Báo cáo Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano

Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN  
KHOA MÔI TRƯỜNG  
MÔN: ĐÁNH GIÁ RỦI RO MÔI TRƯỜNG  
Báo cáo :  
ĐÁNH GIÁ RỦI RO  
CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG NGHỆ NANO  
GVHD: TS Lê Thị Hồng Trân  
Th S Trần Thị Hồng Hạnh  
SVTH: Lê Thị Kim Diệu  
Lã Thị Thu Hiền  
Võ Xuân Huy  
0717018  
0717026  
0717035  
07170  
Đặng Vũ Nhân  
Nguyễn Thị Thùy Trinh 0717125  
Nguyễn Thị Hoàng Yến 0717140  
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 12 năm 2010  
Nhóm vô cc  
Trang 1  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
Mục lục  
TÓM TẮT ..................................................................................Error! Bookmark not defined.  
1. Bối cảnh..................................................................................Error! Bookmark not defined.  
2. Điều khoản tham chiếu............................................................Error! Bookmark not defined.  
3. Cơ sở khoa học........................................................................Error! Bookmark not defined.  
3.1. Giới thiệu..........................................................................Error! Bookmark not defined.  
3.2. Đặc tính lý hoá và phân tích..............................................Error! Bookmark not defined.  
3.2.1. Đặc điểm của các tính chất vật lý-hóa học ..................Error! Bookmark not defined.  
3.2.2. Phát hiện và phân tích.................................................Error! Bookmark not defined.  
3.3. Phát triển trong phương pháp luận để đánh giá phơi nhiễmError! Bookmark not defined.  
3.4. Giao diện giữa vật liệu nano và các hệ thống sinh học.......Error! Bookmark not defined.  
3.5. Các vấn đề về sức khỏe con người ....................................Error! Bookmark not defined.  
3.5.1. Tương tác giữa hạt nano và protein.............................Error! Bookmark not defined.  
3.5.2. Toxicokinetics............................................................Error! Bookmark not defined.  
3.5.3. Ảnh hưởng của các ống nano carbon ..........................Error! Bookmark not defined.  
3.5.4. Genotoxicity...............................................................Error! Bookmark not defined.  
3.5.5. Ảnh hưởng tim mạch của các hạt nano .......................Error! Bookmark not defined.  
3.6. Vấn đề môi trường............................................................Error! Bookmark not defined.  
3.6.1. Diễn biến và số phận của môi trường.........................Error! Bookmark not defined.  
3.6.2. Khả dụng sinh học và tiếp xúc ....................................Error! Bookmark not defined.  
3.6.3. Hiệu ứng môi trường ..................................................Error! Bookmark not defined.  
3.7. Công nghệ nano- Đánh giá rủi ro ......................................Error! Bookmark not defined.  
3.7.1. Tính chất hóa lý có liên quan......................................Error! Bookmark not defined.  
3.7.2. Đọc qua......................................................................Error! Bookmark not defined.  
3.7.3. Phát triển khung đánh giá rủi ro..................................Error! Bookmark not defined.  
3.7.4. Kết luận cho những đánh giá rủi ro.............................Error! Bookmark not defined.  
3.8. Nghiên cứu nhu cầu ..........................................................Error! Bookmark not defined.  
3.8.1. Đặc điểm của vật liệu nano.........................................Error! Bookmark not defined.  
Nhóm vô cc  
Trang 2  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
3.8.2. Xác định con người tiếp xúc .......................................Error! Bookmark not defined.  
3.8.3. Xác định các mối nguy hiểm của con người................Error! Bookmark not defined.  
3.8.4. Tiếp xúc với môi trường .............................................Error! Bookmark not defined.  
3.8.5. Môi trường nguy hiểm................................................Error! Bookmark not defined.  
4. Ý kiến .....................................................................................Error! Bookmark not defined.  
Nhóm vô cc  
Trang 3  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG NGHỆ NANO  
Ý kiến này đề cập đến nhng vấn đề phát trin gần đây trong việc đánh giá rủi  
ro ca các vt liu nano cho con người và môi trường. Đặc điểm ca quá trình sn xut  
ca các vt liu nano chyếu dựa trên các đặc tính ca lý - hóa ca nó. Do kích thước và  
quá trình tiến hóa theo thi gian vvt cht ca mt svt liu nano có khả năng gây độc  
hi, khả năng đó biểu hin qua mỗi quá trình đều khác nhau, vì vy cần được mô tcả  
trong hình thc ln trong sn xut, khác nhau có thcó trong các hình thức “là giao”  
trong các hthng sinh hc, hoặc để mt con người trong mt ng dng cth, hoc mt  
hệ sinh thái đặc biệt quan tâm. Các đặc tính “như sn xuất” cung cấp thông tin vvic an  
toàn dliu ca chính sn phẩm. Các đặc tính được sdng trong các hthng sinh hc  
ca vt liu nano là rt cn thiết, khi nhng thuc tính ca vt liu có thể thay đổi đáng  
kể, đặc bit là sphân bkích thước do stích t/ tp hp ca các ht. Mt vấn đề có  
tm quan trng cthlà các thuc tính ca loi vt liu nano như nó thc sự được sử  
dng trong các sn phm và người tiêu dùng có thtiếp xúc. Đối với các đánh giá rủi ro  
các đặc điểm sau là có liên quan cao nht.  
Mt smi nguy him cth, tho lun trong bi cnh nguy cơ đối vi sc khe  
con người, đã được xác định. Chúng bao gm các khả năng của mt scác ht nano để  
to ra protein rung, các hiu ng bnh lý có thgây ra bi loi hình cthca các ng  
nano carbon, cm ng ca genotoxicity, và các hiu ng kích thước trong điều khon ca  
phân phối sinh học. Kiến thc dn dn hình thành trên phn ng trong các hoạt động sn  
xut các ht nano trong môi trường vsphát trin ca quá trình và hu qucủa nó. Đối  
vi mt svt liu nano, các hiu ứng độc hi vsinh vt môi trường đã được chng  
minh, cũng như tiềm năng để chuyn các loài trong môi trường, cho thy mt tiềm năng  
cho sự tích lũy sinh học ở các loài cui phn ca thc phm dây chuyn. Mặc dù đối  
vi mt svt liu nano sn xut tác dng phụ đã được quan sát. Chúng không nên được  
ngoại suy để sn xut vt liu nano khác. Nhng quan sát chra mi nguy him tim  
năng đó cần được xem xét trong đánh giá an toàn sản xut vt liu nano. Khi chưa có mt  
mô hình áp dng thông thường để xác định nguy cơ ca loi vt liu nano, mt trường  
Nhóm vô cc  
Trang 4  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
hp bng phương pháp đánh giá rủi ro ca các vt liệu nano được bo hành.  
Mt trong nhng hn chế chyếu trong đánh giá rủi ro ca các vt liu nano là  
thiếu tiếp xúc vi dliu cht lượng cao cả đối vi con người và môi trường. Mt sự  
khác bit gia nn và tiếp xúc ngẫu nhiên nói chung là khó khăn trong những cuc sng  
thc, như các phương pháp làm vic chyếu là thước đo sự hin din ca ht (nano) và  
thường không phân bit gia các loi ht (sn xut, tnhiên xy ra). Hin nay, quy trình  
đánh giá rủi ro cho đánh giá các ri ro tim tàng ca vt liu nano vẫn còn đang được  
phát trin. Dkiến nó có thsvn như vậy cho đến khi có đầy đủ các thông tin khoa  
hc sẵn có đặc trưng ca các tác hi có thcó lên con người và môi trường. Do đó kiến  
thc vphương pháp lun cho chai dtính tiếp xúc và xác định nguy cơ cn phải được  
tiếp tc phát trin, tiêu chun hóa và xác nhn hp l.  
Tkhoá: vt liu nano, hạt nano, xác định nguy cơ, đánh giá rủi ro, con người và  
môi trường.  
Ý kiến được trích dn là:  
SCENIHR (Uban khoa hc vY tế và xác định ri ro mới), đánh giá rủi ro các  
sn phm ca công nghnano, 19/01/ 2009.  
Nhóm vô cc  
Trang 5  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
TÓM TT  
Hin nay, các thtục để đánh giá những ri ro tiềm năng của vt liu nano  
sn xut vẫn còn đang được phát triển. Điều này có thể được dự đoán rằng svn như  
vậy cho đến khi khoa hc có đầy đủ thông tin để mô tnhng tác hi có thể có đến con  
người và môi trường. Do đó những kiến thc vphương pháp lun cho chai ước tính  
tiếp xúc và xác định nguy cơ cần được tiếp tc phát trin, xác nhn hp lvà tiêu chun  
hóa. Như đã nêu chi tiết trong ý kiến SCENIHR trước (SCENIHR năm 2006, SCENIHR  
2007a), các hạt nano độc lập và độ hòa tan thp (vt liu nano) là mt ưu tiên đáng quan  
tâm trong tình thế nguy cơ đến con người và môi trường. Nó cần được nhn ra rằng (Đặc  
biệt là đối vi phơi nhiễm qua đường hô hp) tiếp xúc vi các ht vt cht có thlà do tự  
nhiên và vô tình gây ra (tức là quá trình đốt cháy) các ht nano.  
Đối với các đặc tính ca vt liu nano trong sn xut có mt svấn đề rt quan  
trng. Các loi vt liu nano được mô tnhư là nó được sn xut bi các nhà sn xut,  
kết quthông tin có thể được sdụng để đánh giá an toàn và vật liu an toàn dliu bng  
(MSDS) ca (các ht nano) loi vt liu nano t. Ngoài ra, các loi vt liệu nano được mô  
tnhư nó được sdng trong các hthng sinh học để đánh giá an toàn. Khi vật liu  
nano tiếp xúc vi mt cht lng sinh hc, nó có thtrnên tráng protein và các phân tử  
sinh hc khác. Vic chun bcác vt liệu nano để sdng trong sinh hc hthống đáng  
kcó ththay đổi thuc tính loi vt liệu nano, đặc bit là phân phi các kích thước do  
tích t/ tp hp ca các ht. Mt vấn đề khác là các đặc tính ca các loi vt liu nano  
như nó thc sự được sdng trong các sn phm, và người tiêu dùng có thể được tiếp  
xúc. Đối với các đánh giá rủi ro các đặc tính thhai là liên quan cao nht. Mt sự đồng  
tình hiện nay đang nổi lên liên quan đến tính cht vt lý, hóa hc cn phải được xác định  
các đặc tính ca vt liu nano và những đặc tính có thcần được quan trng trong vic  
đánh giá rủi ro ca các vt liệu nano. Đối vi (mt phn) hòa tan vt liệu nano độc tính có  
thể được điều chnh ít nht mt phn bi các loi hòa tan thoát ra tloi vt liu nano.  
