Đề tài Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng

Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
  
TIỀU LUẬN  
Đề tài: TÁI CHẾ CHẤT THẢI  
VÔ CƠ LÀM VẬT LIỆU XÂY  
DỰNG  
Trang 1  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
MỤC LỤC  
A.Mở đầu.....................................................................................2  
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................2  
2. Mục đích yêu cầu.....................................................................2  
3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................2  
4. Kết quả ....................................................................................3  
B. Nội dung .................................................................................3  
1. Định nghĩa ...............................................................................3  
1.1 Rác thải..................................................................................3  
1.2 Tái chế ...................................................................................4  
1.3 Nguồn phát sinh rác ...............................................................4  
2. Quá trình xử lý rác thải ............................................................5  
3. Phương pháp tái chế.................................................................6  
3.1 Cơ sở hóa học của nhựa, nilon, thủy tinh làm vật liệu xây dựng  
6
3.2 Tái chế nilon làm vật liệu xây dựng.....................................15  
3.3 Tái chế vỏ trấu làm vật liệu xây dựng ..................................16  
3.4 Tái chế rác làm bêtông.........................................................19  
C. Kết luận.................................................................................31  
Trang 2  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
A.MỞ ĐẦU:  
Cùng với tốc độ phát triển kinh tế như vũ bão hiện nay, nó kéo theo  
nhiều vấn đề, một trong những vấn đề quan trọng là ô nhiễm môi  
trường. Vì sao kinh tế phát triển mà môi trường lại bị ô nhiễm? Kinh  
tế phát triển thì đời sống cùa con người được nâng cao về vật chất và  
tinh thần. Chính vì thế lượng rác thải, thải ra môi trường ngày càng  
nhiều làm cho môi trường sống của chúng ta đang bị ô nhiễm một  
cách trầm trọng. Vậy làm thế nào để môi trường sống của chúng ta  
được trong sạch hơn? Đó là vấn đề cần giải quyết trên toàn thế giới,  
cách giải quyết tốt nhất là ý thức của con người về bảo vệ môi trường  
vì thế để làm giảm lượng rác thải, thải ra môi trường bằng cách tái  
chế. Vậy tái chế chất thải có tác dụng gì? Đặc biệt là tái chế chất thải  
vô cơ thành vật liệu xây dựng, nó có tác dụng và lợi ích như thế nào  
trong xây dựng và với môi trường sống của chúng ta. Một môi trường  
trong sạch cần có sự chung tay góp sức của cộng đồng người trên toàn  
cầu, để làm cho bầu khí quyển mãi mãi là một màu xanh trong mắt  
mọi người.  
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.  
Môi trường hiện nay là vấn đề nóng bỏng trên toàn cầu mà quốc gia  
nào cũng quan tâm đến. Đặt biệt là lượng rác thải, thải ra môi trường  
ngày càng nhiều nếu không được xử lý nhanh chóng thì cả thế giới sẽ  
tràng ngập trong rác. Vì thế việc phân loại và tái chế rác thải là việc  
làm cần thiết, đặt biệt như tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây  
Trang 3  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
dựng là việc làm thiết thực, một công trình khoa học kỹ thuật vừa góp  
phần bảo vệ môi trường và phát triễn nền kinh tế.  
2.MỤC ĐÍCH , YÊU CẦU.  
Tái sự dụng rác thải nhằm bảo vệ môi trường cũng như mang lại lợi  
ích kinh tế, tạo ra vật liệu xây dụng mới làm phong phú nguồn vật liệu  
xây dựng.  
Xử lý rác thải phải đúng quy trình của công nghệ tái chế rác. Tránh  
cho rò rĩ chất thải độc hại làm ảnh hưởng đến môi trường và đời sống  
người dân.  
Xây dựng các nhà máy tái chế ở vùng ngoại ô xa khu dân cư. Áp dụng  
khoa học kỹ thuật tiên tiến và máy móc hiện đại để xây dựng nhà máy  
tái chế đủ tiêu chuẩn yêu cầu.  
3.PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU.  
Có nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó có một số phương pháp  
nghiên cứu chính: phương pháp logic, phương pháp duy vật biện  
chứng và phương pháp thông kê.  
4. KẾT QUẢ  
Giảm lượng rác thải, thải ra môi trường. Làm cho môi trường ngày  
càng trong sạch.  
Tạo ra các nguyên vật liệu xây dựng mới làm giá thành sản phẩm rẻ  
hơn.  
Cách thức tổ chức và hoạt động nhóm ngày càng tốt hơn.  
Làm cho các thành viên trong nhóm có ý thức tập thể cao.  
Qua bài tiểu luận này giúp chúng ta hiểu được rất nhiều điều về rác  
thải và lợi ích của tái chế rác thải. Đặc biệt là tái chế chất thải vô cơ  
làm vật liệu xây dựng.  
B. NỘI DUNG.  
Trang 4  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
1. ĐỊNH NGHĨA  
1.1 Rác thải:  
Là những thứ vật chất từ thức ăn, đồ dùng, chất phế thải sản xuất, dịch  
vụ, y tế... mà mọi người không dùng nữa và thải bỏ đi; rác thải sinh ra  
từ mọi người và mọi nơi như: Gia đình, trường học, chợ, nơi mua bán,  
nơi công cộng, nơi vui chơi giải trí, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất kinh  
doanh, bến xe, bến đò... Rác có thể là những thứ không độc hại, không  
dơ bẩn và có thể dùng lại được nhưng rác cũng có thể là những loại  
vật chất gây hôi thối, dơ bẩn và gây ô nhiễm môi trường, độc hại cho  
muôn loài sinh vật. Thông thường rác được chia thành 3 nhóm chính  
như sau:  
Rác vô cơ (rác khô): gồm các loại phế thải thuỷ tinh, sành sứ, kim  
loại, giấy, cao su, nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu xây  
dựng...  
