Đề tài Nectar cà chua

GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
  
ĐTÀI  
NECTAR CÀ CHUA  
Giáo viên hướng dẫn  
Sinh viên thꢀc hiꢀn  
:
:
  
1
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
I/NGUYÊN LIꢀU  
NECTAR CÀ CHUA  
1. Nguyên liệu chính: cà chua  
1. 1Nguồn gốc xuất xứ của cà chua:  
-Tên tiếng Anh: tomato  
-Tên khoa học:Lycopersium aseulentum Mill  
-Thuộc họ cà: Solanaceae  
Trong suốt 3 thế kỉ, cà chua được xem là quả độc, cấm trồng ở vùng Andes xa  
xôi Nam Mĩ,cà chua được người Tây Ban Nha đem về Châu Au vào thế kỉ 16 và  
gọi tên trong tiếng thổ dân ø.Các nhà thực vật học xếp cá chua vào họ cà  
chung nhóm với loại cà gây độc chết người.Vì thế họ chỉ trồng làm cảnh.Cà chua  
được nhập vào Italia thừ thế kỉ thứ 17 và không lâu sau người ta đã đánh giá đúng  
ưu điểm của nó.Người Italya gọi cà chua là “Pomidoro” có nghĩa quả táo vàng.  
Cuối thế kỉ 18, cà chua được đưa vào nước Nga.Chỉ đến đầu thế kỉ 20 cà chua  
mới được trồng nhiều trên khắp thế giới.Cũng vào đầu thế kỉ 20 cà chua mới được  
người Pháp di thực vào Việt Nam.  
Cây cà chua có nguồn gốc từ Châu Mỹ.Theo nghiên cứu của Decandole (1884),  
Miulereo(1940), Jenkin(1948) thì cà chua trồng hiện nay có nguồn gốc từ  
Peru,Ecuado, Bolivia, quần đảo tây An Độ, Philipin.  
Theo Decandole, Var.Cerasiforme là nguồn gốc tổ tiên của cà chua trồng, biến  
chủng này phổ biến ở dạng dại(Peru,Mexico).Schiemahn dựa vào cơ sở nghiên  
cứu di truyền đã xác định Var.racemigerum có quan hệ mật thiết với cà chua trồng  
và cho rằng nó là tổ tiên của cà chua trồng.Ngày nay việc trồng cà chua rất phổ  
biến.Ở Châu Á , cà chua phổ biến ở Trung Quốc và các nước Đông Nam Á(vào  
thế kỉ 17), và càng trở thành một loại rau quả quan trọng nhất ở tất cả các nước  
trên thế giới và ngày càng được quý trọng.Ở Việt Nam, cà chua được trồng khắp  
các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ ở một số vùng cao.  
1.2.Cấu tạo và phân loại:  
*Cấu tạo:  
3
 
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
-Nhìn chung cà chua về mặt cấu tạo quả cà chua đều có:  
+80-93% cơm quả dịch quả  
+4-10% vỏ và lõi  
+2-7% hạt  
-Quả cà chua bao gồm lớp vỏ mỏng , thịt quả, dịch quả ngăn đựng hạt.Ở trong  
ngăn đựng hạt được phủ một lớp keo nhờn.Đó chất nhiều giá trị dinh dưỡng  
nhất, những vách cuả các ngăn hạt ở trong và ngoài gọi thịt quả.  
-Số lượng ngăn từ 2-20 ngăn trong một quả, tùy theo từng giống chua.Số  
ngăn càng nhiều, thịt quả sẽ càng giảm.Độ daỳ của vách ngăn ảnh hưởng đến  
chất lượng cà.Bên trong các vách ngăn chứa nhiều chất khô là glucid.tùy từng  
loại sản phẩm chế biến mà ta sẽ chọn cà chua thích hợp.  
*Phân loại:  
Dựa theo kích thước người ta chia cà chua thành:  
+Loại nhỏ:trọng lượng 70 g  
+Loại trung bình:70-100 g  
+Loại lớn :100 g.  
-Trên khắp thế giới, ngày nay người ta đang trồng  
hàng trăm loại cà chua khác nhau.Có loại quả chỉ nặng  
25 g nhưng loại quả nặng tới 220 g, có loại quả đỏ  
da cam, có loại quả vàng , loại quả đỏ hồng rực rỡ với  
nhiều hình dạng khác nhau tròn, thon, dài, dẹt…cà chua có chất lượng tốt thể hiện  
kích thước vừa phải, thành quả dày , ít hạt, độ khô cao 6-8%.Dựa vào giá trị sử  
dụng dạng quả,có thể chia cà chua làm 3 nhóm giống:  
+Cà chua hồng:Là loại cà chua được trồng phổ biến hiện nay.Quả có hình dạng  
như quả hồng, không có múi hoặc múi.Chất lượng ăn tươi, chế biến cũng như  
nấu nướng cao do thịt quả đặc, nhiều hột, lượng đường cao.Phần lớn trong nhóm  
này là các giống được lai tạo, chọn lọc trong nước một số giống nhập nội.  
4
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
+Cà chua múi:Quả to, nhiều ngăn rệt, tạo thành múi.Phần lớn các giống cà chua  
thuộc loại này thuộc dạng sinh trưởng hạn, thời gian sinh trưởng dài, năng  
suất khả năng chống chịu khá nhưng chất lượng quả kém so với cà chua hồng.  
+Cà chua nhỏ:Các giống ở địa phương thường được gọi là cà chua bi.Gặp rãi rác ở  
các vùng núi cao và quen biển miền trung.Chúng có lượng acid khá cao, hạt nhiều  
nhưng khả năng chống chịu khá nên được làm vật liệu tạo giống.  
-Một số giống cà chua được trồng ở nước ta:  
+Giống cà chua lai FT7  
+Giống cà chua HP5  
+Giống cà chua Ba Lan  
+Giống cà chua Phần Lan  
+Giống cà chua HT21  
+Giống cà chua SB3  
+Giống cà chua HP1  
+Giống cà chua SB2  
+Giống cà chua Số 7  
+Giống cà chua P375  
+Giống cà chua PT18  
1.3.Giá trị dinh dưỡng của cà chua  
Cà chua là một loại quả được sử dụng rất nhiều trong việc chế biến  
các món ăn vì nó có giá trị dinh dưỡng cao, nhiều khoáng chất và  
vitamin.  
*Hàm lượng sinh tố:  
Khi cà chua chín màu đỏ tươi của cà chua cho thấy hàm lượng  
vitamin A thiên nhiên trong cà chua cao, trung bình 100g cà chua chín  
tươi sẽ đáp ứng được 13% nhu cầu hàng ngày về vitamin A, B6, C.Ngoài ra, còn  
có vitamin B1, B2.  
