Đề tài Đánh giá rủi ro của kim loại nặng trong trầm tích tại hệ thống sông rạch Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp

0
ĐẠI HC QUC GIA TP.HCHÍ MINH  
ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN  
KHOA MÔI TRƯỜNG  
Đề Tài:  
ĐÁNH GIÁ RI RO CA KIM LOI NNG TRONG  
TRM TÍCH TI HTHNG SÔNG RCH  
Tp.HỒ CHÍ MINH VÀ ĐXUT GII PHÁP  
GVHD: TS. Lê ThHng Trân  
Th.S Trn ThHng Hnh  
Thc hin: Nhóm Green_pro  
1
Tp Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2010  
ĐÁNH GIÁ RỦI RO CA KIM LOI NNG  
TI HTHNG SÔNG RCH Tp.HCHÍ MINH VÀ  
ĐỀ XUT GII PHÁP  
1. Đặt vấn đề.  
Nước rt cn thiết cho hoạt động sng của con người cũng như các sinh vật. Nước chiếm  
74% trọng lượng trẻ sơ sinh, 55% đến 60% cơ thể nam trưởng thành, 50% cơ thể nữ trưởng  
thành. Nước cn thiết cho sự tăng trưởng và duy trì cơ thể bởi nó liên quan đến nhiu quá trình  
sinh hot quan trng. Mun tiêu hóa, hp thu sdng tốt lương thực, thc phẩm ... đều cn có  
nước.  
Do đó, vai trò cung cấp nước ca hthng sông rch cho các hoạt động sng của người  
dân thành ph, các hoạt động sn xut vô cùng quan trọng đối vi sphát trin ca Thành phố  
HChí Minh. Tuy nhiên, chất lượng nước hiện đang vấn đề báo động, nguồn nước bô nhim  
nng nbi quá trình nhn một lượng ln các nguồn nước thi và cht thi từ đô thị và khu công  
nghiệp, các cơ sở công nghip không tp trung. Mc dù thành phố đã có sự quan tâm đến vấn đề  
bo vvà quản lý môi trường, nhưng sự phát trin kinh tế xã hội và đô thị hóa mnh mẽ đã làm  
cho cht lượng nguồn tài nguyên nước mt ngày càng suy gim.  
Nguyên nhân là do các con sông không có khả năng làm sạch khối lượng quá ln các  
cht thi sinh hot và công nghip. Thành phhin vn chưa có hệ thng xlý cht thi sinh  
hot, cht thi sinh hot chyếu qua bthoi vào hthng thu gom ca thành phri xra  
nguồn nước. Hthng sông rch còn phi nhận lượng cht thi tcác khu công nghip chưa có  
hthng xử lý nước thi riêng bit hoặc có nhưng hoạt động không hiu qu.  
Mt trong nhng vấn đề ô nhiễm đáng chú ý là tình trạng nhim kim loi nng trong  
nguồn nước mt ti Thành ph. Ô nhim kim loi nng (KLN) trong hsinh thái là vấn đề đáng  
quan tâm, mt vài KLN dng vết có thtrnên nguy him thông qua con đường tích lũy sinh  
học. KLN trong môi trường nước có thể tích lũy trong các chuỗi thức ăn và phá hủy hsinh thái  
cũng như gây nguy hiểm đối vi sc khỏe con người. Trong đề tài này nhóm chúng em nghiên  
cu nhng ri ro t4 kim loi nng: Pb, Hg, Cr, Cd. Đây là những kim loi nặng thường có  
trong nước thi công nghiệp, chúng có độc tính cao đối với con người và các động vt khác  
thông qua con đường tích lũy sinh học.  
2. Mc tiêu nghiên cu.  
2
Đánh giá thực trng ô nhim kim loi nng cha trong trm tích ti hthng sông rch Thành  
phHồ Chí Minh và đánh giá những ri ro ca chúng.  
Đưa ra kiến ngh, gii pháp làm gim kim loi nặng trong nước.  
3. Ni dung và phương pháp nghiên cứu.  
3.1. Ni dung nghiên cu  
3.1.1. Nghiên cu tng quan vvấn đề ô nhim kim loi nng trong nước.  
Kim loại nặng là khái niệm để chỉ các kim loại có nguyên tử lượng cao và thường có độc  
tính đối với sự sống. Kim loại nặng thường liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường. Nguồn  
gốc phát thải của kim loại nặng có thể là tự nhiên (như asen-As), hoặc từ hoạt động của con  
người, chủ yếu là từ công nghiệp (các chất thải công nghiệp) và từ nông nghiệp, hàng hải (các  
chế phẩm phục vụ nông nghiệp, hàng hải...).  
Bảng 1: Tiêu chuẩn bộ y tế về giới hạn kim loại nặng trong nước  
3
Một số chất tẩy rửa gia dụng có chứa các tác nhân tạo phức mạnh (như EDTA, NTA) khi  
thải ra cũng góp phần làm tăng khả năng phát tán của kim loại nặng.Các kim loại nặng có mặt  
trong nước, đất qua nhiều giai đoạn khác nhau trước sau cũng đi vào chuỗi thức ăn của con  
người. Chẳng hạn các vi sinh vật có thể chuyển thuỷ ngân (Hg) thành hợp chất metyl thủy ngân  
(CH3)2Hg, sau đó qua động vật phù du, tôm, cá...mà thuỷ ngân đi vào thức ăn của con người.  
