Bài thuyết trình Tiểu luận Đa dạng sinh học ở Việt Nam: Thành tựu và thách thức
TIỂU LUẬN MÔN ĐA DẠNG SINH HỌC
ĐỀ TÀI:
“ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM:
THÀNH TỰU VÀ THÁCH THỨC”
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Nhó m 5:
» Đinh Thị Khuyên
» Nguyễn Văn Bình
» Nguyễn Hoàng Nam
» Nguyễn Thị Thanh Thảo
1. Thá ch thức trong bảo tồn
ĐDSH ở VN
2. Thành tựu trong bảo tồn
ĐDSH ở VN
3. Chí nh sá ch của nhà nước
VN vớviệc bảo tồn ĐDSH
1Những thá ch thức trong bảo tồn
đa dạng ở VN:
• Đa dạng sinh học giảm sút do số lượng các
loài trong hệ sinh thái bị suy giảm và số
lượng các cá thể trong quần thể loài cũng
bị suy giảm do:
+ Mất hoặc giảm nguồn thức ăn (do cá c
loài cạnh tranh nhau hoặc bị con người khai
thác mất).
+ Mất hoặc giảm nơi cư trú (do cá c loài
cạnh tranh nơi sống hoặc bị con người cướp
mất).
+ Do môi trường thay đổi làm cho cá c loài
bản địa không còn thích nghi với điều kiện môi
• Ta có thể chia các nguyên nhân gây suy
giảm đa dạng sinh học loài ra là 2 nguyên
nhâ n chí nh:
- Nguyên nhân tự nhiên (cháy rừng,
động đất, núi lửa, lũ lụt, hạn hán, bão...).
- Nguyên nhân con người (chiến tranh,
gia tăng dân số, khai thác gỗ, săn bắt
động vật hoang dã…).
Và hậu quả là làm suy giảm nguồn thức ăn,
suy giảm nơi cư trú của các loài động thực
vật và làm thay đổi môi trường.
Kiểm lâm đang lập hồ sơ xử lý 9 đối
tượng trong đường dây săn bắt thú
hoang ở vườn quốc gia Bidoup–Núi Bà
Thú rừng bị xẻ thịt ngổn ngang
Hai cá thể chà vá chân đen
bị bắn chết tại Vườn Quốc
gia Chư Yang Sin, Đăk Lăk
Những con khỉ quý trở thành
"thuốc bổ" như thế này
IINhữnthàntựbảtồđdạn
sinhọở VN:
• Hai hình thức bảo tồn ĐDSH phổ biến được
áp dụng ở Việt Nam là:
- Bảo tồn nội vi hay nguyên vị (In-situ
conservation): gồm các phương pháp và công
cụ nhằm bảo vệ các loài, các chủng và các sinh
cảnh, các hệ sinh thái trong điều kiện tự nhiên.
Thường được thực hiện bằng cách thành
lập các khu bảo tồn và đề xuất các biện pháp
quản lý phù hợp.
Kết quả là đã xây dựng và đưa vào hoạt
động một số hệ thống rừng đặc dụng.
- Bảo tồn ngoại vi hay chuyển vị (Ex-situ
conservation).
Gồm các vườn thực vật, vườn động vật,
bể nuôi thuỷ hải sản, các bộ sưu tập vi sinh
vật, bảo tàng, các ngân hàng hạt giống, bộ
sưu tập các chất mầm, mô cấy...
Các biện pháp gồm di dời các loài cây,
con và các vi sinh vật ra khỏi môi trường
sống thiên nhiên của chúng.
Để nhân giống, lưu giữ, nhân nuôi vô
tính hay cứu hộ trong trường hợp: nơi sinh
sống bị suy thoái hay huỷ hoại không thể lưu
giữ lâu hơn các loài nói trên, dùng để làm vật
liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát
triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức
cho cộng đồng.
• 1. Khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam
là khu bảo tồn thiên nhiên đầu tiên được
thành lập vào năm 1962. Đến năm 1998,
đã có danh mục 105 khu bảo tồn thiên
nhiên, chiếm diện tích 2.092.466 ha, trong
đó có 10 vườn quốc gia, 61 khu dự trữ
thiên nhiên, bảo vệ các hệ sinh thái và các
loài và 34 khu di tích văn hoá và lịch sử.
Đến năm 2008, hệ thống khu bảo tồn
thiên nhiên của Việt Nam gồm 164 khu
rừng đặc dụng (bao gồm 30 Vườn quốc
gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo
vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực
nghiệm khoa học) và 03 khu bảo tồn biển
chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh quan
đặc trưng với giá trị đa dạng sinh học tiêu
biểu cho hệ sinh thái trên cạn, đất ngập
nước và trên biển.
Vườn quốc gia Cúc Phương
• Được đánh giá là Vườn quốc gia thành
công trong công tác bảo tồn thiên
nhiên, đặc biệt là bảo tồn các loài động,
thực vật quý hiếm của Việt Nam.
• Tổng diện tích: 22.200ha.
