Báo cáo Giáo dục bảo vệ và phát triển bền vững môi trường cho học sinh Trung học phổ thông

GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
CẤU TRÚC ĐỀ TÀI.  
MỞ ĐẦU………………………………................................................................3  
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………..……………..3  
2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………….………3  
3.Đối tượng nghiên cứu……………………………………………….……….....3  
4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………….......................4  
4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu……………………………………..............4  
4.2 Phương pháp điều tra.………………………………………………………..4  
4.3 Phương pháp quan sát……………………………….…..…………………...4  
NỘI DUNG………………………………………………………………………5  
Chương 1. Ô nhiễm đất ………………………………………………………….5  
I. Khái niệm ô nhiễm đất ………………………………………………………...5  
II. Phân loại các hình thức ô nhiễm đất ………………………………………….5  
1. Ô nhiễm đất do sử dụng phân hóa học, phân tươi …………………………….5  
2. Ô nhiễm đất do hóa chất BVTV ………………………………………………6  
3. Ô nhiễm đất do nước thải đô thị và khu công nghiệp, làng nghề thủ công …...6  
III. Hiện trạng ô nhiễm đất ………………………………………………………6  
1. Ảnh hưởng đến môi trường …………………………………………………...7  
2. Các biện pháp hạn chế ô nhiễm đất …………………………………………...8  
Chương 2. Đa dạng sinh học …………………………………………………….9  
I. Khái niệm đa dạng sinh học …………………………………………………...9  
II. Nguy cơ về sự biến mất các loài động vật quí hiếm ………………………...11  
III. Các biện pháp cải thiện suy giảm đa dạng sinh học ………………………..13  
Chương 3. Năng lượng mới ……………………………………………………15  
I. Khái niệm về năng lượng …………………………………………………….15  
II. Năng lượng tái tạo …………………………………………………………..16  
III. Phân loại năng lượng tái tạo………………………………………………...16  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
1
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
1. Nguồn gốc từ bức xạ của Mặt Trời ………………………………………….17  
2. Nguồn gốc từ nhiệt năng của Trái Đất ………………………………………18  
3. Nguồn gốc từ động năng hệ Trái Đất - Mặt Trăng …………………………..19  
IV. Các nguồn năng lượng tái tạo nhỏ …………………………………………19  
V. Tầm quan trọng toàn cầu ……………………………………………………20  
1. Các mô hình tính toán trên lý thuyết ………………………………………...20  
2. Năng lượng tái tạo hệ sinh thái……………………………………………20  
3. Mâu thuẫn về lợi ích trong công nghiệp năng lượng………………………...21  
4. Mâu thuẫn về lợi ích trong xã hội …………………………………………...21  
KẾT LUẬN…………………………………………………………..................23  
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………..…………………………..…............24  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
2
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
Đề Tài: GIÁO DỤC BẢO VVÀ PHÁT TRIỂN  
BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH  
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài :  
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ  
mật thiết với nhau bao quanh con người ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự  
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. Trong những năm gần đây, vấn  
đề ô nhiễm môi trường luôn là mối quan tâm của toàn xã hội.Nghiên cứu cho  
thấy, rất nhiều người dân quan tâm đến vấn đề môi trường nhận thức được  
tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống hàng ngày.Tuy nhiên để một  
môi trường bền vững thì việc giáo dục ý thức cho học sinh là rất quan trọng.  
- Để góp phần nâng cao nhận thức cho học sinh trung học phổ thông về tình  
trạng ô nhiễm đất, suy giảm đa dạng sinh học, có ý thức đúng về tầm quan trọng  
của năng lượng mới tôi chọn đề tài “GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN  
BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG “  
2. Mục đích nghiên cứu :  
- Đánh giá được thực trạng ô nhiễm đất, suy giảm đa dạng sinh học.Qua đó đưa  
ra các biện pháp cải thiện môi trường.Cho học sinh nhận thức hơn về năng  
lượng mới.  
3.Đối tượng nghiên cứu :  
- Nghiên cứu về ô nhiễm đất, đa dạng sinh học ở Việt Nam.Nghiên cứu năng  
lượng mới ở Việt Nam và trên thế giới.  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
3
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
4. Phương pháp nghiên cứu :  
4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu :  
- Thu thập thông tin, số liệu thông qua các tài liệu, trang web, các phương tiện  
thông tin .  
4.2 Phương pháp điều tra :  
- Đến các nơi ô nhiễm đất, suy giảm đa dạng sinh học và các ứng dụng năng  
lượng mới để tìm hiểu điều tra.  
4.3 Phương pháp quan sát :  
Quan sát các địa điểm ô nhiễm đất, suy giảm đa dạng sinh học, các ứng dụng  
năng lượng mới.  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
4
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
NỘI DUNG  
Chương 1. Ô nhiễm đất :  
I. Khái niệm ô nhiễm đất :  
- Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn  
môi trường đất bởi các tác nhân ô nhiễm.  
- Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất ở Việt Nam  
Nguyên nhân chính gây ô nhiễm đất ở Việt Nam là :  
+ Áp lực tăng dân số đòi hỏi nhu cầu tăng lương thực, thực phẩm ngày càng  
tăng phải tăng cường khai thác độ phì nhiêu của đất bằng nhiều biện pháp  
Tăng cường sử dụng hóa chất như phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu, diệt cỏ  
Sử dụng chất kích thích sinh trưởng làm giảm thất thoát và tạo nguồn lợi  
cho thu hoạch  
Mở rộng các hệ tưới tiêu  
+ Việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa và mạng lưới giao thông làm  
chai đất bị ô nhiễm.  