Đối với độ hòa tan thp hoc phát tán chm, các ht cht ca các cht có thcó liên quan  
đối vi sphân phi và phát tán ti nơi của các loài độc hại sau đó nên được xem xét  
Nhóm vô cc  
Trang 6  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
trong đánh giá rủi ro ca các vt liu nano.  
Như vy có cn thiết phi tham kho tvt liu nano, cho phép đánh giá kết quả  
và hoạt động cũng như các hiu ng, mà sau này có thể liên quan đến đặc tính và đặc  
điểm ca vt liệu. Nó cũng sẽ cho phép so sánh gia các vt liu nano khác nhau. Mt số  
vt liu nano tham kho có sn, nhưng chúng là nhng vt liu mô hình hình cu có xác  
nhn chyếu cho kích thước và được sdng chyếu để hiu chnh các công ctrong  
việc đo kích thước ht. Svng mt ca các tham số được xác định để đo lường và tiêu  
chun hóa giao thc thnghiệm được xác định là mt trngi ln cho các tài liu tham  
kho sn xut.  
Hiện nay định nghĩa về "nano" là nhng gì vẫn còn đang được tranh lun. Nói  
chung vt liệu nano được định nghĩa là nhỏ hơn khong 100 nm ít nht trong mt chiu.  
Hiện nay định nghĩa này được đề xut sdng như là một điểm khởi đầu kích thước ca  
các ht cơ bn và kết cu ca chúng. Tuy nhiên, khi loi vt liu nano là dng ht, các  
ht có thcó mt như là hạt đơn lmà còn có thcó mt như tích tli / tng th. Tùy  
thuc vào loi vt liu nano, phn ln các ht thc scó thể được tích tlại. Điều này có  
thdẫn đến hiu sai rng tích t/ tp hp ca các ht nano có kích thước cũng có thvượt  
ra ngoài kích thước 100nm và không được coi là vt liu nano. Nhưng chúng vn giữ  
được đặc tính hóa lý cthể đặc trưng cho mt vt liu nano, có thlà do din tích bmt  
ca chúng cthtương đối lớn (SSA). Do đó, khi mô tả mt loi vt liệu nano điều quan  
trng là không chỉ để mô tkích thước hạt trung bình mà cũng là kích thước ca các ht  
sơ cp. Ngoài ra, thông tin vshin din ca stích t/ tp hp củng nên được trình  
bày. Khi kích thước hạt có nghĩa là lệch (Tc là ln hơn) tcác kích thước ht cơ bn  
này scho thy shin din ca mt tng thtích t. Ngoài kích thước din tích bmt  
cthể được xác định bi phương pháp BET là mt thước đo tốt để mô tvcác ht, như  
sliu này chính là do nhà nước ban hành. Do đó, việc mrộng định nghĩa hiện hành  
da trên kích thước vt lý bng cách cho thêm mt gii hn vdin tích bmt cthể  
trên 60 m²/g khi lượng vt liu (giá trca 60 g/m² tương ng vi din tích bmt cthể  
của 100 nm lĩnh vực mật độ rn của đơn v) phải được xem xét.  
Nhóm vô cc  
Trang 7  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
Mt trong nhng hn chế chyếu trong đánh giá rủi ro ca các vt liu nano nói  
chung là thiếu cht lượng cao vmức độ tiếp xúc và dliệu đo liều lượng cho cvi con  
người ln môi trường. Mt trong vấn đề là những khó khăn trong việc xác định shin  
din ca vt liệu nano, và đo đúng cách chúng trên cơ sthường xuyên trong các cht  
nn khác nhau. Trái ngược vi tình hình cho các tuyến đường tiếp xúc khác, cho vt liu  
nano trong không khí, dng cphân tích nói chung có sẵn để xác định tiếp xúc (kích  
thước phân bkhi lượng và slượng). Đây là đặc biệt đúng trong bối cnh ca quá trình  
thnghim. Tuy nhiên, skhác bit gia nn và tiếp xúc ngu nhiên nói chung là không  
thể hình thành trong đời thường như phương pháp làm vic chyếu là thước đo sự hin  
din ca (siêu mn) ht và không phân bit gia các loi ht có thcó mt. Cn tiếp tc  
thiết lp các kthuật đo lường đáng tin cậy, tiêu chun hóa, trong vic phát trin chiến  
lược đo lường, và tiếp tc thc hin kim tra/ giám sát các kích thước ht nano trong khu  
vc làm vic nhy cm. Nhng thách thc hin thấy, đặc bit là trong phát hiện và đánh  
giá ca các hạt nano được sn xut trong môi trường. Tương tnhư vy, ước tính tiếp  
xúc dành cho người tiêu dùng tcác sn phm thc phm và người tiêu dùng vn còn  
khó khăn. Thông tin về shin din ca vt liệu nano được sn xut chduy nht da  
trên thông tin được cung cp bi nhà sn xut. Ngoài ra, dtoán tiếp xúc cũng bị cn trở  
do thiếu thông tin vsdng sn phm và sdng nhiu sn phm có cha sn xut vt  
liu nano. Trong mt trưng bày tương tvới không khí đo đạc, xác định vt liu nano  
được sn xut trong các sn phm tiêu dùng bị khó khăn trong việc phân bit gia các  
nn tng và scố ý gia tăng sản xut vt liu nano. Phi hp nlc và chiến lược nghiên  
cu cho một đánh giá toàn diện tiếp xúc sn xut vt liu nano vn phải được xác định.  
Khi vt liu nano kết hp vi mt cht lng sinh hc, nó có thphlên vi các  
protein và các phân tsinh hc. Khi lp protein có nh hưởng đến hoạt động ca các ht  
nano bao gm chiu ng sinh hc ca nó, các hạt nano cũng có thể có hoạt động trên  
tiêu cc protein . Các hạt nano được tìm thy có tiềm năng thúc đẩy và làm chm quá  
trình lp ráp thành si protein trong ng nghim. Nhng thí nghiệm này được thc hin  
bng cách sdng bng cách bnh ca các ht nano vi mt sprotein tinh khiết. Cho  
Nhóm vô cc  
Trang 8  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
dù quá trình quan sát hình thành nhân cũng xảy ra trong mt trong cơ thbình thường  
hoc trong nhiu cht lng sinh hc phc tp, nơi có cnh tranh gia các liên kết có thể  
din ra vn còn phải được xác định.  
Cn lưu ý rng tphổi và đường tiêu hóa chcó chịu đựng ti thiu khong 1%  
hoc ít hơn liu dùng nhp vào htun hoàn. Tuy nhiên, mc dù tlphần trăm tối thiu,  
điều này có thdẫn đến mt hthng sn có vi mt slượng đáng kể các ht nano. Gan  
và lá lách là hai cơ quan chính để phân phối. Đối vi mt sht nano có thcó nguy cơ  
cho ccác bphn trong cơ th,và theo kết quả điều tra cho đến nay là nó có nguy cơ cho  
tc ccác bphn trên cơ th, hoc là thành phn hóa hc ca các ht nano hay bn thân  
các ht nano có thể được phát hin, cho thy các ht nano phân phi tiềm năng ảnh hưởng  
đến các cơ quan này. Các cơ quan này bao gm não bvà hthng sinh sn (tc là tinh  
hoàn). Để phân phi cho thai nhi trong tcung kết qutrái ngược vi quan sát. Các kiến  
thc về dược động học đã được tăng lên cho thy rng các hạt nano đặc bit là nhhơn,  
có mt scơ quan phân phi rng ln hơn nhiu so vi các ht nano khác. Có du hiu  
cho thy sau khi lắng đọng niêm mạc mũi khứu giác các ht nano có thdi chuyn vào  
não bộ. Điều này có thcung cp mt tuyến đường tiềm năng của các mc nhp cho các  
sn phm thuc vào não. Mặt khác quan sát này cũng có thể nâng cao mt smi quan  
tâm trong quan điểm ca các bnh cha tinh bt ca não btrong bi cnh khả năng của  
các hạt nano để làm rung protein trong ng nghiệm. Điều này chc chn rng cn phi có  
mt khu vc nghiên cu bsung rt cp thiết. Da trên nhng quan sát vhu quca  
ht có trong ô nhim không khí, mt stn ti về ảnh hưởng có thca các ht nano trên  
hthng tim mch. Tuy nhiên, điều này chưa được chng minh rõ ràng là trường hp cho  
các hạt nano được sn xut ttrước cho đến nay. Nhìn chung, thông tin vcác mi nguy  
him này có thxy ra khi các ht nano cho các hiu ng tim mch là khá hn chế và nhu  
cu còn mrng.  