Trang 5  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
Tái chế:  
Là quá trình tham gia một sản phẩm ở phần cuối của cuộc đời hữu ích  
của nó và sử dụng tất cả hay một phần của nó để làm cho một sản  
phẩm khác. Các biểu tượng quốc tế công nhận để tái chế bao gồm ba  
mũi tên di chuyển trong một tam giác. Mỗi mũi tên tượng trưng cho  
một phần khác nhau của quá trình tái chế, từ bộ sưu tập để tái sản xuất  
để bán l.  
Là quá trình tái sản xuất các nguyên liệu đã được chế biến, sản xuất (  
mà nếu không tái chế thì chúng sẻ trở thành rác thải ) trở thành các sản  
phẩm mới. Điều này kiến chúng ta không cần chôn lấp hay đốt cháy  
rác và thực tế cũng đã chứng minh, tái chế rác là một ngành công nghệ  
cực kỳ văn minh, một giải pháp khôn ngoan đối với rác.  
1.3 Nguồn phát sinh rác.  
Nguồn  
phát Nơi phát sinh  
Các dạng chất thải rắn  
sinh  
Khu dân cư  
Hộ gia đình, biệt thự, chung Thực phẩm dư thừa,  
cư.  
bao bì hàng hóa, giấy,  
gỗ, vải, da, cao su PE,  
PP,thiếc,nhôm, thủy  
tinh, tro, đồ dùng điện  
tử, vật liệu hư hỏng,  
đồ gia dụng…..  
Khu  
mại  
thương Nhà kho, nhà hàng, khách Giấy, nhựa, thực  
sạn, chợ, nhà trọ, các trạm phẩm thừa, thủy tinh,  
sữa chữa, bảo hành và dịch kim loại, chất thải  
Trang 6  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
vụ.  
nguy hại…  
Cơ quan công Trường học, bệnh viện, văn Giấy, nhựa, thực  
sở  
phòng cơ quan…  
phẩm thừa, chất thải  
nguy hại..  
Công trình xây Khu nhà xây dựng mới, sữa Xà bần, sắt thép vụn,  
dựng chữa, nâng cấp, mở rộng, vôi vữa, gạch vỡ, bê  
đường phố, cao ốc. tông, gỗ,ống dẫn…  
Dịch vụ công Hoạt động dọn rác vệ sinh Rác cành cây cắt tỉa.  
cộng  
đường phố, công viên, khu chất thải chung tại các  
vui chơi giải trí, bùn cống khu vui chơi, giải trí,  
rãnh.  
bùn cống rãnh  
Khu  
công Công nghiệp xây dựng, chế Chất thải do quá trình  
tạo, công nghiệp nặng , nhẹ, chế biến công nghiệp,  
lọc dầu hóa chất, nhiệt điện. phế liệu, các rác thải  
sinh hoạt.  
nghiệp  
Nông nghiệp  
Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn Lá cây cành cây, xác  
cây ăn quả, nông trại.  
gia súc, thức ăn gia  
súc, rơm rạ…  
2. QUÁ TRÌNH XỬ LÝ RÁC THẢI  
Có thể tóm tắt quá trình xử lý rác thải như sau: Ban đầu rác từ khu dân  
cư được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ thống  
phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp  
đến, băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao  
gói. Rác tiếp tục đi qua hệ thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại  
khác)  
rồi  
lọt  
xuống  
sàng  
lồng.  
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển  
Trang 7  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt.  
Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tại các công ty  
xử lý rác thải tiếp tục phát triển hệ thống xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo  
ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế thải trơ và dẻo đi qua hệ  
thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu được ở giai đoạn  
này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm cắt, phối  
trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp  
lực cao. Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền  
móng,ván  
sàn,cốp  
pha,gạch  
bloc...  
Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg  
seraphin (chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300kg phân vi sinh.  
Loại phân này hiện đã được bán trên thị trường với giá 500 đồng/kg.  
VD:nhà máy xử lý rác Thuỵ Phương tại thành phố Huế với công xuất  
150 tấn/ngày, chi phí xây dựng 30 tỷ đồng. Theo dự kiến, nhà máy sẽ  
đi vào vận hành trong tháng 11 tới. Một nhà máy khác mang tên Đông  
Vinh tại thành phố Vinh với công suất xử lý 200 tấn/ngày cũng sẽ  
được hoàn tất vào tháng 12 với chi phí xây dựng khoảng 45 tỷ. Chi  
phí xây dựng một nhà máy xử lý rác sinh hoạt sử dụng công nghệ  
seraphin rẻ hơn nhiều so với các giải pháp xử lý rác nhập ngoại.  
Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin  
làm cho rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón  
hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật  
liệu cho công nghiệp. Các sản phẩm này đã được cơ quan chức năng,  
trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng kiểm định và  
đánh giá là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh và thân thiện môi  
trường. Với công nghệ seraphin, Việt Nam có thể xoá bỏ khoảng 52  
bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục đích xã hội tốt  
đẹp hơn.  
Trang 8  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
3.PHƯƠNG PHÁP TÁI CHẾ RÁC  
3.1 Cơ sở hóa học nilon, nhựa, thủy tinh làm vật liệu xây dựng:  
Trong rác nilon, nhựa, thủy tinh thành phần cấu tạo chính là: polimer  
Có hai loại pôlime:  
Pôlime hữu cơ đã biết từ 1920 đến nay, như epoxy, acryclate,  
melanine; và pôlime vô cơ như đất sét với vôi một bên và  
pôlime vô cơ, với đất sét và vôi được gọi là MIP (mineral  
polymer).  
