Đồ án Hệ hỗ trợ chẩn đoán loại hỏng máy điện thoại

ĐỒ ÁN:  
Hệ hổ trợ chẩn đoán loại  
hỏng máy điện thoại  
Lời Mở đầu  
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của các ngành Điện  
tử ,Công nghệ thông tin.... là sự phát triển nhanh chóng của ngành Bưu Điện nhằm tăng nhanh số  
lượng thuê bao điện thoại cũng như chất lượng phục vụ khách hàng.Với phương châm “ Đi tắt , đón  
đầu công nghệ” nghành Bưu điện rất chú trọng vấn đề áp dụng các kỹ thuật mới , đặc biệt lĩnh vực  
Công nghệ thông tin đã được nghành áp dụng triệt để trong khoa học kỹ thuật ,công tác quản lý , khai  
thác và điều hành sản xuất kinh doanh.  
Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng về số lượng thuê bao điện thoại , các Bưu điện tỉnh,  
thành đang phải đối mặt trước vấn đề khó khăn là làm thế nào để có thể đảm bảo về chất lượng thông  
tin và duy trì liên tục thông tin cho khách hàng. Một trong các nghiệp vụ quan trọng nhất đặt ra là  
việc quản lý, đo thử và sửa chữa thuê bao.  
Kết hợp giữa kiến thức thực tế về nghiệp vụ Bưu điện có được qua thời gian tìm hiểu tại Đài  
Tự động Nha Trang và Đài đo thử 119 trung tâm với những kiến thức Tin Học đã học, tôi xin mạnh  
dạn đề xuất xây dựng một phương pháp mới để đo thử và đưa ra quyết định loại hỏng máy điện thoại  
gọi là “ Hệ hổ trợ chẩn đoán loại hỏng máy điện thoại “ bằng cách ứng dụng lý thuyết tập mờ và lập  
luận mờ để chẩn đoán loại hỏng máy điện thoại dựa trên các thông số trạng thái kỹ thuật của đường  
dây thuê bao mà tổng đài đo được.  
Lý thuyết tập mờ được mở rộng trên cơ sở lý thuyết tập hợp, cung cấp cho chúng ta một công  
cụ rất mạnh xử lý các thông tin mang tính chất không chính xác và không chắc chắn. Các hệ hổ trợ  
quyết định dựa trên cơ sở lý thuyết mờ được áp dụng trong nhiều lĩnh vực : chẩn đoán, nhận dạng, dự  
báo, giảng dạy, tự động hóa...  
Hệ hổ trợ chẩn đoán loại hỏng máy điện thoại trình bày trong luận văn này đã thử nghiệm ứng  
dụng lý thuyết tập mờ và lập luận mờ, góp phần đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, từng bước  
tin học hóa trong việc khai thác, quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh các dịch vụ Bưu chính viễn  
thông một cách có hiệu quả, đặc biệt tự động hóa một số dịch vụ để tăng cường tính chính xác và  
giảm chi phí sản xuất(nhân công, công cụ). Hệ chương trình được cài đặt trong môi trường Windows,  
hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server và ngôn ngữ lập trình Visual Basic.  
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn  
TS Trần Đình  
Khang, Khoa Công nghệ thông tin Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, sự hợp tác hổ trợ của các bạn  
đồng nghiệp cùng công tác tại Bưu Điện tỉnh Khánh Hòa.  
Tác giả xin chân thành cám ơn thầy Trần Đình Khang, cùng các thầy cô giáo Khoa Công nghệ  
thông tin Trường Đại Học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại Học Thủy sản Nha Trang và các đồng  
nghiệp, bạn bè Lớp Tin 99 đã giúp đỡ, cùng cộng tác thực hiện để tôi có thể hoàn thành luận văn này.  
mục lục  
Lời mở đầu ....................................................................................................3  
giới thiệu bài toán..................................................................................4  
chương1: Giới thiệu hệ thống báo và xử lý máy hỏng tại Đài 119 Bưu Điện TP Nha Trang  
hiện tại, đề xuất hệ thống mới.  
