Bài thuyết trình Ô nhiễm tiếng ồn và các công cụ quản lý ô nhiễm tiếng ồn

Ô
NHÓM 12  
DANH SÁCH NHÓM 12:  
NGUYỄN HÀ HƯNG  
VŨ ANH TUÂN  
VŨ MẠNH HUY  
NGUYỄN VĂ THUỶ  
NGYỄN VĂN HƯNG  
MỤC LỤC  
I. Tổng quan về ô nhiễm tiếng ồn.  
1 Khái niệm ô nhiễm tiếng ồn.  
2 Nguyên nhân gây ô nhiễm tiếng ồn.  
3 Tác hại của ô nhiễm tiếng ồn.  
4 Hiện trạng.  
5 Biện pháp khắc phục.  
II. Các công cụ quản lý ở Việt Nam.  
1 Công cụ pháp lý.  
2 Công cụ kinh tế.  
3 Công cụ kĩ thuật.  
4 Công cụ phụ trợ.  
5 Ví dụ thực tế.  
III. Kết luận-Kiến nghị.  
I. Tổng quan về ô nhiễm tiếng ồn.  
1. Khái niệm ô nhiễm tiếng ồn.  
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần  
số khác nhau, sắp xếp không có trật tự, gây cảm giác khó  
chịu cho người nghe, ảnh hưởng đến quá trình làm việc và  
nghỉ ngơi của con người, hay là những âm thanh phát ra  
không đúng lúc, âm thanh phát ra với cường độ lớn vượt  
quá mưc chịu đựng của con người.  
2. Nguyên nhân gây ô nhiễm tiếng ồn.  
Tiếng ồn giao thông.  
Tiếng ồn xây dựng  
Tiếng n công nghip và sn xut  
Tiếng n do sinh hot:  
Các hoạt động ở chợ Cầu  
Diễn.  
3. Tác hại của ô nhiễm tiếng ồn.  
Hiện nay song song với quá trình công nghiệp hóa  
– hiện đại hóa vấn đề tiếng ồn càng trở nên nan giải,  
tiếng ồn vượt quá mức cho phép gây ảnh hưởng trực  
tiếp đến sức khỏe và cuộc sống hàng ngày của con  
người.  
a. Ảnh hưởng tới tai.  
b. Gây rối loạn giấc ngủ.  
c. Với bênh tim mạch.  
d. Với sự tiêu hóa.  
e. Tiếng ồn ảnh hưởng tới năng suất và hiệu quả làm việc.  
f. Tiếng ồn ảnh hưởng tới trao đổi thông tin.  
VD:  
- Tiếng ồn 50dB: Làm suy giảm hiệu suất làm việc, nhất là đối  
với trí óc.  
- Tiếng ồn 70dB: Làm tăng nhịp thở và nhịp đập của tim, tăng  
nhiệt độ cơ thể và tăng huyết áp, ảnh hưởng tới hoạt động của  
dạ dày và làm giảm hứng thú hoạt động.  
- Tiếng ồn 90dB: Gây mệt mỏi, mất ngủ, tổn thương chức năng  
thính giác, mất thăng bằng cơ thể và suy nhược thần kinh.  
4. Hiện trạng.  
Tiếng ồn của các phương tiện giao thông vận tải, các  
công trình xây dựng, các nhà máy xí nghiêp,cơ sở sản xuất  
trở thành tiếng ồn ầm ĩ suốt cả ngày, rất có hại tới sức khỏe  
người dân, ảnh hưởng tới bệnh viện, trường học. Tệ hại nhất  
là tiếng còi hơi xe tải, tiếng máy trộn bê tông, tiếng ống xả  
xe bị rút ruột…  
5. Biện pháp khắc phục.  
Quy hoạch kiến trúc xây dựng hợp lý.  
Giảm tiếng ồn và trấn động ngay tại nguồn.  
Sử dụng các thiết bị tiêu âm, cách âm.  
Phương pháp thông tin, giáo dục con người.  
