Bài thuyết trình Ô nhiễm phân bón trong đất ở Việt Nam

ĐỀ TÀI  
Ô NHIỄM PHÂN BÓN  
TRONG ĐẤT Ở VIỆT NAM  
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM  
Nhóm thực hiện:  
Nguyễn Văn Tùng – Mssv: 1191080119  
Lương Thiện Tùng – 1191080120  
Nguyễn Thị Thùy Duyên – 1191080023  
Lê Thị Minh Hiển – 1191080035  
Vũ Thị Ngọc Linh – 1191080052  
Mai Mỹ Kim – 1191080047.  
Lê Thanh Vương –1191080  
1
CÁC NỘI DUNG CHÍNH  
KHÁI NIỆM VỀ PHÂN BÓN  
PHÂN LOẠI CÁC LOẠI PHÂN BÓN  
KHÁI NIỆM Ô NHIỄM ĐẤT  
PHÂN LOẠI ĐẤT BỊ Ô NHIỄM THEO NGUỒN GỐC VÀ TÁC NHÂN  
CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY ONMT Ở VIỆT NAM  
TÌM HIỂU Ô NHIỄM PHÂN BÓN TRONG ĐẤT Ở VIỆT NAM  
2
Khái Niệm Về Phân Bón  
Phân bón là thức ăn của cây trồng, thiếu phân  
cây không thể sinh trưởng và cho năng suất,  
phẩm chất cao. Phân bón có vai trò rất quan  
trọng trong việc thâm canh tăng năng suất, bảo  
vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất.  
Phân bón được chia làm hai nhóm chính:  
Nhó m phâ n khoá ng: bao gồm phân N, P, K, Mg,  
phân Bo, Mo và phân hỗn hợp.  
Nhóm phân hữu cơ: bao gồm phân chuồng,  
phân bắc, phân than bùn, phân xanh và phân  
rá c.  
3
Phân loại phân bón  
vd: Rác ủ hoai mục, phân xanh, bã đậu phộng,  
đậu nành, hạt bông vải, bột máu động vật, bột  
xương, phế phẩm từ các lò mổ, các nhà máy  
chế biến đồ hộp, phân chuồng, mạt cưa  
Mô hình ủ phân hữu cơ  
từ bùn và phế phẩm  
4
Các loại phân được sử dụng  
nhiều nhất là  
Phân đạm:  
Các loại phân  
được sử dụng  
nhiều nhất là:  
Phâ n lâ n  
Phâ n Kali  
5
Các loại phân được sử dụng  
nhiều nhất là  
Cây trồng hấp thụ đạm dưới dạng Cation NH4 và anion  
NO3.Hàm lượng đạm của phân được tính theo tỉ lệ % N  
có trong phân. Ví Dụ phân Urê (NH4)2CO có hàm lượng  
đạm là 43%.  
Phâ n  
đạm  
Cây trồng hấp thụ lân dưới dạng anion phostphat PO43-.Hàm  
lượng lân được đánh giá theo tỉ lệ khối lượng P2O5 tương ứng  
với lượng phostphat trong thành phẩn của phân Ví dụ Phân lân  
Ca(H2PO4)2 thì có hàm lượng lân là 1420 %  
Phâ n  
lâ n  
Cây trồng hấp thụ kali dưới dạng cation K+. Hàm lượng  
Kali được đánh giá theo tỉ lệ % K2O trong thành phần của  
phân .Ví dụ phân K2SO4 thì có hàm lượng K+ là khoảng  
54 % .  
Phâ n  
Kali  
6
Các dạng phân thường sử dụng  
1
2
3
4
1. Phân đạm  
2. Phâ n lâ n  
3. Phâ n Kali  
4. Phân tổng hợp  
7
Bón phân cho lúa tại Việt Nam  
Khái niệm ô nhiễm đất  
Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả  
các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường  
đất bởi các tác nhân ô nhiễm.  