1.1 Sơ lược mạng viễn thông thành phố Nha Trang..........................................6  
1.2. Tổ chức hoạt động dịch vụ nhận và xử lý máy điện thoại hỏng hiện tại:  
1.2.1 Hoạt động dịch vụ 119 hiện tại ....................................................8  
1.2.2 Ưu nhược điểm của hệ thống này.................................................8  
1.3. Xây dựng hoạt động của dịch vụ 119 tự động  
1.3.1 Nhu cầu có một hệ thống mới........................................................9  
1.3.2 Giới thiệu hệ thống dịch vụ 119 mới..............................................9  
13.3 Hoạt động của dịch vụ 119 tự động................................................10  
1.3.4Vai trò của chuyên gia trong hệ thống............................................12  
Chương 2:thu nhận và biễu diễn tri thức  
2.1 Thu nạp tri thức.............................................................................................13  
2.2 Biễu diễn tri thức...........................................................................................13  
2.2.1 Các dạng tri thức............................................................................13  
2.2.2 Các phương pháp biễu diễn tri thức................................................14  
Chương 3:lý thuyết tập mờ và hệ hổ trợ quyết định  
3.1 Tập mờ.  
3.1.1 Khái niệm về tập mờ ......................................................................16  
3.1.2 Các phép toán trên tập mờ...............................................................17  
3.1.3 Các tính chất của tập mờ.................................................................19  
3.2 Quan hệ mờ:  
3.2.1 Khái niệm về quan hệ mờ...............................................................19  
3.2.2 Các phép toán trên quan hệ mờ.......................................................20  
3.2.3 Phép hợp thành của các quan hệ mờ...............................................20  
3.2.4 Khoảng cách giữa hai tập mờ..........................................................21  
3.3 Tổng quát hóa các phép toán trên tập mờ......................................................22  
3.4 Phương pháp khử mờ.....................................................................................23  
3.5 Các hệ trợ giúp quyết định:  
3.5.1 Giới thiệu........................................................................................24  
3.5.2 DSS là gì.........................................................................................24  
3.5.3 Các đặc tính và khả năng của DSS.................................................25  
3.5.4 Những lợi ích của DSS...................................................................26  
3.5.5 Các thành phần của DSS................................................................27  
3.5.6Hệ chuyên gia trợ giúp chẩn đoán loại hỏng máy điện thoại.........28  
Chương 4: suy diễn mờ  
4.1 Suy diễn mờ:  
4.1.1 Mở đầu...........................................................................................30  
4.1.2 Suy diễn mờ....................................................................................30  
4.1.3 Suy diễn mờ mở rộng:(Đa biến) ....................................................33  
4.1.3 Suy diễn mờ tổng quát:(Đa điều kiện) ...........................................33  
Chương 5: Xây dựng hệ hổ trợ quyết định trạng thái hỏng máy điện thoại  
5.1 Thực hiện kết nối đo các thông số kỹ thuật của đường dây thuê bao  
5.1.1 Mô hình kết nối giữa máy tính và tổng đài trung tâm.................35  
5.1.2 Kỹ thuật kết nối...........................................................................36  
5.1.3 Thực hiện phép đo tự động...........................................................36  
5.1.4 Phân tích kết quả, cập nhật kho dữ liệu........................................37  
5.2 Xây dựng hệ hổ trợ quyết định  
5.2.1 Các tham số suy diễn.....................................................................37  
5.2.2 Định nghĩa và mờ hoá các biến logic vào ra.................................38  
5.2.3 Định nghĩa các luật mờ..................................................................40  
5.2.4 Lựa chọn hệ cơ sở dữ liệu và ngôn ngữ lập trình............................40  
Chương 6:PHÂN TíCH thiết kế CHƯƠNG TRìNH  
6.1 Đặc tả bài toán  
6.1.1 Giới thiệu chung.............................................................................42  
6.1.2 Đặc tả công việc.............................................................................43  
6.2 Phân tích các sơ đồ  
6.2.1 Sơ đồ tổ chức..................................................................................46  
6.2.2 Sơ đồ môi trường............................................................................47  
6.2.3 Sơ đồ chức năng nghiệp vụ.............................................................47  
6.2.4 Sơ đồ dòng dữ liệu..........................................................................50  
6.3 Thiết kế chương trình  
6.3.1 Xây dựng mô hình dữ liệu thực thể................................................55  
6.3.2 Xây dựng mô hình dữ liệu quan hệ................................................55  
6.3.3 Sơ đồ liên kết các tập tin cơ sở dữ liệu...........................................61  
6.3.4 Giao diện hệ thống chương trình....................................................62  
6.3.5 Các chương trình trong hệ thống....................................................62  
6.3.6 Giới thiệu một số chương trình......................................................62  
Nhận xét và định hướng.......................................................................76  
Phụ lục...........................................................................................................77  
Tài liệu tham khảo.................................................................................119  
Giới thiệu bài toán  
1. Lý do nghiên cứu đề tài:  
Bài toán “ Hệ hổ trợ chẩn đoán loại hỏng máy điện thoại “ dựa trên những thông tin về các  
thông số kỹ thuật của đường dây thuê bao thu nhận được từ Tổng đài là một bài toán có ý nghĩa thặc  
tế, giúp cho công nhân dây máy biết và thực hiện việc khắc phục máy hỏng của khách hàng một cách  
nhanh chóng. Việc tiến hành xử lý máy điện thoại hỏng phải được tiến hành trong khoảng thời gian  
ngắn nhất có thể được là chủ trương chung Ngành Bưu Điện. Để đáp ứng được phần nào yêu cầu này  
nhằm góp phần vào việc phát triển chung của Ngành và xây dựng niềm tin trong khách hàng khi sử  
dụng các dịch vụ Bưu chính viễn thông tôi chọn đề tài “ Hệ hổ trợ chẩn đoán loại hỏng máy điện  
thoại “ nhằm phục vụ tốt cho công tác xử lý máy điện thoại hỏng tại Bưu Điện thành phố Nha trang  
một cách có hiệu quả.  
