẩm, cô lập khối ủ với môi trƣờng bên  
ngoài bằng cách che phủ hợp lý, xáo trộn khối ủ.  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 9  
Đồ án tốt nghiệp  
Hình 1.1. Sự biến thiên nhiệt độ trong quá trình ủ phân compost.  
- Độ ẩm  
Độ ẩm (nƣớc) là một yếu tố cần thiết cho hoạt động của vi sinh vật  
trong quá trình chế biến phân hữu cơ. Vì nƣớc cần thiết cho quá trình hoà tan  
dinh dƣỡng vào nguyên sinh chất của tế bào.  
Độ ẩm tối ƣu cho quá trình ủ compost nằm trong khoảng 50-60%. Các  
vi sinh vật đóng vai trò quyết định trong quá trình phân hủy nguyên liệu ủ  
thƣờng tập trung tại lớp nƣớc mỏng trên bề mặt của phân tử nguyên liệu. Nếu  
độ ẩm quá nhỏ (< 30%) sẽ hạn chế hoạt động của vi sinh vật, còn khi độ ẩm  
quá lớn (> 65%) thì quá trình phân hủy sẽ chậm lại, sẽ chuyển sang chế độ  
phân hủy kỵ khí vì quá trình thổi khí bị cản trở do hiện tƣợng bít kín các khe  
rỗng không cho không khí đi qua, gây mùi hôi, rò rỉ chất dinh dƣỡng và lan  
truyền vi sinh vật gây bệnh.  
Độ ẩm ảnh hƣởng đến sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình ủ vì nƣớc  
có nhiệt dung riêng cao hơn tất cả các vật liệu khác.  
Độ ẩm thấp có thể điều chỉnh bằng cách thêm nƣớc vào. Độ ẩm cao có  
thể điều chỉnh bằng cách trộn với vật liệu độn có độ ẩm thấp hơn nhƣ: mạt  
cƣa, rơm rạ…  
Thông thƣờng độ ẩm của phân bắc, bùn và phân động vật thƣờng cao  
hơn giá trị tối ƣu, do đó cần bổ sung các chất phụ gia để giảm độ ẩm đến giá  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 10  
Đồ án tốt nghiệp  
trị cần thiết. Đối với hệ thống sản xuất phân hữu cơ liên tục, độ ẩm có thể  
khống chế bằng cách tuần hoàn sản phẩm phân hữu cơ.  
- Kích thước hạt  
Kích thƣớc hạt ảnh hƣởng lớn đến tốc độ phân hủy. Quá trình phân hủy  
hiếu khí xảy ra trên bề mặt hạt, hạt có kích thƣớc nhỏ sẽ có tổng diện tích bề  
mặt lớn nên sẽ tăng sự tiếp xúc với oxy, gia tăng vận tốc phân hủy. Tuy nhiên,  
nếu kích thƣớc hạt quá nhỏ và chặt làm hạn chế sự lƣu thông khí trong đống  
ủ, điều này sẽ làm giảm oxy cần thiết cho các vi sinh vật trong đống ủ và  
giảm mức độ hoạt tính của vi sinh vật. Ngƣợc lại, hạt có kích thƣớc quá lớn sẽ  
có độ xốp cao và tạo ra các rãnh khí làm cho sự phân bố khí không đều,  
không có lợi cho quá trình chế biến phân hữu cơ. Đƣờng kính hạt tối ƣu cho  
quá trình chế biến khoảng 3 – 50mm. Kích thƣớc hạt tối ƣu có thể đạt đƣợc  
bằng nhiều cách nhƣ cắt, nghiền và sàng vật liệu thô ban đầu. Nếu nguyên  
liệu là chất thải rắn đô thị và chất thải rắn công nghiệp có kích thƣớc lớn phải  
đƣợc nghiền đến kích thƣớc thích hợp trƣớc khi làm phân. Phân bắc, bùn và  
phân động vật thƣờng có kích thƣớc hạt mịn, thích hợp cho quá trình phân  
hủy sinh học. Đối với nguồn nguyên liệu vỏ hạt tiêu có kích thƣớc nhỏ có thể  
thực hiện ủ mà không cần phải qua công đoạn nghiền.  
- Độ xốp  
Độ xốp là một yếu tố quan trọng trong quá trình chế biến phân hữu cơ.  
Độ xốp tối ƣu sẽ thay đổi tuỳ theo loại vật liệu chế biến phân. Thông thƣờng,  
độ xốp cho quá trình chế biến diễn ra tốt khoảng 35 – 60%, tối ƣu là 32 –  
36%.  
Độ xốp của nguyên liệu ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình cung cấp  
oxy cần thiết cho sự trao đổi chất, hô hấp của các vi sinh vật hiếu khí và sự  
oxy hóa các phần tử hữu cơ hiện diện trong các vật liệu ủ. Độ xốp thấp sẽ  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 11  
Đồ án tốt nghiệp  
hạn chế sự vận chuyển oxy, nên hạn chế sự giải phóng nhiệt và làm tăng  
nhiệt độ trong khối ủ. Ngƣợc lại, độ xốp cao có thể dẫn tới nhiệt độ trong  
khối ủ thấp, mầm bệnh không bị tiêu diệt.  