II. Phân loại các hình thức ô nhiễm đất :  
1. Ô nhiễm đất do sử dụng phân hóa học, phân tươi :  
- Các loại phân hóa học thuộc nhóm chua sinh lý (urea, (NH4)2SO4,  
K2SO4, KCl, super photphat) còn tồn dư acid đã làm chua đất, nghèo kiệt các  
ion bazơ xuất hiện nhiều độc tố đối với cây trồng như : Al3+, Mn2+, Fe3+;  
làm giảm hoạt tính sinh học của đất. Bón nhiều phân đạm vào thời ký muôn  
cho rau quả, đã làm tăng đáng khàm lượng NO3- trong sản phẩm.  
- Tập quán sử dụng phân Bắc, phân chuồng tươi trong canh tác nông nghiệp  
còn phổ biến.  
2. Ô nhiễm đất do hóa chất BVTV :  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
5
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
- Các loại hóa chất BVTV thường những hóa chất độc, khả năng tồn lưu lâu  
trong đất, tác động vào môi trường đất, sau đó đến sản phẩm nông nghiệp, đến  
động vật người, theo kiểu tích tụ, ăn sâu và bào mòn. Do việc sử dụng, bảo  
quản chưa đúng quy định nên đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí  
và nông sản gây nhiều hậu quả nghiêm trọng.  
3. Ô nhiễm đất do nước thải đô thị và khu công nghiệp, làng nghề thủ công :  
- Hiện nay nhiều nguồn nước thải ở các đô thị, khu công nghiệp và các làng  
nghề tái chế kim loại, chứa các kim loại nặng độc hại như :Cd, As, Cr, Cu, Zn,  
Ni, Pb và Hg. Một diện tích đáng kể đất nông nghiệp ven đô thị, khu công  
nghiệp và làng nghề đã bô nhiễm kim loại nặng.  
Như vậy đất ở Việt Nam nhìn chung đã bị thoái hóa trên bốn mặt :  
Thoái hóa hóa học : Đất trở nên chua dần, hàm lượng hữu cơ và lân dễ tiêu  
thấp, nghèo các ion kiềm như : Ca2+ và Mg2+  
Thoái hóa vật lý : tầng đất mỏng dần, mất cấu trúc hoặc cấu trúc kém, sức  
thấm nước kém, đất chặt không thuận lợi cho bộ rễ những cây trồng ngắn ngày  
phát triên.  
Thoái hóa sinh học : hoạt tính sinh học của đất kém do thiếu chất hữu cơ,  
đất chua và nhiều độc tố  
III. Hiện trạng ô nhiễm đất :  
Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia 2005 :  
- Ô nhiễm do sử dụng phân hóa học: sử dụng phân bón không đúng kỹ thuật  
trong canh tác nông nghiệp nên hiệu lực phân bón thấp, có trên 50% lượng đạm,  
50% lượng kali và xấp xỉ 80% lượng lân dư thừa trực tiếp hay gián tiếp gây ô  
nhiễm môi trường đất. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lý như K2SO4,  
KCl, super photphat còn tồn dư axit, đã làm chua đất, nghèo kệt các cation kiềm  
xuất hiện nhiều độc tố trong môi trường đất như ion Al3+, Fe3+, Mn2+ giảm  
hoạt tính sinh học của đất năng suất cây trồng.  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
6
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
- Ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc bảo vệ thực vật đặc điểm rất độc đối  
với mọi sinh vật; tồn dư lâu dài trong môi trường đất- nước; tác dụng gây độc  
không phân biệt, nghĩa là gây chết tất cả những sinh vật hại và có lợi trong  
môi trường đất. Theo các kết quả nghiên cứu, hiện nay, mặc khối lượng thuốc  
bảo vệ thực vật được sử dụng ở Việt nam còn ít, trung bình từ 0,5-1,0 kg  
ai/ha/năm, tuy nhiên, ở nhiều nơi đã phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật  
trong đất.  
- Ô nhiễm chất thải vào môi trường đất do hoạt đọng công nghiệp: kết quả của  
một số khảo sát cho thấy hàm lượng kim loại nặng trong đất gần các khu công  
nghiệp đã tăng lên trong những năm gần đây. Như tại cụm công nghiệp Phước  
Long hàm lượng Cr cao gấp 15 lần so với tiêu chuẩn, Cd cao từ 1,5 đến 5 lần, As  
cao hơn tiêu chuẩn 1,3 lần.  
1. Ảnh hưởng đến môi trường :  
Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia 2005 :  
- Sự tích tụ cao các chất độc hại, các kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng khả  
năng hấp thụ các nguyên tố hại trong cây trồng, vật nuôi và gián tiếp gây ảnh  
hưởng xấu tới sức khỏe con người.  
- Do sử dụng nhiều hóa chất trong nông nghiệp, hiện nay tình hình ngộ độc  
thực phẩm do các hóa chất độc, trong đó thuốc bảo vệ thực vật vẫn diễn ra  
phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Theo thống của Cục an toàn vệ sinh  
thực phẩm năm 2004 có 145 vụ ngộ độc ( trong đó thực phẩm độc chiếm 23%,  
hóa chất 13%) với 3580 người mắc, có 41 người tử vong.  