Pôlime vô cơ bằng hợp tác hoá trị của các hoá chất thích hợp,  
gọi là pôlime vô cơ hay IP (inorganic polymer) như thuỷ tinh,  
silicone,…Cái trên do từ lực khống chế, cái dưới do ion hoá  
khống chế.  
Nhưng cả hai đều là pôlime phi hữu cơ. Chúng tạo ra vật liệu mới  
cho nền công nghiệp hiện đại.  
a. PÔLIME VÔ CƠ (IP)  
1.1 ĐỊNH NGHĨA.  
Pôlymer vô cơ (inorganic polymer – IP) và polymer khoáng vật  
(mineral polymer – MIP) là hai loại khác nhau.  
Loại đầu (IP) là các cao phân tử dài ngoằn ngoèo, 10.000 lần  
hơn một phân tử kết tinh, và có xương sống làm bằng Si.  
Loại sau (MIP) là các phân tử kết tinh nối lại với nhau, có thể  
là phân tử silicat hay một muối kim loại khác.  
Chúng chiếm phần lớn vật liệu thiên nhiên vô cơ, khác hẵn với  
polymer hữu cơ có xương sống làm bằng C (cacbon).  
Trang 9  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
1.2 THUỶ TINH.  
Khoáng thạch anh có công thức SiO2, một nguyên tố Silic bị kẹp giữa  
hai oxy O. Sự liên kết rất chặt, nên khoáng vật ít bị huỷ hoại (25 năm  
thời khí mới huỷ 1 ppm thạch anh). Ở thể khối nó có tên thạch anh,  
còn ở thể vụn nó có tên là cát. Thạch anh hay cát có mạng tinh thể đơn  
giản, ánh sáng tự nhiên xuyên thấu qua được. Ánh sáng phân cực cho  
ra màu, tuỳ độ dày xuyên thấu.  
Mạng tinh thể của thạch anh.  
Nấu ở nhiệt độ cao, thạch anh chảy ra rồi nguội lại thật nhanh, thành  
thuỷ tinh. Ánh sáng tự nhiên xuyên thấu được thuỷ tinh, nhưng ánh  
sáng phân cực bị chắn lại. Vì mạng tinh thể bị vò nhàu, ánh sáng phân  
cực không qua được  
Mạng tinh thể của SiO2 bị vò nhàu.  
Muốn cho sự vò nhàu xảy ra dễ dàng nên thêm cho SiO2 một lượng  
Na2CO3  
Trang 10  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
Công thức cấu tạo Na2CO3  
Mạng tinh thể bị vò nhàu sau khi thêm Na2CO3  
Thuỷ tinh là một polymer vô cơ có công thức của một cao phân tử rất  
dài (hơn 10.000 một phân tử SiO2 bình thường)  
Sơ đồ của pôlime SiO2 trong thuỷ tinh.  
SILICONE.  
Chất này được dùng rất thông thường, có một xương sống làm  
bằng Si nối với 2 oxy O, có hai phụ gia nằm hai bên. Xương sống  
làm bằng Si là điểm chỉ định của gốc silicone: một pôlime vô cơ.  
Nhưng ở đây, mạng tinh thể của SiO2 nằm xuôi chiều với nhau, nên  
silicone là một chất rất dẽo. Đó là một loại vật liệu có tính đàn hồi  
cao, một thứ cao su. ứng dụng của silicone xảy ra rất nhiều nơi.  
Trang 11  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
Công thức giản đơn hoá của silicone  
1.4 : POLYSILANE.  
Đó là những pôlime vô cơ có xương sống làm bằng Si nhưng không  
có oxy O đi kèm, chứa những căn hữu cơ đơn giản như CH3 và những  
căn vòng phức tạp gốc phenyl.  
Chúng có thể hoà tan được trong nước hay không, nên rất thông dụng  
làm keo dán dưới dạng là copolymer .  
Hình 7: Các polysilane thông thường.  
1.5 POLYGERMANE VÀ POLYSTANNANE.  
Với kỹ thuật mới, ta có khả năng tổng hợp những pôlime không dựa  
trên xương sống Si nữa, mà dựa trên xương sống của các kim loại.  
Bước đầu, các kim loại như germani và thiếc đã được dùng và đem lại  
kết quả tích cực .  
Trang 12  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
polydimethylgermane và polydimethylstannane thông dụng.  
Chúng có tính đẫn điện tuy không bằng đồng (Cu), nhưng khả năng  
rất lớn, nên đang được nghiên cứu (thay cho nhôm quá mềm). Chúng  
có tính đặc biệt trong các chất dẫn điện bền bĩ.  
Cho đến nay chưa thành công nhiều trong lĩnh vực này.  
1.6. POLYPHOPHAZENE.  
Các sản phẩm này có xương sống là phi kim như Si, nhưng phi kim  
phức tạp hơn. Ví dụ như lân (P) nối với đạm (N) như trình bày ở hình  
10, trong đó P nối với căn R hữu cơ thông qua O.  
Vị trí của P và N trong xương sống của pôlime vô cơ.  
Trang 13  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
P có hoá trị 5 và N có hoá trị 3, là những mối nối rất chắc chắn của  
pôlime, nên khó phá huỷ, vì cả hai nằm trong xương sống, cứ nối tiếp  
nhau. Nhưng bản chất chung của xương sống là rất dẽo, đàn hồi.  
Ngoài ra nó còn rất kháng điện.  