Độ xốp có thể đƣợc điều chỉnh bằng cách sử dụng vật liệu tạo cấu trúc  
với tỉ lệ trộn hợp lý.  
- Kích thước và hình dạng của hệ thống ủ compost  
Kích thƣớc và hình dạng của các đống ủ có ảnh hƣởng đến sự kiểm  
soát nhiệt độ và độ ẩm cũng nhƣ khả năng cung cấp oxy. Chúng ta có thể ủ  
theo luống dài, theo đống ủ tròn hoặc trong các thiết bị ủ cơ khí…  
- Thổi khí  
Khối ủ đƣợc cung cấp không khí từ môi trƣờng xung quanh để vi sinh  
vật sử dụng cho sự phân hủy chất hữu cơ, cũng nhƣ làm bay hơi nƣớc và giải  
phóng nhiệt. Nếu khí không đƣợc cung cấp đầy đủ thì trong khối ủ có thể có  
những vùng kị khí, gây mùi hôi.  
Lƣợng không khí cung cấp cho khối phân hữu cơ có thể thực hiện  
bằng cách:  
Đảo trộn.  
Cắm ống tre.  
Thải chất thải từ tầng lƣu chứa trên cao xuống thấp.  
Thổi khí.  
Cấp khí bằng cách đảo trộn: Quá trình đảo trộn cung cấp khí không đủ  
theo cân bằng tỉ lƣợng. Điều kiện hiếu khí chỉ thỏa mãn đối với lớp trên  
cùng, các lớp bên trong hoạt động trong môi trƣờng tuỳ tiện hoặc kị khí. Do  
đó, tốc độ phân hủy giảm và thời gian cần thiết để quá trình ủ phân hoàn tất  
bị kéo dài.  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 12  
Đồ án tốt nghiệp  
Cấp khí bằng phƣơng pháp thổi khí đạt hiệu quả phân hủy cao nhất.  
Tuy nhiên, lƣu lƣợng khí phải đƣợc khống chế thích hợp. Nếu cấp quá nhiều  
khí sẽ dẫn đến chi phí cao và gây mất nhiệt của khối phân, kéo theo sản  
phẩm không đảm bảo an toàn vì có thể chứa vi sinh vật gây bệnh. Khi pH  
của môi trƣờng trong khối ủ lớn hơn 7, cùng với quá trình thổi khí sẽ làm  
thất thoát nitơ dƣới dạng NH3. Trái lại, nếu thổi khí quá ít, môi trƣờng bên  
trong khối ủ trở thành kị khí. Vận tốc thổi khí cho quá trình ủ compost  
thƣờng trong khoảng 5 –10m3 khí/tấn nguyên liệu/giờ.  
1.1.3.2. Các yếu tố hóa sinh  
- Tỷ lệ C/N  
Có rất nhiều nguyên tố ảnh hƣởng đến quá trình phân hủy do vi sinh  
vật: trong đó cacbon và nitơ là cần thiết nhất, tỉ lệ C/N là thông số dinh  
dƣỡng quan trọng nhất; Photpho (P) là nguyên tố quan trọng kế tiếp; Lƣu  
huỳnh (S), canxi (Ca) và các nguyên tố vi lƣợng khác cũng đóng vai trò quan  
trọng trong trao đổi chất của tế bào.  
Khoảng 20% - 40%C của chất thải hữu cơ (trong chất thải nạp liệu)  
cần thiết cho quá trình đồng hoá thành tế bào mới, phần còn lại chuyển hoá  
thành CO2. Cacbon cung cấp năng lƣợng và sinh khối cơ bản để tạo ra  
khoảng 50% khối lƣợng tế bào vi sinh vật. Nitơ là thành phần chủ yếu của  
protein, acid nucleic, acid amin, enzyme, co-enzyme cần thiết cho sự phát  
triển và hoạt động của tế bào.  
Tỷ lệ C/N tối ƣu cho quá trình ủ phân rác khoảng 30:1. Ở mức tỷ lệ  
thấp hơn, nitơ sẽ thừa và sinh ra khí NH3, nguyên nhân gây ra mùi khai. Ở  
mức tỷ lệ cao hơn, sự phân hủy xảy ra chậm.  
Tỷ lệ C/N của các chất thải khác nhau đƣợc trình bày trong bảng sau:  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 13  
Đồ án tốt nghiệp  
Bảng 1.1. Tỷ lệ C/N của một số chất thải.  
Hàm lƣợng nitơ  
STT  
Các chất thải  
Tỷ lệ C/N  
(% trọng lƣợng khô)  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Phân hầm cầu  
5,5 6,5  
15 18  
10 14  
1,7  
6 10  
Nƣớc tiểu  
Máu  
0,8  
3,0  
Phân bò  
18  
Phân gà  
6,7  
15  
Phân cừu  
Phân heo  
Phân ngựa  
Chất cặn lắng tƣơi  
3,8  
-
3,8  
-
2,3  
25  
4 7  
2,4  
11  
-
10 Chất cặn lên men  
11 Bùn hoạt tính  
12 Cỏ ủ  
5
6
3 6  
2,5 4  
2,4  
12 15  
11 12  
19  
13 Chất thải từ rau  
14 Cỏ hỗn hợp  
15 Vỏ, vụn từ khoai tây  
16 Trấu lúa mì  
1,5  
25  
0,3 0,5  
0,1  
128 150  
200 500  
17 Trấu lúa nƣớc  
Nguồn: Nguyễn Đức Lượng, Công nghệ sinh học môi trường - Tập 2, NXB  
Đại học Quốc gia TP.HCM, 2003.  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 14  
Đồ án tốt nghiệp  
Khi bắt đầu quá trình ủ compost, tỷ lệ C/N giảm dần từ 30:1 xuống  
còn 15:1 ở các sản phẩm cuối cùng do hai phần ba carbon đƣợc giải phóng  
tạo ra CO2 khi các hợp chất hữu cơ bị phân hủy bởi các vi sinh vật.  