2. Các biện pháp hạn chế ô nhiễm đất :  
Các biện pháp hạn chế ô nhiễm đất Phát triển nền nông nghiệp bền vững cũng  
một chiến lược bảo vệ môi trường đất, đặc biệt ở miền núi. Đặc trưng cơ bản  
của hệ thống nông nghiệp bền vững hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
7
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
Nâng cao lợi ích của sản xuất nông nghiệp như đảm bảo một số lượng  
nông nghiệp tương xứng, đáp ứng được nhu cầu sống của lượng dân số hệ  
thống đó hướng tới  
Tăng năng suất nông nghiệp thông qua việc tăng cường sử dụng các kiểu  
gen có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh và thích ứng các điều kiện khó khăn,  
duy trì độ phì của đất, tính đa dạng của cây trồng, áp dụng luân canh cây trồng,  
sử dụng hệ thống cây hàng năm, cây lâu năm, nghề cá, chăn nuôi tổng hợp  
Bảo vệ cải thiện môi trường sống cho con người và các sinh vật khác  
như chống ô nhiễm nguồn nước, giảm loại bỏ sử dụng chất độc để trừ sâu  
bệnh, giảm sử dụng phân khoáng  
Tăng cường các hoạt động phi nông nghiệp khác, tạo thêm công ăn việc  
làm, phát triển cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao dần đời sống người dân  
Đối với Việt Nam phát triển các hệ thống nông nghiệp bền vững cần chú  
ý:  
– Áp dụng các biện pháp canh tác chống xói mòn  
Đa dạng hóa cây trồng dưới hình thức : trồng xan, gối vụ, luân canh  
– Áp dụng hệ thống nông lâm kết hợp, lâm ngư kết hợp với các mô hình đa dạng,  
phong phú  
- Kết hợp trồng trọt chăn nuôi, tăng cường phát triển mở rộng các mô hình  
kinh tế vườn rừng, trại rừng  
- Từng bước xây dựng một nền nông nghiệp “sạch” đảm bảo đa dạng hóa cây  
trồng, tạo năng suất bền vững, ổn định, giảm sử dụng phân khoáng và hóa chất  
độc hại bảo vệ thực vật. Không nên đặt mục tiêu duy nhất bằng mọi giá đạt năng  
suất cây trồng, vật nuôi cao nhất.  
Cuối cùng cần nhấn mạnh thêm rằng vấn đề nghiên cứu biến đổi môi  
trường đất cần được đặt ra một cách có hệ thống trong phạm vi toàn quốc, việc  
phối hợp hành động với các nước trong khu vực và toàn cầu một đòi hỏi cấp  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
8
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
bách nhằm góp phần thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường nói chung và môi  
trường đất nói riêng.  
Chương 2. Đa dạng sinh học :  
I. Khái niệm đa dạng sinh học :  
- Khái niệm đa dạng sinh học, theo công ước về đa dạng sinh học được đưa ra  
năm 1992 tại hội nghị Liên hợp quốc về môi trường sự phát triển, đa dạng  
sinh học được định nghĩa là toàn bộ sự phong phú của các thế giới sống và các  
tổ hợp sinh thái mà chúng là thành viên, bao gồm sự đa dạng bên trong và giữa  
các loài và sự đa dạng của các hệ sinh thái. Mức độ đa dạng sinh học của một  
quần xã sinh vật thể hiện ở 3 dạng:  
+ Đa dạng về loài – là tính đa dạng các loài trong một vùng.  
+ Đa dạng di truyền – là sự đa dạng về gen trong một loài.  
+ Đa dạng hệ sinh thái – là sự đa dạng về môi trường sống của các sinh vật  
trong việc thích nghi với điều kiện tự nhiên của chúng.  
- Tính đa dạng một phạm trù bao trùm toàn bộ các thành phần tạo ra của hệ  
sinh thái đảm bảo sự duy trì một hệ sinh thái đa dạng và phong phú. Đa dạng  
sinh học luôn thay đổi cùng sự tiến hoá của sinh vật trong quá trình hình thành  
loài mới, trong sự tham gia vào hoặc sự mất đi của một loài.  
- Nguyên nhân gây ra các biến đổi đó là do sự biến đổi bất thường của tự  
nhiên hoặc do hoạt động của con người.  
- Sự đa dạng về động vật ở VN hệ động vật của Việt Nam cũng hết sức phong  
phú, không những giàu về thành phần loài mà còn có nhiều nét đặc trưng, đại  
diện cho hệ động vật vùng Đông Nam Á. Hiện đã thống được 175 loài thú, 826  
loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài lưỡng cư, 471 loài cá nước ngọt, khoảng trên  
2.000 loài cá biển, khoảng 7.000 loài côn trùng thêm vào đó có hàng chục ngàn  
loài động vật không xương sống ở cạn, ở nước ngọt ở biển. Việt Nam có  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
9
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
nhiều loài động vật đặc hữu. Hơn một trăm loài và phân loài chim, 78 loài và  
phân loài thú là loài đặc hữu.  
- Nhiều loài động vật có giá trị cao cần được bảo vệ như voi, tê giác, bò rừng,  
bò tót, trâu rừng, bò xám, hổ, báo, voọc đầu xám, voọc mũi tếch, sếu cổ trụi, cá  
sấu, nhiều loài trăn, rắn và rùa biển,… Trong vùng phụ Đông Dương (phân vùng  
theo địa động vật) có 21 loài khỉ thì ở Việt Nam có 15 loài , trong đó có 7 loài  
là loài đặc hữu. - Có 49 loài chim đặc hữu trong vùng phụ thì ở Việt Nam có 33  
loài, trong đó có 11 loài là những loài đặc hữu. Trong khi Mianma, Thái Lan,  
Malaixia, mỗi nơi chỉ một loài đặc hữu, Lào có một loài và Campuchia không  
có loài chim đặc hữu nào (Lê Diên Dực, 1997).  
- Việt Nam vẫn thể phát hiện nhiều loài sinh vật mới. Vào đầu thế kỷ  
này, vùng rừng biên giới giáp với Lào và Campuchia đã phát hiện loài bò  
xám – một loài bò hoang có quan hệ họ hàng với bò nhà. Trước đây tại  
vùng Quang, Hà Tĩnh đã phát hiện được loài trĩ cuối cùng của thế giới.  
