Khóa luận Kiểm định và so sánh các mô hình biến đổi amino acid cho virút cúm
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
					TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
					Phan Duy Tùng  
					KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH CÁC MÔ HÌNH BIẾN  
					ĐỔI AMINO ACID CHO VIRÚT CÚM  
					KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
					Ngành: khoa học máy tính  
					HÀ NỘI - 2009  
					ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
					TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
					Phan Duy Tùng  
					KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH CÁC MÔ HÌNH BIẾN  
					ĐỔI AMINO ACID CHO VIRÚT CÚM  
					KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
					Ngành: khoa học máy tính  
					Cán bộ hướng dẫn: TS. Lê Sỹ Vinh  
					HÀ NỘI - 2009  
					Tóm tắt khóa luận  
					Khóa luận với đề tài “kiểm định và so sánh các mô hình biến đổi amino acid cho  
					virút cúm”. Đề tài này chúng tôi đã thực hiện những công việc sau:  
					1. Nghiên cứu tổng quan về sinh học phân tử và tin sinh học.  
					2. Nghiên cứu mô hình biến đổi amino acid.  
					3. Kiểm thứ mô hình I09 cho virút cúm và so sánh với các mô hình khác như: LG,  
					WAG, HIVw, HIVb, JTT ……  
					Kết quả cho thấy I09 [31] tốt hơn các mô hình khác khi áp dụng cho dữ liệu virút cúm.  
					Lời cảm ơn  
					Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Lê Sỹ Vinh là người trực tiếp, nhiệt tình  
					hướng dẫn tôi làm khóa luận tốt nghiệp trong thời gian qua.  
					Tôi xin gửi lời cảm ơn tới thạc sỹ Đặng Cao Cường người đã giúp đỡ tôi rất  
					nhiều trong quá trình làm khoán luận tốt nghiệp.  
					Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo tại Trường Đại Học  
					Công Nghệ những người đã hết lòng dạy cho tôi những kiến thức hết sức bổ ích trong  
					4 năm học tại trường.  
					Xin cảm ơn gia đình và những người bạn đã dành cho tôi tình thương yêu và sự  
					hỗ trợ tốt nhất.  
					Mục lục  
					Lời nói đầu ...................................................................................................................... 1  
					Chương 1: Tổng quan về sinh học phân tử và .................................................................. 2  
					Một số khái niệm khái niệm tin sinh ................................................................................ 2  
					1.1 Sinh học phân tử......................................................................................................2  
					1.2 Sắp hàng đa chuỗi ...................................................................................................4  
					1.3 Cây phân loài ..........................................................................................................6  
					Chương 2: Mô hình thay thế nucleotide và....................................................................... 7  
					Mô hình thay thế amino acids .......................................................................................... 7  
					2.1 Mô hình của chuỗi tiến hóa .....................................................................................7  
					2.2 Mô hình thay thế của nucleotide..............................................................................9  
					2.3 Mô hình thay thế của amino acid...........................................................................13  
					Chương 3: Virút............................................................................................................. 17  
					3.1 Khái niệm cơ bản về virút .....................................................................................17  
					3.2 Phân loại Virút ......................................................................................................17  
					3.3 Virút cúm..............................................................................................................18  
					Chương 4: Quá trình thực hiện kết quả .......................................................................... 21  
					4.1 Sơ lược về chương trình ........................................................................................22  
					4.2 Những điểm cần chú ý trong chương trình.............................................................22  
					4.3 Quá trình thực hiện................................................................................................24  
					Kết luận ......................................................................................................................31  
					Chương 5: Tổng kết – Đánh giá..................................................................................... 32  
					5.1 Tổng kết................................................................................................................32  
					5.2 Những đóng góp....................................................................................................32  
					5.3 Hướng phát triển ...................................................................................................32  
					Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 33  
					Hình tham khảo ............................................................................................................. 36  
					Lời nói đầu  
					Tin sinh (Bioinformatics), Bio:sinh học phân tử (Molecular Biology), Informatics  
					(Khoa học máy tính). Bioinformatics: giải quyết các bài toán sinh học bằng việc sử  
					dụng các phương pháp của khoa học máy tính. Với sự phát triển mạnh mẽ của công  
					nghệ sinh học, một khối lượng lớn dữ liệu sinh học phân tử (gene, protein, genome) đã  
					được thu thập, lưu trữ và chia sẻ tại các ngân hàng dữ liệu thế giới như NCBI  
					(National center for biotechnology information). Tin sinh học hiện đang được ứng  
					dụng phổ biến trong sinh học phân tử, nông nghiệp, công nghệ thực phẩm, môi trường,  
					y - dược học, và kiểm soát bệnh.  
					Trong những năm gần đây trên toàn cầu đã bùng nổ những đại dịch cúm như đại  
					dịch H5N1 và gần đây nhất mới phát hiện ra đại dịch mới do chủng H1N1 (đã đột  
					biến) gây ra, có thể lây từ người sang người. Các nhà khoa học trên toàn thế giới đang  
					ra sức nghiên cứu, tìm hiểu về loại virút cúm mới này. Vì vậy việc tìm ra một mô hình  
					thay thế amino acid tốt nhất để giúp các nhà khoa học nghiên cứu tốt hơn các loại virút  
					cúm là rất cần thiết. Với đề tài khóa luận tốt nghiệp “Kiểm định và so sánh các mô  
					hình biến đổi Amino Acid cho virút cúm” chúng tôi hi vọng sẽ có những đóng góp vào  
					việc sản xuất và điều chế ra vacxin điều trị cúm. Sau quá trình nghiên cứu và kiểm tra  
					chúng tôi đã thu được một số kết quả sau. Chúng tôi đã tìm ra mô hình I09 [31] là tốt  
					nhất để nghiên cứu các loại dữ liệu virút cúm. Mặc dù mô hình này mới ở giai đoạn  
					đầu phát triển nhưng nó đã có những thuộc tính nổi trội cao so với các mô hình khác.  
