Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cao Bằng 2010
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH CAO BẰNG
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG
MÔI TRƯỜNG TỈNH CAO BẰNG
2010
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
MỤC LỤC
Lời nói đầu......................................................................................................... 8
TRÍCH YẾU ...................................................................................................... 9
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên........................................................................ 11
1.2. Điều kiện địa hình, địa mạo ................................................................... 11
1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết..................................................................... 12
1.4. Hiện trạng sử dụng đất.......................................................................... 12
TRƢỜNG......................................................................................................... 14
2.1. Tăng trƣởng kinh tế ............................................................................... 14
2.2. Sức ép dân số và vấn đề di cƣ................................................................ 15
2.3. Phát triển công nghiệp ........................................................................... 17
2.4. Phát triển xây dựng................................................................................ 22
2.5. Phát triển năng lƣợng............................................................................. 23
2.6. Phát triển giao thông vận tải .................................................................. 25
2.8. Phát triển du lịch.................................................................................... 30
2.9. Vấn đề hội nhập quốc tế ........................................................................ 32
3.1. Thực trạng nguồn nƣớc mặt................................................................... 34
3.2. Nƣớc dƣới đất........................................................................................ 40
4.2. Diễn biến ô nhiễm không khí................................................................. 49
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
1
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
8.2. Sự cố môi trƣờng................................................................................... 79
9.1. Khí tƣợng .............................................................................................. 80
9.2. Nhiệt độ................................................................................................. 81
11.1. Những việc đã làm đƣợc...................................................................... 91
11.2. Những tồn tại và thách thức................................................................. 97
12.1. Các chính sách tổng thể ..................................................................... 101
1. Kết luận.................................................................................................. 110
2. Kiến nghị................................................................................................ 111
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
2
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
DANH SÁCH NGƢỜI THAM GIA BIÊN SOẠN BÁO CÁO
Căn cứ Quyết định số: 680/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Quyết định Thành lập Tổ biên tập Báo cáo hiện
trạng môi trƣờng;
Căn cứ Quyết định số: 1389/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Quyết đinh Bổ sung Tổ biên tập Báo cáo hiện
trạng môi trƣờng.
Tổ biên tập Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng gồm các thành
viên sau:
1. Ông: Nông Thanh Tùng, Giám đốc Sở TN&MT - Tổ trƣởng;
2. Ông: Bùi Đào Diện, Chi cục trƣởng Chi cục BVMT - Thành viên;
3. Ông: Mông Văn Sài, Phó Chi cục trƣởng Chi cục BVMT - Thành viên;
4. Ông: Nguyễn Sinh Cung, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT - Thành viên;
5. Ông: Ngô Vi Chƣơng, Phó Giám đốc Sở KH&ĐT - Thành viên;
6. Ông: Nhan Viết Thái, Phó Giám đốc Sở Công thƣơng - Thành viên;
7. Ông: Đoàn Hải Triều, Phó Giám đốc Sở KH&CN - Thành viên;
8. Ông: Trịnh Hữu Cƣờng, Phó Giám đốc Sở Xây dựng - Thành viên;
9. Bà: Nhan Thị Minh Thi, Phó Giám đốc Sở VH,TT&DL - Thành viên;
10. Ông: Huỳnh Văn Nam, Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ - Thành viên;
11. Ông: Nông Văn Hải, Phó Giám đốc Sở GTVT - Thành viên;
12. Ông: Lƣơng Xuân Trƣờng, Giám đốc Trung tâm KTTV - Thành viên.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
3
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2. Tỷ lệ gia tăng DS theo các năm ........................................................ 16
giai đoạn 2015 - 2020....................................................................................... 24
giai đoạn 2006-2010......................................................................................... 28
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
4
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Đầu nguồn sông Hiến ....................................................................... 36
sánh với Quy chuẩn Việt Nam.......................................................................... 39
trung đông dân cƣ............................................................................................. 39
Thám, thị xã Cao Bằng..................................................................................... 41
qua lại .............................................................................................................. 47
địa bàn tỉnh....................................................................................................... 48
án DBRP)......................................................................................................... 84
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
5
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
BCH TW
BOD5
BV & KD TV
BVMT
BVTV
CCN
CNH - HĐH
COD
Đầy đủ
Ban chấp hành Trung Ƣơng
Nhu cầu oxi sinh học
Bảo vệ và kinh doanh thực vật
Bảo vệ môi trƣờng
Bảo vệ thực vật
Cụm công nghiệp
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Nhu cầu oxi hóa học
Chất thải rắn sinh hoạt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
CTRSH
10 DBRP
11 DS-KHHGĐ
12 ENTEC
13 GTSX
14 GTVT
15 HĐND
16 HNKTQT
17 KCN
18 KD
Dự án phát triển kinh doanh với ngƣời nghèo
Dân số- Kế hoạch hóa gia đình
Trung tâm công nghệ môi trƣờng
Giá trị sản xuất
Giao thông vận tải
Hội đồng nhân dân
Hội nhập kinh tế quốc tế
Khu công nghiệp
Kinh doanh
19 KH
Kế hoạch
20 KHCN
21 KH-XH
22 NLTS
23 ODA
24 PN
Khoa học công nghệ
Kinh tế - Xã hội
Nông lâm thủy sản
Hỗ trợ phát triển chính thức
Phụ nữ
25 QCVN
26 SX
Quy chuẩn Việt Nam
Sản xuất
27 SXCN
28 TBNN
29 TNHH
30 TH
Sản xuất công nghiệp
Trung bình nhiều năm
Trách nhiệm hữu hạn
Thực hiện
31 TSS
Tổng chất rắn lơ lửng
Trung tâm y tế dự phòng
Ủy Ban Nhân Dân
Vốn đầu tƣ
32 TTYTDP
33 UBND
34 VĐT
35 WB
36 WHO
37 WTO
Ngân hàng thế giới
Tổ chức y tế thế giới
Tổ chức thƣơng mại thế giới
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
6
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
DANH MỤC KHUNG
Khung
5.1
Tên khung
Công tác cung ứng vật tƣ thuốc BVTV
Công tác thanh tra cơ sở bán thuốc BVTV
Tình hình vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng
Các địa phƣơng xảy ra cháy rừng
5.2
6.1
6.2
8.1
Thiệt hại về cơ sở hạ tầng do mƣa lũ năm 2009 tại huyện Hạ Lang
Thiệt hại do báo lũ tại huyện Bảo Lạc tháng 4/2009
8.2
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
7
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
Lời nói đầu
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng nhằm mục đích đánh giá tình trạng môi
trƣờng, cung cấp cơ sở thực tiễn để xem xét các tác động qua lại của phát triển
kinh tế - xã hội và môi trƣờng, kịp thời điều chỉnh kế hoạch hay bổ sung, tăng
cƣờng các giải pháp bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Báo cáo tổng kết các số liệu về quan trắc chất lƣợng môi trƣờng từ đó đánh giá
diễn biến môi trƣờng, sự tác động qua lại của phát triển kinh tế - xã hội và môi
trƣờng cũng nhƣ tình hình hoạt động bảo vệ môi trƣờng. Báo cáo còn dự báo
diễn biến môi trƣờng trong tƣơng lai cũng nhƣ đề xuất các chính sách và biện
pháp đáp ứng nhằm giải quyết các vấn đề môi trƣờng.
Trong nhiều năm gần đây, khi kinh tế phát triển kéo theo tác động xấu tới
môi trƣờng. Sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và du lịch đem
lại lợi tích thiết thực cho xã hội những đã để lại hậu quả đáng kể cho môi
trƣờng. Kết quả là ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, không khí, đất đã ảnh hƣởng trực
tiếp đến sinh thái môi trƣờng, hủy hoại hệ thực vật, động vật và ảnh hƣởng trực
tiếp đến sức khỏe con ngƣời.
Là một tỉnh miền núi vùng Đông Bắc, có vị trí và vai trò quan trọng trong
bảo vệ hệ sinh thái đầu nguồn, môi trƣờng tỉnh Cao Bằng chịu các tác động tự
nhiên nhƣ lũ lụt, hạn hán và một số vùng đất bị xói mòn do địa hình có độ dốc
lớn… Nhận thức rõ thực trạng trên, trong những năm gần đây tỉnh Cao Bằng đã
có những chính sách và chiến lƣợc phù hợp thông qua các biện pháp cụ thể bảo
vệ môi trƣờng kết hợp tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ
môi trƣờng cho quần chúng nhân dân và thanh tra xử phạt nghiêm các vi phạm
trong lĩnh vực môi trƣờng.
Báo cáo này là tƣ liệu hữu ích để hỗ trợ các đơn vị chức năng trong công
tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
8
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
TRÍCH YẾU
1. Mục đích báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng nhằm mục đích đánh giá tình trạng môi
trƣờng, cung cấp cơ sở thực tiễn để xem xét các tác động qua lại của phát triển
kinh tế - xã hội và môi trƣờng, kịp thời điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch hay bổ
sung, tăng cƣờng các giải pháp bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo cho sự phát triển
bền vững.
2. Nhiệm vụ thực hiện
Để đạt đƣợc những mục đích của Báo cáo, những nhiệm vụ cần phải thực
hiện và giải quyết nhƣ sau:
- Điều tra, đánh giá thực trạng về chất lƣợng các thành phần môi trƣờng
trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thiết lập mối tƣơng quan và so sánh giữa các thành phần môi trƣờng
qua từng giai đoạn và từng vùng.