Trong thực tế, sự cảm nhận của con người về các sự vật hiện tượng xung quanh đóng một vai  
trò hết sức quan trọng, cho ta những kinh nghiệm quý báu trong công tác quản lý và điều hành.  
Nhưng với sự phát triển rất nhanh chóng của mạng viễn thông ngày nay thì việc xác định loại hỏng  
máy điện thoại trên cơ sở cảm nhận của Điện thoại viên không đảm bảo tính chính xác và thường  
mất thời gian.  
Ngày nay,Công nghệ thông tin đã có những bước tiến mạnh mẽ và đóng vai trò rất quan trọng  
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Trong những năm qua có nhiều lý thuyết mới ra đời và  
từng bước được áp dụng vào thực tế phục vụ cho nhu cầu và lợi ích của con người. Để hổ trợ được  
việc quyết định chẩn đoán đúng loại hỏng của máy điện thoại chúng ta có thể dựa trên nhiều cơ sở lý  
thuyết khác nhau. Với những kiến thức về Công nghệ thông tin đã được trang bị và theo sự gợi ý  
của thầy giáo hướng dẫn, anh em đồng nghiệp tôi nhận thấy cơ sở lý thuyết mờ và hệ chuyên gia là  
công cụ hổ trợ mạnh và hiệu quả cho đề tài này.  
2.Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung của luận án:  
2.1 Mục tiêu:  
Nghiên cứu các phương pháp suy diễn mờ dựa trên độ đo các giá trị tham số kỹ thuật thực tế  
nhằm giải quyết những vấn đề của bài toán. Từ đó thiết kế và xây dựng hệ hổ trợ quyết định chẩn  
đoán loại hỏng của máy điện thoại thuê bao trên cơ sở lý thuyết đa nghiên cứu.  
2.2 Nhiệm vụ:  
Tìm hiểu nhiệm vụ, quá trình thực hiện việc nhận và xử lý máy hỏng tại Đài 119 Bưu Điện  
TP Nha Trang.  
Nghiên cứu xây dựng lại hệ thống mới tự động một số công đoạn mà máy tính có thể đảm  
nhận .  
Nghiên cứu lý thuyết mờ, các phương pháp suy diễn mờ.  
Nghiên cứu khả năng áp dụng lý thuyết mờ trong công tác hổ trợ quyết định loại hỏng máy  
điện thoại .  
Xây dựng mô hình, hệ luật trợ giúp chẩn đoán loại hỏng máy điện thoại dựa trên lý thuyết  
mờ.  
Xây dựng hệ hổ trợ quyết định chẩn đoán loại hỏng máy điện thoại thuê bao  
2.3 Nội dung luận án:  
Với mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra cần giải quyết thì nội dung của luận án bao gồm các nội  
dung sau:  
Chương 1: Giới thiệu hệ thống báo và xử lý máy hỏng tại Đài 119 Bưu Điện TP Nha Trang  
hiện tại, đề xuất hệ thống mới.  
Chương 2: Thu nhận và biễu diễn tri thức.  
Chương 3: Lý thuyết tập mờ và hệ hổ trợ quyết định.  
Chương 4: Suy diễn mờ.  
Chương 5: Xây dựng hệ hổ trợ quyết định trạng thái hỏng máy điện thoại. Chương 6: Phân  
tích thiết kế hệ thống, xây dựng hệ chương trình và cài đặt.  
Chương 1  
Giới thiệu hệ thống báo và xử lý máy hỏng tại Đài 119 Bưu Điện TP Nha  
Trang hiện tại, đề xuất hệ thống mới.  
