Bài thuyết trình Xử lý kỵ khí

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM  
VIỆN KHCN & QLMT  
Mô n : KỸ THUẬT XỬ LÝ NƯỚC THẢI  
XỬ LÝ KỴ KHÍ  
NỘI DUNG  
Cơ sở lý thuyết.  
1
Phân loại.  
2
Các công trình xử lý  
kỵ khí sinh học.  
3
1.Cơ sở lý thuyết của quá trình  
sinh học kỵ khí:  
Ưu và nhược điểm của quá trình sinh học kỵ khí so với  
quá sinh học hiếu khí.  
Ưu điểm :  
Không tốn chi phí năng lượng.  
Quá trình kỵ khí sản sinh ra khí metan, là nguồn năng  
lượng dùng để đốt hoặc cung cấp nhiệt.  
Quá trình kỵ khí xử lý nước thải có nồng độ ô nhiễm  
cao.  
Bể phản ứng kỵ khí có thể hoạt động ở chế độ tải  
trọng cao.  
Lượng bùn sinh ra ít hơn bể hiếu khí.  
Không tốn chi phí năng lượng.  
Quá trình kỵ khí sản sinh ra khí  
metan, là nguồn năng lượng dùng để  
đốt hoặc cung cấp nhiệt.  
Quá trình kỵ khí xử lý nước thải có  
nồng độ ô nhiễm cao.  
Bể phản ứng kỵ khí có thể hoạt động  
ở chế độ tải trọng cao.  
Lượng bùn sinh ra ít hơn bể hiếu khí.  
1.Cơ sở lý thuyết của quá trình  
sinh học kỵ khí:  
Nhược điểm:  
Quá trình kỵ khí diễn ra chậm hơn hiếu khí.  
Nhạy cảm hơn trong việc phân hủy các chất  
độc.  
Quá trình khởi động cần nhiều thời gian.  
Xem xét khía cạnh phân hủy sinh học thì quá  
trình kỵ khí đòi hỏi nồng độ cơ chất ban đầu  
tương đối cao.  
1.Cơ sở lý thuyết của quá trình  
sinh học kỵ khí:  
Cơ sở lý thuyết :  
Sự phân hủy kỵ khí là một loạt quá trình  
vi sinh vật phân hủy các hợp chất hữu  
cơ thành khí metan (CH4).  
Bản chất vi sinh học của quá trình tạo  
metan đã được khám phá từ thế kỉ trước.  
Trong quá trình hiếu khí chỉ liên quan  
đến một số loài vi sinh vật, quá trình kỵ  
khí lại lôi kéo hầu hết các loài vi khuẩn.  
Bản chất vi sinh học của quá trình  
tạo metan đã được khám phá từ thế  
kỉ trước. Trong quá trình hiếu khí chỉ  
liên quan đến một số loài vi sinh vật,  
quá trình kỵ khí lại lôi kéo hầu hết  
các loài vi khuẩn.  
1.Cơ sở lý thuyết của quá trình  
sinh học kỵ khí:  
Quá trình sinh học kỵ khí để xử lý nước  
thải ô nhiễm nặng với hàm lượng COD  
và BOD hàng ngàn mg/l. Có nhiều  
chủng loại vi sinh vật cùng nhau làm  
việc để biến đổi các chất ô nhiễm hữu  
cơ thành khí sinh học.  
1.Cơ sở lý thuyết của quá trình  
sinh học kỵ khí:  
Quá trình sinh học kỵ khí :  
Quá trình phân hủy kị khí là quá trình sinh hóa  
phức tạp tạo ra hàng trăm sản phẩm trung gian  
và phản ứng trung gian. Tuy nhiên, phương trình  
phản ứng sinh hóa trong điều kiện kỵ khí có thể  
biểu diễn đơn giản sau:  
Chất hữu cơ → CH4 + CO2 + NH3 + H2S +TB mới  
Một cách tổng quát quá trình này xảy ra theo 4  
giai đoạn:  
2.QUÁ TRÌNH SINH HỌC KỴ KHÍ.  
Giai đoạn 3  
Giai đoạn 4  
Giai đoạn 1  
Giai đoạn 2  
Acid hó a: vi  
khuẩn lên  
Thủy phân :  
Acetic hó a: vk Metan hóa:đây  
acetic chuyển là gđ của quá  
hóa các sản trình phân hủy  
phẩm của giai kỵ khí sản  
đoạn acid hóa phẩm của 3 gđ  
thành acetat, đầu thành  
giai đoạn  
phân hủy các  
hợp chất  
hữu cơ phức  
tạp thành  
những đơn  
phâ n hò a  
tan.  
men chuyển  
hóa các hợp  
chất hòa tan  
thành chất  
đơn giản  
CO2, H2  
CO2, CH4 và  
acid béo dễ  
bay hơi.  
sinh khối mới.  
Thủy phân : giai đoạn phân hủy các  
hợp chất hữu cơ phức tạp thành  
những đơn phân hòa tan.  
Acid hóa: vi khuẩn lên men chuyển  
hóa các hợp chất hòa tan thành chất  
đơn giản acid béo dễ bay hơi  
1.Cơ sở lý thuyết của quá trình  
sinh học kỵ khí:  
Các phương trình phản ứng xảy ra như sau:  
4H2 + CO2 CH4 + 2H2O  
4HCOOH → CH4 +3CO2 +2H2O  
CH3COOH → CH4 + CO2  
4CH3OH 3CH4 +CO2 +2H2O  
4(CH3)3N + H2O 9CH4 + 3CO2 +6H2O + 4NH3  
1.Cơ sở lý thuyết của quá trình  
sinh học kỵ khí:  
Quá trình phân hủy kị khí  
2.Phân loại:  