*Chất bổ dưỡng:  
5
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
Trong 100g phần ăn được chứa nước 94g, chất đạm 1g, chất béo 0.2g, chất bột là  
3.6g.Giá trị năng lượng tương đương 80 KJ/100g.  
*Khoáng vi lượng:  
Ca, Fe, P, S, Ni…Các acid hữu cơ với dạng muối, citrate, malat.  
*Lycopen:  
Hàm lượng chất này có nhiều hay ít trong cà chua tùy thuộc vào chủng loại và  
độ chín. Cà chua thật đỏ thì cứ 100g có khoảng 50mg lycopen, còn nếu màu vàng  
thì ít hơn khoảng 5mg.Cơ thcon người không thể tự tổng hợp được lycopen mà  
chỉ hấp thu chất này từ thực phẩm hoặc qua các dược phẩm chứa lycopen.  
Về hóa học,lycopen thuộc loại carotenoid, có khả năng chống oxy hóa mạnh, so  
với -Caroten nó mạnh gấp 2 lần gấp 100 lần so với vitamin E.Thường trong cơ  
thể chúng ta tồn tại một chất chống oxy hóa nhằm ngăn cản sự hình thành các gốc  
tự do, tạo thành một ngưỡng cân bằng rất mong manh.Lycopen hoat động như một  
chất chống oxy hóa cực mạnh trong cơ thể, chống lại những tác hại của các gốc tự  
do, khôi phục những tế bào bị tổn hại, tiêu diệt những phần tử thoái hóa.Kiềm chế  
quá trình oxy hóa của ADN…Qua đó lycopen có tác dụng trong một số bệnh:ung  
thư, lão hóa, nhồi máu tim…  
1.4.Thành phần hóa học của quả cà chua  
Cà chua chứa nhiều glucoancoloit trong đó tomatin chiếm thành phần chủ  
yếu.Tomatin được Fotuine và cộng sự chiết được lần đầu tiên vào năm 1948  
Bảng thành phần hóa học  
Thành Phần  
Tinh bột  
Xenluloza  
Protein  
Hàm Lượng  
< 0.1%  
0.7 5  
1.9 g  
Chất béo  
Khoáng  
0.1 g  
0.6 g  
6
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
Đường  
Na  
K
3.6 g  
45.8 mg  
114 mg  
0.19 mg  
24 mg  
Cu  
S
Cl  
38 mg  
P
36 mg  
Mn  
Canxi  
Fe  
15 mg  
24.7 mg%  
1.3 mg  
31 mg  
Acid Oxalic  
Caroten  
1.9 mg%  
a.Chất khô:  
-Hàm lượng chất khô trong cà chua phụ thuộc vào loại nguyên liệu điều kiện  
trồng trọt, chiếm khoảng 4-8%.Trong thành phần chất khô bao gồm:  
+Đường 2-5%, phần lớn là glucoza, còn saccharose chiếm rất ít (< 0.5%)  
+Tinh bột:chỉ ở dạng vết khoảng 0.07-0.26%.Trong quá trình chín, tinh bột sẽ  
chuyển thành đường  
+Cellulose:có nhiều trong quả xanh, càng chín thì hàm lượng càng giảm dần  
b.Độ acid  
-Độ acid chung của cà chua chín trung bình khoảng 0.4%(theo acid malic).Độ acid  
hoat động trong khoảng pH 3.1-4.1, ngoài ra còn có acid citric và lượng nhỏ acid  
tatric  
-Khi còn xanh, acid ở dạng tự do.khi chín có dạng muối acid.  
c.Nito  
-Nito trong cà chua khoảng 1%.Lúc còn xanh nito ở dạng tự do.Khi chín nó bị  
phân hủy thành acid amin  
7
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
d.Khoáng:Ca 10mg%, P 36 mg, Fe 1.3 mg% và các loại khác  
e.Chất chát:Ở cà chua thường vị đắng, hăng .Đó là do có chứa glucozit  
solanin.Số lượng solanin theo độ chín bên dưới:  
Cà Chua  
Solanin  
Xanh  
Ửng  
Chín  
4 mg%  
5 mg%  
8 mg%  
f.Sắc tố:Trong cà chua thường sắc tố thuộc nhóm carotenoid như carotene,  
lycopen, xantophyl.Ở quả xanh còn có chlophyll.Tùy theo mức độ chín mà các sắc  
tố kia tăng dần nên màu của quả trở nên đậm hơn.  
Sắc tố cà chua  
Lycopen  
Còn xanh Nửa chín  
Chín  
7.85  
0.73  
0.06  
0.11  
0.16  
0.02  
0.84  
0.43  
0.05  
Carotene  
Xantophyl  
g.Vitamin (tính theo mg%)  
Vitamin C tương đối lớn Caroten  
20-40 1.2-1.6  
B1  
B2  
PP  
K
0.08-0.15 0.05-0.07 0.5-15.5  
50  
h.Các thành phần khác:Cà chua chứa pentaza, khi càng chín enzyme này càng  
nhiều.  
11.Chức năng và thành phần dinh dưỡng của cà chua  
a.Thành phần dinh dưỡng của cà chua:  
Các nhà khoa học nghiên cứu, phát hiện trong 100 g cà chua chín chứa hàm  
lượng các thành phần dinh dưỡng như sau:  
Năng Lượng  
19 Kcal  
8
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
Đạm  
0.9 g  
Chất Béo  
Đường  
0.2 g  
4 g  
Xơ  
0.5 g  
Chlesterol  
Sinh Tố A  
Vitamin B1  
VitaminB2  
Vitamin C  
Vitamin E  
Sinh Tố PP  
Sinh Tố Ca  
Sinh Tố P  
Sinh Tố K  
Sinh Tố Na  
Sinh Tố Mg  
Sinh Tố Fe  
Sinh Tố Zn  
Sinh Tố Cu  
Sinh Tố Mn  
0
92 RE  
0.03 mg  
0.03 mg  
19 mg  
0.57 mg  
10 mg  
23 mg  
163 mg  
5.0 mg  
9 mg  
0.4 mg  
0.13 mg  
0.15 mg  
0.06 mg  
0.08 mg  
b.Chức năng của cà chua  
-Cung cấp năng lượng(Kcal):Cà chua là loại thực phẩm chứa rất ít năng  
lượng.100g cà chua chỉ chứa 19 kcal, chỉ bằng 1/35 lượng Kcal có trong lượng thịt  
tương đương.Vì thế phụ nữ ăn cà chua có thể giữ được thân hình thon đẹp.  