9
Phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn  
gốc và tác nhân  
Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo  
các nguồn gốc phát sinh hoặc theo các tác  
nhân gây ô nhiễm  
Nếu theo nguồn gốc phát sinh có:  
Nguồn gốc tự nhiên: Do lắng đọng của các  
chất, do hoạt động của núi lửa….  
Nguồn gốc nhân tạo:  
Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.  
Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp.  
Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp.  
10  
Phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc và  
tác nhân  
Theo các tác nhân gây ô nhiễm:  
Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học : Bao gồm  
phân bón N, P (dư lượng phân bón trong đất),  
thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin,  
photpho hữu cơ v.v.), chất thải công nghiệp và  
sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ axit v.v...)  
Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn  
lỵ, thương hàn, các loại ký sinh trùng (giun, sán  
v.v...).  
Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh  
hưởng đến tốc độ phân huỷ chất thải của sinh  
vật), chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131,  
Cs137).  
11  
Phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn  
gốc và tác nhân  
Chất ô nhiễm đến với đất đầu vào thì nhiều,  
nhưng đầu ra thì rất ít , vì sau khi thấm vào  
trong đất, chất ô nhiễm sẽ ở lại và lưu tồn trong  
đất.  
12  
Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi  
trường đất ở Việt Nam  
Áp lực tăng dân số đòi hỏi nhu cầu tăng lương  
thực, thực phẩm ngày càng tăng  
Việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa và  
mạng lưới giao thông làm chai đất bị ô nhiễm.  
Nông dược và phân hoá học, chúng tích luỹ dần  
trong đất qua các mùa vụ  
Các loại chất thải trong hoạt động của con  
người (rắn, lỏng, khí)  
13  
Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi  
trường đất ở Việt Nam  
Sử dụng các loại nước thải để tưới cho cây  
trồng nếu như nước ô nhiễm chưa qua xử lý cần  
thiết, tưới bừa bãi, thì có thể đưa các chất có hại  
trong nguồn nước vào đất gây ô nhiễm.  
Ô nhiễm đất vì chất phế thải :Nguồn chất thải  
rắn có rất nhiều, chất thải rắn công nghiệp, chất  
thải rắn của ngành khai thác mỏ, rác ở đô thị,  
chất thải nông nghiệp và chất thải rắn phóng xạ.  
14  
Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi  
trường đất ở Việt Nam  
Ô nhiễm đất do sử dụng phân hóa học,  
phân tươi  
15  
Một số hình ảnh ô nhiễm đất  
Đất trống sau khi bị cháy rừng  
Ô nhiễm đất ở làng nghề phú xuyên  
Vùng bị nhiễm nặng dioxin ở Đà Nẵng  
Đất ruộng của xã An Bá đang bị “sa  
mạc” hóa  
Trẻ em sống ở vùng bị ô nhiễm  
Rác thải CN xã Ninh An Khánh Hòa  
16  
TÌM HIỂU VỀ Ô NHIỄM PHÂN  
BÓN TRONG ĐẤT Ở VIỆT NAM  
17  
Sự tồn lưu của phân bón trong đất:  
Khi bón phân vào đất có 5 quá trình sau xảy ra:  
1. Thực vật và động vật hấp thụ  
2. Đất giữ lại  
3. Rửa trôi và mất chất dinh dưỡng do tiêu nước  
4. Mất dinh dưỡng do bốc hơi vào khi quyển  
5. Mất ở dạng rắn theo bề mặt xói mòn và rửa trôi  
18  
Sự tồn lưu của phân bón trong đất khác  
nhau tuỳ thuộc loại phân sử dụng.  
Ðối với phân đạm: phần lớn phân đạm dễ tan,  
ngoài phần cây trồng sử dụng, phần còn lại  
trong đất tham gia vào các quá trình chuyển hoá  
khác nhau trong đất và được giữ lại chủ yếu ở  
dạng NO3- và NH4+. NH4+ được keo đất giữ,  
trong điều kiện oxi hoá NH4+ dễ dàng bị nitrat  
hoá để hình thành NO3-. Tuy nhiên do  
NO3- ít được keo đất giữ và sự hấp phụ hoá  
học xảy ra với ion này rất yếu nên quá trình rửa  
trôi theo nước mặt và thấm sâu, cộng với quá  
trình phản nitrat hoá làm hàm lượng NO3- trong  
đất giảm nhiều sau một năm canh tác.  