- Từ sự thiết lập mối quan hệ trên, đánh giá, cảnh báo và dự báo diễn biến
môi trƣờng trên toàn tỉnh.
- Phân tích các chính sách bảo vệ môi trƣờng của tỉnh, đánh giá mức độ
phù hợp với thực tế môi trƣờng của địa phƣơng.
3. Cấu trúc của Báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng gồm phần mở đầu, kết luận,
kiến nghị và 12 chƣơng, nhƣ sau:
Chƣơng I: Trình bày một cách tổng quan nhất về điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội tỉnh.
Chƣơng II: Trình bày cụ thể những động lực gây áp lực lên môi trƣờng,
đối với từng lĩnh vực, khái quát về diễn biến hoạt động, các áp lực do các hoạt
động gây ra từ đó làm căn cứ đánh giá toàn diện xem những vấn đề ô nhiễm
chính có nguồn gốc từ lĩnh vực nào.
Chƣơng III đến Chƣơng IX: Trình bày các động lực và các áp lực đối với
từng thành phần môi trƣờng. Trong các chƣơng này, đối với mỗi thành phần môi
trƣờng sẽ phân tích nguồn gốc các áp lực, thực trạng ô nhiễm. Trên cơ sở đó đƣa
ra những dự báo đối với vấn đề ô nhiễm từng thành phần trong tƣơng lai.
Chƣơng X: Tập trung điều tra đánh giá về động lực gây áp lực lên môi
trƣờng, đánh giá những tác động của ô nhiễm môi trƣờng đến con ngƣời, kinh tế
- xã hội và môi trƣờng sinh thái.
Chƣơng XI: Nội dung chủ yếu giới thiệu về tổ chức và công tác quản lý
môi trƣờng trong thời gian qua nhƣ: kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vấn đề về môi
trƣờng; thẩm định đánh giá tác động môi trƣờng; những tồn tại cũng nhƣ thách
thức trong công tác quản lý, bảo vệ môi trƣờng.
Chƣơng XII: Phần này trình bày các chính sách tổng thể cũng nhƣ các
chính sách ƣu tiên trong công tác bảo vệ môi trƣờng. Bên cạnh đó cũng đề ra các
giải pháp thực hiện phục vụ cho công tác bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
9
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
4. Phƣơng pháp xây dựng báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 -2010 đƣợc
xây dựng theo phƣơng pháp phân tích mô hình DPSIR: “D: động lực (phát triển
kinh tế xã hội, là nguyên nhân sâu xa của biến đổi môi trƣờng); P: áp lực (các
nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng); S: hiện trạng (sự biến
đổi chất lƣợng của các thành phần môi trƣờng nhƣ đất, nƣớc, không khí...); I: tác
động (tác động của ô nhiễm môi trƣờng đối với sức khoẻ cộng đồng, hệ sinh
thái, kinh tế - xã hội); R: đáp ứng (các giải pháp bảo vệ môi trƣờng)”. Mô hình
này áp dụng theo quy định tại Thông tƣ số 08/2010/TT-BTNMT ngày 18 tháng
3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định việc xây dựng báo cáo
môi trƣờng quốc gia, Báo cáo tình hình tác động môi trƣờng của ngành, lĩnh vực
và Báo cáo hiện trạng môi trƣờng cấp tỉnh.
5. Nguồn cung cấp số liệu
- Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng các năm 2006 đến 2009;
- Báo cáo kết quả quan trắc giám sát chất lƣợng môi trƣờng trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng các năm từ 2006 đến 2010;
- Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng năm 2008, 2009;
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Cao Bằng;
- Các số liệu do các Sở, Ban, Ngành liên quan cung cấp.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Cao Bằng 2006 - 2020.
- Các kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng đất, nƣớc, không khí trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2006 đến 2010.
6. Tổ chức thực hiện lập báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2010 đƣợc
Tổ biên tập Báo cáo hiện trạng môi trƣờng thực hiện, danh sách các thành viên
thực hiện quy định tại hai quyết định sau:
Quyết định số 680/QĐ-UBND ngày 14/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng Quyết định thành lập Tổ biên tập Báo cáo hiện trạng môi trƣờng;
Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 25/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng Quyết định Bổ sung Tổ biên tập Báo cáo hiện trạng môi trƣờng.
Tổ chức thu thập số liệu của các sở ban ngành, huyện thị.
Phân công xây dựng nội dung cụ thể của từng chƣơng mục cho các tổ
viên.
Tổng hợp xây dựng dự thảo Báo cáo.
Tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo Báo cáo của các sở ban ngành, huyện
thị.
Tổng hợp, chỉnh sửa và trình phê duyệt Báo cáo Hiện trạng môi trƣờng
tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2010.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
10
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
Cao Bằng là tỉnh biên giới ở phía Bắc Việt Nam, nằm trong vùng miền
núi và trung du Bắc Bộ, tổng diện tích của tỉnh là 672.462,18 ha, đƣợc giới hạn
trong tọa độ địa lý từ 22021’21’’ đến 23007’12’’ vĩ độ Bắc và từ 105016’’15’’ đến
106050’25’’ kinh độ Đông.
+ Phía Bắc và phía Đông giáp tỉnh Quảng Tây của nƣớc Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa với đƣờng biên giới trải dài 333,025km.
+ Phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn, Lạng Sơn.
+ Phía Tây giáp tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang.
Tỉnh lỵ là thị xã Cao Bằng cách thủ đô Hà Nội 286 km theo đƣờng quốc
lộ 3, cách thành phố Lạng Sơn 120 km theo đƣờng quốc lộ 4A qua Đông Khê và
từ đây có thể nối liền với tỉnh Quảng Ninh theo đƣờng quốc lộ 4B.
1.2. Điều kiện địa hình, địa mạo
Cao Bằng là tỉnh có địa hình phức tạp với ba vùng rõ rệt là vùng núi đất,
vùng núi đá và vùng địa hình trũng, độ cao trung bình so với mặt biển trên
300m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, đỉnh cao nhất là ngọn
núi Phja Oắc thuộc huyện Nguyên Bình với độ cao 1.931m.
+ Vùng bồn địa: Địa hình vùng này khá bằng phẳng, bao gồm đồi thấp
xen kẽ các cánh đồng tƣơng đối rộng. Phân bố chủ yếu ở huyện Hòa An, thị xã
Cao Bằng và các xã phía Nam huyện Hà Quảng. Độ cao trung bình so với mặt
nƣớc biển khoảng 100 - 200m.
+ Vùng núi đất: Địa hình núi đất ở Cao Bằng chạy từ phía Tây Bắc huyện
Bảo Lạc, qua Nguyên Bình tới phía Tây Nam huyện Thạch An. Là vùng có địa
hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, độ cao trung bình so với mặt biển khoảng 300 -
600m.
+ Vùng núi đá vôi: Vùng núi đá vôi chạy từ phía Bắc dọc theo biên giới
Việt - Trung, vòng xuống phía Đông Nam của tỉnh. Tập trung chủ yếu ở các
huyện Hà Quảng, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Thông Nông, Quang Uyên, Phục
Hòa. Địa hình núi đá cao, chia cắt phức tạp.
Về địa thế: Cao Bằng là tỉnh có độ dốc cao, đặc biệt là ở những nơi có
nhiều núi đá, có tới 75% diện tích đất đai có độ dốc trên 250.
Nhìn chung Cao Bằng có địa hình khá đa dạng, bị chia cắt phức tạp bởi hệ
thống sông suối khá dày, núi đồi trùng điệp, thung lũng sâu,... sự phức tạp của
địa hình tạo ra nhiều vùng sinh thái đặc thù cho phép Cao Bằng phát triển đa
dạng cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, địa hình chia cắt gây ra nhiều ảnh hƣởng
đến giao lƣu kinh tế, xã hội và đầu tƣ phát triển hệ thống hạ tầng cơ sơ đặc biệt
là giao thông, đồng thời tạo ra sự manh mún đất trong sản xuất nông nghiệp và
rễ gây ra rửa trôi, xói mòn đất. Đây là một khó khăn lớn trong tổ chức sản xuất.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
11
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, nên khí
hậu Cao Bằng thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa và do chi phối của địa hình, nên
khí hậu của tỉnh có những nét đặc trƣng riêng so với các tỉnh khác thuộc vùng
Đông Bắc.
- Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa nóng (mƣa nhiều) từ tháng 4 đến
tháng 10 và mùa lạnh (mƣa ít) từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
*/ Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm giao động trong khoảng 19,80C
- 21,60C, mùa hè có nhiệt độ trung bình giao động trong khoảng 25 - 280C, mùa
đông có nhiệt độ trung bình giao động trong khoảng 14 - 180C. Tổng tích ôn
trong năm đạt 7.000 - 7.5000C.
- Tổng số giờ nắng bình quân hàng năm khoảng 1.300 - 1.400 giờ và phân
bố không đều giữa các tháng trong năm. Mùa hè số giờ nắng nhiều, mùa đông số
giờ nắng ít.
- Lƣợng nƣớc bố hơi: Lƣợng nƣớc bốc hơi hàng năm biến động từ 950 -
1.000mm, thƣờng từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau ở tất cả các khu vực.
