Họa phẩm tộc người trước thế kỷ 17 trên mảnh đất Nam Bộ (Việt Nam)

TP CHÍ PHT TRIN KH&CN, TP 9, S3-2006  
HA PHM TC NGƯỜI TRƯỚC THK17  
TRÊN MNH ĐẤT NAM B(VIT NAM)  
Ngô Văn L, Phm Đức Mnh  
Trường ĐHKHXH&NV – ĐHQG-HCM  
TÓM TT: Nam B(Vit Nam) là min địa – sinh thái chu schi phi ca hệ  
thng sông Đồng Nai – Mekong, có môi trường căn bn là thun hp cho shình  
thành và phát trin ca con người và văn hóa trong trường klch s. Đương nhiên,  
trước thế k17, min đất này tng có hàng nghìn năm vng bóng “con người và sự  
sng”, tng bít ngun sliu coi là đất “ Mi Rng”, vi các sc tc bn địa (M,  
S’Tiêng, Châu Ro, Champa, Mã Lai v.v.) trong nhiu nước nh(Xích Th, Chu Ni  
v.v.). Trong thc tin, còn nhiu khong trng vtri thc nhân hc trong thi gian và  
không gian Nam B. Các tác giả đã gii thiu nhng kết quả điu tra – khai qut gn  
đây nhiu di tích văn hóa Nam B, đặc bit nhng khám phá mi vhthng di ct  
người c– chnhân các nn văn hóa c“Trên mnh đất này” và đề xut các lý gii  
Nhân hc, Shc, Dân tc hc, Ngôn nghc tương thích vbc tranh tc người  
chung Nam Bvà khu vc: tnhng di tích văn hóa sơ kỳ Đá cũ ca Homo Erectus  
(500.000 – 300.000 BP), qua di sn văn hóa kim khí Đồng Nai (5000 – 2000 BP) và  
văn hóa csÓc Eo – hu Óc Eo (2000 – 300 BP) ca nhng người “Thượng”  
(Indonesien) và loi hình Đông Nam Á c, cùng các tc người khác (Vit, Chăm, Hoa,  
Khmer, Mã Lai, Scythes …). Trong tình hình hiu biết chung hin nay, các tác gighi  
nhn nlc phi thường ca người Vit và các dân tc anh em khác trong tiến trình  
lch sxây dng khi đại đoàn kết dân tc để lao động ci to đồng bng và sáng to  
văn hóa – văn minh thc vt – mit vườn, văn minh Cây Lúa tsau thế k17 và chính  
snghip lao động vĩ đại này đã biến đồng bng châu thNam Bhoang hóa hàng  
thiên kthành mt xã hi phn vinh “trng đim Lúa”, hi nhp vi dòng chy lch  
svăn hóa vt cht – tinh thn Vit Nam hôm nay và mai sau. Đó là chân lý lch s–  
chân lý khoa hc “không bao githay đổi”  
Nam B(Vit Nam) (tng din  
mùa (Á xích đạo) giàu nhit lượng, vũ  
lượng, ít nh hưởng ca bão t, mng  
lưới sông sui dy đặc, đất đai mu m,  
thế gii động vt – thc vt phong phú.  
Min đất này tng chng kiến shình  
thành – ny n– dao động ca nhng  
cng đồng người cqun tngày càng  
đông đảo, lao động khai phá, thích ng  
và chế ngthiên nhiên trù phú hoang dã  
để sng – sng được và vn động qua  
ngưỡng ca” ca thi đại mà F.Engels  
gi là “Văn minh”. Ha phm tc người  
Trên mnh đất này” trước thế k17  
bít ngun sliu phác tho mit thị  
ging như là “đất Mi Rng”(Rungles  
Moi – 17), (vi các loi mi Bà Ra, mi  
V, mi BVun, mi BNông, mi Đá  
Hàn, mi Đá Vách, mi Đá Rách); là  
tích:  
70.970,55km²;  
gm  
dân  
min  
s:  
Đông  
39.830.600)  
(31.373km², 11.830.000 người) và  
min Tây (39.597,55km², 28.000.600  
người), về đặc đim tnhiên và lch sử  
thành to, mang tính cht địa hình  
chuyn tiếp các cao nguyên đất đỏ từ  
Nam Tây Nguyên và cc Nam Trung  
Bxung di đất xám, phù sa cvà  
min đồng bng châu thcc nam,  
chu schi phi ca các hthng sông  
Đồng Nai và sông Cu Long. Min đất  
này có nn tng địa lý – môi trường  
sinh thái thun hp cho shình thành  
và phát trin ca con người và văn hóa  
c, vi cnh quan thiên nhiên đa dng,  
khí hu mang đặc tính nhit đới gió  
Trang 5  
TP CHÍ PHT TRIN KH&CN, TP 9, S3-2006  
đất Châu M” (Bình Nguyên Lc,  
1970) vi 5 nhóm Chrau, Kono, Chsré,  
Cop, Chato (1) hay 4 nhóm MNgăn ở  
sông Đạ Đờn Bo Lc, MXp vùng  
đất sét, Mlưu vc Là Ngà, Mạ  
Krung bình nguyên Bo Lc về Định  
Quán và “đất Stiêng” vi 2 nước  
Thy Xá” và “Ha Xá” (H.Azémar,  
Th.H.Gerber, L.de Grammont), cùng  
các tc người K’Ho, M’nông, Churu  
.v.v…, cư trú đan xen vi ccác tc  
Chăm, Mã Lai, Khmer (Barrault,  
J.Boualt, Labussière, B.P.Lafont,  
- hu k” qua nhiu sưu tp công ccui  
ghè, tính tphát hin ca nhà địa cht  
Pháp E.Saurin (33) Hàng Gòn 6 (niên  
đại zircon trong basalt bc thm Mékong  
40-45m khong 60 vn năm theo tác gi)  
Du Giây (niên đại Acheul mun);  
đến các phát hin ca gii Kho chc  
Vit Nam sau 1975 nhiu địa đim  
như: Đồi 275, Núi Đất, Núi Cm Tiêm,  
Bình Lc, Sui Đá, Bình Xuân, Gia Tân,  
Phú Quý. Đại An, Gò Cây Cuôi, Hàng  
Gòn 7C (Đồng Nai), An Lc (Bình  
Phước), Vườn Dũ (Bình Dương). Đặc  
bit, các sưu tp do ging viên và sinh  
L.Malleret,  
H.Maspéro,  
M.Ner,  
Nguyn Văn Lun, Lê Hương, Mc  
Đường - 10; 16; 18) trong nhiu nước  
nhnhư Xích Thvùng Đất Đỏ, Can  
Đà Li vùng Biên Hòa (25), Chu Ni  
vùng Sài Gòn, Bà Lvùng Bà Ra (37)  
và mt sman quc” trong 74 nước ở  
vùng Đông Dương – Nam Dương mà  
Đoan Lân mô tvào thế k13  
(Bt Nê, Đồ Bà, Tam Pht T, Châu  
Mi Lưu, A La Đà, Ha La Đan, Đốn  
Tn, TKhiên, Lang Nha Tu, Bàn  
Bàn, La Sát .v.v… ) (20).  
Trên thc tế, bc tranh này còn  
thiếu vng không ít đường nét ln,  
khiếm khuyết nhiu chi tiết tng  
ngun dliu căn bn, bi không phi  
lúc nào và ở đâu Nam Bcũng thi  
đủ ca “Thiên thi – Địa li – Nhân  
hòa”. Tính tlúc có mt sm nht vết  
tích hot động sáng to văn hóa ca  
con người tna triu năm vtrước  
đến thế k17, còn bao khong trng  
vng vtri thc “Nhân hc” trong thi  
gian lch svà trong không gian  
phng ca hthng bc thm lưu vc  
các hthng sông Đồng Nai – Cu  
Long. Trong tình hình hiu biết hin  
ti, chcó thnhìn “đại cương” trên  
hthng các ngun sliu chuyên  
ngành – liên ngành – xuyên ngành  
(Kho chc, Nhân chng hc, Dân  
tc hc, Shc, Ngôn nghc  
.v.v…). Trước khi có “sliu thành  
văn”, các “trang sử đấtđầu tiên ca  
Nam Blưu du “văn hóa Đá cũ sơ kỳ  
viên  
Trường  
ĐHKHXH&NV  
ĐHQGTP.HCM phát hin năm 2004 ở  
Sui Quýt và Sui C(Đồng Nai), đã  
được trình bày ti Hi tho Quc tế ln  
II vVit Nam hc đăng trên “Kho  
chc” s4-2005 (29).  