1.1 Sơ lược mạng viễn thông thành phố Nha Trang  
Sau hơn 10 năm đổi mới với kế hoạch tăng tốc của ngành Bưu Điện , có thể nói chất lượng  
mạng lưới viễn thông của nước ta đã ngang tầm với các nước trong khu vực và từng bước tiếp cận với  
các nước tiên tiến trên thế giới. Tại thành phố Nha Trang, nếu năm 1993 mới chỉ có khoảng 3000 máy  
điện thoại hoạt động với kỹ thuật lạc hậu , các dịch vụ rất hạn chế, với chính sách đổi mới và thay đổi  
công nghệ từ kỹ thuật Analog sang Digital đã làm tốc độ mạng lưới phát triển rất nhanh chóng và đi  
kèm là các dịch vụ gia tăng của tổng đài điện tử đã đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng, đến nay  
sau gần 10 năm phát triển, tổng số máy hiện có trên toàn mạng là 40000 máy, tăng hơn 13 lần so với  
năm 1993 và tỷ lệ đạt gần 10máy/100 dân.  
Hiện nay, mạng lưới viễn thông của thành phố Nha Trang đã được số hoá 100%, kết cấu bao  
gồm 02 tổng đài trung tâm (OCB : Organization Center Basic) và 10 trạm vệ tinh (CSND : Center  
Satellite Numberic Distance) được phân bố rộng khắp trên toàn địa bàn thành phố và có khả năng  
phát triển đến 200000 máy điện thoại thuê bao.  
Tốc độ phát triển máy điện thoại hiện nay tại thành phố Nha Trang khoảng 5000 máy / năm,  
cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng và chính sách đổi mới của thành phố , chắc chắn số lượng máy  
điện thoại của thành phố sẽ tiếp tục tăng nhanh trong những năm sắp tới.  
CấU HìNH MạNG VIễN THôNG THàNH PHố NHA TRANG đếN NăM 2003  
Tổng Đài  
liên tỉnh  
OFC  
OFC  
Tổng Đài  
liên tỉnh  
OCB  
Trung tâm  
FETEX-150  
OFC  
OFC  
CSND Phú Vinh  
CSND Lê Hồng  
Phong  
OFC  
OFC  
CSND Vĩnh  
Nguyên  
CSND Ngô Gia Tự  
OFC  
OFC  
OFC  
CSNT Đồng Đế  
CSND Hòn Khô  
OFC  
OFC  
CSND Phước Đồng  
CSNR Hòn Rớ  
OCB  
Bình Tân  
Siemen  
OFC  
OFC  
CSND Vĩnh Lương  
CSND Vĩnh  
Phương  
OFC : Optics Fiber Cable - Cáp quang.  
1.2. Tổ chức hoạt động dịch vụ nhận và xử lý máy điện thoại hỏng hiện tại:  
1.2.1 Hoạt động dịch vụ 119 hiện tại :  
Khi khách hàng có máy điện thoại bị hỏng sẽ gọi số 119 (từ bất kỳ máy điện thoại nào ) , nhân  
viên đài 119 sẽ tiếp nhận điện thoại và ghi lại số máy bị hỏng, sau đó thực hiện phép đo bằng đồng  
hồ, sẽ được đo trực tiếp trên đường dây thuê bao. Căn cứ trên giá trị điện áp trả về qua mạch vòng  
của đường dây thuê bao trên đồng hồ đo, qua kinh nghiệm thực tế, người khai thác viên sẽ phán đoán  
loại hỏng(đứt, chập dây, hỏng máy....) và tiến hành cập nhật máy và loại hỏng vào mạng máy tính  
Công ty. Các đội sửa chữa dây máy sẽ thường xuyên kiểm tra số liệu trên mạng để xác định số lượng  
máy hỏng thuộc khu vực mình phụ trách và phân công nhân viên sửa chữa kịp thời. Khi khắc phục  
xong, nhân viên xử lý gọi điện thông báo lại cho đài 119 kiểm tra lại và cập nhật số liệu để phục vụ  
cho công việc báo cáo và theo dõi quản lý.  
1.2.2 Ưu nhược điểm của hệ thống này :  
Ưu điểm:  
-
Khi dịch vụ và số liệu quản lý tập trung thì rất thuận lợi trong công tác điều hành sản  
xuất, khách hàng cũng hài lòng với thời gian và chất lượng khắc phục máy hỏng .  
Khách hàng chỉ làm quen với một số máy 119 để báo hỏng.  
-
-
Trao đổi số liệu giữa đài 119 và các đội sửa chữa qua mạng máy tính của Công ty nên  
thống nhất về mặt số liệu, các báo cáo thống kê được thực hiện một cách dể dàng và  
chính xác, giải quyết khiếu nại khách hàng được nhanh chóng và chính xác.  