Khi các ống nano đã được tìm thấy có đặc điểm tương tvi mt sloi nguy hi  
là a-mi-ăng, nó đã được chng minh rng phn ng tương tnhư viêm có thể được gây ra  
bi các ng nano cthể gây ra do amiăng. Các đặc điểm chính ca các cht gây nên  
Nhóm vô cc  
Trang 9  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
nhng phn ng này là hình thc mng dài xơ (chiều dài> 20 micromet), độ cng và khó  
phân rã. Cho dù các ng nano như vy sgây ra rủi ro đối vi con người mc dù không  
biết, như thêm vào các đặc điểm vt liu nanô cth, hít phi hoc tiếp xúc vi các cu  
trúc như vy sẽ là điều cn thiết. Các kết lun chính ca các nghiên cu trên các ng nano  
carbon cthể liên quan đến nguy cơ cho biu mô u trung đó là nguy cơ không thloi  
tr. Vì vy, khi sn xut mt trong nhng ng nano cn phi nhn thc rng những đặc  
đim nhất định (ví dnhư chiều dài, độ cng, phân hy) có thgây ra ri ro. Các khả  
năng cho tình trạng viêm mãn tính và u trung biu mô cm ứng do đó cần được xem xét  
trong việc đánh giá an toàn mà đặc bit là quá trình sn xut vt liu nanô. Các tác hi  
cho di truyn ca các ht thông thường được điều khin bi hai cơ chế genotoxicity trc  
tiếp và genotoxicity (viêm qua trung gian) gián tiếp. Các ht nano có thhoạt động thông  
qua mt trong những con đường ktkhi chúng gây ra viêm nhiễm và cũng có thể nhp  
các tế bào và gây stress oxy hóa. Có mt skết qucho rng kích thước nhcho phép  
các hạt nano để thâm nhp vào tế bào khoang phnhư ty thvà ht nhân. Các shin  
din ca vt liu nano trong ty thvà nhân mkhả năng gây ra stress oxy hóa trung gian  
genotoxicity, và tương tác trc tiếp vi DNA, tương ứng. Đối vi mt shoạt động sn  
xut các vt liu nano có hi cho di truyn đã được báo cáo, chyếu là liên quan đến thế  
hệ ROS, trong khi đối vi nhng người khác đã thu được kết qutrái ngược.  
Trong quan điểm vvic sdụng ngày càng tăng, vic sn xut và xlý vt liu  
nano sn xut, scó sự gia tăng tiếp xúc vi môi trường. Như trong trường hp ri ro sc  
khocon người, shiu biết vkết quvà hoạt động ca sn xut vt liu nano trong môi  
trường là rt quan trọng để dự đoán những nh hưởng tiềm năng nhiều hệ sinh thái độc  
hại trong môi trường. Tm quan trng ln là các ước lượng ca các ht nano vsphát  
tán và hu quca nó, tiếp xúc trong môi trường. Đối vi các ri ro môi trường đánh giá  
dtoán ca nồng độ nước là cn thiết. Đánh giá nồng độ tiếp xúc ca vt liu nano phân  
tán đòi hỏi cái nhìn chi tiết vào quá trình hành động vcác ht trong môi trường. Tuy  
nhiên, hin kiến thc có sn về các quá trình này là không đủ để cho phép dbáo định  
lượng ca môi trường vhu quca vt liệu nano. Độ hòa tan ca các vt liu nano là  
Nhóm vô cc  
Trang 10  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
mt vấn đề quan trng là cn thiết phải được gii quyết. Kiến thc vmức độ mà vt liu  
nano vtlvà tốc độ này có nơi cn thiết hai khía cạnh: (i) điều khin trc tiếp ca  
các nồng độ vt liu nano trong môi trường và trong nhng thi gian mà các vt liu nano  
nm trong môi trường và trong các sinh vật, và (ii) nó xác định nồng độ hòa tan loài có  
ngun gc tcác vt liệu nano. Đó là khả nghi cho dù hiện đang có phương pháp chun  
để đo các tỷ lệ đầy đủ có thcung cp kiến thc này.  
Không ging như trong việc đánh giá nồng độ tiếp xúc ca thông thường ca hóa  
cht, hscác phân vùng octanol Kow có thcó mt vai trò hn chế trong dự đoán nước-  
cht rn phân vùng. Mt lý thuyết khác để dự đoán mức độ tiếp xúc ca vt liu nano  
trong nước vn chưa được phát trin. Da trên kiến thức được thành lp ca khoa hc,  
người ta cho rằng độ pH, ion và shin din ca hu cơ thiên nhiên vt cht trong vách  
ngăn nước (nước ngt so vi môi trường bin) là yếu tquan trng nh hưởng đến mc  
độ còn li ca vt liu nano. Tùy thuc vào các yếu thóa hc ca các loi vt liu nano  
sn xut, kết hp sự gia tăng và do đó lắng hoc ngược li có thphân tán cao xy ra.  
Ngoài ra, đối vi nhiu vt liu nano sn xut hin nay sdng phương pháp để  
xác định suy thoái sinh hc sẽ không được áp dụng. Đối vi mt svt liu nano chuyn  
giao các loài trong môi trường đã được chng minh cho thy khả năng cho sự tích lũy  
sinh học thông qua chui thức ăn. Đối vi hoá cht hu cơ đơn gin, có mt mi quan hệ  
thiết lp gia nước octanol trong hs(Kow) phân vùng và yếu tố tích lũy sinh học hoc  
tập trung sinh học (BCF). Tuy nhiên, liu mi quan hnày có thể được áp dng cho vt  
liệu nano, hay là không đủ dliệu để đánh giá và cần phi có nhiu dliu hơn trong  
vic dánh giá.  
Hiu ứng độc tính sinh thái vcác loài trong môi trường đã được chứng minh, đặc  
bit là sdng các loài thusn. Mt trong nhng vấn đề ln trong kết quca độc tính  
sinh thái và thnghim nếu các hiu ng là không có thông tin phù hp và áp dng rng  
rãi, làm thế nào để biết được các vt liu nano lng động hay phân tán trong môi trường  
tiếp xúc khác nhau thường được sdng trong thnghim vi độc tính sinh thái. Trn  
Nhóm vô cc  
Trang 11  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
các vt liu nano vi các trm tích/ đất, mô tả đặc điểm theo thi gian, nhng khu vc mà  
vn còn ở giai đoạn đầu phát trin. Các thiết bị đầu cui thông thường được sdng  
trong độc tính sinh thái như tử vong, tăng trưởng, cho ăn, và sinh sản cũng có thể được sử  
dng cho việc đánh giá độc tính sinh thái bi vt liu nano. Ngoài ra, du n sinh hc cụ  
thtương tnhư động vt có vú bao gm cả độc tính oxy hóa, thit hi di truyn và biu  
hin gen có thcung cp mt shiu biết vcơ chế gây độc ca vt liu nano.  
Các mi nguy him sc khe và môi trường đã được chng minh cho mt lot các  
sn xut vt liu nano. Các mi nguy hiểm được xác định cho thấy tác động tiềm năng  
độc hi ca vt liu nano cho con người và môi trường. Tuy nhiên, cn lưu ý rng không  
phi tt ccác vt liu nano tạo ra đều độc hi. Có thcho rng, mt svt liu nano sn  
xuất đã được sdng cho mt thời gian dài (carbon đen, TiO ) và hin thị độc tính thp.  
Githuyết rng nhhơn có nghĩa là nhiều hơn 2 phn ứng và do đó không độc hi nhiu,  
có thể được chng minh bng các dliệu được công b. Trong vt liệu nano được coi  
tương tnhư cht bình thường trong đó một scó thể là độc hi và mt scó thkhông.  
Khi chưa có mt mô hình áp dng chung cho vic xác định các loi vt liu nano, mt  
trường hp ca cách tiếp cn vi việc đánh giá rủi ro ca vt liu nano là khuyến khích.  
1. Bối cảnh  
Sn phm ca công nghệ nano được xem là mang li li ích cho cuc sng hàng  
ngày của công dân và để cung cp cho nhng thách thức để ti ưu hóa vsdng tài  
nguyên thiên nhiên và bo vmôi trường. Chúng đã được bán trên thtrường trong các  
lĩnh vực như y tế ( Mc tiêu phân phi thuc, y hc tái to, và chẩn đoán - biu hin bng  
các bng sáng chế phân tích), đin t, mphm, dt may, công nghthông tin, và bo vệ  
môi trường. Vi phát trin nhanh chóng các công nghxlý, khi lượng sn xut ca vt  
liu nano sdin ra vi quy mô rng vi khả năng của công nhân và người tiêu dùng  
cũng như môi trường. Liên minh châu Âu đã có trong Chiến lược và Kế hoạch hành động  
và khoa hc nano cung cp công nghệ nano để phát trin các phương tiện để hưởng li từ  
tim năng của công nghệ nanô, mà còn làm điều này trong một điều kin " an toàn, tích  
Nhóm vô cc  
Trang 12  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
hp, và chu trách nhim". Mt xem xét ca pháp lut vcộng đồng liên quan đến vt  
liệu nano được công b. Các mc tiêu ca phát trin an toàn, tích hp và trách nhim ca  
công nghệ nano cũng được theo đuổi trong khung 7 Chương trình Nghiên cu và phát  
trin công nghcho 2007-2013, hot động ca Trung tâm hp tác nghiên cu, các  
chương trình nghiên cu quc gia, trong nn tng công nghchâu Âu (ETPs) và nghiên  
cu ca các ngành công nghip khác và các ngành công nghip liên quan. Quc tế, hp  
tác vì an toàn ca công nghệ nano cũng được diễn ra, đặc biệt là đối vi các hoạt động  
trong OECD, tiêu chun hóa trong tiêu chun ISO / CEN, sn phm dược phm xuyên  
Đại Tây Dương hp tác và cho các thiết by tế trong công tác hài hòa hóa toàn cu.  
Theo ý kiến năm 2006, Ủy ban khoa hc và Y tế (SCENIHR) kết lun rng các ri  
ro vt liu nano có thể có độc tính khác nhau và độc tính hơn so vi các cht vi slượng  
ln hơn. Vì vy ri ro ca nó cần được đánh giá trên từng trường hp cthvà trên cơ sở  
các phương pháp đánh giá rủi ro và dng ccó thyêu cu phát trin hơn na.  
Mt ý kiến SCENIHR thứ hai, được thông qua ngày 21-22 tháng 6 năm 2007, trên  
các vt liu nano trong hướng dn kthut Tài liu (TGDs) ca hóa cht pháp lut vkết  
lun rng hin ti phương pháp mô ttrong TGDs nói chung là có khả năng để có thxác  
định mi nguy him, nhưng thay đổi là cn thiết để hướng dẫn đánh giá rủi ro cho sc  
khe con người và môi trường. Hơn na, ý kiến nhn mnh scn thiết xác định sphù  
hp ca các thtc kim tra hiện hành đối vi các dự đoán ca con người vdtoán ri  
ro y tế nguy hi cho tt ccác loi ht nano. Tùy thuc vmôi trường pháp lý, vai trò và  
stham gia ca các bên khác nhau và các bên liên quan, phm vi và trách nhim phát  
trin thc hin các nguy cơ đánh giá của vt liu nano khác nhau ở các lĩnh vực. Do đó  
góp phn hữu ích đáng kể cho trao đổi triệt để các thông tin khoa học trên toàn lĩnh vực.  