Sự kiện ngộ độc hàng loạt ở Vịnh Manimata (Nhật Bản) năm 1953 là một minh chứng rất rõ về  
quá trình nhiễm thủy ngân từ công nghiệp vào thức ăn của con người. Khi đã nhiễm vào cơ thể,  
kim loại nặng (ví dụ thuỷ ngân) có thể tích tụ lại trong các mô. Đồng thời với quá trình đó cơ  
thể lại đào thải dần kim loại nặng. Nhưng các nghiên cứu cho thấy tốc độ tích tụ kim loại nặng  
thường nhanh hơn tốc độ đào thải rất nhiều. Thời gian để đào thải được một nửa lượng kim loại  
nặng khỏi cơ thể được xác định bằng khái niệm chu kỳ bán thải sinh học (biologocal half - life),  
tức là qua thời gian đó nồng độ kim loại nặng chỉ còn một nửa so với trước đó, ví dụ với thuỷ  
ngân chu kỳ này vào khoảng 80 ngày, với cadimi là hơn 10 năm. Điều này cho thấy cadimi tồn  
tại rất lâu trong cơ thể nếu bị nhiễm phải.  
4
Sự kiện bị ngộ độc cadimi trên thế giới là sự kiện cũng xảy ra ở Nhật Bản với bệnh Itai -  
Itai nổi tiếng có liên quan đến ô nhiễm nguồn nước bởi cadimi. Cadimi, do có số phối tử là 4, dễ  
dàng tạo ra các tương tác với protein và chuyển vào gan, thận. Tuy nhiên cadimi lại ít đi vào hệ  
thần kinh vì nguyên tố này khó tạo thành các hợp chất hữu cơ ái lipit ( lipophillic ),là những  
chất dễ đi vào hệ thần kinh. Trong khi đó, thuỷ ngân và chì lại dễ đi vào hệ thần kinh do tạo  
thành các hợp chất alkyl ái lipit. Các kim loại nặng như chì, cadimi có thể tập trung trong  
5
xương,ức chế emzyaxit 5-amino-levulin và gây bệnh thiếu máu.Tóm lại cơ chế nhiễm độc của  
các kim loại nặng rất đa dạng và phức tạp và hiện nay vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu cả về  
lĩnh vực bệnh học và điều trị.  
3.1.2. Nghiên cu tổng quan các phương pháp luận ri ro nói chung và rủi ro môi trường  
nói riêng.  
Các khái niệm cơ bn về đánh giá rủi ro môi trường:  
* Mi nguy hi(Hazazd):  
Mi nguy hại được định nghĩa là những trường hp, khả năng mà trong nhng tình  
hung cthcó thdn ti nguy him.  
* Ri ro(Risk):  
Ri ro là skết hp ca xác sut hay tn sut ca sxut hiên mt mi nguy hại xác định  
nào đó và tầm quan trng ca nhng hu qutsxut hiện đó.  
* Phân tích ri ro(Risk Analysis):  
Phân tích ri ro là ssdng có hthng nhng thông tin có sẵn để xác định các mi  
nguy hại và để ước lượng rủi ro đối vi cá nhân, qun th, tài sn, hoặc môi trường. Phân tích  
ri ro việc xác định các sckhông mong mun, các nguyên nhân và hu quca các scố đó.  
* Đánh giá rủi ro(Risk Assessment):  
Đánh giá rủi ro là tiến trình thông qua đó, các kết quca phân tích rủi ro được sdng  
cho vic ra quyết định hoc thông qua xếp hạng tương đối ca các chiến lược gim thiu rui ro  
hay thông qua so sánh vi các mc tiêu ri ro.  
* Đánh giá rủi ro môi trường(Environmental Risk Assessment):  
Đánh giá rủi ro môi trường (ERA) là đưa ra các chi tiết vcác hoạt động có hi tim tàng  
ca các cht hay hoạt động lên cn người và môi trường.  
3.1.2.1. Phân loi:  
Vtng quan, khoa học đánh giá rủi ro môi trường được chia thành: Đánh giá rủi ro công  
nghiệp (Industrial Risk Assessment), Đánh giá rủi ro sc khỏe(Health Risk Assessment) và đánh  
giá ri ro sinh thái (Ecological Risk Assessment).  
3.1.2.2. Đánh giá rủi ro sc khe (HRA):  
HRA là tiến trình sdng các thông tin thc tế để xác định sự phơi nhiễm ca các cá thể  
hay qun thể đối vi vt liu nguy hi hay hoàn cnh nguy hại. Đánh giá rủi ro sc khe có 3  
nhóm chính:  
6
- Ri ro do các ngun vật lý (được quan tâm nhiu nht là nhng ri ro vbc xtcác nhà  
máy ht nhân hoc trung tâm nghiên cu ht nhân).  