1.4. Hiện trạng sử dụng đất
Nhìn chung đất đai của tỉnh Cao Bằng đƣợc sử dụng một cách triệt để với
nhiều mục đích khác nhau, tuy nhiên hiệu quả kinh tế đất đem lại chƣa cao
nhƣng cũng từng bƣớc góp phần vào việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc và bảo
vệ sinh thái đa dạng. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng nhƣ sau:
*/ Đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2009 có
598.629,1ha chiếm 88,98% diện tích đất tự nhiên, bao gồm những loại đất sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp có 83.958,81ha, chiếm 12,49% tổng diện tích
tự nhiên.
+ Đất trồng cây hàng năm có 80.033,01ha, chiếm 11,9% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó đất trồng lúa 33.373,95ha, đất trồng cây hàng năm khác
43.763,46 ha, đất cỏ dùng vào chăn nuôi 2.895,6ha.
+ Đất trồng cây lâu năm có 3.925,8ha, chiếm 0,58% tổng diện tích tự
nhiên.
- Đất lâm nghiệp: 514.275,24ha, chiếm 76,48% tổng diện tích tự nhiên,
trong đó:
+ Rừng sản xuất: 12.293,03 ha chiếm 1,83 % tổng diện tích tự nhiên.
+ Rừng phòng hộ: 494.227,14 ha chiếm 73,5 % tổng diện tích tự nhiên.
+ Rừng đặc dụng: 7.755,07 ha chiếm 1,15 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 389,48 ha, chiếm 0,058 % tổng diện tích tự
nhiên.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
12
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
- Đất nông nghiệp khác: 5,57 ha.
*/ Đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2010 có
23.585,6 ha chiếm 3,5 % diện tích đất tự nhiên, bao gồm các loại đất sau:
- Đất ở: 4.764,62 ha chiếm 0,7 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất chuyên dùng: 12.236,02 ha chiếm 1,82 % tổng diện tích tự nhiên.
Cụ thể các loại đất nhƣ sau:
- Đất tôn giáo, tín ngƣỡng: 22,06 ha.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 541,89 ha chiếm 0,08 % diện tích tự nhiên.
- Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng: 5.878,98 ha chiếm 0,87% tổng
diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp khác: 142,03 ha chiếm 0,02 % tổng diện tích tự
nhiên.
*/ Đất chưa sử dụng: 50.247,48 ha chiếm 7,4 % diện tích tự nhiên.
- Đất bằng chƣa sử dụng: 2.112,75 ha chiếm 0,3 % diện tích tự nhiên.
- Đất đồi núi chƣa sử dụng: 21.208,53 ha chiếm 3,15 % diện tích tự nhiên.
- Núi đá không có rừng cây: 26.926,2 ha chiếm 4 % diện tích tự nhiên.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
13
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
CHƢƠNG II: SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI
MÔI TRƢỜNG
2.1. Tăng trƣởng kinh tế
2.1.1. Khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế
Để khai thác tiềm năng thế mạnh, đƣa nền kinh tế phát triển nhanh và bền
vững, Nghị quyết Đại hội lần thứ XVI nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh, Đảng bộ
xác định cơ cấu kinh tế là Công nghiệp - Thƣơng mại, dịch vụ - Nông, lâm
nghiệp.
Trong những năm qua, nền kinh tế tỉnh Cao Bằng phát triển ổn định và có
sự tăng trƣởng rõ rệt. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP, theo giá 1994) liên
tục tăng theo các năm, năm 2009 tổng GDP toàn tỉnh đạt 4.740 tỷ đồng gấp 1,94
lần so với năm 2005. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2006-2010 đạt
11,47% , trong đó giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp tăng 2,85%, giá trị công
nghiệp - xây dựng tăng 17,12%, giá trị dịch vụ tăng 15,85%.
5000000
4500000
4000000
3500000
3000000
2500000
2000000
1500000
1000000
500000
0
2006
2007
2008
2009
Năm
Tổng số Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ
Hình 2.1. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 541 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng đạt
17%/năm. Số cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từ 1.404 cơ sở
năm 2006 tăng lên 1.675 cơ sở năm 2010. Đã thu hút đƣợc 114 dự án với tổng
vốn đăng ký trên 25 tỷ đồng và trên 41 triệu USD. Đến hết năm 2010, tổng vốn
đầu tƣ đã thực hiện là 3.078 tỷ đồng đạt trên 22% so với tổng số vốn đầu tƣ toàn
xã hội. Bên cạnh đó, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 20 triệu đồng/ha, tổng sản
lƣợng lƣơng thực đạt 237 ngàn tấn, tăng bình quân 4.600 tấn/năm, đảm bảo an
ninh lƣơng thực trên địa bàn tỉnh. Thực hiện chƣơng trình phát triển đàn bò giai
đoạn 2006-2010, tổng đàn bò đạt 176.102 con, tốc độ tăng trƣởng đạt
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
14
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
5,95%/năm đã góp phần làm thay đổi dần phƣơng thức chăn nuôi từ chăn thả tự
nhiên sang kết hợp nuôi nhốt, nhân dân tích cực trồng cỏ và chế biến thức ăn từ
sản phẩm phụ của nông nghiệp để phát triển chăn nuôi.
Xét trong giai đoạn 2006-2010, cơ cấu kinh tế tỉnh Cao Bằng có sự
chuyển dịch tích cực, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và tăng tỷ trọng các
ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Cụ thể tỷ trọng ngành công nghiệp-
xây dựng tăng thêm 2,87%, ngành dịch vụ tăng thêm 2,21% , ngành nông, lâm
nghiệp giảm 4,08% trong cơ cấu GDP toàn tỉnh so với năm 2005.
Bảng 2.1. Đóng góp của các khu vực kinh tế vào GDP toàn tỉnh (Giá hiện hành)
Đơn vị: %
Khu vực KT Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp và
xây dựng
18,27
Dịch vụ
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
37,29
36,5
36,81
36,2
34,23
33,21
44,44
38,7
39,34
42,2
46,25
46,65
25,7
23,85
21,6
19,52
21,14
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng
2.1.2. Vai trò và tác động của tăng trưởng kinh tế đến đời sống xã hội và
môi trường
Trong những năm qua, việc duy trì ổn định và đẩy nhanh tăng trƣởng kinh
tế đã thể hiện quan điểm chỉ đạo, chủ trƣơng đúng đắn của lãnh đạo tỉnh về phát
triển kinh tế - xã hội, giải quyết đƣợc nhiều vấn đề nhất là tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cƣ, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Tuy
nhiên, trong thời gian qua do tăng cƣờng khai thác, sử dụng tài nguyên để phục
vụ mục đích tăng trƣởng kinh tế đã gây nhiều sức ép tới môi trƣờng nhƣ: Các
ngành công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản, khai thác chế biến lâm sản,
xây dựng công trình thủy điện, xây dựng cơ sở hạ tầng…
2.2. Sức ép dân số và vấn đề di cƣ
2.2.1. Sự phát triển dân số và biến động theo thời gian
Theo đánh giá của Bộ Y tế, Cao Bằng nằm trong nhóm 23 tỉnh có mức
sinh cao nhất của cả nƣớc. Với mức sinh nhƣ hiện nay, hàng năm có khoảng
8.000 - 9.000 trẻ em ra đời, bằng dân số của một phƣờng đông dân của tỉnh.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
15
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
530
525.437
525
520
515
510
505
500
495
522.128
518.901
513.44
507.647
2009
2006
2007
2008
2010
Năm
Hình 2.2. Dân số trung bình qua các năm
Bảng 2.2. Tỷ lệ gia tăng DS theo các năm
Thực hiện mục tiêu Chiến
lƣợc dân số, tỷ lệ gia tăng dân số
tự nhiên của tỉnh giai đoạn 2006-
2010 là 1,03 % đạt so với KH đề
ra. Đặc điểm nổi bật của dân số
Cao Bằng là có tới 18 dân tộc
anh em chung sống (Tày, Nùng,
Dao, H'Mông, Kinh...) với tỷ lệ
đồng bào dân tộc ít ngƣời chiếm
đến 93%.
Năm
Tỷ lệ
sinh(‰)
Tỷ lệ
chết
(‰)
Tỷ lệ
tăng DS
tự
nhiên(%)
2006
2007
2008
2009
2010
18,7
18,4
18,1
17,8
17,5
7,9
7,8
7,7
7,6
7,5
1,08
1,06
1,04
1,02
1,03
Nguồn: Chi cục Dân số - KHHGĐ
Cơ cấu dân số có nhiều thay đổi tạo cơ hội và thách thức cho phát triển.
Cơ cấu nam và nữ trong toàn bộ dân số vẫn ở mức độ phù hợp với tỉ lệ nam là
49%, tỉ lệ nữ là 51%. Nhờ giảm sinh và tuổi thọ tăng nên cơ cấu dân số theo tuổi
thay đổi theo xu hƣớng già hóa. Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh,
lực lƣợng lao động dồi dào mà các nhà dân số học coi đây là cơ cấu dân số vàng
vì số ngƣời trong độ tuổi lao động phải nuôi ít hơn số ngƣời phụ thuộc. Với điều
kiện của Cao Bằng thì đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn. Cơ hội lực lƣợng
lao động dồi dào, nếu đƣợc đào tạo, sử dụng hợp lý sẽ tạo điều kiện cho phát
triển, ngƣợc lại nếu không đƣợc đào tạo và sử dụng hợp lý thì chính lực lƣợng
lao động này lại là gánh nặng cho nền kinh tế và có thể phát sinh nhiều tiêu cực
xã hội.