Năm 1992 cũng tại rừng Vũ Quang lại phát hiện thêm con sao la, tại rừng  
Quang lại phát hiện thêm loài hoẵng lớn (Megamuntiacus  
vuquangensis), to gần gấp 2 loài hoẵng thường. Từ những phát hiện trên ,  
Việt nam được thế giới công nhận một nước có giá trị bảo tồn cao. Như  
vậy thể nói rừng Việt Nam là “cái nôi đa dạng sinh học” của đất nước và  
một trong những trung tâm ĐDSH của thế giới.  
- Tuy nhiên hiện nay có một số lớn những loài thú, chim và bò sát đang bị  
đe doạ hoặc nguy cấp được liệt kê trong sách đỏ Việt Nam (1992) là một  
vấn đề được quan tâm. Nhiều loài động vật như trâu rừng, hươu Eld, tê giác  
sumatra, và trĩ Edwards đã trở nên tuyệt chủng ở Việt Nam vào thế kỹ này,  
nếu không có hành động bảo vệ khẩn cấp thì nhiều loài khác như voi  
Châu Á, tê giác Java và cả loài sao la mới phát hiện cũng có nguy cơ bị  
tuyệt chủng. Bảng 5.4 - Tính phong phú của các loài ở Việt Nam  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
10  
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
II. Nguy cơ về sự biến mất các loài động vật quí hiếm :  
- Môi trường thế giới đang bị huỷ hoại nghiêm trọng. Sự tăng trưởng của  
dân số cùng với những nhu cầu ngày càng cao của con người trong cuộc  
sống do những tiến bộ khoa học và công nghệ đã gây nên sức ép trực tiếp  
đến tài nguyên thiên nhiên, nhu cầu việc làm sinh sống …  
- Hầu như mọi chủng loại tromg quá khứ, từng sống tên trái đất, hiện nay  
đều đã tuyệt chủng, biến mất một cách “tự nhiên” vì những lý do này hay  
khác. có khả năng nhất là chúng không thể đối phó thành công với những  
thay đổi vô sinh hay sinh học (biotic) xảy đến trong môi trường của chúng  
(ví dụ sự thay đổi tự nhiên và sự xuất hiện dữ dội của thú ăn thịt, cạnh tranh  
hay bệnh tật). Hay cũng thể những sự tuyệt chủng xảy ra đồng thời, vì  
những sự kiện hàng loạt gây ra bởi những xáo trộn về thiên tai không đoán  
trước được (Fisher, 1969; Raup, 1984 a, b; Vermeij, 1986).  
- Hiện nay trên trái đất khoảng 30 – 40 triệu loài thực vật động vật,  
song mới chỉ kiểm được 1,7 triệu loài. Tỷ lệ diệt vong gây ra do con người  
lớn gấp 1.000 lần so với tỷ lệ diệt vong tự nhiên, con người đã làm tuyệt  
chủng khoảng 120 loài có vú, 187 loài chim, 13 loài bò sát, 8 loài lưỡng cư và  
khoảng 30 ngàn loài cá. Những môi trường số loài phong phú nhất thường  
được quan tâm khai thác nhiều nhất thường là môi trường đời sống hoang  
dại bị phá huỷ nhiều nhất như rừng nhiệt đới, những bãi ám tiêu san hô và  
những nơi bằng phẳng cách độ sâu khoảng 0 - 2000m trong biển.  
- Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút độ đa dạng sinh học là :  
+ Khai thác rừng quá mức: việc khai thác gỗ quá mức gây ra sự mất tán che  
cho đất, hệ thống rễ cây bị mất gây ra sự sói mòn đất ức chế hoạt động của  
vi sinh vật làm tăng độ phì của đất …  
+ Bên cạnh đó, sự đốt rừng bừa bãi và nạn cháy rừng đã gây hạn hán, thiên  
tai, để lại thiệt hại to lớn cho hệ sinh thái và nền kinh tế. Đồng thời, sự phá  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
11  
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
hủy hệ sinh thái rừng làm biến đổi nơi sinh sống của các giống loài. Qua 4 thế  
kỷ gần đây, trên toàn cầu có toàn bộ hơn 700 loài bị tuyệt chủng được biết  
đến, bao gồm một trăm loại động vật có vú 160 loại chim, tất cả đều bị ảnh  
hưởng bởi nhân tạo (Fisher, 1968, Wood 1972; Soule 1983; Reid 1992).  
+ Sự chăn thả, săn bắn quá mức sự du nhập vào địa phương những loài  
động vật ăn thịt cũng là nguyên nhân dẫn đến sự tuyệt chủng của không ít các  
loài sinh vật trên trái đất.  
+ Việc săn bắn với tỷ lệ không thể chịu dựng được là nguyên nhân nỗi trội  
nhất của sự tuyệt chủng hay sự nguy hiểm của những chủng loài có giá trị  
hàng hóa trên thị trường. Nhiều loài thú ăn thịt lớn bị xem như kẻ quấy rối  
ví chúng là những kẻ cạnh tranh quan trọng như chó sói (canis lupus) và  
những loài khác trong họ Canis, những con gấu xám nâu (Ursus arctos) …  
Một vụ tuyệt chủng hàng loạt thê thảm mới đây diễn ra ở hồ Victoria, hồ dài  
nhất châu Phi và dài thứ hai trên thế giới (Baskin, 1992, Kaufman, 1992).  
Mặc hồ Victoria bị ảnh hưởng bởi tự dưỡng hóa và những tác nhân gây  
sức ép khác cộng với số dân địa phương là 30 triệu người, sự tuyệt chủng  
hàng loạt dường như xảy ra nhanh hơn bởi các loài cá rô Nile (Lates  
nilotieuus). Loài cá này có thể dài đến 2m và nặng đến 60kg, là nguồn tài  
nguyên cung cấp cho xuất khẩu. Cá rô sông Nile lần đầu tiên đưa xuống hồ  
Victoria vào năm 1954, đến những năm 1980 số lượng của nó bùng nổ sự  
tăng sản lượng cá rô sông Nile lại dựa vào sự ăn thịt những nhóm cá địa  
phương khác ở hồ Victoria, cộng đồng cá này bao gồm hơn 400 loài, với 90%  
có tính đặc hữu ở hồ Vitoria.  