Các hot động ca người nguyên  
thy Nam Bộ đầu tiên thường để li vết  
tích kthut clactonoide thi Chelle  
(Abbeville) – Acheul-Saint Acheul từ  
Trung kCánh Tân, niên đại da vào địa  
mo và phân tích “hình loi hc”  
(typologie) di tn văn hóa cách nay 70 –  
30 vn năm: Các công ccht thô  
(chopper, chopping-tools), no, mũi  
nhn, rìu tay (biface), hòn ném, mnh  
tước… liên quan mt thiết đến các bc  
thm cao nguyên phát trin basalt dung  
nham phong hóa đất đỏ và phù sa c, các  
bãi bi thung lũng dc các dòng chy  
min trung – hlưu. Tiếc là, như nhiu  
khám phá Đá cũ ở Vit Nam và Đông  
Nam Á, chúng còn thiếu bng chng địa  
tng – csinh và nn cnh văn hóa  
tương thích. Chúng ta phi tm bng  
lòng hình dung TTIÊN NAM BỘ  
XƯA NHT (và cca người Núi Đọ  
na) qua dung mo ca Người vượn  
Homo Erectus tìm thy trong các hang  
Thm Hai – Thm Khuyên (Lng Sơn)  
(niên đại ESR: 401.000 ± 51.000 đến  
534.000 ± 87.000 BP – 3;9). Đó là cuc  
sng ca nhng “by người vượn đứng  
thng” phát trin được các nhà Nhân  
chng hc mnh danh là “Mông Cổ  
Trang 6  
TP CHÍ PHT TRIN KH&CN, TP 9, S3-2006  
Phương  
Nam”  
(Mongoloide  
heo rng, báo, mèo rng, kh, voc,  
hươu nai hong, cheo cheo, chim chóc,  
cá su, rùa, tôm cua và sò c) và hái  
lượm; nhng người chuyên buôn bán  
trao đổi sn phm “ni – ngoi vùng”  
.v.v…  
méridionale) còn hoang sơ nguyên  
thy, nhưng hn đã là mt xã hi  
người vượn biết chế tác công clao  
động dùng cho săn bn và hái lượm ở  
trình độ khi svăn hóa và knghệ  
gia công cui” (gallet aménagées).  
Từ đây, trang smở đầu tiến trình  
chinh phc Nam Bghi nhn sthành  
hình truyn thng chế tác đá cui  
basalt và đá sng – truyn thng dù bị  
gián cách khá ln trong thi Cánh Tân  
do các hot động núi la phun trào  
min Đông và “bdâu” min Tây, li  
được duy trì trong các cng đồng xã  
hi tin snhiu vn năm sau Xuân  
Lc – Sui C, khi người cNam Bộ  
đạt ti các phát minh ct lõi ca  
Cách mng Nông nghip” – “Cách  
mng Đá mi” (Neolithic Revolution)  
và “Cách mng Luyn kim” vsau –  
nhng thành tu nhân hóa gn lin vi  
nn văn minh Đá mi – Kim khí mnh  
danh dòng chy huyết mch ca “mit  
cao” Nam B: VĂN MINH SÔNG  
ĐỒNG NAI. Hàng trăm “làng c”  
quy mô không thua các làng Vit hin  
đại (1 – 3ha) được phát hin, khai đào,  
cùng các bsưu tp di vt văn hóa  
bng đá-đồng-st-gm-trang sc quý  
và bán quý bng thy tinh-mã não-  
nhuyn th-đất nung… minh định  
trình độ tư duy, óc thm mỹ độc đáo,  
thc dng và bàn tay tài hoa ca nghệ  
sĩ Nam Bxưa; ghi nhn rõ ràng tiến  
trình các cng đồng tc người bn địa  
tmit cao” tràn xung chiếm lĩnh  
đồng bng Đồng Nai – Cu Long sau  
hi thoái, khai phá rng rm, canh tác  
nông nghip, dng nhà lp p, chế  
ngly sình, mt tp dân cư. Đó là  
nhng người nông dân làm nông  
nghip nương ry và nuôi chó, ln, gà  
(có thcòn cvoi); các nhóm thhot  
động đa ngành thcông (chế tác đá-  
xương sng, làm gm, luyn kim –  
đúc đồng và rèn st, dt vi, nghề  
mc…); nhng nhóm săn bn, đánh cá  
trên sông bin (tê giác, trâu bò rng,  
Chiến tích “Sử đất” không mờ  
phai ca chnhân phc hvăn hóa  
Đồng Nai chính là các snghip lao  
động cng đồng lâu niên (C14: LT2-02:  
2980 ± 50 BP; AMS: Krek 62/52: 3990  
± 70, 3495 ± 75 BP) để xây đắp các làng  
cphòng ng” trên cao nguyên đất đỏ  
Nam Trường Sơn” có 2 vòng thành bao  
đồ s(đường kính 142-Bù Nho – 365m-  
Lc Tn) và hào sâu ngăn thú Lc  
Ninh, Bình Long, Phước Long (Bình  
Phước) và vùng ven và đỉnh đim ca trí  
– lc nguyên thy Nam Blà công cuc  
tchc vn chuyn hàng trăm tn đá hoa  
cương, diabaz và grès trên hàng trăm cây  
số địa hình đồi rng “tp kếtXuân  
Lc để kiến thiết qun thkiến trúc Cự  
thch “không tin khoáng huChâu  
Á dành cho “các thlĩnh ti cao nht”  
Cng đồng bn địa an nghvĩnh hng  
(29). Nhng tài liu “Tin Óc Eo” có  
bng chng địa tng là cc kquan  
trng cho công cuc nghiên cu “Đất và  
người” Nam Btnhng ngày đầu  
khai hoang lp địa”; vi hàng triu  
chng tích lao động và sáng to văn  
hóa không li” ca hvà vi cNhân  
ct” tin nhân ln đầu tiên tìm thy trong  
các nghĩa trang nguyên thy nht ca  
thi này giúp các nhà Kho chc phác  
ha căn bn THÀNH PHN NHÂN  
CHNG” CA CHNHÂN PHC  
HVĂN HÓA ĐỒNG NAI LOI  
HÌNH NHÂN CHNG INDONESIEN  
– cơ tng nhân chng chthca cả  
Nam B(Vit Nam) và vùng ven bin  
Đông đương thi Kim khí và giờ đây  
vn còn di duệ đồng bào Thượng Tây  
Nguyên và mt stc người ở Đông  
Nam Á hi đảo. Đó là các nhân ct nm  
trong nghĩa địa 22 mhuyt đất An Sơn  
có chôn kèm theo tùy táng phm như  
bát, bình, ni vò, mâm bng, trang sc,  
Trang 7  
TP CHÍ PHT TRIN KH&CN, TP 9, S3-2006  
xương thú .v.v…; (niên đại C14: 3990  
– 2775 ± 70 BP.), đã giám định  
Indonesien có trcon 2 tui, thiếu nữ  
14-15 và 18-22 tui, nam 25-30 tui  
(12); 8 nhân ct nm chung địa tng ở  
msình Gò Rch Rng bên bhu  
ngn sông Vàm CTây (Long An)  
(C14: 2800 ± 45 – 2780 ± 40 BP.),  
cùng vi rìu đá, vòng tay, khuyên tai,  
ht chui bng đá hay bng ngà và di  
ct thú; có 3 sgiám định là công  
60 tui cao 1,65m, cbà 65 tui cao  
1,57m và thanh n25 tui cao 1,54m,  
thuc kiu đầu dài, mt rng, mũi  
rng hay hp, hc mt thp hay va,  
vu hay không (22). Ngoài ra, còn có  
các yếu thn chng” và các số đo  
scổ đưa các nhà nhân hc đến vi  
đoán nhn ca riêng mình vthành  
phn “Thượng c” (gn ging  
Melanesien) (sGò Rch Rng theo  
Nguyn Quang Quyn); hay: “gn loi  
hình Đông Nam Á” hoc “đôi nét  
Mongoloid” (Nguyn Lân Cường); Ví  
như: 2 thi ththanh niên 17 tui cao  
1,57m và 25-30 tui cao 1,59m chôn  
nm thng xuôi 2 chân 2 tay ngược  
đầu nhau (tây bc/đông nam) mang  
theo tùy táng là rìu – vòng tay đồng,  
đồ gm vỡ ở msình Gò Cây Me  
(Đồng Nai) niên đại hu kKim khí  
khong 2500 – 2000 năm BP. được  
giám định là “gn loi hình Đông  
Nam Á và Vit, cách xa Indonesien và  
Khmer". Đặc bit trong các nghĩa  
trang Ging Pht (9 cá thnam – nữ  
trung niên và trem được nghiên cu  
trong 69 mchum và 3 mộ đất) và  
Ging Cá V(349 mchum và 10  
mộ đất, thông thường người chết nm  
nga chân tay dui thng mộ đất và  
btrói theo tư thế chôn ngi bó gi  
trong chum) Cn Gi(Thành phố  
HChí Minh). Các di ct cha trong 6  
mchum và 3 mộ đất Ging Pht và  
trong 285 mGing Cá Vồ được  
Nguyn Lân Cường nghiên cu.  
Trong đó, các snam Ging Cá Vồ  
và Ging Pht (nam 50-60 tui, srt  
ngn, mt rng va–thng, hc mt cao,  
không vu, có niên đại C14: 2230 ± 60  
BP.) và 11 snGing Cá Vthuc  
dng stròn ngn, mt thng không vu,  
hc mt cao va, hc mũi rng, “gn  
loi hình Đông Nam Á, khác sÚc,  
Papua, Khmer” và“Da trên kết quả  
nghiên cu vs, răng, xương chi có thể  
thy rng nhng người cổ ở Ging Pht  
và Ging Cá Vlà nhng người  
Mongoloid mà nhng nét ca loi hình  
Đông Nam Á thhin rõ hơn nhng nét  
Indonesien. Tư liu Cnhân hc ở  
Ging Pht, Ging Cá Vcùng vi  
nhng tư liu Cnhân khác Kiên  
Giang, Hu Giang, Long An, An  
Giang, Cn Thơ… là nhng nét phác  
ha đầu tiên giúp chúng ta làm sáng tỏ  
dn tng bước chnhân ca nhng nn  
văn hóa ni tiếng các tnh phía Nam –  
văn hóa Óc Eo, Sa Hunh”. Riêng ct sọ  
n30-35 tui mt xương mt Lc  
Giang (C14: 3950 ± 75 – 1490 ± 50 BP.)  
thuc kiu ngn, hc mt cao mang “đôi  
nét Mongoloid” (22). Các di ct An Sơn  
và Rch Rng được cPGS Nguyn  
Quang Quyn giám định. Các sAn Sơn  
hình trng, cung hàm parabon còn 12-16  
răng. Các bxương Rch Rng là  
dng shình trng răng trng, có 1 bộ  
răng hàm dưới bnhum đen và bcà,  
thuc loi hình nhân chng gn ging  
Melanesien, mang đặc đim thường có ở  
số đông người Thượng, mà di duca  
hvn còn ở Đông Nam Á đất lin và  
hi đảo. Theo tác gi(24), “Các bộ  
xương Mc Hóa thuc cùng loi hình  
nhân chng là “Thượng c”(gn ging  
Melanesien) kcsọ ở An Sơn có nhiu  
khnăng cùng loi hình này. Điu này  
có nghĩa là chnhân cách nay trên 2000  
năm vùng Đồng Tháp Mười chyếu là  
Thượng. Kết hp vi kết lun ca chúng  
tôi vsKiên Giang và Hu Giang va  
công bthì đến lúc mun hơn (văn hóa  
Óc Eo) (mi 2000 năm) có thcng cư  
thêm mt sloi hình khác trong đó có  
Vit (Mongoloid Phương Nam)”.  
