Báo cáo thực tập môn Công nghệ chế biến rau, quả, sữa, thịt tại Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  
KHOA: CNSH & CNTP  
KHOA: CNSH & CNTP  
--------  
Báo cáo thực tập giáo trình  
Môn: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN RAU, QUẢ, SỮA, THỊT  
Giảng viên HD  
Giảng viên HD  
:ThS. Nguyễn Văn Bình  
:ThS. Nguyễn Văn Bình  
Trần Thị Lý  
Trần Thị Lý  
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thảo  
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thảo  
Lớp  
: K41 – BQCBNS  
Lớp : K41 – BQCBNS  
Khoa  
: CNSH & CNTP  
Khoa : CNSH & CNTP  
Nơi thực tế  
: Công ty CPTPXK Bắc Giang  
Nơi thực tế : Công ty CPTPXK Bắc Giang  
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 7 năm 2012  
2
LỜI CẢM ƠN  
Trong quá trình thực giáo giáo trình em đã nhận được sự qua tâm, chỉ  
bản tận tình của các thầy cô giáo hưỡng dẫn, các cô chú cán bộ công nhân  
viên Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang, sự hợp tác giúp đỡ của  
các bạn sinh viên trong lớp.  
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hưỡng dẫn: ThS  
Nguyễn Văn Bình, Trần Thị Lý và các thầy cô giáo Khoa CNSH và CNTP  
Trường Đại học Nông lâm, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn  
thành quá trình thực tập này.  
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, các cô chú cán bộ công  
nhân viên Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang đã tạo mọi điều  
kiện giúp đỡ trong quá trình thực tập nghè nghiệp này.  
Sinh viên lớp 41 Bảo quản chế biến nông sản  
Phạm Thị Thảo  
3
MỤC LỤC  
Phần 1: Giới thiệu công ty CPTPXK Bắc Giang  
1.1. Tên giao dịch ..........................................................................................4  
1.2. Năng lực sản xuất ..................................................................................4  
1.3. Các mặt hàng kinh doanh ......................................................................4  
1.4. Thị trường ..............................................................................................5  
1.5. Chiến lược sản xuất kinh doanh ............................................................5  
Phần 2: Một số sản phẩm của công ty CPTPXK Bắc Giang  
2.1. Đồ hộp rau quả .......................................................................................7  
2.2. Rau quả đông lạnh...................................................................................8  
2.3. Nước ép quả............................................................................................10  
Phần 3: Quy trình sản xuất cùi vải đông lạnh IQF  
3.1. Tiêu chuẩn nguyên liệu ..........................................................................11  
3.2. Sơ đồ quy trình sản xuất.........................................................................12  
3.3. Thuyết minh quy trình............................................................................12  
3.4. Yêu cầu sản phẩm...................................................................................20  
3.5. Xủ phế phụ phẩm ...............................................................................21  
Phần 4: Quy trình sản xuất đậu tương rau lạnh đông  
4.1. Tiêu chuẩn nguyên liệu ..........................................................................22  
4.2. Sơ đồ quy trình sản xuất.........................................................................23  
4.3. Thuyết minh quy trình............................................................................24  
4.4. Xử phế phụ phẩm ...............................................................................27  
Phần 5: Quy trình sản xuất vải lai thiều, vải thiều nước đường  
5.1. Tiêu chuẩn nguyên liệu ..........................................................................28  
5.2. Sơ đồ quy trình sản xuất.........................................................................29  
5.3. Thuyết minh quy trình............................................................................30  
5.4. Tiêu chuẩn thành phẩm ..........................................................................35  
Phần 6: Quy trình sản xuất ngô ngọt nguyên hạt đóng hộp  
6.1. Tiêu chuẩn nguyên liệu ..........................................................................36  
6.2. Sơ đồ quy trình sản xuất.........................................................................37  
6.3. Thuyết minh quy trình............................................................................38  
6.4. Tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm .....................................................41  
6.5. Xử phế phụ phẩm ...............................................................................42  
Phần 7: Quy trình sản xuất fure gâc  
7.1. Sơ đồ quy trình sản xuất.........................................................................43  
4
7.2. Thuyết minh quy trình............................................................................44  
7.3. Xử phế phụ phẩm ...............................................................................45  
Quy định chung trong nhà máy thực phẩm ...................................................47  
Phần 8: Kết luận đề nghị...........................................................................48  
5
Phần 1  
GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM  
XUẤT KHẨU BẮC GIANG  
1.1. Tên giao dịch  
Tên giao dịch: công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang  
Tên viết tắt: BAVECO  
Công ty CPTPXK Bắc Giang (Baveco) - Tiền thân là Nông trường Lục  
Ngạn Được thành lập ngày 23 tháng 10 năm 1963. có Trụ sở tại: Phượng  
Sơn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.  
Ngành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm  
rau quả đóng hộp, rau quả đông lạnh nước ép trái cây nguyên chất (Fure).  
1.2. Năng lực sản xuất  
Công ty có nhà máy chế biến rau quả gồm 3 dây chuyền sản xuất:  
1 – Dây chuyền đóng hộp: Công suất 3000 tấn sản phẩm/năm.  
2 – Dây chuyền đông lạnh: Công suất 2000 tấn sản phẩm/năm.  
