Bài giảng Luật dân sự

Bài giảng  
Luật dân sự  
MỤC LỤC  
 
BÀI 1  
KHÁI NIỆM LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM  
Tài liệu tham khảo:  
-
-
-
Bộ luật dân sự Việt Nam được Quốc hội ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2005.  
Giáo trình dân sự của trường Đại học Luật Nội  
Giáo trình Luật dân sự của Học viện tư pháp…  
I.ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT DÂN SỰ  
Luật dân sự điều chỉnh hai nhóm quan hệ cơ bản là quan hệ nhân thân và quan  
hệ tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao  
động (Điều 1 BLDS 2005).  
-
1.  
-
Nhóm quan hệ tài sản  
Khái niệm  
Là quan hệ giữa người người thông qua một tài sản nhất định. Quan hệ này  
bao giờ cũng gắn với một tài sản hoặc một quyền tài sản nhất định.  
Tài sản theo quy định của Điều 163 BLDS bao gồm:  
-
+ Vật: Bao gồm vật thực vật hình thành trong tương lai  
Vật hình thành trong tương lai là quy định mới của BLDS 2005 so với BLDS  
năm 1995. Đây là quy định hòan toàn phù hợp việc ghi nhận này hòan toàn thích  
hợp với nhu cầu của hội. Hiện nay việc trao đổi, mua bán các vật hình thành trong  
tương lai này tương đối phổ biến.  
dụ: Mua bán các hạt điều, cà phê, gạo…vẫn được kết mặc dù có thể  
những sản phẩm này còn chưa hình thành hoặc chưa đến mùa thu hoạch.  
+ Tiền: vật cùng loại, do ngân hàng nhà nước ban hành và có mệnh giá  
Tiền vật phải thỏa mãn các điều kiện:  
+ là một bộ phận của thế giới khách quan nằm trong sự kiểm soát của con người.  
+ Mang lại lợi ích cho con người.  
+ Các giấy tờ có giá: Bao gồm cổ phiếu, trái phiếu…  
Các giấy tờ có giá phải đáp ứng được điều kiện:  
       
+ Giá trị được bằng tiền:  
dụ: Mỗi cổ phiếu có giá trị là 35.000 Việt Nam đồng hoặc trái phiếu giáo dục do  
Nhà nước ban hành năm 2004 có các mệnh giá 50.000 Việt Nam đồng, 100.000 Việt  
Nam đồng, 150.000 Việt Nam đồng…  
+ Trao đổi được trong giao lưu dân sự: Tức là các giấy tờ có giá này hoàn toàn có thể  
dùng để trao đổi trong giao lưu dân sự như mua, bán, tặng cho, thừa kế…  
+ Các quyền về tài sản: Các quyền này bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu  
trí tuệ, quyền đòi nợ…Các quyền này đều được coi là tài sản bởi bản thân các quyền  
này đều mang lại lợi ích cho chủ sở hữu đều thể trở thành đối tượng trong giao  
lưu dân sự như Mua bán quyền sử dụng đất, ủy quyền cho người khác đòi nợ. mua bán  
bản quyền tác phẩm văn học…  
-
Các quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh: Thông qua các tài sản này, các  
chủ thể có yêu cầu quyền xác lập các quan hệ tài sản những quan hệ tài sản do  
Luật dân sự điều chỉnh bao gồm:  
+ Quan hệ về quyền sở hữu:  
+ Quan hệ về nghĩa vụ dân sự hợp đồng dân sự  
+ Quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng  
+ Quan hệ về thừa kế  
+ Quan hệ về chuyển quyền sử dụng đất  
+ Quan hệ về quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao công nghệ  
Đặc điểm  
-
-
-
Đặc điểm thứ nhất: quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh rất đa dạng và  
phức tạp.  
Sự đa dạng phức tạp này là vì:  
Đặc điểm thứ hai: Quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh luôn mang tính ý  
chí, phản ánh ý thức của các chủ thể tham gia. Những tài sản trong quan hệ này luôn  
thể hiện được động cơ, mục đích của các chủ thể tham gia.  
Đặc điểm thứ ba của quan hệ tài sản là tính chất hàng hóa tiền tệ:  
 
Xuất phát từ chính tính chất của tài sản là giá trị phải được tính bằng tiền.  
Hầu hết các tài sản theo như quy định tại Điều 163 BLDS đều được thể hiện dưới dạng  
hàng hóa và có giá trị trao đổi. Điều này được biểu hiện sâu sắc trong thời buổi cơ chế  
thị trường.  
-
Đặc điểm thứ tư: quan hệ tài sản mà pháp luật dân sự điều chỉnh thể hiện rõ tính  
chất đền tương đương trong trao đổi.  
+ Đổi tài sản lấy tài sản (thông thường thể hiện qua việc trao đổi)  
dụ: đổi 10kg thóc lấy 8kg gạo  
+ Đổi tài sản lấy một khoản tiền (thông thường hoạt động mua bán  
dụ: mang tiền mua tivi, tủ lạnh…  
+ Đổi khoản tiền lấy dịch vụ hoặc tài sản  
dụ: Trả tiền phí dịch vụ cho các dịch vụ gửi giữ, thuê dịch vụ…  
Nhóm quan hệ nhân thân  
2.  
Khái niệm  
-
Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về các giá trị nhân thân của  
chủ thể (có thể là cá nhân hay tổ chức) và luôn gắn liền với cá nhân và tổ chức khác.  
+ Cá nhân: Như tên gọi, hình ảnh, dân tộc, tôn giáo, danh dự, nhân phẩm, uy tín, kết  
hôn, ly hôn, tín ngưỡng…  
+ Tổ chức: Như tên gọi của tổ chức, về uy tín…  
Luật dân sự sẽ điều chỉnh các quan hệ nhân thân và bảo vệ các lợi ích nhân thân  
gắn liền với các chủ thể. Những giá trị nhân thân này là cơ sở nền tảng đã thiết lập  
nhiều quan hệ dân sự khác.  
Phân loại quan hệ nhân thân  
Khoa học Luật dân sự đã phân quan hệ nhân thân thành hai nhóm cơ bản:  
Nhóm quan hệ nhân thân không gắn với tài sản: Tức những quan hệ gắn với  
giá trị nhân thân mà không thể quy đổi ra một giá trị vật chất.  
Đặc điểm của nhóm quan hệ này:  
-
+ Nó không có nội dung kinh tế, không gắn với quyền lợi tài sản của chủ thể  
     