Trang 8  
TP CHÍ PHT TRIN KH&CN, TP 9, S3-2006  
Chúng tôi nghiêng vnhn  
định ca nhà nhân hc Nguyn Quang  
Quyn; bi nhn xét rt tinh qua  
nhng số đo “nhân trc” ca ông  
tương thích vi nhiu ngun liu các  
nghĩa địa có nhân ct khác cùng thi  
Tin Óc Eo” và các thi kmun  
hơn ở đồng bng sông Cu Long.  
Theo chúng tôi, toàn bchng tích  
Nhân loi hc” tin s– sơ svà cả  
thi đon văn hóa “Óc Eo – hu Óc  
Eo” là minh định cho “ci ngun” bn  
địa ca nhiu cng đồng người bn địa  
cư ngụ đan xen theo li “đốm da báo”  
xnày; mà tnguyên thy, hình  
hài li cng cư như vy dù có biến  
chuyn di động lan ta khp địa vc  
vn còn quan sát thy trên các cao  
nguyên Tây Nguyên (Kontum-Pleyku;  
Daklak; Lâm Viên-Di Linh-Bo Lc)  
và min cao Nam Bộ đến nhng thế  
kgn đây nht. Nhng sc tngười  
và ngôn ngni tri nht trong Bc  
tranh văn hóa ca gn 40 tc người  
min này thi “Tin Óc Eo” hn là  
tin nhân đồng huyết vi các cng  
đồng người Jrai; Bahna; Eđê; M’nông;  
Hơrê; Sơđăng; Stiêng; Châuro; Mạ  
.v.v… - nhng cng đồng người dù  
theo mu hnói ngôn ngMalayo-  
Polynesien (Nam Đảo) hay theo phụ  
hnói ngôn ngMôn-Khmer (Nam  
Á) vn có không ít đim chung trong  
hot động kiếm sng, “ăn rng” và li  
canh tác “đao canh- ha chng”, cách  
thc lp “làng” (Plei) và dng nhà  
sàn – nhà dài – nhà m, các lhi có  
đâm trâu và biu din cng chiêng  
cùng “Goong lú” (Cng đá) ca  
Giàng” luôn chuyn theo “vòng đời  
người” và “vòng cây trng”, ăn nhà  
mi, sa bến nước, xua dch bnh,  
mng khách quý và cúng tế đủ loi  
Nhiên thn” và “Nhân thn” .v.v…  
Mà càng vsau din trình “hn huyết”  
tc người và văn hóa bn địa stiếp  
nhn thêm nhiu nhân tna, càng  
làm cho “Bc khm văn hóa”  
(Cultural Mosaic – 5) Nam Tây  
Nguyên – Nam Bthêm sc s. Điu thú  
vlà các yếu tĐỊNH CHNG SỌ  
CĂN BN INDONESIEN (hay  
THƯỢNG”) còn gp li trong nhiu  
nhân ct thuc các di tích nghĩa địa Óc  
Eo – hu Óc Eo ở đồng bng châu thổ  
sông Cu Long sut cThiên ksau  
Công Lch, thm chí ti tn thế k17-18  
Năm Căn (Cà Mau); bên cnh các tố  
cht “gn sVit”, “gn Thái và loi  
hình Đông Nam Á” khác. Đó là 7 ct sọ  
Trăm Ph(Kiên Giang) gm 1 nam, 1  
nkhong 30 tui, 1 thanh niên 20 tui,  
2 thiếu niên 12 tui; 2 snam – nthuc  
kiu đầu trung bình có dung lượng ln  
vi đỉnh scao hay va, mt rng va,  
hc mt va, mũi rng – rt rng, ít hoc  
không vu; xương cánh tay xác nhn  
nam cao 1,62m, ncao 1,6m – nhng  
đặc đim Indonesien (6) đã được  
L.Malleret (18) gi là “Nguyên Mã Lai”  
(Protomalais) hay Nguyên Đông  
Dương” (Protoindochinois) và là “mt  
trong nhng chng tc nguyên thy đã  
có trong xứ Đông Dương tin svà  
hin nay thường gp các đại din trong  
snhng người Thượng các cao  
nguyên min Trung Vit Nam, nhng  
người KhBoloven sườn núi bên Lào  
ca di Trường Sơn, nhng người  
Phnong, Pear hay Samrè Cao miên.  
Nhưng ta cũng thy nó nơi nhng  
người Dayak Bornéo, người Igorot ở  
Philippines, người Batak Sumatra,  
sau cùng là gia nhiu nhóm khác ca  
cư dân đảo Cèlèbès và người  
Moluques”. 2 sọ ở di tích Cnh Đền  
(Kiên Giang) gm: sn40-45 tui (sọ  
dài, mt – mũi rng, hc mt cao, vu)  
và sCĐ-2 (sdài, mt hp thng, hc  
mt cao, không vu) được giám định là  
Thượng” (Indonesien) gn Mélanésien  
(24) và mun nht là snam 30-35 tui  
mci táng trong lu sành niên biu  
khong thế k17-18 Năm Căn (Cà  
Mau) được coi “có khnăng là người  
Thượng Êđê & Bana (Indonesien)” (29).  
Nhóm sọ được coi là “gn sVit” phát  
hin trong các mộ đất thi văn hóa Óc  
Trang 9  
TP CHÍ PHT TRIN KH&CN, TP 9, S3-2006  
Eo Gò Ô Chùa (Long An) (C14:  
2420 ± 70 BP.: gm snam 18-20  
tui cao 1,63m và snam 40 tui cao  
1,67m đều thuc dng sdài va, mt  
rng va, hc mt va, mũi rng) và ở  
Nhơn Nghĩa – Nhơn Thành (Cn  
Thơ): 3 sgm: 1 snam 55-60 tui  
(sngn, mt rng, mt thp, mũi  
quá rng, vu), 1 snam 60 tui (sọ  
tròn ngn, mt rng-thng, hc mt  
va, mũi rng, không vu) và 1 snữ  
60 tui (sdài, mt rng va, hc mt  
va, độ vu trung bình) (21). Riêng  
nhân ct trong qun thdi tích cư trú  
– kiến trúc – mtáng Gò Cây Tung  
(An Giang) (niên biu chung tthế kỷ  
5-4BC đến thế k9-10 AD và mun  
hơn), 23 cá thể độ tui 20-70 do  
PGSTS Tng Trung Tín và TS Bùi  
Minh Trí phát hin nghĩa địa đều  
thuc dng sngn, mũi rng; nam có  
mt rng, mt va; còn nthì mt  
hp, mt cao, được coi là “gn Thái,  
Vit và loi hình Đông Nam Á (khác  
Thượng và Khmer)” (23).  
dc xnày, khai trin nông nghip lúa  
nương- lúa nước, mrng giao lưu vi  
cư dân Vit cổ Đông Sơn và Sa Hunh  
Chàm c, vi các cng đồng láng ging  
khp đất lin – hi đảo và kiến thiết  
Thánh Thch” dành cho các Thlĩnh  
cng đồng thi kim khí thơn 2000 năm  
trước Công Lch. Để đến thiên kỷ đầu  
Công nguyên, đồng bng Nam Bộ được  
khai thác và xây dng khá phn vinh,  
phát trin rc sáng khu vc vi sra đời  
và phát sáng ca phc hvăn hóa Óc Eo  
và nhà nước Phù Nam in du trong nhiu  
bs(28; 4; 8; 26).  
Cư dân cổ đại tiếp thu thêm ánh  
sáng văn hóa – văn minh – nghthut  
tôn giáo và tín ngưỡng căn bn tTây  
Phương Thiên Trúc để kiến thiết xã hi  
bn địa đa sc hơn, vi nhng trung tâm  
qun cư – kết tinh sau tin sca mt  
cu trúc kinh tế – văn hóa – nghthut –  
thương mi – chính tr– tôn giáo đa và  
liên cng đồng – “mt tchc xã hi cổ  
sđặc trưng vào smanh nha nhà nước  
thuc loi sm ca khu vc, cùng nhng  
kiu đô ththích hp môi sinh và đặc thù  
Nam B(Vit Nam), vi hàng trăm  
Thánh đin Hindu giáo mi và hàng  
ngàn “làng ni”, hàng trăm “PhCù  
lao”, cùng các đầu mi giao thương  
mang tm “tin Cng thvà Thành phố  
Cng” mc lên ven gn 500 cây skênh  
đào tnhiên và nhân to (27) ngang dc  
khp bmt châu th. Nhng snghip  
lao động và lao động sáng to chinh  
phc châu thvĩ đại y, mt mt ghi  
nhn mnh mtài tchc cng đồng –  
qun lý xã hi – phân công phân vùng  
lao động và cư trú, điu hành kiến thiết  
đô thvà nông thôn, xây dng Đài Đin  
và khai trin thông thương tm Châu lc  
và Liên Châu lc trình độ hoàn toàn  
mi; mt khác minh định smt tp dân  
cư đông đảo gp bi ln quá vãng.  