Xét về cơ cấu dân số thành thị - nông thôn trong giai đoạn 2006-2009
không có sự chuyển dịch lớn, dân số tại đô thị tăng chậm qua các năm. Tuy
nhiên, cũng cần chú ý ở Cao Bằng có sự tập trung dân số tại một số điểm nhƣ thị
xã Cao Bằng, huyện Trùng Khánh, huyện Nguyên Bình, huyện Phục Hòa... Đây
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
16
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
cũng là điều kiện thuận lợi cho tập trung phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và các loại hình dịch vụ.
Bảng 2.3. Cơ cấu dân số thành thị - nông thôn
Đơn vị: %
Năm
2006
2007
2008
2009
Dân số thành thị
15,42
Dân số nông thôn
84,58
15,55
84,45
17,00
83,00
17,07
82,93
Nguồn: Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình
Di chuyển dân cƣ: Số ngƣời chuyển đi ngoài tỉnh nhiều hơn số ngƣời
chuyển đến, luồng di cƣ này chủ yếu là lao động nông nghiệp vào các tỉnh phía
Nam sinh sống, do điều kiện sống ở nông thôn vùng cao, vùng biên giới còn gặp
nhiều khó khăn. Đây cũng là thách thức của tỉnh trong tạo công ăn việc làm cho
lớp trẻ và giữ dân để bảo vệ biên cƣơng tổ quốc. Hàng năm số ngƣời chuyển đi
ngoài tỉnh cao gấp 3,2 lần so với số ngƣời từ ngoài tỉnh chuyển đến.
Nguồn: Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình
2.2.3. Khái quát tác động của gia tăng dân số và di dân đối với môi
trường
Dân số tăng nhanh tạo nên sức ép lớn tới kinh tế, đời sống nhân dân và
môi trƣờng. Dân số tăng cao làm kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân
chậm cải thiện, môi trƣờng ô nhiễm. Các tác động tiêu cực của tình trạng gia
tăng dân số hiện nay trên địa bàn tỉnh biểu hiện ở các khía cạnh:
- Tạo sức ép tới tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng đất do khai thác quá
mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lƣơng thực,
thực phẩm, sản xuất công nghiệp... làm diện tích rừng bị thu hẹp, tăng diện tích
đất bạc màu, cạn kiệt tài nguyên khoáng sản.
- Tạo ra các nguồn thải tập trung vƣợt quá khả năng tự phân hủy của môi
trƣờng tự nhiên, làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc (giảm nguồn nƣớc sạch), ô
nhiễm môi trƣờng không khí do rác thải, khí thải, khói bụi, tiếng ồn...
- Sự gia tăng dân số đô thị làm cho môi trƣờng đô thị có nguy cơ bị suy
thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nƣớc sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng
kịp cho sự phát triển dân cƣ. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô
thị ngày càng khó khăn.
2.3. Phát triển công nghiệp
2.3.1. Khái quát diễn biến các hoạt động của ngành công nghiệp
Thực trạng phát triển công nghiệp của tỉnh có xét tới khả năng phát triển
trong tƣơng lai, trong 3 ngành lớn là ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
17
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
chế biến và ngành sản xuất và phân phối điện nƣớc. Ngành công nghiệp chế biến
đƣợc phân thành 4 nhóm phân ngành gồm: Nhóm ngành công nghiệp chế biến
nông lâm sản thực phẩm và sản xuất hàng tiêu dùng; nhóm ngành sản xuất vật
liệu xây dựng, sản xuất than cốc; nhóm ngành cơ khí, luyện kim, sản xuất đồ
điện, điện tử, hóa chất và dƣợc phẩm); nhóm ngành khác (bao gồm các ngành
xuất bản, in và bản ghi, sản xuất tái chế, hoạt động thu gom xử lý rác thải).
Trong phân tích hiện trạng sẽ theo 3 nhóm ngành công nghiệp chính và 4 nhóm
ngành công nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến.
a. Công nghiệp khai thác khoáng sản
Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản tỉnh Cao Bằng chủ yếu là khai
thác quặng kim loại, khai thác đá và các khoáng sản khác. Giai đoạn 2000-2008,
tốc độ tăng trƣởng nhóm ngành này đạt bình quân 3,6%/năm. Cơ cấu theo giá trị
sản xuất công nghiệp tính theo giá hiện hành năm 2008, nhóm ngành công
nghiệp khai thác chiếm 15,7%, trong đó nhóm ngành khai thác quặng kim loại
chiếm 8,6% và nhóm khai thác đá và các khoáng sản khác chiếm 7,1%.
Năm 2008, toàn tỉnh có 189 cơ sở khai thác khoáng sản, trong đó 172 cơ
sở khai thác đá và các mỏ khác và 17 cơ sở khai thác quặng kim loại, thu hút
2.250 lao động. Các sản phẩm chủ yếu của ngành khai thác khoáng sản năm
2008 đạt: 200.8000 tấn quặng sắt, 34.2000 tấn quặng mangan, và trên
723.000m3 đá, cát sỏi.
Tính đến tháng 1/2010, tỉnh Cao Bằng có 55 mỏ và điểm mỏ trên địa bàn
tỉnh đƣợc cấp giấy phép khai thác khoáng sản, trong đó: 18 giấy phép khai thác
quặng sắt, 18 giấy phép khai thác quặng mangan và 19 giấy phép khoáng sản
khác. Nhìn chung các cơ sở khai thác lớn chủ yếu khai thác quặng kim loại có tỷ
lệ cơ giới hóa trong sản xuất cao, các cơ sở khai thác đá, cát sỏi phần lớn tỷ lệ cơ
giới hóa trong sản xuất, năng suất lao động không cao và sử dụng nhiều lao
động phổ thông.
b. Công nghiệp chế biến nông lâm sản thực phẩm và sản xuất hàng tiêu
dùng
Giai đoạn 2000 - 2008, giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến nông
lâm sản thực phẩm và sản xuất hàng tiêu dùng tỉnh Cao Bằng tăng trƣởng bình
quân 10,7%/năm, trong đó nhóm ngành sản xuất giấy và các sản phẩm bằng giấy
tăng trƣởng mạnh nhất gần 63,6%/năm.
Các cơ sở sản xuất nhƣ: Công ty cổ phần mía đƣờng Cao Bằng, Công ty
TNHH Quang Minh sản xuất ván dăm, Công ty cổ phần trúc tre xuất khẩu Cao
Bằng đạt trình độ công nghệ trung bình, tiên tiến, còn lại các cơ sở khác mang
tính chất sản xuất tiểu thủ công nghiệp quy mô hộ gia đình. Phần lớn các cơ sở
sản xuất lớn này đều sản xuất dƣới công suất thiết kế, do đang trong giai đoạn
phát triển thị trƣờng hoặc chƣa có thị trƣờng tiêu thụ ổn định.
c. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất than cốc
Giai đoạn 2000 - 2008, nhóm ngành SX VLXD và SX than cốc đạt tăng
trƣởng 17,4%/năm, trong đó ngành SX VLXD tăng trƣởng 15,3%/năm và ngành
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
18
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
SX than cốc năm 2008 bắt đầu có GTSXCN. Năm 2008, ngành SXVLXD và SX
than cốc đạt GTSX theo giá cố định 1994 trên 126 tỷ đồng, và gần 354 tỷ đồng
theo giá hiện hành. Cơ cấu nhóm ngành này trong GTSXCN toàn tỉnh theo giá
hiện hành chiếm 23%, ngành SX VLXD chiếm 12,6% và ngành SX than cốc
chiếm 10,4%.
Các cơ sở giá trị sản xuất thuộc nhóm ngành này có quy mô lớn trên địa
bàn tỉnh tính đến giữa năm 2009: Công ty cổ phần xi măng - Xây dựng công
trình Cao Bằng sản xuất xi măng công suất thiết kế 80-85 ngàn tấn/năm đang có
kế hoạch chuyển đổi công nghệ từ lò đứng sang lò quay nâng công suất lên 35
vạn tấn/năm, Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Cao Bằng sản xuất
gạch tuynel công suất 40 triệu viên/năm, các cơ sở này có tỷ lệ cơ giới hóa cao,
kỹ thuật ở mức trung bình, nhà máy sản xuất than cốc Thạch An - liên doanh
hợp tác với Trung Quốc có công suất thiết kế giai đoạn I là 150 ngàn tấn/năm
bắt đầu vào sản xuất năm 2008, giai đoạn II mở rộng sản xuất lên 300 ngàn
tấn/năm, cơ sở này có công nghệ sản xuất tƣơng đối hiện đại. Nhìn chung các
cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng khác công nghệ sản xuất thủ công kỹ thuật còn
lạc hậu, tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất thấp.
d. Cơ khí, luyện kim, SX đồ điện, điện tử, hóa chất, dược phẩm
Giai đoạn 2000 - 2008, nhóm ngành cơ khí, luyện kim, sản xuất đồ điện,
điện tử, hóa chất, dƣợc phẩm tăng trƣởng 15,7%/năm. Trong đó: nhóm ngành
sản xuất kim loại tăng trƣởng 16,2%/năm; Ngành sản xuất sản phẩm bằng kim
loại tăng trƣởng 13,1%/năm; Các nhóm ngành sửa chữa xe động cơ, sửa chữa
phƣơng tiện vận tải khác tăng trƣởng âm; Nhóm ngành sản xuất hóa chất dƣợc
phẩm năm 2004 mới bắt đầu có giá trị sản xuất, nhƣng trong giai đoạn 2004-
2008 nhóm ngành này không tăng trƣởng (tăng trƣởng âm).
