Bài thuyết trình Tài nguyên có khả năng phục hồi và không có khả năng phục hồi

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM  
VIỆN KHCN & QLMT  
Môn: MÔI TRƯỜNG HỌC CƠ BẢN  
TÀI NGUYÊN CÓ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI  
VÀ KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI  
GVHD: VÕ ĐÌNH LONG  
LỚP : DHMT7LT  
NHÓM: 3  
Tài nguyên thiên nhiên  
Tài nguyên có khả năng phục hồi  
Tài nguyên đất  
Tài nguyên rừng  
Tài nguyên nước  
Tài nguyên sinh vật đa dạng sinh học  
Tài nguyên không có khả năng phục hồi  
Tài nguyên khoáng sản  
Tài nguyên năng lượng  
Định nghĩa tài nguyên:  
Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức, thông tin  
được con người sử dụng để tạo ra của cải, vật chất hoặc giá  
trị sử dụng mới.  
Tài nguyên thiên nhiên:  
Tài nguyên thiên nhiên là các dạng vật chất được tạo thành  
trong suốt quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên,  
cuộc sống của sinh vật và con người; các dạng vật chất này  
cung cấp nguyên - nhiên - vật liệu, hỗ trợ phục vụ cho các  
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của con người thế giới  
động vật  
Phân loại tài nguyên thiên nhiên  
Tài nguyên có thể được phân loại theo nhiều cách:  
nhiều cách phân loại tài nguyên  
Theo thuộc tính tự nhiên: tài nguyên đất, tài nguyên nước,  
tài nguyên khí hậu, tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng  
sản (lại chia ra than, dầu, khí)  
Theo công dụng kinh tế: tài nguyên nông nghiệp, tài nguyên  
công nghiệp, tài nguyên du lịch…  
Theo khả năng thể bị hao kiệt trong quá trình sử dụng của  
con người  
Dựa vào khả năng tái tạo:  
+ Loài tài nguyên không khôi phục được  
+ Loại tài nguyên khôi phục được  
Phân loại căn cứ vào phương thức và khả năng tái tạo của  
tài nguyên  
Tài nguyên môi trường  
Tài nguyên có khả năng  
phục hồi  
Tài nguyên không có khả  
năng phục hồi  
Đất Nước Rừng Sinh  
Năng lượng Khoáng sản  
vật  
Dầu mỏ Khí thiên Than đá  
nhiên  
Tài nguyên có thể phục hồi  
Là các loại tài nguyên mà thiên nhiên có thể tạo ra liên tục  
được con người sử dụng lâu dài với điều kiện khả năng sử  
dụng của con người không vượt quá khả năng tái tạo của tự  
nhiên. Ví d: tài nguyên rừng, tài nguyên sinh vật biển…  
Tài nguyên đất  
Đất một vật thể tự nhiên có cấu tạo phân lớp được hình  
thành qua một thời gian dài từ quá trình hoạt động tổng  
hợp của yếu tố gồm: mẫu thạch, sinh vật, khí hậu, địa  
hình, thời gian và con người.  
Các nhân tố hình thành đất  
Đá mẹ  
Nguồn cung cấp vật chất khoáng cho đất.  
Khí hậu  
Nguồn cung cấp vật chất khoáng cho đất.  
Ảnh hưởng gián tiếp qua chuổi tác động:  
KHSVĐất.  
Sinh vật  
Địa hình  
Nguồn cung cấp vật chất hữu cơ cho đất.  
Ảnh hưởng tới tích lũy mùn của đất.  
Thời gian Quyết định tuổi của đất.  
Con người Tác động mạnh mẽ đến đất, làm cho đất tốt lên  
hay xấu đi.  
Thành phần và tính chất của đất  
Đất chứa không khí, nước chất rắn. Đất chia làm 2 loại:  
chất chất hữu cơ.  
Chất : là thành phần chủ yếu của đất, chiếm từ 97 -  
98 % trọng lượng khô của đất. Các chất cơ tạo thành 2  
dạng hợp chất: hợp chất khó tan và hợp chất dễ tan.  
Chất hữu cơ: tuy chỉ chiếm 2% - 3% nhưng lại rất quan  
trọng. Nguồn gốc chất hữu cơ trong đất là do các xác bã của  
thực vật, động vật và vi sinh vật tạo nên. Các chất hữu cơ này  
sẽ bị biến đổi dưới tác động của không khí, nước, nhiệt độ, vi  
khuẩn, vi sinh vật… theo 2 quá trình khoáng hóa và mùn hóa.  
Tính chất của đất  
1
2
3
Độ acid và độ  
kiềm của đất: là  
những yếu tố  
quan trọng để  
xác định loại đất  
nào có khả năng  
canh tác được.  