-Cung cấp nước:Mỗi người hằng ngày có 9l nước tuần hoàn trong cơ thể, muốn  
tiêu hóa được thức ăn cần phải nước.70% cơ thể con người nước.Đại bộ phận  
9
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
lượng nước trong cơ thể là do quá trình phân giải, dịch tiêu hóa và dịch mật mà  
có.Nhưng còn 1/3 nhu caaquf nước phải bổ sung từ bên ngoài.Trong đó thức ăn là  
nguồn bổ sung chính.Cứ 100g cà chua chứa 95 g nước cho nên ăn 1 quả cà chua  
bằng uống 1/3 tách trà.Quan điểm của đông y cho rằng: cà chua có vị ngọt, có tác  
dụng thanh nhiệt, giải độc, mát máu, định gan, chống khát, giải phiền.Do đó cà  
chua có thể trị được các bệnh viêm nhiệt, đắng miệng, khô mát.  
-Chất đạm:Chất đạm là thành phần chủ yếu duy trì sự sống của con người.Mỗi  
người chúng ta mỗi ngày cần tới 60-70 g chất đạm.Nếu ăn nhiều đạm động vật sẽ  
tăng gánh nặng cho dạ dày, ruột , thận, đồng thời làm thất thoát caxi gây bệnh  
loãng xương.100 g thịt chứa 20 g đạm.nhưng trong 100 g cà chua chỉ chứa 0.9  
g chất đạm.Do đó ăn cà chua giúp thăng bằng được lượng đạm chống quá tải cho  
cơ thể  
-Chất béo:Các chuyên gia khuyến cáo mỗi ngày cơ thể thu nhận chất béo không  
được vượt quá 25% của tổng nhiệt lượng, vượt quá ngưỡng đó sẽ dẫn đến các loại  
bệnh.Trong 100 g cà chua chỉ có 0.2 g chất béo.Còn 100 g thịt lợn chứa tới 37 g  
chất béo.Vì thế chúng ta có thể ăn cà chua một cách thoải mái mà không sợ thừa  
chất béo.  
-Chất xơ:Chất xơ trong thực phẩm cần thiết cho nhu động ruột.Nó giúp cho cơ thể  
thanh trừ và bài tiết ra ngoài những cặn bã và những chất hại trong thực  
phẩm.Một người với thể trọng 60kg mỗi ngày nên ăn khoảng 25 g chất xơ với đại  
tiện được dễ dàng.Đối với người lớn mỗi ngày nên ăn 500 g rau xanh và có thể đạt  
được yêu cầu này.An nhiều cà chua rất lợi cho nhu động ruột.  
-Chất đường:là nguồn sinh năng lượng cho cơ thể,nguồn đường mà chúng ta ăn  
hằng ngày có từ ngũ cốc.Chất đường trong cà chua không cao nhưng lại hàm  
chứa glucose làm cho cơ thể dễ tiếp nhận.  
-Vitamin C:Hàm lượng vitamin c có trong cà chua rất phong phú, có thể gấp 2-4  
lần so với táo, chuối, nho ,lê.  
-Vitamin E:Có chức năng chống oxy hóa, chống lão hóa.An cà thường xuyên sẽ  
bổ sung lượng vitamin E và giữ được làn da mịn màng.  
10  
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
-Chất khoáng:khoáng chất là thành phần chủ yếu tạo xương, răng , cơ bắp, tế bào  
huyết cầu.Đồng thời còn điều tiết cơ năng , sinh lý và duy trì sự thăng bằng giữa  
acid và kiềm trong cơ thể.Trong cà chua chứa nhiều nguyên tố khoáng chất như  
Ca, Fe, K, S…  
Cà chua ngoài chức năng là rau quả,thực phẩm hàng đầu ra,nó còn là một vị  
thuốc.Chất kiềm trong cà chua có chức năng ức chế các loại vi khuẩn trực  
khuẩn.Hàm lượng acid chanh và acid táo của nó giúp dạ dày tiêu hóa và lợi  
tiểu.Đặc biệt trong cà chua có chất lycopene màu đỏ một loại chất rất quan  
trọng đối với sức khỏe con người.Nó đặc tính chống lão hóa, bảo vệ tim  
mạch,chống ung thư.  
2..Nguyên liệu phụ: Nước  
2.1.Nước: đạt yêu cầu:  
Hàm lượng muối canxi: 130-200mg/l  
Hàm lượng muối Magie:100mg/l  
Hàm lượng muối Clorua: 75- 150 mg/l  
Hàm lượng Fe+2 : 0,3 mg/l  
Hàm lượng permanganate: 20 mg/l  
Khí NH3: không có  
pH= 5.5-8.5 nhưng tốt nhất là 6.2-6.5.  
Chất khống 5-8%  
NO2, NH3: không được phép có. NO3: không lớn hơn 50mg/l  
Tổng số vi khuẩn hiếu khí không lớn hơn 100 tế bào/cm3 nước  
E.coli: không được phép có  
Cảm quan: nước trong, không mùi vị lạ  
11  
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
Thực tế nước dùng trong sản xuất hiện nay ở nước ta phổ biến nhất có hai nguồn :  
nước cấp từ các nhà máy cấp nước sinh hoạt nước giếng  
-Nếu nước sinh hoạt, phải xử sơ bộ làm giảm pH và hàm lượng chlorine dư,...  
-Nếu nước giếng thì phải xử tồn bộ để đạt đến tiêu chuẩn nước kỹ thuật . Vì  
trong nước giếng nhiều hàm lượng các muối hoà tan trong nước ở dạng ion :  
-
2-  
2-  
-
2-  
HCO3 , CO3 , SO4 , NO2-, NO3 , SiO3 , Fe2+, Mn2+, ... ảnh hưởng xấu đến quá  
trình sản xuất.  
2.2Đường:  
Đường hỗn hợp hydro,oxy và cacbon các phân tử đường glucose  
và fructoso kết hợp với nhau tạo thành đường 68% đường lấy từ mía  
còn lại từ củ cải đường.  
Đường saccharose là một loại dissaccaride cấu tạo từ glucose  
và fructose liên kết với nhau nhờ 2 nhóm OH glucozit của chúng,  
không có tính khử  
Mùi vị :ngọt, không có mùi vị lạ  
Màu sắc: tinh thể đường có màu óng ánh, và khi pha trong nước cất cho dung  
dịch có màu trong suốt  
đường vị ngọt nên làm dịu vị mặn của muối tinh  
Yêu cầu đường trong chế biến theo tcvn- 6859  
Hạt có tinh thể màu trắng  
Kích thước tương đối đông đều  
Tinh thể đường vị ngọt, không có vị lạ  
Công dụng  
Tăng khả năng khử mùi của môi trường, cung cấp chất dinh dưỡng cho vi  
khẩn khả năng khử nitraat thành nitrit  
Bảo vệ chất khô cjho6ng1 việc gia tăng hàm lượng nước cảu sản phẩm  
Ngoài ra đường còn có khả năng làm dịu vị mặn của muối  
Tiêu chuẩn dùng đường :  
12  
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
Các chỉ tiêu  
Hình dạng  
Yêu cầu  
Dạng tinh thể tương đối đều,  
không vón  
Mùi vị  
Tinh thể cũng như dung dịch  
đương trong nước cất vị ngọt, không  
có mùi vị lạ  
Màu sắc  
Tất cả tinh thể đều trắng óng ánh.  