3 – Dây chuyền nước ép quả: Công suất 1500 tấn sản phẩm/năm.  
Vùng nguyên liệu:  
Công ty nằm trên vùng nguyên liệu vải thiều lớn nhất Việt Nam, trên địa  
bàn tỉnh Bắc Giang có tiềm năng về đất đai để phát triển các loại cây rau chế  
biến, việc thuận lợi trong việc cung cấp nguồn nguyên liệu cho sản xuất của  
Công ty.  
1.3. Các mặt hàng kinh doanh  
1.3.1. Đồ hộp rau quả  
Sản phẩm đồ hộp sử dụng 2 loại bao bì:  
- Hộp sắt: 15oz, 20oz, 30oz, 108oz  
- Lọ thủy tinh: 450ml, 550ml, 650ml, 850ml  
Các sản phẩm đồ hộp bao gồm:  
- Vải thiều đóng hộp  
- Dứa hộp  
6
- Dưa chuột dầm dấm các loại  
- Ngô rau, ngô ngọt đóng hộp  
- Các sản phẩm rau quả đóng hộp khác: Măng, hành, cà chua …  
1.3.2. Rau quả đông lạnh  
- Cùi vải lạnh đông, vải nguyên quả lạnh đông  
- Dứa lạnh đông  
- Các sản phẩm rau quả lạnh đông: Ngô ngọt, ngô bao tử, đậu tương,  
khoai tây, cà rốt, đỏ …  
1.3.3. Nước ép quả  
Fure vải, fure dứa, fure gấc …  
1.4. Thị trường  
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Baveco bao gồm cả tiêu thụ trong nước  
thị trường xuất khẩu.  
Thị trường xuất khẩu:  
- Châu Á: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc …  
- Châu Âu: EU, Nga …  
- Châu Mỹ: Hoa Kì …  
1.5. Chiến lược sản xuất kinh doanh  
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng và luôn làm khách hang hài lòng là  
mục tiêu hàng đầu của Baveco. Vì vậy Baveco thực hiện mục tiêu bằng việc:  
- Cung cấp các sản phẩm tốt nhất, giá cả hấp dẫn và duy trì dịch vụ hỗ  
trợ khách hàng ở mức cao nhất.  
Công ty CPTPXK Bắc Giang cam kết:  
- Luông lắng nghe ý kiến của khách hàng về sản phẩm, giá cả, các dịch  
vụ bán hàng, thanh toán …  
- Tiếp nhận mọi ý tưởng về lien kết đầu tư sản xuất, giao dịch và kinh  
doanh của mọi cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước.  
7
- Luôn luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của  
khách hàng thong qua việc duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản chất  
lượng theo tiêu chuẩn ISO 22000.  
8
Phần 2  
MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY  
CPTPXK BẮC GIANG  
2.1. Đồ hộp rau quả  
2.1.1. Dưa chuột bao tử  
Hình 1: Dưa chuột bao tử  
Dưa chuột bao tử dầm dấm sản phẩm được chế biến từ dưa chuột bao  
tử. Qua quá trình chế biến sản phẩm có màu vàng hoặc vàng xanh, ăn giòn, vị  
chua, cay, mặn, ngọt và có mùi thơm đặc trưng của gia vị. Sản phẩm sau khi  
chế biến thể được sử dụng ngay hoặc để lâu mà vẫn đảm bảo chất lượng  
thơm ngon.  
2.1.2. Ngô ngọt nguyên hạt đóng hộp  
Hình 2: Ngô ngọt nguyên hạt đóng hộp  
Ngô ngọt nguyên hạt đóng hộp sản phẩm được chế biến từ bắp ngô  
ngọt tươi có tên Latinh Zeamys L hoặc tên tiếng Anh Sweet corn – Glutinous.  
Sau khi được làm sạch, tách hạt, loại bỏ lõi và những hạt bị khuyết tật (sâu,  
thối…). được đóng hộp cùng với dịch rót, ghép kín và thanh trùng.  
9
2.1.3. Vải lai thiều, vải thiều nước đường  
Hình 3: Quả vải  
Vải lai thiều, vải thiều nước đường sản phẩm dược chế biến từ quả vải  
lai thiều, vải thiều. Sau khi được làm sạch, bỏ vỏ, tách hạt, loại bỏ nhũng cùi  
vải không đạt tiêu chuẩn, được đong hộp cùng dịch rót, ghép kín và thanh  
trùng.  
2.1.4. Cà chua dầm dấm  
Hình 4: Cà chua dầm  
Cà chua dầm dấm sản phẩm được chế biến từ quả cà chua. Sau khi  
được làm sạch, loại bỏ những quả không đạt tiêu chuẩn (sâu, thối, quá to…),  
được đóng hộp cùng dịch rót, ghép kín và thanh trùng.  
2.2. Rau quả lạnh đông  
2.2.1. Cùi vải lạnh đông  
Cùi vài lạnh đông sản phẩm được chế biến từ quả vải tươi. Sau khi  
được làm sạch, lấy hạt, bóc vỏ, loại bỏ những cùi bị khuyết tật (sâu, thối,  
không đủ tiêu chuẩn…), được cấp đông trên dây chuyền IQF, đóng vào túi  
Nilon và có thể đước dán kín (hút chân không hoặc không).  