II. Các công cụ quản lý ở Việt Nam.  
1. Công cụ pháp lý.  
a. Luật pháp:  
Trong luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2005 quy định  
cụ thể trách nhiệm, quy trình biện pháp quản lý và kiểm soát  
các loại tiếng ồn đó theo luật bảo vệ môi trường để phục vụ  
cho đời sống của con người, để tránh xảy ra những tác động  
xấu do tiếng ồn gây ra  
tại chương 5 điều 40, 41 cũng quy định phải đảm bảo không  
vượt quá tiêu chuẩn cho phép về tiếng ồn, độ rung, trong  
việc thi công công trường xây dựng, trong giao thông vận  
tải. Tại chương 8 mục 5 điều 85 quy định quản lý hạn chế  
tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ.  
Mức phạt ô nhiễm tiếng ồn: theo điều 12 Nghị định số 81/2006/-  
CP (9/8/2006) của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực  
môi trường thì mức xử phạt vi phạm về tiếng ồn cụ thể như sau:  
phạt tiền từ 200.000 đồng – 1 triệu đồng, từ 1 - 3 triệu đồng lần  
lượt với hành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép  
dưới 1,5 lần và từ 1,5 lần trở lên trong khoảng thời gian từ 6h –  
22h; phạt tiền từ 5 triệu – 7 triệu đồng, từ 8 triệu – 12 triệu đồng lần  
lượt với hành vi gây tiếng ồn vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho  
phép dưới 1,5 lần và từ 1,5 lần trở lên trong khoảng thời gian từ 22h  
6h sáng ngày hôm sau.  
b. Chiến lược và chính sách.  
Chính sách môi trường là tổng thể các quan điểm, các biện  
pháp, các thủ thuật nhằm thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi  
trường và phát triển bền vững của quốc gia, của ngành kinh tế  
hoặc một công ty.  
Quy hoạch tổng thể lại việc gây ô nhiễm tiếng ồn nhằm bảo vệ  
sức khỏe cho người dân, xây dựng được cơ sở chính sách luật  
pháp để bảo vệ môi trường.  
c. Tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường.  
Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam:"Tiêu  
chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép,  
được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường".  
Quy chuẩn môi trường là văn bản pháp quy kỹ thuật  
quy định về mức giới hạn, yêu cầu tối thiểu, các ngưỡng, các  
mục bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo sức khỏe con người,  
bảo vệ môi trường  
Giới hạn tối đa cho phép của tiếng ồn: theo QCVN 6:2010/BTNMT  
quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn áp dụng đối với các tổ chức,  
cá nhân có các hoạt động gây ra tiếng ồn ảnh hưởng tới các khu vực  
có con người sinh sống, hoạt động và làm việc trên lãnh thổ Việt  
Nam. Giới hạn tối đa cho phép ở trong các hàng rào của các cơ sở y  
tế, thư viện, nhà trẻ, trường học, nhà thờ, đình, chùa, và các khu vực  
có quy định đặc biệt khác từ 6h – 21h và từ 21h – 6h lần lượt là  
55dB và 45dB. Giới hạn tối đa cho phép ở các khu vực trung cư,  
các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ,  
cơ quan hành chính từ 6h – 21h và từ 21h – 6h lần lượt là 70dB và  
55dB.  
d. Thanh tra bảo vệ môi trường.  
Thanh tra là khái niệm dùng để chỉ hoạt động của các cơ  
quan thanh tra và các tổ chức thanh tra nhân dân nhằm  
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp  
luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý chính sách  
pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền  
các biện pháp khắc phục  
VD:  
Trong Văn bản 4018 ngày 13-12-2009 của Sở Tài  
nguyên - Môi trường tỉnh Bình Dương do Phó Giám đốc Võ  
Thị Ngọc Hạnh ký gửi Thường trực HĐND, UBND và  
UBMTTQ tỉnh có báo cáo về việc trả lời kiến nghị của cử tri  
trước kỳ họp thứ 15 HĐND tỉnh khóa VII về khiếu nại liên  
quan đến Công ty Tân Hiệp Phát, như tình trạng thải khói  
bụi gây ô nhiễm môi trường; tiếng ồn vẫn chưa khắc phục;  
san lấp mặt bằng lấn đất của các hộ dân xung quanh; lấn  
rạch gây ngập úng… Các sai phạm này đã bị cơ quan chức  
năng xử phạt gần 40 triệu đồng.  