Khi pha trong nước thì thu được dịch  
trong suốt  
3..Phụ gia:  
3.1Axit ascorbic  
Axit ascorbic còn được gọi là vitamin C được tìm thấy nhiều  
nhất trong trái cây là chất dinh dưỡng rất cần thiết cho sự  
sống của sinh vật. Ở lĩnh vực hóa sinh, nó là chất chống oxi  
hóa, tham gia vào các quá trình tổng hợp enzim, tăng sức đề  
kháng, phục hồi sức khỏe, đặc biệt ngăn ngừa bệnh scurvy ở  
người. Axit ascorbic còn được dùng làm chất bảo quản thực  
phẩm, hương vị cho một số nước uống làm tăng giá trị dinh  
dưỡng. Lượng vitamin C hiện nay được tìm thấy nhiều nhất là trong quả Billy  
Goat plum (3150mg/100g). Trong 100g ớt đỏ có 1900mg, trong đu đủ, dâu, cam,  
chanh có từ 40-60mg.  
Thông tin tổng quát”  
Tên theo IUPAC: 2-oxo-L-threo-hexono-1,4- lactone-2,3-enediol  
Tên thông thường: axit ascorbic, vitamin C  
Công thức phân tử: C6H8O6  
Công thức cấu tạo:  
13  
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
Khối lượng phân tử: 176,13 g/mol  
dạng: bột màu trắng đến vàng nhạt (khan)  
Số CAS: [50-81-7]  
Nhiệt độ nóng chảy: 1930C (phân hủy)  
pKa : pKa1 = 4,17  
pKa2 = 11,56  
Khả năng hòa tan trong nước: Cao  
*TÍNH CHẤT:  
Dù trong CTCT không có nhóm –COOH nhưng vitamin C vẫn có tính axit. Đó  
là do trong phân tử hệ liên hợp p- π, π- π từ O của nhóm –OH đến O của C=O  
làm cho H của nhóm –OH gắn trên C có nối đôi trở nên rất linh động, khả năng  
tách ra, vì thế có tính axit. Mặt khác, khi hòa tan vào nước, 1 lượng nhỏ sẽ bị thủy  
phân tạo thành axit.  
Ở nhiệt độ phòng, axit ascorbic ở dạng khan có màu trắng cho đến vàng nhạt. Nó  
có tính chất hóa học chung của các axit thông thường, khả năng bị oxi hóa và bị  
phân hủy thành CO2 nước ở 193oC.  
3.2. Axít Citric  
Axít citric là một axít hữu cơ thuộc loại yếu và nó thường được tìm thấy trong các  
loại trái cây thuộc họ cam quít. Nó là chất bảo quản thực phẩm tự nhiên và thường  
14  
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
được thêm vào thức ăn đồ uống để làm vị chua. Ở lĩnh  
vực hóa sinh thì axít citric đóng một vai trò trung gian vô  
cùng quan trọng trong chu trình axít citric của quá trình trao  
đổi chất xảy ra trong tất cả các vật thể sống.  
Ngoài ra axít citric còn đóng vai trò như một chất tẩy rửa,  
an toàn đối với môi trường đồng thời là tác nhân chống oxy hóa. Axít citric có  
mặt trong nhiều loại trái cây và rau quả nhưng trong trái chanh thì hàm lượng của  
được tìm thấy nhiều nhất, theo ước tính axít citric chiếm khoảng 8% khối lượng  
khô của trái chanh.  
Thông tin tổng quát  
Tên chuẩn  
2-hydroxypropane-1,2,3-  
tricarboxylic acid  
Tên thường  
CTPT  
Axít chanh  
C6H8O7  
SMILES (1)  
Khối lượng PT  
C(C(=O)O)C(CC(=O)O)(C(=O)O)O  
192.13 g/mol  
15  
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
dạng  
Tinh thể màu trắng  
[77-92-9]  
Tính chất  
Số CAS (2)  
KL riêng  
1665 kg/m3  
Nhiệt độ nóng  
153ºC (307.4ºF, 426K)  
chảy  
Nhiệt độ sôi  
pKa  
Phân hủy ở 175ºC  
pKa1=3.15  
pKa2=4.77  
pKa3=6.40  
* Tính chất  
Một vài tính chất vật của axít citric được liệt ở bảng trên, tính axít của nó là  
do ảnh hưởng của nhóm carboxyl -COOH, mà mỗi nhóm carboxyl có thể cho đi  
một proton để tạo thành ion citrat. Các muối citrat dùng làm dung dịch đệm rất tốt  
để hạn chế sự thay đổi pH của các dung dịch axít.  
Các ion citrat kết hợp với các ion kim loại để tạo thành muối, phổ biến nhất là  
muối Canxi Citrat dùng làm chất bảo quản giữ vị cho thực phẩm. Bên cạnh đó  
ion citrat có thể kết hợp với các ion kim loại tạo thành các phức dùng làm chất bảo  
quản và làm mềm nước.  
Ở nhiệt độ phòng thì axít citric tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng dạng bột hoặc ở  
dạng khan hay là dạng monohydrat có chứa một phân tử nước trong mỗi phân tử  
của axít citric. Dạng khan thu được khi axít citric kết tinh trong nước nóng, trái lại  
dạng monohydrat lại kết tinh trong nước lạnh. Ở nhiệt độ trên 74ºC dạng  
monohydrat sẽ chuyển sang dạng khan.  
16  
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
Về mặt hóa học thì axít citric cũng có tính chất tương tự như các axít carboxylic  
khác. Khi nhiệt độ trên 175ºC thì nó phân hủy tạo thành CO2 nước.  