Nhược điểm :  
-
Nhân viên phán đoán trạng thái hỏng của máy điện thoại còn mang tính thụ động, phụ  
thuộc vào kinh nghiệm của mình nên kết quả chưa chắc chắn,nên đôi lúc kéo dài thời  
gian sửa chữa.  
-
Nhân viên đài 119 phải thao tác qua nhiều công đoạn :Tiếp nhận máy hỏng, đo thử, xác  
định trạng thái hư hỏng, cập nhật vào hệ thống, do đó khi số lượng máy điện thoại hỏng  
nhiều thì khó đáp ứng kịp thời.  
1.3. Xây dựng hoạt động của dịch vụ 119 tự động  
1.3.1 Nhu cầu có một hệ thống mới:  
Do nhu cầu về sự phát triển mạnh của hệ thống viễn thông, số lượng máy điện thoại ngày một  
gia tăng nhanh, sự lỗi thời và sai sót của hệ thống khai thác quản lý cũ chắn chắc sẽ không còn phù  
hợp. Cho nên cần phải xây dựng lại một hệ thống khai thác dịch vụ 119 mới để phục vụ nhu cầu  
khách hàng với thời gian ngắn nhất có thể được và điều quan trọng là giảm bớt đi một số công đoạn  
làm việc căng thẳng cho nhân viên Đài 119, tránh sai sót, cáu gắt với khách hàng và nhân viên xử lý  
khi số lượng máy hỏng nhiều.  
Trong dịch vụ này, khó khăn nhất là thực hiện chẩn đoán loại hỏng của máy điện thoaị thuê  
bao và thời gian chờ lấy số liệu từ tổng đài khá lâu (hơn 1 phút cho 1 máy ) , đôi lúc bị nghẽn không  
thể thực hiện nhanh được, nhất là trong thời gian mưa bão. Ngoài ra còn phải thực hiện công đoạn  
máy tính tự giao tiếp với tổng đài trung tâm thực hiện phép đo, xây dựng hệ hổ trợ quyết định chẩn  
đoán loại hỏng máy điện thoại từ kết quả đo.  
Nếu thực hiện thành công đề tài và được ứng dụng thực tế có thể tiết kiệm được chi phí nhân  
công ( từ 10 người giảm xuống còn 4 người), giảm thời gian xử lý và tăng thêm niềm tin của khách  
hàng với ngành Bưu Điện.  
1.3.2 Giới thiệu hệ thống dịch vụ 119 mới:  
Hệ thống cần phải khắc phục được những nhược điểm của hệ thống cũ, tăng được năng suất  
lao động, giảm chi phí, tạo được niềm tin và uy tín trong khách hàng.  
Khi máy điện thoại bị hỏng, khách hàng chỉ cần gọi 119 thông báo số máy hỏng, nhân viên đài  
119 chỉ tiếp nhận và thực hiện nhập số máy hỏng vào kho dữ liệu chung. Tất cả các công đoạn từ việc  
kết nối tổng đài thực hiện phép đo và quyết định trạng thái hỏng hoàn toàn do máy tính thực hiện thay  
cho nhân viên.  
MÔ HìNH Hệ THốNG BáO Và Xử Lý MáY HỏNG T ĐộNG 119  
CSDN  
CSDN  
OCB  
Trung  
tâm  
OCB  
Bình  
Tân  
OFC  
RS 232C  
Máy  
tính  
liên  
Máy  
tính  
liên  
HUB  
Đài 119  
Máy  
tính  
các  
1.3.3 Hoạt động của dịch vụ 119 tự động:  
Khi máy hỏng ,ở bất kỳ đâu hay lúc nào khách hàng chỉ cần gọi 119 thì có nhân viên trực tiếp  
nhận cuộc gọi và đưa thông tin số máy hỏng vào máy tính (số liệu báo hỏng cập nhật vào kho dữ  
liệu). Máy tính giao tiếp với tổng đài trung tâm và bắt đầu thực hiện phép đo lấy các thông số kỹ thuật  
,đồng thời kết hợp với thông tin lưu trữ thực hiện suy diễn ,chẩn đoán loại hỏng của máy điện thoại và  
cập nhật tại kho thông tin. Nhiệm vụ thực hiện tiếp nhận số liệu, thực hiện đo và hệ hổ trợ quyết định  
do máy tiếp giao tiếp với tổng đài trung tâm thực hiện .Số liệu được lưu trữ trong kho thông tin chung  
trên mạng máy tính công ty .  