					Kiểm tra giá trị log likelihood trên 489 aligment độc lập đã cho chúng ta những kết  
					quả như sau: I09 tốt hơn HIVb 455 bộ trên 489 aligmenent, tồi hơn 34 bộ, và I09 tốt  
					hơn HIVw 476 bộ trên 489 aligmenent và tồi hơn 13 bộ, I09 tốt hơn JTT 464 bộ trên  
					489 aligmenent và tồi hơn 25 bộ, I09 tốt hơn LG 468 bộ trên 489 aligmenent và tồi  
					hơn 21 bộ.  
					- 1 -  
				Chương 1: Tổng quan về sinh học phân tử và  
					Một số khái niệm khái niệm tin sinh  
					1.1 Sinh học phân tử  
					Mọi cơ thể sống đều cấu tạo từ các tế  
					bào. Tế bào có cấu tạo gồm: vỏ, nhân. Nhân  
					tế bào đều chứa acid nucleic. Đó là những  
					phân tử lớn gồm nhiều các nucleotide. Có  
					hai loại nucleic: DNA và RNA. Để dễ hình  
					dung hơn chúng ta có thể xem hình 1 thể  
					hiện mô hình của một tế bào được phóng to  
					ra.  
					Hình 1: Cấu tạo tế bào.  
					ADN (Acid deoxyribonucleic): là chuỗi  
					xoán kép, mang thông tin di truyền, được cấu  
					tạo từ 4 thành phần cơ bản sau: Adenine (A),  
					Cytosine (C), Guanine (G), Thymine (T).  
					Những đặc điểm này được thể hiện ở hình 2,  
					hình này mô tả chuỗi xoán kép DNA và các  
					liên kết A-T và C-G.  
					Hình 2: Cấu trúc xoắn kép của DNA.  
					- 2 -  
				Trật tự các base dọc theo chiều dài của chuỗi DNA gọi là trình tự, trình tự này rất  
					quan trọng vì nó chính là mật mã nói lên đặc điểm hình thái của sinh vật. Tuy nhiên, vì  
					mỗi loại base chỉ có khả năng kết hợp với 1 loại base trên sợi kia, cho nên chỉ cần trình  
					tự base của 1 chuỗi là đã đại diện cho cả phân tử DNA.  
					Đột biến hiểu đơn giản là hậu quả của những sai sót hoá học trong quá trình nhân  
					đôi. Bằng cách nào đó, một base đã bị bỏ qua, chèn thêm, bị sao chép nhầm hay có thể  
					chuỗi DNA bị đứt gẫy hoặc gắn với chuỗi DNA khác. Về mặt cơ bản, sự xuất hiện  
					những đột biến này là ngẫu nhiên và xác suất rất thấp.  
					- Sự thay thế: thay thế một nucleotide bởi cái khác trong chuỗi.  
					- Sự bỏ đi: xóa một hoặc nhiều hơn nucleotide từ chuỗi.  
					- Thêm vào: thêm một hoặc nhiều nucleotide trong chuỗi.  
					- Transitions: thay thế một purine trong purine khác (A  G) hoặc một  
					pyrimidine trong pyrimidine (C T).  
					- Transversion: thay thế một purine trong một pyrimidine A C, AT, GC,  
					GT.  
					RNA cũng tương tự như DNA nhưng trong thành phần cơ bản của nó thì T được  
					thay bằng U (Uracil).  
					Mối quan hệ của DNA, RNA, Protein được thể hiện qua sơ đồ sau:  
					Translation  
					Transcription  
					DNA  
					tmRNA  
					Protein  
					Protein là thành phần quan trọng trong tế bào của virút. Protein được cấu tạo từ  
					20 loại amino axit. Sự khác nhau về lượng và trình tự sắp xếp các amino axit tạo thành  
					các protein khác nhau.  
					- 3 -  
				20 loại amino axit: một bộ ba các A, C,  
					G, T tương ứng với một amino acid gọi là  
					bộ ba mã hóa (codon). Các bộ ba này ứng  
					với các amino acid thể hiện trong hình 3, với  
					các loại amino acid như sau: Phe, Leu, Ser,  
					Tyr, Cys, Trp, Pro, His, Gln, Arg, lle, Thr,  
					Asn, Lys, Arg, Val, Ala, Asp, Glu, Gly.  
					Hình 3: 20 amino acid.  
					Trong quá trình tiến hóa và biến đổi của các chuỗi DNA, RNA, có xảy ra những  
					những đột biến (thêm vào, chèn, xóa – đã được định nghĩa trong phần 1.1). Chính vì  
					vậy đã tạo ra sự khác nhau của các cuỗi DNA, RNA của cùng một loài. Vì vậy để  
					nghiên cứu được về các chuỗi này điều đầu tiên chúng ta cần làm là sắp hàng các  
					chuỗi này.  
					1.2 Sắp hàng đa chuỗi  
					Sắp hàng đa chuỗi (gióng hàng đa chuỗi) là cách sắp hàng các chuỗi DNA, RNA  
					hay protein sao cho chúng giống nhau nhất. Các chuỗi này sau khi sắp hàng sẽ có cùng  
					chiều dài. Một số chương trình dùng để sắp hàng đa chuỗi như: CLUSTALW [28], T-  
					COFFEE [17], hoặc MUSCLE [5].  
