Đề tài Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc

Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
MỤC LỤC.  
Trang  
I.  
MỞ ĐẦU....................................................................................3  
1. Ý Tưởng ..........................................................................3  
2. Mục đích sản xuất nước uống .........................................3  
II.  
TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU ....................................4  
1. Cây sa kê .........................................................................4  
2. La hán quả .......................................................................7  
3. Nước ...............................................................................9  
4. Acid Ctric .....................................................................10  
5. Vitamin C ......................................................................11  
III.  
QUY TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG ........................12  
1. Nguyên liệu ...................................................................14  
2. Trích ly................................................................................15  
3. Lọc.................................................................................16  
4. Phối chế sản phẩm.........................................................18  
5. Gia nhiệt, bài khí ...........................................................19  
6. Chiết rót và hoàn thiện sản phẩm .................................20  
7. Thanh trùng sản phẩm...................................................20  
8. Bảo ôn ...........................................................................21  
IV. SẢN PHẨM........................................................................21  
1. Chỉ tiêu của sản phẩm ...................................................21  
2. Kế hoạch triển khai và phát triển sản phẩm ..................22  
V.  
KẾT LUẬN.........................................................................24  
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................25  
2
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
I. MỞ ĐẦU  
1. Ý tưởng  
‘Sức khỏe là vàng” quả đúng như vậy, từ xưa tới nay vấn đề sức khỏe luôn  
vấn đề được quan tâm. Ngày nay với nhịp sống hiện đại quỹ thời gian của mỗi  
người ngày càng một eo hẹp lại, mọi người không có nhiều thời gian để chăm sóc  
cho sức khỏe của mình. Họ luôn mong muốn những sản phẩm xuất phát từ  
thiên nhiên và tốt cho sức khỏe nắm bắt được những điều đó đồng thời cũng  
muốn làm đa dạng thị trường nước giải khát trong nước tận dụng những nguồn  
nguyên liệu sẵn trong thiên nhiên từ đó chúng tôi đã xây dựng ý tưởng cho sản  
phẩm ‘‘ nước sa kê-la hán quả đóng chai ” sản phẩm không đơn thuần nước giải  
khát mà nó còn có rất nhiều công dụng, tốt cho sức khỏe.  
Hình 1.1 Bao bì của sản phẩm  
2. Mục đích sản xuất nước uống.  
Nghiên cứu thử nghiệm chế biến nước uống đóng chai từ “ lá sa kê – la hán  
quả” không sử dụng đường, không sử dụng chất bảo quản nhằm:  
Cung cấp một loại nước uống tốt cho sức khỏe, đặc biệt những người bị  
bệnh huyết áp, tim mạch, béo phì, tiểu đường… thể sử dụng được.  
Nhằm đa dạng hóa các sản phẩm nước giải khát từ thảo mộc trên thị trường.  
3
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
II. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU.  
1. Cây sake  
a) Phân loại khoa học.  
Giới: plantae  
Ngành: angiospermae  
Lớp: eudicots  
Bộ: Rosales  
Họ: moraceae  
Chi: artocarpus  
Loài: a. altilis  
b) Nguồn gốc đặc điểm sinh thái.  
Hình 2.1 Cây và lá Sa kê  
Cây sa kê có nguồn gốc ở vùng Nam Á ( Malaisia, Indonesia) và phân bố ở  
nhiều đảo biển từ Nam Thái Bình Dương đến tận Hawaii. Nhiều tài liệu cho thấy  
quả sa kê là một loại lương thực chủ yếu ở các đảo Thái Bình Dương từ xa xưa.  
Cây thích ở điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nên dần dần đã trở thành cây  
trồng làm cảnh, tạo bóng hay lấy quả ở nhiều nước châu Á, trong đó Việt Nam.  
Sa kê là cây thân gỗ , cây thẳng tròn thường xanh có thể cao đến 30m , cánh mọc  
tỏa rộng. Vỏ thân nhẵn, màu xám. Tất cả các bộ phận của thân đều chứa nhựa  
mủ trắng như mít. Lá lớn, bóng láng, rộng 40-50cm, dài 60-90cm, thường xẻ 5-11  
thùy sâu. Hoa sa kê là hoa đơn tính, hoa đực và hoa cái mọc trên cùng một vây.  
Quả hình trụ hay hình cầu đường kính 10-30 cm, màu xanh, khi chín màu vàng  
nâu.  
4
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
c) Thành phần hóa học.  
Bảng 2.1. Thành phần trong lá sa-kê.  
Thành phần  
Chất đạm  
Khối lượng khô trong 100g  
1,1 – 1,8g  
Chất béo  
Carbohydrate  
Geranyl  
0,1 – 1,86g  
21,5 – 29,49g  
0,23 – 0,47g  
flavonoids  
Prenylflavon  
Geranyl –  
tetrahydrochalcone  
Riboflavin  
Niasin  
0,1 – 0,27g  
0,61mg – 2,4mg  
0,05 – 0,08mg  
30,54 – 29,4mg  
3,3 – 4,1g  
Chất sơ  
Phosphocium  
Vitamin A  
Calcium  
Vitamin E  
Vitamin D  
42 – 44mg  
26 – 40 IU  
18 – 32mg  
12 – 20IU  
20- 37IU  
Bảng2.2. Thành phần hóa học trong quả  
Thành phần  
Khối lượng chất khô  
trong 100g  
Riboflavin  
Niasin  
Cyclopropane  
Amirin  
0,05 – 0,08mg  
0,7 – 1,5 g  
0,3 – 1mg  
0,7 – 1,2  
Chất đạm  
Chất béo  
Carbohydrate  
Chất xơ  
Calxium  
Phosphor  
Sắt  
1,3 – 2,4g  
0,1 – 0,86g  
21,5 – 29,49g  
1,08 – 2,1g  
18 – 31mg  
52 – 88mg  
0,61 – 2,4mg  
26 – 40IU  
Vitamin A  
Bảng 2.3. thành phần hóa học của hạt.  