- Điều cần lưu ý rằng sự mất đi một mắc xích trong chuỗi thức ăn, sự huỷ diệt  
loài sinh vật đều ảnh hưởng sâu sắc đến sự tồn tại của những loài khác. Ví dụ:  
một cái cây trong rừng Amazôn Peru cũng đã nơi trú ẩn của hơn 40 loài  
kiến.  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
12  
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
+ Do cạnh tranh với con người bệnh tật: một vài trường hợp tuyệt chủng  
nhân tạo bao gồm những loài bị quấy rối và con người nhận thấy chúng là  
những kẻ cạnh tranh với mình để sử dụng một nguồn tài nguyên thông  
thường nào đó hay do các dịch bệnh truyền nhiễm.  
+ Mặt khác, hậu quả của chiến tranh trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã sử  
dụng những loại vũ khí, phương tiện hiện đại đã gây nhiễm môi trường  
nghiêm trọng, nhiều loài sinh vật bị huỷ diệt tồn đọng lại trong tự nhiện  
qua nhiều thế hệ. Tóm lại sự sống trên trái đất này tồn tại phụ thuộc vào mối  
quan hệ chặt chẽ giữa các loài sinh vật với nhau, cứ một loài trên trái đất này  
mất đi phải chăng sự sống trên Trái Đất đã bước thêm một bước tới sự diệt  
vong.  
III. Các biện pháp cải thiện suy giảm đa dạng sinh học :  
- Bảo vệ đa dạng sinh học Đa dạng sinh học nguồn tài nguyên của cả loài  
người bao gồm toàn bộ các loài thực vật động vật trên thế giới. Bảo vệ đa  
dạng sinh học có ý nghĩa và tác rất dụng lớn đến tính di truyền, cải tạo, duy trì và  
phát triển cây con giống tốt nhằm bảo vệ tính đa dạng của hệ sinh thái. Bảo vệ và  
phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên và môi trường việc quản lý và sử  
dụng sinh quyển của con người, sao cho các thế hệ hiện tại vừa thể sử dụng  
tối đa các nguồn tài nguyên để phát triển hội, vừa bảo đảm duy trì lâu dài các  
nguồn tài nguyên cho các thế hệ con cháu mai sau. Sự bảo tồn những những loài  
cây cỏ và muôn thú hoang dại được hầu hết hội loài người cho là một mục  
đích quan trọng đáng khen ngợi.  
- Kết quả là có: nhiều hoạt động của chính phủ, nhiều sự nghiên cứu đào tạo  
của những nhà sinh thái và những nhà khoa học khác tại các trường đai học, các  
viện giáo dục khác đồng thời nhiều tổ chức chính phủ hoạt động hiệu quả ở  
những cấp độ địa phương, vùng quốc gia và vùng quốc tế.  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
13  
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
- Tất cả để đóng góp cho hoạt động bảo vệ môi trường tự nhiên quan trọng như  
là: nhận dạng, thu được quản những địa điểm nơi mà sinh vật hiếm bị  
nguy hiểm sống. Những mục đích rộng lớn của chương trình này là để:  
+ Duy trì tiến trình sinh thái thiết yếu hệ thống cung cấp sự sống trên trái  
đất.  
+ Giữ gìn đa dạng sinh học bảo đảm sự phát triển bền vững của nguồn tài  
nguyên tự nhiên của trái đất, đây mục tiêu chung nhưng quan trọng, một phần  
hệ thống liên hợp trực tiếp của sự bảo tồn sinh học sự phát triển lâu dài của  
nguồn tài nguyên toàn cầu và xã hội loài người.  
- Đứng trước tình hình trên, ủy ban quốc tế về môi trường của Liên hiệp quốc  
đã liên tục đề ra nhiều biện pháp nhằm giải quyết bớt tác động tiêu cực hiện nay  
của các ngành kinh tế, bảo đảm cho con người sử dụng tài nguyên hợp lý, sinh  
quyển được lâu dài như sau:  
+ Bảo vệ sử dụng hợp lý tài nguyên nước.  
+ Bảo vệ sử dụng hợp đất đai.  
+ Bảo vệ khí quyển.  
+ Bảo vệ và tái sinh trữ lượng cá.  
+ Phát triển khu bảo tồn rừng cấm.  
+ Bảo vệ sử dụng hợp lý tài nguyên khoán sản. ‘  
- Chúng ta thừa hiểu rằng, không thể phát triển kinh tế nếu như không có diển  
ra những thay đổi này hay những thay đổi khác trong môi trường tự nhiên bao  
quanh. Nhưng toàn bộ vấn đề ở chỗ làm sao cho những thay đổi đó không  
mang lại những thảm hoạ cũng không mang lại những hậu quả hại. Những  
thay đổi đó phải thúc đẩy khả năng cải thiện môi trường tự nhiên, tạo ra những  
điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động cuộc sống của con người.  
- Để giải quyết những vấn đề trên đây, xu hướng chung là phát triển các biện  
pháp sinh thái học dựa trên cơ sở chính sách kỹ thuật. Thực hiện xu hướng này  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
14  
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
cần có kinh phí thoả đáng cho công tác điều tra, đánh giá; giám sát môi trường tự  
nhiên một cách thường xuyên, từ đó đề ra các chính sách quản lý, kỹ thuật cho  
phép cải tạo, bảo vệ dự báo xu triển phát triển của môi trường bao quanh.  