Cách tạo ra pôlime polyphosphazene.  
Pôlime được tạo ra theo 2 bước : bước đầu là hoà hợp PCl5 với  
NH4Cl; Bước 2 hoà hợp N, P với Na, tạo thành chuỗi pôlime rất dài.  
Trang 14  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
Phân loại các pôlime vô cơ và khoáng sản, cả hai đều là pôlime không  
hữu cơ.  
b. POLIMER KHOÁNG VẬT (MID)  
1.1. POLYMER TRỰC TIẾP:  
Trang 15  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
GS. Plattfort của đại học Bruxelles (Bỉ) đưa ra một công nghệ mới. Số  
là cuối thế kỷ 20, người ta phát hiện ra đất sét cao lanh có điện tích âm  
,mỗi tinh thể cơ bản dài 10 nanomét, gồm có 2 lá: lá silic và lá nhôm.  
Ông bằng dùng Na2CO3 trộn với cao lanh và biến nó thành một đầu  
âm (Si) và một đầu dương (Al). Từ đó khoáng vật cơ bản thành một  
thỏi nam châm nano .  
Hình 12A: tinh thể cao lanh  
Biến tinh thể cơ bản của đất cao lanh thành một nam châm nano.  
Nam châm nano hút lẫn nhau và cao lanh hoá thành đá. Plattfort gọi  
đó là MIP, tức pôlime vô cơ, nhưng chính xác hơn là pôlime khoáng  
vật (polymère minérale).  
Đó là một MIP trực tiếp, vì chỉ có một pôlime khoáng vật duy nhất.  
1.2 POLYMER GIÁN TIẾP.  
GS. Trần Kim Thạch thuộc trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, khám  
phá ra một thứ pôlime có các tinh thể khác nhau và nối kết nhau. Cũng  
Trang 16  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
như Plattfort, pôlime này dùng từ lực sẵn có, vật liệu âm (-) kết nối  
với vật liệu dương (+) và nhờ từ lực gắn kết nhau ở cấp nano (cực  
mạnh) theo công thức cơ bản là:  
P = f(M+m)tnp  
Trong đó P là sự pôlime hoá, M là vật liệu (-) và m là vật liệu (+), còn  
t là trộn, n là nén và p là phơi.  
Ví dụ trong đất cao lanh trộn vôi tôi, với công thức này, ông đã tạo ra  
một pôlime cứng chắc, gọi là bêtông đất sét. Đó là một vật liệu xây  
dựng cho nông thôn, nhờ giá mềm. công thức có thể biểu diễn như  
sau:  
Cao lanh (-) + vôi (+) bêtông đất sét.  
pôlime khoáng vật gián tiếp.  
Vì có hai vật liệu khác nhau, trộn vào nhau để hoá đá (pretrification)  
nên loại MIP này có tính gián tiếp.  
c. KẾT LUẬN.  
Như vậy ta có trong thiên nhiên cũng như trong nhân tạo, 2 nhóm  
pôlime là hữu cơ (organic) và không hữu cơ (non-organic). Nhóm sau  
này chia làm 2 phụ nhóm là inorganic, dịch là phụ nhóm vô cơ, và phụ  
Trang 17  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
nhóm là mineral, dịch là phụ nhóm khoáng vật. Từ “mineral” cũng có  
nghĩa là vô cơ.  
Nhóm inorganic có xương sống là nguyên tố Si (trong khi nhóm  
organic có xương sống là nguyên tố C). Tuy nhiên, nhiều thành công  
trong cách thay nguyên tố Si bằng nguyên tố kim loại và phi kim  
khác.  
Nhóm mineral kết dính từng nhóm tinh thể cơ bản với nhau, hay từng  
nhóm tinh thể cơ bản với các nguyên tố với nhau. Lực kết dính đó là  
từ lực. Kết dính trực tiếp như tạo tinh thể cơ bản cao lanh (gọi là  
kaolinite) thành hạt nam châm siêu vi để hoá đá. Kết dính gián tiếp thì  
hỗn tạp hơn, bằng nhiều tinh thể cơ bản và nguyên tố thích hợp, có từ  
lực âm, dương.  
Con đường nghiên cứu còn ở phía trước. cái nào làm được pôlime đều  
làm những vật liệu mới có ích cho xã hội, hữu cơ cũng như không hữu  
cơ.  
3.2 TÁI CHẾ NILON LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG  
Trong công nghệ này,nilon và tất cả các loại nhựa khác (như vỏ chai  
PET, chai PVC, hộp nhựa, tấm xốp...) được tách ra từ rác thải sinh  
hoạt, sau đó xay rửa để loại bỏ tạp chất bẩn, sấy khô và cuối cùng qua  
máy đùn ép thành ván.  
Vì rác thải nhựa, nilon thuộc rất nhiều loại khác nhau, có độ nóng  
chảy và đặc điểm lý hoá khác nhau, nên trong quá trình ép, các nhà  
nghiên cứu đã bổ sung sợi gia cường (xơ dừa, sợi thuỷ tinh...) làm  
Trang 18  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
tăng độ bền cơ học cho sản phẩm, chất độn bột đá để làm tăng độ  
cứng, độ mài mòn và bổ sung chất phụ gia để tăng khả năng kết dính,  
tạo độ tương hợp cho các loại vật liệu.  
Theo tiến sĩ Mai Ngọc Tâm, chủ nhiệm dự án, đến nay dây chuyền thí  
điểm tại Viện đã cho ra đời khoảng 100 m2 sản phẩm ép cứng, có chất  
lượng tương đương với ván ép từ nhựa phế thải của nước ngoài. Sản  
phẩm có thể thay thế ván gỗ làm cốp pha, hoặc thay cho ván dăm làm  
mặt bàn ghế (khi đó cần phủ lên trên một lớp sơn tổng hợp đặc biệt).  