+ Không thể chuyển giao cho người khác dưới bất kỳ hình thức nào, không thể đối  
tượng của hợp đồng trao đổi, mua bán, tặng cho…  
Nhóm quan hệ nhân thân không gắn với tài sản này bao gồm các nhóm:  
+ Nhóm 1: Nhóm quyền nhân thân gắn với mỗi cá nhân cụ thể nhằm cụ thế hóa chủ  
thể này với chủ thể khác  
dụ: quyền với đối với họ tên, hình ảnh…  
+ Nhóm 2: Nhóm quan hệ nhân thân gắn liền với giá trị nhân thân mà được ghi nhận  
bảo đảm phụ thuộc vào chế độ chính trị - kinh tế - xã hội, các nguyên tắc cơ bản và  
hệ tư tưởng của chế độ đó  
dụ: quyền xác định dân tộc, quyền tự do tín ngưỡng, quyền tự do tôn giáo, quyền tự  
do ngôn luận…  
+ Nhóm 3: Nhóm quyền nhân thân do chủ thể tự xác lập. Đó quyền nhân thân thuộc  
về tác giả.  
dụ: Khi tác giả sáng tác một tác phẩm (truyện, tranh, bản nhạc…) thì đương nhiên  
được hưởng các quyền nhân thân đó đối với tác phẩm như quyền được đặt tên cho tác  
phẩm, quyền đứng tên tác giả, bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.  
Nhóm quyền nhân thân gắn liền với tài sản: Đó những quyền mà giá trị nhân  
thân làm tiền đề để phát sinh những lợi ích vật chất, những quyền lợi về tài sản cho  
chủ thể khi có một sự kiện pháp lý nhất định.  
-
dụ 1: Kiến trúc hoàn thành bản vẽ thiết kế một khu công viên trước tiên được  
quyền đặt tên, được quyền đứng tên tác giả…Nhưng nếu bản vẽ ấy được mua lại thì  
kiến trúc sư đó được trả tiền thù lao hoặc tiền bản quyền.  
Đặc điểm của quan hệ nhân thân  
Các quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh đều có chung những đặc điểm sau  
đây:  
-
Đó một quan hệ luôn gắn liền với một chủ thể nhất định về nguyên tắc thì  
quyền nhân thân không thể chuyển giao cho chủ thể khác. Trong những trường hợp  
   
nhất định thì được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật như quyền  
công bố tác phẩm của tác giả, các đối tượng của sở hữu công nghiệp…  
Đa số các quyền nhân thân do luật dân sự điều chỉnh thì đều không có giá trị  
kinh tế và không có nội dung tài sản. Quyền nhân thân không xác định bằng tiền, kể cả  
các quyền nhân thân gắn với tài sản.  
-
II.  
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT DÂN SỰ  
1.  
Khái niệm phương pháp điều chỉnh  
-
Phương pháp điều chỉnh được hiểu là cách thức tác động lên các quan hệ hội  
do ngành luật đó điều chỉnh. Cách thức tác động này nhằm hướng tới việc điều chỉnh  
quan hệ hội phát sinh, thay đổi hay chấm dứt sao cho phù hợp với điều kiện chính  
trị- kinh tế- hội cũng như đặc điểm của nhóm quan hệ hội đó.  
Đặc điểm của các phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự  
Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự đặc điểm đặc trưng là khi điều  
chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự thì luôn đảm bảo sự bình đẳng về địa vị pháp lý và  
độc lập về tổ chức và tài sản.  
2.  
-
+ Bình đẳng về địa vị pháp lý: Tức là không có bất kỳ sự phân biệt nào về địa vị xã  
hội, tình trạng tài sản, giới tính, dân tộc…giữa các chủ thể.  
dụ: Sẽ không có sự phân biệt nào khi một người chức danh Tổng giám  
đốc của một công ty và bảo vệ công ty đó cùng đi mua xe máy tại một cửa hàng bán xe  
máy. Vị tổng giám đốc người bảo vệ sẽ quyền nghĩa vụ giống nhau (quyền và  
nghĩa vụ của người mua hàng) và cửa hàng bán xe máy sẽ không có sự phân biệt nào.  
+ Độc lập về tổ chức và tài sản:  
Tổ chức: không có sự phụ thuộc vào quan hệ cấp trên – cấp dưới, các  
quan hệ hành chính khác  
Tài sản: Khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, cá nhân, tổ chức  
hoàn toàn độc lập với nhau, không có sự nhầm lẫn hay đánh đồng giữa tài sản của cá  
nhân với tài sản của tổ chức…  
+ Các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự quyền tự định đoạt và pháp luật bảo  
đảm cho họ thực hiện quyền.  
   