10  
Hình 5: Cùi vải lạnh đông  
2.2.2. Đậu tương rau lạnh đông  
Hình 6: Đậu tương rau lạnh đông  
Đậu tương rau lạnh đông sản phẩm được chế biến từ quả đậu tương  
tươi. Sau khi làm sạch, phân loại, chần, cấp đông, bóc vỏ quả (để nguyên vỏ  
đối với đậu tương loại 1, bóc vỏ đối với đậu tương loại 2.3) và được đóng gói  
trong túi Nilon và có thể được dán kín.  
2.2.3. Dứa lạnh đông  
Hình 7: Dứa lạnh đông  
11  
Dứa lạnh đông sản phẩm được chế biến từ quả dứa tươi. Sau quá trình  
làm sạch, gọt vỏ, bỏ mắt, đột lõi, loại bỏ nhũng quả, miếng bị khuyết tật, tạo  
hình, được cấp bông nhanh, bao gói trong túi PE kín và được bảo quản lạnh  
đông.  
2.2.4. Ngô ngọt nguyên hạt lạnh đông  
Hình 8: Ngô ngọt nguyên hạt lạnh đông  
Ngô ngọt nguyên hạt lạnh đông sản phẩm được chế biến từ bắp ngô  
ngọt tươi, tách hạt, bỏ lõi, làm sạch mày, râu ngô, cấp đông, đóng gói, bảo  
quản ở nhiệt độ lạnh đông.  
2.3. Nước ép quả  
Nước quả một loại đồ uống bổ dưỡng, chứa đầy đủ và cân đối các  
chất dinh dưỡng cần thiết như glucid, acid hữu cơ, vitamin, chất khoáng, ...  
Nước quả tự nhiên (nước ép quả): thành phần chủ yếu dịch quả, chiếm  
tỷ lệ 70-80% trở lên, trong đó chứa một phần thịt quả (nước quả đục) hoặc  
không chứa thịt quả (nước quả trong) và được điều chỉnh bằng cách bổ sung  
thêm đường saccharose và acid thực phẩm. Sản phẩm này được đóng trong  
các bao bì với chất liệu khác nhau như chai thủy tinh, hộp sắt tráng thiếc, hộp  
giấy…  
Hình 9: Một số nguyên liệu quả dùng sản xuất nước ép quả  
12  
Phần 3  
QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÙI VẢI LẠNH ĐÔNG IQF  
3.1. Tiêu chuẩn nguyên liệu  
3.1.1. Tiêu chuẩn cảm quan  
a. Hình thái bên ngoài  
Quả tươi, phát triển bình thường, hình dáng cân đối, gai đối nhẵn (quả  
khi khô héo tvỏ khô và gai cứng hơn).  
– Không bị ẩm ướt bất thường ngoài vỏ và không có vết thâm.  
– Không quả thối, ủng, lên men, khô vỏ…  
b. Độ chín  
Màu sắc vỏ quả từ vàng nhạt đến đỏ tươi 2/3 quả, thịt quả vải màu trắng  
ngà, cho phép phớt hồng ở phần đuôi.  
c. Hương vị  
Thịt quả hương đặc trưng. Vị ngọt, không có mùi vị lạ.  
d. Trạng thái thịt quả  
Cùi dầy, trắc và bóng.  
3.1.2. Các chỉ tiêu lý hóa, an toàn vệ sinh thực phẩm  
- Kích thước: Quả đường kính chỗ lớn nhất không nhỏ hơn 28 mm.  
- Hàm lượng chất khô hòa tan: Không nhỏ hơn 14% (đo bằng khúc xạ  
kế ở 200C).  
- Hàm lượng axit (tính theo axit Citric): Không lớn hơn 0,4%.  
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật: Tuân theo quy định của Bộ Y tế.  
Quyết định số 867/1998 /QĐ-BYT.  
- CLORUA CANXI: Loại dùng cho thực phẩm.  
- CLORAMINE B: Loại dùng cho thực phẩm.  
- TÚI PE: Loại dùng để đựng thực phẩm, thể có màu hoặc túi trắng.  
Hàn kín hoặc gấp miệng (có thể rút chân không hoặc không).  
- Bao bì Cartons: Theo TCVN 4439–87 (bao bì vận chuyển, cartons  
đựng hàng xuất khẩu).  
13  
3.2. Sơ đồ quy trình sản xuất cùi vải lạnh đông  
Nguyên liệu  
Rửa cùi  
Làm sạch  
Chọn, phân loại  
Sát trùng, rửa quả  
Lấy hạt, bóc vỏ  
Ngâm CaCl2  
Cấp đông  
Bao gói  
Xếp kho, bảo quản  
Vận chuyển  
Tuyển chọn cùi vải  
Sản phẩm  
3.3. Thuyết minh quy trình  
3.3.1. Nguyên liệu  
Nguyên liệu sau khi thu mua được vận chuyển ngay về nhà máy sản xuất  
bằng những dụng cụ hoặc xe chuyên dùng nhằm hạn chế tới mức thấp nhất  
những khuyết tật thể gây ra và làm hư hỏng nguyên liệu.  