Một mét vuông tấm ép hiện có giá sơ bộ khoảng 18.000 đồng, so với  
giá ván gỗ từ 30.000 đến 40.000 đồng/m2. Ông Tâm cho biết kiểm  
nghiệm bước đầu tại Viện Vệ sinh an toàn lao động (Bộ Y tế) cho thấy  
loại nhựa ép này an toàn với con người và môi trường. Sản phẩm cũng  
có triển vọng làm kênh dẫn, thoát nước... do đặc tính cách nước rất tốt.  
Tuy nhiên, mô hình thí điểm hiện còn hạn chế là chưa có công nghệ  
tạo hạt nhựa (làm nguyên liệu cho quá trình đùn ép ván). Nilon cắt  
nhỏ lồng bồng được đưa thẳng vào máy ép, do vậy công suất chưa  
cao. Nếu làm trên dây chuyền lớn sẽ rất tốn diện tích chứa vật liệu và  
cũng cho hiệu suất thấp. Về vấn đề này, ông Tâm cho biết sẽ tìm cách  
khắc phục khi dự án được mở rộng hơn.  
Dự kiến sau khi dự án được nghiệm thu (khoảng quý I/2004), nhóm  
nghiên cứu sẽ lắp đặt một dây chuyền tái chế nilon tại nhà máy sản  
xuất phân hữu cơ Cầu Diễn (là nơi tiến hành phân loại, xử lý rác thải  
của Hà Nội), nhằm tận dụng rác thải nilon mà nhà máy này thải ra.  
Công nghệ tái chế rác thải nilon chỉ là một phần trong một dự án tổng  
thể lớn hơn. Trong đó, ngoài Viện Vật liệu xây dựng, còn có Trung  
Trang 19  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
tâm Tư vấn công nghệ Môi trường (tham gia xây dựng mô hình phân  
loại rác tại nguồn ở quận Hoàn Kiếm, Hà Nội) và Công ty môi trường  
đô thị Hà Nội (thử nghiệm mô hình phân loại rác tại nguồn ở phường  
Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm). Việc phân loại rác tại các hộ gia  
đình, công sở... sẽ làm giảm đáng kể chi phí xử lý về sau, và là xu  
hướng phổ biến ở các nước phát triển.  
Ở một số nước phát triển người ta cũng đã sữ dụng rác nhựa phế liệu  
làm vật liệu xây dựng họ đã sản xuất ra những viên gạch bằng nhựa  
loại gạch này có cường độ chịu lực thấp nên chủ yếu sử dụng làm  
tường rào lan can.  
Rác thải nhựa, nilon rất khó phân huỷ trong môi trường  
3.3 TÁI CHẾ VỎ TRẤU LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG.  
a. THÀNH PHẦN CẤU TẠO CỦA VỎ TRẤU:  
Trang 20  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
Cellulose (tiếng Việt phiên âm và viết xenlulo, xenlulozơ, xenluloza  
hoặc xenlulô) là hợp chất cao phân tử được cấu tạo từ các liên kết các  
mắt xích β-D-Glucose, có công thức cấu tạo là (C6H10O5)n hay  
[C6H7O2(OH)3]n trong đó n có thể nằm trong khoảng 5000-14000, là  
thành phần chủ yếu cấu tạo nên vách tế bào thực vật. Trong gỗ lá kim,  
cellulose chiếm khoảng 41-49%, trong gỗ lá rộng nó chiếm 43-52%  
thể tích.  
TÍNH CHẤT VẬT LÝ  
Là chất màu trắng, không mùi, không vị. Cellulose không tan trong  
nước và các dung môi hữu cơ thông thường. Tan trong một số dung  
dịch acid vô cơ mạnh như: HCl, HNO3,... một số dung dịch muối:  
ZnCl2, PbCl2,...  
TÍNH CHẤT HÓA HỌC  
Cellulose do các mắt xích β-D-Glucose liên kết với nhau bằng liên kết  
1.4 Glucocid do vậy liên kết này thường không bền trong các phản  
ứng thủy phân.  
Trang 21  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
b. TÁI CHẾ VỎ TRẤU LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG  
Sau khi đốt mỗi tấn vỏ trấu sẽ tạo ra 180kg tro, có giá trị là 100 USD,  
có thể sử dụng làm phụ gia cho xi măng và có thể thay thế trực tiếp  
SiO2 trong xi măng.  
Đương nhiên, các nhà khoa học từ lâu đã phát hiện ra vỏ trấu có giá trị  
khi sử dụng làm nguyên liệu xây dựng. Trong trấu có chứa hàm lượng  
SiO2 rất nhiều, mà đây lại là thành phần chính trong xi măng, nhưng  
con người muốn tận dụng tro thu được sau khi đốt vỏ trấu làm nguyên  
liệu thay thế xi măng, thì phương pháp này sẽ tạo ra hàm lượng  
Carbon trong tro vỏ trấu rất cao, không thể thay thế thành phần xi  
măng.  
Mới đây, theo tin từ Discovery, dưới sự hỗ trợ của các quỹ khoa học  
xã hội, các nhà khoa học Mỹ đã phát hiện một phương pháp gia công  
vỏ trấu mới, có thể đồng thời sử dụng tro vỏ trấu làm thành phần trong  
xi măng, thúc đẩy sự phát triển nguyên liệu xây dựng sạch.  
Trang 22  
Vỏ trấu  
Rajan  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
Vempati - Tổng  
giám đốc tập  
Rajan Vempati - Tổng  
bang Texas Mỹ cho biết,  
với một nhóm nghiên  
phương pháp gần như  
thành phần tro vỏ trấu.  
cho vỏ trấu vào lò đốt,  
cuối cùng chỉ còn lại  
tinh khiết cao. Tại hội  
công trình được tổ chức  
học Maryland Park,  
nghiên cứu của ông đã  
nghiên cứu của họ.  
giám đốc tập đoàn CHK  
hiện tại họ đã hợp tác  
cứu và tìm ra một  
không còn Carbon trong  
Phương pháp mới này là  
đốt ở nhiệt độ 800oC,  
những hạt SiO2 có độ  
nghị hóa chất sạch và  
tại phân hiệu trường Đại  
Vempati cùng với nhóm  
giới thiệu về kết quả  
đoàn  
CHK  
bang Texas Mỹ  
cho biết, hiện  
tại họ đã hợp  
tác với một  
nhóm nghiên  
cứu và tìm ra  
một  
pháp gần như  
không còn  
phương  
Carbon trong  
thành phần tro  
vỏ trấu. Phương  
pháp mới này  
là cho vỏ trấu  
vào lò đốt, đốt  
Vempati cho biết: “Cho  
cũng sẽ tạo ra CO2,  
là Carbon trung hòa,  
triệt tiêu bởi sản phẩm  
hấp thu chúng.”  
dù trong quá trình đốt  
nhưng nhìn chung vẫn  
bởi lượng Carbon sẽ bị  
lúa mới hàng năm sẽ  
nhiệt độ  
800oC,  
cuối  
Trên thực tế, việc sử  
đặt ra vấn đề khó khăn  
khí hậu. Mỗi tấn xi  
bê tông, thì phải xả ra  
CO2. Mà trong phạm vi  
xuất xi măng chiếm 5%  
trong tất cả những hoạt  
dụng bê tông và tiêu hao  
khi gây ra sự biến đổi  
măng dùng để sản xuất  
không trung một tấn  
toàn thế giới, việc sản  
lượng thải khí Carbon  
động của con người.  
cùng chỉ còn lại  
những hạt SiO2  
có độ tinh khiết  
cao. Tại hội  
nghị hóa chất  
sạch và công  
trình được tổ  
chức tại phân  
Ông Jan Olek thuộc  
trường Đại học Purdue  
hiệu trường Đại  
Trang 23  
học Maryland  
Park, Vempati  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
Mỹ cho biết: “Sở dĩ tro vỏ trấu chưa thể làm thành phần chính trong  
xi măng là bởi vị hàm lượng Carbon quá cao. Nếu có thể giải quyết  
vấn đề này, thì tro vỏ trấu sẽ trở thành nguyên liệu tốt của bê tông, từ  
đó có thể giảm bớt đi lượng Carbon thải ra từ ngành bê tông.”  
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong bê tông nếu thêm tro vỏ trấu sẽ  
cứng chắc hơn và có khả năng chống xâm thực cao hơn. Nhóm nghiên  
cứu dự đoán, việc sửa chữa các ngôi nhà cao tầng, trụ cầu hay bất kỳ  
công trình nào gần biển hay trên nước, nếu như sử dụng tro vỏ trấu  
thay thế 20% xi măng, thì sẽ mang lại hiệu quả rất cao cho bê tông.  
Nhóm nghiên cứu của Vempati hiện đang tiến hành một thí nghiệm,  
nếu như có thể chứng minh phương pháp đốt vỏ trấu ở nhiệt độ cao có  
hiệu quả, họ sẽ huy động nguồn vốn bắt đầu xây dựng lò cỡ lớn, và dự  
kiến sẽ sản xuất tro vỏ trấu với sản lượng 15.000 tấn/năm.  
Nhóm nghiên cứu còn cho biết thêm, nếu việc sản xuất tro vỏ trấu đi  
vào ổn định, tận dụng tất cả nguồn vỏ trấu ở Mỹ thì có thể thu được  
lượng tro vỏ trấu là 2.1 triệu tấn/ năm. Trên thực tế, đối với những  
quốc gia đang phát triển tiêu thụ lúa gạo và bê tông rất lớn như Trung  
Quốc, Ấn Độ... tiềm năng phát triển của tro vỏ trấu là rất lớn.  
3.4 TÁI CHẾ RÁC LÀM PETONG  
a. CƠ SỞ HÓA HỌC :  
1.1 Silic :là tên một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên  
tố có ký hiệu Si và số nguyên tử bằng 14.  
Nó là nguyên tố phổ biến sau ôxy trong vỏ Trái Đất (25,7 %), cứng,  
có màu xám sẫm - ánh xanh kim loại, là á kim có hóa trị +4.  
Trang 24  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
1.2 Thuộc tính  
Trong dạng tinh thể, silic có màu xám sẫm ánh kim. Mặc dù là một  
nguyên tố tương đối trơ, silic vẫn có phản ứng với các halogen và các  
chất kiềm loãng, nhưng phần lớn axít (trừ tổ hợp axít nitric và axít  
flohiđríc) không tác dụng với nó. Silic nguyên tố truyền khoảng hơn  
95% các bước sóng hồng ngoại. Tinh thể silic nguyên chất hiếm tìm  
thấy trong tự nhiên, thông thường nó nằm trong dạng silic dioxit  
(SiO2). Các tinh thể silic nguyên chất tìm thấy trong tạp chất của vàng  
hay dung nham núi lửa. Nó có hệ số kháng nhiệt âm.  
Silic hoạt động hóa học kém hơn cacbon là nguyên tố tương tự nó về  
mặt hóa học. Nó có trong đất sét, fenspat, granit, thạch anh và cát, chủ  
yếu trong dạng điôxít silic (hay silica) và các silicat (Các hợp chất  
chứa silic, ôxy và kim loại trong dạng R-SiO3).  
Silic (tên Latinh: silex, silicis có nghĩa là đá lửa) lần đầu tiên được  
nhận ra bởi Antoine Lavoisier năm 1787, và sau đó đã bị Humphry  
Davy vào năm 1800 cho là hợp chất. Năm 1811 Gay Lussac và  
Thénard có lẽ đã điều chế ra silic vô định hình không nguyên chất khi  
nung nóng kali với tetraflorua silic SiF4. Năm 1824 Berzelius điều chế  
silic vô định hình sử dụng phương pháp giống như của Lussac.  
Berzelius cũng đã làm tinh khiết sản phẩm bằng cách rửa nó nhiều lần.  
Vì silic là nguyên tố quan trọng trong các thiết bị bán dẫn và công  
nghệ cao, nên khu vực công nghệ cao ở California được đặt tên là  
Silicon Valley (Thung lũng Silicon), tức đặt tên theo nguyên tố này.  
1.3 Ứng dụng.  
Trang 25  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
Silic là nguyên tố rất có ích, là cực kỳ cần thiết trong nhiều ngành  
công nghiệp. Điôxít silic trong dạng cát và đất sét là thành phần quan  
trọng trong chế tạo bê tông và gạch cũng như trong sản xuất xi măng  
Portland. Silic là nguyên tố rất quan trọng cho thực vật và động vật.  
Silica dạng nhị nguyên tử phân lập từ nước để tạo ra lớp vỏ bảo vệ tế  
bào. Các ứng dụng khác có:  
Gốm/men sứ - Là vật liệu chịu lửa sử dụng trong sản xuất các  
vật liệu chịu lửa và các silicat của nó được sử dụng trong sản  
xuất men sứ và đồ gốm.  
Thép - Silic là thành phần quan trọng trong một số loại thép.  
Đồng thau - Phần lớn đồng thau được sản xuất có chứa hợp kim  
của đồng với silic.  
Thủy tinh - Silica từ cát là thành phần cơ bản của thủy tinh.  
Thủy tinh có thể sản xuất thành nhiều chủng loại đồ vật với  
những thuộc tính lý học khác nhau. Silica được sử dụng như vật  
liệu cơ bản trong sản xuất kính cửa sổ, đồ chứa (chai lọ), và sứ  
cách điện cũng như nhiều đồ vật có ích khác.  
Giấy nhám - Cacbua silic là một trong những vật liệu mài mòn  
quan trọng nhất.  
Vật liệu bán dẫn - Silic siêu tinh khiết có thể trộn thêm asen, bo,  
gali hay phốtpho sđể làm silic dẫn điện tốt hơn trong các  
transistor, pin mặt trời hay các thiết bị bán dẫn khác được sử  
dụng trong công nghiệp điện tử và các ứng dụng kỹ thuật cao  
(hi-tech) khác.  
Trong các photonic - Silic được sử dụng trong các laser để sản  
xuất ánh sáng đơn sắc có bước sóng 456 nm.  
Trang 26  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
Vật liệu y tế - Silicon là hợp chất dẻo chứa các liên kết silic-ôxy  
và silic-cacbon; chúng được sử dụng trong các ứng dụng như  
nâng ngực nhân tạo và lăng kính tiếp giáp (kính úp tròng).  
LCD và pin mặt trời - Silic ngậm nước vô định hình có hứa hẹn  
trong các ứng dụng như điện tử chẳng hạn chế tạo màn hình tinh  
thể lỏng (LCD) với giá thành thấp và màn rộng. Nó cũng được  
sử dụng để chế tạo pin mặt trời.  
Xây dựng - Silica là thành phần quan trọng nhất trong gạch vì  
tính hoạt hóa thấp của nó.  
Sự phổ biến:  
Silic là thành phần cơ bản của các loại aerolit là một loại của các thiên  
thạch và của các tektit là dạng tự nhiên của thủy tinh.  
Theo khối lượng, silic chiếm 29,5% vỏ Trái Đất, là nguyên tố phổ  
biến thứ hai sau ôxy. Silic nguyên tố không tìm thấy trong tự nhiên.  
Nó thường xuất hiện trong các ôxít và silicat. Cát, amêtít, mã não  
(agate), thạch anh, đá tinh thể, đá lửa, jatpe, và opan là những dạng tự  
nhiên của silic dưới dạng ôxít. Granit, amiăng, fenspat, đất sét,  
hoócblen, mica là những dạng khoáng chất silicat.  
Sản xuất:  
Silic được sản xuất công nghiệp bằng cách nung nóng silica siêu sạch  
trong lò luyện bằng hồ quang với các điện cực cacbon. Ở nhiệt độ trên  
1900 °C, cacbon khử silica thành silic theo phản ứng  
SiO2 + C → Si + CO2  
Trang 27  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
Silic lỏng được thu hồi ở đáy lò, sau đó nó được tháo ra và làm nguội.  
Silic sản xuất theo công nghệ này gọi là silic loại luyện kim và nó ít  
nhất đạt 99% tinh khiết. Năm 2000, silic loại này có giá khoảng $ 0,56  
trên một pao ($1,23/kg)  
Làm tinh khiết:  
Việc sử dụng silic trong các thiết bị bán dẫn đòi hỏi phải có độ tinh  
khiết cao hơn so với sản xuất bằng phương pháp trên. Có một số  
phương pháp làm tinh khiết silic được sử dụng để sản xuất silic có độ  
tinh khiết cao  
Phương pháp vật lý  
Các kỹ thuật làm tinh khiết silic đầu tiên dựa trên cơ sở thực tế là nếu  
silic nóng chảy và sau đó đông đặc lại thì những phần cuối khi đông  
đặc bao giờ cũng chứa nhiều tạp chất. Các phương pháp sớm nhất để  
làm tinh khiết silic, lần đầu tiên được miêu tả năm 1919 và sử dụng  
trong một số hữu hạn nền tảng để sản xuất các thành phần của rađa  
trong Đại chiến thế giới lần thứ hai, bao gồm việc đập vỡ silic phẩm  
chất công nghiệp và hòa tan từng phần bột silic trong axít. Khi bị đập  
vỡ, silic bị làm vỡ để những khu vực có nhiều tạp chất yếu hơn sẽ nằm  
ra phía ngoài của các hạt silic được tạo ra, chúng sẽ bị axít hòa tan, để  
lại sản phẩm tinh khiết hơn.  
Trong khu vực nung chảy, phương pháp đầu tiên làm tinh khiết silic  
được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, các thỏi silic phẩm cấp công  
nghiệp được nung nóng tại một đầu. Sau đó, nguồn nhiệt chuyển động  
rất chậm dọc theo chiều dài của thỏi, giữ cho chỉ một đoạn ngắn của  
thỏi nóng chảy và silic được làm nguội và tái đông đặc ở phía sau nó.  
Trang 28  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
Vì phần lớn các tạp chất có xu hướng nằm trong phần nóng chảy hơn  
là trong phần tái đông đặc, nên khi quá trình này kết thúc, phần lớn tạp  
chất của thỏi sẽ chuyển về đầu nóng chảy sau cùng. Đầu này sau đó bị  
cắt bỏ, và quy trình này được lặp lại nếu muốn có silic với phẩm cấp  
cao hơn  
Phương pháp hóa học  
Ngày nay, silic được làm sạch bằng cách chuyển nó thành các hợp  
chất silic để dễ dàng làm tinh khiết hơn là làm tinh khiết trực tiếp silic,  
và sau đó chuyển hợp chất của nó trở lại thành silic nguyên chất.  
Triclorosilan là hợp chất của silic được sử dụng rộng rãi nhất như chất  
trung gian, mặc dầu tetraclorua silic và silan cũng được sử dụng. Khi  
các khí này được thổi qua silic ở nhiệt độ cao, chúng phân hủy để tạo  
ra silic có độ tinh khiết cao.  
Trong công nghệ Siemens, các thỏi silic có độ tinh khiết cao được đưa  
vào triclorosilan ở nhiệt độ 1150 °C. Khí triclorosilan phân hủy và  
lắng đọng silic bổ sung trên thỏi, làm to nó theo phản ứng sau:  
2HSiCl3 → Si + 2HCl + SiCl4  
Silic sản xuất từ phương pháp này và các công nghệ tương tự gọi là  
silic đa tinh thể. Silic đa tinh thể thông thường có tạp chất ở mức 1  
phần tỷ hoặc thấp hơn.  
Cùng thời gian đó, DuPont đã sản xuất silic siêu sạch bằng cách cho  
tetrachorua silic phản ứng với hơi kẽm nguyên chất ở nhiệt độ 950 °C,  
theo phản ứng:  
SiCl4 + 2Zn → Si + 2ZnCl2  
Trang 29  
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng  
Tuy nhiên, kỹ thuật này đã vấp phải những vấn đề thực tế (chẳng hạn  
như sản phẩm phụ clorua kẽm đông đặc lại và dính vào sản phẩm) và  
cuối cùng nó đã bị bỏ đi để sử dụng chỉ mỗi công nghệ Siemens.  
Tinh thể hóa  
Công nghệ Czochralski thông thường được sử dụng để sản xuất các  
tinh thể silic đơn có độ tinh khiết cao để sử dụng trong các thiết bị bán  
dẫn bằng silic ở trạng thái rắn.  
Đồng vị  
Silic có chín đồng vị, với số Z từ 25 đến 33. Si28 (đồng vị phổ biến  
nhất, 92,23%), Si29 (4,67%) và Si30 (3,1%) là ổn định; Si32 là đồng vị  
phóng xạ sản xuất bằng phân rã agon. Chu kỳ bán rã của nó, được xác  
định là khoảng 276 năm, và nó phân rã bằng bức xạ beta thành P32 (có  
chu kỳ bán rã 14,28 năm) và sau đó thành S32.  
1.4 Ứng dụng của muội Silic trong công nghệ chế tạo bê tông chất  
lượng cao, công thức thực nghiệm tính cường độ bê tông khi có sử  
dụng muội Silic.  
Trong lĩnh vực xây dựng, có ba xu hướng chính để phát triển đó là:  
kết cấu, vật liệu và công nghệ. Theo hướng phát triển về vật liệu là  
nghiên cứu tìm ra những vật liệu mới, trong đó có tính ứng dụng cao.  
Nghiên cứu vật liệu mới, trong đó có bê tông chất lượng cao là hướng  
phát triển nhằm hạ giá thành, tăng tính mỹ quan mà kết cấu vẫn đủ  
khả năng khai thác. Nghiên cứu ảnh hưởng của muội Silic tới cấu trúc,  
cường độ của bê tông và có một công thức tính toán cường độ bê tông  
Trang 30  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 43 trang yennguyen 20/10/2024 280
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_tai_che_chat_thai_vo_co_lam_vat_lieu_xay_dung.pdf