Tính đến giữa năm 2009, các cơ sở sản xuất có quy mô tƣơng đối lớn, tỷ
lệ cơ giới hóa cao trên địa bàn chủ yếu là cơ sở sản xuất kim loại gồm: Nhà máy
luyện gang thuộc Công ty cổ phần khoáng sản luyện kim Cao Bằng; Nhà máy
luyện gang Chu Trinh thuộc Công ty khoáng sản xây dựng 30-4; Nhà máy sản
xuất feromangan Phong Châu thuộc Công ty cổ phần khoáng sản công nghiệp
Cao Bằng công suất thiết kế 15 ngàn tấn/năm, Nhà máy hợp kim Sắt Trƣng
Vƣơng, Xí nghiệp luyện Feromangan Nậm Loát của Công ty cổ phần măng gan
Cao Bằng. Cơ sở sửa chữa, lắp ráp điện tử có quy mô: Công ty cổ phần cơ khí
xây lắp công nghiệp Cao Bằng, nhà máy lắp ráp đầu kỹ thuật số của Công ty
TNHH Hồng Hải. Hầu hết các cơ sở cơ khí sửa chữa có quy mô nhỏ sửa chữa
các mặt hàng cơ khí nông cụ, máy nông nghiệp, dịch vụ gò hàn, các lò rèn thủ
công sản xuất nông cụ cầm tay...Cơ sở sản xuất hóa chất có Công ty TNHH
Quang Minh sản xuất phân lân nung chảy, phân vi sinh, phân NPK nhƣng hiện
đang sản xuất cầm chừng theo đơn đặt hàng.
Hoạt động của nhóm ngành này chỉ mạnh ở nhóm ngành sản xuất kim loại
đi theo ngành khai thác khoáng sản kim loại trên địa bàn tỉnh, còn các nhóm
ngành khác nhƣ cơ khí, hóa chất của tỉnh gặp nhiều khó khăn, thị trƣờng tiêu thụ
sản phẩm không rộng, giá thành sản phẩm lại không cạnh tranh nên không thể
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
19
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
xuất khẩu. Chƣa có một cơ sở sản xuất nào đƣợc nâng lên tầm hoạt động tƣơng
xứng là một trung tâm sửa chữa các sản phẩm cơ khí của tỉnh.
e. Công nghiệp sản xuất điện, nước
Giai đoạn 2000 - 2008, nhóm ngành SX phân phối điện nƣớc tăng trƣởng
GTSXCN theo giá cố định khoảng 18,2%/năm, trong đó nhóm ngành SX và
phân phối điện, ga đạt tăng trƣởng khá cao 19,4%/năm, ngành SX và phân phối
nƣớc tăng trƣởng 13,2%/năm. Năm 2008, nhóm ngành này đạt GTSXCN theo
giá cố định 25,6 tỷ đồng, theo giá hiện hành đạt 38,3 tỷ đồng.
Năm 2008, tỉnh có 5 cơ sở hoạt động sản xuất trong nhóm ngành này,
trong đó có 3 cơ sở hoạt động sản xuất phân phối điện, ga và 1 cơ sở sản xuất
và phân phối nƣớc. Các cơ sở sản xuất và phân phối lớn trong nhóm ngành này
có Điện lực Cao Bằng và Công ty TNHH một thành viên Cấp nƣớc Cao Bằng là
hai doanh nghiệp quốc doanh trung ƣơng và quốc doanh địa phƣơng. Ngoài ra,
tham gia vào hoạt động sản xuất trong lĩnh vực này còn có Công ty Cổ phần
Khoáng sản và luyện kim Cao Bằng (thuộc doanh nghiệp nhà nƣớc), Công ty Cổ
phần thủy điện luyện kim Cao Bằng... Trong giai đoạn vừa qua các doanh
nghiệp có chú trọng đến hoạt động đầu tƣ nâng cấp thiết bị, tăng công suất khai
thác, mở rộng mạng lƣới cung cấp phân phối điện nƣớc trên phạm vi toàn tỉnh.
Tuy nhiên tốc độ tăng của ngành vẫn chƣa thực sự đáp ứng đƣợc mức độ tăng
trƣởng của nền kinh tế tỉnh.
f. Ngành công nghiệp khác
Nhóm ngành công nghiệp khác của tỉnh gồm có các ngành nhƣ: ngành xuất
bản, ngành in và bản ghi, ngành sản xuất tái chế, hoạt động thu gom và xử lý rác
thải. Nhóm ngành này đạt tốc độ tăng trƣởng 9,8%/năm trong giai đoạn 2000-
2008.
Bên cạnh phát triển công nghiệp, trong giai đoạn này các ngành tiểu thủ
công nghiệp cũng đƣợc chú trọng, đặc biệt là phát triển các làng nghề nhƣ: nghề
rèn (Phúc Sen - Quảng Uyên), Giấy, hƣơng (huyện Hà Quảng, Quảng Uyên),
gốm, sứ (Thị trấn Nƣớc Hai - huyện Hòa An)...
2.3.2. Định hướng phát triển ngành công nghiệp
Tạo sự tăng trƣởng đột phá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hƣớng
giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp - xây dựng.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. Ƣu tiên phát triển giáo
dục, đào tạo nâng cao trình độ dân trí và chất lƣợng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh
chuyển giao và ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất, quản lý…
để tạo ra năng suất, chất lƣợng, hiệu quả cao. Tập trung phát triển các lĩnh vực
khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện và sản xuất vật liệu xây dựng trên
cơ sở đổi mới công nghệ, tăng hiệu quả sản xuất và thân thiện với môi trƣờng.
Bên cạnh đó đƣa ra nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tƣ để tạo
đà phát triển bền vững…
Giai đoạn 2010 - 2015 tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) bình quân đạt
13%/năm, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng tăng trƣởng 16,03%/năm,
ngành nông lâm nghiệp tăng trƣởng 5,32%/năm và nhóm ngành dịch vụ đạt tăng
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
20
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
trƣởng 14,93%/năm. Đến năm 2015, dự kiến thu nhập GDP bình quân đầu
ngƣời đạt 1.050 USD/ngƣời.
Giai đoạn 2015 - 2020 tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) bình quân đạt
10%/năm, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng tăng trƣởng 13,1%/năm,
ngành nông nghiệp tăng trƣởng 4,6%/năm và nhóm ngành dịch vụ đạt tăng
trƣởng 9,5%/năm. Đến năm 2020, dự kiến thu nhập GDP bình quân đầu ngƣời
đạt 1.600 USD/ngƣời.
Xây dựng khu công nghiệp Đề Thám, từng bƣớc hình thành khu công
nghiệp Chu Trinh, Phục Hoà; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tƣ trong nƣớc và
nƣớc ngoài để phát triển công nghiệp; Phát triển các công nghiệp vệ tinh, công
nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp đối với ngành cơ khí nhỏ, công cụ cầm
tay, chế biến nông lâm sản phục vụ nông nghiệp và nông thôn.
Bảo tồn và phát triển ngành nghề thủ công, khôi phục các làng nghề
truyền thống sản xuất hàng tiêu dùng, phục vụ phát triển du lịch, xuất khẩu góp
phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động.
Về cơ cấu ngành ƣu tiên phát triển các ngành công nghiệp khai thác và
chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, thực phẩm
và các ngành công nghiệp phục vụ nông thôn.
Bảng 2.4. Cơ cấu tỷ trọng của các nhóm ngành công nghiệp giai đoạn 2010 và
2020
STT
Ngành
Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020
Tổng GTSXCN theo giá hiện
hành (tỷ đồng)
A
3.477
22.770
63.176
B
1
Phân nhóm ngành công nghiệp
Công nghiệp khai thác
100%
6,4%
100%
2,0%
100%
1,1%
2
3
Công nghiệp chế biến
91,5%
7,5%
96,8%
2,5%
97,9%
1,4%
Công nghiệp chế biến NLTsản,
SX hàng tiêu dùng
4
5
SX VLXD, SX than cốc
12,8%
70,4%
5,5%
3,8%
Cơ khí, luyện kim, SX thiết bị
điện, điện tử, hóa chất, dƣợc
phẩm
88,6%
92,6%
6
7
Ngành khác
0,7%
2,2%
0,2%
1,2%
0,1%
1,0%
SX và phân phối điện, gas, nƣớc
Nguồn: Quy hoạch PTCN tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020
2.3.3. Khái quát tác động của phát triển công nghiệp đối với môi trường
Nhìn chung lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2005-2010 là
giai đoạn đẩy mạnh đầu tƣ xây dựng các nhà máy chế biến khoáng sản và thuỷ
điện. Sự phát triển của các nhà máy chế biến kéo theo nhu cầu về nguyên liệu
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
21
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
khoáng sản đầu vào, khi đó đòi hỏi công nghiệp khai khoáng phát triển tiềm
năng, nhu cầu về điện năng cũng lớn hơn... Song song cùng với sự phát triển đó
nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng, các đập chứa, hồ chứa thải sẽ làm
thay đổi dòng chảy, làm thay đổi hệ sinh thái và tiểm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro, sự
cố môi trƣờng. Các khu vực khai thác khoáng sản tăng chất thải rắn, làm tăng
vùi lấp xung quang. Các chất thải nguy hại từ chế biến, từ ngành điện sẽ tác
động đến sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng tự nhiên nếu không đƣợc quản lý
chặt chẽ. Trong thời gian tới môi trƣờng sẽ chịu tác động bởi các nguồn gây ô
nhiễm với thải lƣợng lớn hơn, gay gắt hơn.