Nguyên liệu khi vận chuyển về nhà máy nếu chưa chế biến ngay thì phải  
được bảo quản đúng quy trình kĩ thuật để tránh hiện tượng hấp hơi hoặc hiện  
tượng biến màu của quả vải do lượng nhiệt của khối nguyên liệu sinh ra trong  
quá trình hô hấp gây ảnh hưởng xấu đến thành phẩm sau này.  
14  
Kỹ thuật vận chuyển bảo quản  
Không được chứa vải trong bao tải gây hấp nóng và dập nát nguyên liệu.  
Khi vận chuyển về nhà máy phải nhanh chóng đưa nguyên liệu ra các  
khay chứa để thuận tiện cho quá trình bảo quản.  
Trong quá trình đưa vải vào các khay bảo quản phải hạn chế mức thấp  
nhất tác động cơ học vào khối nguyên liệu.  
Khu vực nguyên liệu phải thường xuyên sạch sẽ và cách ly với các khu  
vực khác.  
Thời gian dự trữ nguyên liệu kho sản xuất không quá 24 giờ.  
3.3.2. Chọn, phân loại nguyên liệu  
Chọn và phân loại nguyên liệu theo tiêu chuẩn đã nêu trên. Loại bỏ lá và  
những quả không đủ tiêu chuẩn (xanh hoặc quá chín, dập nát, sâu thối, không  
đủ kích cỡ…).  
3.3.3. Sát trùng, rửa quả  
Mục đích:  
Mục đích của quá trình sát trùng  
- Làm sạch một phần nguyên liệu.  
- Diệt khuẩn.  
Mục đích của quá trình rửa quả:  
- Tiếp tục làm sạch nguyên liệu.  
- Làm giảm lượng vi sinh vật còn bám trên bề mặt nguyên liệu.  
Kỹ thuật sát trùng, rửa quả:  
Ngâm vải trong bể nước sát trùng có nồng độ clo tự do 50mg/lít, thời  
gian từ 5 – 7 phút. Sau đó làm sạch bụi cát bằng thiết bị sục khí.  
Nguyên lý: cách ly khu vực xử lý nguyên liệu với khu vực tạo hình bước  
1 nhằm hạn chế tối đa việc lây nhiễm chéo giữa các bộ phận với nhau.  
15  
Hình 10: Thiết bị sát trùng, rửa quả  
3.3.4. Lấy hạt, bóc vỏ  
Mục đích:  
Tạo hình dạng ban đầu cho sản phẩm, loại bỏ phần vò và hạt quả để  
thuận lợi cho qua trình tiếp theo.  
Cách tiến hành:  
Dùng ống xoáy lấy hạt bằng thép không rỉ, phải thường xuyên kiểm tra,  
mài sắc và bóc vỏ sao cho cùi vải đồng đều nguyên vẹn, không rách, không bị  
khuyết tật, không trầy vỏ lụa, không xót cời…  
Hình 11: Hình ảnh quá trình bóc vỏ, bỏ hạt  
3.3.5. Ngâm CaCl2  
Mục đích:  
- Tăng độ cứng cho sản phẩm.  
- Tránh hiện tượng biến màu của sản phẩm.  
- Gây độc đối với lượng vi sạnh vật còn lại do có sự phân ly của ion Cl-  
16  
- Thuận tiện cho quá trình chế biến tiếp theo.  
Kỹ thuật ngâm:  
Dùng sản phẩm CaCl2 của Hàn Quốc chất lượng cao.  
Cùi vải đã lấy hạt và bóc vỏ xong phải được ngâm ngay trong dung dịch  
CaCl2 nồng độ 0,4% trong 10 – 15 phút, mỗi mẻ khối lượng 2kg. Những  
cùi không đạt tiêu chuẩn chế biến lạnh đông được tách ngâm riêng. Dung dịch  
ngâm chỉ dùng 1 lần, cùi vải phải luôn ngập trong dung dịch thì cùi vải sẽ  
không bị thâm nhưng ngâm lâu quá thì cùi lại chuyển màu hồng.  
Chú ý:  
Phải ngâm cùi vải hoàn toàn trong dung dịch CaCl2, nếu không sẽ gây  
hiện tượng biến màu, hư hỏng của cùi vải độ cứng của sản phẩm không  
đồng đều.  
Hình 12: Ngâm vải trong dung dịch CaCl2  
Thời gian ngâm ảnh hưởng tới chất lượng thành phẩm sau này. Nếu thời  
gian ngâm quá ngắn thì sản phẩm chưa đạt độ cúng theo yêu cầu, ngược lại,  
nếu thời gian ngâm quá dài gây hiện tượng biến màu của sản phẩm.  
3.3.6. Tuyển chọn cùi vải  
Mục đích:  
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.  
- Thuận tiện cho quá trình chế biến tiếp theo.  
17  
Kỹ thuật tuyển chọn cùi vải:  
Cùi vải ngâm CaCl2 đủ thời gian được chuyển sang các rổ nhựa tuyển  
chọn những cùi đạt yêu cầu. Cùi vải đưa vào sản xuất phải tương đối đồng  
đều nguyên vẹn, không trầy vỏ lụa, không sót cời, mảnh hạt. Sau khi tuyển  
chọn cùi vải, đem cùi vải đi cân giúp định lượng nguyên liệu cho quá trình  
chế biến tiếp theo và năng suất của xưởng.  