Mặc dù đạt tỷ lệ C/N khoảng 30:1 là mục tiêu tối ƣu trong quá trình ủ  
compost, nhƣng tỷ lệ này có thể đƣợc hiệu chỉnh theo giá trị sinh học của vật  
liệu ủ, trong đó quan trọng nhất là cần quan tâm tới các thành phần có hàm  
lƣợng lignin (chất khó phân ủy sinh học) cao.  
Trong thực thế, việc tính toán và hiệu chỉnh chính xác tỉ lệ C/N tối ƣu  
gặp phải khó khăn vì những lý do sau:  
Một phần các cơ chất nhƣ cellulose và lignin khó bị phân hủy sinh  
học, chỉ bị phân hủy sau một khoảng thời gian dài;  
Một số chất dinh dƣỡng cần thiết cho vi sinh vật không sẵn có;  
Quá trình cố định N có thể xảy ra dƣới tác dụng của nhóm vi  
3-  
khuẩn Azotobacter, đặc biệt khi có mặt đủ PO4  
Phân tích hàm lƣợng C khó đạt kết quả chính xác;  
Hàm lƣợng cacbon có thể xác định theo phƣơng trình sau:  
100 %tro  
%C   
1,8  
Tỷ lệ % C trong phƣơng trình này là lƣợng vật liệu còn lại sau khi  
nung ở nhiệt độ 5500C trong 1 giờ. Do đó, một số chất thải chứa phần lớn  
nhựa (là thành phần bị phân hủy ở 5500C) sẽ có giá trị %C cao, nhƣng đa  
phần không có khả năng phân hủy sinh học  
Nếu tỷ lệ C/N của nguyên liệu sản xuất compost cao hơn giá trị tối ƣu,  
sẽ hạn chế sự phát triển của vi sinh vật do thiếu N. Chúng phải trải qua nhiều  
chu kỳ chuyển hoá, oxy hoá phân carbon dƣ cho đến khi đạt tỷ lệ C/N thích  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 15  
Đồ án tốt nghiệp  
hợp. Do đó, thời gian cần thiết cho quá trình làm phân bị kéo dài hơn và sản  
phẩm thu đƣợc chứa ít mùn hơn. Theo nghiên cứu cho thấy, nếu tỷ lệ C/N  
ban đầu là 20, thời gian cần thiết cho quá trình làm phân là 12 ngày, nếu tỷ lệ  
này dao động trong khoảng 20 – 50, thời gian cần thiết là 14 ngày và nếu tỷ  
lệ C/N = 78, thời gian cần thiết sẽ là 21 ngày.  
- Oxy  
Oxy cũng là một trong những thành phần cần thiết cho quá trình ủ  
phân rác. Khi vi sinh vật oxy hóa carbon tạo năng lƣợng, oxy sẽ đƣợc sử  
dụng và khí CO2 đƣợc sinh ra. Khi không có đủ oxy thì sẽ trở thành quá trình  
yếm khí và tạo ra mùi hôi nhƣ mùi trứng gà thối của khí H2S.  
Các vi sinh vật hiếu khí có thể sống đƣợc ở nồng độ oxy bằng 5%.  
Nồng độ oxy lớn hơn 10% đƣợc coi là tối ƣu cho quá trình ủ phân hiếu khí.  
- Dinh dưỡng  
Cung cấp đủ photpho, kali và các chất vô cơ khác nhƣ: Ca, Fe, Bo,  
Cu,... là cần thiết cho sự chuyển hóa của vi sinh vật. Thông thƣờng, các chất  
dinh dƣỡng này không có giới hạn bởi chúng hiện diện phong phú trong các  
vật liệu làm nguồn nguyên liệu cho quá trình ủ compost.  