19  
Sự tồn lưu của phân bón trong đất khác  
nhau tuỳ thuộc loại phân sử dụng.  
Ðối với phân lân: khác với phân đạm, phân lân ít  
bị mất đi trong quá trình sử dụng. Ngoài phần P  
cây hút và một phần nhỏ dễ hoà tan bị mất đi  
theo dòng chảy, phần lớn lân tồn tại ở trong đất  
ở dạng các hợp chất khó tan với Ca, Al và Fe.  
Ngoài ra, trong điều kiện đất vùng nhiệt đới chua  
nhiều, một phần P bị giữ chặt do hấp phụ lý hoá  
học bởi các keo dương. Ðây chính là lý do tại  
sao hàm lượng lân tổng số trong một số loại đất  
tăng lên nhiều trong những năm gần đây do bón  
phân lân liên tục. Tồn dư của P trong đất tuy  
không ảnh hưởng xấu đến môi trường, nhưng  
sự cố định lân quá mạnh của một số loại đất làm  
giảm hiệu suất sử dụng của phân lân.  
20  
Sự tồn lưu của phân bón trong đất khác  
nhau tuỳ thuộc loại phân sử dụng.  
Ðối với phân kali: Khác với phân lân, phân kali  
dễ tan hơn. Tồn dư của kali trong đất không gây  
độc cho đất và môi trường. Kali tồn lưu này có  
thể tồn tại ở trong đất dưới các dạng khác nhau  
tuỳ thuộc vào lượng tồn dư và loại đất. Một phần  
kali tồn lưu có thể hoà tan tồn tại trong nước,  
phần kali này dễ bị rửa trôi khỏi đất hoặc dễ  
dàng được cây hấp thụ.  
21  
Sự tồn lưu của phân bón trong đất khác  
nhau tuỳ thuộc loại phân sử dụng  
Phần lớn kali tồn lưu được keo đất hấp phụ ở  
dạng kali trao đổi hoặc kali nằm sâu trong khe  
hở giữa các lớp tinh thể của keo sét. Ðặc biệt  
các đất có chứa nhiều hydromica sự hấp phụ và  
cố định kali càng mạnh.  
Khác với lân, kali sau khi được đất hấp phụ  
hoặc cố định trong các khe hở của keo sét có  
thể chuyển thành kali dễ hoà tan và kali trao đổi  
để cung cấp cho cây  
22  
Sự chuyển hóa của phân bón trong đất  
Phân bón trong đất chịu tác động của những  
chuyển hoá chính sau:  
Quá trình điện li, ví dụ sự điện ly của  
2-  
amonisunphat : (NH4)2SO4  
2NH4+ + SO4  
Quá trình hoà tan, ví dụ sự hoà tan của supe  
photphat  
Ca(H2PO4)2 + H2O → Ca2+ 2H2PO4- + H2O  
Quá trình thuỷ phân, ví dụ sự thuỷ phân ure để  
hì nh thành NH3  
CO(NH2)2 + 2H2O (NH4)2CO3  
2-  
(NH4)2CO3 2NH4+ + CO3  
23  
Sự chuyển hóa của phân bón trong đất  
Quá trì nh nitrat hoá  
Nitrosomonas  
2NH4+ 3O2 2NO2- + 4H+ + 2H2O + Q  
Nitrosomonas  
2NO2- + O2 2NO3- + Q  
Quá trình phản nitrat hoá  
NO3- → NO2- → NO → N2O → N2  
24  
Sự chuyển hóa của phân bón trong đất  
Quá trình hấp phụ trao đổi, ví dụ sự hấp phụ  
trao đổi  
Quá trình kết tủa  
Ca(H2PO4)2 + Ca(HCO3)2 → 2CaHPO4 + 2H2CO3  
25  
Tình hình sản xuất và sử dụng phân bón  
ở Việt Nam  
Hiện nay, ở các nước phát triển lượng phân bón  
hóa học sử dụng có xu hướng giảm thay vào đó  
là các loại phân vi sinh để bảo vệ môi trường.  