Thế nào là tự định đoạt: Tự định đoạt nghĩa tự do ý chí và thể hiện ý  
chí khi tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự.  
Biểu hiện của quyền tự định đoạt trong quan hệ pháp luật dân sự là:  
Thứ nhất, chủ thể tự lựa chọn quan hệ họ muốn tham gia:  
Thứ hai, chủ thể tự lựa chọn chủ thể tham gia quan hệ dân sự với mình  
Thứ ba, được tự do lựa chọn biện pháp, cách thức để thực hiện , quyền nghĩa  
vụ: Biện pháp và cách thức những phương thức mà các bên sử dụng để thực hiện  
nghĩa vụ của mình cho bên có quyền.  
Thứ tư, các chủ thể tự lựa chọn thỏa thuận với nhau các biện pháp bảo đảm  
thực hiện nghĩa vụ dân sự, cách thức xử lý tài sản khi có sự vi phạm.  
-
Trách nhiệm tài sản điểm đặc trưng của phương pháp điều chỉnh của luật dân  
sự:  
Mặc dù pháp luật dân sự điều chỉnh cả quan hệ nhân thân với quan hệ tài sản  
nhưng các quan hệ tài sản chiếm phần lớn, đại đa số. Các quan hệ tài sản này mang  
tính chất hàng hóa tiền tệ nên sự vi phạm của một bên thường dẫn đến sự thiệt hại về  
tài sản của bên còn lại. Nên bên cạnh các loại trách nhiệm khác như cải chính, xin lỗi  
công khai…thì trách nhiệm tài sản loại trách nhiệm phổ biến nhất trong phương  
pháp điều chỉnh của luật dân sự. Bên vi phạm nghĩa vụ thường bị bên bị xâm phạm  
yêu cầu bồi thường thiệt hại để khôi phục tình trạng tài sản như lúc chưa bị vi phạm và  
thông thường được hưởng một khoản tiền bồi thường, hoặc một tài sản cùng loại  
…(dựa trên thỏa thuận của các bên).  
-
Đặc trưng của phương pháp giải quyết các tranh chấp dân sự tự thỏa thuận và  
hòa giải:  
Tự thỏa thuận và hòa giải được luật hóa tại Điều 4 của BLDS “Nguyên tắc tự  
do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận” Điều 12 của BLDS “Nguyên tắc hòa giải”.  
Đặc trưng của phương pháp giải quyết các tranh chấp này xuất phát từ chính  
tính chất của các quan hệ pháp luật dân sự. QHDS là sự bình đẳng tự định đoạt nên  
các chủ thể thường lựa chọn phương pháp thỏa thuận để giải quyết tranh chấp. Hơn  
nữa, chỉ phương pháp thỏa thuận và hòa giải giữa các bên tham gia QHDS mới đảm  
bảo một cách tối ưu nhất lợi ích giữa các bên. Với phương pháp này sẽ tạo điều kiện  
các bên dung hòa được lợi ích của mình với lợi ích của chủ thể kia. Khi lợi ích được  
dung hòa ở mức độ tối đa thì sẽ tạo điều kiện để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình  
và chính vì thế đảm bảo cho lợi ích của bên kia.  
III. NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT DÂN SỰ  
1. Khái niệm chung về nguyên tắc của LDS  
-
Theo lý luận chung về nhà nước và pháp luật thì những nguyên tắc chung chính  
là khung pháp lý nói chung, những quy tắc chung được pháp luật ghi nhận có tác  
dụng định hướng chỉ đạo cho toàn bộ các QPPL của ngành luật đó Ý nghĩa:  
Có ý nghĩa rất lớn, đặc biệt đối với việc ADTTPL.  
- Những nguyên tắc của LDS được ghi nhận tại chương II – Phần thứ nhất của  
BLDS : “Những nguyên tắc cơ bản” với 9 điều luật quy định 9 nguyên tắc cơ  
bản.  
Tuy nhiên, trong từng chế định riêng biệt thì cũng những nguyên tắc riêng,  
song trong phần này chúng ta chỉ đề cập đến những nguyên tắc cơ bản được đề  
cập đến tại chương II, phần thứ nhất của BLDS.  
2. Các nguyên tắc cụ thể  
BLDS ghi nhận 9 nguyên tắc cơ bản từ điều luật thứ 4 đến điều luật 12 trong chương II,  
phần thứ nhất của BLDS. Bao gồm:  
- Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. (Đ4)  
- Nguyên tắc bình đẳng (Đ5).  
- Nguyên tắc thiện chí, trung thực (Đ6)  
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự (Đ7)  
- Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp (Đ8)  
- Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự (Đ9)  
- Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích  
hợp pháp của người khác (Đ10)  
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật (Đ11)  
- Nguyên tắc hòa giải (Đ12)  
   
Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận (Đ4)  
- Đây là nguyên tắc được đưa lên vị trí đầu tiên trong hệ thống các nguyên tắc  
trong những nguyên tắc cơ bản của BLDS 2005 Hòan toàn khác so với quy  
định của BLDS 1995Nguyên tắc có ý nghĩa rất lớn trong việc điều chỉnh các  
quan hệ dân sự - những quan hệ mang tính chất “tư” rất cá nhân.  
- Biểu hiện của nguyên tắc này:  
+ Các bên có quyền tự do thể hiện ý chí  
+ Tự do chọn lựa đối tác  
+ Tự do lựa chọn hình thức và các loại giao dịch  
+ Tự do lựa chọn các điều kiện của giao dịch (phụ thuộc vào nhu vầu khả năng  
của mình)  
+ Chủ thể khác không có quyền áp đặt, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản các chủ thể  
trong việc tự do cam kết, thỏa thuận.  
Nguyên tắc bình đẳng (Đ5)  
- Biểu hiện của nguyên tắc bình đẳng:  
+ Sự bình đẳng giữa các chủ thể: Tức mọi cá nhân đều năng lực pháp luật như  
nhau hoặc cùng một dạng pháp nhân thì cũng năng lực pháp luật giống nhau…  
+ Ngang bằng về dân tộc, giới tính, thành phần hội, hoàn cảnh kinh tế, tôn giáo,  
tín ngưỡng, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của các chủ thểkhông được dùng các  
yếu tố này để phân biệt đối xử với các chủ thể Cùng một quy định pháp luật ds  
khi áp dụng cho các chủ thể sẽ như nhau, nếu là cá nhân thì không được dùng yếu  
tố dtộc, tôn giáo…để phân biệt, đồng thời cũng không phân biệt giữa cá nhân với  
pháp nhân, các quan nhà nước hay cá thể độc lập (lấy dụ: Giao dịch mua bán  
một chiếc bàn làm việc thì dù người mua là cá nhân hay pháp nhân, là cqnn hay cá  
thể độc lập thì đều có các quyền nghĩa vụ như nhau)  
Nguyên tắc thiện chí, trung thực (Đ6)  
- Đây một nguyên tắc quan trọng của LDS, không chỉ của VN mà của nhiều  
quốc gia trên thế giới Cho thấy QHDS chỉ đạt được hiệu quả cao nhất (tức là  
     