Chương 3. Năng lượng mới :  
I. Khái niệm về năng lượng :  
- Năng lượng khả năng làm cho các sự kiện xảy ra.  
- Thế giới skhông tồn tại nếu không có năng lượng. sẽ không có gió, chẳng có  
mây,chẳng Mặt Trời, chẳng có sông suối cũng không có sự sống.  
- Vậy năng lượng ở những đâu?  
Năng lượng ở khắp nơi, biến đổi từ dạng này sang dạng khác khi có bất kỳ  
một sự kiện nào xẩy ra.  
- Con người là sinh vật thông minh nhất nên đã tìm ra nhiều cách để sử dụng  
nguồn năng lượng sẵn nhằm cải thiện điều kiện sống của mình.  
Người ta có thể chia ra các loại năng lượng chính trong tự nhiên là:  
Nhiệt năng  
Quang năng  
Cơ năng  
Điện năng  
Năng lượng hạt nhân  
Năng lượng sống (năng lượng trong cơ thể sinh vật, giúp cho sinh vật sống  
hay vận động...)  
II. Năng lượng tái tạo :  
- Năng lượng tái tạo hay năng lượng tái sinh là năng lượng từ những nguồn liên  
tục mà theo chuẩn mực của con người là vô hạn. Nguyên tắc cơ bản của việc sử  
dụng năng lượng tái sinh là tách một phần năng lượng từ các quy trình diễn biến  
liên tục trong môi trường đưa vào trong các sử dụng kỹ thuật. Các quy trình  
này thường được thúc đẩy đặc biệt từ Mặt Trời.  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
15  
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
Hình 1. Thiết bị quang điện tại Berlin (Đức)  
III. Phân loại năng lượng tái tạo :  
Hình 2. Trang trại gió tại Lubz, Mecklenburg-Vorpommern, Đức  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
16  
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
1. Nguồn gốc từ bức xạ của Mặt Trời :  
- Năng lượng Mặt Trời thu được trên Trái Đất năng lượng của dòng bức xạ  
điện từ xuất phát từ Mặt Trời đến Trái Đất. Chúng ta sẽ tiếp tục nhận được dòng  
năng lượng này cho đến khi phản ứng hạt nhân trên Mặt Trời hết nhiên liệu, vào  
khoảng 5 tỷ năm nữa.  
- Có thể trực tiếp thu lấy năng lượng này thông qua hiệu ứng quang điện,  
chuyển năng lượng các photon của Mặt Trời thành điện năng, như trong pin Mặt  
Trời. Năng lượng của các photon cũng thể được hấp thụ để làm nóng các vật  
thể, tức chuyển thành nhiệt năng, sử dụng cho bình đun nước Mặt Trời, hoặc  
làm sôi nước trong các máy nhiệt điện của tháp Mặt Trời, hoặc vận động các hệ  
thống nhiệt như máy điều hòa Mặt Trời.  
- Năng lượng của các photon có thể được hấp thụ chuyển hóa thành năng  
lượng trong các liên kết hóa học của các phản ứng quang hóa.  
Một phản ứng quang hóa tự nhiên là quá trình quang hợp. Quá trình này được  
cho là đã từng dự trữ năng lượng Mặt Trời vào các nguồn nhiên liệu hóa thạch  
không tái sinh mà các nền công nghiệp của thế kỷ 19 đến 21 đã đang tận  
dụng. cũng là quá trình cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sinh học tự  
nhiên, cho sức kéo gia súc củi đốt, những nguồn năng lượng sinh học tái tạo  
truyền thống. Trong tương lai, quá trình này có thể giúp tạo ra nguồn năng lượng  
tái tạo ở nhiên liệu sinh học, như các nhiên liệu lỏng (diesel sinh học, nhiên liệu  
- Năng lượng Mặt Trời cũng được hấp thụ bởi thủy quyển Trái Đất và khí  
quyển Trái Đất để sinh ra các hiện tượng khí tượng học chứa các dạng dự trữ  
năng lượng thể khai thác được. Trái Đất, trong mô hình năng lượng này, gần  
giống bình đun nước của những động cơ nhiệt đầu tiên, chuyển hóa nhiệt năng  
hấp thụ từ photon của Mặt Trời, thành động năng của các dòng chảy của nước,  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
17  
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
hơi nước và không khí, và thay đổi tính chất hóa học vật của các dòng chảy  
này.  
- Thế năng của nước mưa thể được dự trữ tại các đập nước chạy máy phát  
điện của các công trình thủy điện. Một dạng tận dụng năng lượng dòng chảy  
sông suối trước khi thủy điện ra đời cối xay nước. Dòng chảy của biển cũng  
thể làm chuyển động máy phát của nhà máy điện dùng dòng chảy của biển.  
Dòng chảy của không khí, hay gió, thể sinh ra điện khi làm quay tuốc bin gió.  
Trước khi máy phát điện dùng năng lượng gió ra đời, cối xay gió đã được ứng  
dụng để xay ngũ cốc. Năng lượng gió cũng gây ra chuyển động sóng trên mặt  
biển. Chuyển động này có thể được tận dụng trong các nhà máy điện dùng sóng  
biển.  
- Đại dương trên Trái Đất nhiệt dung riêng lớn hơn không khí và do đó thay  
đổi nhiệt độ chậm hơn không khí khi hấp thụ cùng nhiệt lượng của Mặt Trời. Đại  
dương nóng hơn không khí vào ban đêm lạnh hơn không khí vào ban ngày.  
Sự chênh lệch nhiệt độ này có thể được khai thác để chạy các động cơ nhiệt  
Khi nhiệt năng hấp thụ từ photon của Mặt Trời làm bốc hơi nước biển, một phần  
năng lượng đó đã được dự trữ trong việc tách muối ra khỏi nước mặn của biển.  
khi đưa nước ngọt của dòng sông trở về biển.  
2. Nguồn gốc từ nhiệt năng của Trái Đất :  
- Nhiệt năng của Trái Đất, gọi địa nhiệt, là năng lượng nhiệt mà Trái Đất có  
được thông qua các phản ứng hạt nhân âm trong lòng. Nhiệt năng này làm nóng  
chảy các lớp đất đá trong lòng Trái Đất, gây ra hiện tuợng di dời thềm lục địa và  
sinh ra núi lửa. Các phản ứng hạt nhân trong lòng Trái Đất sẽ tắt dần nhiệt độ  
lòng Trái Đất sẽ nguội dần, nhanh hơn nhiều so với tuổi thọ của Mặt Trời.  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
18  
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
Địa nhiệt dù sao vẫn thể nguồn năng lượng sản xuất công nghiệp quy mô  
vừa, trong các lĩnh vực như:  
3. Nguồn gốc từ động năng hệ Trái Đất - Mặt Trăng :  
- Trường hấp dẫn không đều trên bề mặt Trái Đất gây ra bởi Mặt Trăng, cộng  
với trường lực quán tính ly tâm không đều tạo nên bề mặt hình elipsoit của thủy  
Trái Đất). Hình elipsoit này cố định so với đường nối Mặt Trăng và Trái Đất,  
trong khi Trái Đất tự quay quanh nó, dẫn đến mực nước biển trên một điểm của  
bề mặt Trái Đất dâng lên hạ xuống trong ngày, tạo ra hiện tượng thủy triều.  
Sự nâng hạ của nước biển thể làm chuyển động các máy phát điện trong các  
nhà máy điện thủy triều. Về lâu dài, hiện tượng thủy triều sẽ giảm dần mức độ,  
do tiêu thụ dần động năng tự quay của Trái Đất, cho đến lúc Trái Đất luôn hướng  
một mặt về phía Mặt Trăng. Thời gian kéo dài của hiện tượng thủy triều cũng  
nhỏ hơn so với tuổi thọ của Mặt Trời.  
IV. Các nguồn năng lượng tái tạo nhỏ :  
Ngoài các nguồn năng lượng nêu trên dành cho mức độ công nghiệp, còn có  
các nguồn năng lượng tái tạo nhỏ dùng trong một số vật dụng:  
Một số đồng hồ đeo tay dự trữ năng lượng lắc lư của tay khi con người  
hoạt động thành thế năng của lò xo, thông qua sự lúc lắc của một con quay. Năng  
lượng này được dùng để làm chuyển động kim đồng hồ.  
Một số động cơ có rung động lớn được gắn tinh thể áp điện chuyển hóa  
biến dạng cơ học thành điện năng, làm giảm rung động cho động cơ tạo  
nguồn điện phụ. Tinh thể này cũng thể được gắn vào đế giầy, tận dụng chuyển  
động tự nhiên của người để phát điện cho các thiết bị cá nhân nhỏ như PDA,  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
19  
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
Hiệu ứng điện động giúp tạo ra dòng điện từ vòi nước hay các nguồn nước  
chảy, khi nước đi qua các kênh nhỏ xíu làm bằng vật liệu thích hợp.  
Các ăngten thu dao động điện từ (thường ở phổ radio) trong môi trường  
sang năng lượng điện xoay chiều hay điện một chiều. Một số đèn nhấp nháy gắn  
vào điện thoại di động thu năng lượng sóng vi ba phát ra từ điện thoại để phát  
sáng, hoạt động theo cơ chế này.  
V. Tầm quan trọng toàn cầu :  
1. Các mô hình tính toán trên lý thuyết :  
- Năng lượng tái tạo tiềm năng thay thế các nguồn năng lượng hóa thạch và  
năng lượng nguyên tử. Trên lý thuyết, chỉ với một hiệu suất chuyển đổi là 10%  
và trên một diện tích 700 x 700 km sa mạc Sahara thì đã thể đáp ứng được  
nhu cầu năng lượng trên toàn thế giới bằng cách sử dụng năng lượng mặt trời.  
Trong các mô hình tính toán trên lý thuyết người ta cũng đã cố gắng chứng minh  
với trình độ công nghệ ngày nay, mặc dầu bị thất thoát công suất và nhu cầu  
năng lượng ngày một tăng, vẫn thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu về năng  
lượng điện của châu Âu bằng các tuốc bin gió dọc theo bờ biển phía Tây châu  
Phi hay là bằng các tuốc bin gió được lắp đặt ngoài biển (off-shore). Sử dụng  
một cách triệt để các thiết bị cung cấp nhiệt từ năng lượng mặt trời cũng thể  
đáp ứng nhu cầu nước nóng.  
2. Năng lượng tái tạo hệ sinh thái :  
Người ta hy vọng việc sử dụng năng lượng tái tạo sẽ mang lại nhiều lợi  
ích về sinh thái cũng như lợi ích gián tiếp cho kinh tế.  
So sánh với các nguồn năng lượng khác, năng lượng tái tạo nhiều ưu  
điểm hơn vì tránh được các hậu quả hại đến môi trường. Nhưng các ưu thế về  
sinh thái này có thực tế hay không thì cần phải xem xét sự cân đối về sinh thái  
trong từng trường hợp một. Thí dụ như khi sử dụng sinh khối phải đối chiếu giữa  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
20  
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
việc sử dụng đất, sử dụng các chất hóa học bảo vệ và làm giảm đa dạng của các  
loài sinh vật với sự mong muốn giảm thiểu lượng CO2.  
Việc đánh giá các hiệu ứng kinh tế phụ cũng còn nhiều điều không chắc  
chắn. Sử dụng năng lượng tái tạo rộng rãi và liên tục thể tác động đến việc  
phát triển của khí hậu Trái Đất về lâu dài.  