Bên cnh các “sc dân khác  
Thượng”, chtrên ngun liu Nhân  
chng hc vn có thể đi đến nhn thc  
căn bn vging người Indonesien  
nguyên thy hn tng là ngun ci  
chung các dân tc bn địa cMit  
trên” ln các “Mit dưới” – nhng  
vùng thp trũng hình thành đồng bng  
mun (5000 – 2500 trước) ca Nam  
B. Hin thi chúng ta chưa có các  
nghiên cu phc chế nhân hình theo  
phương pháp Ghérasimov nên chưa  
thhình dung chân xác “din mo”  
tin nhân thi nguyên thy và csử ở  
Nam B. Chính h, vi các tình trng  
nhân ct và di tn văn hóa phát hin  
nguyên hình” trong sử đất (in situ; in  
site), là các chnhân ông bn địa  
ca Nam Btsm đến mun –  
nhng người nông dân đầu tiên khai  
phá rng rm, săn bn, chài lưới và  
hái lượm, làm nông nghip nương ry  
và chăn nuôi heo gà, lp làng dng p,  
làm ththcông và bán buôn ngang  
TBn đồ Kho chc di sn  
văn hóa Óc Eo hin biết, theo suy ngm  
ca chúng tôi, “Bc tranh dân s” Nam  
Bộ ở thi này cũng đông đảo không  
kém ở đồng bng Bc Bvà Bc Trung  
Trang 10  
TP CHÍ PHT TRIN KH&CN, TP 9, S3-2006  
Blúc đương thi. Vào cui thi  
Hùng Vương, cư dân Bc Vit Nam  
gm nhóm Lc Vit và Tây Âu nm  
chung khi Vit Tc, vi ngôn ngữ  
Vit c– tin Vit Mường và Vit  
Mường chung” (tiếp xúc pha trn  
chính tNam Á (Môn-Khmer) và Tày  
Thái, cùng Nam Đảo và Tng Miến),  
phân btrên lãnh thVăn Lang, về  
sau là Âu Lc, không đều (Bc Bộ  
đông hơn Bc Trung B, trung du  
đồng bng đông hơn min núi) nhưng  
đông khong 1 triu người. Theo sách  
Tin Hán Thư” (Địa lý chí, quyn  
H-28), Giao Ch(Bc Bvà mt  
phn nam Lưỡng Qung) có 746.237  
khu, Cu Chân (Bc Trung B) có  
166.013 khu. Dân sGiao Chgp  
4,49 sdân Cu Chân, nhưng dân  
Văn Lang đông gp 4,19 ln so vi  
dân Qung Tây và gp 2,33 ln so vi  
dân Lưỡng Qung (30). Vi hàng triu  
dân cui thi Hùng Vương, chúng ta  
ghi nhn các di sn văn hóa kết tinh  
lao động cng đồng thi này hn là  
các công cuc “trthy” và tòa thành  
Vit cnht, quy mô ln nht và cu  
trúc 3 vòng khép kín độc đáo nht hit  
biết CLoa thi Vua Thc An  
Dương. Nhng snghip lao động  
cng đồng Nam Bthi nguyên  
thy (đắp lũy đào hào “phòng ng”  
quanh đồi, kiến thiết Thánh Thch) và  
thi cổ đại (đào hàng trăm cây skênh  
rch, khai thác và vn chuyn vt liu  
nng và gcthụ để xây dng Đền  
Tháp, đô thành - cng th– xóm làng  
.v.v…) cũng hin hách không kém gì  
và gián tiếp xác nhn smt tp dân  
cư bn xứ đông đảo thế; vi 393 cổ  
tích (124 di chỉ ở min Tây Sông Hu  
gm: 96 di tích vùng trũng mtứ  
giác Long Xuyên tBa Thê – Oc Eo –  
Núi Sam – By Núi vRch Giá – Hà  
Tiên, 26 di tích mit vùng đất ging  
cát Cn Thơ – Sóc Trăng, 2 di chỉ ở  
đảo Li Sơn, ThChu; 76 di tích ở  
min đệm gia nhhà Tin – Hu từ  
Vĩnh Long, Trà Vinh đến Bến Tre;  
193 di chỉ ở min bc sông Tin và vùng  
đệm đông – tây Nam B); dường như là  
quc hn – quc túy” ca “Đất T”  
thuc bphn cn bin Phù Nam, vi  
phhệ đủ vua hlưu châu thMékong  
từ đầu Công Lch đến thi Đường Trinh  
Quán (627-649) ca đất nước có “Kinh  
đô nm cách bbin 500 dm”, có “địa  
bàn chính quc phía tây Đại Hi”, là  
vùng đầm ly “mt đất thp trũng mênh  
mông, thế đất đổ dc ttrên cao xung  
và bng phng” có nhiu hln và ca  
bcó “ngàn con sông” gii mã tthông  
tin minh văn Ba Thê, Đá Ni, Gò Thành  
và thư tch cTrung Hoa. Sc lao động  
vô biên ca người bn xNam Bxưa  
(nông dân, ngư dân, lái buôn và “cu  
vn” ly đá-đẵn g-lái đò-khin voi  
chuyên ch, nhân công đào đường-no  
kênh-đắp nn, ththcông-kim hoàn  
chm đồ trang sc mnghbng bc  
vàng, đồng thau, thiếc, đồ sng-nhuyn  
th) đã để li nhiu qun thcông trình  
xây dng ln, thàng ngàn tn nguyên-  
vt liu nng phi chuyn vn tcác sơn  
khi và rng già nguyên sinh bng voi  
xuyên rng và bng thuyn qua bao sông  
rch, kiến to nhng đài đin, lăng mộ  
bng hoa cương-sa thch-phiến thch,  
nhng bãi cc cthca tri p nhà sàn,  
gn 250km kênh đào nhân to, nhng  
hào thành ngang dc địa hình .v.v… Cư  
dân Óc Eo mrng địa bàn cư trú hàng  
chc triu ha trên mt bng châu th,  
làm cuc cách mng toàn din vkinh  
tế-kthut-văn hóa-nghthut-chính tr-  
xã hi, li sng và bn lĩnh ng xử  
trong châu th”, hình thành nhà nước  
cổ đại phi n cui ngun Mékong  
mang đặc trưng chế độ quân chủ  
chuyên chế” vi cu trúc xã hi 3 cp:  
Quc có kinh đô ca “vua” (varman –  
đấng ti cao) qun các “thành” (pura-  
navara), mi thành ca các “tiu vương”  
qun nhiu p đông dân trên din tích cư  
trú 2-5km² cùng hàng trăm bàu nước  
(mi bàu nước dùng cho nhiu chc hộ  
dân theo Lương Thư) – “phn ánh đầy  
đủ tm vóc ln lao, sc mnh tuyt đối  
Trang 11  
TP CHÍ PHT TRIN KH&CN, TP 9, S3-2006  
ca vương – thn quyn nhà nước có  
nhiu chư hu, thành p, có dân đủ  
loi”, có “Vua Núi” (Bnam Kurung)  
cùng quân đội thy-tượng-bbinh, có  
gii tăng lữ đạo sĩ nm thn quyn –  
vương quyn và hoà thượng thin sư  
nm độc quyn bang giao, đại thương  
gia-đại đin chlà nn tng xã hi chi  
phi nông thương. “Phn đông dân  
chúng đều tôn thPht pháp và tuân  
theo đạo sĩ Bà La Môn”, song người  
Phù Nam cvua và hoàng tc tiếp thu  
văn hóa n vn ng xbn địa “mang  
nng phong tc tp quán địa phương”.  