Trong quá trình tuyển chọn cùi vải phải nhẹ nhàng, tránh làm dập nát  
nguyên liệu. Thời gian tuyển chọn càng ngắn càng tốt, do cùi vải để ngoài  
không khí sẽ bị mất màu của cùi vải.  
3.3.7. Rửa cùi  
Mục đích:  
Rửa cùi là quá trình giúp làm sạch lượng cùi vải trước khi tham gia quá  
trình chế biến tiếp theo.  
Kỹ thuật rửa cùi vải:  
Khu vực rửa cùi vải được cách ly với khu vực bóc vỏ, bỏ hạt. Cùi vải qua  
băng tải đến khu vực rửa được rửa qua 2-3 bể nước luân lưu.  
Hình 13: Buồng rửa cùi vải  
3.3.8. Làm sạch  
Tiến hành rửa lại cùi vải bằng nước pha cloramine B nồng độ 15ppm,  
nhúng qua bể nước sát trùng hoặc nước uống được theo TC của Bộ Y Tế.  
Khu vực làm sạch cách khu vực rửa tránh hiệu ứng chéo giữa các khu.  
18  
3.3.9. Cấp đông  
Cấp đông là quá trình quan trọng trong chế biến cùi vải lạnh đông IQF.  
Hình 14: Hệ thống thiết bị cấp đông  
Thiết bị cấp đông được cấu tạo bởi ba bộ phận chính:  
- Phần 1: Băng tải đưa nguyên liệu từ khu vực rửa sang khu vưc cấp  
đông.  
- Phần 2: Nguyên liệu sau khi được đưa vào khu vực cấp đông được  
nhúng qua nước sạch, lên băng tải vào buồng cấp đông và làm dáo nước.  
- Phần 3: Buồng cấp đông. Nhiệt độ cấp đông <-300C, thời gian cấp  
đông tùy thuộc tính chất sản phẩm và các thông số kỹ thuật của máy (nhiệt độ  
các băng tải, điện áp, hệ số công suất máy nén, nhiệt độ môi trường…).  
Hình 15: Bảng thông số kỹ thuật của thiết bị cấp đông  
19  
Yêu cầu sản phẩm: đạt được các yếu tố như:  
Nhiệt độ tâm sản phẩm thấp hơn – 18oC  
Bám tuyết, rời nhau, tỷ lệ rách vỡ và bám dính trong phạm vi cho  
phép, màu sắc đặc trưng, được lựa chọn đưa sang khâu đóng túi Polyetylen.  
3.3.10. Đóng gói  
Mục đích:  
Bao gói giúp kéo dài thời gian bảo quản, nâng cao chất lượng sản phẩm  
và giúp thuận tiện trong quá trình bảo quản, vận chuyển và phân phối.  
Cách tiến hành:  
Cùi vải đã được cấp đông, đem đóng trong túi PE và đưa vào hàn miệng  
(có thể rút chân không hoặc không tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng),  
sau đó đóng vào thùng cartons.  
3.3.11. Xếp kho, bảo quản  
Sản phẩm vải đông lạnh chưa được bán ngay thì được đưa vào kho bảo  
quản lạnh đông.  
Các thùng cartons được xếp thành hàng trong kho theo dọc hướng gió,  
xếp cao từ 6 – 8 lớp. Nhiệt độ bảo quản (-200C)-(-220C)  
Chú ý xếp cách tường 15 – 20 cm, có thể 2 đến 3 hàng để lối đi rộng 40  
cm. Trong ddieuf kiện xuất hàng nhanh có thể xếp 3 – 4 hàng sát nhau và  
giảm khoảng cách lối đi nhưng không được xếp hàng cao quá 8 lớp và không  
được xếp chắn hướng gió quạt giàn lạnh.  
Duy trì nhiệt độ kho luôn luôn thấp hơn (-20oC), thường xuyên kiểm tra  
nhiệt độ kho và tình trạng sản phẩm.  
3.3.12. Vận chuyển  
Khi vận chuyển ra khỏi kho bảo quản phải sử dụng xe lạnh, nhiệt độ  
thấp hơn -18oC và khi bốc dỡ phải nhẹ nhàng, tránh bẹp, rách thùng cartons.  
Đồng thời phải luôn giữ nhiệt độ tâm sản phẩm nhỏ hơn -18oC, và nhiệt độ  
khoang chứa sản phẩm nhỏ hơn -18oC.  
20  
3.4. Yêu cầu sản phẩm  
Hình 16: Vải lạnh đông  
3.4.1. Chỉ tiêu cảm quan  
a) Màu sắc  
Khi chưa tan giá, cùi vải lớp tuyết trắng mỏng trên bề mặt và sau khi  
tan giá cùi có màu trắng ngà, bóng. Cho phép đuôi cùi vải có màu vàng, hồng  
hoặc nâu nhạt.  
b) Mùi vị  
Mùi vị thơm đặc trưng, hương thơm tự nhiên của sản phẩm vải thiều.  
không có mùi vị lạ.  
c) Hình thái  
Các cùi vải trong cùng một đơn vị bao gói có cùng kích thước tương đối  
đều nhau,cho phép tỷ lệ cùi vỡ 5%.  