Do đó, nó được dtính hoc là sdng hin có, hoc tchc trên cơ stng trường hp  
cth, các skin hoc các cơ chế trao đổi khác phù hp vi tt cả các bên quan tâm để  
tăng cường trao đổi các thông tin khoa hc phát trin tnhiu nguồn trong lĩnh vực đánh  
giá ri ro ca các vt liu nano. Từ đó Ủy ban sxem xét quá trình quan trng này là li  
ích, htr, các chuyên gia cho rng các y ban khoa học đã xây dng lên trong ý kiến  
Nhóm vô cc  
Trang 13  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
ca mình trong những năm gần đây. Vì vậy SCENIHR dkiến scp nht và cung cp  
cho khoa hc tư vn về đánh giá rủi ro ca các vt liu nano mi trong sp ti, gần đây  
Tài liu mang tên ca OECD Phân tích bng sáng chế mi bt trng thái hin ti ca  
công nghnano phát trin 15-Jun-2007 “. STI mới này liu làm vic (2007 / 4) nhm mc  
đích để nm bt hoạt động hin sáng to trong công nghnano da trên phân tích ca các  
ng dng bng sáng chế cho Văn phòng Sáng chế châu Âu (EPO)  
Trong độc cht ht, thut ng"phn ln" thường được dùng để phân bit các ht  
nano vi các ht ln hơn ca cùng mt hóa cht. Tương tcó liên quan là so sánh các  
hình thc hạt nano vi mt hóa cht tdo (Nguyên t, ion, phân t) khí, tlcác loài.  
Tt ccác thloi (khí/ gii th, nanoform khun/ agglomerates và các tập đoàn với các  
vt liu khác) có thể đóng một vai trò trong các vt liu nano cách nh hưởng đến các  
sinh vật. Trong văn bản này, thut ngữ "đồng loạt" được dùng để chtt ccác loài không  
phi ca mt loi vt liu nano. Khoa hc thông tin, bao gm ccác kết quả đầu ra ca  
các skin khác nhau van toàn vt liu nano và ý kiến ca các cộng đồng y ban khoa  
hc và các nhóm, bao gm các tập đoàn Châu Âu về đạo đức (ở đây đặc bit là: Ý kiến  
về đạo đức ca Nanomedicine), các cht do Cơ quan Hóa cht châu Âu (ECHA), trên  
thc phm thức ăn của Cơ quan an toàn thc phm châu Âu (EFSA) và dược phm ca  
cơ quan thuc châu Âu (EMEA). Các ý kiến khoa học cũng scung cấp đầu vào cho y  
ban hoạt động khác nhau. Căn cứ vào các hoạt động này Ủy ban thêm đóng góp cho các  
hoạt động khác nhau cp châu Âu và quc tế (tc là trong OECD, ISO / CEN, và các  
đối tác EU-Mhoạt động) trong khu vực đánh giá rủi ro ca dkiến vt liu nano.  
2. Điều khoản tham chiếu  
SCENIHR được hỏi: Để xác định và đánh giá thông tin mới và cp nht các ý kiến  
ca các SCENIHR trên tiềm năng rủi ro ca các sn phm ca công nghệ nano, đặc bit,  
đối với đặc tính, sinh thái độc chất và độc tố cũng như các đánh giá tiếp xúc. Điều này  
phải được cp nht và thc hin một cách khôn ngoan có tính đến nguy cơ sp tới đánh  
Nhóm vô cc  
Trang 14  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
giá nhu cu cthể liên quan đến vt liu nano và phát trin khoa hc tthông tin nhiu  
ngun khác nhau, bao gm kết qutcác dán nghiên cu khoa hc hoạt động ca các  
nn tng công nghệ Châu Âu liên quan đến san toàn ca vt liu nano.  
Bn cp nht nên:  
(i)  
Cung cp, trên cơ skết quả thu được, đề xut v:  
• cải tiến các phương pháp thnghim hin có và / hoc vào sphát trin  
ca con người, kctrong ng nghim và các phương pháp cơ thể, để gii quyết các khía  
cnh cthể nano trong các đặc điểm và đánh giá rủi ro;  
ci tiến trong đánh giá phơi nhim (bao gm, trong snhng người khác,  
cũng thông tin liên quan vly mu, xét nghim phát hin, thiết bị, mô hình hóa) để gii  
quyết các khía cnh cthnano và cung cp mt danh sách cthvt liu nano có tiếp  
xúc đáng kcó thghi nhn hin nay tcác hoạt động trong công tác OECD vSn xut  
vt liu nano;  
ci tiến trong đánh giá rủi ro chung bao gm thông tin cthliên kết vi  
các thông tin cơ học để gii quyết các khía cnh cthnano.  
(ii)  
Đề nghcn tiếp tc ưu tiên cho nghiên cu ngn hn, trung hn và dài hn  
trong lĩnh vực liên quan đến các ri ro có thcó ca các sn phm ca công nghnano  
da trên mt kiến thc phân tích khong cách.  
(iii) Xác định, càng nhiu càng tt giy phép bng chng khoa hc, trc tiếp  
hoc gián tiếp sc khe ri ro đối vi các ng dng hin ti và dự đoán được ca vt liu  
nano dựa trên thông tin liên quan đến khi lượng sn xuất trong các lĩnh vực khác nhau.  
Đối với lĩnh vực mphm và thiết by tế chdn tcác bng sáng chế nên cũng đặc bit  
được đưa vào. Ri ro và đặc điểm riêng ca vt liu nano khác nhau phc vcùng mt  
mục đích, được so sánh càng nhiu càng tt.  
Cn lưu ý rng y ban có thyêu cầu SCENIHR và SCCP để chun bị đặc bit ý  
Nhóm vô cc  
Trang 15  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
kiến vcác ng dng cthca vt liệu nano trong lĩnh vực mphm và thiết by tế và  
xlý nhng như là mt vấn đề ưu tiên.  
3. Cơ sở khoa học  
3.1. Gii thiu  
Trong vài năm qua, đã có sự gia tăng nhận thc vnhng tiềm năng rủi ro kết hp  
vi vt sn xut liu nano. Vmt pháp lý, vt liu nano sn xuất được được bao phbi  
định nghĩa về cht như đã đề cp trong pháp lut REACH (Quy chế (EC) s1907/2006)  
(Ủy ban châu Âu năm 2006). Rủi ro liên quan vcht phải được đánh giá theo quy định  
ca EU khác nhau tùy thuc vào loi sn phm và khi lượng sn xut. Một đánh giá ca  
Cộng đồng châu Âu pháp luật liên quan đến vt liu nano mới đây đã được hoàn tt  
(COM/2008/0366 cui cùng) (Ủy ban châu Âu năm 2008). Kết lun chính là pháp lut  
hin hành nào bao gm nguyên tc về đảm bo khả năng sức khe, an toàn và ri ro môi  
trường liên quan đến vt liu nano. Vic bo vsc khe, an toàn và môi trường chyếu  
là nhu cầu được tăng cường bng cách ci thin vic thc hin pháp lut hin hành.  
Ngoài ra, nó đã được kết lun rng nhng kiến thc vcác vấn đề thiết yếu như mô tả đặc  
đim, mi nguy him, tiếp xúc, đánh giá rủi ro và qun lý ri ro cn phi vt liu nano  
cần được ci thin (Ủy ban châu Âu năm 2008).  
Đến nay, đã có 3 ý kiến xlý tSCENIHR vcác khía cnh khác nhau có thcó  
ri ro ca vic sdng công nghnano trong tt ccác khía cnh ca xã hi. Các ý kiến  
đầu tiên xlý các phương pháp đánh giá rủi ro có sẵn để đánh giá tốt bt li vsc khe  
nh hưởng môi trường ca các sn phm công nghnano (SCENIHR 2006), trong khi  
các ý kiến thhai và thứ ba được mô tnhiu khía cnh kthut vlàm thế nào để đúng  
cách điều tra san toàn ca vt liu nano khi sdng tài liu Hướng dn kthut cho  
việc đánh giá hồ sơ ca các cht hóa hc (SCENIHR 2007a), và những gì định nghĩa  
trong khu vc công nghnano có thể được sdụng để đánh giá rủi ro (SCENIHR  
2007b). Nó phải được lưu ý rng công nghệ nano đã giới thiu hình thức hạt nano hoá  
cht mới, trong đó tài liệu, hoạt động và hiu quphn ln chưa được biết và quan tâm  
Nhóm vô cc  
Trang 16  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
đến. Mc dù chỉ có hai năm kể từ khi đánh giá đầu tiên ri ro ca công nghệ nano, đã có  
nhng hoạt động đáng kể trong việc đánh giá ảnh hưởng có hi ca vt liệu nano, đặc bit  
là trong việc đánh giá tác động tiềm năng độc hi ca vt liu nano ca trong ng  
nghim. Hin nay, trong ng nghim rt hu ích cho mục đích kiểm tra và có thcung  
cp nhng hiu biết có giá trvào các cơ chế cơ bn ca các tác dng phhiu ng. Tuy  
nhiên, trong ng nghim có nhng hn chế của nó, đặc biệt là liên quan đến đánh giá của  
mt nguy cơ có thcho con người và môi trường. Vì vy, hin nay, trong vic xét nghim  
vn còn cn thiết cho việc đánh giá rủi ro.  