Thành phần dinh dƣỡng của một số chất đƣợc trình bày trong bảng  
sau:  
Bảng 1.2 Thành phần các chất trong một số nguyên liệu  
% oxit % Oxit  
% nitơ  
% vôi  
(CaO)  
Stt  
Nguyên liệu  
photpho  
(P2O5)  
kali  
(N2)  
(K2O)  
I
Phân súc vật  
Bò (tƣơi)  
1
0.3  
0.3  
0.1  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 16  
Đồ án tốt nghiệp  
% oxit % Oxit  
% nitơ  
% vôi  
(CaO)  
Stt  
Nguyên liệu  
photpho  
(P2O5)  
kali  
(N2)  
(K2O)  
2
3
4
5
6
7
8
9
Bò (khô)  
2
1.5  
2
4
Nƣớc tiểu bò (tƣơi)  
Vịt (tƣơi)  
0.6  
1.2  
0.6  
2
0.5  
0.6  
0.3  
3
1.5  
0.6  
1.5  
Dê / cừu (tƣơi)  
Dê / cừu (khô)  
nƣớc tiểu Dê / cừu(tƣơi)  
Ngựa (tƣơi)  
0.3  
2.0/5.0  
2
2.3  
0.5  
1.5  
0.7  
2
0.4  
1.5  
0.2  
1.5  
Ngựa  
II Gia cầm:  
1
2
3
4
5
6
Phân gia cầm (tƣơi)  
1.6  
5
1.6  
3
0.9  
1.5  
1.2  
0.5  
1.5  
0.8  
Phân gia cầm (khô)  
Phân gà (khô)  
Lợn (tƣơi)  
4
1
4
2
0.6  
0.5  
5.5  
Lợn (khô)  
4.1  
Lợn nƣớc tiểu (tƣơi)  
0.4  
12  
4
III Sản phẩm động vật  
1
2
3
Máu (khô)  
Xƣơng tro  
Bột xƣơng  
2.5  
35  
1
0.5  
46  
33  
22.5  
0.2  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 17  
Đồ án tốt nghiệp  
% oxit % Oxit  
% nitơ  
% vôi  
(CaO)  
Stt  
Nguyên liệu  
photpho  
(P2O5)  
kali  
(N2)  
(K2O)  
4
5
6
Bột xƣơng (hấp)  
Phế liệu cá (tƣơi)  
Móng và bột sừng  
2
25  
4
33  
7
12  
2
6.5  
IV Dƣ lƣợng cây trồng  
1
2
3
Tro của vỏ chuối  
3.3  
2.3  
5.5  
41.8  
Tro của thân cây chuối  
Tro của thân cây bông  
49.9  
27  
9.5  
Tro của thân cây hƣớng  
dƣơng  
4
2.5  
2
36  
5
18.5  
32.5  
4.7  
5
6
7
8
Tro, gỗ  
Vỏ, nghiền thành bột  
Rơm lúa mạch  
1.6  
0.6  
4
0.9  
0.5  
0.5  
1
0.4  
Chất thải từ sản xuất bia  
Cỏ ba lá màu trắng, xanh lá  
9
cây  
0.5  
2
0.2  
0.5  
1.5  
2
0.3  
2
10 Cỏ ba lá đỏ  
11 Vỏ ca cao  
12 Bột ca cao  
13 Xơ dừa thải  
1
3
4
2.5  
0.5  
0.5  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 18  
Đồ án tốt nghiệp  
% oxit % Oxit  
% nitơ  
% vôi  
(CaO)  
Stt  
Nguyên liệu  
photpho  
(P2O5)  
kali  
(N2)  
(K2O)  
14 Cà phê bột  
15 Bột Hạt bông  
16 Lá  
1
0.8  
0.8  
7
0.5  
1
3
2
0.5  
1.2  
1.5  
1.4  
1.4  
0.2  
0.5  
1
0.2  
17 Cỏ non  
18 Bột lạc  
7
1.5  
0.2  
0.1  
0.1  
0.5  
0.2  
0.4  
19 Thân ngô  
0.8  
0.7  
0.2  
0.7  
5.5  
1.3  
0.7  
20 Thân cây Kê / lúa  
21 Hoa cây cam  
22 Thân cây đậu Hà Lan  
23 Dầu hạt cải  
24 Vỏ đậu phộng  
25 Thân cây đậu phộng  
26 Trấu  
2.5  
0.1  
0.1  
1.5  
1.0  
1.4  
0.5  
0.1  
0.6  
0.6  
0.5 -  
2.0  
0.5  
27 Cám gạo  
1.9  
0.1  
1.3 -  
1.0  
28 Rơm rạ  
0.7  
0.3  
29 Mùn cƣa, bị mục nát  
30 Mùn cƣa, tƣơi  
31 Đậu tƣơng  
0.2  
0.1  
7.0  
1.5  
0.1  
2.5  
1.0  
0.5  
0.9  
32 Thân cây đậu tƣơng  
1.4  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 19  
Đồ án tốt nghiệp  
% oxit % Oxit  
% nitơ  
% vôi  
(CaO)  
Stt  
Nguyên liệu  
photpho  
(P2O5)  
kali  
(N2)  
(K2O)  
33 Bã mía  
0.3  
34 Thân cây thuốc lá  
35 Lục bình khô nƣớc  
6.0  
3.9  
2.2  
0.3  
2.0  
Nguồn: Minnich, J., et al. 1979, Rodale Guide of Composting.  
- pH  
Giá trị pH trong khoảng 5,5 – 8,5 là tối ƣu cho các vi sinh vật trong  
quá trình ủ compost. Các vi sinh vật, nấm tiêu thụ các hợp chất hữu cơ và  
thải ra các acid hữu cơ. Trong giai đầu của quá trình ủ compost, các acid này  
bị tích tụ và kết quả làm giảm pH, kìm hãm sự phát triển của nấm và vi sinh  
vật, kìm hãm sự phân hủy lignin và cellulose. Các acid hữu cơ sẽ tiếp tục bị  
phân hủy trong quá trình ủ. Nếu hệ thống trở nên yếm khí, việc tích tụ các  
acid có thể làm pH giảm xuống đến 4,5 và gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến  
hoạt động của vi sinh vật.  