Tùy theo trạng thái của bùn, có thể chia quá  
trình kỵ khí thành :  
Phân loại  
Quá trình xử lý  
kỵ khí lơ lửng :  
như quá trình  
tiếp xúc kỵ khí,  
bể UASB.  
Quá trình xử lý  
kỵ khí dính  
bám : như quá  
trình lọc kỵ khí  
3.Các công trình xử lý sinh học kị  
khí :  
Quá trình tiếp xúc kỵ khí:  
Một số loại nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao  
có thể xử lý rất hiệu quả bằng quá trình tiếp xúc kỵ khí.  
Quá trình phân hủy xảy ra trong bể kín với bùn tuần  
hoàn. Hỗn hợp bùn và nước thải trong bể được khuấy  
trộn hoàn toàn. Sau khi phân hủy, hỗn hợp được đưa  
sang bể lắng hoặc bể tuyển nổi để tách riêng bùn và  
nước. Bùn được tuần hoàn trở lại bể kỵ khí. Lượng  
bùn dư thải bỏ thường rất ít do tốc độ sinh trưởng của  
vi sinh vật khá chậm.  
Quá trình phân hủy xảy ra trong bể  
kín với bùn tuần hoàn. Hỗn hợp bùn  
và nước thải trong bể được khuấy  
trộn hoàn toàn. Sau khi phân hủy,  
hỗn hợp được đưa sang bể lắng  
hoặc bể tuyển nổi để tách riêng bùn  
và nước  
3.Các công trình xử lý sinh học kị  
khí :  
SƠ ĐỒ THIẾT BỊ XỬ LÝ SINH HỌC TIẾP XÚC KỊ KHÍ  
3.Các công trình xử lý sinh học kị  
khí .  
Bể sinh học hiếu khí tiếp xúc  
Bể lắng  
Đầu vào  
Đầu ra  
Bùn hoạt tính tuần hoàn  
Bùn hoạt tính dư  
Bể sinh học tiếp xúc :kết hợp với quá trình sinh trưởng lơ  
lửng( bùn hoạt tính) và dính bám (màng sinh học).  
Vi sinh vật sinh trưởng và phát triển thành bông bùn và màng  
vi sinh → lắng tốt → tách khỏi nước bằng trọng lực.  
Bùn tuần hoàn : duy trì mật độ sinh khối cao  
Bùn dư : được đưa đến hệ thống xử lý bùn và thải bỏ.  
3.Các công trình xử lý sinh học kị  
khí( bể UASB):  
Cấu tạo  
Nguyên tắc hoạt động  
Ưu nhược điểm bể UASB  
Cấu tạo của bể UASB :  
Bể có thể xây bằng gạch hoặc bằng bê  
tông cốt thép thường có mặt bằng hình  
chữ nhật. Để tách khí khỏi nước thải,  
trong bể gá thêm tấm phẳng đặt nghiêng  
so với phương ngang ≥ 350. Thể tích ngăn  
lắng tính theo thời gian lưu nước ≥ 1 giờ.  
Tổng chiều cao ngăn lắng khoảng 2m,  
chiều cao phần lắng ≥ 1m.  
Để tách khí khỏi nước thải, trong bể  
gá thêm tấm phẳng đặt nghiêng so  
với phương ngang ≥ 350. Thể tích  
ngăn lắng tính theo thời gian lưu  
nước ≥ 1 giờ. Tổng chiều cao ngăn  
lắng khoảng 2m, chiều cao phần lắng  
≥ 1m.  
Sơ đồ cấu tạo bể phản ứng kị khí UASB  
Nguyên tắc hoạt động:  
Nước thải sau khi điều chỉnh pH theo ống dẫn  
vào hệ thống phân phối điều trên diện tích đáy  
bể. Nước thải từ dưới lên với vận tốc v = 0,6-0,9  
m/h.  
Bùn trong bể lắng được hình thành hai vùng rõ  
rệt :ở chiều cao ¼ tính từ dáy bể lên, lớp bùn  
này hình thành do các hạt cặn keo tụ có nồng  
độ 5-7% phía trên lớp này là lớp bùn lơ lửng có  
nồng độ 1000-3000 mg/l gồm các bông cặn  
chuyển động giữa lớp bùn đáy và bùn tuần  
hoàn từ ngăn lắng rơi xuống.  
Bùn trong bể lắng được hình thành  
hai vùng rõ rệt :ở chiều cao ¼ tính từ  
dáy bể lên, lớp bùn này hình thành  
do các hạt cặn keo tụ có nồng độ 5-  
7% phía trên lớp này là lớp bùn lơ  
lửng có nồng độ 1000-3000 mg/l gồm  
các bông cặn chuyển động giữa lớp  
bùn đáy và bùn tuần hoàn từ ngăn  
lắng rơi xuống.  
Nguyên tắc hoạt động:  
Để hình thành khối bùn hoạt tính đủ nồng  
độ, làm việc có hiệu quả đòi hỏi thời gian  
vận hành khởi động từ 3- 4 tháng. Nếu  
cấy vi khuẩn tạo axit và vi khuẩn tạo  
metan trước với nồng độ thích hợp vận  
hành với chế độ thủy lực ≤ ½ công suất  
thiết kế, thời gian khởi động còn 2-3 tuần.  
Bể UASB  
Sơ đồ bể UASB  
Bể UASB  

Tải về để xem bản đầy đủ

ppt 40 trang yennguyen 11/12/2024 150
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Xử lý kỵ khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_thuyet_trinh_xu_ly_ky_khi.ppt