3. Mâu thuẫn về lợi ích trong công nghiệp năng lượng :  
- Khác với các nước đang phát triển, những nơi cơ sở hạ tầng còn chậm phát  
triển, việc mở rộng xây dựng các nguồn năng lượng tái tạo trong các nước công  
nghiệp gặp nhiều khó khăn phải cạnh tranh với các công nghệ năng lượng  
thông thường. Về phía các tập đoàn năng lượng sự vận hành các nhà máy  
điện dựa trên năng lượng hóa thạch, sự tồn tại vẫn một phần của câu hỏi.  
Nhưng trong mối quan hệ này cũng là câu hỏi của việc tạo việc làm mới trong  
lãnh vực sinh thái cũng như trong lãnh vực của các công nghệ mới.  
Hệ thống cung cấp điện đã ổn định tại các nước công nghiệp như Đức dựa trên  
một hạ tầng cơ sở tập trung với các nhà máy phát điện lớn mạng lưới dẫn điện  
đường dài. Việc cung cấp điện phi tập trung ngày một tăng thông qua các thiết bị  
dùng năng lượng gió hay quang điện thể sẽ thay đổi hạ tầng cơ sở này trong  
thời gian tới.  
4. Mâu thuẫn về lợi ích trong xã hội :  
- Việc sử dụng năng lượng tái tạo thể làm cho việc can thiệp vào môi trường  
trở nên cần thiết, một việc thể trở thành bất lợi cho những người đang sống tại  
đó. Một thí dụ cụ thể việc xây đập thủy điện, như trong trường hợp của đập  
Tam Hiệp Trung Quốc khoảng 2 triệu người đã phải dời chỗ ở.  
Bảng 1. Tỷ lệ của năng lượng tái tạo trong sản xuất điện tại Đức  
Sản xuất điện tại Đức (GWh)  
Năm Tổng số Tổng số Tỷ lệ Sức  
Sức gió Sinh Quang Địa  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
21  
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
lượng  
năng  
năng  
nước  
khối điện  
nhiệt  
điện tiêu lượng tái lượng  
dùng  
tạo  
tái tạo  
(in %)  
1990 550.700  
1991 539.600  
1992 532.800  
1993 527.900  
1994 530.800  
1995 541.600  
1996 547.400  
1997 549.900  
1998 556.700  
1999 557.300  
17.045  
15.142  
17.975  
18.280  
20.233  
21.923  
20.392  
21.249  
24.569  
28.275  
3,1  
2,8  
3,4  
3,5  
3,8  
4,0  
3,7  
3,9  
4,4  
5,1  
15.579,7 43,1  
13.551,7 140  
16.152,8 275,2  
16.264,3 443  
17.449,1 909,2  
18.335 1.563  
1.422 0,6  
1.450 0,7  
1.545 1,5  
1.570 2,8  
1.870 4,2  
2.020 5,3  
16.151,0 2.031,9 2.203 6,1  
15.793 2.966 2.479 11  
17.264,0 4.489,0 2.800 15,6  
19.707,6 5.528,3 3.020 19,1  
576.40  
35.39  
21.7  
00  
9.50  
4.1  
29  
6,1  
6,3  
7,3  
70  
0
0
0
9
0
7
7
0
580.50  
581.70  
36.48  
42.69  
44.69  
55.75  
19.8  
00  
11.5  
5.0  
65  
115  
180  
00  
20.2  
00  
15.9  
00  
6.4  
17  
18.7  
00  
18.5  
00  
6.9  
09  
7,7  
9,6  
255  
500  
20.9  
25.0  
9.3  
0,  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
22  
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
6
00  
00  
56  
4
KẾT LUẬN.  
- Để công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường mang lại  
hiệu quả, khi giáo dục bảo vmôi trường chưa thể một môn học thì cần giáo  
dục cho học sinh bắt đầu từ những việc làm, hành động nhỏ nhất như trồng và  
chăm sóc cây xanh; vệ sinh trường lớp; tổ chức các diễn đàn vmôi trường để  
học sinh tham gia một cách dân chủ; giáo dục học sinh có ý thức tiết kiệm năng  
lượng như điện nước, khuyến khích học sinh có các ý tưởng sáng tạo tái chế  
rác…  
- Cùng với việc lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường trong các bài giảng,  
giáo viên cần làm gương cho học sinh trong việc bảo vệ môi trường, khuyến  
khích học sinh tự giám sát việc bảo vệ môi trường của nhau, từ đó nhắc nhở,  
tuyên dương kịp thời các hành vi, hoạt động thân thiện với môi trường. Nhà  
trường cũng cần ban hành những quy định cụ thể về việc bảo vệ cảnh quan môi  
trường lớp học, nhà trường, đường phố, nơi cư trú... đưa ý thức bảo vệ môi  
trường thành một tiêu chí để đánh giá, xếp loại giáo viên, học sinh, sinh viên.  
Giáo dục ý thức bảo vmôi trường trong nhà trường một trong những biện  
pháp quan trọng, giúp học sinh biết yêu thiên nhiên, hiểu được tầm quan trọng  
của môi trường với cuộc sống hơn nữa biết cách chăm sóc, giữ gìn hành tinh  
xanh.  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
23  
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
TÀI LIỆU THAM KHẢO :  
1. Trần Kiên. SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG. NXB đại học sư phạm,  
2007.  
Các trang web :  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
24  
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN :  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
25  
GIÁO DỤC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………................................  
SVTH: Huỳnh Ngọc Thạch  
Lớp: ĐHSP Sinh – KTNN K09  
26  
doc 26 trang yennguyen 16/12/2024 90
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Giáo dục bảo vệ và phát triển bền vững môi trường cho học sinh Trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbao_cao_giao_duc_bao_ve_va_phat_trien_ben_vung_moi_truong_ch.doc