2. Công cụ kinh tế.  
a. Thuế môi trường.  
Là một trong những biện pháp kinh tế được phối hợp sử  
dụng trong các chính sách môi trường của một quốc gia,  
nhằm thay đổi hành vi của người sản xuất và người tiêu  
dùng trong việc giảm các chất phát thải và sử dụng các sản  
phẩm mà các chất thải và sản phẩm này có tiềm năng hoặc  
gây tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người  
Thuế trực thu:  
VD:  
Trong quá trình sản xuất thép => có gây ra tiếng ồn làm ảnh  
hưởng tới môi trường làm việc cua công nhân, của người dân xung  
quanh khu vực gần nhà máy. => nhà máy sẽ phải nộp thuế về tiếng  
ồn mà mình gây ra => Đó là thuế trực thu.  
Thuế gián thu:  
VD:  
Khi một công ty sản xuất oto có gây ra tiếng ồn => họ phải bỏ  
chi phí để khắc phục ô nhiễm tiếng ồn trong quá trình sản xuất =>  
khi chiếc ôtô đó được đưa ra thị trường thì nhà sản xuất sẽ tính  
thêm chi phí khắc phục ô nhiễm tiếng ồn vào giá của xe => người  
mua xe sẽ chịu thuế thông qua giá của chiếc xe mà mình mua => đó  
là thuế gián thu.  
b. Thuế tài nguyên.  
c. Phí môi trường.  
Là khoản thu của ngân sách dành cho hoạt động bảo vệ  
môi trường, tính trên lượng phát thải của chất gây ô nhiễm và  
chi phí xử lý ô nhiễm hoặc khắc phục tiêu cực do chất ô nhiễm  
gây ra đối với môi trường.  
Trong lĩnh vực ô nhiễm tiếng ồn, tiếng ồn rất khó xác định  
tổng lượng ô nhiễm, nồng độ chất gây ô nhiễm hay thiệt hại  
mà con người phải hứng chịu cho nên phí môi trường chỉ áp  
dụng tốt cho chất thải nước, không khí.  
d. Lệ phí môi trường.  
Là khoản thu có tổ chức bắt buộc đối với cá nhân, pháp  
nhân được hưởng một lợi ích hoặc được sử dụng một dịch  
vụ nào đó do nhà nước cung cấp.  
VD: một cơ sở sản xuất cơ khí đủ điều kiện về tiêu chí  
thân thiện với môi trường trong đó cơ sở đó đạt tiêu chuẩn  
về tiếng ồn do cách xa khu dân cư, bảo hộ tốt cho công  
nhân, không gây tiếng ồn quá mức cho phép…thì cơ sở đó  
sẽ được chứng nhận cơ sở sản xuất thân thiện với môi  
trường  
e. Trợ cấp môi trường.  
Bao gồm các nội dung cấp phát không bồi hoàn kinh phí từ  
ngân sách dành cho công tác quản lý môi trường, khuyến khích  
về thuế và vay vốn với lãi suất thấp đối với các hoạt động nhằm  
cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường, ưu đãi cho các  
doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để nâng cao khả năng quản lý  
môi trường.  
VD:  
Như một nhà máy, cơ sở sản xuất đang hoạt động trong tình  
trạng máy móc cũ kỹ, gây ra tiếng ồn, độ rung ảnh hưởng đến  
hoạt động sống của người dân xung quanh nên cơ sở này muốn  
đầu tư một khoản chi phí để cải tạo máy móc, mua vật liệu cách  
âm, xây tường chắn…thì cơ sở này có thể sẽ được hưởng trợ cấp  
như là vay vốn với lãi suất thấp, khuyến khích về thuế…nhằm  
bảo vệ môi trường chung cho cơ sở đó và người dân sống quanh  
khu vực đó.  
Hệ thống ký quỹ hoàn trả.  
Doanh nghiệp xản xuất trước khi đầu tư phải đặt cọc ngân  
hàng một khoảng tiền nào đó đủ lớn để đảm bảo cho công  
việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về công tác bảo vệ môi  
trường. Số tiền này phải lớn hơn hoặc xấp xỉ khoảng kinh  
phí cần thiết để xử lý hoặc khắc phục ô nhiễm môi trường.  