Các đội xử lý có quản lý máy điện thoại thuê bao,sẽ định kỳ kết nối mạng lấy số liệu các máy  
hỏng thuộc đơn vị mình , thực hiện in và xử lý cho khách hàng. Sau khi thực hiện xử lý xong thì cập  
nhật lại báo cho hệ thống đã thực hiện ,máy tính giao tiếp tổng đài thực hiện đo và kiểm tra có đủ điều  
kiện kỹ thuật chưa. Nếu chưa đủ điều kiện thì thông tin máy hỏng đó vẫn còn đưa về cho đơn vị quản  
lý,ngược lại xử lý tốt thì kết quả thông báo hoàn thành.  
Tất cả các thông tin về hệ thống báo và xử lý máy hỏng đều được thực hiện báo cáo qua mạng  
máy tính công ty ,do đó lãnh đạo và các phòng ban chức năng đều nắm được thông tin . Qua đó chỉ  
đạo và điều hành về xử lý máy hỏng tại Bưu điện Thành phố Nha Trang rất thuận lợi và nhanh chóng  
,góp phần hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch và giảm nhẹ chi phí trong hoạt động sản xuất .  
NGUYÊN Lý HOạT ĐộNG CủA Hệ THốNG  
Khách hàng báo  
Nhận báo  
hỏng  
Lọc máy  
hỏng  
Đo  
Hợp lệ  
thử  
Suy  
diễn  
Tình trạng  
Đi sửa  
Báo  
hỏng  
sửa  
Tốt  
Kết  
Báo kết  
Nhận kết  
Hỏng  
1.3.4 Vai trò của chuyên gia trong hệ thống  
Trong hệ thống hoạt động của dịch vụ báo và xử lý máy hỏng 119 hiện nay chuyên gia đóng  
vai trò rất quan trọng sẽ quyết định loại hỏng của số máy điện thoại thuê bao, nó góp phần việc xử lý  
hỏng nhanh hay chậm của công nhân kỹ thuật dây máy .  
Vai trò của chuyên gia trong hệ thống này là từ các thông số kỹ thuật từ tổng đài trung tâm  
đưa ra, qua kinh nghiệm thực tế quyết định trạng thái hỏng của máy điện thoại thuê bao và tiến hành  
gởi thông tin cho công nhân đường dây thực hiện khắc phục sự cố . Trong thực tế, khi đưa ra quyết  
định loại hỏng của máy điện thoại thuê bao, các chuyên gia thường sử dụng những đánh giá chủ quan  
hay trực giác ,đôi khi họ không thể giải thích được vì sao họ đưa ra kết luận như vậy . Nếu chuyên gia  
có nhiều kinh nghiệm thì phán đoán chính xác hơn và ngược lại chuyên gia ít kinh nghiệm thì phán  
đoán dễ bị sai hơn.  
Một máy điện thoại thuê bao kết nối với tổng đài địa phương (local exchange) bằng một đôi  
dây (A&B), dộ dài tối đa khoảng7 km (là tốt nhất).Trạng thái hoạt động của máy điện thoại này dựa  
vào các thông số kỹ thuật sau :  
- Điện áp xoay chiều giữa dây A và đất ( V) : L1 (Ký hiệu)  
- Điện áp xoay chiều giữa dây B và đất ( V) : L2  
- Điện áp một chiều giữa dây A và đất ( V) : L3  
- Điện áp một chiều giữa dây B và đất ( V) : L4  
- Điện trở kháng giữa dây A và đất ( Kohm) : L5  
- Điện trở kháng giữa dây B và đất ( Kohm) : L6  
- Điện trở kháng giữa dây A và dây B( Kohm) : L7  
- Điện dung trên đôi dây A và B qua thiết bị đầu cuối : L8 (Máy điện thoại, Fax, Trung kế  
Tổng đài nội bộ, Internet.....)  
Những trạng thái hỏng của máy điện thoại có thể là:  
- Dây A chập đất  
- Dây B chập đất  
- Hai dây A và B chập nhau  
- Hỏng thiết bị đầu cuối  
- Hỏng thiết bị tổng đài  
- Đứt ( hai dây không thông nhau)  
- Không xác định.  
Chương 2  
Thu nhận và biễu diễn tri thức  
Con người sống, học tập, nghiên cứu, làm việc và phát triển đều phải có tri thức. Khả năng  
phát triển của từng cá nhân phụ thuộc vào các yếu tố thu nhận và tổ chức thông tin sao cho quá trình  
suy nghỉ thuận lợi và nhanh chóng. Như vậy trong hệ chuyên gia vấn đề thu nạp , phân loại và biễu  
diễn tri thức phục vụ cho việc suy diễn để đưa ra một kết quả nhanh chóng đóng một vai trò hết sức  
quan trọng.  
2.1 Thu nạp tri thức:  
Thu nạp tri thức là quá trình thu nhận thông tin trong hiện thực khách quan.  