Vua ra ngoài vn cưỡi voi như dân n,  
vua nhà sàn nhiu tng, thiết triu  
thì ngi nghiêng, “chân phi co lên,  
chân trái buông xung đất”, sáng-trưa  
cho bkiến 3-4 ln, ngoi kiu và thn  
dân dâng lvt chui-mía-rùa – triu  
chính đơn gin khác xa cung đình n  
cổ đại, định chế chính trnng tính  
cht thtc, giao hòa 2 tc Mt Trăng  
– Liu Dip và Mt Tri – Hn Đin  
xưa (19). Trên nn cnh Địa – Sinh  
thái đan hòa và hn dung các truyn  
thng ngôn ngNam Á – Nam Đảo  
vi nhiu biến thái ca ckhu vc, cư  
dân bn địa Indonesien vi nhiu  
mu khác nhau, trong din trình lch  
sttrng thái xã hi nguyên thy  
vào văn minh cổ đại “mang nhng đặc  
đim thường gp phi số đông  
người Thượng hin nay, mà di duca  
hhin vn còn ở Đông Nam Á đất  
lin và hi đảo”, vn có nhng quan  
hhuyết thng và văn hóa vi các tc  
người Mã Lai gc Nam Đảo theo các  
đợt thiên cư ln ca htrong vùng  
Thái Bình Dương vphía tây qun  
đảo Indonesia, vào vnh Thái Lan, có  
thcvnh Bengal và n Độ Dương,  
tiếp xúc vi thương gia Địa Trung Hi  
(34). “Người Phù Nam hu hết đều  
đen, xu, tóc quăn, trn, đi đất, tính  
tình mc mc, thng thn, không trm  
cp” (Tân Thư, Lương Thư, Tân  
Đường Thư). “Dân xPhù Nam rt to  
ln. Họ ở trong nhng ngôi nhà do họ  
ttrang trí chm trly. Hkhá hào  
phóng và nuôi nhiu cm thú” (Thái  
Bình NgLãm). Có người “khái và  
không ưa đánh cãi nhau”, có người thì  
tinh ma ququyết”, “bn tính tham  
lam, chng có lnghĩa phép tc gì, con  
trai con gái sng buông ththeo bn  
năng ca h” (Nam TThư, Lương  
Thư)… Các nhân ct bn x(20 sọ ở Óc  
Eo – Ba Thê, Định M, Gò Tháp, Lô  
Mo, Trăm Ph– Cnh Đền trong rng U  
Minh do bà E.Genet-Varcin xác định  
ging Indonesien mà theo L.Malleret và  
mt snhà nhân chng Vit Nam gi là  
Nguyên Mã Lai” (Proto-Malais) hay  
Nguyên Đông Dương” (Proto-  
Indochinois) khá tương đồng vi cư dân  
nguyên thy (An Sơn, Gò Cá Trăng,  
Ging Pht, Ging Cá V) và hình  
tượng ca hrt rõ trên tượng đồng Óc  
Eo vi dng “đầu tròn” (mésocéphale),  
mũi ngn, tóc xoăn thành cm (38). Các  
dng người bn địa và “ngoi laiđược  
khc chm trên hàng trăm di vt vàng,  
phù điêu và tượng tròn bng đá, đồng,  
đất nung, g.v.v… An Giang, Đồng  
Tháp, Kiên Giang, Long An, Thành phố  
HChí Minh…. Ví như, nhng hình  
chm lõm trên đá ngc, mã não đỏ, các  
lá bùa thiếc, con du thch anh miêu tả  
quý ông mang mũ giáp đính ngù tròn  
trong “dáng ngi vương gi” gi nhớ  
các dòng snhà Lương chép vPhù  
Nam rng: “Khi nhà vua ngi thì chm  
hm vmt phía, đùi phi để thng, đùi  
trái thõng xung sát đất”. Hình thiếu  
phtrên lá vàng Long An, An Giang và  
thiếu nngi đàn thcm nhiu dây và  
hình người đánh xp xõa trên mnh thân  
bình gm Kiên Giang. Tượng đồng miêu  
tktôi đòi đang bò, 1 chân dui, 1  
chân bqut li, 1 tay đặt nm trên đất,  
1 tay chìa ra như dâng lvt, mt qun  
cc dính sát tht buc túm bng; mt  
tròn, mũi ngn, cdày, tóc quăn hoc 1  
đầu đất nung Núi Sam có mt ngn, tóc  
quăn xon…  
Trong các thch n bng đá ngc  
khc hình “dân bn x” hay “chiến binh  
Trang 12  
TP CHÍ PHT TRIN KH&CN, TP 9, S3-2006  
Phù Nam” hu hết mình trn lõa th,  
mt smang di tht lưng và vt khố  
ging tc người Rhadé ở Đắc Lc. 2  
viên ngc mã não đỏ khc lõm hình 2  
chiến binh đứng thng, đội mũ hình  
nón chóp, tm vi khtht ngang  
hông có tà rxung cng, 1 người  
cm rìu, 1 người cm cung. Viên ngc  
vân thch chm lõm 1 người trn,  
mc sơ sài, tóc xõa vai. Nhiu kiu  
phnmiêu ttrên ngc chm lõm,  
trên vàng lá, đất nung có búi tóc to sau  
gáy – ging tóc phnChăm trên Đài  
thTrà Kiu Bo tàng Tuaran,  
ging tóc phnJơrai và Rhadé ở  
Đắc Lc. 1 hình bán din bng thiếc  
Óc Eo miêu tthiếu phụ đứng vo  
hông, mt tt, ngc trn, vú nhô ra,  
chân qun xa-rông, 2 tay đeo di trang  
trí ging vòng phnStiêng, Kil, M,  
M’nông, Bana Tây Nguyên và cả  
phnDayak -Bornéo và các đảo  
Bias, Florès -Nam Dương. Theo thư  
tch Trung Hoa, vào thi Ngô thế kỷ  
3, “dân xnày còn trn trung”, mình  
chm tr, tóc rũ sau lưng, đàn ông Phù  
Nam tóc quăn và xon tròn, phncó  
mang yếm, đầu chui qua 1 mnh vi;  
sau đó – theo Khang Thái và Chu  
ng, nhà vua lnh cho đàn ông phi  
mang kh– nhng “trang phc” trên  
hin vt Óc Eo ging khngười  
Mường, người Jơrai và Rađê ở Đắc  
Lc (18).  
Nam TThư), vua gc n Scythe trvì  
năm 357  
(4);  
tăng  
lữ  
Pht  
Cakyanaganesa, Sanghavarman thành  
thin sư Phù Nam (Lương Thư). Đó là  
các hình tượng thhin rt rõ các nét  
nhân chng n Độ, như nhng hình  
chm thn Vishnu, Surya trên lá vàng;  
các tượng đá – đồng thn Vishnu, Shiva,  
Brahma miêu tnhng khuôn mt đầy  
đặn nhưng thanh tú, mt ngang, mũi ln  
cao, ming rng hơi mm cười, môi dày,  
cm tròn, tai dài; các hình Pht trên  
tượng gvi thân hình thon th, khuôn  
mt hơi dài thanh thoát, mt ngang, mũi  
cao, môi hơi dày, tai dài, tóc xoăn c.  
Nhng hình tượng người di trú từ Ấn Độ  
chm lõm trên các viên ngc bng mã  
não đỏ hay thy tinh hoc trên 1 lá vàng  
miêu tnhng hình nh phnữ đài các  
đẹp nht ca Mathurã, Amarãvati,  
Ajantã”, các nàng có dáng mnh mai,  
hông khomnh, bngc đồ s, tóc búi  
ln, mc sơ sài hay tht khăn kép mang  
đầy trang sc trên tay chân, có nàng ngi  
bên lò la, tay nâng cc như ry rượu  
cúng vào la, có nàng ngi chơi đàn  
Harpe, có nàng đứng nghe, bó 2 chân  
bng mnh vi mng để lvmm mi  
ca tm thân trtrung duyên dáng tự  
nhiên (18). Trong nhóm “ngoi lai” còn  
có cngười Nguyt Chi đến Phù Nam  
vi cp mt “Trung Á” và y phc tho  
nguyên, các sứ đoàn Trung Hoa Khang  
Thái, Chu ng, Túc Thn, Thường  
Tun; các chiến binh Scythe mang mũ  
trùm đầu mm chm lt vtrước chm  
trên mã não đỏ, khuôn mt nam đang  
nâng bông hoa có râu và bn tóc mang  
mũ kiu Iran; các thương nhân, thy thủ  
Ba Tư cùng bc tượng đá Surya Ba  
Thê phc trang kiu Ba Tư vi mũ  
Konlah, áo nt khít, qun đùi dính và đôi  
bt ksĩ (7). Đó là dung nhan Sassanid,  
là các khuôn mt klvi trán thp, mũi  
cong, râu mép rm trang trí trên nhn  
thiếc, các đồng tin Kusshane Kadphisès  
II vi hình vua ngi trên ngai thp “kiu  
Âu”, đội mũ Ba Tư có di bay pht phi.  
Đầu bng đất nung và các viên ngc  
Nhng người ngoi lai di cư  
đến tnhiu hướng và nhiu thân  
phn. Có người là nô ldân lân cn  
không chu quy phc bbt làm nô  
t”; có người lao động “mang gc ngữ  
âm Môn và Mã Lai”, có người “Côn  
Luân”, “Kim Lân” (Thư tch);  
“Dvipantara” (Sanskrit), “Malayo-  
Polynesien”, “Môn” (Ngôn nghc)  
vùng bin Trướng Hi – Nam Hi.  
Nhng người Thiên Trúc gc nhân  
chng “An-Au” (Indo-Europoide) là  
thương nhân như Gia Tường (Thy  
Kinh Chú), đạo sĩ Bà La Môn làm vua  
như Hn Đin – Kaundinya (Tân Thư,  
Trang 13  
TP CHÍ PHT TRIN KH&CN, TP 9, S3-2006  
chm miêu tdin mo “Anatolien”  
hay “Indo-afghan”, vi các khuôn mt  
đàn ông Địa Trung Hi, Do Thái,  
Alexandrie có đôi mt ngang mto,  
mũi thng mp nhưng mng gia, ru  
rm quai nón kiu “Europoid” vi 2  
vành xon vnh lên; là tượng người  
nhy múa Trà Vinh là tượng thn  
Poseidon theo trường phái Lisippus  
Hy lp. Các mt nquái vt bng thiếc  
miêu tmt người Hy Lp mp vi  
mt ngang mto, mũi kéo dài, hc  
mũi hp. Trang sc vàng chm din  
mo Do Thái hay khuôn mt chm  
trên nhn thiếc thuc dáng  
Amérindien có mũi dài to mang nét  
Trung Á. Đó là các tượng đồng thể  
hin người qunâng chu phong cách  
Baphuôn hay dâng lvt có tai dài,  
mũi n, ming rng, nét mt nhăn nhó  
khc kh; tượng Vishnu Biên Hòa  
phong cách Phnom Da thế k6-7 là  
đỉnh cao nghthut tc tượng Phù  
Nam chu nh hưởng xa Hy Lp; pho  
tượng bng đồng thau Gò Hàng  
(Vĩnh Hưng – Long An) theo phong  
cách hu Hy lp Héllénistique; thể  
hin thn mc đồng Pan mình người  
để trn, khuôn mt bu bĩnh, trán cao  
nhú đôi sng non, mt sâu, chân mày  
xếch, đôi tai vnh nhn, bng hơi to,  
rn sâu, chân dê vi đôi móng guc  
đang thi sáo. Đó còn là đầu tượng  
người chít khăn đất nung phong cách  
Indo-Persique; chân dung quý tc La  
Mã chm trên đá hng mã não .v.v…  
2 huy hiu vàng Ba Thê – Oc Eo  
chm mt người La Mã (vua Marcus  
Aurelius năm 161-180, Antonius Pius,  
năm 138-161); 2 đồng tin Nn  
Chùa – Kiên Giang miêu tchân dung  
Demitrius (con trai tướng Antigonous)  
và nthn Athen (triu Alexandre đại  
đế năm 327-323 BC). Tượng đồng Trà  
Vinh thhin vthn bin Hy Lp  
Poseidon theo trường phái Lysippons.  