5
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
Thành phần  
Chất đạm  
Chất béo  
Carbohydrate  
Chất xơ  
Khối lượng chất khô trong 100g  
5,25 – 13,3g  
2,59 – 5,59g  
30,84 – 44,03g  
1,34 – 2,14g  
0,11 – 40mg  
26 – 40IU  
0,1 – 0,15mg  
29,4 – 30,54mg  
Calcium  
Vitamin A  
Riboflavin  
Niasin  
d) Vai trò của lá sa-kê.  
- Theo các công trình nghiên cứu trên thế giới ngưới ta phát hiện rằng ngoài  
các thành phần khoáng chất, vitamin vá một số chất vi lượng chúng có hàm  
lượng cao các hợp chất polyphenol.  
- Trong lá có chứa 5 hợp chất loại geranul dihydrochalcone và 4 loại geranyl  
flavonoid có hoạt tính chống ung thư ở người loại SPC-A-1, SW 480, SMMC  
7721: Quercetin, camphorol.  
Hình 2.2 công thức cấu tạo của Quercetin.  
- Do trong lá sa- kê hợp chất flavonoid nên có tác dụng trong điều hòa lượng  
đường huyết trong máu, bảo vệ tim mạch, hạ cholesterol trong máu.  
- Trong lá sa –kê có chứa nhiều polyphenol có tác dụng rất tốt trong quá trình  
chống oxy hóa.  
- Ngoài ra lá sa kê còn có tác dụng giải nhiệt rất tốt.  
2. La Hán Quả.  
6
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
Hình 2.3 quả La Hán khô và tươi  
a) Phân loại khoa học.  
Tên thường gọi: La Hán quả  
Tên La tinh: Momordica grosvenori Swingle  
Phân loại: La hán thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae).  
b) Nguồn gốc đặc điểm sinh thái.  
Chủ yếu trồng số lượng lớn ở Quảng Tây, Trung Quốc.  
tả: Quả khô, hình tròn đến hình tròn dài, đường kính 5-8 cm bề ngoài màu nâu  
vàng sẫm đến sắc nâu sẫm, khá bóng láng, còn sót lại chút ít lông nhung, số ít có  
sọc dọc màu khá sẫm. Chóp phình to, giữa vết gốc trụ hoa hình tròn, phần đáy  
hơi hẹp, vết cuống quả.  
c) Thành phần hóa học.  
Glucozit ngọt từ quả la hán gọi là Purelo. Trong quả la hán khô, tổng lượng  
đường chiếm tới 25,17%-38,31%, trong đó bao gồm 10,20%-17,55% đường  
fructose; 5,71%-15,19% đường glucose; Còn có một loại thành phần không phải  
đường, nhưng độ ngọt rất cao, đó là các triterpenoid saponin, trong đó  
Mogroside V có độ ngọt gấp 256-344 lần đường mía (saccharose), Mogroside VI  
ngọt gấp 126 lần đường mía; và một chất gọi là D-mannitol có độ ngọt bằng  
0,55%-0,65% đường mía.  
7
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
Hình 2.4 công thức cấu tạo của đường Mgroside V  
Lượng protein chiếm khoảng 8,67%-13,35%.  
Trong mỗi 100g quả có 313mg-510mg vitamin C, manganese (Mn), sắt (Fe),  
Nickel (Ni), kẽm (Zn), Thiếc (Sn), Selenium (Se), Iod (I) và 26 loại nguyên tố vô  
khác.  
Trong hạt có 41,1% acid béo, bao gồm: Linoleic acid, Oleic acid, Palmitic acid,  
Stearic acid, Palmitoleic acid, Myristic acid, Lauric acid, trong đó hai loại Linoleic  
acid và Oleic acid chiếm tới 73,2%.  
Acid oleic.  
Hình 2.6 công thức cấu tạo của acid oleic  
d) Tác dụng của La hán quả.  
Tây y  
Vị ngọt cao của quả La hán có tính ổn định tốt, không bị phân huỷ ở nhiệt độ  
1600C trong thời gian dài, không lên men, thể được sử dụng rộng rãi, thay  
thế đường tưởng cho mọi loại thực phẩm chứa đường, đồ uống và các sản  
phẩm chăm sóc sức khoẻ:  
- Chất làm dịu thực phẩm đồ uống.  
- Các sản phẩm thiên nhiên chăm sóc sức khoẻ, thuốc, phgia cho mỹ  
phẩm.  
- Glucozit ngọt từ quả la hán V có hiệu quả chữa bệnh, nâng cao chức năng  
hoạt động của ddày, giảm nóng, ẩm phổi, làm mất cảm giác khát, giảm đờm  
chống rirut, bệnh tiểu đường, béo phì, huyết áp cao, đau tim...  
Đông y:  
Theo Quảng Tây Trung dược chí và Lĩnh Nam thái dược lục, quả la hán có vị  
ngọt, tính mát, không độc, đi vào 2 kinh phế đại tràng. Có tác dụng nhuận  
phế lợi hầu, hóa đàm chỉ khái, nhuận tràng thông tiện. Trên lâm sàng, thường  
sử dụng trong những trường hợp được tây y chẩn đoán là viêm phế quản cấp  
tính, mạn tính, viêm đường hấp trên - thuộc thể "nhiệt đàm úng phế" (theo  
cách phân loại của Đông y); Chữa viêm amiđan cấp, viêm họng cấp - thuộc thể  
8
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
"nhiệt độc uẩn kết"; táo bón kinh niên thuộc thể "tân khuy tràng táo" (thiếu thể  
dịch, ruột khô).  
- Nước sắc quả la hán có tác dụng chống ho (trấn khái) và trừ đờm (khư  
đàm) rõ ràng; còn có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch tế bào của cơ  
thể.  
- Trà la hán là thứ nước giải khát giàu dinh dưỡng, rất thích hợp với những  
người thể tạng "uất hỏa nội kết" (nóng trong).  
- Do trong quả la hán có chứa một số hợp chất độ ngọt lớn gấp hàng trăm  
lần đường mía, nhưng không phải đường, nên là thứ thức ăn và gia vị lý  
tưởng đối với những người mắc bệnh đái tháo đường, hay bị béo phì.  
- Chữa viêm họng: La hán quả thái lát, sắc nước uống thay trà trong ngày.  
- Chữa mất tiếng: La hán 1 quả, thái lát, thêm lượng nước thích hợp sắc lên,  
chờ nguội, chia ra uống nhiều lần, mỗi lần một ít.  
- Chữa ho gà (bách nhật khái): La hán 1 quả, hồng khô 25g (5 chỉ), sắc nước  
uống; Hoặc dùng trái la hán 1 quả, phổi lợn 40g (bóp hết bọt), hầm chín, thêm  
gia vị vào ăn (Bài thuốc cổ kim tham khảo).  
- Chữa ho khạc ra đờm vàng đặc quánh: Dùng la hán quả 20g, phối hợp với  
tang bạch bì 12g, sắc nước uống trong ngày.  
- Bổ phế, hỗ trợ trong điều trị ho lao: La hán quả 60g, thịt lợn nạc 100g; hai  
thứ đều thái lát, thêm lượng nước thích hợp, hầm chí, thêm chút muối, ăn trong  
bữa cơm.  
- Chữa táo bón: Dùng la hán quả sắc lấy nước, pha thêm mật ong uống  
trong ngày.  
3. Nước.  
Trong công nghệ sản xuất nước giải khát, nước được xem là nguyên liệu và  
cũng là thành phần chủ yếu của sản phẩm. Trong thực tế nước, nước dùng cho sản  
xuất nước phải đạt tiêu chuẩn cho phép dùng trong sinh hoạt và các ngành thực  
phẩm phải đảm bảo các chỉ tiêu do bộ y tế quy định.  
Bảng 2. 4 Các chtiêu chất lượng nước (TCVN 2653-78)  
Tên chỉ tiêu  
Mức chất lượng  
Chtiêu hoá học  
Độ trong  
Độ đục  
> 100 cm  
< 1,5 g/l  
Độ màu (độ Coban)  
Mùi vxác định bằng cảm quan 200C và  
600C  
Hàm lượng cặn không tan  
Hàm lượng cặn hoà tan  
< 5  
không phát hiện thấy  
< 10 mg/l  
< 500 mg/l  
6 – 8,5  
9
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
Độ pH  
Độ cứng toàn phần  
< 300 mg CaCO3/l  
< 0,1 mg/l  
Hàm lượng Clorua  
< 0,3 mg/l  
Hàm lượng Nitrit  
< 0,01 mg/l  
Hàm lượng sắt tổng số  
Hàm lượng thủy ngân  
Chtiêu sinh học:  
Tổng số vi khuẩn hiếu khí  
Tổng số Coliforms, khuẩn lạc/100ml  
Coliforms phân, khuẩn lạc/100ml  
không được có  
< 200 khuẩn lạc /1ml  
không được có  
không được có  
4. Acid citric.  
Acid citric ( có công thức phân tử : C6H8O7.H2O)  
Trong công nghiệp sản xuất nước giải khát, acid citric được dùng để điều chỉnh  
độ chua, tạo vị hài hòa cho sản phẩm đặc biệt là tác nhân thủy phân đường tạo  
thành đường nghịch đảo. Ngoài ra acid citric còn được sử dụng làm tác nhân acid  
hóa, ngăn chặn sự phát triển của nhóm vsv ưa kiềm và trung tính.  
Một số chỉ tiêu về acid citric.  
Bảng 2.5 Chỉ tiêu cảm quan của acid citric  
Tên chỉ tiêu  
Yêu cầu  
Trạng thái bên ngoài Các tinh thể không màu hoặc bột trắng, không vón cục đối  
và màu sắc  
với acid citric hạng nhất, cho phép hơi có ánh vàng, dung  
dịch acid citric trong nước cất nồng độ khối lượng 20g/dm3  
phải trong suốt.  
Chua không có vị lạ  
Không mùi  
Vị  
Mùi  
Cấu trúc  
Rời và khô  
Tạp chất hóa học  
Không cho phép  
10  
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
Bảng 2.6 Chỉ tiêu hóa lý của acid citric trong công nghệ sản xuất nước giải  
khát  
Stt  
1
Tên chỉ tiêu  
Yêu cầu chất lượng  
Thượng hạng  
Hạng nhật  
Hàm lượng acid citric tính ra  
monohydrat C6H8O7.H2O (%)  
Hàm lượng tro (%)  
Hàm lượng acid sulfuric tự do (%)  
Hàm lượng Asen (%)  
99,5  
99,5  
2
3
4
0,01  
0,1  
0,035  
0,03  
0,00007  
0,00007  
5. Vitamin C.  
Vitamin C tồn tại trong tự nhiên dưới dạng phổ biến là acid ascorbic, acid  
dehydroascorbic và dạng liên kết ascorbigen. Chúng được tổng hợp ddàng ở  
thực vật, đa số động vật ( trừ chuột bạch, khỉ người) đều khả năng tổng  
hợp được vitamin C. Sở dĩ người không có khả năng đó lẽ thiếu các  
emzyme đặc hiệu cho sự chuyển hóa glucose thành vitamin C.  
Vitamin C có nhiều trong các loại rau như: Rau ngót, cần tây, rau đay, cà  
chua...và các loại quả tươi như quả ổi, cam, bưởi, chanh...  
Trong công nghệ thực phẩm ngoài giá trị sinh học, vitamin C còn được sử  
dụng như một chất chống oxy hóa tự nhiên, có tác dụng bảo vệ màu, mùi và vị  
của sản phẩm. Nhu cầu về vitamin C đối với cơ thể người là 80 – 100  
mg/ngày/người.  
III. QUY TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG.  
11  
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
Nước  
Nguyên liệu  
( sake)  
Nguyên liệu  
( la hán quả)  
Xử lý  
Xử lý  
Xử lý  
Trích ly  
Lọc  
Trích ly  
Lọc  
Bã  
Acid citric.  
Vitamin C  
Phối chế sản phẩm  
Gia nhiệt, bài khí  
Chiết chai, lon  
Rửa sạch  
Đóng chai, ghép mí  
Thanh trùng  
Chai, lon, nắp  
Bảo ôn  
Thuyết minh quy trình:  
1. Nguyên liệu.  
Sản phẩm  
a. Đối với lá sake:  
12  
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
Lựa chọn- phân loại: được chọn kỹ để loại bỏ hư, quá già, quá khô, chọn  
lá không bị dập nát, chỉ lấy lá cón tươi tốt, nguyên vẹn.  
Xử lý nguyên liệu:  
Trong quá trình làm nước uống trong quy mô công nghiệp, lá sa kê được thu  
hái nhiều dưới dạng tươi nên để tiết kiệm thời gian trong quá trình sản xuất ta  
sẽ sấy lá sa kê.  
Sấy: là quá trình bốc hơi nước bằng nhiệt độ dựa vào sự chênh lệch áp suất  
riêng phần ở bề mặt vật liệu và môi trường xung quanh.  
Mục đích: tăng hàm lượng chất khô, giảm hàm lượng tanin trong lá, giảm hoạt  
độ của nước.  
Các biến đổi trong quá trình sấy:  
Vật lý: thay đổi khối lượng riêng, giảm khối lượng riêng của vật liệu, thể tích  
bị giảm.  
Hóa lý: do quá trình khuếch tán ẩm nên có thể làm tụ tập các chất hóa tan trên  
bề mặt lá, làm tắc nghẽn mao mạch trong quá trình sấy.  
Ngoài sự khuếch tán ẩm còn có sự chuyển pha lỏng sang hơi, làm thay đổi  
hệ keo trong thực phẩm,ảnh hưởng đến việc khuếch tán ẩm ra ngoài bề mặt.  
Keo tụ thể tạo ra lớp màng làm ngăn cản quá trình khuếch tán ẩm và bay  
hơi.  
Hóa học: do nhiệt độ tăng lên dẫn đến các phản ứng hóa học tăng lên.  
Hóa sinh: emzym giảm hoạt độ hoặc bị bất hoạt.  
Cảm quan:  
- Màu sắc của sản phẩm sấy phụ thuộc vào nhiệt độ, khi nhiệt độ tăng lên  
thì làm tăng các phản ứng tạo màu, cố định màu cho sản phẩm.  
- Mùi: quá trình này làm bay hơi một số chất hương có trong lá.  
- Vị: làm giảm vị đắng có trong lá sakê  
- Trạng thái: kích thước của giảm đi, làm cho lá bị cong vênh, nứt nẻ bề  
mặt.  
Thiết bị sấy:  
Hình 3.1: Thiết bị sấy ở điều kiện thường  
Nguyên lý làm việc: vật liệu sấy được đăt trên các xe gòng sau đó được đưa  
vào phòng sấy. Không khí ngoài trời được quạt gió hút và thổi qua calorifer, tại  
đây không khí được nung nóng nhờ nhận nhiệt của hơi đốt. không khí nóng sau  
13  
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
khi ra khỏi calorifer được đẩy trực tiếp vào phòng sấy. trong phòng sấy, không  
khí nóng tiếp xúc trực tiếp với vật liệu sấy, gia nhiệt cho vật liệu sấy đồng thời  
vận chuyển lượng ẩm tách ra khỏi vật liệu sấy ra ngoài.  
Hình 3.2 lá sa kê tươi và khô  
b. Đối với la hán quả.  
Nguyên liệu là trái la hán quả, ta sẽ dùng những tác nhân cơ học để nghiền vụn ra  
nhằm tăng hiệu suất của quá trình trích ly.  
Nghiền : Là quá trình phân chia vật thể ra thành nhiều phần tử nhcho phù hợp  
với yêu cầu sản xuất. Để làm nhỏ kích thước nguyên liệu rắn cần thực hiện 1 công  
để thắng lực liên kết giữa các phần tử của nó. Khi đặt ngoại lực vào vật thể, vật thể  
sẽ bị phá vỡ làm cho tổng diện tích bề mặt của nguyên liệu mới được tạo thành  
tăng lên nhiều lần so với bề mặt ban đầu.  
Các dạng nghiền : tùy theo mức độ nghiền người ta phân biệt:  
- nghiền thô  
- nghiền nhỏ  
- nghiền keo  
- nghiền mịn  
Phương pháp nghiền : Dựa vào hướng của điểm đặt ngoại lực và thòi gian tác  
dụng của nó mà ta chia ra các phương pháp nghiền khác nhau :  
- Nén ép : xay trục vít.  
- Bổ : máy dập.  
- Va đập : nghiền búa.  
- Chà xát : nghiền trục.  
Khi chọn phương pháp cần dựa vào tính chất của nguyên liệu cần nghiền như độ  
dẻo, độ giòn, tính bền...  
Thiết bị nghiền :  
- Máy đập : dùng để nghiền thô, trong công nghệ sản xuất thực phẩm ít dùng,  
chỉ dùng để đập đá vôi trong sản xuất đường.  
14  
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
- Máy nghiền trục, máy nghiền búa, máy xay : dùng để nghiền trung bình,  
nghiền nhỏ.  
- Máy nghiền bi, máy xay ướt : dùng để nghiền mịn nghiền keo.  
2. Trích ly.  
Trích ly là thực hiện quá trình chiết tách các chất hòa tan nắm trong nguyên  
liệu vào dung môi, quá trình này xảy ra cho đến sự cân bằng nồng độ trích ly bên  
trong và bên ngoài nguyên liệu.  
Những biến đổi trong quá trình trích ly :  
Biến đổi vật lý :  
- Sự khuếch tán của các chất hòa tan vào nước  
- Độ nhớt của dung môi tăng lên.  
Biến đổi hóa học :  
- Ở điểu kiện nhiệt độ cao, tương tác của các acid amin và polyphenol tạo ra  
các aldehyde dễ bay hơi, tạo hương thơm cho sản phẩm. Phản ứng Mailard –  
acid amin phản ứng với các đường khử tạo ra màu, mùi của nước uống.  
Biến đổi hóa lý : sự chuyển pha.  
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly :  
- Tỉ lệ nguyên liệu : dung môi. Tuỳ theo từng loại nguyên liệu, phương pháp  
thực hiện quá trình trích ly mà ta lựa chọn tỉ lệ giữa nguyên liệu và dung  
môi để thu được kết quả tối ưu nhất.  
- Tốc độ chuyển động của dung môi cũng ảnh hưởng đến hiệu suất của quá  
trình trích ly. Do đó, ta dùng các thiết bị trích ly có cánh khuấy để nâng cao  
hiệu suất cho quá trình trích ly.  
- Bề mặt tiếp xúc giữa nguyên liệu và dung môi cũng ảnh hưởng đến quá  
trình trích ly. Bề mặt tiếp xúc càng lớn thì quá trình trích ly càng cao, có thể  
nghiền hoặc băm nhnguyên liệu, nhằm làm cho sự tiếp xúc giữa nguyên  
liệu và dung môi được triệt để hơn.  
- Nhiệt độ trích ly : Nhiệt độ cao làm tăng khả năng chiết tách đồng thời làm  
giảm độ nhớt của dịch trích. Tuy nhiên, chỉ nên tăng nhiệt độ đến một giới  
hạn nhiệt độ nhất định vì khi tăng nhiệt độ quá cao sẽ làm xảy ra các phản  
ứng không cần thiết trong quá trình trích ly có khi còn làm tổn thất các cấu  
tử quý có trong dịch trích và làm tiêu tốn nguồn năng lượng tiêu thụ.  
- Thời gian trích ly : thời gian tăng thì khả năng chiết tách tăng, nhưng việc  
kéo dài thời gian quá lâu cũng không tốt vì khi đạt được độ trích ly cao nhất  
tăng thời gian thì sẽ giảm hiệu quả kinh tế.  
15  
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
Ngoài ra, để tăng cường sự hòa tan của hàm lượng chất khô trong nguyên liệu  
để đạt độ trích ly cao nhất người ta có thể dùng kỹ thuật trích ly bằng áp suất  
cao, tạo sự chênh lệch áp suất, hoặc ngâm nguyên liệu trước khi trích.  
Hình 3.3 Thiết bị trích ly.  
3. Lọc :  
Bản chất của quá trình lọc là phân riêng hỗn hợp không đồng nhất qua lớp lọc, bã  
được giữ trên lớp lọc, dung dịch chui qua lớp lọc dưới áp suất dư so với áp suất  
bên dưới vạch ngăn. Áp suất này được tạo ra do áp suất thủy tĩnh của lớp chất lỏng  
trên vạch ngăn hoặc do bơm. Quá trình lọc nhằm mục đích làm sạch, nâng cao  
chất lượng sản phẩm.  
Lọc dịch trích được thực hiện ở trạng thái nóng, nhằm hạn chế độ nhớt tăng lên  
trong quá trình lọc loại bã ra khỏi dịch trích. Mục đích là làm cho dịch trích  
được trong suốt đồng nhất.  
Những biến đổi trong quá trình lọc :  
Sau khi lọc thành phần hóa học và các thành phần khác của vật liệu hầu như không  
thay đổi. Tuy nhiên có sự thay đổi về trạng thái, màu sắc, chất lượng tăng do tách  
hết tạp chất loại được một số vi sinh vật hại theo cặn. Tuy nhiên thể tổn  
thất một ít các chất có ích theo cặn như protein, vitamin, chất màu...  
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lọc :  
- P( hiệu số áp suất giữa hai đầu lọc) động lực của quá trình lọc. Khi p  
tăng tốc độ lọc tăng nhưng phải giới hạn. Nếu p quá lớn sẽ bị nén  
chặt ( thể tích giảm xuống), các ống mao quản sẽ bị thu hẹp lại, lúc đó tốc  
độ lọc tăng chậm hơn so với sự tăng áp suất đến mức thể giảm đi,  
chất lỏng không chui qua được lớp lọc, mặt khác khi p tăng quá cao có thể  
16  
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
làm rách lớp vải lọc và phá vỡ lớp vật ngăn hoàn toàn không có lợi. Tùy  
theo phương pháp lọc ta khống chế giá trị p khác nhau.  
- Tính chất của bã : có hai loại bã là loại nén được và không nén được. Với  
loại không nén được các hạt không bị biến dạng ở dạng tinh thể, chúng  
phân bố tạo thành lỗ với kích thước không thay đổi khi thay đổi áp lực nén,  
do đó lượng dung dịch trong bã không thay đổi. Với loại nén được hạt bị  
biến dạng nên khi tăng áp lực ép chúng bị nén chặt lại. Nếu xốp, độ nhớt  
giảm nên lọc nhanh, còn bã nhỏ, dẻo, độ nhớt cao nên khó lọc.  
- Tính chất lớp vật ngăn bề dày của cũng ảnh hưởng đến tốc độc lọc.  
Thường sử dụng lớp vạch ngăn xốp, mỏng dễ thay thế. dụ : vải lọc,  
màng xốp, tơ nhân tạo...  
Hình 3.4 thiết bị lọc  
Thiết bị dạng hình trụ đứng. Bộ phận chính của thiết bị là các cột loc hình trụ.  
Mỗi cột lọc một giá đỡ hình ống làm bằng thép không rỉ đục lộ trên thân.  
Phía bên ngoài giá đỡ được phủ một lớp vật liệu lọc. Các cột lọc được gắn trên  
tấm đỗ. Trong quá trình hoạt động ta sẽ bơm huyền phù vào thiết bị và các cấu tử  
pha rắn sẽ được giữa lại trên bề mặt những cột lọc và theo kênh dẫn để đi xuống  
khoan phía dưới rồi thoát ra ngoài thiết bị qua cửa tháo dịch.  
4. Phối chế sản phẩm :  
Phối chế là quá trình pha trộn giữa hai hay nhiều cấu tử (thành phần) khác  
nhau để thu được một hỗn hợp (sản phẩm) đáp ứng yêu cầu đã định. Còn đảo trộn  
là quá trình cơ học nhằm khuấy trộn các thành phần trong hỗn hợp để chúng phân  
bố đều nhau.( xét quá trình đảo trộn song song với quá trình phối chế).  
Mục đích :  
17  
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
- Tạo ra sản phẩm mới : đa số loại sản phẩm thực phẩm không phải từ một  
nguyên liệu gồm hai hay nhiều loại khác nhau. Chúng được phối trộn  
nhau để cho sản phẩm chất lượng đặc trưng.  
- Tăng chất lượng sản phẩm : có một số sản phẩm tồn tại một mình thì không  
tốt lắm về chỉ tiêu cảm quan, nhưng khi bổ sung cho chúng một số thành  
phần khác mặcdù với khối lượng ít cũng có tác dụng làm tăng chất lượng  
sản phẩm.  
Bổ sung đường, acid citric, để tạo mùi vị đặc trưng cho sản phẩm nhằm đáp ứng  
thị hiếu người tiêu dùng.  
Thứ tự như sau : trộn chung hai dịch chiết lại với nhau, sau đó bổ sung acid thực  
phẩm để chỉnh pH, cuối cùng cho chất bảo quản vào rồi khuấy đều hỗn hợp để  
dung dịch được đồng nhất.  
Những biến đổi trong quá trình phối chế :  
Biến đổi vật lý : sự thay đổi về khối lượng riêng, thể tích của hỗn hợp, các chỉ tiêu  
vật như : độ trong, độ khúc xạ ánh sáng cũng thay đổi, sự biến đổi của các chỉ  
tiêu nhiệt như hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung...  
Biến đổi hóa học :  
- Xảy ra phản ứng Maillard  
- pH của hỗn hợp giảm.  
Biến đổi hóa lý : tăng nồng độ chất khô ( chất khô của hỗn hợp tổng chất khô  
của các cấu tử so với khối lượng của hỗn hợp), tăng độ đồng nhất cho sản phẩm.  
Biến đổi về mặt cảm quan : Sau khi phối trộn, sản phẩm vị hài hòa, hương vị  
đặc trưng.  
Hinh 3.5 thiết bị phối chế  
Thiết bị phối chế: Quá trình phối chế được bắt bằng việc bơm syrup nguyên liệu  
vào thiết bị, trộn chung hai nguyên liệu lại với nhau. Tiếp theo cho cánh khuấy  
tiếp tục hoạt động, sau đó ta bổ sung vào các dung dịch acid. Sự khuấy trộn được  
thực hiện cho đến khi thu được một hỗn hợp đồng nhất.  
18  
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
Sau cùng, ta sẽ lấy các syrup thành phẩm để tiến hành kiểm tra đánh giá một số  
chỉ tiêu chất lượng. Trong nhóm chỉ tiêu hóa lý, quan trọng nhất nồng độ chất  
khô, giá trị pH hoặc độ chua.  
5. Gia nhiệt, bài khí :  
Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vào chai, do dịch còn nóng có tác dụng đuổi  
bớt khí trong chai ra.Bài khí nhằm hạn chế các quá trình oxy hóa làm ảnh hưởng  
đến chất lượng sản phẩm, giảm áp suất trong chai trước khi thanh trùng để khỏi bị  
biến dạng, bật nắp. Đồng thời hạn chế vsv hiếu khí tồn tại gây hỏng sản phẩm.  
Hình 3.7 Sơ đồ thiết bị bài khí APV  
1. Thùng chứa  
2. Bình bài khí  
3. Vòi phun  
4. Thiết bị trao đổi nhiệt  
5. ống ruột gà.  
6. Chiết rót và hoàn thiện sản phẩm  
Sau quá trình phối chế sản phẩm thu được nước giải khát. Dể bảo đảm sản phẩm  
trong quá trình tiêu thụ, thuận lợi trong sử dụng cũng như tăng tính cảm quan cho  
sản phẩm, nước giải khát sẽ được chiết rót trong chai nhựa.  
19  
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
Trước khi chiết rót phải triệt trùng chai, bao bì, tất cả phải đảm bảo độ kín cho sản  
phẩm, không bị oxy hóa và ngăn không cho vsv xâm nhập vào.  
7. Thanh trùng sản phẩm :  
Nhằm tiêu diệt vsv để kéo dài thời gian bảo quản khi không dùng chất bảo quản  
Những biến đổi trong quá trình thanh trùng:  
Biến đổi vật lý : sự thay đổi về thể tích, khối lượng, tỉ trọng ( nước bốc hơi), nhiệt  
độ...  
Biến đổi hóa học : thay đổi tốc độ của các phản ứng hóa học ( sự oxy hóa vitamin  
C, các hợp chất màu).  
Biền đổi hóa lý : độ hòa tan tăng, sự bốc hơi nước, độ nhớt giảm.  
Biến đổi hóa sinh : Emzym bị hoạt.  
Biến đổi sinh học : ức chế những vi sinh vật có trong sản phẩm.  
Biến đổi về mặt cảm quan : độ trong tăng, mùi có thể giảm do sự bay hơi của một  
số cấu tử hương.  
Các yếu tố ảnh hưởng:  
Hai thông số quan trọng nhất trong quá trình thanh trùng thời gian và nhiệt độ.  
Nếu nhiệt độ trong sản phẩm không đồng nhất trong quá trình thanh trùng thì ta sẽ  
quan tâm đến nhiệt độ tại tâm sản phẩm. Giá trị nhiệt độ tại tâm sản phẩm không  
phải một hằng số trong quá trình thanh trùng. Vì vậy ta phải lựa chọn nhiệt độ  
thời gian thích hợp trong quá trình thanh trùng, việc lựa chọn chế độ thanh  
trùng phụ thuộc vào những yếu tố sau:  
- Hệ vi sinh vật trong thực phẩm  
- Trạng thái vật của thực phẩm  
- Thành phần hóa học của thực phẩm  
- Phương pháp thanh trùng và tiệt trùng nhiệt.  
Phương pháp thanh trùng UHT:  
Thực phẩm ở dạng lỏng được khử trùng, diệt khuẩn bằng phương pháp xử nhiệt  
( 135 – 14000C) trong vòng 2 – 5 giây. Sau đó thực phẩm được làm lạnh ngay,  
giúp giữ nguyên chất dinh dưỡng ,mùi vị tự nhiên, an toàn vệ sinh thực phẩm. Sản  
phẩm thể bảo quản trong thời gian 6 tháng, không cần trữ lạnh hay dùng chất  
bảo quản.  
20  
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
Hình 3.8 Thiết bị  
tiệt trùng UHT  
8. Bảo ôn :  
Mục đích của giai đoạn này là theo dõi những biến đổi của sản phẩm trước khi  
đưa ra thị trường. Ta thực hiện bằng cách bảo quản ở nhiệt độ thường trong vòng  
1 tháng theo dõi sản phẩm đảm bảo chất lượng hay bị biến đổi không.  
IV. SẢN PHẨM  
1. Chỉ tiêu của sản phẩm.  
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7041 – 2002, quy định về sản phẩm nước  
giải khát có các tiêu chuẩn sau.  
1.1chỉ tiêu cảm quan  
Độ trong : Trong suốt, đồng nhất, không nhiễm tạp chất lạ.  
Màu sắc : Đặc trưng cho từng sản phẩm  
Mùi : Thơm ngon đặc trưng, hòa hợp của từng loại sản phẩm, không có mùi  
lạ.  
Vị : Ngọt đặc trưng, hòa hợp, dễ chịu, không có vị lạ.  
1.2 Chỉ tiêu hóa lý  
Chỉ tiêu quan trọng nhất của đồ uống pha chế sẵn không cồn là hàm  
lượng đường tổng, pH,...  
Bảng 4.1 Quy định về hàm lượng kim loại nặng trong nước giải khát.  
Kim loại  
Yêu cầu (mg/l)  
Đồng (Cu)  
Thiếc (Sn)  
Kẽm (Zn)  
Chì (Pb)  
10  
50  
10  
0,3  
Asen (As)  
Thủy ngân (Hg)  
0,2  
Không được có  
1.3 Chỉ tiêu vi sinh.  
Bảng 4.2 Chỉ tiêu vi sinh của đồ uống pha chế sẵn không cồn.  
Chỉ tiêu  
Yêu cầu đối với sản phẩm  
Đóng chai  
Không đóng chai  
21  
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
1000  
TPC ( số khuẩn  
lạc/ml)  
100  
E.coli ( con/lít)  
Cl.perfrigen  
Vi khuẩn gây đục  
Nấm men, nấm mốc Không được có  
(số khuẩn lạc/ml)  
Không được có  
Không được có  
Không được có  
3  
Không được có  
Không được có  
100  
Vi khuẩn gây bệnh  
Không được có  
Không được có  
đường ruột  
2. Kế hoạch triển khai và phát triển sản phẩm mới.  
2.1Thị trường nước giải khát hiện nay.  
Bảng 4.1 khảo sát một số sản phẩm nước giải khát có trên thị trường.  
Nhà sản xuất Brand  
Diễn giải  
Trà xanh  
có gas  
Hương  
Hương  
chanh/  
Size  
240ml 7000  
Giá  
Tân Hiệp  
Ikun  
Phát  
hương dâu  
Vị táo  
Công ty Góc HQ  
Xanh  
Trà xanh  
có gas  
360ml 5000  
Tinh hoa  
Bảo long  
UNICHOICE Winter  
BAO LONG Trà xanh  
thiên  
Melon Tea  
Vị chanh  
320ml 5000  
500ml 8000  
nhiên  
Cocaola  
REAL LEAF Trà xanh  
thanh mát  
REAL LEAF Trà xanh  
tỉnh táo  
480ml 8000  
480ml 8000  
320ml 6500  
Cocacola  
Cty cổ phần  
WONDERF Trà đo  
Winter  
Melon  
chế biến quốc RAM  
tế Interfood  
vn  
Urc Vn  
Urc Vn  
C2  
C2  
Cool &  
Clean  
Cool trà  
Hoa cúc  
Mật ong  
Green tea  
Strawberry  
Hương  
360ml 6000  
350ml 7000  
chanh  
Vina cacao  
Dức tài  
Thiên niên kỷ MOBI  
JINKO TEA Trà  
DT Trà xanh  
Trà xanh  
Hương tràm 200ml 10000  
Vị chanh  
Vị chanh  
Mật ong  
360ml 7000  
360ml  
22  
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
Nhận định thị trường nước giải khát hiện nay :  
Theo kết quả điều tra, thị trường nước giải khát việt nam đang tăng trưởng rất  
nhanh. Trên thị trường bảy dòng sản phẩm chính gồm: nước ngọt có gas, trà  
xanh, nước tinh khiết, nước uống thể thao, nước tăng lực, nước ép trái cây và  
sữa uống liền. trong đó, ngoại trừ nước ép trái cây và sữa uống liền, 5 dòng sản  
phẩm còn lại đều có tính năng giải khát, chiếm khoảng 90% thị phần.  
Bên cạnh đó, theo kết quả một cuộc điều tra khác về những nhu cầu của người  
tiêu dùng đối với sản phẩm nước giải khát, ba yếu tố chủ đạo chính là sản  
phẩm phải đem lại cảm giác mạnh, đảm bảo an toàn cho người sử dụng, đặc  
biệt bổ dưỡng tốt cho sức khỏe. Bên cạnh đó, do số lượng dòng sản phẩm  
trên thị trường khá đa dạng, thị hiếu người tiêu dùng có xu hướng luân chuyển  
giữa các dòng sản phảm với nhau.  
2.2 Phân tích tiềm năng của nước “ sa kê – la hán quả” đóng chai.  
Điểm mạnh:  
- Tốt cho sức khỏe  
- Có tác dụng tốt cho người bị bệnh tim mạch, tiểu đường, cao huyết áp..  
- Có tác dụng giải nhiệt tốt.  
- Chiết xuất từ thiên nhiên, không bổ sung chất bảo quản.  
Điểm yếu:  
- Sản phẩm mới chưa khả năng cạnh tranh với các thương hiệu nước  
giải khát lớn.  
- Hệ thống phân phối chưa có  
Cơ hội:  
- An toàn vệ sinh thực phẩm đang được quan tâm nhiều hơn.  
- Người tiêu dùng có xu hướng chuyển đổi thói quen sử dụng nước ngọt  
có gas sang nước giải khát từ tự nhiên.  
- Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, mọi người có nhu cầu nhiều hon  
về nước uống.  
2.3 Chiến lược định giá sản phẩm  
một ý tưởng về sản phẩm nước giải khát từ thảo mộc, mục đích  
sản phẩm ý tưởng của nhóm là tận dụng những nguồn nguyên liệu sẵn có,  
nguồn nguyên liệu chưa được tận dụng để tạo nên nước uống. Tuy nhiên  
mục đích chính mà ý tưởng của nhóm muốn mang tới vẫn bảo vệ sức  
khỏe của mọi người. Bên cạnh đó lợi nhuận và giá của sản phẩm luôn luôn  
được chúng tôi được quan tâm để đảm bảo hợp nhất cho người tiêu dùng.  
Giá bán được xây dựng trên cơ sở tiết kiệm nguyên nhiên liệu sản xuất  
chống lãng phí và hợp lý hóa thời gian làm việc nhằm giảm thiểu chi phí,  
hạ giá thành sản phẩm.  
23  
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
Ước lượng giá cho sản phẩm:  
Giá nguyên liệu:  
Lá sa kê: 20000kg  
Quả la hán: 1 quả/ 7000đ  
Acid citric: 27000kg  
Để tạo ra sản 500ml sản phẩm: ( từ 1 lít nước)  
Bảng 4.2 Thành phần sử dụng trong sản xuất nước uống  
Nguyên liệu  
Lá sa kê  
Số lượng  
10g  
Giá thành  
200đ  
Quả la hán  
Gas  
Acid citric  
Tổng chi phí  
1/3 quả  
2300đ  
15000đ  
13đ  
2ml  
4013đ  
Gái thành dự kiến ( khi đã khấu hao nhân công, điện nước, marketing):  
8000/ 500ml  
Giá sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng, có thể cạnh tranh với các sản  
phẩm nước giải khát trên thị trường hiện nay.  
VI. KẾT LUẬN.  
Với sự phát triển kinh tế, hội đời sống của người dân ngày càng cao do đó  
nhu cầu về các loại đồ uống ngày càng lớn, yếu tố tự nhiên đang là xu hướng  
chung của người tiêu dùng, việc sử dụng nước uống từ thảo mộc thay thế các  
loại nước giải khát có gas đang là xu hướng chung. Hòa nhịp với xu hướng  
đó chúng em đã nảy xinh ra ý tưởng cho sản phẩm nước giải khát “ sa kê – la  
hán quả đóng chai” mong muốn của chúng em muốn tạo ra một sản phẩm  
chất lượng tốt nhất đối với người tiêu dùng.  
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Nguyễn Khánh Hoàng, các quá trình chế biến trong công nghệ  
thực phẩm, khoa công nghệ Hóa Học, Trường Đại Học Công  
Nghiệp Thực Phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh.  
24  
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
2. Lê Văn Việt Mẫn (chbiên), Lại Quốc Đạt, Tôn Nữ Nguyệt Minh  
Trần Thị Thu Hà, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia TP. Hố Chí  
Minh.  
3. Phan Thị Bích Ngọc, Giáo trình cơ sở kỹ thuật thực phẩm.  
4. Bài giảng môn học các quá trình cơ bản trong chế biến thực phẩm.  
5. Tạp chí đồ uống việt nam ( 2004), “ hiệp hội rượu – bia – nước giải  
khát Việt Nam”, số 12, 13.  
6. Diễn đàn đại học Việt Nam.  
7. s4.zetaboards.com/BioFood_Tech/forum/3401849/  
,
25  
Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc  
GVGD: Như Xuân Thiện Chân  
26  
doc 26 trang yennguyen 20/12/2024 50
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Quy trình sản xuất nước uống từ thảo mộc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_tai_quy_trinh_san_xuat_nuoc_uong_tu_thao_moc.doc