- Ri ro do hóa cht  
- Ri ro sinh học (Đánh giá rủi ro đối với lĩnh vực an toàn thc phm hoặc đánh giá rủi ro  
đối vi nhng sinh vt biến đổi gen)  
a) Đánh giá rủi ro sinh thái (EcoRA):  
Về cơ bản đánh giá rủi ro sinh thái (EcoRA) được phát trin từ đánh giá rủi ro sc khe  
(HRA).HAR được quan tâm đến nhng cá nhân, cùng vi tình trng bnh tt và số người tử  
vong. Trong khi đó, EcoRA lại chú trọng đến qun th, và nhng nh hưởng ca các cht lên tỷ  
ltvong và khả năng sinh sản. EcoRA đánh giá trên diện rng, trên rt nhiu sinh vt.  
Đánh giá rủi ro sinh thái có 3 nhóm:  
-
-
-
Đánh giá rủi ro sinh thái do hóa cht.  
Đánh giá rủi ro sinh thái đối vi các hóa cht bo vthc vt.  
Đánh giá rủi ro sinh thái đối vi sinh vt biến đổi gen.  
b) Đánh giá rủi ro công nghip(IRA)  
Có các ni dung:  
- Đánh giá rủi ro đối với các địa điểm đặc bit có sphát thi không theo quy trình .  
- Đánh giá rủi ro đối với các địa điểm đặc bit có sphát thi theo quy trình.  
- Đánh giá rủi ro trong giao thông.  
- Đánh giá rủi ro trong vic lp kế hoch tài chính.  
- Đánh giá rủi ro sn phẩm và đánh giá chu trình sản phm.  
- Đưa ra các số liu vgim thiu ri ro.  
3.1.2.3. Quy trình đánh giá rủi ro môi trường:  
Đối vi cả 3 phương pháp HRA, EcoRA, IRA nhìn chung khi đánh giá thường áp dng  
chung 1 phương pháp luận. Trong phạm vi đề tài này chỉ đánh giá rủi ro sc khỏe và đánh giá  
ri ro sinh thái. Có nhiu kiểu quy trình đánh giá rủi ro môi trường, các nước khác nhau có  
những phường pháp khác nhau. Các quy trình khác nhau có những nét khác nhau, nhưng nhìn  
chung có những bước tiến trình thhiện trong hình sau đây  
7
Hình 1 : Quy trình đánh giá rủi ro  
3.1.3. Đánh giá rủi ro môi trường kim loi nng trong trm tích ti hthng sông rch  
Tp. HCM gây ra con người và môi trường xung quanh.  
Quy trình đánh giá rủi ro môi trường gồm 4 bước. Kết qucủa đánh giá rủi ro môi trường  
scung cấp cơ sở cho vic xây dựng định hướng và kế hoch qun lý rủi ro. Để có căn cứ áp  
dụng vào trường hợp bãi rác Đa Phước, trong chương này trình bày các khái niệm, nguyên lý,  
phương pháp thực hiện các bước trong quá trình đánh giá rủi ro môi trưng:  
Xác định mi nguy hi (Hazard identification)  
Đánh giá liu-phn ng ( Dose- response assessment)  
Đánh giá phơi nhiễm (exposure assessment)  
Mô tả đặc trưng rủi ro (risk characterization)  
Qun lý rủi ro môi trường ( environmental risk management)  
Xác định mi nguy hi  
Các khái niệm cơ bản trong xác định mi nguy hi  
Mi nguy hi (hazard ): Mi nguy hại được định nghĩa là những trường hp, khả năng  
mà trong nhng tình hung cthcó thdn ti nguy him.  
8
Các mi nguy hi có thể phân theo lĩnh vực:  
- Các nguy hi vt lý: trng lc ( vật rơi), phóng xạ, tiếng n, chấn động….  
- Các nguy hi hóa học: độc cht, cháy, n, ô nhiễm…  
- Các nguy hi sinh học: động vt, thc vật, vi sinh…  
- Các hiện tượng tnhiên: thi tiết ( băng tuyết, sương mù,…), nhiệt độ, nước…  
Xác định mi nguy hi (hazard identification)  
Xác định mi nguy hi là phân tích khoa hc nhm xác định xem có mi quan hnhn  
qunào hin hu gia mt cht ô nhiễm và các tác động xấu nào đó hay không.  
Mục đích của xác đnh mi nguy hi  
Mục đích là tìm kiếm các thông tin liên quan có được tthí nghim trong phòng thí  
nghim, nghiên cu dch thc, phân tích ti hiện trường, nhm diễn đạt shin din các mi  
nguy hại đối vi sc khỏe con người trong môi trường.  