lợi ích của các bên tham gia QHDS) khi các bên đảm bảo yếu tố thiện chí,  
trung thực.  
- Biểu hiện của nguyên tắc thiện chí, trung thực:  
+ Các bên không được lừa dối nhau trong việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ  
dân sự.  
+ Không được lừa dối, lợi dụng lòng tin của người khác trong GDDS mà các bên  
đều phải thiện chí mong muốn sự tốt đẹp đối với các chủ thể cùng tham gia  
trong GDDS.  
+ Không vụ lợi, không vì lợi ích của người khác làm thiệt hại đến lợi ích của người  
khác.  
Khi một bên cho rằng bên kia không trung thực thì phải chứng minh được điều  
này.  
Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự (Đ7)  
- Biểu hiện của việc chịu trách nhiệm dân sự:  
+ Các bên có trách nhiệm thực hiện đúng những điều khoản do các bên thỏa thuận.  
Các điều khỏan do các bên thỏa thuận nghĩa vụ buộc các bên phải thực hiện.  
+ Các bên cũng phải tuân thủ việc thoả thuận, nếu một bên có nghĩa vụ không được  
thực hiện một công việc lại thực hiện công việc đó thì phải chịu trách nhiệm  
khôi phục lại tình trạng ban đầu bồi thường thiệt hại (Điều 305 khoản 2 BLDS).  
+ Nguyên tắc chịu TNDS được biểu hiện rõ ràng trong phần BTTH ngoài hợp  
đồng, tức người gây ra thiệt hại phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.  
- Đặc điểm của nguyên tắc chịu TNDS mang tính đền bằng tài sản, thể hiện  
phương pháp điểu chỉnh bằng tài sản. Đặc điểm này xuất phát vì hầu hết các  
QPLDS là quan hệ tài sản, hơn nữa những hành vi gây thiệt hại chủ yếu trong  
quan hệ tài sản nên hầu hết đều gây thiệt hại về vật chất…  
- Chịu TNDS luôn yêu cầu các bên cần tự nguyện thực hiện nhưng khi các bên  
không tự nguyện thực hiện thì sẽ bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của PL.  
Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự (Đ9)  
- Để thực hiện nguyên tắc này có hai cách thức:  
   
+ Các bên trong QHDS áp dụng các biện pháp tự bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp  
của mình.  
+ quan NN có thẩm quyền bảo vệ quyền cho chủ thể quyền trogn QHDS theo  
đúng quy định của PL.  
Tự bảo vệ quyền:  
Bảo vệ quyền lợi các bên trong GDDS do quan NN có thẩm quyền  
tiến hành: Khi bên có quyền lợi bị vi phạm không thể hoặc không đủ khả  
năng bảo vệ quyền DS của mình trước hành vi vi phạm thì có quyền yêu  
cầu cơ quan NN có thẩm quyền tiến hành các họat động để bảo vệ quyền  
lợi chính đáng cho mình. quan NN có thể tiến hành các hoạt động:  
+ Yêu cầu công nhận quyền công dân hợp pháp:  
+ Buộc chấm dứt hành vi vi phạm: Biện pháp này được áp dụng  
phổ biến với mọi loại GDDS như bảo vệ quyền sở hữu, quyền  
nhân thân, quyền tác giả, quyền sở hữu CN hoặc quyền DS khác.  
+ Buộc xin lỗi, cải chính công khai:  
+ Buộc thực hiện nghĩa vụ DS:  
+Buộc bồi thường thiệt hại:  
Phạt vi phạm thì chỉ áp dụng khi 2 bên có thỏa thuận hoặc PL quy  
định.  
Nguyên tắc hòa giải (Đ12)  
Đây là nguyên tắc đặc thù của PLDS Vnam. Nguyên tắc này xuất phát điểm từ  
chính trong truyền thống, trong lễ giáo được nâng lên thành nguyên tắc.  
Nguyên tắc hòa giải thể hiện trong các giai đoạn của việc thực hiện quyền nghĩa  
vụ dân sự đặc biệt trong giải quyết tranh chấp dân sự.  
Nguyên tắc này thể hiện các bên không phép được dùng vũ lực, các biện pháp  
cưỡng ép buộc các bên phải thực hiện các hành vi theo mong muốn của mình.  
Khi có tranh chấp xảy ra, các bên phải ưu tiên việc tiếp tục tự thỏa thuận để tìm ra  
phương án tối ưu nhất cho việc giải quyết tranh chấp, để đảm bảo lợi ích cho các  
 
