Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cao Bằng 2010

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG  
TỈNH CAO BẰNG  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG  
MÔI TRƯỜNG TỈNH CAO BẰNG  
2010  
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
MỤC LỤC  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
1
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
2
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
DANH SÁCH NGƢỜI THAM GIA BIÊN SOẠN BÁO CÁO  
Căn cứ Quyết định số: 680/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Ủy  
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Quyết định Thành lập Tổ biên tập Báo cáo hiện  
trạng môi trƣờng;  
Căn cứ Quyết định số: 1389/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2010 của  
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Quyết đinh Bổ sung Tổ biên tập Báo cáo hiện  
trạng môi trƣờng.  
Tổ biên tập Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng gồm các thành  
viên sau:  
1. Ông: Nông Thanh Tùng, Giám đốc Sở TN&MT - Tổ trƣởng;  
2. Ông: Bùi Đào Diện, Chi cục trƣởng Chi cục BVMT - Thành viên;  
3. Ông: Mông Văn Sài, Phó Chi cục trƣởng Chi cục BVMT - Thành viên;  
4. Ông: Nguyễn Sinh Cung, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT - Thành viên;  
5. Ông: Ngô Vi Chƣơng, Phó Giám đốc Sở KH&ĐT - Thành viên;  
6. Ông: Nhan Viết Thái, Phó Giám đốc Sở Công thƣơng - Thành viên;  
7. Ông: Đoàn Hải Triều, Phó Giám đốc Sở KH&CN - Thành viên;  
8. Ông: Trịnh Hữu Cƣờng, Phó Giám đốc Sở Xây dựng - Thành viên;  
9. Bà: Nhan Thị Minh Thi, Phó Giám đốc Sở VH,TT&DL - Thành viên;  
10. Ông: Huỳnh Văn Nam, Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ - Thành viên;  
11. Ông: Nông Văn Hải, Phó Giám đốc Sở GTVT - Thành viên;  
12. Ông: Lƣơng Xuân Trƣờng, Giám đốc Trung tâm KTTV - Thành viên.  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
3
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
DANH MỤC BẢNG  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
4
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
DANH MỤC HÌNH  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
5
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
DANH MỤC VIẾT TẮT  
STT  
Viết tắt  
BCH TW  
BOD5  
BV & KD TV  
BVMT  
BVTV  
CCN  
CNH - HĐH  
COD  
Đầy đủ  
Ban chấp hành Trung Ƣơng  
Nhu cầu oxi sinh học  
Bảo vệ và kinh doanh thực vật  
Bảo vệ môi trƣờng  
Bảo vệ thực vật  
Cụm công nghiệp  
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa  
Nhu cầu oxi hóa học  
Chất thải rắn sinh hoạt  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
CTRSH  
10 DBRP  
11 DS-KHHGĐ  
12 ENTEC  
13 GTSX  
14 GTVT  
15 HĐND  
16 HNKTQT  
17 KCN  
18 KD  
Dự án phát triển kinh doanh với ngƣời nghèo  
Dân s- Kế hoạch hóa gia đình  
Trung tâm công nghệ môi trƣờng  
Giá trị sản xuất  
Giao thông vận tải  
Hội đồng nhân dân  
Hội nhập kinh tế quốc tế  
Khu công nghiệp  
Kinh doanh  
19 KH  
Kế hoạch  
20 KHCN  
21 KH-XH  
22 NLTS  
23 ODA  
24 PN  
Khoa học công nghệ  
Kinh tế - Xã hội  
Nông lâm thủy sản  
Hỗ trợ phát triển chính thức  
Phụ nữ  
25 QCVN  
26 SX  
Quy chuẩn Việt Nam  
Sản xuất  
27 SXCN  
28 TBNN  
29 TNHH  
30 TH  
Sản xuất công nghiệp  
Trung bình nhiều năm  
Trách nhiệm hữu hạn  
Thực hiện  
31 TSS  
Tổng chất rắn lơ lửng  
Trung tâm y tế dự phòng  
Ủy Ban Nhân Dân  
Vốn đầu tƣ  
32 TTYTDP  
33 UBND  
34 VĐT  
35 WB  
36 WHO  
37 WTO  
Ngân hàng thế giới  
Tổ chức y tế thế giới  
Tổ chức thƣơng mại thế giới  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
6
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
DANH MỤC KHUNG  
Khung  
5.1  
Tên khung  
Công tác cung ứng vật tƣ thuốc BVTV  
Công tác thanh tra cơ sở bán thuốc BVTV  
Tình hình vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng  
Các địa phƣơng xảy ra cháy rừng  
5.2  
6.1  
6.2  
8.1  
Thiệt hại về cơ sở hạ tầng do mƣa lũ năm 2009 tại huyện Hạ Lang  
Thiệt hại do báo lũ tại huyện Bảo Lạc tháng 4/2009  
8.2  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
7
 
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
Lời nói đầu  
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng nhằm mục đích đánh giá tình trạng môi  
trƣờng, cung cấp cơ sở thực tiễn để xem xét các tác động qua lại của phát triển  
kinh tế - xã hội và môi trƣờng, kịp thời điều chỉnh kế hoạch hay bổ sung, tăng  
cƣờng các giải pháp bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.  
Báo cáo tổng kết các số liệu về quan trắc chất lƣợng môi trƣờng từ đó đánh giá  
diễn biến môi trƣờng, sự tác động qua lại của phát triển kinh tế - xã hội và môi  
trƣờng cũng nhƣ tình hình hoạt động bảo vệ môi trƣờng. Báo cáo còn dự báo  
diễn biến môi trƣờng trong tƣơng lai cũng nhƣ đề xuất các chính sách và biện  
pháp đáp ứng nhằm giải quyết các vấn đề môi trƣờng.  
Trong nhiều năm gần đây, khi kinh tế phát triển kéo theo tác động xấu tới  
môi trƣờng. Sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và du lịch đem  
lại lợi tích thiết thực cho xã hội những đã để lại hậu quả đáng kể cho môi  
trƣờng. Kết quả là ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, không khí, đất đã ảnh hƣởng trực  
tiếp đến sinh thái môi trƣờng, hủy hoại hệ thực vật, động vật và ảnh hƣởng trực  
tiếp đến sức khỏe con ngƣời.  
Là một tỉnh miền núi vùng Đông Bắc, có vị trí và vai trò quan trọng trong  
bảo vệ hệ sinh thái đầu nguồn, môi trƣờng tỉnh Cao Bằng chịu các tác động tự  
nhiên nhƣ lũ lụt, hạn hán và một số vùng đất bị xói mòn do địa hình có độ dốc  
lớn… Nhận thức rõ thực trạng trên, trong những năm gần đây tỉnh Cao Bằng đã  
có những chính sách và chiến lƣợc phù hợp thông qua các biện pháp cụ thể bảo  
vệ môi trƣờng kết hợp tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ  
môi trƣờng cho quần chúng nhân dân và thanh tra xử phạt nghiêm các vi phạm  
trong lĩnh vực môi trƣờng.  
Báo cáo này là tƣ liệu hữu ích để hỗ trợ các đơn vị chức năng trong công  
tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng.  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
8
 