					Sắp hàng 2 chuỗi: là trường hợp riêng của sắp hàng đa chuỗi.Ví dụ chúng ta có  
					hai chuỗi DNA của người và tinh tinh:  
					- 4 -  
				1
					2
					3
					4
					5
					6
					7
					8
					9
					10 11 12  
					Người  
					A
					A
					A
					C
					C
					C
					C
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					T
					T
					T
					T
					Tinh Tinh  
					Sau khi sắp hàng ta có kết quả:  
					1
					2
					3
					4
					C
					-
					5
					6
					7
					8
					9
					10 11 12  
					Người  
					A
					A
					C
					C
					C
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					T
					T
					T
					T
					Tinh Tinh A  
					Sắp hàng đa chuỗi thay vì so sánh 2 cặp thì là việc tìm sự giống nhau của đồng  
					thời nhiều chuỗi.  
					Ví dụ: có sắp hàng đa chuỗi của 7 chuỗi sau:  
					1
					A
					G
					C
					T
					T
					T
					T
					2
					3
					4
					C
					-
					5
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					6
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					7
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					8
					9
					10 11 12  
					Người  
					Tinh Tinh  
					Khỉ đột  
					Bò  
					A
					A
					A
					C
					C
					G
					G
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					T
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					C
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					T
					C
					-
					Chó  
					-
					Chuột  
					Chim  
					-
					-
					Sau khi các chuỗi được sắp hàng xong chúng sẽ được sử dụng với nhiều mục  
					đích khác nhau. Một trong những mục đích quan trọng là xây dựng cây phân loài.  
					- 5 -  
				1.3 Cây phân loài  
					Cây phân loài biểu diễn mối quan hệ tiến hóa giữa các loài sinh vật. Có nhiều  
					phương pháp để xây dựng cây phân loài như Maximum parsimony, Distance Based,  
					hay Maximum Likelihood [15]. Nhưng ngày nay, phương pháp Maximum Likelihood  
					được sử dụng phổ biến nhất. Sử dụng phần mềm PhyML [23] để xây đựng cây phân  
					loài bằng phương pháp Maximum Likelihoood. Hình 4 là một ví dụ về cây phân loài  
					của 4 loài: người, tinh tinh, gorilla, khỉ Rhesus.  
					Hình 4: Ví dụ về cây phân loài  
					Muốn xây dựng những cây phân loài tốt và chuẩn xác thì cần phải có những kiến  
					thức cơ bản về những mô hình thay thế nucleotide hoặc mô hình thay thế amino acid.  
					Những mô hình này là nền tảng của việc xây dựng nên cây phân loài. Lựa chọn được  
					mô hình tốt sẽ dẫn tới việc có cây phân loài tốt. Phần tiếp theo sẽ nói chi tiết hơn về  
					các mô hình thay thế nucleotide và mô hình thay thế amino acid.  
					- 6 -  
				Chương 2: Mô hình thay thế nucleotide và  
					Mô hình thay thế amino acids  
					Sau đây chúng tôi trình bày tổng quan về mô hình tiến hóa, mô hình thay thế của  
					nucleotide, mô hình thay thế của amino acid. Chi tiết có thể tham khảo tại [15, 29].  
					2.1 Mô hình của chuỗi tiến hóa  
					Sau khi đã được chuỗi sắp hàng đồng nhất, mối quan hệ có thể được phân tích  
					trên các ký tự đồng nhất của chúng. Ước lượng của sắp cặp khoảng cách (khoảng cách  
					tiến hóa) giữa chuỗi là nhiệm vụ cơ bản và quan trọng trong phân tích chuỗi chẳng hạn  
					như tìm kiếm có liên quan chặt chẽ đến chuỗi trong cơ sở dữ liệu và xây dựng lại  
					khoảng cách cơ bản của cây phân loài [24].  
					Chính xác, Chúng ta có A= {A, C, G, T} theo thứ tự là 4 nucleotide tình trạng có  
					thể thực hiện được. Giống nhau, của 20 trạng thái amino acid viết tắt với A= {A, C, D,  
					E, F, G, H, I, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, V, W, Y}. Nhìn 2 sắp hàng chuỗi (Nucleotide  
					hoặc amino acids) x=(x1, x2,…, xm) và y=(y1, y2, ….,ym) khi xi, yiA với i=1 …m.  
					Hình 5: quan hệ giữa khoảng cách quan sát và khoảng cách gen giữa 2 chuỗi.  
					- 7 -  
				Nếu khoảng cách gen là nhỏ, nó có thể ước lượng bởi khoảng cách quan sát. Tuy  
					nhiên, khoảng cách quan sát tăng lên thì bão hòa và đó là giới hạn của nó. Bởi vậy,  
					khoảng cách quan sát đánh giá bởi khoảng cách gen.  
					Định nghĩa: Khoảng cách gen dg(x,y) giữa 2 chuỗi tương đồng x=(x1,x2,….,xm)  
					và y=(y1,y2…..,ym) A với i=1 …. m là số thay thế có thật giữa x và y trên site.  
					Ước lượng khoảng cách gen giữa chuỗi điển hình phụ thuộc vào thống kê mô tả  
					của xử lý thay thế giữa nucleotie hoặc amino acids, gọi là mô hình thay thế.  
					Trước khi miêu tả mô hình, chẳng hạn một sự đi chệch trong khoảng cách quan  
					sát 2 chuỗi cái mà đơn giản nhất và thuộc về ước lượng trực giác của khoảng cách gen  
					[24].  
					Định nghĩa: khoảng cách nhìn thấy d0(x,y) giữa chuỗi đồng nhất x=(x1, x2,  
					…..,xn) và y=(y1,y2, … ,ym) với xi,yi A với i=1,… m là tỷ lệ của vị trí không ghép đôi  
					trong sắp cặp chuỗi tương ứng. Toán học,  
					m
					 (xi yi )  
					i1  
					do (x,y)=  
					(2.1)  
					m
					Hình 6: Tiến hóa của 2 chuỗi từ chuỗi tổ tiên  
					khi  
					- 8 -  
				(2.2)  
					nếu khoảng cách gen dg(x,y) là nhỏ, nó đã ước lượng một cách đúng đắn bởi  
					khoảng cách quan sát do(x,y) như biểu đồ minh họa hình 5. Tuy nhiên, một tỷ lệ thay  
					thế cao hoặc một thời gian tiến hóa giữa chuỗi có thể là nguyên nhân không đánh giá  
					được khoảng cách gen từ khoảng cách quan sát. Rõ ràng hơn ở hình 6 hiển thị ví dụ về  
					nhiều thay thế, thay thế song song và thay thế sau, trong cái khoảng cách quan sát giữa  
					2 chuỗi là nhỏ hơn số của thay thế thực tế giữa chúng.  