3.4.2. Chỉ tiêu lý, hóa  
- Hàm lượng chất khô hòa tan: Không nhỏ hơn 12%. (Đo bằng khúc xạ  
kế ở nhiệt độ 20oC).  
- Hàm lượng axit (Tính theo axit citric): Không lớn hơn 0,4%.  
- Nhiệt độ tâm sản phẩm: Không cao hơn -18oC.  
3.4.3. Chỉ tiêu vi sinh vật  
Theo quyết định số 867–1998 QĐ/BYT ngày 04/04/1998 của Bộ Y Tế về  
việc ban hành “Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực phẩm”.  
21  
Bảng 1: Tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực phẩm  
Vi sinh vật  
Giới hạn cho phép trong 1g (1ml thực phẩm)  
TSVKHK  
Coloforms  
E.Coli  
105  
10  
0
S.Aureus  
0
CL.Perfringens  
Salmonenlla  
0
Không được có trong 25g thực phẩm  
3.5. Xử phế phụ phẩm  
Phế phụ phẩm trong quá trình sản xuất cùi vải đông lạnh bao gồm: cùi  
vải không đạt tiêu chuẩn, vỏ, cành, hạt vải… Tỷ lệ phế phụ phẩm cao:  
Cuống: 8 – 10%  
Vỏ:  
10 – 12%  
3 – 5%  
Hạt:  
Biện pháp xử lý:  
Cùi vải không đạt tiêu chuẩn được sử dụng vào sản xuất fure vải, cùi vải  
lạnh đông loại 2, rượu…  
Vỏ, cành vải: ủ làm phân bón hoặc phơi khô làm chất đốt…  
Hạt vải: dùng làm thuốc, sản xuất than hoạt tính…  
22  
Phần 4  
QUY TRÌNH SẢN XUẤT ĐẬU TƯƠNG RAU ĐÔNG LẠNH  
4.1. Tiêu chuẩn nguyên liệu  
4.1.1. Nguyên liệu chính: Đậu tương  
Hình dạng bên ngoài:  
+ Đậu tương phát triển tự nhiên, hạt đều.  
+ Màu sắc: Quả đậu tương có màu xanh tự nhiên, không có vết thâm.  
+ Trạng thái: Tươi, không dập nát, sâu thối, dị tật, đậu tương phải đảm  
bảo đủ đchin (không được quá non, quá già).  
+ Mùi vị: Có mùi vị đặc trưng của đậu tương tươi, không có mùi vị lạ.  
4.1.2. Nguyên liệu phụ  
Túi PE: Loại dùng cho thực phẩm, phải chịu được lạnh, đảm bảo độ dai  
và dày cần thiết.  
Bao bì: Thùng 5 lớp, dán keo khong dập ghim, khô sạch.  
23  
4.2. Sơ đồ quy trình sản xuất đậu tương rau đông lạnh  
Tiếp nhận nguyên liệu  
Tách quả, làm sạch  
Chọn, phân loại  
Chần  
Làm nguội  
Ráo nước  
Bao bì  
Cấp đông  
Bao gói  
Làm sạch  
Xếp kho, bảo quản  
Phân loại  
Đậu tương loại 1  
Bao gói  
Đậu tương loại 2  
Bao gói  
Xếp kho, bảo quản  
Bao gói  
Xếp kho, bảo quản  
Giã đông, tách hạt  
Chọn, làm sạch  
Cấp đông  
Sản phẩm  
Xếp kho, bảo quản  
Sản phẩm  
24  
4.3. Thuyết minh quy trình  
4.3.1. Tiếp nhận nguyên liệu  
Nguyên liệu sau khi thu mua về được đổ nhẹ nhàng, xếp gon trong khu  
nguyên liệu phục vụ cho quá trình chế biến.  
Thời gian bảo quản nguyên liệu không quá 24 giờ.  
4.3.2. Tách quả, làm sạch  
Mục đích: Tách quả, làm sạch giúp thuận tiện cho qua trình chế biến tiếp  
theo, làm sạch lượng bụi bẩn, lá còn bám trên bề mặt quả.  
Dùng tay ngắt toàn bộ quả có trên thân cây, loại bỏ phần rác còn bám  
trên quả. Tiếp tục ngâm, rửa quả trong bể nước sục khí.  
4.3.4. Chọn, phân loại  
Mục đích: Tạo độ đồng đều cho nguyên liệu, thuận tiện cho các quá trình  
chế biến tiếp theo và nâng cao chất lượng sản phẩm.  
Lựa chọn, phân loại những quả độ chín khác nhau, quả bị sâu bệnh,  
nép, thối hỏng… thành những hạng khác nhau.  
4.3.5. Chần  
Mục đích của quá trình gia nhiệt là vô hoạt enzyme, làm chín sản phẩm  
chống biến màu sản phẩm.  
Tùy thuộc vào chất lượng nguyên liệu, thiết bị hoạt động mà có nhiệt độ  
thời gian chần phù hợp. Thường chần đậu tương ở nhiệt độ 1000C, chần  
đậu chín tới 90-100%.  
Nếu chần trong thời gian quá ngắn, chưa làm chín sản phẩm, ảnh hưởng  
tới chất lượng sản phẩm và quá trình sau gặp khó khăn hơn do khó tách vỏ…  
Thời gian chần quá dài dẫn tới đậu tương sẽ bị mềm, khó tách hạt và làm ảnh  
hưởng tới chất lượng sản phẩm.  
4.3.5. Làm nguội, ráo nước  
Ngay sau khi chần cần làm nguội ngay đậu tương đẻ đậu giữ được màu  
xanh tự nhiên. Làm nguội đậu tương bằng nước mát (15-200C), sau khi làm  
nguội cần làm ráo nước đưa đi cấp đông.  
25  
4.3.6. Cấp đông  
Vận hành máy cấp đông, khi nhiệt độ của buồng cấp đông đạt khoảng  
300C, tiến hành nạp nguyên liệu, điều chỉnh cho sản phẩm được rải đều trên  
mặt băng tải chạy đến băng tải rung dàn đều tránh đậu tương dính vào nhau.  
Thời gian cấp đông phụ thuộc vào tính chất sản phẩm, nhiệt độ băng tải,  
điện áp, hệ số công suất máy nén. Thời gian tổng cộng cho hai băng tải là 5-  
10 phút.  
4.3.7. Bao gói  
Chuẩn bị bao bì:  
Túi PE: Loại bỏ túi khuyết tật, rửa sạch, để ráo nước.  
Thùng Catton: Dán kín đáy  
Đóng túi:  
Cho đậu tương vào túi và cân trọng lượng. Khối lượng trong mỗi túi tùy  
thuộc vào yêu cầu của khách hàng. Đóng túi đã cân xong vào thùng catton,  
gập và dán kín, chạy qua máy dò kim loại vào kho bảo quản trữ đông.  
4.3.8. Xếp kho, bảo quản  
Sản phẩm xếp từng khối trong kho dọc theo hướng gió, theo lô, ngày sản  
xuất, xếp cap 6-8 lớp, cách tường 15-20cm.  
Nhiệt độ bảo quản là (-20)-(-220C).  
4.3.9. Phân loại  
Sau một thời gian bảo quản, đậu tương được tiếp tục phân loại giúp phân  
loại và nâng cao chất lượng sản phẩm.  
Hình 17: Đậu tương loại 2  
Hình 18: Đậu tương loại 1  
26  
Thời gian phân loại cang ngắn càng tốt. Thời gian quá dài làm tăng nhiệt  
độ của nguyên liệu, ảnh hưởng tới chất lượng nguyên liệu và công suất của  
nhà máy.  
Sau quá trình phân loại, đậu tương loiaj 1 được bao gói lại đưa vào  
kho bảo quản lạnh đông chờ xuất xưởng. Đậu tương loại 2 cũng được bao gói  
đưa vào kho bảo quản để chờ quá trình tách hạt.  
4.3.10. Giã đông, tách hạt  
Giã đông tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tách hạt.  
Hình 19: Giã đông đậu tương bằng các phương pháp khác nhau  
Thời gian giã đông ảnh hưởng tới chất lượng hạt đậu sau này. Nếu thời  
gian gia đông ngắn, khó tách hạt, dẫn tới hạt bị vỡ, làm tăng lượng phế phụ  
phẩm. Nếu thời gian giã đông dài, hạt đậu mềm, nhũn, khó tách hạt, lớp vỏ  
ngoài hạt bị rách, hạt không còn nguyên vẹn, ảnh hưởng tới chất lượng số  
lượng sản phẩm.  
Đậu tương loại 2 (quá già, quá non, sâu, nép…) có giá trị cảm quan thấp  
nên được đưa đi tách hạt để nâng cao giá trị của sản phẩm.  
Hình 20: Tách hạt đậu tương  
27  
4.3.11. Chọn, làm sạch  
Sau khi tách hạt, hạt đậu tương được loại bỏ hết những hạt không đạt tiêu  
chuẩn (vỡ, thối…).  
Hình 21: Đậu tương sau khi tách hạt  
Hình 22: Chọn đậu tương  
Hình 23: Đậu Tương sau khi chọn  
Tiếp tục định lượng nguyên liệu, rửa qua hai lần nước và ngâm, lảm sạch  
bằng nước uống đạt tiêu chuẩn.  
4.3.12. Cấp đông, bao gói, xếp kho, bảo quản  
Sau khi làm sạch hạt đậu tương, đưa hạt đậu đi cấp đông đến nhiệt độ  
tâm <-180C, tiến hành bao gói, xếp kho và bảo quản hạt đậu ở nhiệt độ -220C.  
4.4. Xử phế phụ phẩm  
Trong quá trình sản xuất đậu tương đông lạnh, phế phụ phẩm bao gồm:  
hạt đậu không đạt tiêu chuẩn, vỏ quả, thân cây… Toàn bộ lượng phế phụ  
phẩm này được ủ làm phân bón hữu cơ hoặc làm chất đốt (có thể được sử  
dụng trong nhà máy hoặc bán).  
28  
Phần 5  
QUY TRÌNH SẢN XUẤT VẢI LAI THIỀU  
VẢI THIỀU NƯỚC ĐƯỜNG  
5.1. Tiêu chuẩn nguyên liệu  
5.1.1. Nguyên liệu chính  
Vải quả là nguyên liệu chính dùng trong sản xuất, gồm có 2 loại như sau:  
Vải lai thiều: Quả hơi dài, màu sắc vỏ từ màu vàng hoặc phớt xanh  
nhưng đốm đỏ ở phấn cuống đến hồng tươi ½ quả, cùi tương đối dày, vị  
ngọt dốt chua.  
Vải thiều: Quả tương đối tròn, màu sắc vỏ từ màu vàng nhạt sến màu  
vàng sáng hoặc phớt hồng ở phần cuống quả đến đỏ tươi 2/3 quả, cùi dày, vị  
ngọt đậm, ít chua hạt nhỏ, hạt dễ tách khỏi cùi.  
Vải đưa vào sản xuất phải tươi tốt, độ chín từ 85%- 90%, cùi dày vị ngọt  
có mùi thơm đặc trưng của vải chín.  
Đường kính quả, độ khô và axit theo bảng sau:  
Bảng 2: Một số yêu cầu của quả vải dùng trong sản xuất  
vải nước đường  
Vải  
Đường kính quả (mm) Độ khô (%)  
Độ Axit (%)  
Nhỏ hơn 1  
Vải thiều lai  
Vải thiều  
Không dưới 30  
Không dưới 28  
Không dưới 13  
Không dưới 14 Nhỏ hơn 0,7  
Không dùng quả xanh non, nhỏ, cùi mỏng, dập nát, thối ủng, lên men, vỏ  
khô…để sản xuất.  
5.1.2. Nguyên liệu phụ  
Đường kính: Dùng đường kính trắng, khô tinh khiết.  
– Axit Citric: Trắng khô không lẫn tạp chất.  
– Clorua Canxi: Trắng khô, tinh khiết.  
– Bao bì: Dùng hộp sắt loại 20 OZ có đáy, nắp tráng véc ni hoặc lọ thủy  
tinh chịu nhiệt loại dùng cho thực phẩm, loại miệng to, có nắp vặn chặt.  
29  
5.2. Sơ đồ quy trình sản xuất  
Chọn nguyên liệu  
Sát trùng  
Rửa nước  
Lấy hạt, bóc vỏ  
Ngâm trong nước CaCl2  
Rửa lại  
Bao bì  
Xử lý bao bì  
Vào hộp  
Nguyên liệu phụ  
Rót nước dung dịch  
Ghép kín  
Pha chế dung dịch  
Thanh trùng  
Làm nguội  
Nhập kho bảo quản  
Sản phẩm  
30  
5.3. Thuyết minh quy trình  
5.3.1. Chọn nguyên liệu  
Chọn những túm quả đủ tiêu chuẩn, ngắt bỏ lá và những quả không đủ  
tiêu chuẩn như: Quả nhỏ, xanh, dập nát, sâu thối…  
Yêu cầu: Vải quả đưa vào sản xuất phải đảm bảo đúng kích thước, độ  
chín, độ đường độ axit.  
5.3.2. Sát trùng  
Những túm vải sau khi lựa chọn được nhúng vào bể nước có pha Clo tự  
do là 50mg/lít trong thời gian 3–5 phút.  
Yêu cầu kỹ thuật:  
- Nước ngâm phải đảm bảo đúng nồng độ Clo tự do.  
- Vải quả ngâm trong nước sát trùng đúng thời gian.  
- Bể ngâm phải sạch sẽ, sau 4 giờ phải thay nước.  
5.3.3. Rửa quả  
Vải quả sát trùng xong phải đem rửa sạch bằng nước lã luân lưu cho sạch  
đất, cát vỏ và Clo bám ở vỏ quả. Nếu không có nước luân lưu phải dùng 2 bể,  
sau 1 giờ phải thay nước mới.  
Yêu cầu kỹ thuật:  
- Vải rửa xong phải sạch đất, cát và mùi Clo bám ở vỏ quả.  
- Nước trong bể rửa thường xuyên phải sạch.  
5.3.4. Lấy hạt bóc vỏ  
Dụng cụ lấy hạt một ống tròn bằng thép không rỉ và có thể làm bằng  
sắt lá tráng thiếc cuốn tròn lại có kích thước 2 đầu là: (phi) = 11mm và  
(phi)=13mm.  
Dùng mũi dao hay đầu ống lấy hạt nẩy bỏ phần xung quanh núm quả,  
phần vỏ này lớn hơn đường kính ống xoáy một chút. Cần khéo tay, tránh  
phạm vào thịt quả ; sau đó cắm đầu ống lấy hạt vào giữa núm, vừa ấn vừa  
xoáy cho đầu ống xoáy cắn chặt vào hạt, rồi xoay đi xoay lại ống xoáy cho cùi  
long ra khỏi hạt, để nguyên như vậy tiến hành bóc hết phần vỏ còn lại theo  
đường xoáy ốc từ trên xuống cuối quả, bóc hết vỏ thì nhẹ nhàng lấy hạt ra.  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 51 trang yennguyen 16/12/2024 120
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo thực tập môn Công nghệ chế biến rau, quả, sữa, thịt tại Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbao_cao_thuc_tap_mon_cong_nghe_che_bien_rau_qua_sua_thit_tai.doc