Ở Việt Nam, phân vô cơ vẫn được sử dụng khá  
nhiều nhờ vào ưu thế về chi phí và những hiệu  
quả nhanh chóng tác động lên cây trồng.  
Năm1997 đã bón 126,1 kg/ha, xấp xỉ mức trung  
bình của thế giới, thấp hơn nhiều so với Hàn  
Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc.  
Tuy nhiên ở một số vùng thâm canh tăng vụ cao  
thì lượng phân bón có thể được sử dụng nhiều  
hơn.  
26  
Tình hình sản xuất và sử dụng phân bón  
ở Việt Nam  
So với các nước sử dụng nhiều phân bón trên  
thế giới, Việt Nam mới sử dụng phân bón ở mức  
2% trong chi phí đầu vào của sản xuất nông  
nghiệp, tuy nhiên đây cũng là một khoản chi phí  
tương đối lớn. Nhu cầu phân bón hằng năm của  
Việt Nam khoảng 7,5 – 8 triệu tấn phân bón các  
loại trong đó loại phân NPK có nhu cầu cao nhất  
khoảng 2,5 triệu tấn/năm, kế đến là phân urê 2  
triệu tấn năm, phân lân 1,3 triệu tấn/năm.  
27  
Tình hình sản xuất và sử dụng phân bón  
ở Việt Nam  
Nhập khẩu vẫn đóng vai trò lớn trong việc đảm  
bảo nguồn cung trong nước. Nhìn qua số liệu về  
nhập khẩu phân bón từ năm 2001 đến nay có  
thể thấy xu hướng chung là tăng. Từ năm 2005,  
lượng phân bón có giảm so với trước là nhờ khả  
năng sản xuất phân bón trong nước đã thay thế  
được một phần lượng phân bón nhập khẩu. Tuy  
nhiên, giá trị nhập khẩu phân bón có tốc độ tăng  
khá mạnh. Nhất là trong 9 tháng đầu năm 2008,  
cả nước nhập về 2,64 triệu tấn phân bón các  
loại nhưng giá trị tăng đến 102,5% so với cùng  
kỳ năm 2007.  
28  
Tình hình sản xuất và sử dụng phân bón  
ở Việt Nam  
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, xu thế  
sử dụng phân bón cũng có khá nhiều thay đổi.  
Do yêu cầu cần bổ sung đồng bộ các chất dinh  
dưỡng cho cây nên người nông dân đã chuyển  
sang sử dụng phân tổng hợp thay cho phân  
đơn. Vì vậy, phân NPK, SA2, DAP3 đang có xu  
hướng sử dụng tăng lên còn phân urê đang có  
chiều hướng giảm trong cơ cấu phân bón sử  
dụng của nước ta hằng năm.  
29  
Tình hình sản xuất và sử dụng phân bón  
ở Việt Nam  
Phía Nam là thị trường tiêu thụ phân bón nhiều  
nhất nên số lượng các doanh nghiệp tại thị  
trường này cũng nhiều hơn ở phía Bắc. Yếu tố  
cạnh tranh tại hai thị trường này khá khác nhau.  
Ở thị trường miền Nam, nông sản sản xuất ra  
chủ yếu để xuất khẩu nên năng suất và phẩm  
chất nông sản đều được quan tâm do đó người  
nông dân thường chọn những loại phân có chất  
lượng; những sản phẩm phân bón nào đã khẳng  
định được uy tín về chất lượng sẽ được tiêu thụ  
nhiều ở thị trường phía Nam  
30  

Tải về để xem bản đầy đủ

ppt 87 trang yennguyen 14/12/2024 520
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Ô nhiễm phân bón trong đất ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_thuyet_trinh_o_nhiem_phan_bon_trong_dat_o_viet_nam.ppt