Mỗi bài toán (sử dụng trí tuệ nhân tạo) cụ thể có những tri thức riêng và được thu nhận để có  
thể mã hóa chúng được trong hệ chuyên gia. Các tri thức có thể thu được từ các nguồn khác nhau  
trong thực tế như qua sách, báo, cơ sở dữ liệu có sẵn hoặc từ các chuyên gia con người.  
Thu nhận tri thức từ chuyên gia con người là quá trình làm việc giữa kỹ sư xử lý tri thức và  
chuyên gia. Chuyên gia là người có khả năng giải quyết một lớp các bài toán khó mà các người khác  
không làm được: là người có trình độ cao, uyên thâm,là người có các mẹo giải hay cho các bài toán  
cụ thể nào đó. Quá trình làm việc có thể là thảo luận, trao đổi, chấn vấn về các kiến thức có liên quan  
đến bài toán. Mô hình thu nhận tri thức này có thể hiểu như là phương pháp "interwiew" . Một  
phương pháp khác có thể thu nhận tri thức từ chuyên gia là phương pháp "case study", đó là quá trình  
thu nhận tri thức bằng cách theo dõi từng công đoạn xử lý của chuyên gia giải quyết bài toán trong  
thực tế.  
Tài liệu  
Hỏi  
Biễu  
diễn  
Chuyên  
gia có  
chuyên  
môn  
Chuyên  
gia xử  
lý tri  
thức  
Hệ  
chuyên  
gia  
Trả lời  
Kết  
quả  
giỏi  
Quá trình thu nhận tri thức từ hệ chuyên gia  
Với mỗi phương pháp thu nạp tri thức, các chuyên gia tri thức cần tìm, phát hiện ra được các  
tri thức và kỹ năng giải quyết vấn đề của chuyên môn. Sau khi thu nạp tri thức, kỹ sư xử lý tri thức  
tiến hành mã hóa thông tin, kiểm tra, sử dụng kết quả để vạch ra kế hoạch và những tri thức cần thu  
nạp tiếp theo.  
2.2 Biễu diễn tri thức:  
Một trong những vấn đề quan trọng của chuyên gia xử lý tri thức là phải chọn kỹ thuật biễu  
diễn tri thức một cách thích hợp nhất đối với bài toán đặt ra. Để thực hiện điều  
này, ta cần phải hiểu rõ các dạng tri thức và các kỹ thuật biễu diễn tri thức có thể biễu diễn tốt  
nhất các dạng tri thức đó.  
2.2.1 Các dạng tri thức:  
Các nhà tâm lý học nhận thức đã xây dựng một số lý thuyết để giải thích cách giải quyết vấn  
đề của các chuyên gia con người. Các lý thuyết này đã đưa ra một số dạng tri thức chung mà con  
người thường sử dụng trong quá trình tư duy, phương pháp tổ chức và cách sử dụng các tri thức đó.  
Sau đây là một số dạng tri thức :  
Tri thức mô tả: Cho các thông tin về sự kiện, hiện tượng hay quá trình mà không đưa ra  
các thông tin về cấu trúc bên trong của tri thức đó. Ngoài ra, tri thức mô tả còn cho phép mô tả các  
mối liên hệ, ràng buộc giữa các đối tượng, sự kiện và các quá trình.  
Tri thức thủ tục: Cho các thông tin về cấu trúc tri thức, ghép nối hay suy diễn ra các tri  
thức mới từ các tri thức đã có.  
Tri thức meta: Là tri thức giúp cho hệ thống lấy ra những tri thức thích hợp để giải quyết  
vấn đề.  
Tri thức heurictic: Bao gồm các luật heurictic, tri thức dựa vào kinh nghiệm và các tri  
thức có được do giải các vấn đề trước đó. Các chuyên gia thường lấy tri thức cơ bản về bài toán(tri  
thức sâu) rồi chuyển chúng thành các luật heurictic khi giaire quyết vấn đề.  
2.2.2 Các phương pháp biễu diễn tri thức:  
Trong phần trên ta đã đề cập đến các dạng tri thức cơ bản, trong đó các dạng quan trọng nhất  
là tri thức mô tả và tri thức thủ tục. Tương ứng có hai phương pháp biễu diễn là biễu diễn mô tả và  
biểu diễn thủ tục.  
Trong thực tế thường sử dụng một số phương pháp biễu diễn tri thức như sau:  
Phương pháp biễu diễn tri thức mô tả: Logic, mạng ngữ nghĩa,AOV.  
Phương pháp biễu diễn tri thức thủ tục: Các luật sản xuất.  