Độ xốp của đất:  
do sự kết cấu của  
các loại hạt như  
sét, mùn, cát, sỏi  
trong đất, tạo nên  
những khoảng  
Tính hấp phụ của  
đất: Trong đất có  
những hạt nhỏ có  
đường kín <  
0,001mm gọi là  
hạt keo đất.  
trống giữa các hạt  
gọi là tế khổng  
Company Logo  
Tầm quan trọng của đất  
Đất là giá đỡ cho các động vật sống trên bề mặt của nó, là  
nền móng cho tất cả các công trình xây dựng của con  
người.  
Đất cung cấp cho con người trực tiếp hay gián tiếp hầu  
hết các nhu cầu thiết yếu cho cuộc.  
Đất cung cấp nước, chất dinh dưỡng… đồng thời nơi  
neo cho thực vật phát triển.  
Đất có các cộng đồng sinh vật phân hủy mà chúng có vai  
trò sống còn trong sự vận hành các chu trình C và các chất  
dinh dưỡng trong tự nhiên.  
Đất chức năng lọc các chất bẩn từ nước.  
.
Tài nguyên đất trên thế giới và Việt Nam  
Tài nguyên đất trên thế giới:  
Năm 1980: tổng điện tích đất là 14.777 triệu ha, với 1527  
triệu ha đất đóng băng và 13.251 triệu ha đất không phủ băng.  
Diện tích đất khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới  
khai thác 1.500 triệu ha. Trong đó 12% tổng điện tích là đất  
canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng và 32% là đất cư  
trú, đầm lầy.  
Hiện nay: đất trên thế giới đang bị suy thoái nghiêm trọng  
do xói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô  
nhiễm đất do biến đổi khí hậu.Trong 3,2 tỷ ha đất khả năng  
canh tác thì có đến 2 tỷ ha đất đã bạc màu hoặc đang trên đà  
sa mạc hóa.  
Tài nguyên đất Việt Nam:  
Diện tích đất: 33.123.000 ha, gồm 22 triệu ha đất do phong hóa  
và 11 triệu ha đất được bồi tụ, xếp thứ 55 trong số 200 nước  
trên thế giới được phân bố thành các loại đất sau :  
Đất lâm nghiệp  
11,6 triệu ha, chiếm 35,3%  
Đất nông nghiệp 9, 4 triệu ha, chiếm 28,6%  
Đất chuyên dụng 15 triệu ha, chiếm 4,2%  
Đất ở  
5 triệu ha chiếm 1,5%  
Đất chưa sử dụng 10 triệu ha, chiếm 30,4%  
Trong số 33.12 triệu ha đất thì có tới 16.5 triệu ha đất đỏ  
vàng (đất feralit), 3.7 triệu ha đất vàng đỏ trên núi 3.2 triệu ha  
đất xám bạc màu, 2 triệu ha đất mặn, 1.7 triệu ha đất phèn, 0.5  
triệu ha đất cát ven biển, 0.4 triệu ha đất xói mòn trơ sỏi đá, chỉ  
có 3,1 triệu ha đất phù sa.  
Tài nguyên rừng  
Rừng là thành phần quan trọng nhất của sinh quyển và có ý  
nghĩa lớn trong sự phát triển KTXH, sinh thái và MT. Rừng  
thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt trái đất,  
giữ vai trò to lớn đối với con người:  
Cung cấp nguồn gỗ, củi.  
Điều hoà khí hậu, tạo ra oxy.  
Điều hoà nước.  
Nơi cư trú động của động, thực vật và tàng trữ các nguồn  
gen quý hiếm.  
Tầm quan trọng của rừng đối với đời sống  
của con người  
Rừng với khí quyển : Vai trò quan trọng nhất của rừng đối  
với khí quyển là cung cấp oxy, là màng lọc không khí trong  
lành như cản khói bụi, hạn chế nhiều loại vi khuẩn và siêu vi  
khuẩn gây hại . Ngoài ra, rừng còn có vai trò quan trọng trong  
sự điều hòa khí hậu .Vì vậy, rừng được xem là lá phổi xanh của  
hành tinh.  
Rừng đối với đất: tham gia vào quá trình hình thành và phát  
triển của đất, ngược lại đất cơ sở duy trì sự tồn tại và phát  
triển của rừng. Hệ thống đất-rừng đảm nhiệm chức năng quan  
trọng yếu tố tối cần thiết cho sự sống của con người và các  
động vật khác.  