- Vi sinh vật  
Chế biến compost là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều loại vi sinh  
vật khác nhau. Vì sinh vật trong quá trình chế biến compost bao gồm:  
actinomycetes và vi khuẩn. Những loại vi sinh vật này có sẵn trong chất hữu  
cơ, có thể bổ sung thêm vi sinh vật từ các nguồn khác để giúp quá trình phân  
hủy xảy ra nhanh và hiệu quả hơn.  
Hiện nay có nhiều chủng vi sinh vật đã đƣợc các nhà khoa nghiên cứu,  
phân lập dùng để phân giải các chất hữu cơ một cách hiệu quả. Chúng phân  
giải các chất dể phân hủy nhƣ tinh bột đến các chất khó phân hủy nhƣ Lignin  
và cellulose.  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 20  
Đồ án tốt nghiệp  
Vi sinh vật phân hủy cellulose.  
Trong thiên nhiên có nhiều nhóm VSV có khả năng phân hủy  
cellulose nhờ có hệ enzyme cellulose ngoại bào. Ví dụ:  
- Thuộc nhóm nấm có các loại nhƣ Alternaria, Aspergillus ustus,  
Fusarium oxysporum, Mucor pusillus, Penicillium notatum, Rhizopus  
nigricans, Trichoderma viride, Verticillium cellulose…  
- Xạ khuẩn: Actinomyces, Micromonospora, Nocardia cellulans,  
Streptomyces antibioticus, Str. cellulose…  
- Vi khuẩn: Acetobacter xilinum, Achromabacter, Cellulomonas  
biazotea, Bacillus subtilis, Promyxobacterium… Ngoài ra còn có nhiều loại  
vi khuẩn phân giải cellulose trong điều kiện kỵ khí nhƣ Clostridium  
thermocellum, Bacteria succinogenes, Butyrivibrio fibrisolvens…  
Vi sinh vật phân giải tinh bột.  
Để phân giải tinh bột các VSV phải tiết vào môi trƣờng các loại  
enzyme amylaza. Sản phẩm cuối của quá trình phân giải là glucoza. Các  
VSV phân giải tinh bột có rất nhiều trong tự nhiên, chúng thuộc nhiều nhất  
trong ba nhóm vi khuẩn, xạ khuẩn và nấm mốc. Ví dụ: Bacillus  
amyloliquefaciens, B.  
mesentericus, Clostridium acetobutylicum,  
Endomycopsis fibuligera, Clostridium butilicum, Aspergillus oryzae,  
Asp.awamorri, Rhizopus javanicus, Rhizopus tonkinensis, Candida  
tropicals…  
Vi sinh vật phân giải protein.  
Quá trình phân giải protein còn gọi là quá trình amon hóa. Quá trình  
này gồm hai giai đoạn: giai đoạn phân giải protein, giai đoạn khử amin. Trong  
tự nhiên có rất nhiều loại VSV khác nhau tham gia vào quá trình amon hóa  
trong tự nhiên. Đáng chú ý là các loài sau đây:  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 21  
Đồ án tốt nghiệp  
- Vi khuẩn: Bacillus mycodes, B. histoliticus, Clostridium sporogenes,  
Pseudomonas fluoreseens, P . aeruginosa, Protcus vulgaris...  
- Xạ khuẩn và nấm: Streptomyces griseus, S . fradiac, A . saitoi, A .  
awamori, Penicillium camemberti, Thizopus spp, Mucor spp, Gliocladium  
roscum…  
Trong quá trình amon hóa, NH3 đƣợc sinh ra và nhanh chóng bị oxy  
hóa thành nitrit và sau đó sẽ là nitrat. Các giống vi khuẩn tham gia quá trình  
nitrit hóa là Nitrosomonas, Nitrosopira, Nitrosococcus, Nitrosolobus… Các  
giống vi khuẩn tham gia quá trình nitrat hóa nhƣ Nitrobacter, Nitrospina,  
Nitrococcus…  
Vi sinh vật phân giải lƣu huỳnh.  
- Nhóm tự dƣỡng hóa năng nhƣ Beggiatoa,Thiobacillus thioparus,  
Thiobacillus thioxidans, Thiobacillus novellas…  
- Nhóm tự dƣỡng quang năng thuộc bộ pseudomonodales. Bộ này có  
hai họ là thiorodaccae và chlorobacteriaceae.  
Ngoài ra còn có các vi khuẩn dị dƣỡng nhƣ Bacillus mosentesicuc,  
Bacillus asterosporus, các loài xạ khuẩn và nấm men.  
Vi sinh vật phân giải phosphor.  
- Các VSV tham gia chuyển hóa phosphor hữu cơ: Bacillus mycoides,  
B. asterosporus, Pseudomonas spp, Actinomyces spp…  
- Các VSV tham gia chuyển hóa phosphor vô cơ: Micrococcus radiatus,  
Flavobacterium aurantiacus, Pseudomonas radiobacter, Bacterium  
albusgeminum, Mycobacterium cyaneum, Sarcina flava…  
Vi sinh vật phân giải lignin.  