3.3CMC (Carboxy Methyl Cellulose)  
Chỉ số Ds (Degree of substitution: mức độ thay thế nhóm chức)  
Thông thường, Ds: 0 – 3 (max)  
- CMC dạng thương phẩm có Ds: 0.4 - 1.4  
- CMC dng cho thực phẩm cĩ Ds:0.65-0.95  
- CMC có Ds<0.4 không hoà tan trong nước  
Tính chất của CMC  
- Có thể sử dụng CMC ở dạng nóng và lạnh  
- CMC l cc polymer anion mạch thẳng, cho chất lỏng phi Newton (dung dịch giả)  
- pH 5-9 dung dịch ít thay đổi tính chất, nhưng ở pH <3 độ nhớt gia tăng hoặc  
kết tủa  
Do đó, không sử dụng CMC cho sản phẩm độ pH <3  
Sử dụng CMC và các dẫn xuất  
- Góp phần cải tạo tính chất sản phẩm (làm chậm quá trình kết tinh làm mịn  
tinh thể, cải thiện độ bóng, ngăn cản kem chảy, ổn định pha rắn, ngăn cản sự phân  
ly tinh dầu-nước, giữ ẩm, chống dính, …)  
- Phát triển sản phẩm mới  
Dựa vào khả năng giữ nước, tạo đặc, ổn định, trợ phân tán  
Liều lượng sử dụng thông thường 0.1-0.5%  
II.Thành phẩm  
Nectar cà chua được tạo ra từ thịt quả cà chua tươi kết hợp với một phần nhỏ các  
phụ gia thích hợp một số nguyên liệu khác để tăng thêm mùi vị thơm ngon, giá  
trị dinh dưỡng, thời gian bảo quản cho sản phẩm.Vì ở dạng lỏng nên các chất dinh  
dưỡng trong Nectar cà chua dễ tiêu hoá và hấp thụ trong cơ thể.Sản phẩm nectar  
cà chua có màu sắc hấp dẫn, không có vị đắng (đ được khử bằng enzym) nhưng  
vẫn giữ được hương vị độc đáo của quả cà chua tươi.  
17  
 
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
III.Dự kiến năng suất cho thành phẩm.  
Thể tích hộp :1 lít  
Năng suất dự kiến của máy chiết chai là 30 hộp/phút  
Trong 1 giờ sản xuất được 1800 hộp (1800 lít)  
Trong 1 ngày (8 giờ): 8*1800=14400 hộp.  
Tỉ lệ phối trộn :nước/ cà = 50/50  
Như vậy trong một hộp cần 0.5 lít nước + 0.5 lít dịch cà.  
Mà 1 kg cà chua thu được 0.8 lít dịch cà (0.2 lít b l hạt v vỏ)  
Lượng dịch cần trong 1 ngày : 14400*0.5 =7200 lít dịch cà.  
Lượng cà chua nguyên quả cần dùng trong 1 ngày :  
Ta : 1 kg c chua 0.8 lít dịch cà  
x kg c chua 7200 lít dịch cà  
x = 7200 *1 /0.8 =9000kg  
Lượng cà chua nguyên quả cần dùng trong 1 năm :  
9000 kg *310 ngy =2790000 kg  
Lượng hao hụt cần thiết : 10%  
2790000 * 10% =279000 kg  
Lượng cà chua cần cho một năm : 2790000 + 279000 =3069000 kg  
IV.Thị trường tiêu thụ của Nectar cà chua.  
1.Trong nước  
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nước ta có nhiều loại hoa quả tươi có giá trị cao  
nhưng thời gian thu hoạch lại rất ngắn như mơ, vải, cà chua... Nhằm làm tăng giá  
trị của quả cà chua, các nhà sản xuất đ đi vào nghiên cứu công nghệ chế biến  
nectar cà chua từ quả cà chua tươi hay đi từ pure cà chua.  
Hiện nay, tình hình sản xuất nước c chua rất sôi động. Trên thế giới, các sản phẩm  
nước quả từ cà chua đ được sản xuất nhiều nhưng chủ yếu nước cà chua cô đặc,  
tiếp đến là các sản phẩm đóng hộp khác. Chúng là một trong những mặt hàng chế  
biến từ cà chua được các thị trường lớn như Mỹ, Canada, Anh...ưa chuộng. Ở Việt  
18  
   
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
Nam, quả cà chua đang được chế biến thành nước quả đã một số nhà máy  
chế biến nhưng công suất còn hạn chế. Các sản phẩm được sản xuất hiện có trên  
thị trường chủ yếu ở dạng Nectar và được chế biến từ pure nhập khẩu của nước  
ngoài.  
Thời tiết nắng nóng đã lập tức xua tan không khí ảm đạm tại thị trường nước giải  
khát. Vị trí độc tôn của nước giải khát có gas tại thị trường Việt Nam đang bị  
"lung lay", thay vào đó sự lên ngôi của các loại nước giải khát có nguồn gốc tự  
nhiên.  
Tuy nhiên các DN sản xuất nước trái cây đóng chai mới đáp ứng được 18% nhu  
cầu của thị trường, nhường phần còn lại cho các loại thức uống bình dân. Là một  
trong 5 thị trường nước giải khát không cồn đang tăng trưởng nhanh nhất thế giới,  
trung bình mỗi người Việt Nam uống khoảng 3 lít nước giải khát không cồn/năm,  
trong khi mức bình quân của người Philippines là 50 lít/năm.Trái với sự ảm đạm  
tại thị trường nước ngọt có gas, nhu cầu tiêu thụ nước giải khát không gas, đặc biệt  
nước trái cây tại VN tăng rất mạnh, đạt gần 30%/năm. Kết quả bán hàng năm  
2004-2005 của Công ty Bidrico cho thấy, gần 50% người tiêu dùng thành phố  
đang chuyển sang các loại nước uống chứa vitamin, ít  
ngọt, mùi vị tự nhiên.  
Trước sự thay đổi thị hiếu của thị trường, các DN sản  
xuất nước giải khát đã lập tức thay đổi cơ cấu sản xuất.  
Các đại gia: Vinamilk, Tribeco, Wonderfarm đã tung ra  
thị trường nhiều loại nước trái cây: táo, xoài, nho, mãng  
cầu, cà chua... để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Hiện các  
DN kinh doanh nước giải khát đã tăng sản lượng trên  
mức 20% so với năm ngoái: Vinamilk tăng 30% sản  
lượng nước trái cây nhãn hiệu Fresh; Pepsi tăng 30% sản  
lượng nước giải khát không gas.  
19  
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
Thị trường nước giải khát có gas đang bất lực nhìn sự lấn át của các loại nước  
không gas với tốc độ tăng trưởng 10%/năm. Nắm bắt xu thế này, các nhãn hiệu  
quen thuộc Tribeco, Delta, Vinamilk cùng những đối thủ mới Ânnam, Uni-  
President đang lên kế hoạch cho ra đời nhiều sản phẩm không gas mới.Theo kết  
quả điều tra thị trường năm 2004 do Công ty cổ phần nước giải khát Tribeco đặt  
hàng một công ty nghiên cứu thị trường thực hiện, thị trường nước giải khát không  
gas tăng 10%/năm trong khi sản lượng nước ngọt có gas tiếp tục sụt giảm 5%.  
Với tốc độ tăng trưởng từ trên 40% hàng năm đang chiếm tỷ trọng khoảng  
40% trên thị trường nước giải khát, các loại nước giải khát trái cây đang trở thành  
mặt hàng chủ lực của các nhà sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này.  