					Nhiều thay thế (multiple subsituations): có 2 hoặc nhiều hơn thay thế xảy ra  
					tại vị trí giống nhau. Tuy nhiên, một thay thế quan trọng là có thể nhìn thấy tại vị trí  
					trong sắp cặp trình tự (vị trí 1 hình 6).  
					Thay thế song song (parallel substitution): thay thế giống nhau có xảy ra tại  
					vị trí giống nhau trong 2 chuỗi. Bởi vậy, chúng ta không quan sát thấy thay thế giữa 2  
					ký tự tại vị trí trong sắp cặp trình tự (vị trí 3 hình 6).  
					Thay thế sau (Back subsituations): có 2 hoặc nhiều hơn thay thế xảy ra tại vị  
					trí giống nhau trong một chuỗi.Tuy nhiên, ký tự cuỗi cùng có trạng thái như trạng thái  
					ban đầu.Vậy kết quả là không thể quan sát được thay thế tại vị trí sắp cặp trình tự (vị  
					trí 5 hình 6).  
					Để giải quyết vấn đề này, chúng ta sử dụng mô hình xử lý thay thế giữa  
					nuclotides và mô hình xử lý thay thế giữa amino acid.  
					2.2 Mô hình thay thế của nucleotide  
					Xử lý thay thế giữa nucleotides là mô hình như một thời gian đồng nhất, thời  
					gian tiến hành không dịch chuyển của xử lý Markov [27, 24]. Thành phần trung tâm  
					của xử lý là thay thế ngay lập tức tỷ lệ thay thế ma trận.  
					(2.3)  
					- 9 -  
				Khi Qij là số của thay thế từ nucleotide i thành nucleotide j trên thời gian. Tham  
					số a, a’, b, b’, c, c’, d, d’, e, e’, f, f’ phù hợp có liên quan tới tỷ lệ thay thế từ một  
					nucleotide với nucleotide khác. Cuối cùng, tham số  A ,C ,G ,T miêu tả tần số của  
					nucleotides A, C, G, T, miêu tả tần số của nucleotide A, C, G, T theo thứ tự định sẵn.  
					Chú ý rằng thành phần đường chéo Qii là phân chia như tổng của các thành phần của  
					hàng và kết quả bằng 0.  
					Thời gian thuận nghịch giả định thường xuyên áp đặt với suy ra sự phân loài, cái  
					có liên quan đến tỷ lệ thay thế giữa nucleotide i và nucleotide j là giống nhau trong cả  
					2 phương hướng. Rõ ràng, tỷ lệ thay thế tương đối a’=a, b’=b, c’=c, d’=d, e’=e và f’=f.  
					Bời vậy, phổ biến thời gian thuận nghịch (GTR) [27] là:  
					(2.4)  
					Mô hình áp đặt 4 điều kiện:  
					- Tỷ lệ của thay thế từ nucleotide i với nucleotide j phụ thuộc vào lịch sử của  
					nucleotide i (đặc tính Markov).  
					- Tỷ lệ thay thế là bất biến với thời gian (đồng nhất thời gian).  
					- Thay thế giữa nucleotide có thể xuất hiện tại thời gian trong xử lý (thời gian  
					liên tục).  
					- Tần số  = ( A ,C ,G ,T ) của nucleotide A, C, G, T.  
					Tỷ lệ thay thế tức thời ma trận Q có thể tách rời trong có liên quan đến tỷ lệ thay  
					thế của ma trận R= {Rij} và tần số nucleotie  như:  
					(2.5)  
					Khi quan hệ ma trận tỷ lệ thay thế là:  
					- 10 -  
				(2.6)  
					Một ma trận tỷ lệ thay thế tức thời Q lý thuyết gọi là ma trận khả năng thay thế  
					P(t)={Pij(t)} trong này Pij(t) là xác suất thay đổi từ nucleotide i thành nucleotide j trong  
					thời gian tiến hóa t có thể tính toán bởi:  
					(2.7)  
					Chúng ta phải chú ý rằng ma trận tỷ lệ thay thế tức thời Q là điển hình như số  
					trông đợi của thay thế trên đơn vị thời gian gọi là tốc độ thay thế là:  
					(2.8)  
					Bởi vậy, Pij (t) là xác suất của thay thế từ nucleotide i thành nucleotide j sau t  
					thay thế (t có thể là giá trị phân số).  
					Mô hình đảo ngược phổ biến Q là chéo hóa (Keilson [12]; Gu and Li [8] ), P (t)  
					có thể tính toán hiệu quả sử dụng sự phân ly của Q .Công thức  
					(2.9)  
					hoặc chính xác hơn,  
					(2.10)  
					Khi đó  
					- 11 -  
				Hình 7: sự khác nhau giữa các mô hình thay thế nucleotide là số tham số tự do  
					(Free parameters).  
					|A|=4 là số trạng thái có thể thực hiện được  
					 =diag { ,2 ,....,A } là |A| |A| ma trận đường chéo tương ứng với giá trị đặc  
					1
					trưng của mà trận  ,2 ,....,A của Q  
					1
					U= {u1, u2, ... , u|A|} là ma trận tương ứng với đặc trưng của Q và U-1 là ma trận  
					nghịch đảo  
					Sự khác nhau của các ma trận Q là 8 tham số tự do. Tuy nhiên có thể tìm hiểu rõ  
					hơn về những tham số tự do này thông qua các mô hình như sau: JC69 [11], F81 [7],  
					K2P [13], HKY85 [9], TN93 [26].  
					Hình 7 hiển thị sự khác nhau của mô hình thay thế nucleotide cũng như số các  
					tham số tự do của chúng. Tham số tự do của mô hình thường ước lượng dữ liệu sử  
					dụng chương trình tính toán như là PAUP* [25], TREE-PUZZLE [20], MRBAYES  
					[19], PHYML [23].  
					- 12 -  
				2.3 Mô hình thay thế của amino acid  
					Chuỗi amino acid là bao gồm loại dữ liệu phân tử sử dụng để nghiên cứu quan hệ  
					giữa loài năm 1960 bởi Eck và Dayhoff [4]. Giống nhau với nucleotides, thay thế xử lý  
					giữa amino acid là không có thật với một đồng nhất thời gian thời gian liên tiếp thời  
					gian đảo ngược không đổi xử lý Markov. Tuy nhiên, 20 trạng thái amino acid cần đến  
					C202 mô hình thay thế tham số với ước lượng. Bởi vậy, tham số là đặc trưng nhận được  
					từ kinh nghiệm nghiên cứu cơ bản trên số lượng dữ liệu rộng lớn [3, 10, 1, 16, 22]. Sau  
					đây, mô hình thay thế của amino acid gọi là mô hình thay thế kinh nghiệm.  
					Dayhoff (1978) [3] là mô hình thay thế amino acid đầu tiên. Họ sử dụng 71 bộ  
					protein có quan hệ chặt chẽ với nhau và quan sát 1572 thay thế giữa các amino acid.  
					Họ sưu tập thay thế này trong xác suất phổ biến của ma trận sự thay thế đã được thừa  
					nhận (PAM) hoặc mô hình Dayhoff.  
					PAM-001 là ma trận quan trọng nhất PAM cái biểu hiện xác suất của sự thay thế  
					từ một amino acid với amino acid khác. Nếu một phần trăm của amino acid có thay thế  
					giữa chúng. Phổ biến hơn là PAM-t là xác suất của thay thế từ một amino acid tới cái  
					khác nếu số lượng của thay thế giữa chúng là t phần trăm. PAM-t có thể tính toán dễ  
					dàng bởi sự tăng ma trận PAM-001 với số mũ t [6].  
					Jones et al (1992) [10] ứng dụng phương pháp giống như của Dayhoof et al  
					(1978) nhưng với giá trị lớn hơn về số bộ dữ liệu để lập bảng xác suất của ma trận biến  
					đổi công nhận có tên là ma trận JTT.  
					Một thiếu sót của ma trận PAM là chúng chỉ thống kê trên một chuỗi protein có  
					quan hệ mật thiết với nhau.Muller và Vingrron (2000) giới thiệu một cải tiến ước  
					lượng, gọi là phương thức giải thức, chiến thắng cái sự hạn chế.Sau đó, họ tính toán  
					gọi là ma trận VT cơ bản trên chuỗi protein của mức độ biến đổi của sự khác nhau từ  
					dữ liệu SYSTERS [14].  
					Adachi và Hasegawa (1996) [1] nghiên cứu sự thay thế acmino acid xử lý trong  
					ngữ cảnh của mtDNA- mã hóa protein. Họ xây dựng một ma trận xác suất chuyển đổi,  
					- 13 -  
				đó là ma trận mtREV, sử dụng ma trận maximum likelihood cơ bản trên 20 động vật  
					có xương sống mtDNA giải mã chuỗi protein. Tác giả đưa ra kết quả: mtREV thực sự  
					tốt hơn mô hình khác khi xử lý mối quan hệ phân loài trong loài căn cứ trên mtDNA  
					giải mã chuỗi protein của họ.  
					Whelan và Goldman (2001) [22] sử dụng một ma trận gần đúng phương thức  
					likelihood để ước lượng một mô hình mới của thay thế amino acid, tên là WAG, căn  
					cứ trên 3,905 chuỗi protein dạng cầu từ 182 họ protein. Họ đưa ra kết quả: WAG là tốt  
					hơn phương thức Dayhoff với chi tiết của ma trận giá trị likelihood từ một số lớn của  
					họ protein cầu.  
					David C.Nickle và các đồng nghiệp (2007) [2] đã đưa ra 2 mô hình theo kinh  
					nghiệm HIVb và HIVw. Mô hình này nghiên cứu về virút HIV trên người (HIV-1).  
					Ngoài ra tác giả còn khẳng định rằng mô hình của họ còn có thể áp dụng với virút  
					viêm gan C, và virút cúm A. Mô hình HIVw sử dụng sắp hàng chuỗi của 48 cặp tương  
					ứng với tổng số 6,328 cặp amino acid khác nhau. Mô hình HIVb sử dụng 8 bộ dữ liệu  
					với tổng cộng 7,189 amino acid khác nhau. Số bộ dữ liệu này khá là tuyệt vời lớn hơn  
					1,700 amino acid so với Dayhoff sử dụng và gấp 2 lần so với rtREV và C.Nickle cũng  
					sử dụng phương thức ước lượng cực đại giống của Whelan và Goldman để suy ra mô  
					hình. Kết quả họ thu được là khả thi hơn các mô hình trước đó được tổng kết tại bảng  
					1.Từ bảng 1 ta có thể thấy được rằng HIV-Wm đứng nhất 44 lần trên 47 cặp, đứng thứ  
					2: 2 lần trên tổng số 47 cặp.Với kết quả này ta thấy được sự vượt trội của HIV với  
					những mô hình trước đó.  
					- 14 -  
				Bảng 1: Kết quả so sánh 19 model trên 47 cặp alignment giống nhau  
					Lê Sĩ Quang và Olivire Gascuel (2008 )[21] đã công bố một mô hình mới đó là  
					mô hình LG. Mô hình này chạy tốt trên nhiều loại amino aicds khác nhau. Phương  
					phát để suy ra mô hình này là: tác giả cải tiến mô hình WAG của Whelan và Goldman  
					(2001) bằng cách sử dụng ước lượng cực đại (maximum likelihood) kết hợp chặc chẽ  
					tính biến đổi của tỷ lệ tiến hóa vị trí xoắn trong ma trận ước lượng. Tác giả đã kết hợp  
					với phần mềm XRATE và 3,912 aligment từ Pfam, bam gồm 50,000 chuỗi và 6.5 triệu  
					amino acid.Và tác giả đã sử dụng lấy mẫu độc lập của 59 alignments từ TreeBase để  
					so sánh kết quá như bảng thống kê ở bảng 2 bên dưới.  
					- 15 -  
				Bảng 2: So sánh các mô hình với 59 alignments từ TreeBase  
					Một số kết luận trong bài báo của tác giả:  
					- Giá trị trung bình AIC (average Akaike information criterion gain per site)  
					cung cấp tăng hơn là 0.25 và 0.42 so với WAG và JTT theo thứ tự lần lượng.  
					- LG tốt hơn đáng kể so với WAG tới 38 alignemnt (trên 59 bộ alignments) và  
					tồi hơn chỉ duy nhất 2 bộ.  
					- Mô hình cây suy ra với LG , WAG và JTT tấn số khác nhau, biểu thị rằng sử  
					dụng LG không những ảnh hưởng duy nhất tới giá trị likelihood mà ảnh hưởng cả tới  
					cây sinh ra.  
					Qua những phần trình bày ở chương 2 chúng ta đã có một cái nhìn tổng quan về  
					các mô hình biến đổi nucleotide và các mô hình biến đổi amino acid. Những mô hình  
					đó được sử dụng để nghiên cứu với DNA và RNA của nhiều loài sinh vật trên thế giới.  
					Chương tiếp theo sẽ nói chi tiếp tới đối tượng mà chúng tôi đã lựa chọn để nghiên cứu  
					ngay từ ban đầu đó là virút cúm (Influenza).  
					- 16 -  
				Chương 3: Virút  
					3.1 Khái niệm cơ bản về virút  
					Virút là một vật thể nhỏ xâm nhiễm vào cơ thể sống. Virút có tính kí sinh nội  
					bào bắt buộc; chúng chỉ có thể sinh sản bằng cách xâm chiếm tế bào khác vì chúng  
					thiếu bộ máy ở mức tế bào để tự sinh sản. Có thể thấy hình dạnh 3 loại virút ký sinh  
					trên vi khuẩn, động vật, và loại virút cúm ở hình 8.  
					Hình 8: Ba loại virút: virút của vi khuẩn, còn gọi là thực khuẩn thể (trái); virút  
					của động vật (phải trên); và retrovirút (phải dưới).  
					3.2 Phân loại Virút  
					DNA virút: do cơ chế tự sửa lỗi trong quá trình sao chép, nên loại DNA virút  
					này không có khả năng gây ra đột biến.Vì vậy nó ít gây ra sự nguy hiểm.  
					RNA virút: nó phát sinh dựa trên cơ chế của tổng hợp RNA, sau khi tấn công  
					vào vật chủ thì nó chuyển đổi thành DNA và sau đó tái tạo lại RNA. Trong quá trình  
					chuyển đổi này thì có thể tạo ra những thay đổi làm cho virút trở nên nguy hiểm hơn  
					do các kháng thể không thể tiêu diệt được chúng.  
					- 17 -  
				3.3 Virút cúm  
					Cái gì là bệnh cúm của loài chim  
					Cúm của chim là một loại cúm gây ra bởi virút cúm. Virút cúm này tìm thấy  
					trong một loài chim. Loài chim hoang rã có trên toàn thế giới mang virút trong ruột  
					của chúng, nhưng thường không làm cho chúng bị ốm. Tuy nhiên, cúm chim là dễ lây  
					qua các loài chim khác và có thể lây sang một số gia cầm đã thuần hóa bao gồm, gà,  
					vịt, gà tấy gây ra ốm và có thể giết chúng.  
					Có mấy loại virút cúm  
					- Loại A: có thể lây cho người, chim, lợn, ngựa, hải cẩu, các voi và các động vật  
					khác, những động vật hoang dã lưu trữ virút này tự nhiên. Loại này có thể gây ra đại  
					dịch.  
					- Loại B: virút loại B là bình thường được tìm thấy duy nhất trên người. Mặc dù  
					virút loại B có thể là nguyên nhân bệnh dịch ở người, chúng không gây ra các đại dịch.  
					- Loại C: virút loại C là nguyên nhân gây ra các loại cúm nhẹ ở người, và nó  
					không gây ra bệnh dịch hoặc không gây ra đại dịch.  
					Virút cúm A  
					Virút cúm nhóm A được chia thành các phân nhóm dựa vào loại  
					protein: hemagglutinin (H) và neuraminidase (N) nằm trên lớp vỏ protein bao bọc lõi  
					virút. Có 16 loại HA và 9 loại NA, như vậy tổ hợp lại thì có khả năng tạo ra 144 phâm  
					nhóm cúm A khác nhau, hemagglutin có nhiệm vụ kết nối virút với tế bào chủ,  
					neuraminidase có dạng nút lồi hình nấm trên bề mặt virút cúm và có vai trò hỗ trợ giải  
					phóng virút khỏi tế bào vật chủ.  
					Duy nhất một số kiểu cúm A (H1N1, H1N2, H5N1 và H3N2) hiện nay hiện diện  
					trên cơ thể người. Các kiểu khác không được tìm thấy thường có ở các động vật đặc  
					biệt. Ví dụ H7N7 và H3N8 virút gây ốm ở ngựa.  