Lignin là một hợp chất cao phân tử có nhiều trong gỗ. Trong khối  
CTHC có nhiều loài VSV tham gia phân hủy hợp chất này, trong đó đáng chú  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 22  
Đồ án tốt nghiệp  
ý là các loài: Polysticus versicolor, Stereum hirsutum, pholiota Sp., lenzies  
Sp., poria Sp., trametes Sp., panus Sp.  
- Chất hữu cơ  
Vận tốc phân hủy dao động tuỳ theo thành phần, kích thƣớc, tính chất  
của chất hữu cơ. Chất hữu cơ hoà tan thì dễ phân hủy hơn chất hữu cơ không  
hoà tan. Lignin và cellulose là những chất phân hủy rất chậm.  
Bảng 1.3: Các thông số quan trọng trong quá trình sản xuất compost hiếu khí  
Thông số  
Giá trị  
1. Kích thƣớc  
Quá trình ủ đạt hiệu quả tối ƣu khi kích thƣớc nguyên liệu  
khoảng 25 –75mm  
2. Tỉ lệ C/N  
Tỉ lệ C:N tối ƣu dao động trong khoảng 25 - 50  
- Ở tỉ lệ thấp hơn, dƣ NH3, hoạt tính sinh học giảm  
- Ở tỉ lệ cao hơn, chất dinh dƣỡng bị hạn chế.  
Thời gian ủ ngắn hơn  
3. Pha trộn  
4. Độ ẩm  
Nên kiểm soát trong phạm vi 50 – 60% trong suốt quá trình ủ.  
Tối ƣu là 55%  
5. Đảo trộn  
6. Nhiệt độ  
Nhằm ngăn ngừa hiện tƣợng khô, đóng bánh và sự tạo thành các  
rảnh khí, trong quá trình ủ, nguyên liệu phải đƣợc xáo trộn định  
kỳ. Tần suất đảo trộn phụ thuộc vào quá trình thực hiện  
Nhiệt độ phải đƣợc duy trì trong khoảng 50 – 550C đối với một  
vài ngày đầu và 55 600C trong những ngày sau đó. Trên 660C,  
hoạt tính vi sinh vật giảm đáng kể.  
7. Kiểm soát  
mầm bệnh  
Nhiệt độ 60 – 700C, các mầm bệnh đều bị tiêu diệt  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 23  
Đồ án tốt nghiệp  
Thông số  
Giá trị  
8. Nhu cầu về Lƣợng oxy cần thiết đƣợc tính toán dựa trên cân bằng tỷ lƣợng.  
không khí  
Không khí chứa oxy cần thiết phải đƣợc tiếp xúc đều với tất cả  
các phần của nguyên liệu sản xuất compost.  
9. pH  
Tối ƣu: 7 – 7,5. Để hạn chế sự bay hơi Nitơ dƣới dạng NH3, pH  
không đƣợc vƣợt quá 8,5  
10. Mức độ  
Đánh giá qua sự giảm nhiệt độ vào thời gian cuối  
Công suất 50T/ngày cần 1 hecta đất  
phân hủy  
11. Diện tích  
đất yêu cầu  
Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993.  
1.1.4. Chất lƣợng compost.  
Chất lƣợng compost đƣợc đánh giá dựa vào các yếu tố có lợi nhất cho  
cây trồng trong đó một số yếu tố cơ bản để đánh giá chất lƣợng compost đó  
là:  
- Mức độ lẫn tạp chất (thủy tinh, plastic, đá, kim loại nặng, chất thải  
hóa học, thuốc trừ sâu …)  
- Nồng độ các chất dinh dƣỡng (dinh dƣỡng đa lƣợng N, P, K; dinh  
dƣỡng trung lƣợng Ca, Mg, S; dinh dƣỡng vi lƣợng Fe, Zn, Cu, Mn, Mo, Co,  
Bo …)  
- Mật độ vi sinh vật gây bệnh (ở mức thấp va không ảnh hƣởng tới cây  
̀
trồng)  
- Độ ổn định (độ chín, hoai) và hàm lƣợng chất hữu cơ.  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 24  
Đồ án tốt nghiệp  
Hiện chƣa có tiêu chuẩn để đánh giá chất lƣợng compost từ sản xuất vỏ  
tiêu trắng. Để đánh giá chất lƣợng compost có thể dự vào một số tiêu chuẩn  
đã ban hành. Ví dụ tiêu chuẩn phân hữu cơ vi sinh :  
-Tiêu chuẩn 10TCN 525-2002 - Phân hữu cơ vi sinh vật từ bã bùn  
mía.  
Tiêu chuẩn này áp dụng cho phân hữu cơ vi sinh vật sản xuất chủ yếu  
từ bã bùn mía có bổ sung một số nguyên liệu hữu cơ khác, chứa các vi sinh  
vật hữu hiệu (cố định nitơ, phân giải hợp chất photpho khó tan) .  
Bảng 1.4: Tiêu chuẩn 10TCN 525-2002 - Phân hữu cơ vi sinh vật từ bã bùn mía.  