2.4. Phát triển xây dựng
2.4.1. Khái quát về diễn biến các hoạt động của ngành xây dựng
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp, ngành xây dựng trong
những năm qua phát triển nhanh. Theo Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng, năm
2008, GDP tỉnh Cao Bằng tính theo giá hiện hành đạt 4.235 tỷ đồng. Trong đó:
Ngành công nghiệp đạt 552 tỷ đồng, ngành xây dựng đạt 503 tỷ đồng, ngành
công nghiệp xây dựng chiếm cơ cấu 24,9% trong GDP tỉnh. Xét toàn giai đoạn
2000 - 2008, ngành xây dựng đạt tốc độ tăng trƣởng lớn nhất trong cơ cấu kinh
tế tỉnh tăng 20,05%. Chính tốc độ tăng trƣởng mạnh của các ngành xây dựng
trong những năm qua đã tạo sức bật để tăng trƣởng kinh tế góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc.
Các lĩnh vực hoạt động về kiến trúc quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật
đô thị, vật liệu, nhà ở, công sở đƣợc quan tâm triển khai thực hiện. Trong giai
đoạn 2006 - 2010 ngành xây dựng đã lập 15 quy hoạch chung và chi tiết các
trung tâm huyện, thị (thị trấn Trùng Khánh, thị trấn Tĩnh Túc, thị trấn Đông
Khê, cụm xã Cách Linh huyện Phục Hòa), các khu đô thị (khu đô thị mới xã Đề
Thám, khu Gia Cung - Nà Cáp), khu tái định cƣ (khu tái định cƣ Tà Lùng huyện
Phục Hòa), điểm du lịch sinh thái (thác nƣớc Pàn Làu, Co Khẻ, Khau Dắm xóm
Bản Gủn - xã Ngũ Lão - huyện Hòa An) và các cửa khẩu trong tỉnh (cửa khẩu
Sóc Giang - Hà Quảng, Đức Long - Thạch An, Pò Peo - Trùng Khánh, Lý Vạn -
Hạ Lang, Bí Hà - Hạ Lang), quy hoạch thăm dò, khai thác chế biến và sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020.
UBND tỉnh đã ban hành quy định về phân cấp quản lý chất lƣợng công
trình xây dựng, quản lý quy hoạch xây dựng, quy định quản lý hạ tầng kỹ thuật
đô thị nhà và công sở, quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn
tỉnh. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chi tiết cửa khẩu Lý Vạn, cửa khẩu Bí
Hà, huyện Hạ Lang, cửa khẩu Sóc Giang - huyện Hà Quảng, đang tiến hành lập
điều chỉnh quy hoạch phƣờng Hợp Giang, phƣờng Sông Bằng - thị xã Cao Bằng,
thị trấn Xuân Hòa - huyện Hà Quảng và cửa khẩu Trà Lĩnh.
2.4.2. Định hướng phát triển ngành xây dựng
Đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, tập trung xây dựng các công trình quan
trọng, hạ tầng các khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, trong đó xây dựng
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
22
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
thị xã Cao Bằng với các chức năng là Trung tâm chính trị kinh tế, văn hóa, khoa
học, kỹ thuật của Tỉnh. Dự kiến tốc độ tăng trƣởng xây dựng của tỉnh khoảng
16% giai đoạn 2011 – 2020 trong đó ngành xây lắp khoảng 60%, sản xuất vật
liệu xây dựng 28%, dịch vụ 12%.
Bảng 2.5. Dự báo nhu cầu vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020
STT
Loại sản phẩm
Đơn vị
2005
2010
2020
1
Gạch xây
Triệu viên 70 - 75
90
130
2
Gạch lát
1000 m2
1000 m2
120
144
1500
190
3
Vật liệu lợp
Xi măng
Cát sỏi
1300
2200
4
1000 tấn 125 - 130 160 - 170 260 - 270
5
1000 tấn
1000 m3
1000 m3
230
290
0.8
280
348
1.0
400
500
1.4
6
Đá xây dựng
Bê tông
7
Nguồn:Báo cáo ĐMC Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 – 2020.
2.4.2. Khái quát tác động của phát triển xây dựng tới môi trường
Cao Bằng đang trong quá trình đô thị hóa nên nhu cầu xây dựng ngày
càng nhiều, tuy nhiên phƣơng pháp xây dựng, phƣơng tiện thi công chủ yếu là
thủ công truyền thống và sức lao động con ngƣời nên ảnh hƣởng không nhiều
đến môi trƣờng xung quanh. Một số công trình đang thi công có ảnh hƣởng đến
môi trƣờng nhƣng mức độ ảnh hƣởng không nghiêm trọng. Nguồn phát sinh
chất thải của ngành xây dựng chủ yếu là chất thải rắn bao gồm các phế liệu, vật
liệu thừa, đất đá thải kéo theo đó là bụi, khí thải trong quá trình thi công. Mặt
khác, một số dự án xây dựng trên địa bàn tỉnh còn chậm, đất hoang hóa nhiều,
hạ tầng kém, có nơi chƣa triển khai. Vì vậy, việc phát triển xây dựng các công
trình, dự án mang quy mô lớn cần có sự giám sát môi trƣờng thƣờng xuyên đối
với đất, nƣớc, không khí xung quanh khu vực dự án để đề phòng những tác động
tiêu cực.
2.5. Phát triển năng lƣợng
2.5.1. Khái quát về diễn biến các hoạt động của ngành năng lượng
Nguồn năng lƣợng điện tại Cao Bằng chủ yếu là sử dụng nguồn điện lƣới
Quốc gia, trên địa bàn tỉnh hiện nay có một số nhà máy thủy điện nhỏ trực thuộc
Điện lực Cao Bằng đang hoạt động (Nhà máy thủy điện Suối Củn, Thoong Cót,
Nà Tẩƣ) và một số thủy điện xây dựng phục vụ riêng lẻ cho các nhà máy chế
biến khoáng sản (nhà máy thủy điện Nà Lòa, Na Han, Bản Pắt, Tà Sa, Nà
Ngàn...), Cao Bằng hiện không có nhà máy nhiệt điện.
2.5.2. Định hướng phát triển ngành năng lượng
Đẩy mạnh việc xây dựng các thuỷ điện nhỏ và vừa nhằm cung cấp điện
thắp sáng tại địa phƣơng theo phƣơng châm Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
23
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
Đối với vùng sâu, vùng xa đầu tƣ xây dựng công trình cấp điện cho các bản xã
trung tâm bằng các dạng năng lƣợng mới nhƣ Pin mặt trời và thuỷ điện nhỏ. Xây
dựng hệ thống lƣới điện hạ thế ở các xã có đƣờng điện quốc gia đi qua bằng
nguồn vốn WB và vốn khấu hao của ngành điện. Thực hiện tốt nội dung quy
hoạch phát triển điện lực của tỉnh theo từng giai đoạn phát triển, trƣớc mắt tập
trung đƣa điện đến các xã hiện chƣa có điện. Phƣơng hƣớng đến năm 2015, tỉnh
sẽ xây dựng mới trạm 220/110kV đặt tại thị xã Cao Bằng, đƣờng dây 220kV
Cao Bằng - Bắc Kạn, trạm 110/35/22kV Nguyên Bình, đƣờng dây Lạng Sơn -
Quảng Uyên, Quảng Uyên - thị xã Cao Bằng...