					“virút H7N2 “ được biết là một loại cúm A có HA 7 protein và một NA 2 protein.  
					Giống nhau với virút H5N1 có HA 5 protein và NA 1 protein  
					- 18 -  
				Bộ gen di chuyền virút cúm A gồm có 8 đoạn, chuỗi RNAs đơn có thể nằm giữa  
					890 và 2340 nucleotide. Những chuỗi này được thể hiển trong hình 9.  
					Hình 9: Bộ gen của virút cúm A  
					Tại sao lại khẳng định virút cúm là nguy hiểm. Điều này cũng dễ hiểu khi chúng  
					ta nhìn vào hình 10, nó thể hiện sự lây lan của virút cúm vào các năm 1918, 1957,  
					1968, 1977, 2003, 2004  
					Các thống kê sự lây lan của virút  
					Hình 10: Sự lây lan của virút cúm  
					- 19 -  
				Như chúng ta thấy với sự lây lan của virút cúm như ở hình 10, cho chúng ta thấy  
					đượng sự nguy hiểm của virút cúm đối với sức khỏe con người. Vì vậy việc tìm ra một  
					mô hình thay thế amino acid để giúp các nhà khoa học nghiên cứu tốt hơn về các  
					chủng virút cúm là rất quan trong. Sau đây sẽ là những giới thiệu về một mô hình mới  
					như vậy, mô hình này ra đời nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu virút cúm.  
					Giới thiệu về mô hình nghiên cứu với virút cúm  
					Mô hình I09 [31] đang trong giai đoạn dầu phát triển (2009). Mô hình này xây  
					dựng để phục vu cho việc nghiên cứu các chủng virút cúm. Phương pháp xây dựng  
					được thực hiện theo các bước của mô hình LG nhưng với một bộ dữ liệu được xây  
					dựng kỳ công và nhiều công sức về virút cúm. Chính vì vậy cho ra kết quả rất đáng  
					chú ý.  
					Với việc so sánh giá trị log likelihood của các alignment có những kết quả sau:  
					I09 tốt hơn HIVb 455 bộ trên 489 aligmenent, tồi hơn 34 bộ, và I09 tốt hơn HIVw 476  
					bộ trên 489 aligmenent và tồi hơn 13 bộ, I09 tốt hơn JTT 464 bộ trên 489 aligmenent  
					và tồi hơn 25 bộ, I09 tốt hơn LG 468 bộ trên 489 aligmenent và tồi hơn 21 bộ.  
					Những kết quả này sẽ được trình bày rõ hơn ở chương 4 của khóa luận này.  
					Chương 4 là chương nói lên toàn bộ quá trình thực hiện việc kiểm định và so sánh các  
					mô hình biến đổi amino acid cho virút cúm.  
					- 20 -  
				Chương 4: Quá trình thực hiện kết quả  
					Hình 11: Sơ lược quá trình kiểm định và so sánh các mô hình biến đổi  
					Amino Acid cho virút cúm  
					PhyML chương trình xử lý các chuỗi amino acid để đưa ra 3 thư mục: lk (chứa  
					các file loglikelihood cử từng vị trí, stats: tên file, Tên mô hình, số taxa, giá trị log-  
					likelihood của alignment, tree size, gama shape parameter, tỷ lệ thay đổi, thời gian  
					- 21 -  
				chạy của alignment. tree cung cấp hình dạng cây phân loài của alignment dưới dạng  
					chuỗi.  
					4.1 Sơ lược về chương trình  
					Bài toán kiểm định và so sánh các mô hình biến đổi amino acid cho virút cúm  
					được sử dụng ngôn ngữ Perl kết hợp với MySQL để tiến hàng. Ngoài ra còn sử dụng  
					tới một chương trình rất nổi tiếng trong quá trình xử lý các mô hình amino acid đó là  
					chương trình PhyML phiên bản 3.0. [23]  
					4.2 Những điểm cần chú ý trong chương trình  
					Giới thiệu về chương trình PhyML  
					PhyML là một chương trinh rất chính xác sử dụng khoảng cách tối đa (maximum  
					likelihood), một chương trình được nhiều chuyên gia trong lĩnh vực Tin Sinh thường  
					xuyên sử dụng vì nó cho kết quả chính xác nhất [23].Đầu vào của chương trình là  
					chuỗi sắp hàng có định dạng PHILIP.  
					Định dạng PHILIP  
					File định dạnh PHILIP như sau:  
					100 342  
					ABB87822  
					DKICLGHHAVANGTKVNTLTERGIEVVNATETVETANIEKICTQGKRPTDL  
					GQCGLLGTLI…………  
					ACF47475  
					DKICLGHHAVANGTKVNTLTERGIEVVNATETVETANIKKICTQGKRPTDLGQC…………………  
					…………….  
					Ý nghĩa của các phần:  
					100: alignment gồm có 100 chuỗi (ABB87822, ACF47475….)  
					342: Mỗi chuỗi có 342 ký tự (site)  
					ABB87822, ACF47475: tên các chuỗi trong alignment  
					- 22 -  
				Các ký tự (DKICLGHHAVANGTK……) là ký hiệu của các amino acid trong  
					chuỗi  
					Các tham số sử dụng để chạy PhyML  
					Một dòng lệnh để chạy chương trình PhyML như sau:  
					phyml -i aln.1.Influenza.TypeA.txt_muscle-gb.phylip -d aa -q -c 4 -a e --  
					print_site_lnl -v e -m I09_it1_new_03_04_PAML.txt  
					-i input (giá trị vào tên alignment định dạng PHILIP).  
					-d aa chuyển đổi chương trình sang dạng xử lý với amino acid, dạng mặc định  
					của chương trình là xử lỳ với nucleotide.  
					-q: Thay đổi định dạng interleaved (mặc định) để định dạng sequential.  