Tên chỉ tiêu  
1. Hiệu quả đối với cây trồng  
2. Độ chín (hoai) cần thiết  
3. Đƣờng kính hạt không lớn hơn  
4. Độ ẩm không lớn hơn  
5. pH  
Đơn vị tính  
Mức  
Tốt  
Tốt  
4-5  
mm  
%
35  
6,0-8,0  
106  
6. Mật độ vi sinh vật hữu hiệu (đã đƣợc tuyển CFU/ g mẫu  
chọn) không nhỏ hơn  
7. Hàm lƣợng cacbon tổng số không nhỏ hơn  
8. Hàm lƣợng nitơ tổng số không nhỏ hơn  
9. Hàm lƣợng lân hữu hiệu không nhỏ hơn  
10. Hàm lƣợng kali hữu hiệu không nhỏ hơn  
11. Thời hạn bảo quản không ít hơn  
%
%
13  
2,5  
2,5  
1,5  
6
%
%
tháng  
Nguồn: Quyết định số 38/2002--BNN-KHCN ngày 16 tháng 5 năm 2002  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 25  
Đồ án tốt nghiệp  
- Tiêu chuẩn 10TCN 526-2002 Phân hữu cơ vi sinh vật từ rác thải  
sinh hoạt.  
Phân hữu cơ vi sinh từ rác thải sinh hoạt là sản phẩm đƣợc sản xuất từ  
rác thải sinh hoạt (trừ các chất rắn khó phân hủy nhƣ nilon, vữa, xỉ than...),  
chứa một hoặc nhiều chủng vi sinh vật sống đƣợc tuyển chọn đạt tiêu chuẩn  
đã ban hành, nhằm cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây trồng, cải tạo đất, góp  
phần nâng cao năng suất và chất lƣợng nông sản. Phân hữu cơ vi sinh từ rác  
thải sinh hoạt không gây ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe của ngƣời, động vật,  
thực vật, môi trƣờng sống và chất lƣợng nông sản.  
Bảng 1.5 Tiêu chuẩn 10TCN 526-2002 Phân hữu cơ vi sinh vật từ rác thải  
sinh hoạt.  
Đơn vị  
Mức  
Tên chỉ tiêu  
tính  
1. Hiệu quả đối với cây trồng  
Tốt  
Tốt  
2. Độ chín (hoai) cần thiết  
3. Đƣờng kính hạt (không lớn hơn)  
4. Độ ẩm (không lớn hơn)  
5. pH  
mm  
%
4-5  
35  
6,0-8,0  
106  
6. Mật độ vi sinh vật hữu hiệu (đã đƣợc tuyển chọn) CFU/ g  
(không nhỏ hơn)  
mẫu  
7. Hàm lƣợng cacbon tổng số không nhỏ hơn  
8. Hàm lƣợng nitơ tổng số không nhỏ hơn  
9. Hàm lƣợng lân hữu hiệu không nhỏ hơn  
%
%
%
13  
2,5  
2,5  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 26  
Đồ án tốt nghiệp  
Đơn vị  
Mức  
Tên chỉ tiêu  
tính  
10. Hàm lƣợng kali hữu hiệu không nhỏ hơn  
11. Mật độ Salmonella trong 25 gram mẫu  
12. Hàm lƣợng chì (khối lƣợng khô) không lớn hơn  
%
1,5  
0
CFU  
mg/kg  
mg/kg  
250  
2,5  
13. Hàm lƣợng cadimi (khối lƣợng khô) không lớn  
hơn  
14. Hàm lƣợng crom (khối lƣợng khô) không lớn hơn  
15. Hàm lƣợng đồng (khối lƣợng khô) không lớn hơn  
16. Hàm lƣợng niken (khối lƣợng khô) không lớn hơn  
17. Hàm lƣợng kẽm (khối lƣợng khô) không lớn hơn  
mg/kg  
mg/kg  
mg/kg  
mg/kg  
mg/kg  
200  
200  
100  
750  
2
18. Hàm lƣợng thuỷ ngân (khối lƣợng khô) không lớn  
hơn  
19. Thời hạn bảo quản không ít hơn  
tháng  
6
Nguồn: Quyết định số 38/2002--BNN-KHCN ngày 16 tháng 5 năm 2002  
1.1.5. Lợi ích và hạn chế của compost.  
1.1.5.1 Lợi ích.  
Việc sản xuất phân compost từ các phế phẩm nông nghiệp, từ rác thải  
đƣợc ứng dụng khá nhiều, mang lại nhiều lợi ích cho kinh tế và môi trƣờng.  
- Vmặt môi trường:  
Lợi ích trƣớc mắt của việc sản xuất phân compost từ phế phẩm nông  
nghiệp trƣớc hết là xử lý ô nhiễm môi trƣờng khi hấp thu mùi và phân hủy  
chất hữu cơ dễ bay hơi. Thêm vào đó là ngăn ngừa sự xói mòn và mất đi của  
lớp đất mặt. Qua đó, bảo vệ môi trƣờng sống ở khu vực nông thôn khi các  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 27  
Đồ án tốt nghiệp  
phế phẩm đƣợc xử lý và không phải đốt bỏ. Đồng thời, bảo vệ sức khoẻ cả  
cộng đồng cũng nhƣ làm giảm quá trình biến đổi khí hậu.  