Nội dung xác định mi nguy hi  
Bước 1: La chn tác nhân- Hóa cht  
Bước 2: Mô tả đặc trưng tác nhân- Hóa cht  
Bước 3: Mô tả địa điểm  
Các phương pháp xác đnh mi nguy hi  
- Danh mc kim tra ( checklist)  
- Não công (brainstorming)  
- Các phương pháp liến quan đến phân tích hthng sn xut, bao gm:  
- Phân tích nguy hại sơ bộ (PHA)  
- Xác định mi nguy hi (HAZID)  
- Phân hng ri ro nhanh chóng (RRR)  
- Phân tích khn cấp và các tác động ca các kiu hng hóc (FMECA)  
- Phân tích các kiu hỏng hóc và tác động ( FMEA)  
- Phân tích điều hành và nguy hi (HAZOP)  
- Dliu thống kê , cơ sở dliu ( experience data,- data bases)  
- Phương pháp phân tích cây skin (ETA)  
- Phương pháp phân tích cây sai lầm (FTA)  
Đánh giá liu lượng - phn ng  
Các khái niệm liên quan đến đánh giá liều lượng- phn ng  
9
- Liều lượng ( Dose): Liều lượng là một lượng hóa chất đi vào bên trong cơ thể. Liu  
lượng được đo bằng mg hóa cht trên mi kh trọng lượng cơ thể. Hay nói cách khác, liều lượng  
là lượng phơi nhiễm ca mt tác nhân  
- Phn ng (Response) : sphn ng vi nồng độ  
- Đánh giá liều lượng phn ng : Là đánh giá quan hệ gia mức phơi nhiễm và phm vị  
tổn thương. Đánh giá sẽ tập trung vào các tác động, hóa chất gây ung thư (carcinogen ) và  
không gây ung thư (noncarcinogen). Tùy theo liều mà các phn ng có thể thay đổi tchết đến  
khối u, sưng da, tác động đến hơi thở, thay đổi di truyền đến vấn đề phát trin bào thai.  
Đánh giá liều lượng phn ng thường được gọi là đánh giá độ độc.  
Đánh giá liều lượng_ phn ứng thường được din tbằng đường liều lượng _ phn ng.  
Để vẽ được đường này thì cn snghiên cứu trên động vt.  
Khi thc hiện đánh giá liều lượng- phn ng, githiết phn ng ca qun thtuân theo lut  
thống kê Gauss ( phân bô bình thường). Đánh giá liều lượng- phn ng có khả năng phát hiện  
ri ro trong khong 1%.  
Đánh giá phơi nhiễm  
Các khái niệm liên quan đến đánh giá phơi nhiễm:  
Phơi nhiễm(Exposure): Phơi nhiễm là tiếp cn vi mi nguy hi là shin hu ca 1  
chất độ nào đó trong môi trường. Nói cách khác, phơi nhiễm còn là stiếp cn ca các tác nhân  
sinh hc, vt lý, hóa hc vi biên ngoài (bmặt cơ thể) ca mt sinh vt trong mt thi gian xác  
định. Phơi nhiễm được định lượng như là môi trường ca tác nhân trong môi gii tiếp cn  
(đất,nước,không khí),được tích hp trong sut thi gian kéo dài ca stiếp cn.  
Tuyến tiếp xúc/tuyến phơi nhiễm (Exposure Route): Tuyến tiếp xúc là cách thc mà hóa  
cht hoc cht ô nhiễm đi vào cơ thể sinh vt sau khi tiếp xúc/phơi nhiễm (bằng đường ăn  
ung,da,hít th).  
Có 3 tuyến tiếp xúc :  
Đường ăn ung (ingestion),hít th(inhalation),hp thqua da (absorption).  
Đường truyền/dưng dẫn phơi nhiễm (pathway): Đường truyền phơi nhiễm là con đường  
di chuyn tnguồn đến vt nhn (receptor).  
10  
Môi giới môi trường: Môi giới môi trường là các phương tiện truyn dn ô nhiễm như  
không khí,đất nước.  
Đánh giá phơi nhiễm (Exposure Assessment): Đánh giá phơi nhiễm là tiến trình xác định  
qun thbị phơi nhiễm,xác định các tuyến phơi nhiễm tiềm tang và đo hay ước lượng độ ln  
(cường độ), độ kéo dài và tn sut của phơi nhiễm.  
Quá trình đánh giá phơi nhiễm có thphc tap vì shn hp, pha ln ca hóa cht và  
phương tiện pi nhim.  
Đánh giá phơi nhiễm gm;  
Xác định ngun  
Nồng độ trong môi trưng  
Sự phơi nhiễm  
Liều lượng  
Skhông chc chn.  
11  
Hình 2 : Phương pháp luận đánh giá phơi nhiễm  
CÁC BƢỚC TRONG DÁNH GIÁ PHƠI NHIỄM:  
1.  
2.  
3.  
4.  
5.  
6.  
7.  
8.  
9.  
Xác định vt tiếp nhn  
Xác định các dường dn quan trng  
Ước lượng phơi niễm bi tuyến tiếp xúc (Intake)  
Xác định các yếu tố phơi nhiễm  
Tính toán shp thhóa cht  
Đánh giá so sánh liều lượng và liều quy định  
Ước lượng tn suất và độ kéo dài  
Xác định ranh gii vùng (xung quanh khu vc qun th)  
Diễn đạt không gian ca ca sô nhim (bản đồ)  
12  
10.  
11.  