					-c 4: tỷ lệ thay đổi là 4.  
					-a e : đặt giá trị gama shape parameter là ước lượng cực đại.  
					--print site lnl: in các giá trị likelihood của các vị trí (site) ra file * phyml lk.txt.  
					-v e :tỷ lệ các của vị trí không thay đổi đặt với ước lượng cực đại.  
					-m tên mô hình amino acids cần chạy.  
					Với tất cả các mô hình amino acids và tất cả alignments của virút cúm ta đều  
					chạy với cùng các tham số như trên để cho tiện với việc so sánh. Các tham số trên đều  
					được lựa chọn phù hợp với những mục tiêu đã đề ra ngay từ ban đầu.  
					Các mô hình amino acid: theo chương trình PhyML [23] có tất cả 14 mô hình  
					Amino-acids: LG (default) WAG | JTT | MtREV | Dayhoff | DCMut  
					| RtREV | CpREV | VT | Blosum62 | MtMam | MtArt | HIVw | HIVb |  
					và thêm 1 mô hình mới nghiên cứu là I09 [31].  
					Vậy sẽ kiểm định và so sánh 15 mô hình amino acid trên với virút cúm.  
					Giới thiệu bộ dữ liệu dùng để chạy PhyML  
					Bộ dữ liệu được xây dựng bởi thạc sỹ Đặng Cao Cường với sự tỷ mỷ nghiên cứu  
					và tìm kiếm trong nhiều tháng. Bộ dữ liệu được thu thập từ ngân hàn Gen lớn NCBI  
					- 23 -  
				(ngân hàng gen lớn nhất của thế giới NCBI (ngân hàng gen lớn nhất của thế giới) nên  
					mức độ chuẩn xác là rất tin cậy.  
					Thông tin chi tiết từ bộ dữ liệu:  
					Nguồn được lấy từngày 03/04/2009 (rất cập nhập và chính xác)  
					- Số lượng: 101,707 chuỗi  
					- Type A: 92866  
					- Type B: 7396  
					- Type C: 932  
					- Không định nghĩa: 513  
					Sau khi sử dụng các chương trình MUSCLE, GBLOCKS để làm mịn dữ liệu ta  
					thu được 978 alignment số alignment này được chia làm đôi (mỗi phần gồm 489  
					alignment) 1 phần dùng để huấn luyện tạo ra mô hình mới I09 một phần còn lại sử  
					dụng để kiểm tra với 15 mô hình amino acid đã nêu ở trên.  
					Số site của bộ dữ liệu kiểm tra là: 205337  
					4.3 Quá trình thực hiện  
					Sau khi có 489 alignment của virút cúm ở dạng PHILIP (phần 4.2 đã nói rõ về  
					định dạnh PHILIP), ta sử dụng PhyML để chạy với 15 mô hình amino acid đã nói ở  
					trên với các tham số như ở phần 4.2 đã nói. Quá trình chạy rất lâu mỗi mô hình chạy  
					hết khoảng 24 tiếng trên máy tính: cpu intel core 2 duo 4400 (2.0 GHz), RAM 1G và  
					chạy trên may ao linux ubuntu 8.04 256 ram.  
					Kết quả thu được sau khi chạy PhyML, ứng với mỗi mô hình ta sẽ có 3 thư mục  
					tương ứng lk, stats, tree. Thư mục lk sẽ cung cấp cho ta giá trị likelihood của từng vị  
					trí (site) đối với mỗi alignment. Thư mục stats cung cấp cho ta rất nhiều thông tin  
					như : tên file, Tên mô hình, số taxa, giá trị log-likelihood của alignment, tree size,  
					gama shape parameter , tỷ lệ thay đổi, thời gian chạy của alignment. Thư mục tree  
					cung cấp hình dạng tree của alignment dưới dạng chuỗi.  
					Chạy 15 mô hình amino acid, mỗi mô hình sẽ cho 3 thư mục, mỗi thư mục sẽ có  
					489 file ghi kết quả tương ứng của 489 alignment.  
					- 24 -  
				Sử dụng chương trình viết bằng Perl kết hợp với MySQL để xử lý.  
					So sánh giá trị trung bình loglikelihood trên (205337 site) của 15 mô hình sẽ  
					được thể hiện ở bảng 3. Cách tính giá trị trung bình loglikelihood trên site: bằng tổng  
					tất cả loglikelihood của 489 alignment trên 205337 site.  
					Các giá trị xếp theo thứ tự giảm dần. Ta so sánh giá trị trung bình loglikelihood,  
					giá trị trung bình loglikelihood của mô hình nào càng lớn thì mô hình đó càng tốt. Qua  
					bảng 3 ta thấy được rằng giá trị trung bình loglikelihood của I09 là tốt nhất lớn hơn  
					HIVb đứng thứ 2 là 0.0623 và Hibw đứng thứ 3 là 0.06615.  
					Bảng 3: Giá trị trung bình log likelihood/site của 15 mô hình amino acid.  
					Average log_likelihood/site  
					Model  
					I09  
					(205337site)  
					-5.73055  
					-5.79285  
					-5.7967  
					HIVb  
					HIVw  
					JTT  
					-5.83168  
					-5.88387  
					-5.91403  
					-5.91724  
					-5.96466  
					-5.97079  
					-5.9708  
					CpREV  
					WAG  
					LG  
					VT  
					Dayhoff  
					DCMut  
					RtREV  
					Blosum62  
					MtREV  
					MtMam  
					MtArt  
					-5.9814  
					-5.98325  
					-6.14294  
					-6.16878  
					-6.24941  
					- 25 -  
				Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kiểm định và so sánh các mô hình biến đổi amino acid cho virút cúm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        
        File đính kèm:
khoa_luan_kiem_dinh_va_so_sanh_cac_mo_hinh_bien_doi_amino_ac.pdf