Mục đích của hệ thống ký quỹ hoàn trả là hạn chế khả năng  
gây ô nhiễm tiếng ồn trong quá trình sản xuất, tránh gây ảnh  
hưởng xấu đến môi trường xung quanh.  
g. Quỹ môi trường  
Quỹ môi trường là một thể chế hoặc một cơ chế được  
thiết kế để nhận tài trợ vốn từ các nguồn khác nhau, và từ đó  
phân phối các nguồn này để hỗ trợ quá trình thực hiện các  
dự án hoặc các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường.  
Nguồn thu cho quỹ môi trường có thể được hình thành từ  
nhiều nguồn khác nhau như:  
- Phí và lệ phí môi trường  
- Tiền thu được từ các hoạt động như văn hoá, thể thao, từ  
thiện, xổ số, phát hành trái phiếu...  
VD:  
Hỗ trợ các doanh nghiệp có nguồn tài chính để có chi phí  
áp dụng các biện pháp khắc phục,kiểm soát, xử lý ô  
nhiễm tiếng ồn do cơ sở mình gây ra...  
Htrdo qumôi trường cung cp thường dưới  
hình thc htrvtài chính vi các điu khon  
ưu đãi đkhuyến khích các dán đu tư BVMT,  
htrcác dán trin khai. Qumôi trường thm  
chí còn htrtin cho nn nhân bô nhim.  
h. Bồi thường thiệt hại về môi trường.  
Khi bị người dân khiếu nại về một cơ sở sản xuất nào đó  
gây ra tiếng ồn làm ảnh hưởng đến sức khỏe của họ, thì cơ  
sở sản xuất đó sẽ phải bồi thường thiệt hại cho người dân đó  
một khoản tiền để trả chi phí khám chữa bệnh và các chi phí  
khác có liên quan.  
3. Công cụ kĩ thuật.  
Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường thực hiện vai  
trò kiểm soát và giám sát Nhà nước về chất lượng và thành  
phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm  
trong môi trường. các công cụ kỹ thuật quản lý bao gồm:  
- Quan trắc môi trường là tập hợp các biện pháp khoa  
học, công nghệ, tổ chức đảm bảo kiểm soát một cách hợp  
liên tục và hệ thống trạng thái và khuynh hướng phát triển  
của các quá trình tự nhiên và nhân tạo đối với nhiều quy mô  
và nhiều loại đối tượng chịu tác động của các hoạt động con  
người.  
- Quan trắc môi trường thường xuyên quan trắc địa điểm  
gây ra tiếng ồn, thanh tra, giám sát các khu vực gây ra tiếng  
ồn để từ đó đưa ra những kết quả phục vụ cho công tác quản  
lý và giảm thiểu, hạn chế tiếng ồn.  
- Quy hoạch môi trường: quy hoạch các khu công nghiệp,  
khu sản xuất gây ra tiếng ồn lớn tránh xa các khu dân cư,  
trường học… VD: quy hoạch sân bay, đường sắt…  
Đánh giá môi trường: là nội dung đầu tiên trong nghiên cứu  
môi trường phục vụ xây dựng dự các dự án kinh tế - xã hội  
hoặc đề xuất chính sách và biện pháp quản lý phát triển kinh tế  
- xã hội ở tất cả các quy mô quốc tế, quốc gia, vùng và địa  
phương.  
Đánh giá môi trường tiếng ồn chủ yếu là ở các thành phố lớn  
dân cư đông, nhộn nhịp, giao thông tấp nập, nhiều khu công  
nghiệp. Việt Nam có 2 thành phố bị ô nhiễm trầm trọng là Hà  
Nội và thành phố Hồ Chí Minh.  

Tải về để xem bản đầy đủ

ppt 44 trang yennguyen 05/12/2024 200
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Ô nhiễm tiếng ồn và các công cụ quản lý ô nhiễm tiếng ồn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_thuyet_trinh_o_nhiem_tieng_on_va_cac_cong_cu_quan_ly_o_n.ppt