Các hình tượng mang dáng vẻ  
rng; tượng đá miêu tthn Dvahapala  
và nthn mt ngn, môi dày. Tượng  
đất nung mu hng miêu tả đầu người  
bt khăn, mt ngang có đuôi, trán hơi v,  
mũi nh, ming cười vòng cung, má  
phính, cm hơi nhn, thhin nét nhân  
chng cư dân Nam Á. Đầu đỏ gch thể  
hin mt tròn, mt hơi xuôi, mũi lân, tai  
va, cm tròn, gò má bu bĩnh, ming  
cười mm, cánh môi hình trái tim, tóc  
chi 2 mái, mang nét nhân chng Bc Á.  
Đầu gm trng miêu tcư dân Trung Á  
tóc dài nhiu tng, chi ngược phía sau,  
mt ngang, trán hơi v, sng mũi rt cao  
thhin 2 cánh rõ, nhân trung sâu, môi  
dưới dày, ming mm cười, cm tròn  
đẹp, má hơi bng. Đầu gm trng cam  
miêu tngười Âu có tóc xoăn dài, trán  
cao, mt hình elip ngang có đuôi, mũi rt  
cao, má phính, ming mnhư cười, môi  
dưới dày, môi trên hình cánh én, cm hơi  
vuông, ria mép dày un theo môi và  
vnh lên. Con du thch anh trong khc  
hình người đứng nghiêng, 1 chân khy,  
1 chân thng, mũ đội ging chiến binh  
La Mã (29).  
Nhng lp người ngoi quc  
mang đến đồng bng châu thNam Bộ  
nhiu tri thc tiến bộ đương thi vtổ  
chc chính tr, thiết chế xã hi, quan  
nim đô th, mng lưới giao thông, hệ  
thng tôn giáo và chàng lot kthut  
công-thương-tiu thcông nghip-hàng  
hi-xây dng” (18), lan truyn nhng  
cm hng sáng to văn hóa-nghthut-  
tín ngưỡng tân kkhác.  
Trong Quc gia ln đa tc – đa  
ngrng mvang bóng mt thi” như  
Cường quc thương mi Quc tế” –  
“Trung Tâm Liên Thế Giiy (32), cư  
dân Phù Nam bn địa thot đầu “sng  
trn trung, xăm mình, tóc buông xung  
lưng, không biết đến y phc ctrên ln  
dưới”. Vsau, hcó thêm trang phc  
váy -xàrông (n) và kh-sampot (nam),  
ct dây nt; nhà giàu ct gm, nhà nghèo  
cun b; các tượng đồng-đá và hình  
khc đồ thiếc thhin đủ dng kh(từ  
nô lệ đến nam thn Brahma, Siva,  
cư dân Đông Nam Á như nhng tượng  
Pht đá ngi thin, mũi n, ming  
Trang 14  
TP CHÍ PHT TRIN KH&CN, TP 9, S3-2006  
Vishnu, Hari-Hara và anh em các  
thn) và váy (tvũ nữ đến nthn  
Laksmi, Uma-Mahisvara). Có ctrang  
phc “ngoi” như kiu mc Nguyt  
Th(Scythes) vùng Trung Á (áo  
choàng, mũ trlc giác, đi ng, tai  
đeo bông thẻ đến vai) trên tượng thn  
Surya Oc Eo-Ba Thê, hay li phc sc  
ksĩ ca người Bà La Môn hành đạo  
(áo bó sát thân, qun rng mông bó  
đùi, mũ rng vành, đeo túi hông). Vua  
quan “mc triu phc bng vi cbi  
mu đỏ da cam, có dây đai lưng  
buông thả đến chân, thường phc có  
mu trng nhiu lp” (Tùy Thư). Văn  
hóa Oc Eo – nn văn hóa đầm ly ven  
bin cgn vi lc địa “mit trên” bán  
bình nguyên phát trin phn thnh  
vang bóng mt thi” – thi Ssm;  
bng nhiên li tàn và mau chóng “mt  
du” trong ssách trung cvà cả  
trong bia ký. Chưa tht vng tin về  
nguyên cgì vì hi xâm hay hng  
thy (14), vì st lún hay địch ha, vì  
mt hn vai trò “Thcng” Mu dch  
quc tế – thế mnh làm nên shào  
quang khp bbin Thái Bình trong  
nhiu thế k? Nhiu thư tch cvà  
minh văn bia ký đồng bng châu thổ  
Nam Bthế k8 nói vvic tranh  
quyn tc “Mt Trăng” (Phù Nam) và  
Mt Tri” (Chân Lp c); Ban đầu, 1  
người hoàng tc Phù Nam được phong  
vương Chân Lp min núi rng  
Bassac (trung du Mekong-Nam Lào)  
là Chitrasens tn công kinh đô Đặc  
Mc năm 550 AD, vương quc Phù  
Nam bmt lãnh địa chính và các quý  
tc Phù Nam tht trn lp địa Thy  
Chân Lp vùng châu thhlưu sông  
Cu Long đóng đô Baladitya (Tùy  
Thư, Tân Đường thư). Đến na sau  
thế k8, vùng hlưu sông Mekong  
lâm cnh bi thương bquân thy Java  
công phá, lthuc vương triu Cri  
Vijaya Nam Dương. Người Phù  
Nam phi rút vMit trên” truyn  
thng. Năm 802, vua Jayavarman II  
thuc dòng dõi vua Núi – Phù Nam  
gii phóng đất nước, khi dng văn  
minh Angkor mà địa bàn trung tâm ở  
min Tây Bc Bin HTonlé Sap ngày  
nay. Trong ni dung văn hóa Oc Eo –  
hu Oc Eo thế k7-8 cn tính thêm yếu  
tvăn hóa tc núi” Chân Lp c; vcơ  
bn là sn phm văn hóa vt cht cư dân  
Phù Nam hlưu Mekong như đề xut  
ca hc giPháp. Ta ctm tin vtt cả  
nguyên cớ ấy và, ln theo vết tích con  
người “hu Oc Eo” dn vng bóng cả  
min trũng thp Tây Sông Hu, thành cổ  
bvùi sâu, tháp bsp đổ, lung lch cn  
dn, đền đài-cung đin-lăng tm dn bị  
mưa sa, gió bi, ccây phlp. Cuc  
tình duyên Hn Đin – Liu Dip va  
hp đã tan. Chiếc cu ni 3000 hi lý  
văn hóa An – Vit gn như đứt đon.  
Nhng lp người đầu tiên chinh phc  
đồng bng Nam Bmin hthổ đành  
chu để cho snghip dang dvà dn li  
tàn trong lòng sình bùn bin. Các pho  
tượng đá và ít gò ni có “Tháp, Chùa,  
Đá, Thành” là “ca hiếm” sut nhiu thế  
k.  
Đương nhiên, sau cngàn năm  
hoang hóa và “gn như không còn sự  
sng” ktkhi văn hóa Óc Eo “khut  
bóng” tthế k7 đến thế k16, đế quc  
Phù Nam suy vong, vùng đất này thuc  
về đế quc tr– vn là thuc quc Phù  
Nam cũ – Chân Lp, vi nhng cuc  
giao chiến liên miên thi phân định Lc  
Chân Lp và Thy Chân Lp. Nam Bộ  
thc sự đã không còn thế mnh ca  
mnh đất “Thiên thi – Địa li – Nhân  
hòa” trong sut nhiu thế khoang hóa  
dù vn còn tim năng là địa bàn khai  
thác ca các sc dân Indonesien bn địa  
và cngười Khmer cư ngri rác, nhlẻ  
trên các ging đất ni, nhưng tuyt  
không còn vết tích huy hoàng mt thi  
vang bóng” ca đế quc Phù Nam xưa.  