bên cũng như thúc đẩy tối đa việc các bên tự nguyện thực hiện các nội dung do  
mình tự thỏa thuận.  
Các tranh chấp khi không thể hòa giải thì các bên mới thể yêu cầu cơ quan NN  
thẩm quyền giải quyết. Nhưng kể cả trong giai đoạn cơ quan NN giải quyết các  
tranh chấp thì khi các bên tự hòa giải được thì vẫn được cquan NN công nhận.  
BÀI 2  
QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ  
I.  
KHÁI NIỆM  
1. Khái niệm  
QHPLDS là quan hệ hội do các QPPL DS điều chỉnh, tức là QHXH phát sinh trong  
lĩnh vực dân sự, các quan hệ liên quan đến yếu tố nhân thân và tài sản trong các lĩnh  
vực dân sự, HN-GĐ, lao động, thương mại…Các QHXH này rất đa dạng rất  
rộng.  
2. Đặc điểm  
3. 2.1 Chủ thể tham gia QHPLDS rất đa dạng nhưng độc lập về tài sản tổ chức:  
Lý do tại sao lại đa dạng: Bởi vì QHPL DS là các quan hệ nhân thân và quan hệ tài  
sản phát sinh thường nhật đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, cho hoạt động sản  
xuất và kinh doanh Đây những quan hệ hội phát sinh thường nhật trong  
một phạm vi rất rộng, đáp ứng nhu cầu của bất cứ chủ thể nào trong xã hội.  
- Biểu hiện của sự đa dạng: Chủ thể trong QHPLDS bao gồm:  
+ Cá nhân;  
+ Pháp nhân;  
+ Tổ hợp tác;  
+ Hộ gia đình;  
+ Nhà nước.  
- Độc lập về tổ chức: Chủ thể khi tham gia vào QHDS đều độc lập, không lệ thuộc  
về mặt tổ chức Tránh trường hợp đổ lỗi trách nhiệm cho nhau.  
     
- Độc lập về tài sản: sự rành rẽ, độc lập về tài sản (chú ý: Nếu vợ chồng tiến  
hành một qh mua bán tài sản thì chỉ được áp dụng với tài sản riêng, không nằm  
trong tài sản hợp nhất của cả hai vợ chồng).  
2.2 Địa vị pháp lý của các chủ thể dựa trên cơ sở bình đẳng và không phụ thuộc vào  
các yếu tố hội khác  
- Các chủ thể luôn bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý, không có sự phân biệt về thành  
phần hội, tôn giáo, dân tộc, trình độ văn hóa, nghề nghiệp…  
- Thể hiện của đặc điểm này trong QHPLDS:  
+ Các chủ thể bình đẳng về tài sản: Các bên bình đẳng với nhau, thực hiện quyền và  
nghĩa vụ bằng tài sản của mình.  
+ Bình đẳng về mặt tổ chức: Các chủ thể không lệ thuộc với nhau về mặt tổ chức, phải tự  
chịu trách nhiệm về những thiệt hại do mình gây ra.  
2.3 Lợi ích (chủ yếu lợi ích kinh tế) tiền đề cho các QHPLDS  
- Lý do để khẳng định lợi ích (chủ yếu lợi ích kinh tế) tiền đề cho các QHPLDS: Có  
hai lý do:  
+ Thứ nhất là các quan hệ PLDS chủ yếu là QH tài sản nên nó cũng mang các đặc điểm  
là có tính chất hàng hóa – tiền tệ và tính chất đền tương đương nên lợi ích về vật chất  
một biểu hiện phổ biến trong QHDS.  
+ Các bên thiết lập một QHDS nhằm một mục đích nhất định, tức đều hướng đến một  
lợi ích nhất định (có thể lợi ích tinh thần hoặc lợi ích vật chất từ các QH nhân thân hay  
QH tài sản).  
2.4 Các biện pháp cưỡng chế đa dạng không chỉ do PL quy định mà có thể các bên  
trong QHPLDS quy định các biện pháp (không trái với PL)  
- Các biện pháp cưỡng chế trong QHDS có nhiều biện pháp:  
+ Các biện pháp mang tính chất tinh thần như xin lỗi, cải chính công khai…Chủ yếu  
nhằm mục đích khắc phục các vấn đề thuộc về đời sống tinh thần, về các giá trị nhân  
thân.  
 
+ Các biện pháp mang tính chất tài sản như: Bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm hợp  
đồng…Những biện pháp này lại nhằm vào mục đích vật chất, buộc các bên phải bồi  
thường các giá trị vật chất.  
- Ngoài ra, các chủ thể thể tự thỏa thuận các biện pháp khác để cưỡng chế việc thực  
hiện QHPLDS (phải đảm bảo không xâm phạm tới lợi ích của bên có nghĩa vụ cũng như  
đảm bảo việc thực hiện quyền cho bên có quyền).  
II.  
CÁC THÀNH PHẦN QHPLDS  
1. Chủ thể  
- Cũng giống như QHPL nói chung, chủ thể của QHPLDS là những người  
tham gia vào một QHPLDS và có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ ấy.  
- Chủ thể của QHPLDS bao gồm:  
+ Cá nhân: Là những người đủ năng lực pháp luật năng lực hành vi dân sự  
+ Pháp nhân: Pháp nhân là tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp và có tài sản  
riêng và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các  
quan hệ pháp luật một cách độc lập.  
+ Tổ hợp tác: Là loại hình được thành lập dựa trên hợp đồng hợp tác kinh doanh  
(có chứng thực của UBND cấp phường) của từ 3 cá nhân trở lên, cùng đóng  
góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng  
chịu trách nhiệm.  
+ Hộ gia đình: Hộ gđ mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế  
chung trong quan hệ sử dụng đất, trong các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư  
nghiệp và trong một số lĩnh vực kinh doanh khác do pháp luât quy định là các chủ  
thể của quan hệ PLDS (Đ106 BLDS).  
+ Nhà nước: một chủ thể đặc biệt trong giao dịch dân sự. Nhà nước chủ thể  
của một squan hệ như quan hệ thừa kế, quan hệ về quyền sở hữu…  
2. Khách thể  
- Là cái mà các chủ thể hướng tới khi tham gia vào các giao dịch dân sự.  
 
2.1 Tài sản: Theo Đ163 BLDS bao gồm: Vật, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và  
các quyền tài sản khác.  
Vật: Là phạm trù pháp lý, là một bộ phận của thế giới vật chất thể đáp ứng nhu  
cầu nào đó của con người.  
Tiền:  
Tiền vật cùng loại đặc biệt có giá trị trao đổi với các hàng hóa, chỉ do NN ban  
hành và mang mệnh giá (những đồng tiền có giá trị lưu hành thì mới được coi là  
tiền).  
Giấy tờ có giá: Là loại tài sản đặc biệt do NN hoặc các tổ chức phát hành theo  
trình tự nhất định.  
rất nhiều loại giấy tờ có giá có hình thức khác nhau như: Công trái, trái  
phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu, séc…  
Những giấy tờ có giá này là hàng hóa trong một thị trường đặc biệt đó thị  
trường chứng khóan.  
Quyền tài sản: là quyền trị giá được bằng tiền, thể chuyển giao trong giao dịch  
dân sự: Quyền sở hữu trí tuệ, quyền đòi nợ, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại…  
2.2 Hành vi và các dịch vụ:  
- Là khách thể chủ yếu trong các quan hệ về nghĩa vụ hợp đồng.  
Hành vi có thể là hành động (làm một cái gì đó như trả tiền, giao vật, thực hiện  
dịch vụ…) nhưng thể cũng là không hành động (không làm cái đó như không  
được công bố thông tin, không được gây mất trật tự vào một thời điểm nhất  
định…)  
Các dịch vụ: một hay nhiều công việc chủ thể phải làm để thỏa mãn lợi ích  
của chủ thể phía bên kia như dịch vụ tư vấn pháp lý, gửi giữ, du lịch  
2.3 Kết quả của hoạt động tinh thần, sáng tạo  
- Hoạt động tinh thần sáng tạo: Thông thường kết quả của hoạt động tinh thần  
sáng tạo này là tạo ra các sản phẩm trí tuệ như các tác phẩm văn học nghệ  
   
thuật, khoa học hoặc các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp (kiểu  
dáng công nghiệp…)  
2.4 Các giá trị nhân thân  
- Các giá trị nhân thân là khách thể trong các quyền nhân thân của công dân  
hay tổ chức. Các quyền nhân thân không phụ thuộc vào các quan hệ gia đình  
hay nghề nghiệp mà nó được luật pháp quy định và ngày càng mở rộng (từ  
Điều 24 đến Điều 51 của BLDS 2005).  
- Các quyền nhân thân luôn gắn với chủ thể và không thể dịch chuyển được  
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.  
2.5 Quyền sử dụng đất:  
một loại khách thể đặc biệt trong các QHPL dân sự đất đai thuộc sở hữu của  
nhà nước nhưng nhà nước giao cho các cá nhân, tổ chức và giao cho các chủ thể  
này có quyền năng của chủ sở hữu (có thể quyển chiếm hữu, sử dụng định  
đoạt).  
3. Nội dung  
- Khái niệm: tổng hợp các quyền nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia  
và quan hệ đó.  
3.1 Quyền dân sự  
- Là mức độ được phép xử sự luật dân sự quy định cho người quyền  
được thực hiện.  
* Nội dung của quyền dân sự:  
- Chủ thể mang quyền thể tự mình thực hiện một hoặc một số hành vi nhất  
định để bảo vệ hưởng các quyền dân sự.  
- Có quyền yêu cầu chủ thể phía bên kia phải thực hiện hoặc không thực hiện  
một hoặc một số hành vi nhất định lợi ích của mình.  
     
- Chủ thể mang quyền khi bị chủ thkhác có hành vi xâm phạm đến quyền và  
lợi ích của mình có quyền tự bảo vệ hoặc yêu cầu tòa án hoặc cơ quan NN  
thẩm quyền khác buộc chủ thể đó chấm dứt hành vi, bồi thường thiệt hại.  
3.2 Nghĩa vụ dân sự:  
- Được hiểu những xử sự bắt buộc luật quy định cho người nghĩa vụ phải  
thực hiện.  
* Nội dung của NVDS:  
- Người nghĩa vụ phải thực hiện hành vi hoặc không được thực hiện hành  
vi nhất định lợi ích của người mang quyền.  
- Người mang nghĩa vụ buộc phải gánh chịu một hậu quả pháp lý nhất định  
theo sự thỏa thuận của các bên hoặc cơ quan NN có thẩm quyền khi họ có  
hành vi không thực hiện nghĩa vụ xâm hại tới quyền lợi ích của chủ thể  
mang quyền.  
III. PHÂN LOẠI QHPL DS  
QHDS rất đa dạng và phong phú, đa dạng cả về chủ thể, khách thể, nội dung,  
cách thức phát sinh…Việc phân loại này không chỉ có ý nghĩa về mặt luận  
mà còn có ý nghĩa rất lớn về mặt thực tiễn vì nó góp phần hiểu đúng về quan hệ  
giữa các bên và áp dụng đúng pháp luật nhằm giải quyết các tranh chấp thể  
xảy ra.  
1. Cơ sở phân loại  
Khi tiến hành phân loại dựa trên nhiều căn cứ khác nhau, và từ mỗi căn cứ có  
thể phân QHPLDS thành các loại QH khác nhau.  
Hiện nay việc phân loại QHPLDS dựa trên các tiêu chí:  
- Dựa theo khách thể của QHPLDS (dựa vào nhóm điều chỉnh của QHPLDS).  
- Dựa vào tính xác định của chủ thể quyền chủ thể nghĩa vụ.  
- Dựa vào nguồn gốc của quyền dân sự và cách thức thực hiện quyền DS.  
2. Các loại QHDS cụ thể  
 
Dựa vào khách thể của QHPLDS  
QHPLDS được chia thành hai loại:  
- Quan hệ nhân thân: Là các liên quan đến các vấn đề nhân thân và về nguyên  
tắc là không thể dịch chuyển cho người khác (ví dụ: đứng tên tác giả trong  
một tác phẩm, quyền đối với danh dự, nhân phẩm, tên gọi…).  
- Quan hệ tài sản: Là QHPLDS luôn gắn với một tài sản nhất định hoặc việc  
chuyển dịch một tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác (quan hệ sở hữu,  
quan hệ hợp đồng hay quan hệ thừa kế…)  
Dựa vào tính xác định của chủ thể quyền chủ thể nghĩa vụ  
Dựa vào tiêu chí này, QHPLDS được chia thành hai loại:  
- QHPLDS tuyệt đối: Trong QH này, chủ thể quyền được xác định, còn các  
chủ thể khác đều chủ thể nghĩa vụ. Nghĩa vụ của các chủ thể nghĩa vụ  
được biểu hiện dạng nghĩa vụ không hành động (tức là không thực hiện  
bất cứ hoạt động nào xâm phạm tới quyền của chủ thể quyền). Thông  
thường, các loại quyền tuyệt đối được pháp luật ghi nhận mà không phải do  
các bên thỏa thuận.  
QHPLDS tương đối: Là quan hệ pháp luật xác định cả chủ thể quyền nghĩa vụ.  
Trong loại quan hệ này, nội dung quyền nghĩa vụ thông thường do các bên thỏa  
thuận dựa trên các quy định của pháp luật. Nội dung các thỏa thuận này các nhà  
làm luật không thể quy định chi tiết chỉ đưa ra các quy định khung để các chủ  
thể dựa trên đó thỏa thuận.  
Dựa vào nguồn gốc của quyền dân sự và cách thức thực hiện quyền dân sự  
Dựa trên cơ sở này, QHPLDS được phân thành 2 loại:  
- Quan hệ vật quyền:  
- Quan hệ trái quyền:  
+ Là những quan hệ mà trong đó quyền của chủ thể bên này có được thực hiện hay  
không hoàn toàn thông qua hành vi mang tính nghĩa vụ của chủ thể bên kia  
     
IV. CĂN CỨ PHÁT SINH, THAY ĐỔI CHẤM DỨT QHPLDS  
1. Sự kiện pháp lý  
Các sự kiện pháp lý là những sự kiện xảy ra trong đời sống thực tế đã được  
pháp luật dự liệu các hậu quả pháp lý nhất định (có thể làm phát sinh, thay đổi,  
chấm dứt QHPLDS).  
2. Phân loại  
Các sự kiện pháp lý được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí.  
- Thứ nhất, nếu dựa vào hậu quả pháp lý và các giai đoạn biến động của  
QHPLDS thì có thể phân sự kiện PLý thành sự kiện làm phát sinh, sự kiện  
làm thay đổi sự kiện làm chấm dứt QHPLDS.  
- Thứ hai, cách phân loại dựa trên nguồn gốc phát sinh sự kiện pháp lý. Đây là  
cách phân loại được áp dụng phổ biến nhất. Dựa theo cách phân loại này thì  
sự kiện PLý được phân thành 4 loại: Hành vi pháp lý, xử sự pháp lý, sự biến  
pháp lý và thời hạn.  
BÀI 3  
CHỦ THỂ QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ  
A. CÁ NHÂN - CHỦ THỂ QHPLDS  
Cá nhân – luôn được coi là chủ thể đầu tiên và cơ bản của LDS.  
I.  
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân  
1. Khái niệm  
NLHV là khả năng được hưởng những quyền dân sự khả năng gánh vác  
những nghĩa vụ dân sự do PL quy định (Khoản 1 Đ14 BLDS).  
2. Đặc điểm của năng lực PLDS của cá nhân (4 đặc điểm)  
- Mọi cá nhân đều bình đẳng về NLPL: “Mọi cá nhân đều năng lực pháp  
luật dân sự như nhau” (khoản 2 điều 14 BLDS). NLPLDS của cá nhân sẽ  
không bị hạn chế bởi bất cứ yếu tố nào (giai cấp, trình độ, nghề nghiệp, dân  
         
tộc, tôn giáo…). Mọi cá nhân có điều kiện như nhau đều khả năng hưởng  
quyền như nhau và gánh chịu nghĩa vụ như nhau.  
- NLPLDS của cá nhân do NN quy định cho tất cả cá nhân nhưng NN không  
cho phép cá nhân tự hạn chế NLPLDS của mình cũng như của cá nhân khác.  
“NLPLDS của cá nhân không thể bị hạn chế, trừ trường hợp do PL quy  
định” (Đ16)  
- NLPLDS có tính bảo đảm:  
Khả năng quyền và có nghĩa vụ dân sự chỉ tồn tại quyền khách quan và  
do PL quy định cho các chủ thể. Để biến nó thành những quyền dân sự cụ  
thể cần phải những điều kiện đảm bảo thực hiện.  
3. Nội dung NLPL dân sự của cá nhân  
- Nội dung của NLPLDS của cá nhân là tổng hợp các quyền nghĩa vụ mà  
pháp luật quy định cho cá nhân.  
- Nội dung của NLPLDS của cá nhân phụ thuộc vào điều kiện kinh tế hội,  
vào đường lối chính sách của Nhà nước…  
4. Bắt đầu chấm dứt NLPL dân sự của cá nhân  
Theo quy định tại khoản 3 điều 14 của BLDS thì “NLPLDS của cá nhân bắt  
đầu khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết”  
Ý nghĩa: Với quy định trên, pháp luật thừa nhận NLPLDS của cá nhân gắn liền  
với cá nhân đó suốt đời và không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tuổi tác, tinh  
thần, tài sản…  
5. Tuyên bố mất tích, tuyên bố chết  
Quy định về tuyên bố chết và tuyên bố mất tích với mục đích bảo vệ quyền, lợi  
ích có liên quan đến cá nhân bị tuyên bố chết hoặc mất tích như quyền về tài  
sản, trách nhiệm dân sự hay quan hệ hôn nhân gia đình…  
Nội  
Tuyên bố mất tích  
Tuyên bố đã chết  
     
dung  
Khái Mất tích là sự thừa nhận của Toà Tuyên bố chết sự thừa nhận  
niệm án về tình trạng biệt tích của một của Toà án về cái chết đối với  
cá nhân trên cơ sở đơn yêu một cá nhân khi cá nhân đó đã  
cầu của người quyền lợi biệt tích trong thời hạn theo luật  
ích liên quan.  
định trên cơ sở đơn yêu cầu của  
người quyền lợi ích liên  
quan.  
Điều  
kiện  
- Khi 1 người biệt tích 2  
Quy định tại Đ81 BLDS  
năm liền trở lên, mặc Bốn trường hợp sau, Toà án sẽ  
đã áp dụng đầy đủ các tuyên bố 1 người đã chết:  
biện pháp thông báo, tìm  
kiếm cần thiết theo quy  
định của PL tố tụng dân sự  
nhưng vẫn không có tin  
tức xác thực về việc người  
đó còn sống hay đã chết.  
* Sau 3 năm kể từ ngày  
quyết định tuyên bố mất tích  
của TA có hiệu lực pháp luật  
vẫn không có tin tức là  
người đó còn sốngThì TA  
thẩm quyền tuyên bố một  
người đã chết  
- Theo yêu cầu của người  
quyền lợi, nghĩa vụ liên * Biệt tích đã 5 năm trở lên và  
quan  
Chú ý:  
không có tin tức nào chứng tỏ  
còn sống hay đã chết Hậu  
quả: thể tuyên bố mất tích  
sau 2 năm và tuyên bố chết sau  
5 năm (được tính theo quy định  
của Đ78).  
Pháp luật không quy định  
giới hạn về không gian  
cũng như chủ thể nhận  
biết các tin tức này nhưng  
thể xác định theo Đ74  
* Biệt tích trong chiến tranh 5  
của BLDS có thể xác năm (kề từ ngày chiến tranh kết  
định: thúc) mà vẫn không có tin tức  
+ Về không gian: Nơi cư trú xác thực là còn sống.  
cuối cùng của người đó (được * Sau 5 năm bị tai nạn hoặc  
xác định theo mục 3 chương thảm hoạ, hoặc thiên tai xảy ra  
III Phần thứ nhất của BLDS)* mà không có tin tức là còn sống.  
Tuỳ từng trường hợp, TA có  
thể xác định ngày chết trong bản  
án hoặc trong quyết định của toà  
án.  
Người quyền lợi nghĩa  
vụ liên quan (tức chủ  
thể quyền yêu cầu cơ  
quan NN có thẩm quyền  
tuyên bố 1 người mất tích)  
thì được hiểu người phải  
mối liên hệ nào đó như  
qua quan hệ hôn nhân,  
quan hệ huyết thống, quan  
hệ hành chính, quan hệ lao  
động, quan hệ dân sự…) -  
- Người tiến hành thông  
báo tìm kiếm: thể là  
Tòa án hoặc tòa án yêu  
cầu ng có yêu cầu thông  
báo, tìm kiếm. Việc thông  
báo như thời gian, hạn  
định…sẽ tuân theo quy  
định của PL TTDS.  
Chú ý: Nếu không xác định  
ngày người chết thì ngày bản  
án hoặc quyết định của toà  
án có hiệu lực được xác định  
là ngày chết.  
Thông thường, đối với người  
biệt tích trong các tai nạn,  
thảm họa, thiên tai thì ngày  
chết chính là ngày xảy ra các  
sự kiện.  
Thời hạn 2 năm: được  
hiểu là ngày biết được tin  
tức cuối cùng của người  
đó.  
Hậu Tạm đình chỉ tư cách chủ thể của Chấm dứt tư cách chủ thể của  
quả  
PLý (không làm chấm dứt tư cách pháp luật người đó tham gia  
chủ thể của họ). với tư cách chủ thể.  
người bị tuyên bố mất tích người chết đối với mọi quan hệ  
Tài sản của cá nhân bị tuyên bố Tài sản của người bị tuyên bố  
mất tích sẽ được chuyển sang chết được giải quyết theo pháp  
quản lý tài sản của người vắng luật thừa kế.  
mặt, của người bị tuyên bố mất  
tích (Đ75, 76, 77 và 79 BLDS)  
Riêng với quan hệ hôn nhân thì  
nếu vợ/ chồng của người bị mất  
tích yêu cầu được ly hôn thì Toà  
Án cho phép họ được ly hôn.  
Hủy Có hai trường hợp xảy ra với Điều kiện: người bị tuyên bố là  
quyết người được tuyên bố mất tích: đã chết trở về hoặc có tin xác  
định được phục hồi năng lực chủ thể thực người đó còn sống.  
và  
hoặc bị tuyên bố chết/hoặc họ đã Theo yêu cầu của chính người  
chết. đó hoặc người quyền lợi  
hậu  
quả  
của  
hủy  
qđịnh  
* Phục hồi tư cách chủ thể nghĩa vụ liên quan yêu cầu đến  
của người bị tuyên bố mất Toà án để ra quyết định huỷ bỏ  
tích khi người bị tuyên bố tuyên bố đã chết.  
mất tích trở về hoặc có tin tức Hậu quả: Tư cách chủ thể của  
chứng tỏ người đó còn sống. người bị tuyên bố chết sẽ được  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 155 trang yennguyen 17/05/2024 1100
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Luật dân sự", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_giang_luat_dan_su.doc