- Về mặt kinh tế:  
Song song với những lợi ích về mặt môi trƣờng, ngƣời dân thu lợi từ  
việc giảm giá thành sản xuất từ việc sử dụng phân compost ít tốn kém, có thể  
nâng cao giá thành thông qua quá trình sản xuất sạch.  
Nếu chỉ tính ở Việt Nam, một năm có khoảng 15 triệu tấn chất thải rắn  
sinh hoạt. với các thành phần ở một số tỉnh, thành phố nhƣ sau:  
Bảng 1.6 Thành phần các chất có trong chất thải rắn đô thị ở Việt Nam  
Thành phố  
STT  
Các chất  
Hà  
Hải  
Đà  
Nẵng  
Hạ Long  
TP.HCM  
Nội Phòng  
1
Chất hữu cơ (%)  
41,25 -  
62,28  
50,0  
50,58 40,1- 44,7 31,50  
2
3
4
5
Cao su, nhựa (%)  
Giấy, catton, vải (%)  
Kim loại (%)  
5,50  
4,20  
2,50  
4,52  
7,52  
0,22  
2,7 - 4,5  
5,5 - 5,7  
0,3 - 0,5  
22,5  
6,81  
1,40  
8,75 - 10  
24,83 - 25,2  
1,55 - 2  
Thủy  
tinh,  
sứ,  
1,80  
0,63  
3,9 - 8,5  
1,80  
5,59 - 6,2  
gốm(%)  
6
7
8
Đất, đá, cát, gạch (%) 35,90 36,53 36,1- 47,5  
36,0  
18 - 20  
Tro (%)  
15,9  
47,7  
16,62  
45,48  
11,0  
40,25  
20 - 58,7  
Độ ẩm (%)  
40 - 46  
39,85 27,18 - 68,2  
Nguồn: Nguyễn Đức Lƣợng, Công nghệ sinh học môi trƣờng - Tập 2,  
NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, 2003.  
Căn cứ bản thành phần trên, thành phần chất hữu cơ (có thể sản xuất  
đƣợc compost) dao động từ 31,5% đến 62,28%. Nếu tính trung bình khoảng  
50% là thành phần chất hữu cơ thì mỗi năm có khoảng 7,5 triệu tấn rác thải  
hữu cơ có thể sản xuất compost (chƣa kể phụ phẩm nông nghiệp) và mang lại  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 28  
Đồ án tốt nghiệp  
hiệu quả về kinh tế khi sản xuất. Đồng thời giảm áp lực, chi phí cho xử lý chất  
thải.  
Phân compost cung cấp thức ăn và kích thích sự tăng trƣởng của các vi  
sinh vật hữu ích, trùng đất. Ức chế 1 số bệnh của cây trồng. Các gene kháng  
bệnh đƣợc sản xuất từ compost… Bên cạnh đó, cải thiện lý tính – đặc tính hóa  
học của đất, làm độ mùn trong đất tăng, giúp cây trồng sinh trƣởng, phát triển  
tốt.  
1.1.5.2 Những hạn chế  
Hiện nay, các công trình nghiên cứu về sản xuất phân compost trong  
điều kiện của Việt Nam còn hạn chế nên chƣa đánh giá đƣợc hết tính hiệu  
quả, khả năng ứng dụng sản xuất compost và đƣa vào sử dụng nên thực tế  
hiện nay nhiều nhà máy đã đầu tƣ để sản xuất compost nhƣng mang hiệu quả  
không cao do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các nhà máy này chủ yếu là xử  
lý compost từ rác thải sinh hoạt mà chƣa dƣợc phân loại tại nguồn, chƣa tách  
riêng đƣợc những chất có khả năng làm compost nên chi phí phân loại tốn  
kém, chất lƣợng compost sản xuất ra chƣa cao, do chƣa nghiên cứu và phân  
lập các chủng vi sinh vật thích hợp cho từng nguồn nguyên liệu.  
Hơn nửa, nguồn phân hóa học cho hiệu quả tức thời đối với cây trồng  
nên ngƣời dân ít sử dụng compost. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền việc sử  
dụng compost gắn với các hoạt động môi trƣờng chƣa phát huy tốt nên cộng  
đồng chƣa thấy vai trò ý nghĩa của việc sử dụng compost phục vụ cho sản  
xuất nông nghiệp.  
1.1.6. Một số phƣơng pháp ủ compost trên thế giới  
1.1.6.1. Phƣơng pháp ủ theo luống dài và cấp khí bằng xáo trộn  
Trong phƣơng phap nay , vâṭ liêụ u đƣơc̣ sắp xếp theo luống dai va hep̣ ,  
̉
́
̀
̀
̀
không khi đƣơc̣ cung ́p tơi hê ̣thống theo con đƣơng tƣ̣nhiên  
. Các luống  
́
̀
́
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
SVTH: Đinh Tấn Hải  
Trang 29  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 79 trang yennguyen 01/11/2024 70
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Nghiên cứu công nghệ sản xuất compost từ vỏ tiêu đen để phục vụ cho nông nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdo_an_nghien_cuu_cong_nghe_san_xuat_compost_tu_vo_tieu_den_d.pdf