Các bng chng “Sử đất” gn đây chỉ  
ghi nhn sdch chuyn vmit cao” –  
tCát Tiên trlên min “Đồng Nai  
Thượng”, còn mit thp” căn bn đã  
hoang tàn. Cho ti thế k13, khi Châu  
Đạt Quan trên ltrình ngược sông Tin  
Trang 15  
TP CHÍ PHT TRIN KH&CN, TP 9, S3-2006  
đến Angkor còn ghi li: “Đon, từ  
Chân Btheo hướng Khôn Thân (Tây  
Nam – 1/6 Nam), chúng tôi đi ngang  
qua ca bin Côn Lôn (K’ouen Louen,  
Poulo-Condor) và vào ca sông. Sông  
này có hàng chc ng, nhưng ta chcó  
thvào được ca thtư (Ca Tin  
Giang và MTho ngày nay), các ngả  
khác có nhiu bãi cát thuyn ln  
không đi được. Nhìn lên bchúng tôi  
thy toàn là cây mây cao vút, cth,  
cát vàng, lau sy trng, thoáng qua  
không dgì biết được li vào thế nên  
các thy thcho rng khó tìm đúng ra  
ca sông”; Và đến đầu thế k16–  
khi nhà truyn giáo Alexandre de  
Rhodes mô tvùng đất này “qunh  
hiu, hoang mc” “không có vt gì  
thuc vssng”. Thm chí, đến tn  
thi đim mà min đất này đã giang  
tay đón nhn nhng cng đồng tc  
người tnhiu vùng TQuc đến,  
vào cui thế k18, Lê Quý Đôn còn  
mô t: “Đất Đồng Nai thuc phGia  
Định, tcác ca bin ln nhnhư  
Cn Gi, Soài Lp (Soài Rp), Ca  
Tiu, Ca Đại đi vào, toàn là nhng  
đám rng hoang vu dy crm, mi  
đám rng có thrng hơn nghìn  
dm…” (11). Bi thế nên, tm vóc và  
sc mnh lao động – lao động sáng  
to ca bao thế hngười bn địa và  
người nhp cư chinh phc min đồng  
bng châu thrng ln và “hoang vu”  
nhiu “nghìn dm” này là nhng sự  
nghip sáng to vt cht – tinh thn kỳ  
vĩ – xng đáng được cháu con tôn th,  
tri ân và gìn gi. Như cuc sng Đông  
Sơn xưa hòa nhp vi đất rng và  
sông nước cổ Đồng Nai – Cu Long,  
cuc sng Vit li theo nhng người  
khai cương lp địa” “hướng vnam”  
tthế k16-17, bt đầu tnhng  
đim tcư đầu tiên ca htrên địa  
bàn châu thnày, tMi Xuy, Bà Ra  
vBiên Hòa, để ri tMit trên Đất  
cũ” “Tin Óc Eoy, góp phn mình  
vào công cuc lao động mi, to hình  
các “Đông Ph”, “Đại Ph”, “Cù Lao  
Ph”, các “ChThuyn”, “ChNi” cố  
định và di động, mt tp đặc sc và sm  
ut phn vinh vang bóng mt thi trong  
lch s. Từ đây, din mo nn văn minh  
Đồng Nai – Cu Long mi càng thêm  
phong phú vi shin din ni nét ca  
các tcht văn hóa Vit, mà đặc trưng  
quan trng nht là smrng kthut  
trng lúa nước đại trà “trong châu th”  
và sphcp ngôn ngVit – nhng  
yếu tnhanh chóng trthành nhân tố  
chủ đạo trong ni dung văn hóa ca nn  
Văn minh Cây Lúa” khp vùng đồng  
bng châu thrng ln và đầy sc sng  
này trong các thế kvsau. Cũng từ  
đây, tnhng mnh đất “Biên Hùng” có  
nchúa Liu Dip “mình trn” “cưỡi  
voi” tho trước, đã sn sinh ra “nhiu  
người trung dũng, khí tiết, trng nghĩa,  
khinh tài, gii phncũng vy” (Trnh  
Hoài Đức); “sĩ phu ham đọc  
sách…nông dân siêng năng, người đủ  
bn phương” (Đại Nam Nht Thng  
Chí); “dám làm ăn ln” (Lê Quý Đôn);  
“lòng nhân đạo có tha” (Christophe  
Bori); “hiếu khách hơn bt knơi nào  
khác Châu Á” (Finlayson) .v.v…,  
HÀO KHÍ NAM B, tri qua bao biến  
thiên lch s, đã thc sthành hình trong  
BN LĨNH VIT NAM (2; 36).  
Nhng công trình khai phá thm đẫm  
mhôi, máu xương, nghlc và khí  
phách Đồng Nai – Cu Long tthế kỷ  
17 cũng khai mmt chương mi cho  
BC TRANH TC NGƯỜI NAM  
BVSAU – tiến trình lch smi  
chung sc xây dng khi cng đồng  
người quanh tc Vit đoàn kết, lao động,  
chiến đấu để tn ti và lao động sáng to  
văn minh “thc vt” – văn minh “sông  
nước” –văn minh “mit vườn” (35) chính  
Trên mnh đất này”. Cũng có thvào  
thi này, smt tp dân cư ở Nam Bộ  
còn chưa đông đảo bng quá khPhù  
Nam thutrước – nhưng cư dân Vit,  
chlc vùng Ngũ Qung, đến định cư  
và khai hoang trên đất Biên Hoà – Gia  
Định – Định Tường, ước định khong  
150.000 – 300.000 khu đã dn trthành  
Trang 16  
TP CHÍ PHT TRIN KH&CN, TP 9, S3-2006  
trung tâm liên kết, cun hút nhiu  
cng đồng tc người khác, kcả  
người bn địa, và các lung di cư Mã  
Lai, Khmer, Chăm… đến tmi  
hướng, đặc bit các dòng “nhp cư”  
Hoa vào Đồng Nai, MTho và Hà  
Tiên (L. Archibaud, P. Boudet, Alb.  
Cornu - 31). Ti Hà Tiên, hMc lp  
hn mt khu mriêng cho cgia tc.  
Chúa Nguyn đã lp nhiu Dinh, Đạo,  
Trn như Dinh Trn Biên, Phiên Trn  
Lâm H, Hà Tiên Trn, cùng các Đạo  
Tân Châu, Châu Đốc, Kiên Giang,  
Long Xuyên, Đôn Khu, Trường Đồn  
…. Vi Hào khí và Bn lĩnh “Biên  
Hùng” khi ngun tnguyên thy  
Tin Óc Eo”, xây đắp không ngưng  
nghsut hơn Thiên kÓc Eo” –  
“Hu Óc Eo”, đến khi nhng lp cư dân  
Vit đi mnước, vn tht xa xưa có  
cùng “Dng sng Đông Sơn” vi chủ  
nhân Phc hvăn hóa Đồng Nai, hp  
cùng nhiu nhóm tc người bn địa  
khác mi hoàn tt công cuc khai phá  
min đồng bng châu thngút ngàn nht  
đưa li cuc sng phn vinh hơn ca Xã  
hi “trng đim Lúa” – nn “Văn minh  
đằng sau Cây Lúa” hi hòa chung dòng  
chy lch svăn hóa vt cht – tinh thn  
Vit Nam đến hôm nay, Nam Bquả  
đúng là “máu ca máu Vit Nam, tht  
ca tht Vit Nam”. Đó là chân lý khoa  
hc và chân lý lch stng được minh  
định. Và, Sông có thcn, núi có thể  
mòn, song chân lý đó không bao giờ  
thay đổi”(BÁC H).  
Bng 1. HA ĐỒ TC NGƯỜI NAM BTRƯỚC THKXVII  
NIÊN BIU  
CHUNG  
VĂN HÓA KHO CỔ  
THÀNH PHN NHÂN  
CHNG  
(năm BP)  
(chth)  
500.000  
Đá cũ Xuân Lc – Sui Cả  
Homo Erectus  
300.000  
5.000 – 2000  
Kim khí Đồng Nai (“Tin Óc Indonesien (Thượng c) + loi  
Eo”)  
hình “Đông Nam Á c”  
Indonesien (Thượng)  
2.000 – 1.300  
Cổ đại Óc Eo – Phù Nam  
+
n  
Scythes; Chăm (Nam Đảo) và  
ngoi lai  
1.300 – 300  
300 – 100  
Hu Óc Eo”-Thy Chân Lp Indonesien (Thượng) + loi hình  
Đông Nam Á”  
Nguyn - Phong kiến ½ thuc Vit + Hoa, Khmer, Chăm, Mã  
địa  
Lai và các dân tc khác  
AN ANTHROPOLOGICAL MOSAIC OF NAM BO - VIET NAM BEFORE THE  
17th CENTURY  
Ngo Van Le, Pham Duc Manh  
University of Social Sciences and Humanities, VNU-HCM  
ABSTRACT: Nam Bo (Viet Nam) is a geo-ecological area under the influence of  
Dong Nai-Mekong River network. The general ecological environment of the area has  
created favourable conditions for the economic and cultural development of human  
communities throughout history. However, for thousands of years before the 17th century,  
Trang 17  
TP CHÍ PHT TRIN KH&CN, TP 9, S3-2006  
Nam Bo was "without life and people", referred to in some historical documents as the  
land of the Jungle Savage (Moi Rung), inhabited by some native peoples (Ma, S'tieng,  
Chauro, Champa, Malayopolyesien) living in tiny countries such as Xich Tho or Chau  
Nai. In fact, there are many big gaps in our knowledge about Nam Bo's anthropological  
history. The authors present results of the surveys and excavations in Nam Bo's cultural  
monuments, in particular the recent discoveries of the anthropological characteristics of  
Nam Bo population and the suitable interpretation of the anthropological, historical,  
ethnological, and linguistic data of Nam Bo and beyond: from the Palaeothic Culture of  
Homo Erectus remains (500,000-300,000 BP) to Dong Nai Metal Cultures (5,000-2,000  
BP) and ancient historical Oc Eo – post Oc Eo Cultures (2,000-300 BP) of the "Thuong"  
people (Indonesien) which was closely related to the ancient Southeast Asia and the Viet,  
Cham, Malayopolynesien, Chinese, Khmer, and Scythes. Considering our present state of  
knowledge, the authors noted the endeavours of the Viet and other neighbouring peoples  
in building a united bloc and reconstructing and transforming the land of Nam Bo from  
an uncultivated area to being the center of the Rice Civilisation, which is in accord with  
the material and spiritual life of Vietnam throughout history. And this is a truth that has  
never changed.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1]. Bourotte, B. 1955, Essai d’histoire des populations montagnardes du Sud-  
Indochinois jusqu’à 1945, Bulletin de la Socíeté des Études Indochinoises  
(BSEI), Sai Gòn  
[2]. Ca Văn Thnh, 1983, Hào khí Đồng Nai, Tp.HChí Minh.  