Phương pháp biễu diễn hỗn hợp: Frame  
A. Biểu diễn tri thức bằng logic:  
Với một số bài toán, các sự kiện và các trạng thái được mô tả qua các biểu thức logic. Biễu  
diễn tri thức bằng logic là ngôn ngữ biểu diễn kiểu mô tả, có khả năng suy diễn với các cơ chế quen  
thuộc: Modus Ponens, Modus Tolens khá gần gũi với việc lập trình logic. Mặc khác dể dàng kiểm tra  
tính mâu thuẩn trong cơ sở tri thức. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp biễu diễn tri thức bằng logic có  
nhược điểm là mức độ hình thức hóa cao,do đó dẫn tới khó hiểu ngữ nghĩa của các vị twfkhi xét  
chương trình.  
Bài toán có thể được phát biểu dưới dạng:  
Chứng minh rằng: Từ các giả thiết GT1 ,GT2,....GTn có thể suy ra một trong các kết  
luận KL1,KL2 ,....KLm . Các GTi , KLj là các biểu thức logic (logic mệnh đề)  
Tìm các phép gán θcho các biến tự do sao cho từ giả thiết GT1 ,GT2,....GTn có thể  
suy ra một số các kết luận KL1,KL2 ,....KLm.  
Tức là: (^ GTi ) => (KL j)θ  
Biễu diễn tri thức bằng logic mệnh đề:  
Cơ sở tri thức logic mệnh đề gồm hai phần: các sự kiện và các luật.  
Các sự kiện được cho bởi các luật đặ biệt dưới dạng:  
→ q1 ;  
→ q2 ;  
...  
→ qk ;  
Tập F=(q1,q2,....,qk) tạo nên phần giả thiết cho quá trình suy diễn.  
Các luật ở dạng chuẩn Horm: P1^P2^...^Pm → q.  
Biễu diễn tri thức bằng logic vị từ:  
Các sự kiện cho bởi → qi(x,y,z,...), i=1...k, trong đó qi(x,y,z,...) là các vị từ phụ thuộc vào các  
dạng thức x,y,z...  
Các luật có dạng : P1(.)^P2(.)^...^Pm(.) → q(.).  
Logic vị từ cho phép biễu diễn hầu như tất cả các khái niệm và các phát biểu định lý, định luật  
trong các bộ môn khoa học. Cách biểu diễn này khá trực quan và ưu điểm căn bản của nó là có một cơ  
sở lý thuyết vững chắc cho những thủ tục suy diễn nhằm tìm kiếm và sản sinh ra ngững tri thức mới,  
dựa trên các sự kiện và các luật đã cho.  
B. Biểu diễn tri thức bằng luật:  
Phương pháp biểu diễn tri thức bằng logic khá trực quan với người sử dụng, song chỉ phù hợp  
khi cơ sở tri thức không có quá nhiều luật sử dụng. Hơn nữa khi bài toán cho nhiều nguồn tri thức  
khác nhau thì sẽ rất khó biểu diễn bằng tri thức logic.  
Luật thuộc dạng tri thức thủ tục, nó gắn thông tin đã cho với một số hoạt động, các hoạt động  
này có thể đưa ra một số thông tin mới hay tiếp tục các thủ tục khác.  
Dạng của luật sản xuất như sau:  
IF << giả thiết >> THEN << kết luận >>  
Các giả thiết và kết luận được đưa ra thường chỉ gắn với mức độ đúng nào đó và được gọi là  
độ chắc chắn. Các giả thiết thường là một dãy nào đó các mệnh đề được quan hệ bởi các toán tử nối  
AND và OR. Các toán tử nối thường được sử dụng như các phép toán min và max tương ứnh. Kết  
luận có thể là một hành động đưa ra hoặc là một mệnh đề bổ sung vào bộ nhớ làm việc mà nó sẽ nằm  
trong một giả thiết khác nào đó. Dạng tổng quát có thể được biễu diễn như sau:  
IF < giả thiết 1> AND < giả thiết 2> AND....AND< giả thiết n>  
THEN < kết luận 1> AND < kết luận 2> AND..... AND< kết luận m>.  
Ngoài ra còn có các dạng biễu diễn tri thức khác như : Biểu diễn tri thức bằng mạng ngữ  
nghĩa, biểu diễn tri thức bằng Frame...  
Chương 3  
Lý thuyết tập mờ và hệ hổ trợ quyết định  
Trong thực tế chúng ta đánh giá kết quả không chỉ mang tính chất định dduungs (đúng hoặc  
sai) mà còn mang tính chất định tính không chắc chắn thông qua việc sử dụng các biến ngôn ngữ để  
phản ánh. Một trong những cách đánh giá và xử lý dạng biễu diễn thông tin thu được những kết quả  
rất tốt đó là cách tiếp cận mờ. