Đề tài Ứng dụng của phương pháp trao đổi ion trong nước

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM  
VIỆN KHCN & QLMT  
----------------  
MÔN :  
KỸ THUẬT XỬ NƯỚC CẤP  
ĐỀ TÀI :  
Thành phố Hồ Chí Minh,tháng7, năm 2010  
1
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
MỤC LỤC  
I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP TRAO ĐỔI ION…...2  
I.1 Giới thiệu………………………………………………………. 2  
I.2 Cơ sở của phương pháp trao đổi ion  
I.3 Vật liệu trao đổi ion………………………………………...2  
I.3.1 Vật liệu trao đổi ion vô cơ………………………………….3  
I.3.2 Vật liệu trao đổi ion trên than………………………...........4  
I.4 Nhựa trao đổi ion……………………………………………… 6  
I.4.1 Nguyên tắc chế tạo…………………………………………8  
I.4.2 Cationit……………………………………………………..9  
I.4.3 Anionit…………………………………………………….10  
I.4.4 Điều kiện sử dụng của nhựa trao đổi ion………………….11  
I.5 Thứ tự ưu tiên khi trao đổi……………………………………..11  
I.6 Cơ chế trao đổi ion…………………………………………….12  
I.7 Cân bằng trao đổi ion………………………………………….13  
I.8 Thiết kế cột trao đổi ion……………………………………….16  
I.9 Tái sinh các ionit………………………………………………17  
I.10 Sơ đồ hệ thống thiết bị trao đổi ion…………………………...17  
II. XỬ LÝ CÁC CHẤT ĐỘC HẠI TRONG ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRAO ĐỔI  
ION.  
+
II.1 Xử lý amoni ( NH4 ) trong nước ngầm…………………………19  
II.2 Khử sắt trong nước ngầm……………………………………….20  
II.2.1 Một số thiết bị khử sắt thường được sử dụng……………...20  
II.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng quá trình khử sắt…………………...23  
2
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
II.2.3 Áp dụng quá trình khử sắt vào việc xử nước ngầm để cấp nước cho cộng  
đồng dân nông thôn……………………………………………25  
II.2.4 Khử sắt bằng phương pháp trao đổi ion……………………28  
II.3 Xử lý arsen………………………………………………………28  
II.3.1 Vai trò arsen và nguồn gốc arsen do hoạt động phát triển...28  
II.3.2 Phương pháp xử lý…………………………………………29  
II.4 Làm mềm nước…………………………………………………..30  
II.5 Xừ lý nitrat……………………………………………………….31  
III. QUÁ TRÌNH KHỬ NITRAT TRONG NƯỚC GIẾNG KHOAN BẰNG PHƯƠNG  
PHÁP TRAO ĐỔI ION……………………………………………….32  
III.1 Một số giai đoạn về công nghệ khử nitrat trong nước cấp……….32  
III.2 Phương pháp khử nitrat…………………………………………..33  
III.3 Nguyên lý trao đổi ion cột tháp…………………………………..35  
III.4 Qúa trình hoàn nguyên…………………………………………...37  
III.5 Qui trình công nghệ xử lý………………………………………..38.  
IV. KẾT LUẬN…………………………………………………………..38  
3
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
І. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP TRAO ĐỔI ION  
I.1. Giới thiệu.  
Phương pháp trao đổi ion được sử dụng rộng rãi trong các quá trình  
xử nước thải cũng như nước cấp.  
Trong xử nước cấp, phương pháp trao đổi ion thường được sử dụng  
để khử các muối, khử cứng, khử khoáng, khử nitrat, khử màu, khử kim loại  
và các ion kim loại nặng và các ion kim loại khác có trong nước.  
Trong xử nước thải, phương pháp trao đổi ion được sử dụng để loại  
ra khỏi nước các kim loại (kẽm, đồng, crom, nikel, chì, thuỷ ngân, cadimi,  
vanadi, mangan,…),các hợp chất của asen, photpho, xianua và các chất  
phóng xạ. Phương pháp này cho phép thu hồi các chất có giá trị với độ làm  
sạch nước cao  
Nhược điểm chính của phương pháp này là chi phí đầu tư vận hành  
khá cao nên ít được sử dụng cho các công trình lớn thường sử dụng cho  
các trường hợp đòi hỏi chất lượng xử lý cao.  
Ưu điểm của phương pháp là rất triệt để xử lý có chọn lựa đối  
tượng.  
I. 2- Cơ sở của phương pháp:  
Là quá trình trao đổi ion dựa trên sự tương tác hoá học giữa ion trong  
pha lỏng và ion trong pha rắn .Trao đổi ion là một quá trình gồm các phản  
ứng hoá học đổi chỗ (phản ứng thế ) giữa các ion trong pha lỏng và các ion  
trong pha rắn (là nhựa trao đổi). Sự ưu tiên hấp thu của nhựa trao đổi dành  
cho các ion trong pha lỏng nhờ đó các ion trong pha lỏng dễ dàng thế chổ  
các ion có trên khung mang của nhựa trao đổi. Quá trình này phụ thuộc vào  
từng loại nhựa trao đổi và các loại ion khác nhau .  
4
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
Có hai phương pháp sử dụng trao đổi ion là trao đổi ion với lớp nhựa  
chuyển động , vận hành và tái sinh liên tục ; và trao đổi ion với lớp nhựa trao  
đổi đứng yên ,vận hành và tái sinh gián đoạn. Trong đó trao đổi ion với lớp  
nhựa tĩnh phổ biến.  
I.3 . Vật liệu trao đổi ion.  
Vật liệu có tính năng trao đổi ion có thể loại tự nhiên hay tổng hợp,  
nguồn gốc hay hữu cơ, Chúng được coi là một nguồn tích trữ các  
ion và có thể trao dổi dược với bên ngoài, Chất trao đổi ion ở đây dạng  
rắn không tan trong nước hầu hết trong các dung môi hữu cơ.  
Trên bề mặt chất rắn tồn tại các nhóm chức, trong từng nhóm chức  
chứa hai thành phần tích điện: của nhóm chức cố định của ion linh động  
thể trao đổi được.  
Cấy trúc của chúng có thể được tả:  
Dạng  
chất trao đổi  
Mạng chất  
Điện tích  
nhóm chức  
Ion  
linhđộng  
rắn  
Cationit Vô cơ, hữu cơ  
Anionit Vô cơ, hữu cơ  
Lưỡngt cơ, hữu cơ  
Âm  
Dương  
Âm,dương  
Dương  
Âm  
Âm,dương  
ính  
Các loại chất trao đổi ion yếu chỉ thể tích điện âm pH cao đối với  
cationit và vùng pH thấp đối với anionit nếu không nhóm chức của chúng  
tồn tại ở thái không phân li, điện tích tỏng của nhóm chức bằng không. Chất  
trao đổi ion lưỡng tính thì khác, vùng pH nhất định chúng thể hiện khả  
năng trao đổi anion hay cation, chỉ tồn tại thái trung hòa tại điểm đẳng  
điện.  
Phân loại vật liệu trao đổi ion:  
A. Loại cationit  
a.cơ  
5
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
-tự nhiên (zeolit, khoáng sét).  
-tổng hợp(zeolit tổng hợp, permutit, silicat tỗng hợp).  
b. Hữu cơ  
-Tự nhiên (than bùn, ligin).  
-than sunfon hóa.  
-Tổng hợp (nhựa trao đổi ion trên cơ sở phản úng trùng ngưng.  
Polymer hóa).  
B. Loại anionit  
a.Vô cơ  
-Tự nhiên (dolomite, apatit,hydroxyl apatit).  
-Tổng hợp (silicat của kim loại nặng).  
b. Hữu cơ  
-Tổng hợp (nhựa trao đổi ion).  
I.3.1 Vật liệu trao đổi ion vô cơ.  
Chất trao đổi ion vô cơ tự nhiên chủ yếu là alumosilicat tinh thể, các  
loại zeolit tự nhiên và khoáng sét cấu trúc lớp. Các loại zeolit tự nhiên như  
analcite, chabazite, harmotome…Các loại zeolit này có hệ mao quản rộng  
thuận lợi cho quá trình trao đổi ion. Các ion có thể trao đổi linh động,  
chuyển dịch khá tự do trong các gốc zeolit, thường nhiều loại như Na+,  
Ca2+, K+, Mg2+. Dung lương trao đổi của chúng phụ thuộc vào cấu trúc  
zeolit, độ sạch của sẩn phẫm.  
Khoáng sét cấu trúc lớp như montmorilonit, vermiculite cũng có tính  
năng trao đổi ion. Các ion này nằm giữa các lớp của cấu trúc mạng, quá trình  
hydrat hóa các ion này gây ra tính trương nở của khoáng sét. Dung lượng  
trao đổi của khoáng sét thấp hơn so với zeoli, nằm trong khoảng trên dưới  
1mdl/g.  
Glauconite là khoáng sắt (П) alumosilicat chứa ion có thể trao đổi  
được là kali. Cấu trúc mạng của nó khá chặt nên quá trình trao đổi ion chỉ  
6
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
diễn ra ở bề mặt bên ngoài, tuy nhiên nếu ở trạng thái phân tán cao, dạng  
keo, khả năng trao đổi ion cũng rất đáng kể.  
Một số vật liệu trong tự nhiên có tính năng trao anion như dolomite,  
silicat kim loại nặng. Tuy vậy chỉ có apatit [Ca5(PO4)3]F và hydroxyl apatit  
[Ca5(PO4)3]OH là có ứng dụng trọng thực tiễn.  
Zeolit là loại khoáng vật khá mềm, độ chịu mài mòn thấp, hệ mao  
quản nhỏ, độ dẻo thấp. Khả năng trương nở thấp hệ mao quản nhỏ nên  
các ion trao đổi trong đó độ linh động không cao,  
Khoáng sét cấu trúc lớp khả năng trương nở cao, quá trình trao đổi  
ion dễ dàng hơn nhưng loại vật liệu này có độ bền cơ học tháp, kích thước  
nhỏ khó sử dụng trong thực tiễn. Tất cả vật liệu trao9 đổi ion vô ( tự  
nhiên và tổng hợp) đều kém bền về mặt hóa học, bị axit và kiềm phá hủy,  
điều đó hạn chế ứng dụng trong thực tiễn, tức chỉ sử dụng chúng trong  
khoảng pH hẹp. Nhiều loại cũng không bền trong dung dịch một số muối.  
Giai đoạn tỏng hợp các loại zeolit, ngoài khả năng hấp phụ các phân  
tử trung hòa, zeolit tổng hợp có dung lượng trao đổi cao hơn nhiều so với  
zeolit yu75 nhiên.  
Một số loại oxit kim loại: Fe2O3,Al2O3, MnO2, Cr2O3, Tio2, ZrO2,  
ThO2, SnO2 chất lưỡng tính axit- bazo, chúng có khả năng trao đổi cation  
nếu pH của môi trường cao hơn điểm đẳng điện, chúng được sử dụng cho  
một số trường hợp đặc thù như hấp phflo, asen trên nhôm oxit.  
I. 3. 2 Vật liệu trao đổi ion trên than.  
Rất nhiều loại than có khả năng trao đổi ion. Các nhóm chức trên bề  
mặt than như COOH, OH là các axit1 yếu khả năng trao đổi H+ trong  
điều kiện thích hợp. Tuy vậy các vật liệu này dễ bị kiềm phá hủy và có xu  
7
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
hướng petit hóa. Vì vậy trước khi sử dụng chúng cần được ổn định thong  
qua các biện pháp xử lí.  
I.4- Nhựa trao đổi ion.  
Nhựa trao đổi ion còn gọi là ionit ,các ionit có khả năng hấp thu các  
ion dương gọi là cationit, ngược lại các ionit có khả năng hấp thu các ion âm  
gọi là anionit. Còn các ionit vừa khả năng hấp thu cation ,vừa khả  
năng hấp thu anion thì được gọi là ionit lưỡng tính .  
Về cấu tạo : trong cấu tạo của chất trao đổi ion, có thể phân ra hai  
phần.Một phần gọi gốc của chất trao đổi ion, một phần khác gọi là nhóm  
ion có thể trao đổi (nhóm hoạt tính ). Chúng hoá hợp trên cốt cao phân tử.  
Dùng phương pháp tổng hợp hoá học ,người ta chế tạo được chất trao đổi  
ion hữu cơ gọi nhựa trao đổi ion (resin) .Resin được tạo ra bởi sự trùng  
ngưng từ styren vàdivinylbenzen(DVB). Phân tử styren tạo nên cấu trúc cơ  
bản của Resin. DVB là những cầu nối giữa các polime có tính không hoà tan  
và giai bền. Cầu nối trong Resin  
Chất trao đổi ion thông là cầu nối 3 chiều. Trong Resin có cấu trúc  
rỗng .  
Phân loại : có 4 loại Resin  
- Resin Cation acid mạnh  
- Resin Cation acid yếu  
- Resin Anion bazơ mạnh  
- Resin Anion bazơ yếu  
Tính chất vật lý  
o Màu sắc : vàng, nâu, đen, thẩm. Trong quá trình sử dụng nhựa , màu sắc  
của nhựa mất hiệu lực thường thâm hơn một chút.  
8
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
o Hình thái : nhựa trao đổi ion thường ở dạng tròn  
o Độ nở : khi đem nhựa dạng keo ngâm vào trong nước ,thể tích của biến  
đổi lớn.  
o Độ ẩm : là % khối lượng nước trên khối lượng nhựa ở dạng khô (độ ẩm  
khô) , hoặc ở dạng ướt (độ ẩm ướt).  
o Tính chịu nhiệt : các loại nhựa bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ đều giới hạn  
nhất định , vượt quá giới hạn này nhựa bị nhiệt phân giải không sử dụng  
được . Nhiệt độ hoạt động tốt từ 20-50o C.  
o Tính dẩn điện : chất trao đổi ion ẩm dẩn điện tốt, tính dẫn điện của phụ  
thuộc vào dạng ion.  
o Kích thước hạt : Resin có dạng hình cầu d= 0,04-1,00 mm.  
o Tính chịu mài mòn : trong vận hành các chất trao đổi ion cọ sát lẫn nhau và  
nở ngót , có khả năng dể vỡ vụn . Đây một chỉ tiêu ảnh hưởng đến tính  
năng thực dụng của nó.  
o Tính chịu oxy hoá: chất oxy hoá mạnh thể làm cho nhựa bị lão hoá (trơ)  
Tính năng hoá học:  
Dung lượng trao đổi  
Dung lượng trao đổi biểu thị mức độ nhiều ít của lượng ion có thể trao đổi  
trong một loại chất trao đổi ion. Có 2 phuơng pháp biểu thị dung lượng trao  
đổi .Theo thể tích đlg/m3; theo khối lượng mgđl/g.  
Tổng dung lượng trao đổi : chỉ tiêu này biểu thị lượng gốc hoạt tính có trong  
chất trao đổi .  
Dung lượng trao đổi cân bằng : biểu thị dung lượng trao đổi lớn nhất của  
chất trao đổi ion trong một loại dung dịch nào đó đã định ,nên không phải là  
hằng số  
9
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
Dung lượng trao đổi làm việc : Dung lượng trao đổi được xác định dưới  
điều kiện vận hành thực tế.  
Tính năng thuận nghịch của phản ứng trao đổi ion:  
Phản ứng trao đổi ion là phản ứng thuận nghịch . Dựa trên tính chất này  
người ta dùng dung dịch chất hoàn nguyên , thông qua chất trao đổi ion đã  
mất hiệu lực để khôi phục lại năng lực trao đổi của nó .  
CaR 2 + 2H +( nhựa traoThí dụ : 2HR + Ca 2+ đổi) 2HR + Ca 2+(hoàn  
nguyên)CaR 2 + 2H+  
Tính acid , kiềm : tính năng của chất Cationit RH và chất Anionit ROH  
,giống chất điện giải acid, kiềm.  
Tính trung hoà và thuỷ phân : tính năng trung hoà và thuỷ phân của chất  
trao đổi ion giống chất điện giải thông thường .  
Tính chọn lựa của chất trao đổi ion  
- hàm lượng ion thấp trong dung dịch , nhiệt độ bình thường, khả năng  
trao đổi tăng khi hoá trị của ion trao đổi tăng.  
I.4.1. Nguyên tắc chế tạo  
Nhựa trao đổi ion bắt buộc phải bao gồm: mạng hidrocacbon ba chiều  
và các nhóm chức phân li gắn trên mạng đó. nhiều phương àn để đật  
được mục tiêu trên: monome là các chất điện li hữu cơ được tạo thành các  
polymer có liên kết ngang tạo cấu trúc không gian ba chiều, monomer là các  
phân tử trung hòa, các nhóm chức phân li được gắn vào mạng khi đã tạo  
thành mạng polymer, hình thành các nhóm chức điện li đồng thời sự hình  
thành polymer.  
Polyme không được tan nhưng cần phải độ trương nở nhất định,  
điều đó thể thực hiện thông qua việc điều chỉnh chất lượng khâu mạch.  
10  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
Polymeco1 mang nhóm chức mạch thẳng tan trong nước (các chất trợ keo  
tụ), polymer có mức mức đọ liên kết ngang cao, tạo ra mạng ba chiều đặc  
sẽ không có độ trương nở, khi đó các ion bị “nhốt” trong đó không trao đổi  
được. vậy cần phải kiểm soát mức độ liên kết ngang của mạng.  
Để tạo ra mạng polymer ba chiều cần có monomer thích hợp chất  
khâu mạch. Phản úng trùng ngưng và polymer hóa cho phép đạt được mục  
tiêu đó.  
I.4.2 Cationit.  
Sản phẩm trùng ngưng của phenol và fomaldehyd hoặc các loại  
polyphenol với các aldehyd khác là các cationit được chế tạo sớm nhất. Các  
sản phẩm này chỉ chứa nhóm OH có cường độ axit rất thấp. Ngưới ta gắn  
các nhóm axit mạnh qua phản ứng sufon hóa với axit sunfuric trước khi tiến  
hành phản ứng trùng ngưng. Sản phẩm tạo thành chứa hai loại nhóm chức (-  
SO3H và OH).  
Loại cationit mạnh thông dụng loại copolymer trùng hợp từ styren  
và divinyl benzene với hàm lượng divinyl benzene thường nằm trong  
khoảng 8- 20%, quá trình sulfon hóa được tiến hành sau phản ứng polymer  
hóa. Sản phẩm loại này có độ bền nhiệt bền hóa cao hơn loại sản phẩm  
trùng ngưng. Cationit yếu chứa nhóm hoạt động COOH điều chế qua phản  
ứng copolymer hóa của axit hữu cơ hoặc axit anhidrid với chất khâu mạch  
divinyl benzene. Sản phẩm thông dụng được điều chế từ axit acrylic hoặc  
methacrylic với divinyl benzene. Do có tính axit yếu, mức đphân ly của  
chúng phụ thuộc vào pH. Các nhóm chức này phần lớn ở dạng trung hòa khi  
pH < 3, độ phân li tăng dần khi pH tăng và phân li hoàn toàn Ph = 10.  
11  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
Nhựa trao đổi chứa hai loại nhóm chức SO3H và COOH thể chế  
tạo thông qua sulfon hóa polymer acrylic hay methacrylic.  
Cationit đặc thù là loại độ chọn lọc cao đối với một loại cationit  
nào đó. Loại đặc thù dựa trên nguyên tắc là các ion tạo phức bền hay kết tủa  
(tạo hợp chất không tan) với các nhóm chức của nhựa. Cationit yếu chứa  
nhóm COOH có độ chon lọc cao với proton vì nó tạo thành axit yếu khó  
phân li. Nhựa trao đổi chứa nhóm chức dipicryl amin có độ chọn lọc cao đối  
với K+, nhóm axit anthranilic tạo phức vòng với kẽm và các kim loại chuyễn  
tiếp.  
Thông thường các catioint có độ chọn lọc cao thì có tốc độ trao đổi  
chậm. Mặt khác, quá trình tái sinh các ion đặc hiệu khá khó khăn, đôi khi  
khong tái sinh được. vậy, việc chọn lựa vật liệu trao đổi cho một mục tiêu  
nào đó cần phải cân nhắc lĩ đtìm được sự hài hòa giữa độ chọn lọc, tốc độ  
trao đổi khả năng tái sinh.  
I.4.3 Anionit.  
Anionit đang được sử dụng loại hữu cơ tổng hợp. Nhóm chức trong  
anionit là các amin. Nhóm amin bậc một (-NH2), bậc hai (-NHR), bậc ba (-  
NR2) là các nhóm bazo yếu, amin bậc bốn (-N+R3OH-) là loại bazo mạnh.  
Anionit bân đầu được chế tạo sản phẩm polymer trùng ngưng, và nó  
bị thay thế bởi các polymer trùng hợp độ bền cao hơn cũng giồng như  
trường hợp đối với cationit. Anionit có mùi tanh của amin ngay ở nhiệt độ  
thường, ở khoảng 60oC chúng bắt đầu phân hủy nhả ra methanol và amin  
bậc 3.  
Anionit có khả năng phá hủy bởi các chất hữu cơ có kích thước lớn  
như axit humic, fulvic tồn tại trong nước thiên nhiên, loại có tính bền đối với  
12  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
các tác nhân trên được chế tạo với mạng polymer là polyacrylamide và chất  
khâu mạch là divinyl benzene.  
Trong khi các anionit mạng phân li ở mọi pH thì các anionit yếu chỉ  
hoạt động trong vùng pH < 7. Trong vùng pH cao các nhóm chức tồn tại ở  
trạng thái trung hòa, vùng pH thấp lien kết với proton tạo rat rung tâm  
mang điện tích dương. Anionit yếu bền nhiệt hơn loại mạnh, anionit yếu  
dạng polystyrene có thể hoạt động ở vùng 100oC.  
I.4.4 Điều kiện sử dụng của nhựa trao đổi ion.  
Nhựa chỉ sử dụng để trao đổi ion chứ không dùng để lọc huyền phù  
,chất keo và nhũ màu .Sự mặt các chất này có thể rút ngắn tuổi thọ của  
nhựa .  
Loại bỏ các chất hữu cơ bằng nhựa rất phức tạp ,cần có nghiên cứu  
đặc biệt.  
Sự mặt của khí hoà tan trong nước với lượng lớn thể gây nhiễu  
loạn hoạt động của nhựa .  
Các chất oxy hoá mạnh Cl 2,O3,….có thể tác dụng xấu lên nhựa.  
I.5 . Thứ tự ưu tiên khi trao đổi  
Đối với nhựa Cationit acid mạnh(SAC) ,  
Fe 3+>Al 3+> Ca 2+>Mg 2+ > K+>H+>Li+  
Đối với nhựa Cationit acid yếu (WAC)  
H+>Fe3+>Al3+>Ca2+>Mg2+>K+> Na+>Li+  
Đối với nhựa Anionit kiềm mạnh (SBA)  
Đối với nhựa anionit kiềm yếu (WBA)  
hàm lượng ion thấp ,nhiệt độ bình thường những ion cùng hoá trị  
,khả năng trao đổi tăng khi số điện tử của ion trao đổi lớn (bán kính hydrat  
13  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
hoá lớn)  
hàm lượng ion cao ,khả năng trao đổi của các ion không khác nhau  
nhiều lắm .  
I.6. Cơ chế trao đổi ion.  
Qúa trình trao đổi ion có thể biểu diễn:  
R- -I+ + M+X R-M+ + I+X  
R+Y +M+X R+X +M+Y  
R-I+ là cationit vì nó có ion dương I+ thể trao đổi được với ion M+  
trong dung dịch, R+Y là anionit có khả năng trao đổi với các ion âm X-  
trong dung dịch. R- , R-+ mạng chất không tan của chất trao đổi ion, với  
các loại nhựa trao đổi ion nó gồm mạng polymer ba chiều của liên kết  
hidrocacbon và các nhóm chức tích điện âm như SO, COO- ( đối với  
cationit) và nhóm chức tích điện dương –NR+ (đối với anionit).  
Với các cationit, I+ thường là H+ hay Na+, tương ứng được gọi là  
cationit dạng H+ hay Na+. Anionit cũng thường tồn tại ở hai dạng là Cl- vá  
OH.  
Ion trong lớp điện tích kép theo mức độ hoạt động lớn nhỏ thể  
phân ra : lớp hấp phụ lớp khuếch tán .Lớp ion có tính hoạt động tương  
đối kém bị hấp phbám chặt vào bề mặt cao phân tử gọi lớp hấp phụ hay  
lớp cố định ,nó bao gồm lớp ion bên trong và một bộ phận ion ngược dấu  
.Cạnh ngoài lớp hấp phụ ,các ion có tính hoạt động tương đối lớn , có khả  
năng khuếch tán vào trong dung dịch nên gọi lớp khuếch tán .  
Khi nhựa trao đối ion gặp dung dịch nước chất điện giải, các tác dụng  
sau đây sẽ diễn ra:  
14  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
o Tác dụng trao đổi :  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
Các ion ngược dấu trong lớp khuếch tán và ion ngựoc dấu khác trong  
dung dịch trao đổi vị trí lẫn nhau .Nhưnh do quá trình trao đổi ion không  
giới hạn ở lớp khuếch tán ,do quan hệ cân bằng động ,trong dung dịch cũng  
một số ion ngược dấu trước tiên trao đổi đến lớp khuếch tán ,sau đó sẽ  
trao đổi với các ion ngược dấu trong lớp hấp phụ.  
o Tác dụng nén ép:  
Khi nồng độ muối trong các dung dịch tăng lớn ,có thể làm cho lớp  
khuếch tán bị nén ép lại .Từ đó , một số ion ngược dấu trong lớp khuếch tán  
biến thành ion ngược dấu trong lớp khuếch tán biến thành ion ngược dấu  
trong lớp hấp phụ …, Pham vi hoạt động của lớp khuếch tán nhỏ lại làm bất  
lợi cho quá trình trao đổi ion . Do đó cần chú ý nếu nồng đdung dịch hoàn  
nguyên quá lớn ,không những không thể nâng cao mà còn giảm thấp hiệu  
quả hoàn nguyên.  
Tốc dộ quá trình trao đổi ion  
Như trong quá trình hấp phụ ,tốc độ trao đổi ion tuỳ thuộc trên tốc độ của  
các quá trình thành phần sau:  
- Khuếch tán của các ion từ trong pha lỏng đến bề mặt của hạt rắn .  
- Khuếch tán của các ion qua chất rắn đến bề mặt trao đổi .  
- Trao đổi các ion (tốc độ phản ứng )  
- Khuếch tán của ion thay thế ra ngoài bề mặt hạt rắn  
- Khuếch tán của các ion được thay thế từ bề mặt hạt rắn vào trong dung  
dịch .  
I .7. Cân bằng trao đổi ion.  
15  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
Cân bằng trao đối ion xảy ra khi một chất trao đổi ion tiếp xúc với  
một dung dịch chất điện ly, ion trao đổi của dung dịch và trong nhựa trao đổi  
bản chất khác nhau.  
Gỉa sử nhựa trao đổi chứa ion trao đổi là A, ion trao đổi trong dung  
dịch là B. Qúa trình trao đổi ion diễn ra:  
-R A + B -R B + A  
- R là mạng polymer chứa nhóm chức. Trong trạng thái cân bằng các  
ion trao đổi A, B có mặt cả trong dung dịch lẫn trong chất trao đổi ion. Trao  
đổi ion là quá trình thuận nghịch và vì vậy rất khó phân biệt là cân bằng  
được tiệp cận từ phía nào, tức là A trao đổi với B hay ngược lại.Tuy nhiên  
sự phân bố cả A và B trong hai pha ở trạng thái cân bằng như nhau đối với  
cả hai trường hợp miễn tổng nồng độ của chúng trong hệ không thay đổi.  
Tỉ lệ nồng độ của hai ion trong từng pha là khác nhau.  
Cân bằng trao đổi ion có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn về mặt  
thuyết.  
Quan hệ hàm số phụ thuộc ion trái dấu của chất trao đổi ionvao2  
thành phần ion trái dấu của dung dịch ngoài ở nhiệt độ và áp suất không đổi  
gọi đường đẳng nhiệt của trao đổi ion. Các đường đẳng nhiệt biểu thị bằng  
đồ thị ở hệ trục không thứ nguyên a i ai, với :  
zi ci  
n
zici  
n
ai  
=
ai =  
z c  
z c  
i
i
i
i
i1  
i1  
a i ai - phần tương đương của ion I trong chất trao đổi ion và dung  
dịch;  
c i nồng độ ion I trong chất trao đổi ion khi hệ đạt cân bằng mol  
ion/g chất trao đổi ion;  
16  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
ci nồng độ ion I trong dung dịch khi hệ đạt cân bằng;  
zi điện tích của ion i.  
các đại lượng a i ai thay đổi từ 0 đến 1, do đó trao đổi đẳng nhiệt  
a i = f(ai) sẽ được biểu thị trong biểu đồ hình vuông có cạnh bằng 1.  
ai  
- Tỷ số  
được gọi hệ số phân bố của ion i khi hệ số hút là KPI  
.
ai  
Hệ số này biểu thị mức làm giàu và làm nghèo của chất trao đổi ion bằng  
một chất;  
- khi KPI < 1: chất trao đổi ion bị làm nghèo;  
- khi KPI >1: chất trao đổi ion được làm giàu bởi cấu tử I so với dung  
dịch cân bằng.  
Nếu một dung dịch chứa một số ion, ví dụ như ion A và B thì tính  
chọn lọc của chất trao đổi ion được đánh giá bởi hệ số chọn lọc KA,B bằng  
ti số giữa hệ số phân bố của các ion đó:  
KPA aA.aB CA.CB  
KA,B  
=
=
=
KPB  
aA.aB CA.C B  
- khi , chất trao đổi ion lựa chọn ion A;  
-khi , chất trao đổi ion lựa chọn ion B;  
-khi , không lựa chọn ion nào cả.  
Khi nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải nhỏ hơn 0,003 mol/l thì  
tốc độ trao đổi được xác định bởi quá trình khuếch tán của các ion qua màng  
chất lỏng.  
Khi nồng độ chất gây ô nhiễm bằng 0.1 mol/l tốc độ bởi quá trình  
được xác định bởi quá trình khuếch tán của các ion trong hạt.  
17  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
Trong vùng nồng độ t0,003 đên 0,1 mol/l tốc độ quá trình được xác  
định bởi hai quá trình khuếch tán.  
Số BIO được tính như sau:  
r0  
Bi  
=
= số BIO  
KH D  
Trong đó:  
hệ số cấp khối:  
r0 - bán kính của hạt;  
KH - hằng số henri;  
D
- hệ số dẫn khối.  
Hệ số khuếch tán của các ion trong nhựa trao đổi có giá trị trong  
khoảng 10-6 -10-9 cm2 /s , còn trong nước là 10-4 -10-5 cm2/s. Hệ số khuếch  
tán bị giảm khi tăng kích thước của các ion bị hidrat hóa trong dung dịch và  
tăng điện tích các ion trái dấu của nhựa trao đổi ion.  
I.8. Thiết kế cột trao đổi ion.  
Qúa trình trao đổi ion gồm các giai đoạn: di chuyển các ion trao  
đổiqua màng chất lỏng bao xung quanh hạt nhựa trao đổi: khuếch tán các ion  
trong mao quản của nhựa trao đổi và quá trình trao đổi.  
Trở lực của hai giai đoạn đầu thể kết hợp trong hệ số chuyển khối  
tổng như trong hấp thụ. Khi đó thể sử dụng phương trình tốc độ quá trình  
hấp phụ đtính tốc dộ trao đổi theo chiều cao chất trao đổi Dz:  
S.Dy = kt .a (Y-Y*) Dz  
Trong đó:  
S- lưu lượng dòng nước thải qua cột trao đổi;  
Kt hệ số chuyển khối tổng;  
18  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
a-diện tích bề mặt ngoài của hạt rắn;  
Y* - nồng độ cân bằng  
Y- nồng độ làm việc  
Z- chiều cao lớp chất trao đổi ion  
Tổng số đơn vị chuyển khối của toàn bộ vùng trao đổi cũng thể  
tính thoe công thức:  
YE  
Za  
Ht  
Za  
S
dY  
Nt =  
=
=
Y Y *  
YB  
a
Kt  
I.9. Tái sinh các ionit.  
Các cationit được tái sinh bằng dung dịch axit có nồng độ t2 đến 8%  
và chúng chuyển thành dạng –H+.Các dung dịch tái sinh chứa các cation.  
Sau khi nới lỏng rửa, các cation sẽ nạp điện tích, ( ví dụ thành dạng –Na  
bằng cách cho dung dịch muối ăn đi quá chúng. Khi đó nhóm chức năng –H+  
nhận được trong tái sinh các cationit bằng axit được thay đổi ở nhóm –Na,  
còn dung dịch muối ăn được sử dụng để tích điện sẽ boxy hóa tới HCl).  
Người ta tái sinh các anionit đã được sử dụng trong trao đỗi ion bằng  
dung dịch kiềm. Khi đó các anionit chuyển sang dạng OH-. Các dung dịch  
tái sinh chứa các anion được tách ra từ nước thải ở dạng nồng độ cao. Khi  
cần thiết anionit được tái sinh từ dạng –OH- thể chuyển thành dạng-Cl-  
bằng cách cho dung dịch NaCl đi qua. Trong dung dịch tích điện, NaOH  
được tích tụ lại. Các dung dịch tái sinh là các dịch axit hoặc kiềm. Sự trung  
hòa được tiến hành bằng trộn các dung dịch tái sinh axit kiềm.  
I.10. Sơ đồ hệ thống thiết bị trao đổi ion.  
Sự loại khoáng hoàn toàn bao gồm: một cột trao đổi cation và một cột  
trao đổi anion kiềm yếu như ở hình 1.  
19  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
Cũng thể sử dụng trao đổi ion hỗn hợp ccation và anion theo sơ  
đồ làm việc gián đoạn như hình 2.  
Dòng  
vào  
A+ B-  
Chất trao  
Chất trao  
đổi dạng  
đổi dạng  
D+  
C+  
C+ D-  
Hình 1  
20  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
Nước rửa  
Nước thải  
5
4
3
7
2
1
8
6
Nước rửa  
Nước sạch  
Hình 2:  
1.cột trao đổi: 2. lười đỡ: 3. lớp ionit: 4 đến 6. bộ phận phân bố; 7. thùng  
chứa dung dịch tái sinh; 8. bơm.  
П. XỬ LÍ CÁC CHẤT ĐỘC HẠI TRONG NƯỚC BẰNG  
PHƯƠNG PHÁP TRAO ĐỔI ION.  
П.1 Xử lý amoni (NH4 +) trong nước ngầm.  
Nghiên cứu xử lý amoni trong nước ngầm ứng dụng kỹ thuật trao đổi  
ion trên vật liệu trao đổi ion là nhựa cationit; các yếu tố ảnh hưởng đến quá  
21  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
trình trao đổi amoni là nồng độ amoni trong nước đầu vào, tốc độ dòng chảy,  
độ cứng của nước thời gian hoàn nguyên…  
Theo đó, trong điều kiện trao đổi tĩnh, thời gian để hệ đạt cân bằng  
nằm trong khoảng 60 phút. Tuy nhiên ở thời điểm 30 phút đầu nhựa đã hấp  
thu được 84-90% ion amoni so với thời điểm hệ đạt cân bằng. Đẳng nhiệt  
trao đổi ion của nhựa C100 với ion amoni trong mẫu không có độ cứng và  
với mẫu độ cứng đều tuân theo đường thẳng nhiệt Freundlich, không tuân  
+
theo đường đẳng nhiệt Langmuir ở nồng độ khảo sát 10 mg NH4 /l đến 50  
+
mg NH4 /l. Tốc độ dòng vào ít ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý amoni của  
nhựa cationit C100. Tuy nhiên, chiều cao tầng chuyển khối trong cột phụ  
thuộc rất lớn vào tốc độ dòng chảy. Tốc độ dòng càng tăng thì chiều cao  
tầng chuyển khối càng tăng. Độ cứng trong nước đầu vào ảnh hưởng rất lớn  
đến hiệu suất xử lý amoni của nhựa cationit C100. Độ cứng tăng làm tăng  
chiều cao tầng chuyển khối nhưng ít ảnh hưởng đến tổng dung lượng hoạt  
động của nhựa. Nồng độ amoni đầu vào ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất xử  
lý amoni trong cột. Khi nồng độ amoni đầu vào tăng thì chiều cao tầng  
chuyển khối tăng và dung lượng hoạt động tổng của nhựa đối với ion amoni  
và ion canxi ít thay đổi (dao động trong khoảng 1,1 đl/l đến 1,14 đl/l). Độ  
+
chọn lọc của nhựa cationit C100 đối với ion Ca2+ cao hơn ion NH4 , thể  
hiện rất rõ trong tất cả đường làm việc của cột. Các thông số như nồng độ  
amoni trong nước đầu vào và độ cứng trong nước đầu vào đều lựa chọn  
khoảng khảo sát rất phù hợp với đặc thù nước ngầm ô nhiễm amoni trong  
nước ngầm một số vùng của nước ta. Kết quả nghiên cứu thể sử dụng để  
thiết kế cột trao đổi ion xử lý amoni trong nước ngầm phục vụ cấp nước.  
П.2 Khử sắt trong nước ngầm.  
22  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
Trong nước ngầm sắt thường tồn tại ở dạng ion, sắt có hoá trị 2 (Fe  
2+) là thành phần của các muối hoà tan như: Fe(HCO)2; FeSO4…hàm  
lượng sắt có trong các nguồn nước ngầm thường cao và phân bố không đồng  
đều trong các lớp trầm tích dưới đất sâu. Nước có hàm lượng sắt cao, làm  
cho nước co mùi tanh và có màu vàng, gây ảnh hưởng không tốt đến chất  
lượng nước ăn uống sinh hoạt sản xuất. Do đó, khi mà nước có hàm  
lượng sắt cao hơn giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn thì chúng ta phải tiến  
hành khử sắt.  
Các hợp chất cơ của ion sắt hoá trị II:  
, Fe(OH)2, FeCO3, Fe (HCO3)2, FeSO4, v.v…  
Các hợp chất cơ của ion sắt hoá trị III:  
Fe(OH)3, FeCl3 …trong đó Fe(OH)3 là chất keo tụ, dễ dàng lắng  
đọng trong các bể lắng bể lọc. thế các hợp chất cơ của sắt hoà tan  
trong nước hoàn toàn có thể xử bằng phương pháp lý học: làm thoáng lấy  
oxy của không khí để oxy hoá sắt hoá trị II th ành sắt hoá trị III và cho quá  
trình thuỷ phân, keo tụ Fe(OH) xảy ra hoàn toàn trong các bể lắng, bể lọc  
tiếp xúc và các bể lọc  
Các phức chất cơ của ion sắt với silicat, photphat FeSiO(OH)3 +3)  
Các phức chất hữu cơ của ion sắt với axit humic, funvic,…  
Các ion sắt hoà tan Fe(OH)+, Fe(OH)3 tồn tại tuỳ thuộc vào giá trị thế  
oxy hoá khử và pH của môi trường. Các loại phức chất hỗn hợp các ion  
hoà tan của sắt không thể khử bằng phương pháp lý học thông thường, mà  
phải kết hợp với phương pháp hoá học. Muốn khử sắt ở dạng này phải cho  
thêm vào nước chất oxy hoá như: Cl -,KMnO4, Ozone, đã phá vỡ liên kết  
và oxy hoá ion sắt thànhion hoá trị III hoặc cho vào nước các chất keo tụ  
23  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
FeCl 3 , Al(SO4)3 và kiềm hoá để có giá trị pH thích hợp cho quá tr ình  
đồng keo tụ các loại keo sắt và phèn xảy ra triệt để trong các bể lắng, bể lọc  
tiếp xúc và bể lọc trong.`  
II.2.1. Một số thiết bị khử sắt thường được sử dụng  
Làm thoáng đơn giản trên bề mặt bể lọc  
Người ta dùng giàn ống khoan lỗ phun mưa trên bề mặt lọc, lỗ phun  
đường kính 5 đến 7 mm, tia nước dùng áp lực phun lên với độ cao 0,5  
đến 0,6m. Lưu lượng phun vào khoảng 10m3 /m2.h.  
Làm thoáng trực tiếp trên bề mặt bể lọc  
chỉ nên áp dụng khi nước nguồn có hàm lượng sắt thấp và không  
phải khử CO2.  
Tháp làm thoáng tự nhiên  
Sử dụng tháp làm thoáng tự nhiên (giàn mưa) khi cần làm giàu ôxy  
kết hợpvới khử khí CO2. Do khả năng trao đổi của O2 lớn hơn CO2 nên  
tháp được thiết kế cho trường hợp khử CO2. Giàn mưa cho khả năng thu  
được lượng ôxy hoà tan bằng 55% lượng ôxy bão hoà và có khả năng khử  
được 75-80% lượng CO2 còn lại sau khi làm thoáng không xuống thấp hơn  
5-6mg/l.  
Tháp làm thoáng cưỡng bức  
Cấu tạo của tháp làm thoáng cưỡng bức cũng gần giống như tháp làm  
thoáng tự hiên, ở đây chkhác là không khí được đưa vào tháp cưỡng bức  
bằng quạt gió. Không khí đi ng ược chiều với chiều rơi của các tia nước.  
Lưu lượng tưới thường lấy từ 30 đến 40 m3 /m2 .h. Lượng không khí cấp  
vào từ 4 đến 6m3 cho 1m3 nước cần làm thoáng.  
Bể lắng tiếp xúc  
24  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
Bể lắng tiếp xúc có chức năng giữ nước lại sau quá trình làm thoáng  
trong một thời gian đã để quá trình ôxy hoá và thuỷ phân dắt diễn ra hoàn  
toàn, đồng thời tách một phần cân nặng tr ước khi chuyển sang bể lọc. Trong  
thực tế thường lấy thời gian lưu của nước từ 30 đến 45 phút. Bể lắng tiếp  
xúc có thể đ ược thiết kế như bể lắng đứng thường đặt ngay dưới giàn  
làm thoáng.  
Bể lọc tiếp xúc hay bể lọc sơ bộ được áp dụng khi hàm lượng sắt  
trong nước nguồn cao hoặc cần khử đồng thời cả mangan. Bể lọc tiếp xúc có  
cấu tạo như các bể lọc thông thường với lớp vật liệu lọc bằng sỏi , than  
antraxit, sành, sứ…có kích thước hạt lớn. Tốc độ lọc thường khống chế  
trong khoảng 15 đến 20m/h.  
Bể lọc cặn sắt  
Để lọc sạch nước chứa cặn sắt, sử dụng các bể lọc nhanh thông  
thường. Do khác với bể lọc cạn bẩn bình thường ở chỗ quá trình ôxy hoá và  
thuỷ phân sắt con tiếp tục xảy ra trong lớp vật liệu lọc, n ên ngay từ đầu chu  
kỳ loc, cặn đã bám sẵn trong lớp vật liệu lọc độ chứa cặn của lớp vật liệu  
lọc sẽ cao hơn.  
vậy, vật liệu lọc thể lấy cấp phối hạt lớn hơn, đương kính trung  
bình hạt từ 0,9 đến 1,3 mm, bề dày lớp vật liệu lọc 1,0 đến 1,2m, tốc độ lọc  
lấy từ 5 đến 10m/h. Do cặn sắt bám chắc n ên phải rửa lọc bằng nước và khí  
kết hợp, lưu lượng nước rửa thực tế thường dùng từ 10 đến 12 l/m2 .s. Nếu  
sử dụng bể lọc 2 lớp gốm antraxit và cát thạch anh thì hiệu quả xử sẽ cao  
hơn.  
II.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khử sắt.  
25  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
Tốc độ phản ứng của quá tr ình ôxy hoá và thuỷ phân Fe2+ thành  
Fe3+ tuỳ thuộc vào lượng oxy hoà tan trong nước tăng lên. Để oxy hoá 1mg  
sắt (II) tiêu tốn 0,143mg oxy.  
Thời gian oxy hoá và thuỷ phân sắt trên công trình phụ thuộc vào trị  
số pH của nước thể lấy như sau:  
Thời gian tối ưu của quá trình keo tụ  
6,  
6,  
6,  
6,  
6,  
6,  
pH  
7
1
≥7,5  
0
5
6
7
8
9
Thời gian  
tiếp xúc  
cần thiết  
trong bể  
lắng v à  
bể lọc  
90  
60  
45  
30  
25  
20  
10  
5
(thời gian  
lưu nước)  
(phút)  
Thời gian  
tiếp xúc  
cần thiết  
(thời gian  
l ưu  
nước)  
trong bể  
lọc tiếp  
xúc (bể  
lọc I) và  
bể  
1
60  
45  
35  
25  
20  
15  
5
2
lọc trong  
(bể lọc đợt  
II) (phút)  
26  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
Tốc độ lọc qua bể tiếp xúc có thể lấy 5 -20 m/h tuỳ thuộc vào thời  
gian lưu nước cần thiết lượng cặn cần giữ lại sao cho qua bể lọc đợt I hàm  
lượng cặn còn lại đi qua bể lọc trong (lọc đợt II) 15mg/l.  
Tốc độ lọc qua bể lọc trong lấy 3-9 m/h tuỳ thuộc vào chiều dày và cỡ  
hạt của lớp vật liệu lọc thời gian lưu nước cần thiết.  
II.2.3. Áp dụng quá trình khử sắt vào việc xử nước ngầm để cấp  
nước cho cộng đồng dân nông thôn.  
Mục đích của việc xử nước cấpCung cấp đầy đủ lượng nước cho  
quá trình sử dụng của người dân và đảm bảo an toàn về mặt hoá học, vi  
trùng học…để thoả mãn các nhu cầu về ăn uống, sinh hoạt dịch vụ, sản  
xuất…N ước chất lượng tốt, ngon không chứa các chấy gây đục, gây ra  
màu, mùi, vị của nước. Tóm lại, mọi nguồn nước thô sau khi qua hệ thống  
xử phải đạt : “ti êu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng nước cấp cho ăn  
uống và sinh hoạt – TCVN 5501 – 1991”  
Số liệu cần thiết để thiết kế trạm xử khử sắt  
Khi thiết kế trạm xử nước cấp có quá trình khử sắt, chúng ta cần  
phải thu thập các số liệu như sau: Công suất hữư ích của trạm, số giờ hoạt  
động trong ng ày hay công suất giờ.  
Bơm nước liên tục với lưu lượng đủ lớn để loại trừ hết nước tồn đọng,  
sau đó lấy mẫu ngay tại đầu bơm để phân tích các chỉ tiêu:  
1. Độ đục  
2. Độ màu  
7. Tổng hàm lượng sắt  
8. Hàm lượng Ion sắt hóa trị II  
9. Hàm lượng Ion sắt hóa trị II  
10. Hàm lượng silic, poliphotphat và các  
3. Độ oxy hóa  
4. Độ kiềm  
5. Độ cứng toàn phần độ cứng kim loại  
27  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
cacbonat  
6. pH  
nặng  
11. Hàm lượng CO2 tự do  
12. Hàm lượng H2S  
Kết quả thí nghiệm khử sắt tại chỗ theo phương pháp lý học, hoá học.  
Phân loại nước ngầm theo hàm lượng sắt  
Phân loại nước ngầm  
Hàm lượng sắt  
Loại nước ngầm  
(mg/l)  
Nước ngầm có hàm lượng sắt thấp  
Nước ngầm có hoàm lượng sắt trung bình  
Nước ngầm có hàm lượng sắt cao  
Theo TCVN  
0,4 - 10  
10 — 20  
>20  
<0,3  
Xử nước ngầm có hàm lượng sắt thấp (hàm lượng sắt <10 Mg/L)  
Công nghệ xử lý: (Làm thoáng đơn giản lọc)  
Điều kiện áp dụng:  
1. Tổng hàm lượng sắt < 10 mg/l  
28  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
Xử nước ngầm có hàm lượng sắt cao (hàm lượng sắt > 10 mg/l  
Công nghệ xử lý: Làm thoáng - Lắng hoặc lọc tiếp xúc - Lọc trong  
Điều kiện áp dụng:  
1. Độ oxy hóa < ( Fe2+/ 28 + 5 ), mg/l  
2. Tổng hàm lượng sắt: > 10 mg/l  
3. Tổng hàm lượng muối khoáng <1000 mg/l  
4. Hàm lượng SiO22+ < 2mg/l  
5. Hàm lượng H2S < 1mg/l  
+
6. Hàm lượng NH4 < 1.5 MG/L  
7. Nhu cầu oxy bằng độ oxy hóa + 0.47 H2S +0.15Fe2+ < 10mg/l  
8. pH < 6.8 thì tính toán thiết bị làm khoáng theo điều kiện khử khí  
CO2 nhằm tăng pH .  
9. pH > 6.8 thì tính toán thiết bị làm khoáng theo điều kiện lấy oxy để  
khử sắt.  
29  
Tiểu luận kỹ thuật xử nước cấp  
GVHD:Cao Thị Thúy Nga  
Nước ngầm được bơm lên từ giếng khoan hay giếng đào được đưa  
vào làm thoáng bằng dàn mưa, làm thoáng cưỡng bức để làm thoáng nước.  
Quá trình làm thoáng ở đây chủ yếu là cung cấp oxy cho nước. Nước sau khi  
làm thoáng được dẫn vào bể khuấy trộn lắng cặn, trước khi đi vào bể  
nước được tiếp xúc với hoá chất có tác dụng đẩy nhanh quá trình oxy hoá  
hoà tan thành sắt III, nước từ bể lắng được dẫn qua bể lọc, bể lọc chứa  
nhiều lớp vật liệu lọc.Nước sạch sau khi qua bể lọc được khử trùng bằng  
dung dịch clorine trước khi cung cấp cho người sử dụng.  
Để tránh hiện tượng tắc lọc ở bể lọc, do đó đến chu kỳ chúng ta phải  
tiến hành rửa lọc bằng nước (nước + khí). Cặn ở bể lắng được đưa vào bể  
nén cặn.  
П.2.4. Biện pháp khử sắt bằng phương pháp trao đổi ion.  
Phương pháp trao đổi ion được sử dụng khi kết hợp với quá trình khử  
cứng. Khi sử dụng thiết bị trao đổi ion để khử sắt, nước ngầm không được  
tiếp xúc với không khí vì Fe3+ sẽ làm giảm khả năng trao đổi của các ionic.  
Chỉ hiệu quả khi khử nước ngầm có hàm lượng sắt thấp.  
II.3. Xử lí arsen.  
П.3.1. Vai trò của Arsen và nguồn gốc ô nhiễm Arsen do hoạt  
động phát triển.  
Như chúng ta đã biết, Arsen là nguyên tố vi lượng, rất cần thiết cho sự  
sinh trưởng và phát triển của con người và sinh vật. Arsen có vai trò trong  
trao đổi chất nuclein, tổng hợp protit và hemoglobin.  
Arsen là nguyên tố mặt trong nhiều loại hóa chất sử dụng trong  
nhiều ngành công nghiệp khác nhau như: hóa chất, phân bón (lân - phốt  
phát, đạm- nitơ), thuốc bảo vệ thực vật, giấy, dệt nhuộm...  
30  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 41 trang yennguyen 20/12/2024 40
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Ứng dụng của phương pháp trao đổi ion trong nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_tai_ung_dung_cua_phuong_phap_trao_doi_ion_trong_nuoc.doc