2.Nước ngoài  
Hiện nay, trên thế giới đã rất nhiều sản phẩm nectar.Trong đó nectar cà chua đã  
chiếm được một thị phần rất lớn trong thị trường bởi giá trị dinh dưỡng mà cà  
chua mang lại và hình thức bao bì phong phú.  
V.Các sản phẩm chế biến tcà chua  
1..Đồ hộp cà chua nguyên quả  
Đồ hộp cà chua tự nhiên được chế biến ở dạng:  
+ Dạng nguyên vỏ  
+ Dạng bóc vỏ  
Sử dụng nguyên liệu cà chua chín đỏ đều, vỏ không còn đốm xanh. Đường kính  
quả 3-6cm.Quả tươi tốt không bị dập nát.Sau khi được lựa chọn được phân loại,  
phân cỡ rồi tiếp tục chế biến.  
20  
 
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
2.. Cà chua nguyên quả không bóc vỏ  
Cà chua sau khi rửa đem xếp vào hộp sắt hay lọ thuỷ tinh.Quả  
trong hộp phải đồng đều về kích thước và màu sắc.Cần sếp  
chặt nhưng không nên chặt quá.Sau đó rót nước muối nóng có  
nồng độ 2-3% hay pure cà chua 100% vào hộp đã xếp cà chua  
rồi ghép nắp trên máy ghép có hút chân không để bảo vệ  
vitamin C của đồ hộp.Sau đó thanh trùng.  
3. Cà chua nguyên quả bóc vỏ  
Sau khi rửa xong hấp cà chua trong 10-20 giây để cho protopectin ở biểu bì  
chuyển thành pectin hoà tan và vỏ quả dễ dàng tách khỏi thịt quả trong khi bóc  
vỏ.Để quả khỏi nhũng nát, quả hấp xong được làm nguội tức thời bằng nước lã  
sạch.Sau đó loại bỏ những quả bị vỡ nát.Cần xếp những quả nguyên vẹn vào bao  
bì, rót pure cà chua nóng 95-980C vào đầy hộp.Ghép nắp, thanh trùng như đồ hộp  
cà chua không bóc vỏ.  
4.Cà chua cô đặc  
Cà chua cô đặc được sử dụng như một bán chế phẩm.Dùng để  
sản xuất một số dạng đồ hộp rau quả, thịt, cá và dùng để nấu  
các món ăn trong gia đình.Sản xuất cà chua cô đặc bằng cách  
đặc thịt quả.Sau khi loại bỏ vỏ, hạt đã nghiền nhỏ.Cà  
chua cô đặc thường được phân loại theo độ khô thành phẩm.  
5.Đồ hộp xốt cà chua  
Xốt cà chua là sản phẩm chế biến tpure cà chua hay từ  
cà chua cô đặc hay từ cà chua tươi.Cà chua được nấu với  
đường, muối, dấm và các gia vị.Có nhiều loại xốt cà  
chua khác nhau tuỳ theo thành phần phối chế  
6.. Bột cà chua  
21  
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
Bột cà chua là dạng bột quả phổ biến nhất.Vừa dùng để chế biến nước giải khác  
vừa dùng làm thức ăn.Bột cà chua có 4% nước, 12% chất khô hoá tan 46.7%  
đường khử, 6.8% acid, 11.8% pectin, 8.7% khoáng, 62 mg % carotenoid  
7.Nước cà chua  
Nước cà chua là một dạng nước quả với thịt quả.Có thể sản  
xuất từ quả tươi hay dạng bán chế phẩm.Nước cà chua chứa  
tất cả các chất dinh dưỡng có trong nguyên liệu nên giá trị  
dinh dưỡng rất cao.  
VI.Quy tình công nghệ  
1.Sơ đồ  
22  
 
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
Cà chua  
Lựa chọn  
Phân loại  
Rửa  
Bã  
Nước  
Nước thải  
Chần(600C,3phút)  
Chà  
Nước  
Nước đường  
Nấu siro  
Phối trộn  
Phụ gia  
chai  
Đồng hoá  
Rửa  
Sấy  
Gia nhiệt 800C  
Chiết rót  
Thải  
Ghép nắp  
23  
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
2.Thuyết minh quy trình  
2.1Lựa chọn và phân loại:  
*.Chỉ tiêu phân loại nguyên liệu:  
-Kích thước độ lớn:Nguyên liệu cần đạt kích  
thước tương nhau  
-Độ chín: chọn những quả độ chínvừa tới,  
không nên chọ quả quá sống , quá chín vì:  
+Cà chua quá chín thì độ chua ít, hương vị nhạt  
nhẽo, dễ bị dập úng.  
+Cà chua chưa đủ chín tới thì sản phẩm bị chua  
gắt, màu sắc không đẹp.  
Độ chín kĩ thuật mà nguyên liệu cần đạt được độ chín toàn phần.Ở độ chín này,  
lượng dịch bào trong quả nhiều nhất và thành phần hoá học trong quả cũng  
nhiều nhất  
- Chọn những qucó màu sắc đẹp, quả bị bóng láng, không bị xước dập bể, vì  
đó là con đường mà vi sinh vật dễ dàng xâm nhập nên chúng ta cần loại bỏ đi  
những loại quả này vì chúng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm và gây  
khó khăn trong quá trình sản xuất.Thiết bị phân chia độ chín theo độ chìm-nổi  
hoặc xuyên kế…Phổ biến đơn giản hơn cả phương pháp chọn độ chín bằng  
thủ công theo kinh nghiệm truyền thống của người chọn.Khi chọn cần loại bỏ  
những quả không đủ độ chín.Những quả chưa chín có thể lưu lại cho đến khi đạt  
độ chín mới sử dụng.Còn những quả chín có thể sử dụng nếu chưa biểu hiện hư  
hỏng biến chất.  
- Chọn theo mức độ nguyên dạng.Trong khi thu hoạch, vận chuyển bảo quản,  
nguyên liệu thể bị xay xát,dập nát, thối rửa, dẫn tới giảm chất lượng.Mức độ  
24  
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
giảm chất lượng phụ thộc vào độ hư hỏng.Hơn thế, những vết dập nát thối rửa còn  
cửa ngõ để vi sinh vật xâm nhập và phát triển trên quả.Những ổ vi sinh vật đó  
thể nhiễm vào sản phẩm. Gây khó khăn cho quá trình thanh trùng.Chính vì vậy  
trước khi chế biếnnhất thiết phải loại bỏ những quả đã thối rửa toàn phần.Đối  
với những quả chỉ hư hỏng từng phần thì có thể cắt bỏ phần hỏng, để lại phần chưa  
hỏng.Nếu biết chắc phần hỏng chỉ mới xuất hiện chưa ảnh hưởng đến chất  
lượng thì có thể không cần loại bỏ.Để loại bỏ những quả không đủ tiêu chuẩn về  
độ nguyên vẹn ta có thể quan sát kĩ từng quả hoặc chọn trên băng tải con lăn có  
khả năng lật mọi phía của quả, nhờ đó thể dễ dàng phát hiện các vết hư hỏng.  
2.2 Rửa  
Đây là công đoạn không thể bỏ qua với tất cả các quy trình sản xuất chế biến rau  
quả.Trong quá trình chế biến thực phẩm, nước tầm quan trọng hàng đầu, yếu  
tố quyết định hiệu quả của quá trình -độ sạch của nguyên liệu.Vì thế nước rửa phải  
đủ tiêu chuẩn nước sạch.Sau nước kĩ thuật rửa.Rửa đúng kĩ thuật chất lượng sản  
phẩm sẽ tốt hơn .Thông thường tùy theo độ nhiễm bẩn nguyên liệu thể rửa một  
lần hay nhiều lần.Trước khi chế biến rau quả phải được rửa sạch.Trên bề mặt quả  
thường bụi bẩn, bùn đất , thuốc trừ sâu và bào tử của vi sinh vật, đặc biệt là bào  
tử nấm-những thứ hại cho sức khỏe, thế cần loại bỏ trước khi chế biến.Nên  
mục đích của quá trình này là:  
-Loại bỏ đất cát, bụi bặm  
-Loại bỏ vi sinh vật bám trên bề mặt nguyên liệu  
-Loại bỏ chất hoá học gây độc ( Thuốc trừ sâu…)  
Nguyên liệu sau khi rửa sạch không bị dập nát, các chất dinh dưỡng ít bị tổn  
thất.Thời gian rửa ngắn nước rửa phải đạt nước sạch. Đối với nguyên liệu chứa  
nhiều chất bẩn, nhất chất bẩn bám dính khó tan, trước khi xối sạch bằng vòi  
nước phun cao áp, cần được ngâm bở từ vài phút đến nửa tiếng, đủ thời gian để  
chất bẩn thể bở.  
25  
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
Quá trình rửa thể được thực hiện bằng thủ công hay trong thiết bị thích hợp  
với từng loại nguyên liệu.Nguyên liệu cứng phải rửa bằng máy rửa bàn chải,loại  
mềm hơn, dễ rửa hơn thể rửa bằng máy sục khí…  
Để tăng hiệu quả rửa thể dùng các chất rửa tổng hợp, xà phòng…và có thể  
ngâm rửa trong nước ấm.Khi rửa luôn luôn giữ nước sạch tức phải thay nước  
liên tục hoặc nước chảy luân lưu.  
Độ cứng của nước rửa không quá 20mg/l.  
-Rửa quả không chỉ loại bỏ chất bẩn, vi sinh vật mà còn làm tươi các mô của  
chúng.  
-Dùng nước sạch để gicho nguyên liệu, nước được dùng trong sản xuất phải là  
đạt tiêu chuẩn nước sạch, an toàn trong chế biến sản xuất.  
-Xử bỏ đi phần cuống của quả cà chua để tạo sự thuận lợi cho các quá trình chà  
2.3 Chần  
Tác dụng của quá trình chần:  
-Tiêu diệt 1 phần vi sinh vật, chủ yếu là vi sinh vật bám trên bề mặt quả  
-Đình chỉ quá trình sinh hoá của nguyên liệu, làm cho màu sắc của nguyên liệu  
không bị xấu đi(diệt men Peroxidaza, Polifenoloxidaza…làm cho nguyên liệu  
không bị thâm đen)  
-Làm thay đổi thể tích, khối lượng nguyên liệu để các quá trình chế biến tiếp theo  
được thuận lợi hơn  
-Đuổi bớt chất khí trong gian bào của nguyên liệu nhằm hạn chế tác dụng của oxy  
gây ra phồng hộp, oxy hoá vitamin.Ngoài ra còn loại bỏ các chất có mùi vị không  
thích hợp.  
-Làm tăng độ thẩm thấu của chất nguyên sinh, làm cho dịch bào thoát ra dễ dàng  
hay dung dịch rót dễ ngấm vào quả.  
-Giữ được màu sắc tươi của quả  
2.4 Nghiền, xé  
26  
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
Nhằm thu nhận bột cà chua dạng nhuyễn để pha chế nước rau quả dạng necta.Hầu  
như các loại quả trước khi chà đều phải gia nhiệt để nguyên liệu mềm làm tăng  
khả năng thu hồi dịch quả.Đồng thời hạn chế sự biến màu.  
2.5. Phối trộn  
Khi chế biến nectar, người ta thường pha thêm đường, acid thực phẩm nước  
vào dịch quả để sản phẩm đạt được yêu cầu về hương vị, màu sắc độ đặc cần  
thiết.  
Sản phẩm phải hương thơm rệt của nguyn liệu, vị ngọt chua thích hợp. Sản  
phẩm thường độ khô 15 - 20% và có độ acid tương đương với đacid của  
nguyên liệu (0,2 - 0,5%)  
Lượng vitamin C cho vào khi phối chế cần đủ để ức chế các men xúc tác phản ứng  
biến màu và cịn dư khoảng 100 mg/l nước quả. Nếu dư quá, sản phẩm vị chua  
gắt hắc.  
Sản phẩm cần độ đặc vừa phải, nếu lỏng quá thì kém giá trị dinh dưỡng và kém  
hương vị, nếu đặc quá cũng không hấp dẫn.  
Để sản phẩm độ đặc vừa phải, người ta thêm nước đường với tỉ lệ Purê  
quả/nước đường =1/0,5 - 1/2 tuỳ loại nguyên liệu.  
2.6. Đồng hoá  
Để độ đặc thích hợp, mịn và ít phân lớp, vón cục, người ta đồng hoá sản phẩm  
bằng thiết bị đồng hoá kiểu phun có áp suất (với áp suất làm việc là 1,47 -  
1,98.107 N/m2 tức 150 – 200 at) hoặc bằng thiết bị ly tâm.  
2.7. Gia nhiệt-Bài khí:  
Sau khi phối trộn nước ép quả, để loại bỏ không khí hoà tan trong dịch quả thì  
người ta thực hiện quá trình bài khí nhằm:  
-Giảm áp suất bên trong đồ hộp khi thanh trùng, để hộp không bị biến dạng, bật  
nắp, nứt các mối hàng.  
27  
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
-Hạn chế các quá trình oxy hoá làm cho dung dịch ít bị tổn thất, hương vị, màu sắc  
của đồ hộp không bị thay đôỉ.  
-Hạn chế sự phát triển của vi sinh vật hiếu khí tồn tại trong đồ hộp sau khi thanh  
trùng.  
-Tạo độ chân không cho đồ hộp tránh hiện tượng phồng hộp trong lúc thanh trùng.  
-Có thể bài khí bằng nhiệt-đun nóng trong nồi hở, hay bằng cách hút chân không  
liên tục.Mục đích cuối cùng là loại bỏ càng nhiều không khí càng tốt.  
-Thời gian bài khí thường là 3-6 phút và nhiệt độ sau bài khí là 80-900C  
2.8. Chiết rót  
Nước rau quả thể đóng trong các loại bao bì khác nhau:Hộp kim loại, chai  
nhựa, chai thuỷ tinh…với nhiều kích cỡ, thể tích khác nhau.Trước khi rót hộp cần  
phải rửa sạch, thanh trùng và rót sản phẩm ngay nhằm tránh nhiễm bẩn lại.Nhiệt  
độ rót hộp khoảng 60-800C nhằm rút ngắn thời gian thanh trùng đồng thời sau khi  
ghép kín có thể tạo ra độ chân không không cần thiết.  
Nếu sản phẩm được rót vào hộp thì độ cao không quá 3 mm.  
Nếu sản phẩm rót vào chai thì độ cao có thể cao hơn.  
Nhiệt độ rót: 60-800C  
2.9. Ghép nắp  
Ngay sau khi rót vào bao bì phải được ghép mí ngay.Trước khi ghép mí các loại  
bao bì, thì nắp cần phải được rửa sạch, thanh trùng và ghép kín ngay.  
2.10 .Thanh trùng  
Là quá trình quan trọng có tác dụng quyết định khả năng bảo quản chất lượng  
sản phẩm.  
Tiêu diệt phần lớn vi sinh vật gây bệnh cho người, gây hại cho sản phẩm  
Quá trình xử nhiệt nhằm ổn định độ đục cho dịch quả vì nó vô hoạt enzym  
pectinnase có trong dịch quả  
Quá trình xử nhiệt thường gây oxy hoá sản phẩm.Do vậy quá trình này thường  
được diễn ra trong thời gian ngắn.  
2.11 Làm nguội  
28  
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
Sau khi thanh trùng sản phẩm phải làm nguội ngay đến nhiệt độ 30-500C gây sốc  
nhiệt ngăn chặn quá trình sẫm màu của sản phẩm.  
2.12 Bảo ôn  
.Sau một thời gian bảo quản từ 1-2 tuần.Kiểm tra lại sản phẩm để xem có hộp nào  
không đạt tiêu chuẩn ( phồng hộp, méo mó…) thì loại bỏ.Sau khi tiến hành lau  
chùi, dán nhãn , bao gói và cuối cùng là xuất xưởng.Đối với những dây chuyền  
hiện đại, vệ sinh công nghiệp cao, thiết bị kĩ thuật tiên tiến, đảm bảo an toàn và  
chất lượng gần như tuyệt đối hể không cần bảo ôn mà tiến hành sấy hộp và  
dán nhãn, đóng gói sau ngay khi thanh trùng.  
VII. Thiết bị  
1.Rửa:  
Quá trình rửa gồm hai giai đoạn: ngâm và rửa xối.  
Ngâm làm cho nước thấm ươt’ nguyên liệu, quá trình này được tăng cường bằng  
tác dụng cơ học (cánh khuấy, cọ bàn chải, thổi khí), bằng tác dụng tẩy rửa của  
dung dịch kiềm hoặc tăng nhiệt độ của nước.Nhưng tăng nhiệt độ và dùng chất tẩy  
rửa thì lượng chất dinh dưỡng bị tổn thât’ nhiều hơn, nên thực tế chỉ dùng với  
nguyên liệu vỏ cứng bề mặt xì.Thời gian ngâm tuỳ thuộc mức độ bám  
bẩn của nguyên liệu và tác dụng của dung dịch rửa, thể từ vài phút đến vài chục  
phút.  
Rửa xối là dùng tác dụng chảy của dòng nước để kéo các chất bẩn còn lại trên mặt  
nguyên liệu sau khi ngâm.Thường dùng tia nước phun (áp suất 1.96-2.94,105  
N/m2 tức 2-3 at) hay hoa sen để xối.Nước rửa lại phải nước sạch, lạnh, lượng  
Cl2 còn lại trong nước tráng là 3-5 mg/l.Thời gian rửa lại càng nhanh càng tốt.Để  
nước rửa ít bị nhiễm bẩn, người ta duìng nước rửa chảy liên tục trong các bể.  
Để giảm nhẹ lao động, tăng năng suất hiệu quả rửa người ta dùng các loại máy  
rửa cấu tạo khác nhau.  
-Máy rửa bơi chèo : máy này là một thùng đựng nước, trong có gắn máy khuấy  
loại bơi chèo.Khi máy khoáy quay nguyên liệu di chuyển cùng với nước được  
29  
 
GVHD:LƯU MAI HƯƠNG  
NECTAR CÀ CHUA  
làm sạch. Sau đó hệ thống hoa sen sẽ tráng sạch đất cát.Máy này có hiệu quả rửa  
cao, dùng cho các loại củ cứng như rốt, khoai tây…  
-Máy rửa bàn chải: Bộ phận cọ rửa là các bàn chải gắn trên trục quay.Nguyên liệu  
được rửa lại bằng tia nước phun.Loại máy này thường dùng để rửa các loại quả có  
cấu tạo chắc, bề mặt xù xì.  
-Máy rửa thổi khí: Tác dụng cọ rửa là không khí được quạt gió thổi và làm cho  
nước và nguyên liệu bị đảo trộn.Bộ phận xối hệ thống hoa sen.Máy này được sử  
dụng rât’ phổ biến để rửa hầu hết các loại rau quả, nhất là rau quả mềm.  
-Máy rửa tang trống: bộ phận cọ rửa là tang trống hình trụ hay hình côn đục lỗ hay  
gắn các tấm hay thanh thép.Nguyên liệu đi trong tang trống theo đường xoắn ốc bị  
chà lean mặt tang trống cọ sát vào nhau, đất cát bị bong ra và cuốn theo nước  
xối liên tục.Máy này dùng để rửa rau quả cấu tạo chắc, vỏ cứng , các loại hạt.  
-Ngoài ra còn có máy rửa chấn động, máy rửa siêu âm, máy rửa nổi…  
Thể loại : Thiết bị chế biến trái cây và rau quả  
Nhãn hiệu : TURATTI (ITALYA)  
Kiểu dáng : n/a  
Serial Number : 9222  
Kích thước /sức chứa: 4300*1110*1800  
30  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 45 trang yennguyen 18/12/2024 50
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nectar cà chua", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_tai_nectar_ca_chua.doc