Rừng đối với mùa màng: có tác động che chắn gió, cường  
độ mưa rơi, cường độ dòng chảy, cung cấp chất dinh dưỡng  
cho đất làm tăng độ phì của đất.  
Rừng giữ nhiệt độ cho tầng đất mặt lớp khí quyển sát với  
tầng đất mặt, điều hòa tiểu khí hậu.  
Rừng điều hòa nhiệt độ nên làm giảm sự thoát hơi nước của  
cây, sự bốc hơi nước của đất giữ lại nước trong đất giúp  
cho sự hòa tan chất dinh dưỡng, nhờ đó rễ cây hấp thụ  
được dễ dàng.  
Rừng ngăn chặn được các luồng gió mạnh, chắn rét cho đàn  
gia súc, giúp cho cây trồng tránh được sự gãy đổ.  
Rừng còn cung cấp chất đốt cho việc sấy hoa màu, lương  
thực, chế biến thực phẩm…  
Hiện trạng của tài nguyên rừng  
Hiện trạng tài nguyên rừng trên thế giới:  
Tài nguyên rừng trên trái đất ngày càng bị thu hẹp về diện  
tích và trữ lượng. Số liệu thống kê cho thấy, diện tích rừng  
của trái đất thay đổi theo thời gian như sau:  
Đầu thế kỷ XX diện tích rừng trên thế giới là 6 tỷ ha  
Năm 1958 4,4 tỷ ha  
Năm 1973 3,8 tỷ ha  
Năm 1995 2,3 tỷ ha  
Tốc độ mất rừng hàng nằm của thế giới là 20 triệu ha  
Nguyên nhân: mở rộng diện tích đất nông nghiệp, nhu cầu  
lấy củi, chăn thả gia súc, khai thác gỗ và các sản phẩm rừng,  
phá rừng để trồng cây đặc sản và cây công nghiệp, cháy rừng.  
Hiện trạng tài nguyên rừng ở Việt Nam:  
Theo tài liệu của Maurand thì trước năm 1945, Việt Nam có  
14 triệu ha rừng, chiếm hơn 42% diện tích tự nhiên của cả  
nước  
Năm 1990 diện tích rừng chỉ còn 28,4%,  
Năm 2000 diện tích tăng lên 33,2% (11 triệu ha), trong đó có  
8 triệu ha rừng đã được giao cho chủ rừng, mỗi năm vùng  
Tây Nguyên mất đi 10.000 ha rừng. Hiện nay mỗi năm chúng  
ta trồng được 200.000 ha rừng nhưng diện tích rừng bị mất  
khoảng 120.000 - 150.000 ha.  
Nguyên nhân : Đốt nương làm rẫy, sống du canh du .  
Chuyển đất rừng sang đất sản xuất các cây kinh doanh .  
Khai thác quá mức vượt khả năng phục hồi của rừng.  
Do chiến tranh.  
Nạn cháy rừng , khai thác không hợp lý, gây lãng phí.  
Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng  
Ngăn chặn càng sớm càng tốt nạn phá rừng nhất là  
rừng nhiệt đới.  
Đẩy mạnh công tác giáo dục cho mọi người dân về  
vai trò của rừng cũng như hậu quả của việc khai thác  
rừng bừa bãi.  
Sử dụng phương pháp nông - lâm kết hợp và lâm -  
nông kết hợp.  
Xây dựng bảo vệ các khu rừng quốc gia.  
Tài nguyên nước  
Nước yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái, là nhu cầu cơ bản  
của mọi sự sống trên Trái đất cần thiết cho mọi hoạt  
động kinh tế hội của con người.  
Tầm quan trọng của nước  
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả  
các sinh vật trên trái đất.  
Nước giữ cho khí hậu tương đối ổn định và pha loãng các  
yếu tố gây ô nhiễm môi trường, nó còn là thành phần cấu tạo  
chính yếu trong cơ thể sinh vật.  
Nước là nguồn cung cấp thực phẩm và nguyên liệu công  
nghiệp dồi dào, nước rất quan trọng trong nông nghiệp, công  
nghiệp, trong sinh hoạt, thể thao, giải trí và cho rất nhiều  
hoạt động khác của con người.  
Nước còn được coi là một khoáng sản đặc biệt vì nó tàng  
trữ một nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất  
có thể khai thác phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con  
người.  
Phân bố  
Nước bao phủ 71% diện tích của quả đất, trong đó có  
97% là nước mặn, còn lại nước ngọt.  
Trong 3% lượng nước ngọt có trên trái đất thì có khoảng  
hơn 3/4 lượng nước con người không sử dụng được vì nó  
nằm quá sâu trong lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong  
khí quyển ở dạng tuyết trên lục địa. . . chỉ có 0,5% nước  
ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con người đã và  
đang sử dụng.  
Các vấn đề về môi trường nước hiện nay  
Các vấn đề về MT nước hiện nay liên quan đến tài nguyên  
nước quy mô toàn cầu thể phân ra như sau:  
Nước phân bố không đều trên bề mặt Trái đất  
Con người ngày càng khai thác và sử dụng nhiều tài  
nguyên nước hơn  
Các nguồn nước trên Trái đất đang bị ô nhiễm bởi các hoạt  
động của con người  
Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước rất đa dạng  
Tình hình khai thác và sử dụng nước  
Gần ½ dân số đô thị được cấp nước  
32% dân số nông thôn được cấp nước sạch  
Nước có xu thế cạn kiệt  
Nhu cầu sử dụng ngày càng cao  
Chưa nhận thức đúng đắn về tài nguyên nước  
Bất hợp lý trong công tác quy hoạch  
Quản lý và bảo vệ tài nguyên nước  
Quy hoạch nguồn nước để bảo vệ nước, đưa nước vào sử  
dụng hợp lý, khai thác nguồn nước sẵn để sử dụng hợp lý  
hiệu quả hơn  
Các chính sách pháp chế quản nước thích hợp  
Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học  
Đa dạng sinh học, theo định nghĩa của Quỹ Quốc tế về bảo  
tồn thiên nhiên: là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là  
hàng triệu loài sinh vật và vi sinh vật, những gen chứa  
đựng trong các loài và những hệ sinh thái vô cùng phức tạp  
cùng tồn tại trong môi trường.  
Ở Việt Nam đã thống được 11.373 loài thực vật bậc cao,  
2.393 loài thực vật bậc thấp (Viện Sinh thái và tài nguyên  
sinh vật). Hệ động vật có 275 loài thú, 830 loài chim, 258  
loài bò sát, 82 loài ếch nhái, 544 loài cá nước ngọt, 2038 loài  
nước ngọt, hàng chục ngàn động vật không xương sống.  
Tầm quan trọng của tài nguyên sinh vật và  
đa dạng sinh học  
Tài nguyên sinh vật vô cùng có ích cho nền kinh tế thế giới.  
Vi khuẩn, nấm men trong nước giúp ta nghiên cứu và phát  
hiên các cơ chế di truyền.  
Mực ma, ốc sên, sứa, giúp ta nghiên cứu chức năng của hệ  
thần kinh.  
San hô là nguyên liệu cơ sở để sử dụng cho việc tổng hợp  
hormone và tuyến tiền liệt.  
Sinh vật hoang dã là nguồn dự trữ tiềm năng to lớn và có  
khả năng đáp ứng những nhu cầu của con người về lương  
thực, thực phẩm  
Điều hòa các chu trình vật chất năng lượng trong hệ sinh  
thái của trái đất.  
Tài nguyên không khôi phục được:  
loại tài nguyên tồn tại hữu hạn, sẽ mất đi hoặc biến đổi sau  
quá trình sử dụng. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản của một  
mỏ thể cạn kiệt sau khi khai thác. Tài nguyên gen di truyền  
thể mất đi cùng với sự tiêu diệt của các loài sinh vật quý  
hiếm.  
Tài nguyên khoáng sản  
Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp  
chất hoặc đơn chất trong vỏ trái đất, ở điều kiện hiện tại  
con người đủ khả năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc  
sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày.  
Phân loại  
Tùy theo đặc điểm và tính chất của mỗi loại khoáng sản  
người ta phân chúng ra làm 2 loại: khoáng sản kim loại và  
khoáng sản phi kim loại; mỗi loại lại được phân thành  
nhiều nhóm khác nhau tùy theo công dụng.  
Tác động của hoạt động khoáng sản đến  
môi trường  
Thay đổi cảnh quan, suy giảm diện tích rừng  
Ô nhiễm môi trường  
Cộng đồng dân cư: nông nghiệp, sức khỏe  
Làm giảm độ che phủ do rừng cây bị chặt hạ, lớp phủ  
thực vật bị suy giảm, đất bị thoái hoá.  
Làm cho thực vật, động vật bị giảm số lượng hoặc tuyệt  
chủng do các điều kiện sinh sống ở rừng cây, đồng cỏ và  
sông nước xấu đi.  
Quản lý tài nguyên khoáng sản  
Sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản  

Tải về để xem bản đầy đủ

ppt 44 trang yennguyen 06/12/2024 160
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Tài nguyên có khả năng phục hồi và không có khả năng phục hồi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_thuyet_trinh_tai_nguyen_co_kha_nang_phuc_hoi_va_khong_co.ppt