Đánh giá phơi nhiễm cho các cấp độ ô nhim khác  
Tính toán tổng lượng phơi nhiễm.Tính toán các liu tng cng  
Mô tả đặc trưng rủi ro  
Mô tả đặc trưng rủi ro là bước cuối cùng trong quy trình đánh giá rủi ro.Ở bước này skết hp  
kết qucủa các bước xác định nguy hại,đánh giá phơi nhiễm và đánh giá liều lượng- phn ng  
nhằm ước lượng xác sut ca mt nguy hại xác định đối vi cá nhân hay qun thbị phơi  
nhim.  
Mô tả đặc trưng rủi ro scung cấp cơ sờ cho truyn thong rủi ro đến những người liên  
quan,xác định khả năng chấp nhn rủi ro và đánh giá các chiến lược qun lý ri ro.  
Có thể xác định :  
Ri ro = nguy hại * phơi nhiễm  
Rủi ro gây ung thư (rủi ro có ngưỡng)  
Đối vi các chất gây ung thư,ta có cách tính rui ro do các chất gây ung thư là:  
ILCR = CDI*CSF  
Trong đó:  
ILCR (Incremental lifetime cancer risk) (không đơn vị): Xác sut ca một người phát  
triển ung thư suốt đời sống (70 năm).  
CDI(Chronic Daily Intake): liu tiếp nhn hàng ngày mãn tính ca cht ô nhim  
trung bình suốt 70 năm (đơn vị là : mg/kg - ngày).  
CSF (Carcinogenic Slope Factor): hsdc chất sinh ung thư (đơn vị là : (mg/kg –  
ngày)-1).  
ILCR cho cá nhân slà tng các ri ro ca các hóa chất xác định đi qua tất ccác  
đường truyn.  
Rủi ro không gây ung thư (rủi ro không có ngưỡng):  
Đối vi các chất không gây ung thư, khi tính rủi ro không ngưỡng cn phi tính:  
Đối vi mt cht, ta có tsnguy hi:  
HQ = CDI / RfD  
Trong đó:  
HQ(Hazard quotient) tsnguy hi  
HQ ≤ 1 : không có hoặc có ít ri ro.  
13  
HQ > 1 : có ri ro.  
CDI (chronic daily intake) : liu tiếp nhn hàng ngày mãn tính ca cht ô nhim trung bình  
suốt 70 năm (đơn vị là : mg/kg ngày).  
RfD : liu tham chiếu  
CDI và RfD được diễn đạt trong cùng đơn vị và da trên cùng thi kỳ phơi nhiễm.  
Qun lý rủi ro môi trường  
Qun lý ri ro là sáp dng có hthng các chính sách qun lý, các quy trình và kinh  
nghim thc tế cho các nhim vụ phân tích,đánh giá và kiểm soát ri ro.  
Bước qun lý ri ro cung cp một cơ sở hiu qucho các quyết định liện quan đến ri  
ro.Qun lý ri ro là tiến trình gim thiu hay loi trcác mi nguy hi hay ti thiu là các thit  
hi mà chúng gây ra. Tiến trình đánh giá rủi ro và nhn thc rủi ro là cơ sở cho bước qun lý ri  
ro.  
3.1.4.  
Đề xuất định hướng kế hoch gim thiu và qun lý ri ro gây ra ô nhim  
kim loi nng  
3.2. Phương pháp nghiên cứu  
Phương pháp thu thp thông tin  
Phương pháp điều tra thu thp sliu.  
hương pháp danh mục kiểm tra và phương pháp cây sự kin.  
Trong môi trường nước, chcó mt phn nhcác kim loi nng tn ti trong pha  
hòa tan (dng ion). Các nghiên cu vô nhim kim loi nặng trong các lưu vực sông trên thế  
gii đã cho thấy hàm lưng ca pha không hòa tan (tức là hàm lượng các cht ô nhim này trong  
trm tích và dạng keo) thường rt cao so vi pha hòa tan ( >100.000 ln ti sông Elbe (CHLB  
Đức) và 1.000 - 10.000 ln (sông Schuylkill)).  
Nguyên nhân là do hu hết các kim loi nặng như Cr, Cd, Hg, Pb đều tn ti chyếu ở  
dng liên kết vi các ht keo (0,45 m) hoặc tích lũy trong môi trường trm tích (chiếm t50-  
90% tổng hàm lượng kim loại). Tương tự, hu hết các kim loại được xếp trong danh sách các  
cht có nguy cơ ô nhiễm ca Cc bo vệ môi trường M(US-EPA) đều dng bn vng và có  
xu thế tích ttrong trm tích (các trầm tích đáy và dạng keo) hoc trong các thy sinh vt. Do  
đó, nếu chda trên các kết quphân tích mẫu nước skhông phản ánh đầy đủ mức độ ô nhim  
kim loi nng ca mt nguồn nước. vì vy, phm vi nghiên cu ca nhóm tp trung vào các mu  
trm tích bmt (0-30 cm).  
4. Nghiên cu ri ro ô nhim kim loi nng trong trm tích ca hthng sông rch  
TP.HCM.  
4.1. Đối tượng nghiên cu:  
Nhóm tp trung nghiên cu 4 nhóm kim loi nng chính: Pb, Hg, Cr, Cd.  
Chì (Pb):  
14  
Chì có trong nước thi của các cơ sở sn xut pin, acqui, luynkim, hóa du. Hoặc đưa vào  
môi trường nước tngun không khí bônhim do khí thi giao thông. Chì có khả năng tích lũy  
trong cơ thể, gây độc thn kinh, gây chết nếu bnhiễm độc nặng. Chì cũng rất độc đối với động  
vt thy sinh.  
Trem có nhiều nguy cơ bị nhiễm độc chì, gây thit hi cho máu thn kinh, các ri lon não  
trem. Trong trường hp tiếp xúc lâu dài để dn hoc mui ca nó, thận và đau bụng ging  
như đau bụng có thxy ra. Thn và não có thtri qua thit hi nghiêm trọng, trong trường  
hp tiếp xúc liên tục để cp cao của lãnh đạo và nó cũng có thể gây tvong, sy thai. Trong  
ngn hn, dẫn đến có hoc có thcó mt ảnh hưởng trên hthng ca hu hết các cơ quan của  
cơ thể. Mức độ thp khi tiếp xúc vi yếu tnày có thlàm gim khả năng nhận thc ca trem.  
Thy ngân (Hg):  
Thy ngân là kim loại được sdng trong nông nghip (thuc chng nm) và trong công nghip  
(làm điện cc). Trong tnhiên, thủy ngân được đưa vào môi trường tngun khí núi la. các  
vùng có mthy ngân, nồng độ thủy ngân trong nước khá cao. Nhiu loại nước thi công  
nghip có cha thy ngân dng muối vô cơ của Hg(I), Hg(II) hoc các hp cht hữu cơ chứa  
thy ngân.  
Tiếp xúc vi thy ngân mãn tính methyl ảnh hưởng đến hthng thần kinh trung ương  
(CNS) và các triu chng có thbao gm: khó chu, mt trí nhớ, thay đổi hành vi, mmt, suy  
gim trí nh, chm phát trin,  
Cadmium(Cd)  
Sdng trong công nghip mạ điện, hàn, pin NiCd, và để kim soát phn ng phân hch  
nguyên t. Cadmium hp chất được sdng cho các chất lân quang màu đen và trắng truyn  
hình và trong các cht lân quang màu xanh lá cây và màu xanh cho các ng truyn hình màu.  
Mui Cadmium có ng dng rng rãi. Cadmi sulfua được sdụng như là một sc tmàu vàng.  
Cadmium và các hp cht của nó là độc hi.  
Hít phi bi mn và khói có thgây viêm phi và có thtử vong. Cadmium cũng là một  
mi nguy hiểm môi trường tiềm năng. Con người tiếp xúc vi cadmium môi trường chyếu là  
kết qucủa quá trình đốt cháy nhiên liu hóa thch, phân bón pht phát, các ngun tnhiên, st  
và sn xut thép, sn xuất xi măng và các hoạt động liên quan, sn xut kim loi màu, và cht  
thi rắn đô thị thiêu đốt gây độc tính trong thc phm bô nhiễm và nước gây bất thường về  
thn, bao gm cđạm và glucosuria . Các nn nhân bngộ độc này là gần như sau mãn kinh phụ  
nữ độc quyn vi cht st thp và các ca hàng khoáng sn khác của cơ thể.  
Crom (Cr)  
Thường được sdng trong ngành luyn kim, làm thuc nhum và sơn, làm chất chng  
ăn mòn trong các thiết bgiếng khoan, cromit được dùng đnung gch, ngói.  
Crom kim loi và các hp chất crom (III) thông thường không được coi là nguy him cho sc  
khỏe, nhưng các hợp cht crom hóa trsáu (crom VI) lại là độc hi nếu nut/hít phi. Liu tử  
vong ca các hp chất crom (VI) độc hi là khong na thìa trà vt liệu đó. Phần ln các hp  
cht crom (VI) gây kích thích mt, da và màng nhy. Phơi nhiễm kinh niên trước các hp cht  
crom (VI) có thgây ra tổn thương mắt vĩnh viễn, nếu không được xử lý đúng cách. Crom (VI)  
15  
được công nhận là tác nhân gây ung thư ở ngưi.  
4.2. Phm vi nghiên cu  
La chn 33 vtrí ly mẫu đại din cho hthng sông rạch trên địa bàn thành phbao  
gm sông Sài Gòn, sông Nhà Bè và 5 kênh rạch chi lưu (Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Tàu Hũ-Bến  
Nghé, Tân Hóa-Lò Gốm, Đôi-Tẻ và Tham Lương-Bến Cát).  
Các kết qunghiên cứu trước đây đã cho thấy sự tích lũy kim loại nng trong trm tích  
phthuc vào thành phn cht và phn cht bt và sét (< 63µm) là phn tp trung các kim  
loi nặng. Do đó, để gim khối lượng mu nghiên cu, chtp trung vào phn cht này.  
Hình 3: Sơ đồ vtrí ly mu trn hthng kênh rch ti Tp.HChí Minh  
Các thông số địa hóa môi trường đặc trưng (pH, Eh, Ec, DO, TDS và nhiệt độ) cho tng  
16  
vtrí khảo sát được đo trực tiếp ti hiện trường để đánh giá vai trò của các yếu tố này đến stích  
lũy của kim loi nng trong trm tích.  
Các mẫu được tách ra phn cht 63µm bằng phương pháp rây ướt. Sau đó, phần mu  
này được sy khô tự nhiên. Để phân tích tổng hàm lượng kim loi, khong 5g mẫu được ngâm  
trong hn hợp axit 15 ml HCl và 5 ml HNO3 đậm đặc trong bình cu vi thi gian khong 10-  
12 giờ. Sau đó, dung dịch được đun nóng ở nhiệt độ 80 C trong 2h.  
Hàm lượng các kim loi nặng được xác định bng máy hp thu nguyên tngn la (AAS),  
model Analyst - 300 PERKIN ELMER - USA ti Phòng thí nghim chất lượng môi trường ca  
Vin Môi trường và Tài nguyên. Hàm lượng các nguyên tố chính như Fe, Al, Mn, Si, … được  
xác định bằng phương pháp hóa (TCN 01/PTH/94) & HTNT (TCN 09 II HTNT/94) tại Trung  
tâm Phân tích Thí Nghiệm Đa cht thuc Cục Địa Cht Khoáng Sn Vit Nam.  
Các chtiêu phân tích khác bao gm: thành phần độ ht, thành phn khoáng vt và hàm  
lượng vt cht hữu cơ đã được tiến hành ti các phòng thí nghim có uy tín với độ tin cy. Các  
sliệu phân tích được tng hp và xlý thng kê bng phn mm Excel và Statistica.  
4.3. Đánh gía ri ro kim loi nng trong trm tích ti hthng sông rch Thành phHồ  
Chí minh.  
4.3.1. Nhn din mi nguy hi.  
Sau đây là những ngun cha kim loi nặng thường gặp trong môi trường, nguyên nhân  
và cơ chế phát tán vào nguồn nước  
Nguyên nhân và cơ chế phát tán  
Ngun cha kim loi nng  
Nước thải chưa được xlí, hoc hthng xử  
Nước thi tkhu công nghip  
lí kém, còn chứa đựng nhiu kim loi thi trc  
tiếp ra sông rch  
Nước mưa chảy tràn ra sông, cun theo nhiu  
kim loi nng  
Khuếch tán tkhông khí xuống, đặc bit là ti  
khu vc khai thác khoáng sn  
Bnhim kim loi nng, kéo theo nguồn nưc  
cũng bị ô nhim do brò r, thm qua  
Thi btrc tiếp kim loi nng trên sông rch  
Nước mưa  
Không khí  
Đất  
Sinh hot của con người  
4.3.2. Đánh giá độc tính(ước lượng mi nguy hi)  
Là bước thứ hai trong quá trình đánh giá, ước lượng mi nguy hại đôi khi có tính chất  
chquan do có scan thip của con người. ĐRM cần phải xét đến ước lượng mi nguy hi,  
trong bước này nhiều mô hình được sdụng để ước lượng cùng vi phương pháp đánh giá độc  
tính để xác định các cht ô nhim. mục đích của việc ước lượng mi nguy hi:  
Xem xét hthng chung có các thành phn là các vấn đề riêng  
Xác định tn sut xut hin và mức độ nguy him ca các hu quả  
17  
Xác định ranh gii ca các vấn đề thc tiễn tương ứng vmt qun lí, công nghca dự  
án.  
Các phương pháp nghiên cứu thường được sdụng để xác định độc tính trong ĐRM:  
Thí nghiệm độc tố trên động vt trong phòng thí nghim  
Nghiên cu thí nghim trên người  
4.3.3. Đánh giá phơi nhiễm.  
Đánh giá phơi nhiễm nhằm ước lượng được mức độ trên thc tế hay các ngun tiếp  
nhn tiềm năng đến khả năng phơi nhiễm vi cht ô nhiễm môi trường.  
4.3.4. Đặc tính ca ri ro.  
Đặc tính ri ro hay mô trủi ro là bước cui cùng trong mô hình và quá trình ước lượng  
phạm vi các tác đông bất lợi đến ngun tiếp nhn tiềm năng dưới điều kiện phơi nhiễm.  
Phương pháp được biết đến là phương pháp thương số(the quotient) là phương pháp phổ  
biến nht ca mô tả bán định lượng. phương pháp này chủ yếu tính tlbiu thcho nồng độ dự  
báo(PEC) được chia bi mt nồng độ dự báo ngưỡng(PNEC). Giá trnồng độ ngưỡng này có  
thể được ước lượng tcác dliu sn có trong tài liu cho nhng cht tinh khiết, và sdng cho  
nhng giá trị đo đạc thí nghim.khi thương số (quotient) Q>1, rủi ro được xem là đáng kể, Q  
càng ln thì ri ro càng lớn và ngược li. nồng độ ngưỡng trong cơ thể sinh vt, thc tế, được  
đại din mt cách tng quát bi EC10, hay EC20, hoặc NOEC, được chia bi mt hsan toàn,  
nếu không có EC10 hoc NOEC thì EC50 thnh thoảng được dùng kèm theo mt hsan toàn.  
5. Kết quả thu được.  
Sông/Kênh  
Pb(mg/k Hg(mg/kg  
Cd(mg/kg) Cr(mg/kg)  
rch  
g)  
)
Sông Nhà Bè  
Min  
Max  
Trung bình  
0.01  
0.07  
0.04  
0.07  
0.09  
0.08  
18.9  
32.6  
26.6  
2.59  
28.6  
14.5  
ISQG  
Q
35  
0.41  
0,15  
0.15  
0.6  
0.13  
0,02  
Sông Sài Gòn  
Min  
0.01  
0.12  
0.06  
0.15  
0.4  
19.5  
41.5  
28  
3.31  
63.1  
23.8  
35  
0.03  
0.24  
0.10  
0.6  
Max  
Trung bình  
ISQG  
Q
0.02  
0.68  
0.16  
Kênh Đôi Tẻ  
Min  
5.55  
33.9  
18  
0.04  
0.08  
0.06  
0.15  
0.04  
0.08  
0.06  
0.6  
24.1  
41.5  
28.6  
0.02  
Max  
Trung bình  
ISQG  
35  
18  
Q
0.51  
0.4  
0.1  
Kênh Nhiêu  
Lc- ThNghè  
Min  
117  
19.9  
52.3  
0.04  
0.06  
0.05  
0.04  
2.1  
1.35  
25.1  
85.9  
53.2  
Max  
Trung bình  
ISQG  
Q
35  
1.49  
0.15  
0.33  
0.6  
2.25  
0.02  
Kênh Tàu Hũ-  
Bến Nghé  
Min  
20.8  
7.16  
12.8  
0.04  
0.07  
0.06  
0.03  
0.14  
0.07  
82.6  
1800  
710  
Max  
Trung bình  
ISQG  
Q
35  
0.37  
0.15  
0.4  
0.6  
0.12  
0.02  
Kênh Tân Hóa-  
Lò Gm  
Min  
8.95  
30.2  
39.15  
0.02  
0.04  
0.03  
0.41  
2.47  
1.44  
30.8  
2.290  
805  
Max  
Trung bình  
ISQG  
Q
35  
1.1  
0.15  
0.2  
0.6  
2.4  
0.02  
Kênh Tham  
Lương-Bến Cát  
Min  
1.78  
29.9  
10.4  
0.02  
0.12  
0.06  
0.07  
0.24  
0.14  
24.9  
35.7  
30  
Max  
Trung bình  
ISQG  
Q
35  
0.3  
0.15  
0.4  
0.6  
0.2  
0.02  
Kết quphân tích các kim loi nng cho thy skhác bit khá rõ. Trm tích sông Sài Gòn  
và Nhà Bè có hàm lượng kim loi khá thp phn ánh spha loãng ca các cht ô nhim. Trong  
khi đó. ti các kênh rạch, đặc bit là Tân Hóa-Lò Gm, Tàu -Bến Nghé có sự tăng cao hàm  
lượng các kim loi nng Cr. Vị trí đặc bit ô nhim là ti Tân Hóa- Lò Gm 3 (Cu Hu Giang)  
và Tàu Hũ- Bến Nghé 2 (cửa kênh Tàu Hũ-Bến Nghé). Hàm lượng kim loi ti vtrí TH-LG 3  
như sau: 16.5 mg/kg, 0.03 mg/kg, 4.31 mg/kg, 805 mg/kg. Đây là nơi tập trung các cơ sở gia  
công kim loi.  
6. Kiến nghvà gii pháp  
Các kết qunghiên cu của đề tài cho thấy đã có sự tích lũy đáng kể các kim loi nng Pd,  
Cd, Hg, Cr trong trm tích sông rch TP. HCM. mt svtrí các giá trị đo được đã vượt qua  
gii hn cho phép. Mức độ ô nhiễm đc bit nghiêm trng là kênh Tân Hóa-Lò Gm. Không chỉ  
làm ô nhiễm môi trường nước, vic no vét và chôn lp tp trung các bùn no vét bô nhim  
cũng sẽ tác động đến môi trường các khu vc bãi chôn lp.  
Tuy nhiên, nếu chda trên tổng hàm lượng các kim loi nng trong bùn lắng để đánh giá  
các ri ro môi trường là chưa đủ. Trong giai đoạn tiếp theo, cần đánh giá tính linh động và khả  
19  
năng tích lũy trong chuỗi sinh thái ca các kim loi, tc là % kim loi có thbhp thbi thc  
vật và động vật. Đây là các thông tin cơ bản để phc vụ đánh giá khả năng gây ô nhim môi  
trường ca các kim loi nng, khả năng tái sử dng ca các trm tích sau khi no vét.  
Tăng cường bin pháp qun lí, nâng cao, ci tiến công nghphòng và chng kim loai nng  
trong nước mt ti hthng sông rch cả nước nói chung và TPHCM nói riêng.  
pdf 21 trang yennguyen 10/10/2024 430
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Đánh giá rủi ro của kim loại nặng trong trầm tích tại hệ thống sông rạch Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_danh_gia_rui_ro_cua_kim_loai_nang_trong_tram_tich_tai.pdf