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
TRÍCH YẾU  
1. Mục đích báo cáo  
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng nhằm mục đích đánh giá tình trạng môi  
trƣờng, cung cấp cơ sở thực tiễn để xem xét các tác động qua lại của phát triển  
kinh tế - xã hội và môi trƣờng, kịp thời điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch hay bổ  
sung, tăng cƣờng các giải pháp bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo cho sự phát triển  
bền vững.  
2. Nhiệm vụ thực hiện  
Để đạt đƣợc những mục đích của Báo cáo, những nhiệm vụ cần phải thực  
hiện và giải quyết nhƣ sau:  
- Điều tra, đánh giá thực trạng về chất lƣợng các thành phần môi trƣờng  
trên địa bàn toàn tỉnh.  
- Thiết lập mối tƣơng quan và so sánh giữa các thành phần môi trƣờng  
qua từng giai đoạn và từng vùng.  
- Từ sự thiết lập mối quan hệ trên, đánh giá, cảnh báo và dự báo diễn biến  
môi trƣờng trên toàn tỉnh.  
- Phân tích các chính sách bảo vệ môi trƣờng của tỉnh, đánh giá mức độ  
phù hợp với thực tế môi trƣờng của địa phƣơng.  
3. Cấu trúc của Báo cáo  
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng gồm phần mở đầu, kết luận,  
kiến nghị 12 chƣơng, nhƣ sau:  
Chƣơng I: Trình bày một cách tổng quan nhất về điều kiện tự nhiên, kinh  
tế - xã hội tỉnh.  
Chƣơng II: Trình bày cụ thể những động lực gây áp lực lên môi trƣờng,  
đối với từng lĩnh vực, khái quát về diễn biến hoạt động, các áp lực do các hoạt  
động gây ra từ đó làm căn cứ đánh giá toàn diện xem những vấn đề ô nhiễm  
chính có nguồn gốc từ lĩnh vực nào.  
Chƣơng III đến Chƣơng IX: Trình bày các động lực và các áp lực đối với  
từng thành phần môi trƣờng. Trong các chƣơng này, đối với mỗi thành phần môi  
trƣờng sẽ phân tích nguồn gốc các áp lực, thực trạng ô nhiễm. Trên cơ sở đó đƣa  
ra những dự báo đối với vấn đề ô nhiễm từng thành phần trong tƣơng lai.  
Chƣơng X: Tập trung điều tra đánh giá về động lực gây áp lực lên môi  
trƣờng, đánh giá những tác động của ô nhiễm môi trƣờng đến con ngƣời, kinh tế  
- xã hội và môi trƣờng sinh thái.  
Chƣơng XI: Nội dung chủ yếu giới thiệu về tổ chức và công tác quản lý  
môi trƣờng trong thời gian qua nhƣ: kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vấn đề về môi  
trƣờng; thẩm định đánh giá tác động môi trƣờng; những tồn tại cũng nhƣ thách  
thức trong công tác quản lý, bảo vệ môi trƣờng.  
Chƣơng XII: Phần này trình bày các chính sách tổng thể cũng nhƣ các  
chính sách ƣu tiên trong công tác bảo vệ môi trƣờng. Bên cạnh đó cũng đề ra các  
giải pháp thực hiện phục vụ cho công tác bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh.  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
9
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
4. Phƣơng pháp xây dựng báo cáo  
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 -2010 đƣợc  
xây dựng theo phƣơng pháp phân tích mô hình DPSIR: “D: động lực (phát triển  
kinh tế xã hội, là nguyên nhân sâu xa của biến đổi môi trƣờng); P: áp lực (các  
nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng); S: hiện trạng (sự biến  
đổi chất lƣợng của các thành phần môi trƣờng nhƣ đất, nƣớc, không khí...); I: tác  
động (tác động của ô nhiễm môi trƣờng đối với sức khoẻ cộng đồng, hệ sinh  
thái, kinh tế - xã hội); R: đáp ứng (các giải pháp bảo vệ môi trƣờng)”. Mô hình  
này áp dụng theo quy định tại Thông tƣ số 08/2010/TT-BTNMT ngày 18 tháng  
3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định việc xây dựng báo cáo  
môi trƣờng quốc gia, Báo cáo tình hình tác động môi trƣờng của ngành, lĩnh vực  
và Báo cáo hiện trạng môi trƣờng cấp tỉnh.  
5. Nguồn cung cấp số liệu  
- Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng các năm 2006 đến 2009;  
- Báo cáo kết quả quan trắc giám sát chất lƣợng môi trƣờng trên địa bàn  
tỉnh Cao Bằng các năm từ 2006 đến 2010;  
- Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng năm 2008, 2009;  
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của  
tỉnh Cao Bằng;  
- Các số liệu do các Sở, Ban, Ngành liên quan cung cấp.  
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Cao Bằng 2006 - 2020.  
- Các kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng đất, nƣớc, không khí trên  
địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2006 đến 2010.  
6. Tổ chức thực hiện lập báo cáo  
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2010 đƣợc  
Tổ biên tập Báo cáo hiện trạng môi trƣờng thực hiện, danh sách các thành viên  
thực hiện quy định tại hai quyết định sau:  
Quyết định số 680/QĐ-UBND ngày 14/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh  
Cao Bằng Quyết định thành lập Tổ biên tập Báo cáo hiện trạng môi trƣờng;  
Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 25/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh  
Cao Bằng Quyết định Bổ sung Tổ biên tập Báo cáo hiện trạng môi trƣờng.  
Tổ chức thu thập số liệu của các sở ban ngành, huyện thị.  
Phân công xây dựng nội dung cụ thể của từng chƣơng mục cho các tổ  
viên.  
Tổng hợp xây dựng dự thảo Báo cáo.  
Tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo Báo cáo của các sở ban ngành, huyện  
thị.  
Tổng hợp, chỉnh sửa và trình phê duyệt Báo cáo Hiện trạng môi trƣờng  
tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2010.  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
10  
     
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN  
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên  
Cao Bằng là tỉnh biên giới ở phía Bắc Việt Nam, nằm trong vùng miền  
núi và trung du Bắc Bộ, tổng diện tích của tỉnh là 672.462,18 ha, đƣợc giới hạn  
trong tọa độ địa lý từ 2202121’’ đến 2300712’’ vĩ độ Bắc và từ 105016’’15’’ đến  
10605025’’ kinh độ Đông.  
+ Phía Bắc và phía Đông giáp tỉnh Quảng Tây của nƣớc Cộng hòa Nhân  
dân Trung Hoa với đƣờng biên giới trải dài 333,025km.  
+ Phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn, Lạng Sơn.  
+ Phía Tây giáp tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang.  
Tỉnh lỵ là thị xã Cao Bằng cách thủ đô Hà Nội 286 km theo đƣờng quốc  
lộ 3, cách thành phố Lạng Sơn 120 km theo đƣờng quốc lộ 4A qua Đông Khê và  
từ đây có thể nối liền với tỉnh Quảng Ninh theo đƣờng quốc lộ 4B.  
1.2. Điều kiện địa hình, địa mạo  
Cao Bằng là tỉnh có địa hình phức tạp với ba vùng rõ rệt là vùng núi đất,  
vùng núi đá và vùng địa hình trũng, độ cao trung bình so với mặt biển trên  
300m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, đỉnh cao nhất là ngọn  
núi Phja Oắc thuộc huyện Nguyên Bình với độ cao 1.931m.  
+ Vùng bồn địa: Địa hình vùng này khá bằng phẳng, bao gồm đồi thấp  
xen kẽ các cánh đồng tƣơng đối rộng. Phân bố chủ yếu ở huyện Hòa An, thị xã  
Cao Bằng và các xã phía Nam huyện Hà Quảng. Độ cao trung bình so với mặt  
nƣớc biển khoảng 100 - 200m.  
+ Vùng núi đất: Địa hình núi đất ở Cao Bằng chạy từ phía Tây Bắc huyện  
Bảo Lạc, qua Nguyên Bình tới phía Tây Nam huyện Thạch An. Là vùng có địa  
hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, độ cao trung bình so với mặt biển khoảng 300 -  
600m.  
+ Vùng núi đá vôi: Vùng núi đá vôi chạy từ phía Bắc dọc theo biên giới  
Việt - Trung, vòng xuống phía Đông Nam của tỉnh. Tập trung chủ yếu ở các  
huyện Hà Quảng, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Thông Nông, Quang Uyên, Phục  
Hòa. Địa hình núi đá cao, chia cắt phức tạp.  
Về địa thế: Cao Bằng là tỉnh có độ dốc cao, đặc biệt là ở những nơi có  
nhiều núi đá, có tới 75% diện tích đất đai có độ dốc trên 250.  
Nhìn chung Cao Bằng có địa hình khá đa dạng, bị chia cắt phức tạp bởi hệ  
thống sông suối khá dày, núi đồi trùng điệp, thung lũng sâu,... sự phức tạp của  
địa hình tạo ra nhiều vùng sinh thái đặc thù cho phép Cao Bằng phát triển đa  
dạng cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, địa hình chia cắt gây ra nhiều ảnh hƣởng  
đến giao lƣu kinh tế, xã hội và đầu tƣ phát triển hệ thống hạ tầng cơ sơ đặc biệt  
là giao thông, đồng thời tạo ra sự manh mún đất trong sản xuất nông nghiệp và  
rễ gây ra rửa trôi, xói mòn đất. Đây là một khó khăn lớn trong tổ chức sản xuất.  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
11  
   
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết  
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, nên khí  
hậu Cao Bằng thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa và do chi phối của địa hình, nên  
khí hậu của tỉnh có những nét đặc trƣng riêng so với các tỉnh khác thuộc vùng  
Đông Bắc.  
- Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa nóng (mƣa nhiều) từ tháng 4 đến  
tháng 10 và mùa lạnh (mƣa ít) từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.  
*/ Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm giao động trong khoảng 19,80C  
- 21,60C, mùa hè có nhiệt độ trung bình giao động trong khoảng 25 - 280C, mùa  
đông có nhiệt độ trung bình giao động trong khoảng 14 - 180C. Tổng tích ôn  
trong năm đạt 7.000 - 7.5000C.  
- Tổng số giờ nắng bình quân hàng năm khoảng 1.300 - 1.400 giờ và phân  
bố không đều giữa các tháng trong năm. Mùa hè số giờ nắng nhiều, mùa đông số  
giờ nắng ít.  
- Lƣợng nƣớc bố hơi: Lƣợng nƣớc bốc hơi hàng năm biến động từ 950 -  
1.000mm, thƣờng từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau ở tất cả các khu vực.  
1.4. Hiện trạng sử dụng đất  
Nhìn chung đất đai của tỉnh Cao Bằng đƣợc sử dụng một cách triệt để với  
nhiều mục đích khác nhau, tuy nhiên hiệu quả kinh tế đất đem lại chƣa cao  
nhƣng cũng từng bƣớc góp phần vào việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc và bảo  
vệ sinh thái đa dạng. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng nhƣ sau:  
*/ Đất nông nghiệp  
Tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2009 có  
598.629,1ha chiếm 88,98% diện tích đất tự nhiên, bao gồm những loại đất sau:  
- Đất sản xuất nông nghiệp có 83.958,81ha, chiếm 12,49% tổng diện tích  
tự nhiên.  
+ Đất trồng cây hàng năm có 80.033,01ha, chiếm 11,9% tổng diện tích tự  
nhiên, trong đó đất trồng lúa 33.373,95ha, đất trồng cây hàng năm khác  
43.763,46 ha, đất cỏ dùng vào chăn nuôi 2.895,6ha.  
+ Đất trồng cây lâu năm có 3.925,8ha, chiếm 0,58% tổng diện tích tự  
nhiên.  
- Đất lâm nghiệp: 514.275,24ha, chiếm 76,48% tổng diện tích tự nhiên,  
trong đó:  
+ Rừng sản xuất: 12.293,03 ha chiếm 1,83 % tổng diện tích tự nhiên.  
+ Rừng phòng hộ: 494.227,14 ha chiếm 73,5 % tổng diện tích tự nhiên.  
+ Rừng đặc dụng: 7.755,07 ha chiếm 1,15 % tổng diện tích tự nhiên.  
- Đất nuôi trồng thủy sản: 389,48 ha, chiếm 0,058 % tổng diện tích tự  
nhiên.  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
12  
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
- Đất nông nghiệp khác: 5,57 ha.  
*/ Đất phi nông nghiệp  
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2010 có  
23.585,6 ha chiếm 3,5 % diện tích đất tự nhiên, bao gồm các loại đất sau:  
- Đất ở: 4.764,62 ha chiếm 0,7 % tổng diện tích tự nhiên.  
- Đất chuyên dùng: 12.236,02 ha chiếm 1,82 % tổng diện tích tự nhiên.  
Cụ thể các loại đất nhƣ sau:  
- Đất tôn giáo, tín ngƣỡng: 22,06 ha.  
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 541,89 ha chiếm 0,08 % diện tích tự nhiên.  
- Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng: 5.878,98 ha chiếm 0,87% tổng  
diện tích tự nhiên.  
- Đất phi nông nghiệp khác: 142,03 ha chiếm 0,02 % tổng diện tích tự  
nhiên.  
*/ Đất chưa sử dụng: 50.247,48 ha chiếm 7,4 % diện tích tự nhiên.  
- Đất bằng chƣa sử dụng: 2.112,75 ha chiếm 0,3 % diện tích tự nhiên.  
- Đất đồi núi chƣa sử dụng: 21.208,53 ha chiếm 3,15 % diện tích tự nhiên.  
- Núi đá không có rừng cây: 26.926,2 ha chiếm 4 % diện tích tự nhiên.  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
13  
     
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
CHƢƠNG II: SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI  
MÔI TRƢỜNG  
2.1. Tăng trƣởng kinh tế  
2.1.1. Khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế  
Để khai thác tiềm năng thế mạnh, đƣa nền kinh tế phát triển nhanh và bền  
vững, Nghị quyết Đại hội lần thứ XVI nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh, Đảng bộ  
xác định cơ cấu kinh tế là Công nghiệp - Thƣơng mại, dịch vụ - Nông, lâm  
nghiệp.  
Trong những năm qua, nền kinh tế tỉnh Cao Bằng phát triển ổn định và có  
sự tăng trƣởng rõ rệt. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP, theo giá 1994) liên  
tục tăng theo các năm, năm 2009 tổng GDP toàn tỉnh đạt 4.740 tỷ đồng gấp 1,94  
lần so với năm 2005. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2006-2010 đạt  
11,47% , trong đó giá trsản xuất nông, lâm nghiệp tăng 2,85%, giá trcông  
nghiệp - xây dựng tăng 17,12%, giá trdịch vtăng 15,85%.  
5000000  
4500000  
4000000  
3500000  
3000000  
2500000  
2000000  
1500000  
1000000  
500000  
0
2006  
2007  
2008  
2009  
Năm  
Tổng số Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ  
Hình 2.1. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế  
Giá trsản xuất công nghiệp đạt 541 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng đạt  
17%/năm. Scơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp t1.404 cơ sở  
năm 2006 tăng lên 1.675 cơ snăm 2010. Đã thu hút đƣợc 114 dán với tổng  
vốn đăng ký trên 25 tỷ đồng và trên 41 triệu USD. Đến hết năm 2010, tổng vốn  
đầu tƣ đã thực hiện là 3.078 tỷ đồng đạt trên 22% so với tổng svốn đầu toàn  
xã hội. Bên cạnh đó, giá trsản xuất nông nghiệp đạt 20 triệu đồng/ha, tổng sản  
lƣợng lƣơng thực đạt 237 ngàn tấn, tăng bình quân 4.600 tấn/năm, đảm bảo an  
ninh lƣơng thực trên địa bàn tỉnh. Thực hin chƣơng trình phát triển đàn bò giai  
đoạn 2006-2010, tổng đàn bò đạt 176.102 con, tốc độ tăng trƣởng đạt  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
14  
   
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
5,95%/năm đã góp phần làm thay đổi dần phƣơng thức chăn nuôi tchăn thtự  
nhiên sang kết hợp nuôi nhốt, nhân dân tích cực trồng cvà chế biến thức ăn từ  
sản phẩm phcủa nông nghiệp để phát triển chăn nuôi.  
Xét trong giai đoạn 2006-2010, cơ cấu kinh tế tỉnh Cao Bằng có sự  
chuyển dịch tích cực, giảm ttrọng ngành nông, lâm nghiệp và tăng ttrọng các  
ngành công nghiệp, xây dựng và dịch v. Cthttrọng ngành công nghiệp-  
xây dựng tăng thêm 2,87%, ngành dịch vtăng thêm 2,21% , ngành nông, lâm  
nghiệp giảm 4,08% trong cơ cấu GDP toàn tỉnh so với năm 2005.  
Bảng 2.1. Đóng góp của các khu vực kinh tế vào GDP toàn tỉnh (Giá hiện hành)  
Đơn vị: %  
Khu vực KT Nông, lâm nghiệp  
và thủy sản  
Công nghiệp và  
xây dựng  
18,27  
Dịch vụ  
Năm  
2005  
2006  
2007  
2008  
2009  
2010  
37,29  
36,5  
36,81  
36,2  
34,23  
33,21  
44,44  
38,7  
39,34  
42,2  
46,25  
46,65  
25,7  
23,85  
21,6  
19,52  
21,14  
Nguồn: SKế hoạch Đầu tư tỉnh Cao Bằng  
2.1.2. Vai trò và tác động của tăng trưởng kinh tế đến đời sống xã hội và  
môi trường  
Trong những năm qua, việc duy trì ổn định và đẩy nhanh tăng trƣởng kinh  
tế đã thể hiện quan điểm chỉ đạo, chủ trƣơng đúng đắn của lãnh đạo tỉnh về phát  
triển kinh tế - xã hội, giải quyết đƣợc nhiều vấn đề nhất là tạo công ăn việc làm,  
tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cƣ, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Tuy  
nhiên, trong thời gian qua do tăng cƣờng khai thác, sử dụng tài nguyên để phục  
vụ mục đích tăng trƣởng kinh tế đã gây nhiều sức ép tới môi trƣờng nhƣ: Các  
ngành công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản, khai thác chế biến lâm sản,  
xây dựng công trình thủy điện, xây dựng cơ sở hạ tầng…  
2.2. Sức ép dân số và vấn đề di cƣ  
2.2.1. Sự phát triển dân số và biến động theo thời gian  
Theo đánh giá của Bộ Y tế, Cao Bằng nằm trong nhóm 23 tỉnh có mức  
sinh cao nhất của cả nƣớc. Với mức sinh nhƣ hiện nay, hàng năm có khoảng  
8.000 - 9.000 trẻ em ra đời, bằng dân số của một phƣờng đông dân của tỉnh.  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
15  
   
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
530  
525.437  
525  
520  
515  
510  
505  
500  
495  
522.128  
518.901  
513.44  
507.647  
2009  
2006  
2007  
2008  
2010  
Năm  
Hình 2.2. Dân số trung bình qua các năm  
Bảng 2.2. Tỷ lệ gia tăng DS theo các năm  
Thực hiện mục tiêu Chiến  
lƣợc dân số, tỷ lgia tăng dân số  
tnhiên của tỉnh giai đoạn 2006-  
2010 là 1,03 % đạt so với KH đề  
ra. Đặc điểm nổi bật của dân số  
Cao Bằng là có tới 18 dân tc  
anh em chung sống (Tày, Nùng,  
Dao, H'Mông, Kinh...) với tlệ  
đồng bào dân tộc ít ngƣời chiếm  
đến 93%.  
Năm  
Tỷ lệ  
sinh(‰)  
Tỷ lệ  
chết  
(‰)  
Tỷ lệ  
tăng DS  
tự  
nhiên(%)  
2006  
2007  
2008  
2009  
2010  
18,7  
18,4  
18,1  
17,8  
17,5  
7,9  
7,8  
7,7  
7,6  
7,5  
1,08  
1,06  
1,04  
1,02  
1,03  
Nguồn: Chi cục Dân số - KHHGĐ  
Cơ cấu dân số có nhiều thay đổi tạo cơ hội và thách thức cho phát triển.  
Cơ cấu nam và nữ trong toàn bộ dân số vẫn ở mức độ phù hợp với tỉ lệ nam là  
49%, tỉ lệ nữ là 51%. Nhờ giảm sinh và tuổi thọ tăng nên cơ cấu dân số theo tuổi  
thay đổi theo xu hƣớng già hóa. Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh,  
lực lƣợng lao động dồi dào mà các nhà dân số học coi đây là cơ cấu dân số vàng  
vì số ngƣời trong độ tuổi lao động phải nuôi ít hơn số ngƣời phụ thuộc. Với điều  
kiện của Cao Bằng thì đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn. Cơ hội lực lƣợng  
lao động dồi dào, nếu đƣợc đào tạo, sử dụng hợp lý sẽ tạo điều kiện cho phát  
triển, ngƣợc lại nếu không đƣợc đào tạo và sử dụng hợp lý thì chính lực lƣợng  
lao động này lại là gánh nặng cho nền kinh tế và có thể phát sinh nhiều tiêu cực  
xã hội.  
Xét về cơ cấu dân số thành thị - nông thôn trong giai đoạn 2006-2009  
không có sự chuyển dịch lớn, dân số tại đô thị tăng chậm qua các năm. Tuy  
nhiên, cũng cần chú ý ở Cao Bằng có sự tập trung dân số tại một số điểm nhƣ thị  
xã Cao Bằng, huyện Trùng Khánh, huyện Nguyên Bình, huyện Phục Hòa... Đây  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
16  
   
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
cũng là điều kiện thuận lợi cho tập trung phát triển công nghiệp, tiểu thủ công  
nghiệp và các loại hình dịch vụ.  
Bảng 2.3. Cơ cấu dân số thành thị - nông thôn  
Đơn vị: %  
Năm  
2006  
2007  
2008  
2009  
Dân số thành thị  
15,42  
Dân số nông thôn  
84,58  
15,55  
84,45  
17,00  
83,00  
17,07  
82,93  
Nguồn: Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình  
Di chuyển dân cƣ: Số ngƣời chuyển đi ngoài tỉnh nhiều hơn số ngƣời  
chuyển đến, luồng di cƣ này chủ yếu là lao động nông nghiệp vào các tỉnh phía  
Nam sinh sống, do điều kiện sống ở nông thôn vùng cao, vùng biên giới còn gặp  
nhiều khó khăn. Đây cũng là thách thức của tỉnh trong tạo công ăn việc làm cho  
lớp trẻ và giữ dân để bảo vệ biên cƣơng tổ quốc. Hàng năm số ngƣời chuyển đi  
ngoài tỉnh cao gấp 3,2 lần so với số ngƣời từ ngoài tỉnh chuyển đến.  
Nguồn: Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình  
2.2.3. Khái quát tác động của gia tăng dân số và di dân đối với môi  
trường  
Dân số tăng nhanh tạo nên sức ép lớn tới kinh tế, đời sống nhân dân và  
môi trƣờng. Dân số tăng cao làm kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân  
chậm cải thiện, môi trƣờng ô nhiễm. Các tác động tiêu cực của tình trạng gia  
tăng dân số hiện nay trên địa bàn tỉnh biểu hiện ở các khía cạnh:  
- Tạo sức ép tới tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng đất do khai thác quá  
mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lƣơng thực,  
thực phẩm, sản xuất công nghiệp... làm diện tích rừng bị thu hẹp, tăng diện tích  
đất bạc màu, cạn kiệt tài nguyên khoáng sản.  
- Tạo ra các nguồn thải tập trung vƣợt quá khả năng tự phân hủy của môi  
trƣờng tự nhiên, làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc (giảm nguồn nƣớc sạch), ô  
nhiễm môi trƣờng không khí do rác thải, khí thải, khói bụi, tiếng ồn...  
- Sự gia tăng dân số đô thị làm cho môi trƣờng đô thị có nguy cơ bị suy  
thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nƣớc sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng  
kịp cho sự phát triển dân cƣ. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô  
thị ngày càng khó khăn.  
2.3. Phát triển công nghiệp  
2.3.1. Khái quát diễn biến các hoạt động của ngành công nghiệp  
Thực trạng phát triển công nghiệp của tỉnh có xét tới khả năng phát triển  
trong tƣơng lai, trong 3 ngành lớn là ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
17  
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
chế biến và ngành sản xuất và phân phối điện nƣớc. Ngành công nghiệp chế biến  
đƣợc phân thành 4 nhóm phân ngành gồm: Nhóm ngành công nghiệp chế biến  
nông lâm sản thực phẩm và sản xuất hàng tiêu dùng; nhóm ngành sản xuất vật  
liệu xây dựng, sản xuất than cốc; nhóm ngành cơ khí, luyện kim, sản xuất đồ  
điện, điện tử, hóa chất và dƣợc phẩm); nhóm ngành khác (bao gồm các ngành  
xuất bản, in và bản ghi, sản xuất tái chế, hoạt động thu gom xử lý rác thải).  
Trong phân tích hiện trạng sẽ theo 3 nhóm ngành công nghiệp chính và 4 nhóm  
ngành công nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến.  
a. Công nghiệp khai thác khoáng sản  
Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản tỉnh Cao Bằng chủ yếu là khai  
thác quặng kim loại, khai thác đá và các khoáng sản khác. Giai đoạn 2000-2008,  
tốc độ tăng trƣởng nhóm ngành này đạt bình quân 3,6%/năm. Cơ cấu theo giá trị  
sản xuất công nghiệp tính theo giá hiện hành năm 2008, nhóm ngành công  
nghiệp khai thác chiếm 15,7%, trong đó nhóm ngành khai thác quặng kim loại  
chiếm 8,6% và nhóm khai thác đá và các khoáng sản khác chiếm 7,1%.  
Năm 2008, toàn tỉnh có 189 cơ sở khai thác khoáng sản, trong đó 172 cơ  
sở khai thác đá và các mỏ khác và 17 cơ sở khai thác quặng kim loại, thu hút  
2.250 lao động. c sản phẩm chủ yếu của ngành khai thác khoáng sản năm  
2008 đạt: 200.8000 tấn quặng sắt, 34.2000 tấn quặng mangan, và trên  
723.000m3 đá, cát sỏi.  
Tính đến tháng 1/2010, tỉnh Cao Bằng có 55 mỏ và điểm mỏ trên địa bàn  
tỉnh đƣợc cấp giấy phép khai thác khoáng sản, trong đó: 18 giấy phép khai thác  
quặng sắt, 18 giấy phép khai thác quặng mangan và 19 giấy phép khoáng sản  
khác. Nhìn chung các cơ sở khai thác lớn chủ yếu khai thác quặng kim loại có tỷ  
lệ cơ giới hóa trong sản xuất cao, các cơ sở khai thác đá, cát sỏi phần lớn tỷ lệ cơ  
giới hóa trong sản xuất, năng suất lao động không cao và sử dụng nhiều lao  
động phổ thông.  
b. Công nghiệp chế biến nông lâm sản thực phẩm và sản xuất hàng tiêu  
dùng  
Giai đoạn 2000 - 2008, giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến nông  
lâm sản thực phẩm và sản xuất hàng tiêu dùng tỉnh Cao Bằng tăng trƣởng bình  
quân 10,7%/năm, trong đó nhóm ngành sản xuất giấy và các sản phẩm bằng giấy  
tăng trƣởng mạnh nhất gần 63,6%/năm.  
Các cơ sở sản xuất nhƣ: Công ty cổ phần mía đƣờng Cao Bằng, Công ty  
TNHH Quang Minh sản xuất ván dăm, Công ty cổ phần trúc tre xuất khẩu Cao  
Bằng đạt trình độ công nghệ trung bình, tiên tiến, còn lại các cơ sở khác mang  
tính chất sản xuất tiểu thủ công nghiệp quy mô hộ gia đình. Phần lớn các cơ sở  
sản xuất lớn này đều sản xuất dƣới công suất thiết kế, do đang trong giai đoạn  
phát triển thị trƣờng hoặc chƣa có thị trƣờng tiêu thụ ổn định.  
c. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất than cốc  
Giai đoạn 2000 - 2008, nhóm ngành SX VLXD và SX than cốc đạt tăng  
trƣởng 17,4%/năm, trong đó ngành SX VLXD tăng trƣởng 15,3%/năm và ngành  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
18  
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
SX than cốc năm 2008 bắt đầu có GTSXCN. Năm 2008, ngành SXVLXD và SX  
than cốc đạt GTSX theo giá cố định 1994 trên 126 tỷ đồng, và gần 354 tỷ đồng  
theo giá hiện hành. Cơ cấu nhóm ngành này trong GTSXCN toàn tỉnh theo giá  
hiện hành chiếm 23%, ngành SX VLXD chiếm 12,6% và ngành SX than cốc  
chiếm 10,4%.  
Các cơ sở giá trị sản xuất thuộc nhóm ngành này có quy mô lớn trên địa  
bàn tỉnh tính đến giữa năm 2009: Công ty cổ phần xi măng - Xây dựng công  
trình Cao Bằng sản xuất xi măng công suất thiết kế 80-85 ngàn tấn/năm đang có  
kế hoạch chuyển đổi công nghệ từ lò đứng sang lò quay nâng công suất lên 35  
vạn tấn/năm, Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Cao Bằng sản xuất  
gạch tuynel công suất 40 triệu viên/năm, các cơ sở này có tỷ lệ cơ giới hóa cao,  
kỹ thuật ở mức trung bình, nhà máy sản xuất than cốc Thạch An - liên doanh  
hợp tác với Trung Quốc có công suất thiết kế giai đoạn I là 150 ngàn tấn/năm  
bắt đầu vào sản xuất năm 2008, giai đoạn II mở rộng sản xuất lên 300 ngàn  
tấn/năm, cơ sở này có công nghệ sản xuất tƣơng đối hiện đại. Nhìn chung các  
cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng khác công nghệ sản xuất thủ công kỹ thuật còn  
lạc hậu, tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất thấp.  
d. Cơ khí, luyện kim, SX đồ điện, điện tử, hóa chất, dược phẩm  
Giai đoạn 2000 - 2008, nhóm ngành cơ khí, luyện kim, sản xuất đồ điện,  
điện tử, hóa chất, dƣợc phẩm tăng trƣởng 15,7%/năm. Trong đó: nhóm ngành  
sản xuất kim loại tăng trƣởng 16,2%/năm; Ngành sản xuất sản phẩm bằng kim  
loại tăng trƣởng 13,1%/năm; Các nhóm ngành sửa chữa xe động cơ, sửa chữa  
phƣơng tiện vận tải khác tăng trƣởng âm; Nhóm ngành sản xuất hóa chất dƣợc  
phẩm năm 2004 mới bắt đầu có giá trị sản xuất, nhƣng trong giai đoạn 2004-  
2008 nhóm ngành này không tăng trƣởng (tăng trƣởng âm).  
Tính đến giữa năm 2009, các cơ sở sản xuất có quy mô tƣơng đối lớn, tỷ  
lệ cơ giới hóa cao trên địa bàn chủ yếu là cơ sở sản xuất kim loại gồm: Nhà máy  
luyện gang thuộc Công ty cphần khoáng sản luyện kim Cao Bằng; Nhà máy  
luyện gang Chu Trinh thuộc Công ty khoáng sản xây dựng 30-4; Nhà máy sản  
xuất feromangan Phong Châu thuộc Công ty cổ phần khoáng sản công nghiệp  
Cao Bằng công suất thiết kế 15 ngàn tấn/năm, Nhà máy hợp kim Sắt Trƣng  
Vƣơng, Xí nghiệp luyện Feromangan Nậm Loát của Công ty cổ phần măng gan  
Cao Bằng. Cơ sở sửa chữa, lắp ráp điện tử có quy mô: Công ty cổ phần cơ khí  
xây lắp công nghiệp Cao Bằng, nhà máy lắp ráp đầu kỹ thuật số của Công ty  
TNHH Hồng Hải. Hầu hết các cơ sở cơ khí sửa chữa có quy mô nhỏ sửa chữa  
các mặt hàng cơ khí nông cụ, máy nông nghiệp, dịch vụ gò hàn, các lò rèn thủ  
công sản xuất nông cụ cầm tay...Cơ sở sản xuất hóa chất có Công ty TNHH  
Quang Minh sản xuất phân lân nung chảy, phân vi sinh, phân NPK nhƣng hiện  
đang sản xuất cầm chừng theo đơn đặt hàng.  
Hoạt động của nhóm ngành này chỉ mạnh ở nhóm ngành sản xuất kim loại  
đi theo ngành khai thác khoáng sản kim loại trên địa bàn tỉnh, còn các nhóm  
ngành khác nhƣ cơ khí, hóa chất của tỉnh gặp nhiều khó khăn, thị trƣờng tiêu thụ  
sản phẩm không rộng, giá thành sản phẩm lại không cạnh tranh nên không thể  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
19  
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
xuất khẩu. Chƣa có một cơ sở sản xuất nào đƣợc nâng lên tầm hoạt động tƣơng  
xứng là một trung tâm sửa chữa các sản phẩm cơ khí của tỉnh.  
e. Công nghiệp sản xuất điện, nước  
Giai đoạn 2000 - 2008, nhóm ngành SX phân phối điện nƣớc tăng trƣởng  
GTSXCN theo giá cố định khoảng 18,2%/năm, trong đó nhóm ngành SX và  
phân phối điện, ga đạt tăng trƣởng khá cao 19,4%/năm, ngành SX và phân phối  
nƣớc tăng trƣởng 13,2%/năm. Năm 2008, nhóm ngành này đạt GTSXCN theo  
giá cố định 25,6 tỷ đồng, theo giá hiện hành đạt 38,3 tỷ đồng.  
Năm 2008, tỉnh có 5 cơ sở hoạt động sản xuất trong nhóm ngành này,  
trong đó có 3 cơ sở hoạt động sản xuất phân phối điện, ga và 1 cơ sở sản xuất  
và phân phối nƣớc. Các cơ sở sản xuất và phân phối lớn trong nhóm ngành này  
có Điện lực Cao Bằng và Công ty TNHH một thành viên Cấp nƣớc Cao Bằng là  
hai doanh nghiệp quốc doanh trung ƣơng và quốc doanh địa phƣơng. Ngoài ra,  
tham gia vào hoạt động sản xuất trong lĩnh vực này còn có Công ty Cổ phần  
Khoáng sản và luyện kim Cao Bằng (thuộc doanh nghiệp nhà nƣớc), Công ty Cổ  
phần thủy điện luyện kim Cao Bằng... Trong giai đoạn vừa qua các doanh  
nghiệp có chú trọng đến hoạt động đầu tƣ nâng cấp thiết bị, tăng công suất khai  
thác, mở rộng mạng lƣới cung cấp phân phối điện nƣớc trên phạm vi toàn tỉnh.  
Tuy nhiên tốc độ tăng của ngành vẫn chƣa thực sự đáp ứng đƣợc mức độ tăng  
trƣởng của nền kinh tế tỉnh.  
f. Ngành công nghiệp khác  
Nhóm ngành công nghiệp khác của tỉnh gồm có các ngành nhƣ: ngành xuất  
bản, ngành in và bản ghi, ngành sản xuất tái chế, hoạt động thu gom và xử lý rác  
thải. Nhóm ngành này đạt tốc độ tăng trƣởng 9,8%/năm trong giai đoạn 2000-  
2008.  
Bên cạnh phát triển công nghiệp, trong giai đoạn này các ngành tiểu thủ  
công nghiệp cũng đƣợc chú trọng, đặc biệt là phát triển các làng nghnhƣ: nghề  
rèn (Phúc Sen - Quảng Uyên), Giấy, hƣơng (huyện Hà Quảng, Quảng Uyên),  
gốm, s(Thtrấn Nƣớc Hai - huyện Hòa An)...  
2.3.2. Định hướng phát triển ngành công nghiệp  
Tạo sự tăng trƣởng đột phá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hƣớng  
giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp - xây dựng.  
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. Ƣu tiên phát triển giáo  
dục, đào tạo nâng cao trình độ dân trí và chất lƣợng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh  
chuyển giao và ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất, quản lý…  
để tạo ra năng suất, chất lƣợng, hiệu quả cao. Tập trung phát triển các lĩnh vực  
khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện và sản xuất vật liệu xây dựng trên  
cơ sở đổi mới công nghệ, tăng hiệu quả sản xuất và thân thiện với môi trƣờng.  
Bên cạnh đó đƣa ra nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tƣ để tạo  
đà phát triển bền vững…  
Giai đoạn 2010 - 2015 tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) bình quân đạt  
13%/năm, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng tăng trƣởng 16,03%/năm,  
ngành nông lâm nghiệp tăng trƣởng 5,32%/năm và nhóm ngành dịch vụ đạt tăng  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
20  
 
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
trƣởng 14,93%/năm. Đến năm 2015, dự kiến thu nhập GDP bình quân đầu  
ngƣời đạt 1.050 USD/ngƣời.  
Giai đoạn 2015 - 2020 tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) bình quân đạt  
10%/năm, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng tăng trƣởng 13,1%/năm,  
ngành nông nghiệp tăng trƣởng 4,6%/năm và nhóm ngành dịch vụ đạt tăng  
trƣởng 9,5%/năm. Đến năm 2020, dự kiến thu nhập GDP bình quân đầu ngƣời  
đạt 1.600 USD/ngƣời.  
Xây dựng khu công nghiệp Đề Thám, từng bƣớc hình thành khu công  
nghiệp Chu Trinh, Phục Hoà; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tƣ trong nƣớc và  
nƣớc ngoài để phát triển công nghiệp; Phát triển các công nghiệp vệ tinh, công  
nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp đối với ngành cơ khí nhỏ, công cụ cầm  
tay, chế biến nông lâm sản phục vụ nông nghiệp và nông thôn.  
Bảo tồn và phát triển ngành nghề thủ công, khôi phục các làng nghề  
truyền thống sản xuất hàng tiêu dùng, phục vụ phát triển du lịch, xuất khẩu góp  
phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động.  
Về cơ cấu ngành ƣu tiên phát triển các ngành công nghiệp khai thác và  
chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, thực phẩm  
và các ngành công nghiệp phục vụ nông thôn.  
Bảng 2.4. Cơ cấu tỷ trọng của các nhóm ngành công nghiệp giai đoạn 2010 và  
2020  
STT  
Ngành  
Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020  
Tổng GTSXCN theo giá hiện  
hành (tỷ đồng)  
A
3.477  
22.770  
63.176  
B
1
Phân nhóm ngành công nghiệp  
Công nghiệp khai thác  
100%  
6,4%  
100%  
2,0%  
100%  
1,1%  
2
3
Công nghiệp chế biến  
91,5%  
7,5%  
96,8%  
2,5%  
97,9%  
1,4%  
Công nghiệp chế biến NLTsản,  
SX hàng tiêu dùng  
4
5
SX VLXD, SX than cốc  
12,8%  
70,4%  
5,5%  
3,8%  
Cơ khí, luyện kim, SX thiết bị  
điện, điện tử, hóa chất, dƣợc  
phẩm  
88,6%  
92,6%  
6
7
Ngành khác  
0,7%  
2,2%  
0,2%  
1,2%  
0,1%  
1,0%  
SX và phân phối điện, gas, nƣớc  
Nguồn: Quy hoạch PTCN tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020  
2.3.3. Khái quát tác động của phát triển công nghiệp đối với môi trường  
Nhìn chung lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2005-2010 là  
giai đoạn đẩy mạnh đầu tƣ xây dựng các nhà máy chế biến khoáng sản và thuỷ  
điện. Sự phát triển của các nhà máy chế biến kéo theo nhu cầu về nguyên liệu  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
21  
 
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
khoáng sản đầu vào, khi đó đòi hỏi công nghiệp khai khoáng phát triển tiềm  
năng, nhu cầu về điện năng cũng lớn hơn... Song song cùng với sự phát triển đó  
nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng, các đập chứa, hồ chứa thải sẽ làm  
thay đổi dòng chảy, làm thay đổi hệ sinh thái và tiểm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro, sự  
cố môi trƣờng. Các khu vực khai thác khoáng sản tăng chất thải rắn, làm tăng  
vùi lấp xung quang. Các chất thải nguy hại từ chế biến, từ ngành điện sẽ tác  
động đến sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng tự nhiên nếu không đƣợc quản lý  
chặt chẽ. Trong thời gian tới môi trƣờng sẽ chịu tác động bởi các nguồn gây ô  
nhiễm với thải lƣợng lớn hơn, gay gắt hơn.  
2.4. Phát triển xây dựng  
2.4.1. Khái quát về diễn biến các hoạt động của ngành xây dựng  
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp, ngành xây dựng trong  
những năm qua phát triển nhanh. Theo Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng, năm  
2008, GDP tỉnh Cao Bằng tính theo giá hiện hành đạt 4.235 tỷ đồng. Trong đó:  
Ngành công nghiệp đạt 552 tỷ đồng, ngành xây dựng đạt 503 tỷ đồng, ngành  
công nghiệp xây dựng chiếm cơ cấu 24,9% trong GDP tỉnh. Xét toàn giai đoạn  
2000 - 2008, ngành xây dựng đạt tốc độ tăng trƣởng lớn nhất trong cơ cấu kinh  
tế tỉnh tăng 20,05%. Chính tốc độ tăng trƣởng mạnh của các ngành xây dựng  
trong những năm qua đã tạo sức bật để tăng trƣởng kinh tế góp phần chuyển  
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc.  
Các lĩnh vực hoạt động về kiến trúc quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật  
đô thị, vật liệu, nhà ở, công sở đƣợc quan tâm triển khai thực hiện. Trong giai  
đoạn 2006 - 2010 ngành xây dựng đã lập 15 quy hoạch chung và chi tiết các  
trung tâm huyện, thị (thị trấn Trùng Khánh, thị trấn Tĩnh Túc, thị trấn Đông  
Khê, cụm xã Cách Linh huyện Phục Hòa), các khu đô thị (khu đô thị mới xã Đề  
Thám, khu Gia Cung - Nà Cáp), khu tái định cƣ (khu tái định cƣ Tà Lùng huyện  
Phục Hòa), điểm du lịch sinh thái (thác nƣớc Pàn Làu, Co Khẻ, Khau Dắm xóm  
Bản Gủn - xã Ngũ Lão - huyện Hòa An) và các cửa khẩu trong tỉnh (cửa khẩu  
Sóc Giang - Hà Quảng, Đức Long - Thạch An, Pò Peo - Trùng Khánh, Lý Vạn -  
Hạ Lang, Bí Hà - Hạ Lang), quy hoạch thăm dò, khai thác chế biến và sử dụng  
khoáng sản làm vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, quy hoạch phát  
triển vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020.  
UBND tỉnh đã ban hành quy định về phân cấp quản lý chất lƣợng công  
trình xây dựng, quản lý quy hoạch xây dựng, quy định quản lý hạ tầng kỹ thuật  
đô thị nhà và công sở, quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn  
tỉnh. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chi tiết cửa khẩu Lý Vạn, cửa khẩu Bí  
Hà, huyện Hạ Lang, cửa khẩu Sóc Giang - huyện Hà Quảng, đang tiến hành lập  
điều chỉnh quy hoạch phƣờng Hợp Giang, phƣờng Sông Bằng - thị xã Cao Bằng,  
thị trấn Xuân Hòa - huyện Hà Quảng và cửa khẩu Trà Lĩnh.  
2.4.2. Định hướng phát triển ngành xây dựng  
Đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, tập trung xây dựng các công trình quan  
trọng, hạ tầng các khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, trong đó xây dựng  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
22  
   
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
thị xã Cao Bằng với các chức năng là Trung tâm chính trị kinh tế, văn hóa, khoa  
học, kỹ thuật của Tỉnh. Dự kiến tốc độ tăng trƣởng xây dựng của tỉnh khoảng  
16% giai đoạn 2011 – 2020 trong đó ngành xây lắp khoảng 60%, sản xuất vật  
liệu xây dựng 28%, dịch vụ 12%.  
Bảng 2.5. Dự báo nhu cầu vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020  
STT  
Loại sản phẩm  
Đơn vị  
2005  
2010  
2020  
1
Gạch xây  
Triệu viên 70 - 75  
90  
130  
2
Gạch lát  
1000 m2  
1000 m2  
120  
144  
1500  
190  
3
Vật liệu lợp  
Xi măng  
Cát sỏi  
1300  
2200  
4
1000 tấn 125 - 130 160 - 170 260 - 270  
5
1000 tấn  
1000 m3  
1000 m3  
230  
290  
0.8  
280  
348  
1.0  
400  
500  
1.4  
6
Đá xây dựng  
Bê tông  
7
Nguồn:Báo cáo ĐMC Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 – 2020.  
2.4.2. Khái quát tác động của phát triển xây dựng tới môi trường  
Cao Bằng đang trong quá trình đô thị hóa nên nhu cầu xây dựng ngày  
càng nhiều, tuy nhiên phƣơng pháp xây dựng, phƣơng tiện thi công chủ yếu là  
thủ công truyền thống và sức lao động con ngƣời nên ảnh hƣởng không nhiều  
đến môi trƣờng xung quanh. Một số công trình đang thi công có ảnh hƣởng đến  
môi trƣờng nhƣng mức độ ảnh hƣởng không nghiêm trọng. Nguồn phát sinh  
chất thải của ngành xây dựng chủ yếu là chất thải rắn bao gồm các phế liệu, vật  
liệu thừa, đất đá thải kéo theo đó là bụi, khí thải trong quá trình thi công. Mặt  
khác, một số dự án xây dựng trên địa bàn tỉnh còn chậm, đất hoang hóa nhiều,  
hạ tầng kém, có nơi chƣa triển khai. Vì vậy, việc phát triển xây dựng các công  
trình, dự án mang quy mô lớn cần có sự giám sát môi trƣờng thƣờng xuyên đối  
với đất, nƣớc, không khí xung quanh khu vực dự án để đề phòng những tác động  
tiêu cực.  
2.5. Phát triển năng lƣợng  
2.5.1. Khái quát về diễn biến các hoạt động của ngành năng lượng  
Nguồn năng lƣợng điện tại Cao Bằng chủ yếu là sử dụng nguồn điện lƣới  
Quốc gia, trên địa bàn tỉnh hiện nay có một số nhà máy thủy điện nhỏ trực thuộc  
Điện lực Cao Bằng đang hoạt động (Nhà máy thủy điện Suối Củn, Thoong Cót,  
Nà Tẩƣ) một số thủy điện xây dựng phục vụ riêng lẻ cho các nhà máy chế  
biến khoáng sản (nhà máy thủy điện Nà Lòa, Na Han, Bản Pắt, Tà Sa, Nà  
Ngàn...), Cao Bằng hiện không có nhà máy nhiệt điện.  
2.5.2. Định hướng phát triển ngành năng lượng  
Đẩy mạnh việc xây dựng các thuỷ điện nhỏ và vừa nhằm cung cấp điện  
thắp sáng tại địa phƣơng theo phƣơng châm Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm.  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
23  
 
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
Đối với vùng sâu, vùng xa đầu tƣ xây dựng công trình cấp điện cho các bản xã  
trung tâm bằng các dạng năng lƣợng mới nhƣ Pin mặt trời và thuỷ điện nhỏ. Xây  
dựng hệ thống lƣới điện hạ thế ở các xã có đƣờng điện quốc gia đi qua bằng  
nguồn vốn WB và vốn khấu hao của ngành điện. Thực hiện tốt nội dung quy  
hoạch phát triển điện lực của tỉnh theo từng giai đoạn phát triển, trƣớc mắt tập  
trung đƣa điện đến các xã hiện chƣa có điện. Phƣơng hƣớng đến năm 2015, tỉnh  
sẽ xây dựng mới trạm 220/110kV đặt tại thị xã Cao Bằng, đƣờng dây 220kV  
Cao Bằng - Bắc Kạn, trạm 110/35/22kV Nguyên Bình, đƣờng dây Lạng Sơn -  
Quảng Uyên, Quảng Uyên - thị xã Cao Bằng...  
Bảng 2.6. Danh mục các dự án xây dựng nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh giai  
đoạn 2015 - 2020  
GTSX giá CĐ  
Công suất  
1994 (tỷ.đồng)  
Đơn  
TT  
Tên dự án  
Huyện  
2010-  
2015  
2016-  
2020  
vị  
2015  
2020  
1
2
NM TĐ Khuổi Ru Bảo Lạc  
6,0  
6,0  
10,50 10,50  
10,15 10,15  
MW  
NM TĐ Hoa  
Thám  
Nguyên Bình  
5,8  
5,8  
MW  
MW  
MW  
MW  
MW  
MW  
MW  
MW  
MW  
MW  
MW  
MW  
3
4
5
6
7
8
9
TĐ Hoàng Rằng  
TĐ Bản Ngà  
TĐ Hồng Nam*  
Hà Quảng  
Bảo Lạc  
Hòa An  
Hòa An  
Bảo Lạc  
2,4  
2,5  
2,4  
2,5  
4,20  
4,38  
4,20  
4,38  
6,5  
11,38 11,38  
18,38 18,38  
TĐ Pác Khuổi  
TĐ Bản Riển  
10,5  
5,0  
10,5  
5,0  
8,75  
3,15  
8,75  
8,75  
3,15  
8,75  
TĐ Khuổi Luông Phục Hòa  
TĐ Bản Chiếu Nguyên Bình  
1,8  
1,8  
5,0  
5,0  
10 TĐ Bản Rạ  
Trùng Khánh  
Phục Hòa  
Phục Hòa  
Bảo Lâm  
15,0  
7,0  
15,0  
7,0  
26,25 26,25  
12,25 12,25  
26,25 26,25  
11 TĐ Hòa Thuận  
12 TĐ Tiên Thành  
13 TĐ Bảo Lâm  
15,0  
170,0  
15,0  
170,0 297,50 297,50  
Trùng Khánh và  
Hạ Lang  
14 TĐ Thân Giáp  
2,9  
1,5  
7,0  
1,5  
5,08 12,25  
MW  
TĐ Nguyên Bình-  
TĐ Tà Sa  
15  
Nguyên Bình  
2,63  
2,63  
MW  
MW  
MW  
MW  
MW  
16 TĐ Kéo Hin  
17 TĐ Pác Mãi  
18 TĐ Bạch Đằng*  
19 TĐ Pác Gậy  
Trùng Khánh  
Thạch An  
Hòa An  
2,2  
3,0  
4,5  
3,5  
2,2  
3,0  
4,5  
3,5  
3,85  
5,25  
7,88  
6,13  
3,85  
5,25  
7,88  
6,13  
Hòa An  
Phục Hòa, Quảng  
Uyên  
20 TĐ Tiên Thành*  
7,0  
7,0  
12,25 12,25  
MW  
TĐ Pác Khuổi Là  
(Bản Hua)  
22 TĐ Nà Nàng  
21  
Nguyên Bình  
1,2  
1,2  
2,10  
2,10  
MW  
MW  
Bảo Lâm  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
24  
   
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
23 TĐ Nà Xa  
Bảo Lâm  
Bảo Lạc  
1,2  
1,3  
2,10  
MW  
MW  
24 TĐ Suối Chang  
2,28  
3,15  
2,63  
TĐ Đa Thông (Dẻ  
Rào 1)  
25  
Thông Nông  
1,8  
1,5  
MW  
MW  
26 TĐ Nà Vƣờng  
Phục Hòa  
Nguồn: Quy hoạch PTCN tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020  
2.5.3. Khái quát tác động của phát triển ngành năng lượng tới môi trường  
Bên cạnh việc mang lại những lợi ích cho cộng đồng xã hội thì ngành  
năng lƣợng còn kéo theo những tác động tiêu cực đến môi trƣờng: Việc đầu tƣ  
các dự án xây dựng các nhà máy thủy điện làm thu hẹp diện tích đất đai và diện  
tích rừng do quy hoạch và xây dựng các hồ chứa nƣớc, thiết kế xây dựng đƣờng  
dây dẫn điện cũng nhƣ các hạ tầng kỹ thuật phục vụ công trình; làm thay đổi hệ  
sinh thái dƣới nƣớc ở khu vực có công trình thuỷ điện (Hệ sinh thái sông sẽ phải  
nhƣờng vị trí cho hệ sinh thái hồ tại khu vực hồ chứa nƣớc); hạn chế các luồng  
di cƣ, bán di cƣ của các loài cá, làm thay đổi điều kiện sinh sản. Các chất thải  
nguy hại từ ngành điện nếu không có biện pháp thu gom, lƣu trữ đúng tiêu  
chuẩn sẽ tác động đến môi trƣờng tự nhiên và sức khỏe con ngƣời.  
2.6. Phát triển giao thông vận tải  
2.6.1. Hiện trạng ngành giao thông tỉnh Cao Bằng  
Trong những năm qua ngành giao thông vận tải đã từng bƣớc tập trung  
đầu tƣ xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, đổi mới phƣơng tiện  
giao thông và tổ chức khai thác vận tải hợp lý nên đã đáp ứng ngày càng tất hơn  
yêu cầu vận tải hàng hóa, hành khách trong nƣớc và bảo đảm vai trò cầu nối  
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, phát triển giao thông vận tải cũng kéo  
theo những tác động tiêu cực đến môi trƣờng nhất là trong xây dựng kết cấu hạ  
tầng giao thông và khai thác vận tải. Vì vậy, việc phát triển giao thông vận tải  
phải luôn đƣợc gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng để phát triển bền vững.  
Theo thống kê năm 2006, tổng số đƣờng toàn tỉnh là 2633,5 km, chiếm tỷ  
lệ 1,21% so với tổng số đƣờng toàn quốc trong đó có 4 quốc lộ, 17 tỉnh lộ, 137  
huyện lộ cùng với 1.250 đƣờng xã.  
Bảng 2.7. So sánh chiều dài các loại đƣờng của Cao Bằng với toàn quốc  
Chiều dài (km)  
Loại đƣờng  
Tỷ lệ (%)  
Cao Bằng  
353  
Toàn quốc  
16760  
Đƣờng quốc gia  
Đƣờng tỉnh  
Đƣờng huyện  
Đƣờng đô thị  
Đƣờng xã  
2,08  
2,39  
1,98  
1,11  
0,55  
1,21  
550  
22969  
46848  
7313  
131303  
217880  
929,8  
81,32  
724,4  
2633,5  
Tổng cộng  
Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Cao Bằng  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
25  
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
a) Vận tải đƣờng bộ:Vận tải hàng hóa bằng đƣờng bộ hầu nhƣ nắm hoàn  
toàn khối lƣợng vận chuyển trên các tuyến liên tỉnh, nội tỉnh. Nhằm đáp ứng nhu  
cầu vận tải trong giai đoạn đến năm 2020, hệ thống mạng lƣới đƣờng cần đƣợc  
quy hoạch cho phù hợp với điều kiện quản lý mạng đƣờng, ngân sách dành cho  
giao thông của tỉnh và khả năng đáp ứng của tuyến đƣờng cho phát triển kinh tế  
- xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới.  
b) Đƣờng thủy: Do đặc điểm địa hình sông suối nhiều thác ghềnh, vận tải  
thủy không phát triển, chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu của  
một thiểu số nhân dân. Nếu đầu tƣ để khai thác vận chuyển hàng hoá thì tính khả  
thi là chƣa cao do vốn đầu tƣ lớn và phải xử lý kỹ thuật mới khai thác đƣợc. Vì  
vậy, chƣa đề xuất để lập dự án đầu tƣ.  
c) Đƣờng sắt: Sau năm 2010 sẽ nghiên cứu hình thành thêm tuyến đƣờng  
sắt Hà Quảng - Thị xã Cao Bằng - Tà Lùng đảm nhận khối lƣợng vận chuyển  
mặt hàng xuất khẩu nhƣ: Chế biến khoáng sản, nông lâm sản, nhập khẩu hàng  
hóa máy móc thiết bị...  
d) Đƣờng hàng không: Cần phải có qui hoạch cụ thể về địa điểm và nguồn  
vốn đầu tƣ cụ thể mới có khả năng thực hiện đầu tƣ. Hiện nay chƣa có nguồn  
vốn chính thức nên chƣa đề xuất lập dự án đầu tƣ.  
2.6.2. Định hướng phát triển ngành giao thông vận tải  
Giao thông vận tải cần đƣợc phát triển tốt làm tiền đề thúc đẩy phát triển  
các ngành kinh tế khác, cải thiện điều kiện giao thông phục vụ tốt công tác giao  
thông vận tải trong tỉnh và giao thông, trao đổi hành khách, hàng hóa với các  
tỉnh lân cận và với Trung Quốc góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế -  
xã hội cho giai đoạn đến 2020.  
Định hƣớng phát triển ngành GTVT trong tỉnh giai đoạn đến năm 2020 là:  
Toàn bộ mạng lƣới đƣờng trên địa bàn tỉnh cần đƣợc ƣu tiên xây dựng để tạo hệ  
thống cơ sở hạ tầng đi trƣớc nhằm mục đích thu hút các nhà đầu tƣ đến Cao  
Bằng, phục vụ các mục tiêu đột phá về phát triển kinh tế (khai khoáng, cửa  
khẩu, du lịch), tạo nền móng đầu tiên để phát triển hạ tầng dân cƣ, đặc biệt cho  
mục tiêu di dân, định cƣ dân ra vùng biên giới và cuối cùng là hoàn tất việc  
hoạch định bảo vệ biên giới, đáp ứng yêu cầu quốc phòng.  
- Mạng lƣới đƣờng quốc lộ:  
+ Nâng cấp toàn bộ tuyến đƣờng QL3, tuyến nan quạt đạt tiêu chuẩn đƣờng  
cấp III MN, thích ứng với mật độ xe không nhỏ hơn 3.000 xe/ngày, có chiều dài  
106 km.  
+ Tuyến đƣờng QL4A, QL 4C và 1 phần QL34 đoạn trên địa phận tỉnh Cao  
Bằng từ Bảo Lạc đến Lý Bôn nằm trong tuyến vành đai 1 xuất phát từ Tiên Yên-  
Móng Cái đến Lai Châu (bao gồm các quốc lộ 4A, 4B, 4C, 4D, 4E và 34). Tất  
cả các quốc lộ thuộc hệ thống vành đai phía Bắc (vành đai 1, 2, 3) trong đó có  
QL4A, QL 4C và 1 phần QL34 trong giai đoạn đến năm 2020 đều đƣợc xác định  
nối thông và nâng cấp  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
26  
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
+ Nối thông và nâng cấp toàn tuyến đƣờng Hồ Chí Minh từ Cao Bằng đến  
đất mũi Cà Mau  
- Mạng lƣới đƣờng tỉnh lộ: đƣợc nâng cấp, cải tạo duy trì đạt tiêu chuẩn  
đƣờng cấp IV MN, sau năm 2010, những tuyến đƣờng có mật độ xe phát triển  
nhanh cần đƣợc xem xét để điều chỉnh nâng cấp hợp lý.  
- Mạng lƣới đƣờng giao thông nông thôn: Đảm bảo 100% đƣờng đến trung  
tâm thị xã và một số tuyến đƣờng ra cửa khẩu đạt tiêu chuẩn đƣờng GTNT,  
thông xe 4 mùa. Xây dựng đồng bộ các công trình thoát nƣớc trên hệ thống  
đƣờng GTNT. Từng bƣớc xây dựng đƣờng xã vào tiêu chuẩn GTNT theo cơ chế  
nhà nƣớc hỗ trợ, nhân dân thực hiện.  
Giai đoạn sau năm 2010, giao thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng chủ yếu  
vẫn là hệ thống giao thông đƣờng bộ, việc cải tạo nâng cấp các tuyến đƣờng bộ  
trên địa bàn tỉnh có tầm quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội  
tỉnh. Giai đoạn sau năm 2015 đến 2020, hệ thống giao thông của tỉnh có khả  
năng đƣợc tăng cƣờng thêm tuyến giao thông đƣờng không và giao thông đƣờng  
sắt.  
2.6.3. Khái quát tác động của phát triển giao thông tới môi trường  
Phát triển GTVT là động lực, cơ hội cho hội nhập và phát triển kinh tế.  
Tuy nhiên, ô nhiễm môi trƣờng do phát triển giao thông vận tải là tác động  
không mong muốn.  
Việc xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng đƣờng, hạ tầng giao thông đã  
buộc phải giải phóng mặt bằng làm cho tài nguyên đất, rừng ngày càng bị thu  
hẹp, phá vỡ cảnh quan môi trƣờng và làm suy giảm mức độ đa dạng sinh học,  
gây ô nhiễm môi trƣờng không khí trong khu vực. Sự gia tăng về số lƣợng ôtô,  
xe máy ở khu vực đô thị làm gia tăng áp lực và làm cho môi trƣờng không khí ô  
nhiễm.  
2.7. Phát triển nông nghiệp  
2.7.1. Khái quát về diễn biến hoạt động của ngành nông nghiệp  
Diện tích đất tự nhiên của Cao Bằng là 672.462,18 ha, trong đó đất nông,  
lâm nghiệp chiếm 93.87%, đất phi nông nghiệp chiếm 3,89%, đất chƣa sử dụng  
chiếm 2,24%. Trên địa bàn tỉnh, dân cƣ sống bằng nghề nông lâm nghiệp chiếm  
86,6%, chủ yếu là ngƣời dân tộc thiểu số.  
Sau 5 năm thực hiện chủ trƣơng chính sách của tỉnh giai đoạn 2006 -  
2010, tốc độ tăng trƣởng ngành nông nghiệp đạt 2,8%. Giá trị sản xuất nông  
nghiệp đạt 20 triệu đồng/ha. Tổng sản lƣợng lƣơng thực năm 2010 đạt trên 230  
ngàn tấn, tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế chiếm 33,21%. Một số vùng  
sản xuất cây trồng đƣợc mở rộng và phát triển nhƣ vùng mía nguyên liệu 2.502  
ha phục vụ sản xuất của nhà máy đƣờng Phục Hòa, vùng mía xuất khẩu 420 ha  
tại Hạ Lang, vùng thuốc lá Hòa An, Hà Quảng, Thông Nông, Trùng Khánh, Trà  
Lĩnh tăng từ 1.811,5 ha năm 2006 lên 3.255 ha năm 2010; vùng trúc 2.036 ha tại  
Nguyên Bình, Bảo Lạc, Thông Nông.  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
27  
     
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
Công tác theo dõi diễn biến rừng đƣợc thực hiện hàng năm. Diễn biến độ  
che phủ rừng giai đoạn 2006 - 2010 đƣợc thống kê nhƣ sau:  
Bảng 2.8. Diễn biến độ che phủ rừng giai đoạn 2006 - 2010  
Diện tích rừng (ha)  
STT  
Năm  
Độ che phủ (%)  
Rừng đặc  
dụng  
Rừng  
phòng hộ  
Rừng sản  
xuất  
1
2
3
4
5
2006  
2007  
2008  
2009  
2010  
13.857  
13.857  
13.752  
15.794,2  
16.964  
268.526  
268.526  
182.713,9  
207.636  
213.778  
41.736  
47.039  
48,2  
49,0  
49,5  
49,8  
52  
136.200  
111.446,40  
233.409  
Nguồn: Chi cục Kiểm lâm - Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Cao Bằng  
Nhờ có chính sách phù hợp trong công tác khoanh nuôi, bảo vệ và trồng  
rừng mới cho nên độ che phủ rừng đƣợc nâng lên từ 48,2% năm 2006 lên 52%  
năm 2010. Trong đó, chƣơng trình dán 661 (Dán trồng mới 5 triệu ha rừng)  
đƣợc thực hiện trên quy mô toàn tỉnh. Dán đƣợc thực hiện tnăm 1999 đến  
nay đã trồng mới đƣợc 8.848 ha rừng phòng h, 404 ha rừng đặc dụng, 4.002 ha  
rừng sản xuất góp phần đảm bảo an ninh môi trƣờng, cung cấp đầy đủ lâm sản  
cho công nghiệp hoá, đồng thời đảm bảo ổn định và nâng cao đời sống của nhân  
dân.  
Vchăn nuôi, tính đến tháng 4/2010 tổng đàn trâu: 108.014 con, đàn lợn  
326.377 con và 1,971 triệu con gia cầm. Thực hiện Chƣơng trình phát triển đàn  
bò giai đoạn 2006 - 2010, tổng đàn bò đạt 176.102 con, tốc độ tăng trƣởng đạt  
5,95%/năm.  
Bảng 2.9. Tình hình thực hiện kế hoạch GTSX NLTS tỉnh Cao Bằng  
giai đoạn 2006 - 2010  
ĐV  
tính  
Chỉ tiêu  
2006  
2007  
2008  
2009  
2010*  
953091 1004468 1071197 1131381 1200258  
Tr.đ 812122 846433 875121 922747 986154  
KH Tổng GTSX (giá 1994)  
TH Tổng GTSX (giá 1994)  
Tỷ lệ TH/KH  
Tr.đ  
%
85,2  
84,3  
81,7  
81,6  
82,2  
Trong đó:  
87,3  
29,0  
77,5  
87,7  
30,3  
71,5  
86,3  
28,2  
65,9  
86,6  
27,0  
65,7  
87,2  
28,4  
67,0  
- Nông nghiệp  
- Thủy sản  
- Lâm nghiệp  
%
%
%
Nguồn:SNông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng  
2.7.2. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp  
Đẩy nhanh tiến trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nền  
nông nghiệp và kinh tế nông thôn có quan hsản xuất phù hợp để nâng cao năng  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
28  
 
2010  
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
suất và chất lƣợng sản phẩm, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời  
sống của ngƣời dân, thực hiện chiến lƣợc toàn diện vtăng trƣởng kinh tế gắn  
với xóa đói gim nghèo.  
Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn.  
Tập trung phát triển mạnh chăn nuôi, dịch vnông, lâm nghiệp, thủy sản.  
Chuyn đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ skhai thác có hiệu quả điều kiện  
tnhiên, KT - XH của từng địa phƣơng. Phát triển mạnh cây trồng có khnăng  
trthành hàng hóa quy mô lớn gắn với chế biến và thtrƣờng để nâng cao giá trị  
của sản phẩm. Tăng cƣờng công tác khuyến nông, khuyến lâm, đào tạo tập huấn  
cho nông dân để hđủ kiến thức ứng dụng những tiến bKHKT, công nghệ  
mới vào sản xuất, tạo ra khu vực sản xut nông nghiệp bền vng, hiệu qucó  
sức cạnh tranh cao. Tăng cƣờng đầu tƣ có trọng điểm, đẩy mạnh hợp tác sản  
xuất và tiêu thcác sản phẩm nông, lâm nghiệp cho nông dân.  
Bảng 2.10. Dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh và ngành nông nghiệp  
Nông nghiệp  
Chỉ tiêu  
ĐVT  
2005  
5,00  
140  
1,2  
2010  
5,50  
280  
1,06  
38  
2020  
4,8  
560  
1,02  
5
Tốc độ Phát triển  
GDP/ngƣời  
%
(USD)  
Tỷ lệ tăng dân số BQ năm  
Tỷ lệ hộ nghèo  
%
%
%
53,2  
38,9  
15  
Cơ cấu kinh tế  
26  
15  
Giá trị sản xuất NN/ha  
Triệu đồng  
20  
40  
(Tr  
Giá trị hàng hóa xuất khẩu  
Độ che phủ rừng  
0,35  
48  
1,49  
52  
1,75  
60  
USD/năm)  
%
Nguồn: Quy hoạch ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2006-  
2020.  
Giai đoạn từ 2011 - 2020 chủ yếu đi vào khai thác, tu bổ và chế biến làm  
tăng giá trị sản phẩm hàng hoá. Phát triển nông nghiệp toàn diện để bảo đảm an  
ninh lƣơng thực, chú trọng vùng nghèo, biên giới có nhiều đồng bào dân tộc  
thiểu số ít ngƣời (Sán Chỉ, Lô Lô, Mông, Dao,...) sinh sống và đáp ứng nhu cầu  
thực phẩm ngày một cao cho nhân dân, đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực  
phẩm, bảo vệ môi trƣờng sinh thái và đa dạng sinh học.  
2.7.3. Khái quát tác động của phát triển nông nghiệp đối với môi trường  
Để tăng năng suất và sản lƣợng, ngƣời dân trên địa bàn tỉnh đã áp dụng  
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nhƣ: Sử dụng thuốc bảo  
vệ thực vật, phân bón... lƣợng thuốc BVTV sdụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng  
tăng t24.800kg (năm 2006) lên 25.947 kg (năm 2009). Việc sử dụng phân bón  
hóa học và thuốc bảo vệ thực vật tràn lan và không tuân thủ đúng theo quy định  
sẽ gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm, sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng  
do tồn dƣ của thuốc bảo vệ thực vật. Bên cạnh đó, phƣơng pháp canh tác nông  
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG  
29  
   

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 112 trang yennguyen 03/10/2024 460
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cao Bằng 2010", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_hien_trang_moi_truong_tinh_cao_bang_2010.pdf