Bảng 2.6. Danh mục các dự án xây dựng nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2015 - 2020
GTSX giá CĐ
Công suất
1994 (tỷ.đồng)
Đơn
TT
Tên dự án
Huyện
2010-
2015
2016-
2020
vị
2015
2020
1
2
NM TĐ Khuổi Ru Bảo Lạc
6,0
6,0
10,50 10,50
10,15 10,15
MW
NM TĐ Hoa
Thám
Nguyên Bình
5,8
5,8
MW
MW
MW
MW
MW
MW
MW
MW
MW
MW
MW
MW
3
4
5
6
7
8
9
TĐ Hoàng Rằng
TĐ Bản Ngà
TĐ Hồng Nam*
Hà Quảng
Bảo Lạc
Hòa An
Hòa An
Bảo Lạc
2,4
2,5
2,4
2,5
4,20
4,38
4,20
4,38
6,5
11,38 11,38
18,38 18,38
TĐ Pác Khuổi
TĐ Bản Riển
10,5
5,0
10,5
5,0
8,75
3,15
8,75
8,75
3,15
8,75
TĐ Khuổi Luông Phục Hòa
TĐ Bản Chiếu Nguyên Bình
1,8
1,8
5,0
5,0
10 TĐ Bản Rạ
Trùng Khánh
Phục Hòa
Phục Hòa
Bảo Lâm
15,0
7,0
15,0
7,0
26,25 26,25
12,25 12,25
26,25 26,25
11 TĐ Hòa Thuận
12 TĐ Tiên Thành
13 TĐ Bảo Lâm
15,0
170,0
15,0
170,0 297,50 297,50
Trùng Khánh và
Hạ Lang
14 TĐ Thân Giáp
2,9
1,5
7,0
1,5
5,08 12,25
MW
TĐ Nguyên Bình-
TĐ Tà Sa
15
Nguyên Bình
2,63
2,63
MW
MW
MW
MW
MW
16 TĐ Kéo Hin
17 TĐ Pác Mãi
18 TĐ Bạch Đằng*
19 TĐ Pác Gậy
Trùng Khánh
Thạch An
Hòa An
2,2
3,0
4,5
3,5
2,2
3,0
4,5
3,5
3,85
5,25
7,88
6,13
3,85
5,25
7,88
6,13
Hòa An
Phục Hòa, Quảng
Uyên
20 TĐ Tiên Thành*
7,0
7,0
12,25 12,25
MW
TĐ Pác Khuổi Là
(Bản Hua)
22 TĐ Nà Nàng
21
Nguyên Bình
1,2
1,2
2,10
2,10
MW
MW
Bảo Lâm
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
24
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
23 TĐ Nà Xa
Bảo Lâm
Bảo Lạc
1,2
1,3
2,10
MW
MW
24 TĐ Suối Chang
2,28
3,15
2,63
TĐ Đa Thông (Dẻ
Rào 1)
25
Thông Nông
1,8
1,5
MW
MW
26 TĐ Nà Vƣờng
Phục Hòa
Nguồn: Quy hoạch PTCN tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020
2.5.3. Khái quát tác động của phát triển ngành năng lượng tới môi trường
Bên cạnh việc mang lại những lợi ích cho cộng đồng xã hội thì ngành
năng lƣợng còn kéo theo những tác động tiêu cực đến môi trƣờng: Việc đầu tƣ
các dự án xây dựng các nhà máy thủy điện làm thu hẹp diện tích đất đai và diện
tích rừng do quy hoạch và xây dựng các hồ chứa nƣớc, thiết kế xây dựng đƣờng
dây dẫn điện cũng nhƣ các hạ tầng kỹ thuật phục vụ công trình; làm thay đổi hệ
sinh thái dƣới nƣớc ở khu vực có công trình thuỷ điện (Hệ sinh thái sông sẽ phải
nhƣờng vị trí cho hệ sinh thái hồ tại khu vực hồ chứa nƣớc); hạn chế các luồng
di cƣ, bán di cƣ của các loài cá, làm thay đổi điều kiện sinh sản. Các chất thải
nguy hại từ ngành điện nếu không có biện pháp thu gom, lƣu trữ đúng tiêu
chuẩn sẽ tác động đến môi trƣờng tự nhiên và sức khỏe con ngƣời.
2.6. Phát triển giao thông vận tải
2.6.1. Hiện trạng ngành giao thông tỉnh Cao Bằng
Trong những năm qua ngành giao thông vận tải đã từng bƣớc tập trung
đầu tƣ xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, đổi mới phƣơng tiện
giao thông và tổ chức khai thác vận tải hợp lý nên đã đáp ứng ngày càng tất hơn
yêu cầu vận tải hàng hóa, hành khách trong nƣớc và bảo đảm vai trò cầu nối
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, phát triển giao thông vận tải cũng kéo
theo những tác động tiêu cực đến môi trƣờng nhất là trong xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông và khai thác vận tải. Vì vậy, việc phát triển giao thông vận tải
Theo thống kê năm 2006, tổng số đƣờng toàn tỉnh là 2633,5 km, chiếm tỷ
lệ 1,21% so với tổng số đƣờng toàn quốc trong đó có 4 quốc lộ, 17 tỉnh lộ, 137
huyện lộ cùng với 1.250 đƣờng xã.
Bảng 2.7. So sánh chiều dài các loại đƣờng của Cao Bằng với toàn quốc
Chiều dài (km)
Loại đƣờng
Tỷ lệ (%)
Cao Bằng
353
Toàn quốc
16760
Đƣờng quốc gia
Đƣờng tỉnh
Đƣờng huyện
Đƣờng đô thị
Đƣờng xã
2,08
2,39
1,98
1,11
0,55
1,21
550
22969
46848
7313
131303
217880
929,8
81,32
724,4
2633,5
Tổng cộng
Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Cao Bằng
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
25
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
a) Vận tải đƣờng bộ:Vận tải hàng hóa bằng đƣờng bộ hầu nhƣ nắm hoàn
toàn khối lƣợng vận chuyển trên các tuyến liên tỉnh, nội tỉnh. Nhằm đáp ứng nhu
cầu vận tải trong giai đoạn đến năm 2020, hệ thống mạng lƣới đƣờng cần đƣợc
quy hoạch cho phù hợp với điều kiện quản lý mạng đƣờng, ngân sách dành cho
giao thông của tỉnh và khả năng đáp ứng của tuyến đƣờng cho phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới.
b) Đƣờng thủy: Do đặc điểm địa hình sông suối nhiều thác ghềnh, vận tải
thủy không phát triển, chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu của
một thiểu số nhân dân. Nếu đầu tƣ để khai thác vận chuyển hàng hoá thì tính khả
thi là chƣa cao do vốn đầu tƣ lớn và phải xử lý kỹ thuật mới khai thác đƣợc. Vì
vậy, chƣa đề xuất để lập dự án đầu tƣ.
c) Đƣờng sắt: Sau năm 2010 sẽ nghiên cứu hình thành thêm tuyến đƣờng
sắt Hà Quảng - Thị xã Cao Bằng - Tà Lùng đảm nhận khối lƣợng vận chuyển
mặt hàng xuất khẩu nhƣ: Chế biến khoáng sản, nông lâm sản, nhập khẩu hàng
hóa máy móc thiết bị...
d) Đƣờng hàng không: Cần phải có qui hoạch cụ thể về địa điểm và nguồn
vốn đầu tƣ cụ thể mới có khả năng thực hiện đầu tƣ. Hiện nay chƣa có nguồn
vốn chính thức nên chƣa đề xuất lập dự án đầu tƣ.
2.6.2. Định hướng phát triển ngành giao thông vận tải
Giao thông vận tải cần đƣợc phát triển tốt làm tiền đề thúc đẩy phát triển
các ngành kinh tế khác, cải thiện điều kiện giao thông phục vụ tốt công tác giao
thông vận tải trong tỉnh và giao thông, trao đổi hành khách, hàng hóa với các
tỉnh lân cận và với Trung Quốc góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội cho giai đoạn đến 2020.
Định hƣớng phát triển ngành GTVT trong tỉnh giai đoạn đến năm 2020 là:
Toàn bộ mạng lƣới đƣờng trên địa bàn tỉnh cần đƣợc ƣu tiên xây dựng để tạo hệ
thống cơ sở hạ tầng đi trƣớc nhằm mục đích thu hút các nhà đầu tƣ đến Cao
Bằng, phục vụ các mục tiêu đột phá về phát triển kinh tế (khai khoáng, cửa
khẩu, du lịch), tạo nền móng đầu tiên để phát triển hạ tầng dân cƣ, đặc biệt cho
mục tiêu di dân, định cƣ dân ra vùng biên giới và cuối cùng là hoàn tất việc
hoạch định bảo vệ biên giới, đáp ứng yêu cầu quốc phòng.
- Mạng lƣới đƣờng quốc lộ:
+ Nâng cấp toàn bộ tuyến đƣờng QL3, tuyến nan quạt đạt tiêu chuẩn đƣờng
cấp III MN, thích ứng với mật độ xe không nhỏ hơn 3.000 xe/ngày, có chiều dài
106 km.
+ Tuyến đƣờng QL4A, QL 4C và 1 phần QL34 đoạn trên địa phận tỉnh Cao
Bằng từ Bảo Lạc đến Lý Bôn nằm trong tuyến vành đai 1 xuất phát từ Tiên Yên-
Móng Cái đến Lai Châu (bao gồm các quốc lộ 4A, 4B, 4C, 4D, 4E và 34). Tất
cả các quốc lộ thuộc hệ thống vành đai phía Bắc (vành đai 1, 2, 3) trong đó có
QL4A, QL 4C và 1 phần QL34 trong giai đoạn đến năm 2020 đều đƣợc xác định
nối thông và nâng cấp
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
26
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
+ Nối thông và nâng cấp toàn tuyến đƣờng Hồ Chí Minh từ Cao Bằng đến
đất mũi Cà Mau
- Mạng lƣới đƣờng tỉnh lộ: đƣợc nâng cấp, cải tạo duy trì đạt tiêu chuẩn
đƣờng cấp IV MN, sau năm 2010, những tuyến đƣờng có mật độ xe phát triển
nhanh cần đƣợc xem xét để điều chỉnh nâng cấp hợp lý.
- Mạng lƣới đƣờng giao thông nông thôn: Đảm bảo 100% đƣờng đến trung
tâm thị xã và một số tuyến đƣờng ra cửa khẩu đạt tiêu chuẩn đƣờng GTNT,
thông xe 4 mùa. Xây dựng đồng bộ các công trình thoát nƣớc trên hệ thống
đƣờng GTNT. Từng bƣớc xây dựng đƣờng xã vào tiêu chuẩn GTNT theo cơ chế
nhà nƣớc hỗ trợ, nhân dân thực hiện.
Giai đoạn sau năm 2010, giao thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng chủ yếu
vẫn là hệ thống giao thông đƣờng bộ, việc cải tạo nâng cấp các tuyến đƣờng bộ
trên địa bàn tỉnh có tầm quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh. Giai đoạn sau năm 2015 đến 2020, hệ thống giao thông của tỉnh có khả
năng đƣợc tăng cƣờng thêm tuyến giao thông đƣờng không và giao thông đƣờng
sắt.
2.6.3. Khái quát tác động của phát triển giao thông tới môi trường
Phát triển GTVT là động lực, cơ hội cho hội nhập và phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, ô nhiễm môi trƣờng do phát triển giao thông vận tải là tác động
không mong muốn.
Việc xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng đƣờng, hạ tầng giao thông đã
buộc phải giải phóng mặt bằng làm cho tài nguyên đất, rừng ngày càng bị thu
hẹp, phá vỡ cảnh quan môi trƣờng và làm suy giảm mức độ đa dạng sinh học,
gây ô nhiễm môi trƣờng không khí trong khu vực. Sự gia tăng về số lƣợng ôtô,
xe máy ở khu vực đô thị làm gia tăng áp lực và làm cho môi trƣờng không khí ô
nhiễm.
2.7. Phát triển nông nghiệp
2.7.1. Khái quát về diễn biến hoạt động của ngành nông nghiệp
Diện tích đất tự nhiên của Cao Bằng là 672.462,18 ha, trong đó đất nông,
lâm nghiệp chiếm 93.87%, đất phi nông nghiệp chiếm 3,89%, đất chƣa sử dụng
chiếm 2,24%. Trên địa bàn tỉnh, dân cƣ sống bằng nghề nông lâm nghiệp chiếm
86,6%, chủ yếu là ngƣời dân tộc thiểu số.
Sau 5 năm thực hiện chủ trƣơng chính sách của tỉnh giai đoạn 2006 -
2010, tốc độ tăng trƣởng ngành nông nghiệp đạt 2,8%. Giá trị sản xuất nông
nghiệp đạt 20 triệu đồng/ha. Tổng sản lƣợng lƣơng thực năm 2010 đạt trên 230
ngàn tấn, tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế chiếm 33,21%. Một số vùng
sản xuất cây trồng đƣợc mở rộng và phát triển nhƣ vùng mía nguyên liệu 2.502
ha phục vụ sản xuất của nhà máy đƣờng Phục Hòa, vùng mía xuất khẩu 420 ha
tại Hạ Lang, vùng thuốc lá Hòa An, Hà Quảng, Thông Nông, Trùng Khánh, Trà
Lĩnh tăng từ 1.811,5 ha năm 2006 lên 3.255 ha năm 2010; vùng trúc 2.036 ha tại
Nguyên Bình, Bảo Lạc, Thông Nông.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
27
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
Công tác theo dõi diễn biến rừng đƣợc thực hiện hàng năm. Diễn biến độ
che phủ rừng giai đoạn 2006 - 2010 đƣợc thống kê nhƣ sau:
Bảng 2.8. Diễn biến độ che phủ rừng giai đoạn 2006 - 2010
Diện tích rừng (ha)
STT
Năm
Độ che phủ (%)
Rừng đặc
dụng
Rừng
phòng hộ
Rừng sản
xuất
1
2
3
4
5
2006
2007
2008
2009
2010
13.857
13.857
13.752
15.794,2
16.964
268.526
268.526
182.713,9
207.636
213.778
41.736
47.039
48,2
49,0
49,5
49,8
52
136.200
111.446,40
233.409
Nguồn: Chi cục Kiểm lâm - Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Cao Bằng
Nhờ có chính sách phù hợp trong công tác khoanh nuôi, bảo vệ và trồng
rừng mới cho nên độ che phủ rừng đƣợc nâng lên từ 48,2% năm 2006 lên 52%
năm 2010. Trong đó, chƣơng trình dự án 661 (Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng)
đƣợc thực hiện trên quy mô toàn tỉnh. Dự án đƣợc thực hiện từ năm 1999 đến
nay đã trồng mới đƣợc 8.848 ha rừng phòng hộ, 404 ha rừng đặc dụng, 4.002 ha
rừng sản xuất góp phần đảm bảo an ninh môi trƣờng, cung cấp đầy đủ lâm sản
cho công nghiệp hoá, đồng thời đảm bảo ổn định và nâng cao đời sống của nhân
dân.
Về chăn nuôi, tính đến tháng 4/2010 tổng đàn trâu: 108.014 con, đàn lợn
326.377 con và 1,971 triệu con gia cầm. Thực hiện Chƣơng trình phát triển đàn
bò giai đoạn 2006 - 2010, tổng đàn bò đạt 176.102 con, tốc độ tăng trƣởng đạt
5,95%/năm.
Bảng 2.9. Tình hình thực hiện kế hoạch GTSX NLTS tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2006 - 2010
ĐV
tính
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010*
953091 1004468 1071197 1131381 1200258
Tr.đ 812122 846433 875121 922747 986154
KH Tổng GTSX (giá 1994)
TH Tổng GTSX (giá 1994)
Tỷ lệ TH/KH
Tr.đ
%
85,2
84,3
81,7
81,6
82,2
Trong đó:
87,3
29,0
77,5
87,7
30,3
71,5
86,3
28,2
65,9
86,6
27,0
65,7
87,2
28,4
67,0
- Nông nghiệp
- Thủy sản
- Lâm nghiệp
%
%
%
Nguồn:Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng
2.7.2. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp
Đẩy nhanh tiến trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nền
nông nghiệp và kinh tế nông thôn có quan hệ sản xuất phù hợp để nâng cao năng
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
28
2010
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
suất và chất lƣợng sản phẩm, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống của ngƣời dân, thực hiện chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng kinh tế gắn
với xóa đói giảm nghèo.
Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn.
Tập trung phát triển mạnh chăn nuôi, dịch vụ nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở khai thác có hiệu quả điều kiện
tự nhiên, KT - XH của từng địa phƣơng. Phát triển mạnh cây trồng có khả năng
trở thành hàng hóa quy mô lớn gắn với chế biến và thị trƣờng để nâng cao giá trị
của sản phẩm. Tăng cƣờng công tác khuyến nông, khuyến lâm, đào tạo tập huấn
cho nông dân để họ có đủ kiến thức ứng dụng những tiến bộ KHKT, công nghệ
mới vào sản xuất, tạo ra khu vực sản xuất nông nghiệp bền vững, hiệu quả có
sức cạnh tranh cao. Tăng cƣờng đầu tƣ có trọng điểm, đẩy mạnh hợp tác sản
xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm nghiệp cho nông dân.
Bảng 2.10. Dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh và ngành nông nghiệp
Nông nghiệp
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
5,00
140
1,2
2010
5,50
280
1,06
38
2020
4,8
560
1,02
5
Tốc độ Phát triển
GDP/ngƣời
%
(USD)
Tỷ lệ tăng dân số BQ năm
Tỷ lệ hộ nghèo
%
%
%
53,2
38,9
15
Cơ cấu kinh tế
26
15
Giá trị sản xuất NN/ha
Triệu đồng
20
40
(Tr
Giá trị hàng hóa xuất khẩu
Độ che phủ rừng
0,35
48
1,49
52
1,75
60
USD/năm)
%
Nguồn: Quy hoạch ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2006-
2020.
Giai đoạn từ 2011 - 2020 chủ yếu đi vào khai thác, tu bổ và chế biến làm
tăng giá trị sản phẩm hàng hoá. Phát triển nông nghiệp toàn diện để bảo đảm an
ninh lƣơng thực, chú trọng vùng nghèo, biên giới có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số ít ngƣời (Sán Chỉ, Lô Lô, Mông, Dao,...) sinh sống và đáp ứng nhu cầu
thực phẩm ngày một cao cho nhân dân, đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trƣờng sinh thái và đa dạng sinh học.
2.7.3. Khái quát tác động của phát triển nông nghiệp đối với môi trường
Để tăng năng suất và sản lƣợng, ngƣời dân trên địa bàn tỉnh đã áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nhƣ: Sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón... lƣợng thuốc BVTV sử dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
tăng từ 24.800kg (năm 2006) lên 25.947 kg (năm 2009). Việc sử dụng phân bón
hóa học và thuốc bảo vệ thực vật tràn lan và không tuân thủ đúng theo quy định
sẽ gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm, sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng
do tồn dƣ của thuốc bảo vệ thực vật. Bên cạnh đó, phƣơng pháp canh tác nông
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG
29
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cao Bằng 2010", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bao_cao_hien_trang_moi_truong_tinh_cao_bang_2010.pdf