[3]. Ciochon, R., Vũ Thế Long et al, 1996, Dated co-occurrence of Homo Erectus and  
Gigantopithecus from Thm Khuyên Cave, Vietnam , PNAS.USA,93:3011-3020.  
[4]. Coedès, G., 1948, Les Etats hindouisés d’Indochine et d’Indonésie, Paris.  
[5]. Evans, G. chbiên, 2001, Bc khm văn hóa Châu Á, Hà Ni.  
[6]. Genet-Varcin, E. , 1958, Les restes osseux des Cent-Rues (Sud-Vietnam), Bulletin  
de l’École francaise d’Extrême-Orient (BEFEO), 49 (1):275-295.  
[7]. Goloubew, V. 1940, Les images du Surya au Cambodge, Cahiers EFEO,22:38-42.  
[8]. Groslier, B.P. , 1961, Indochine, carrefour des Arts, Paris.  
[9]. Hà Văn Tn (cb), 1998- 2002, Kho chc Vit Nam, Tp I-III. Hà Ni.  
[10]. Lê Hương, 1974, Sliu Phù Nam, Sài Gòn.  
[11]. Lê Quý Đôn. 1776, PhBiên Tp lc – Lê Quý Đôn toàn tp, KHXH, Hà Ni,  
1977, tp I.  
[12]. Lê Trung Khá, 1978, Di ct người cổ ở An Sơn (Long An) – Nhng Phát hin mi  
vKho chc (NPHMVKCH) 1978:233-236; 1984. Vnhng scmi phát  
hin An Giang và Đồng Tháp – NPHMVKCH 1984:247-250; 1986. Vnhng di  
ct người cmi phát hin Cnh Đền , xã Vĩnh Phong, huyn Vĩnh Thun, tnh  
Kiên Giang, NPHMVKCH 1986:229-233.  
[13]. Lê Xuân Dim, Đào Linh Côn , Võ SKhi, 1995, Văn hóa Oc Eo, nhng khám  
phá mi  
[14]. Liêu Kim Sanh, 1984, Hi xâm hi thoái xưa nh hưởng đến vùng đồng bng Nam  
B, Văn hóa Oc Eo và các văn hóa cổ ở đng bng Cu Long  
(VHOEVCVHCODBCL), Long Xuyên.  
[15]. Mã Đoan Lân, 1883, Ethnographie des peoples étrangers à la Chine, Les  
Méridionaux. Traduit par le Marquis d’Hervey de Saint-Denis, Geneve.  
Trang 18  
TP CHÍ PHT TRIN KH&CN, TP 9, S3-2006  
[16]. Mc Đường-chbiên, 1991, Vn đề dân tc ở đồng bng sông Cu Long, Hà Ni.  
[17]. Maitre, H. 1912, Les Jungles Moi, Paris.  
[18]. Malleret, L. 1951, Apercu de la glyptique d’Oc-Eo – BEFEO, XLIV:189-  
199.1959-1963. L’Archéologie du delta du Mékong, I-IV, Paris.  
[19]. Nguyn Công Bình – Lê Xuân Dim – Mc Đường, 1990, Văn hóa và cư dân  
Đồng bng sông Cu Long, HN.  
[20]. Nguyn Đình Đầu, 1987, Địa lý lch sĐịa chí văn hóa Tp. HChí Minh: 127-  
153.  
[21]. Nguyn Kim Thy – Phm Vũ Sơn, 2001, Di ct người cổ ở Gò Ô Chùa (Long  
An) , NPHMVKCH 2001:77-83.  
[22]. Nguyn Lân Cường, 1994, Thông báo vdi ct người cổ ở Ging Pht, huyn Cn  
Gi(TPHCM); Phát hin hàng lot di ct người chôn trong mchum; Di ct  
người cổ ở Lc Giang – NPHMVKCH 1994:140-142, 150-151, 164-166; 1995,  
Nghiên cu nhng di ct người ctìm thy 2 địa đim Ging Pht, Ging Cá  
V, huyn Cn Gi(TPHCM– KCH, 2:20-26; 2004, Báo cáo kết qunghiên cu  
di ct người cti địa đim Gò Me (Đồng Nai).  
[23]. Nguyn Lân Cường – Nguyn Kim Thy, 1995, Vdi ct người cổ ở Gò Cây  
Tung (An Giang) – NPHMVKCH 1995:50-51; 1996, Tư liu mi vnhng scổ  
thuc văn hóa Óc Eo – KCH, 1:3-9.  
[24]. Nguyn Quang Quyn, 1990, Thông báo vcác scthuc văn hóa Óc Eo mi  
tìm thy 2 di chthuc tnh Kiên Giang và tnh Hu Giang – KHXH, 5(2):107-  
110; 1990, Báo cáo kết qunghiên cu các di ct người cổ ở Long An (Mc Hóa  
và An Sơn) – NPHMVKCH 1990:116-120.  
[25]. Nguyn Siêu, 1960, Phương Đình dư địa chí, Ngô Mnh Nghinh dch, Sài Gòn,  
NXB TDo.  
[26]. Olivier, C. 1966, Craniometrie des Indochinois – BMSA, Paris, 6 (11):67-90.  
[27]. Paris, A. 1931, Anciens canaux reconnus sur photographies aériennes dans les  
provinces de Takeo, Châu Đôc, Long Xuyên et Rach Gia – BEFEO, 31, Hà Ni.  
[28]. Pelliot P. 1903. Le Fou-Nan – BEFEO, 3(2):270.  
[29]. Phm Đức Mnh, 1994, Giao lưu và hi t-thành tca bn sc văn hóa cổ ở Vit  
Nam trong thi đại kim khí – KCH, s4; 1996. Di tích kho chc Bưng Bc (Bà  
Ra-Vũng Tàu), KHXH, Hà Ni; 1997, Tin s-Sơ sử Đông Nam B(Vit Nam)-  
nhng nhn thc quá kgvà hin ti – MSVĐKCHOMNVN, 242-292, KHXH,  
Hà Ni; 1997 ; Kho sát di tích – di vt Năm Căn và thxã Cà Mau –  
NPHMVKCH 1997:57-58; 2004, Knghệ Đá cũ min Đông Nam B(Vit Nam),  
tư liu mi và nhng gii trình tương thích – Hi tho Quc tế ln II vVit Nam  
Hc, TPHCM:170; 2005, Knghệ Đá cũ min Đông Nam B(Vit Nam), hin  
tượng Tin s“kiu Sơn Vi – tin Sơn Vi” và xưa hơn – KCH, s4:3-26.  
[30]. Phan Huy Lê, 1986. Nn văn minh Sông Hng – Đất Vit:26-27.  
[31]. Phan Khoang, 2001. Vit sxứ Đàng Trong 1558-1777, Văn hc.  
[32]. Sakurai Yumlo, 1996, Thphác ha cu trúc lch sca khu vc Đông Nam Á –  
Nghiên cu Đông Nam Á, s4  
[33]. Saurin, E. 1968. Stations préhistoriques à Hàng Gòn près de Xuân Lc (Sud  
Vietnam) – BEFEO,51:433-452; 1971. Le paléolithique des environs de Xuân Lôc  
(Sud Vietnam) – BSEI, 46.  
[34]. Solheim II, W.G. 1974, Reflections on the new data of the Southeast Asian  
Prehistory: Austronesian origin and consequence – Papes at The First  
Inter.Conference on Comparative Austranesian Linguistics, Honolulu, Hawaii.  
[35]. Sơn Nam, 1970. Đồng bng sông Cu Long hay văn minh mit vườn, An Tiêm,  
Sài Gòn.  
Trang 19  
TP CHÍ PHT TRIN KH&CN, TP 9, S3-2006  
[36]. Trn Văn Giàu, 1982. My đặc tính ca nông dân đồng bng sông CLong –  
Đồng Nai – Mt svn đề khoa hc xã hi về đồng bng sông Cu Long, Hà Ni.  
[37]. Trnh Hoài Đức, 1972. Gia Định Thành thông chí, bn dch Tu Trai Nguyn To,  
Sài Gòn.  
[38]. Võ Sĩ Khi, 1985. Nghiên cu văn hóa kho cOc Eo: mười năm nhìn li – KCH,  
s4:13-32.; 1997,  
Văn hóa Oc Eo –hai mươi năm nhìn li –  
MSVĐKCHOMNVN:310-354; 2004. Nước Phù Nam – Lch sVN, tp 2:278-  
303.  
Trang 20  
pdf 16 trang yennguyen 11/03/2024 310
Bạn đang xem tài liệu "Họa phẩm tộc người trước thế kỷ 17 trên mảnh đất Nam Bộ (Việt Nam)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfhoa_pham_toc_nguoi_truoc_the_ky_17_tren_manh_dat_nam_bo_viet.pdf