Mt vấn đề quan trng ca việc đánh giá an toàn thích hợp là sla chn ca mt  
liu tiếp xúc trong các hthng thnghiệm có liên quan đến stiếp xúc ca con người  
hoc môi trường đối vi vt liu nanô. Ngoài ra, vn còn mt sbt n vsliu vliu  
lượng tt nhất được sdụng trong đánh giá an toàn và đánh giá các nguy cơ vt liu nano  
sn xut. Mt thiếu sót trong sthẩm định an toàn hin hành ca vt liu nano là mt  
thc tế hu hết trong ng nghim và trong cơ thcác nghiên cu chngn hn trong khi  
tác động đến sc khe con người và môi trường có nhiu khả năng xảy ra trong và sau  
khi tiếp xúc lâu dài. Do đó, nhu cu cp thiết cho các nghiên cu tiếp xúc lâu dài. Có du  
hiu cho thy có sự gia tăng ổn định trong các sn phẩm được sn xut bi công nghệ  
nano hay có cha vt liu nano mà có sn trên thtrường. Các hàng tn kho ca Trung  
tâm Quc tế Woodrow Wilson cho các hc gihin nay có gn 800 người tiêu dùng sn  
phm công nghệ nano (WWICS năm 2008). Một hn chế lớn là nó được da trên thông  
tin tình nguyn và báo cáo tcác nhà sn xut, mà trong nhiu trường hp không thxác  
minh. Cht: mt nguyên thóa hc và các hp cht ca nó trng thái tnhiên hoc thu  
được bng cách sn xut bất kỳ quá trình, bao gồm bất kỳ chất phgia cn thiết để bo vệ  
sự ổn định ca nó và các tp cht nào phát sinh tquá trình sdng, nhưng không bao  
gm bất kỳ dung môi có thể được tách mà không nh hưởng đến sự ổn định ca cht hoc  
thay đổi thành phn ca nó.  
Như một vấn đề, một trong những vật liệu nano đã được áp dụng ngày càng nhiều  
là nano bạc, có mặt trong một loạt các sản phẩm như rửa máy móc, vớ, thực phẩm liên hệ  
Nhóm vô cc  
Trang 17  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
với nguyên liệu, băng vết thương và thực phẩm bổ sung (Wijnhoven et al. 2009, WWICS  
2009). Việc sử dụng có thể có của nanoformulations bổ sung cho thực phẩm phải được  
xem xét cẩn thận vì nó có thể được coi hoặc là có tiềm năng nguy hại (EFSA 2008) hoặc  
là có khả năng mang lại lợi ích tùy từng trường hợp cụ thể. Tăng khả dụng sinh học do  
các nanoformulation bổ sung có thể được lợi cho một số ứng dụng nhưng có thể tạo ra  
khả năng dùng thuốc quá liều.  
Trong thực tế, khi vật liệu nano đang vững trong cấu trúc lớn, ví dụ trong các  
mạch điện tử, nó ít có khả năng thoát khỏi cấu trúc này và không có hoặc môi trường tiếp  
xúc có thể xảy ra. Tuy nhiên, trong khi điều này có thể đúng trong sản xuất và sử dụng  
thích hợp các sản phẩm có chứa loại vật liệu nano, tiếp xúc có thể xảy ra trong chất thải,  
lạm dụng và tái chế. Nói cách khác mà không cần tiếp xúc với bất kỳ không có rủi ro. Do  
đó dự toán các kịch bản tiếp xúc về tần số của họ, số lượng của họ và chất lượng, và mục  
tiêu của họ (các cá nhân, dân cư, v.v.) là hoàn toàn bắt buộc cho một đánh giá rủi ro hợp  
lý. Nó cần được nhận ra (đặc biệt là để xông tiếp xúc) tiếp xúc với bụi có thể là do tự  
nhiên và vô tình gây ra các hạt nano (như hạt ô nhiễm không khí do quá trình đốt cháy).  
Dựa trên các cuộc thảo luận làm việc nhóm trong OECD và ISO, một sự đồng thuận hiện  
nay đang nổi lên trên các tính chất vật lý-hóa học của hạt nano cần phải được giải quyết  
trong nguy cơ đánh giá quá trình của vật liệu nano (OECD 2008a). Cần lưu ý rằng những  
tài sản cũng cần được xác định cho các vật liệu nano được sử dụng trong thử nghiệm cho  
đánh giá an toàn, và không chỉ trên các vật liệu nano theo quy định của nhà sản xuất. Đối  
với hầu hết vật liệu nano, một đánh giá đầy đủ về mối nguy hiểm tiềm năng chưa được  
thực hiện. Gần đây, OECD đã bắt đầu một chương trình tài trợ, trong đó, đối với 14 của  
các vật liệu nano được sử dụng nhất, một hồ sơ xác định nguy cơ sẽ được sản xuất  
(OECD 2008a). Chương trình này có chứa một danh sách mở rộng của thiết bị đầu cuối  
được xác định bao gồm cả những thông tin vật liệu nano / nhận dạng, thể hoá, cũng như  
các tài liệu mô tả đặc điểm, số phận môi trường, độc học môi trường, động vật có vú độc  
chất, và an toàn vật liệu (OECD 2008a). Đối với đánh giá này, hiện tại hướng dẫn của  
OECD và các xét nghiệm khác sẽ được sử dụng. Một trong những kết quả của chương  
trình này sẽ được hiểu biết sâu sắc vào sự phù hợp của các nguyên tắc OECD hiện tại để  
Nhóm vô cc  
Trang 18  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
xác định nguy hiểm và nơi mà sự thích nghi của các nguyên tắc này sẽ là cần thiết đặc  
biệt cho sản xuất vật liệu nano. Điều này sẽ góp phần vào việc thiết kế một chiến lược thử  
nghiệm. Ý kiến này đề với những phát triển gần đây trong lĩnh vực đánh giá rủi ro của vật  
liệu nano. Một số mối nguy hiểm cụ thể đã được xác định sẽ được thảo luận trong bối  
cảnh nguy cơ đối với sức khỏe con người. Chúng bao gồm phát triển trong sự hiểu biết  
của toxicokinetics của vật liệu nano, khả năng của các hạt nano để tạo ra protein rung,  
các hiệu ứng bệnh lý có thể có của các loại hình cụ thể của các ống nano carbon,  
genotoxicity và kích thước các hiệu ứng. Kiến thức đang trở thành có sẵn trên các hành vi  
của các hạt nano trong môi trường về sự phát triển của kịch bản số phận có thể. Ngoài ra,  
tác dụng trên các sinh vật môi trường đã được chứng minh. Việc dàn dựng phương pháp  
đánh giá nguy cơ rủi ro của con người và môi trường được trình bày trong một trước ý  
kiến của SCENIHR (SCENIHR 2007a) sẽ được xây dựng trên hơn nữa.  
3.2. Đặc tính lý hoá và phân tích  
Có một nhu cầu chung cho hài hòa của các phương pháp được sử dụng cho đặc  
tính của vật liệu nano. Như một điểm bắt đầu, các mô tả chi tiết của vật liệu nano là rất  
quan trọng để đánh giá tính chất vật lý-hoá học của vật liệu nano đối với các hiệu ứng  
tiềm năng bất lợi của họ. Điều này sẽ bao gồm một mô tả của các tạp chất có thể có hoặc  
chất gây ô nhiễm. Kiến thức về các thuộc tính của vật liệu nano được sử dụng cũng cần  
thiết để có thể so sánh các nghiên cứu khác nhau. Một sự đồng thuận hiện nay đang nổi  
lên trên đó các hạt nano có tính chất quan trọng trong việc đánh giá rủi ro của vật liệu  
nano (OECD 2008a). Cần lưu ý rằng những tài sản này phải được xác định cho các vật  
liệu nano cả hai được sử dụng trong các thử nghiệm để đánh giá an toàn và là cung cấp  
bởi nhà sản xuất. Mặc dù vật liệu nano tự được quy định bởi định nghĩa về chất trong  
REACH pháp luật (Quy chế (EC) số 1907/2006) (Ủy ban châu Âu 2006), Hiện nay định  
nghĩa về "nano" là những gì vẫn còn đang được tranh luận. các tổ chức khác nhau đã đề  
xuất định nghĩa về kích thước nano bằng cách sử dụng một giới hạn trên của khoảng 100  
nm. Nó sẽ được lưu ý rằng định nghĩa hiện nay hầu hết các đề xuất sử dụng kích thước  
của các chính hạt /cấu trúc như là một điểm khởi đầu. Tuy nhiên, khi loại vật liệu nano là  
Nhóm vô cc  
Trang 19  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
trong hạt hình thức, các hạt có thể có mặt hoặc là các hạt đơn lẻ hoặc như agglomerates.  
Tùy thuộc vào loại vật liệu nano, phần lớn các hạt thậm chí có thể được agglomerates.  
Điều này có thể dẫn đến hiểu sai rằng agglomerates hay tập hợp của các hạt nano có kích  
thước bên ngoài cũng vượt ra ngoài 100 nm không coi là vật liệu nano. Tuy nhiên, chúng  
vẫn giữ được đặc tính hóa lý cụ thể đặc tính của vật liệu nano, có thể là do diện tích bề  
mặt lớn cụ thể của họ (SSA). Sự không chắc chắn về sự hiện diện của vật liệu nano (hoặc  
xác định theo kích cỡ, 60 m2/g khi tính cho <100 nm lĩnh vực mật độ đơn vị) trong sản  
phẩm trở nên tầm quan trọng lớn khi thông tin duy nhất về sự hiện diện của một loại vật  
liệu nano chỉ dựa vào những thông tin được cung cấp bởi nhà sản xuất. Hiện tại, thường  
không thể đánh giá những nội dung loại vật liệu nano của các sản phẩm này khi các loại  
vật liệu nano trong câu hỏi được trộn vào một ma trận phức tạp của sản phẩm. Điều này  
không giải quyết được vấn đề xảy ra trong các sản phẩm tiêu dùng, đặc biệt là mỹ phẩm  
và chăm sóc sức khỏe sản phẩm, và cũng có trong các sản phẩm thực phẩm và thức ăn.  
Tất cả các sản phẩm này đóng góp vào hiện tiếp xúc của người dân châu Âu. Khi mô tả  
một loại vật liệu nano vì thế quan trọng để mô tả không chỉ có nghĩa là kích thước hạt mà  
còn kích thước của các hạt sơ cấp. Ngoài ra, thông tin về sự hiện diện của agglomerates  
và / hoặc tập hợp nên được trình bày. Khi có nghĩa là hạt lệch kích thước (tức là lớn hơn)  
từ các kích thước hạt cơ bản này sẽ cho biết sự hiện diện của agglomerates / uẩn. thông  
tin này nên được bao gồm trong mô tả của các loại vật liệu nano và / hoặc sản phẩm có  
chứa các loại vật liệu nano. Trong Ngoài kích thước, diện tích bề mặt cụ thể là số liệu tốt  
để mô tả các hạt bụi. Các diện tích bề mặt cụ thể được xác định theo phương pháp BET  
(Brunauer và cộng sự năm 1938.) có lợi thế là độc lập với chính so với nhà nước đóng  
bánh. Dữ liệu khoa học về độc tính cho thấy tổng diện tích bề mặt của hạt nano là một  
hợp lý số liệu để mô tả phản ứng độc tính trong các hệ thống sinh học. Tổng số diện tích  
bề mặt không nên nhầm lẫn với diện tích bề mặt cụ thể (SSA), nơi nhỏ hơn các hạt có  
một SSA lớn hơn độc lập cho dù họ có mặt như tiểu học, tổng hợp kết khối hoặc hạt.  
3.2.1. Đặc điểm của các tính chất vật lý-hóa học  
Hiện tại các cuộc thảo luận đang diễn ra, cả ở OECD, mức ISO, liên quan đến  
Nhóm vô cc  
Trang 20  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
nhiều đặc điểm của các hạt nano cần phải được đo (OECD 2008a). Các chính thông số  
quan tâm về an toàn hạt nano là:  
Tính chất vật lý  
• Kích thước, hình dạng, cụ thể diện tích bề mặt, tỉ lệ  
•Trạng thái tích tụ/ tập hợp  
• Kích thước phân phối  
• Bề mặt hình thái học / Địa hình  
• Cơ cấu tổ chức, bao gồm các tinh thể và cấu trúc khuyết tật  
• Độ hòa tan  
Tính chất hóa học  
• Kết cấu công thức / cấu trúc phân tử  
• Thành phần của loại vật liệu nano (bao gồm cả mức độ tinh khiết, tạp chất  
được biết đến hoặc chất phụ gia)  
• Giai đoạn nhận dạng  
• Bề mặt hóa học (thành phần, phí, căng thẳng, các trang web phản ứng, thể  
cấu trúc, tính chất quang xúc tác, zeta tiềm năng)  
• Hydrophilicity / lipophilicity  
Khi vật liệu nano được sử dụng trong các hệ thống thử nghiệm, người ta cần phải  
nhận thức rằng một số tài sản mà cần phải được xác định là phần lớn phụ thuộc vào các  
phương tiện truyền thông xung quanh và sự tiến hóa theo thời gian của vật liệu nano. Do  
đó, tập trung chủ yếu nên được để đánh giá các vật liệu nano ở dạng chính xác các / thành  
phần họ có như sản xuất, và trong việc xây dựng các giao cho người dùng cuối và môi  
trường khi xây dựng có chứa các hạt nano miễn phí. Vật liệu nano có thể tồn tại như  
nanopowders; lơ lửng trong không khí (Siêu mịn các hạt, các hạt nano, hạt nhân ngưng  
tụ), lơ lửng trong chất lỏng (chất keo) và kết hợp trong chất rắn. Đối với đánh giá an toàn  
sinh học, vật liệu nano sản xuất cần được phân tán trong một phương tiện truyền thông  
thích hợp. Sự tương tác giữa các phương tiện truyn thông và vật liệu nano có thể có một  
ảnh hưởng sâu sắc tới hành vi của hệ thống treo.  
Nhóm vô cc  
Trang 21  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
Với số lượng ngày càng tăng của sản xuất vật liệu nano mới phát sinh các tầm  
quan trọng của động học giải thể tiềm năng cần được nhấn mạnh. Kể từ khi giải thể động  
học thường tỷ lệ thuận với diện tích bề mặt, vật liệu nano có khả năng giải thể nhanh hơn  
nhiều so với các vật liệu có kích thước lớn hơn. Điều này áp dụng ví dụ: để các hạt nano  
bạc mà đang ngày càng được sử dụng cho phát hành của họ của các ion bạc như các chất  
chống khuẩn. Nhưng động học giải thể không đúng cách nghiên cứu. Ví dụ của các hạt  
nano bạc nêu bật sự phức tạp của dự nguy cơ vật liệu nano từ các tương tác bất lợi của  
các hạt nano bạc với các hệ thống sinh học cần phải được phân biệt với những người  
tương tác của các ion bạc. Cần nhấn mạnh rằng không phải tất cả các tài sản có thể được  
xác định trong mọi tình huống, cũng như không có cần thiết phải làm như vậy  
3.2.2. Phát hiện và phân tích  
Phương pháp đánh giá của các hạt nano trong không khí (aerosol) và bị đình chỉ  
trong chất lỏng hoặc chất lỏng đã được tiếp tục phát triển, và các phương pháp mới đã trở  
thành có sẵn. Đáng chú ý, tương tự như phân tích hóa học tiên tiến nhất nhiều người  
trong số những phương pháp này liên quan đến cụ nghiên cứu cấp yêu cầu nhân viên vận  
hành được đào tạo và không phải luôn luôn đơn giản để sử dụng trong các thiết lập 'y tế  
công cộng' điển hình. Mặt khác, điện thoại di động và di động / thiết bị cầm tay cũng  
đang trở thành có sẵn, và số lượng ngày càng tăng nghiên cứu đã được thực hiện và công  
bố trong những năm gần đây (Mordas et al. 2008, Smith 2004). Tuy nhiên, sự giàu có của  
các nghiên cứu liên quan đến nền của khí quyển các hạt nano, và ít làm việc trong bối  
cảnh của các hạt nano sản xuất đã thực sự xuất hiện. Hơn nữa, đó vẫn là một thiếu tái sản  
xuất, so sánh và lặp lại hài hoà các giao thức để đo lường và đặc trưng vật liệu nano  
(SCENIHR 2006). Khả năng cung cấp dụng cụ thể hoạt động thường xuyên hơn, cùng  
nhau với các giao thức tối ưu là rất quan trọng cho việc cung cấp dữ liệu có ý nghĩa và  
hợp lệ được so sánh, tái sản xuất, và lặp lại, và đó có thể sản xuất một hệ thống đáng tin  
cậy nguy cơ xác định,đánh giá và quản lý. Điều này đòi hỏi xác định các số liệu nhất phù  
hợp với đặc tính nguy hiểm và tiếp xúc, bao gồm các phương pháp để thực hiện các phép  
đo. Để có cái nhìn rộng hơn về các danh mục đầu tư đầy đủ có sẵn phương pháp để phát  
Nhóm vô cc  
Trang 22  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
hiện các hạt nano và phân tích, người đọc được gọi SCENIHR (2006).  
Đối với các đo lường của các hạt trong không khí, một số phương pháp có sẵn.  
Họ được phát triển từ những năm 1980, là rất đáng tin cậy và thường rất nhạy cảm,  
nhưng đôi khi tốn kém. Tùy thuộc vào các thông số hóa lý của một loại vật liệu nano và  
bao gồm cả off-line phân tích, nhiều công ty cung cấp thiết bị có thể mô tả c hạt trong  
không khí xuống đến phạm vi nanomet. Kinh nghiệm cũng có sẵn trong trường của kính  
hiển vi điện tử và microanalysis của các hạt nano trong phần mô và kết tủa trên chất nền  
(ví dụ như Geiser và cộng sự năm 2005.). Các phương pháp đo lường, trong các kĩ thuật  
quang học chẳng hạn như tán xạ ánh sáng (Lindfors và cộng sự năm 2004.), có thể được  
áp dụng để treo trong các phương tiện truyền thông khí và chất lỏng và rắn ma trận. Các  
hạt động lực bị đình chỉ phụ thuộc mạnh mẽ vào môi trường bị đình chỉ. Hấp thụ và kính  
hiển vi phân tán của các hạt nano kim loại duy nhất cho phép theo dõi của các hạt nano bị  
đình chỉ trong giai đoạn lỏng (Van Dijk et al. 2006). Công nghệ này kết quả là thiết bị  
mới với khả năng theo dõi quang học và xác định các hạt nano kim loại trong nước. Việc  
sử dụng ngưng tụ Nucleus đếm, cũng được thành lập trong khoa học bình phun, bây giờ  
có thể được thường xuyên sử dụng để có được thông tin về các hạt nano, nhưng vẫn  
không thể phân biệt các hạt từ nền. Trong một ý nghĩa phân tích, phương pháp mạnh  
nhất, thời gian thực một khối lượng hạt phổ, tiếp tục được phát triển để cung cấp một  
phương pháp đáng tin cậy cho đánh giá của các hạt nano lơ lửng trong khí và chất lỏng  
(bằng Electrospray ion hóa) với ứng dụng tiềm năng để các chất lỏng khác (Kane và cộng  
sự năm2001. Noble và Prather 2000). Ở đây, một phổ khối lượng phù hợp với phân tích  
hóa học của các thành phần của cá nhân các hạt nano bao gồm các lớp bề mặt có thể được  
lấy mẫu và phân tích. Ít nhất hai thương mại set-up hiện đang có sẵn. Tất cả những kỹ  
thuật phân tích có của họ độ tin cậy và cấu hình cụ thể nhạy cảm và thường cần phải  
được kết hợp để có được đáng tin cậy và đánh giá cụ thể. Do đó, đặc biệt xem xét cần  
phải được trao cho mỗi phương pháp để xác minh các đặc tính của vật liệu nano trong  
nhiều giai đoạn. Điển hình cho hiệu suất cao, phân tích kỹ thuật, một số vấn đề chung cần  
phải được xem xét trong việc áp dụng những phương pháp này cho một trường hợp cụ  
Nhóm vô cc  
Trang 23  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
thể (ví dụ: chính xác, mẫu chuẩn bị, vai trò của chất nền và sự hiện diện của ô nhiễm).  
3.2.3. Chuẩn bị cho thử nghiệm loại vật liệu nano sinh học  
3.2.3.1. Tầm quan trọng của sự phân tán  
Khi các hạt nano sản xuất được phân tích trong một mẫu sạch, không chứa các tài  
liệu, tài sản vật lý-hóa học có thể được nghiên cứu (sử dụng nhiều dụng cụ được thương  
mại hóa) với mức độ chính xác cần thiết cho sản xuất của họ nhắm mục tiêu và thử  
nghiệm. Tuy nhiên, nếu các hạt nano được trộn lẫn trong một ma trận của các vật liệu  
khác nhau, như là trường hợp cho các ứng dụng khoa học và công nghệ, sản phẩm tiêu  
dùng và trong các mẫu độc tính và độc tính sinh thái, sau đó nó sẽ trở thành vượt khó  
khăn để xác định những hạt nano từ khi họ có thể chỉ xảy ra ở phần trên 106-1012 của ma  
trận xung quanh. Trong thực tế, các hạt nano trở thành "kim trong hay chồng "đó là cực  
kỳ laboursome để tìm kiếm, xác định và đặc trưng. Nó được biết đến từ khoa học keo mà  
các hạt nano có thể hình thành agglomerates hay tập hợp, đặc biệt là khi họ được lưu giữ  
dưới dạng bột trong điều kiện khô ráo. Xu hướng này để tổng hợp có thể tạo ra khó khăn  
khi thử nghiệm độc tính của các hạt nano. Tuy nhiên, mặc dù xu hướng của họ để tổng  
hợp, các hạt nano thường không thay đổi cụ thể của họ diện tích bề mặt. Tổng diện tích  
bề mặt là một thông số quan trọng cho tương tác với sinh học hệ thống. Thông thường,  
một loại bột khô hoặc đình chỉ một trong môi trường nước dựa trên hoc một số chất lỏng  
khác được sử dụng để quản lý các hạt nano vào hệ thống sinh học. Một số Các nghiên  
cứu đã thực hiện các đề xuất như thế nào tốt nhất giải tán các hạt nano (et al Bihari. Năm  
2008, Buford et al. Năm 2007, Sager et al. 2007). Tốt nhất các giao thức có thể khác nhau  
giữa vật liệu nano khác nhau. Nó có vẻ rõ ràng là cần có một nỗ lực tốt nhất để làm các  
hạt nano trong một kích thước mà có liên quan đến người tiêu dùng mong đợi / tiếp xúc  
với dân số.  
Phát tán các phương pháp được đề xuất cho các hạt bằng cách sử dụng phương  
pháp tiếp cận hợp lý bao gồm sử dụng albumin, một khá nhạt nhẽo và phổ biến tinh cầu  
protein (Bihari et al. 2008), và phospholipid màng phổi dịch (Wallace và cộng sự năm  
2007.). Các nhà nghiên cứu phải được nhận thức rằng các lớp phủ có thể làm thay đổi các  
Nhóm vô cc  
Trang 24  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
thuộc tính của loại vật liệu nano đang được thử nghiệm và do đó, các hoạt động sinh học  
được xem xét. Chất tẩy rửa tổng hợp như polyoxyethylene Sorbitan monooleate (et al  
Wick. 2007) và Tween (Warheit và cộng sự năm 2003.) đã được sử dụng để giải tán các  
hạt nano cho mục đích thử nghiệm. Các nhà nghiên cứu phải được nhận thức rằng những  
bổ sung có thể được độc hại của tự mình hoặc hoạt động như một chất chống oxy hóa (ví  
dụ: Tween). Những bổ sung cần được xem xét xem xét khi đặc trưng cho vật liệu nano  
chuẩn bị sẵn sàng để thử nghiệm.  
3.2.3.2. Tham khảo vật liệu nano, đặc điểm và mục kiểm tra  
"Tài liệu tham khảo" (RM) là tên gọi chung cho các tài liệu có một chứng minh và  
đủ đồng nhất và ổn định trong điều khoản của một mục đích sử dụng xác định. "Tài liệu  
tham khảo chất "hoặc" hoá chất tham khảo "là những thuật ngữ sử dụng trong các chất  
độc đối với vật liệu cần để đáp ứng các yêu cầu tương tự như khái niệm nhưng được sử  
dụng để xác định nguy cơ, thường theo GLP. Tài liệu tham khảo (RMS) cần phải được  
sản xuất và sử dụng ứng dụng các điều kiện và điều khoản tiêu chuẩn hóa và được mô tả  
trong hướng dẫn ISO 30-35. Khi được sử dụng trong các độc chất như các bài kiểm tra,  
các nguyên tắc của OECD GLP GD 34 và áp dụng với những sửa đổi (OECD 2005).  
RMS có thể được sử dụng cho mục đích khác nhau, chẳng hạn như hiệu chuẩn, đánh giá  
của phòng thí nghiệm trình độ, thực hiện phương pháp xét nghiệm. Trong thử nghiệm  
độc tính để xác định nguy cơ chấttham khảo / vật liệu có thể được sử dụng để so sánh với  
cả tích cực (độc hại) và tiêu cực phản ứng. Hiện nay, một số nhỏ các tài liệu tham khảo  
đã tồn tại trong lĩnh vực sản xuất vật liệu nano và các hạt nano (ví dụ như các hạt nano  
vàng từ Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ (NIST), Gaithersburg, MD, Hoa Kỳ silica từ  
Ủy ban châu Âu, Viện Vật liệu và tham khảo Đo (IRMM), Công ty Trung tâm Nghiên  
cứu (JRC), Geel, Bỉ). Họ là những cầu mô hình vật liệu đó được chứng nhận chủ yếu cho  
các kích thước và được sử dụng chủ yếu để hiệu chỉnh dụng cụ mà đo kích thước hạt. Sự  
vắng mặt của các tham số được xác định để đo lường ("measurands") và các giao thức  
thử nghiệm tiêu chuẩn được xác định là một chính trở ngại cho sản xuất vật liệu tham  
khảo, bởi vì đã đồng ý và phương pháp hài hòa được cần thiết.  
Nhóm vô cc  
Trang 25  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
Một vấn đề điển hình của thông tin được tạo ra bởi các phép đo hoặc các nghiên  
cứu là kết hợp một đo lường một phần những kiến thức về một tài liệu tham khảo với một  
mục đích sử dụng trong độc tính thử nghiệm hệ thống theo GLP. Hệ thống kiểm tra độc  
tính bắt chước các tuyến đường (và kịch bản) của các tiếp xúc và thường yêu cầu thông  
tin về liều lượng. Một nghiên cứu, kiểm tra, kiểm tra, khi thực hiện thành công, tạo ra  
một dự đoán về tác động của quan tâm. Trong các thử nghiệm độc tính, độ tin cậy và phù  
hợp cả hai đóng góp vào tổng thể dự báo năng lực và hiệu lực của một thử nghiệm cho  
mục đích của nó. Trong thực tế, và trong thỏa thuận với các yêu cầu nêu trên, mô tả đặc  
điểm kết quả nên được thu và sử dụng trong bối cảnh kịch bản thích hợp của họ. Các  
thông tin cần được sử dụng để mô tả về tính chất nội tại và bên ngoài. Các nguyên tắc đo  
lường của các vật liệu nano tham khảo có sẵn cho đến nay không thể được sử dụng hoặc  
ngoại suy để thử nghiệm độc tính và kết quả liên quan, nhưng thông tin trên tài sản cung  
cấp một cơ sở đáng tin cậy như điểm khởi đầu cho các mục kiểm tra và tham khảo sử  
dụng trong các nghiên cứu như vậy. Việc chuẩn bị và sử dụng một tài liệu tham khảo bao  
gồm hai giai đoạn:  
Giai đoạn 1 là đặc điểm của các tính chất nội tại của một loại vật liệu nano  
tham khảo, nó ổn định và đồng nhất. Hóa lý tài sản cần phải được xác định. Các vật lý  
nhà nước và chuẩn bị hình thành của vật liệu kiểm tra do đó nên có liên quan sản xuất và  
sử dụng. Mẫu chuẩn bị các bước tương ứng với mẫu phân tích chuẩn bị nên được giới  
phê bình đánh giá về việc là một yếu tố quyết định của Kết quả đo chính nó. Khi một tài  
liệu tham khảo được chuẩn bị để sử dụng trong các hệ thống thử nghiệm để đánh giá độc  
tính hoặc môi trường số phận phân tích, nó sẽ được đưa vào một chiếc xe/ ma trận/  
phương tiện truyền thông phụ thuộc vào loại xét nghiệm kiểm tra được sử dụng. Điều này  
bao gồm điều hòa và sự lựa chọn của ma trận thành phần. Các mẫu thử nghiệm được  
chuẩn bị do đó phải tương ứng với các yêu cầu ca phương pháp thử nghiệm và tốt hơn là  
đại diện cho tình hình tiếp xúc được xác định.  
Giai đoạn 2 bao gồm các đặc tính của tài sản sau đây chuẩn bị mẫu thử  
nghiệm. Kết quả phụ thuộc vào các giao thức được sử dụng và các thành phần ma trận, có  
Nhóm vô cc  
Trang 26  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
thể là cần thiết cho một hệ thống thử nghiệm nhất định và là một phần của hệ thống thử  
nghiệm. Một số kết quả có thể đạt được cho các loại vật liệu nano cùng tham khảo và tính  
chất của nó phụ thuộc vào các điều và ma trận được sử dụng. Thật vậy, kích thước hình  
dạng và diện tích bề mặt ảnh hưởng đến các mối nguy hiểm kết hợp với vật liệu nano, tại  
ít nhất là bởi vì các thông số này ảnh hưởng đến các tính chất vận chuyển của các hạt  
(Hấp thu, phân phối, và bài tiết). Tham khảo vật liệu nano có thể thấy trong bối cảnh của  
họ về mục đích sử dụng. Họ là những công cụ chất lượng và phương pháp xác thực. Họ  
phục vụ hài hòa hóa phương pháp và tiêu chuẩn hoá, và đánh giá hoạt động.  
3.3. Phát triển trong phương pháp luận để đánh giá phơi nhiễm  
Một trong những tuyến đường chính của phơi nhiễm cho con người được coi là  
qua đường hô hấp, trong đó rất nhiều thông tin có sẵn bao gồm cả các phép đo tiếp xúc.  
Tiếp xúc với dữ liệu có sẵn cho các hạt nano không sản xuất (thường được gọi là  
ultrafines) từ quá trình đốt, nhưng những dữ liệu này không cụ thể cho các hạt nano được  
sản xuất. Tuy nhiên, các kiến thức thu được từ các nghiên cứu của các sản phẩm đốt có  
thể làm ngoại suy có thể và cho phép kết luận dự kiến sẽ được rút ra cho hạt nano không  
khí giao thông vận tải và tiếp xúc ở người. Trái ngược với tình hình cho khác các tuyến  
đường tiếp xúc, đối với vật liệu nano không khí, dụng cụ phân tích thường có sẵn để xác  
định tiếp xúc (kích thước phân bố khối lượng và số lượng). Đây là đặc biệt đúng trong  
bối cảnh của bầu khí quyển thử nghiệm. Tuy nhiên, nó vẫn khó phân biệt nền từ tiếp xúc  
ngẫu nhiên trong các tình huống thực tế đời sống như những phương pháp này chủ yếu là  
thước đo sự hiện diện của (siêu mịn) các hạt và không phân biệt đối xử giữa các loại hạt  
khác nhau. Tiếp xúc của con người và hệ sinh thái có thể xảy ra thông qua các giai đoạn  
của khí,nước, và rắn. Loại thứ hai có thể bao gồm thực phẩm và người tiêu dùng sản  
phẩm như mỹ phẩm. Các tuyến đường hấp thu, liều, và nhóm người tiếp xúc phải được  
phân biệt ngoài tiếp xúc ma trận. Đối với các phép đo độ phơi sáng, ba nhóm khác nhau  
nói chung là tốt, cụ thể là công nhân, người tiêu dùng, và công chúng nói chung. Trong  
trường hợp người lao động, hít phải là nói chung các tuyến đường chính của tiếp xúc.  
Ngoài ra, người tiêu dùng và công chúng nói chung là ngày càng tiếp xúc với vật liệu  
Nhóm vô cc  
Trang 27  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
nano trong các sản phẩm tiêu dùng khác nhau thông qua đường miệng và da các tuyến  
đường. Cần lưu ý rằng một phần của vật liệu nano đưa lên khi hít phải sẽ gây ra một dạ  
dày-ruột hấp thu do cơ chế hiện tại mucociliary trong phổi cho loại bỏ hạt. Một điểm  
quan trọng, hiện đang rất thường bị bỏ quên trong tiếp xúc và sức khỏe tác nghiên cứu, là  
việc xác định liều lượng có thể thay đổi đáng kể. Đi tiếp xúc với không khí làm ví dụ,  
tiếp xúc với các hạt được sản xuất với trung bình đường kính là 90 nm sẽ dẫn đến một  
liều nội bộ tổng thể trong khoảng 30-40% tiếp xúc giá trị, trong khi cùng giá trị cho 20  
nm hạt tăng lên 70-80% (theo ICRP-mô hình cho một công nhân lành mạnh) (ICRP  
1994).  
Hình 1 tóm tắt các sự khác nhau đo lường kỹ thuật và phương pháp tiếp cận có thể  
cho đánh giá tiếp xúc. Nó cũng cung cấp cho các phác thảo các chiến lược đo vì nó sự  
khác biệt giữa cá nhân và không gian (màn hình điểm cố định) cũng như liên tục và gián  
đoạn đo. Những hạn chế của kỹ thuật đo lường trực tiếp đo lường ảnh hưởng chiến lược.  
Nói chung, khá một vài kỹ thuật đo lường có sẵn để đánh giá các hạt nano tiếp xúc bao  
gồm cả khối lượng và kỹ thuật dựa trên số lượng, một hạt hóa học phân tích trực tuyến /  
kỹ thuật offline vv (Kuhlbusch et al 2008a.). Các điểm chấp nhận cho việc thực hiện đánh  
giá tiếp xúc tốt là thiếu thiết bị để xác định tiếp xúc cá nhân mà liên tục có thể phân tích  
c hạt đơn lẻ hoặc họ agglomerates cho hóa học và tính chất vật lý có liên quan cho sức  
khỏe.  
Hình 1: Tiếp xúc liên quan đến đo lường (chuyển thể từ et al Borm năm 2006.)  
Nhóm vô cc  
Trang 28  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
Chỉ có một số giấy tờ đã được công bố về chiến lược đo đang được cần thiết để  
cho phép đánh giá tiếp xúc đầu tiên hướng tới sản xuất vật liệu nano Brouwer và cộng sự  
năm 2004,. Kuhlbusch et al. 2008b).  
Hiện nay hầu hết các nghiên cứu và đo đạc đã được tiến hành để đánh giá sự tiếp xúc của  
người lao động thông qua đường hô hấp. Dữ liệu về phơi nhiễm không khí vẫn còn khan  
hiếm và không phải lúc nào phân biệt rõ ràng xung quanh các hạt sản xuất (Fujitani và  
cộng sự năm 2008. Kuhlbusch et al. Năm 2004, Kuhlbusch và Fissan, năm 2006,  
Kuhlbusch et al. 2008a, Kuhlbusch et al. 2008b, Maynard et al. Năm 2004, Tsai et al.  
Năm 2008, Wake et al. Năm 2002, Yeganeh et al. Năm 2008). 400 nm"  
style="BACKGROUND-COLOR  
#fff"onmouseout="this.style.backgroundColor='#fff  
Trong hầu hết trường hợp, nó được xem là agglomerates của các hạt nano với đường  
kính> 400 nm được phát hành trong quá trình xử lý. Trong một trường hợp (Yeganeh và  
cộng sự năm 2008.), Tăng đáng kể sub-100 nm số hạt nồng độ trong việc xử lý carbonate  
vật liệu nano được báo cáo. thứ hai cho thấy rằng phối hợp đo lường chiến dịch trong khu  
vực làm việc khác nhau vẫn còn cần thiết để lấy được một cái nhìn tổng quan toàn diện.  
Không có định lượng hoặc định tính đo lường của vật liệu nano được sản xuất trong môi  
trường không khí xung quanh bên ngoài nơi làm việc được biết đến. Điều tra của Murr  
(Murr và cộng sự năm 2004,. Murr và Guerrero 2006) cho thấy rằng các ống nano carbon  
có thể bắt nguồn từ quá trình đốt cháy chung quy trình và có thể được tìm thấy trong các  
địa điểm xung quanh. Điều này minh họa các khó khăn của xác định các vật liệu nano  
không khí sản xuất. Nhìn chung, các cơ sở thông tin để đánh giá phơi nhiễm tại nơi làm  
việc hiện đang được xây dựng trên một cơ sở dữ liệu hạn chế mà đã được cải thiện trong  
so sánh, khối lượng và khả năng tái. Điều này có thể đạt được bằng cách làm việc về tính  
khả thi của các đánh giá thường xuyên, phát triển kỹ thuật đo lường đáng tin cậy, tiêu  
chuẩn kỹ thuật đo lường, chiến lược phát triển đo lường và thực hiện kiểm tra và giám sát  
các hạt nano trong khu vực làm việc nhạy cảm. Những thách thức hiện thấy đặc biệt là  
trong phát hiện và đánh giá sản phẩm của các hạt nano trong môi trường.  
Ngoài kích thước hạt và số, các số liệu khác có thể được xác định để thể hiện tiếp  
xúc. Chúng bao gồm diện tích bề mặt hạt, phí bề mặt (zeta tiềm năng), bề mặt khu vực  
Nhóm vô cc  
Trang 29  
Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano  
phản ứng (gốc hình thành, hình ảnh xúc tác-, quá trình oxy hóa, giảm), vv Việc lựa chọn  
số liệu liều phụ thuộc vào điểm cuối của lãi suất. Tiếp xúc với các ước tính từ các sản  
phẩm thực phẩm và người tiêu dùng vẫn còn khó khăn. Thông tin về sự hiện diện của vật  
liệu nano được sản xuất chỉ duy nhất dựa trên thông tin (yêu cầu) cung cấp bởi nhà sản  
xuất. Ngoài ra, dự toán tiếp xúc cũng hạn chế do thiếu thông tin về sử dụng sản phẩm và  
sử dụng nhiều sản phẩm có chứa sản xuất vật liệu nano. Trong một thời trang tương tự để  
đo nhiệt độ, xác định sản xuất vật liệu nano trong các sản phẩm tiêu dùng bị khó khăn  
trong việc phân biệt đối xử giữa nền và cố ý thêm vào sản xuất vật liệu nano. Phối hợp  
các nỗ lực và nghiên cứu chiến lược cho một đánh giá toàn diện tiếp xúc của sản xuất vật  
liệu nano vẫn phải được xác định  
3.4. Giao diện giữa vật liệu nano và các hệ thống sinh học  
Khi vật liệu nano tiếp xúc với một chất lỏng sinh học, chất lỏng thường xuyên vào  
lỗ chân lông của vật liệu nano cho dù chúng là các hạt đơn hoặc kết khối / uẩn. Kết quả  
là, họ có thể trở nên tráng với các protein (et al Blunk. Năm 1993, Cedervall et al. Năm  
2007, Labarre et al. 2005) và phân tử sinh học khác. Các lớp phủ có thể sau đó ảnh hưởng  
đến kết quả của các phản ứng sinh học với các hạt nano. Protein đã được nghiên cứu rộng  
rãi nhất trong các hệ thống động vật có vú. Các hiệp hội và phân ly của cácprotein từ các  
vật liệu nano đã được tìm thấy phụ thuộc vào hạt sợ nước và kích thước (bán kính cong)  
(Cedervall và cộng sự năm 2007.). Nhiều protein hình thành các phức tạm với vật liệu  
nano, các ràng buộc và phân ly được phụ thuộc vào nhận dạng protein. Albumin và  
fibrinogen hiển thị mức giá tương đối cao cả hai liên kết và phân ly so với AI  
apolipoprotein. Khi có một dư thừa chất lỏng sinh học (huyết thanh) các protein phong  
phú hơn với ái lực cao hơn có thể thậm chí cuối cùng thống trị các protein có trên bề mặt  
hạt, được gọi là "Protein hoa" (Cedervall et al. 2007).  
Nhóm vô cc  
Trang 30  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 80 trang yennguyen 10/10/2024 60
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Đánh giá rủi ro các sản phẩm của công nghệ nano", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_danh_gia_rui_ro_cac_san_pham_cua_cong_nghe_nano.pdf