• Hệ thực vật hết sức phong phú (2.192 loài
thực vật chiếm 17,27% tổng số loài thực
vật của Việt Nam)
• Hệ động vật rất đa dạng: 125 loài thú, 308
loài chim, 110 loài bò sát và lưỡng cư, 65
loài cá và trên 2.000 loài cô n trùng
Cúc Phương là thiên đường của loài bướm
Voọc chà vá chân xám (động vật quý
Cầy vằn
hiếm trong sách đỏ VN và thế giới)
Chim Gorsachius melanolophus Một chú rùa hộp trán vàng vài chục tuổi
Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà
• Quy mô diện tích: 64.800 ha
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 28.731
ha
- Phân khu phục hồi sinh thái: 36.059 ha
- Phân khu dịch vụ, hành chính: 10 ha
• Một trong 28 vườn quốc gia nằm trong
hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam
Thông năm lá
Suối Nước Moọc (nằm trong phân
khu dịch vụ hành chính của Vườn)
Cây trội
& câ y
con
Thô ng lá
dẹt
Cây & lá Pơ mu
Sồi ba cạnh
Gà so họng trắng
(Arborophila brunneopectus)
Ếch xanh Odorana sp
Sẻ bụi bụng vàng (Passer flaveolus )
Bò tó t Bos gaurus
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
Được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế
giới
• Rộng hơn 4 vạn ha
• Tính đa dạng sinh học cao:
- 568 loài thực vật
- 876 loài động vật
+ 10 bộ linh trưởng (chiếm 50% số loài thuộc bộ
linh trưởng ở Việt Nam)
+ 113 loài thú lớn
+ 302 loài chim (35 loài trong Sách đỏ Việt Nam
và 19 loài trong Sách đỏ thế giới)
+ 81 loài bò sát lưỡng cư (18 loài trong Sách đỏ
Việt Nam và 6 loài Sách đỏ thế giới)
+ 259 loài bướm
Loài Kim giao núi đất
Dầu rái
Những cây Bá ch xanh trên
núi đá vôi hơn 500 năm tuổi
Lan Hài đốm
Báo lửa
Voọc Hà Tĩnh
Gấu ngựa
1 trong 14 loài bò sát lưỡng cư được
tìm thấy ở Phong Nha - Kẻ Bàng
Rắn lục đầu sừng
Vườn Quốc Gia Bạch Mã
• Diện tích: 22.031 ha
• Thực vật : 2.147 loài (chiếm 1/5 tổng số loài thực vật
ở Việt Nam)
+ 86 loài được liệt kê vào sách đỏ Việt Nam có nguy
cơ bị tuyệt chủng
+ Trên 500 loài có tiềm năng thương mại và được
sử dụng làm cây thuốc
• Động vật: 1.493 loài (68 loài được ghi vào sách Đỏ
Việt Nam là những loài cần phải bảo vệ nghiêm ngặt)
+ 132 loài thú (chiếm 1/2 số loài thú ở Việt Nam)
+ 358 loài chim
+ 31 loài bò sá t
+ 21 loài ếch nhái
+ 57 loài cá
+ 894 loài cô n trùng
Cây dương xỉ thân gỗ
Tùng Bạch Mã
Hoa Đỗ Quyên
(Rhododendron simsii )
Trĩ sao (Rheinardia ocellata)
Gà Lôi lam mào trắng
Mang trường sơn
Mang lớn
(Muntiacus truongsonensis)
( Megamuntiacus vuquangensis)
2. Khu dự trữ sinh quyển ở Việt Nam
❖ Đây là nơi tạo điều kiện cho sự gặp gỡ
giữa con người và thiên nhiên, hài hoà giữa
nhu cầu phát triển và mục tiêu bảo tồn. Các
khu dự trữ sinh quyển được xem là nơi lý
tưởng để thử nghiệm và áp dụng các cách
tiếp cận phát triển bền vững, tiếp cận hệ
sinh thái, trong đó có sự hài hoà giữa con
người và thiên nhiên, giữa các mục tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường, qua đó đảm
bảo các yếu tố cho sự phát triển bền vững.
Khái niệm khu dự trữ sinh quyển đã được
UNESCO phê chuẩn năm 1995
• Hiện tại Việt Nam, đến năm 2009 đã có 8
khu dự trữ sinh quyển thế giới được
UNESCO
• Khu dự trữ sinh quyển thế giới theo định
thế giới là những khu vực hệ sinh thái bờ
biển hoặc trên cạn giúp thúc đẩy các giải
pháp điều hòa việc bảo tồn sự đa dạng sinh
học với việc phát triển bền vững khu vực đó
có giá trị nổi bật, được quốc tế công nhận
• Khu dự trữ sinh quyển được tổ chức thành 3
vùng:
• Vùng lõ i: nhằm bảo tồn lâu dài đa dạng loài,
các cảnh quan, hệ sinh thái.
• Vùng đệm: nằm bao quanh hoặc tiếp giáp
vùng lõi. Ở đây, có thể tiến hành các hoạt
động kinh tế, nghiên cứu, giáo dục và giải trí
nhưng không ảnh hưởng đến vùng lõi.
• Vùng chuyển tiếp: nằm ở ngoài cùng. Tại
đây, các hoạt động kinh tế vẫn duy trì bình
thường trên cơ sở phát triển bền vững nguồn
lợi tài nguyên thiên nhiên mà khu dự trữ sinh
quyển đem lại.
2.1. Khu dự trữ sinh quyển rừng
ngập mặn Cần Giờ (năm 2000)
• Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ còn gọi
là Rừng Sác là một quần thể gồm các loài
động, thực vật rừng trên cạn và thuỷ sinh,
được hình thành trên vùng châu thổ rộng
công nhận đây là khu dự trữ sinh quyển thế
giới với hệ động thực vật đa dạng độc đáo
điển hình của vùng ngập mặn. Nơi đây
được công nhận là một khu du lịch trọng
2.2. Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai, 2001.
• Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai là một
khu dự trữ sinh quyển thế giới ở Việt Nam.
Khu dự trữ sinh quyển này bao gồm Vườn
Quốc gia Cát Tiên, Khu Bảo tồn thiên nhiên
Sấu và Khu di sản Thiên nhiên thế giới Cát
Tiên.Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai nằm
trên địa bàn giáp ranh giữa bốn tỉnh: Đồng
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Tiểu luận Đa dạng sinh học ở Việt Nam: Thành tựu và thách thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_thuyet_trinh_tieu_luan_da_dang_sinh_hoc_o_viet_nam_thanh.ppt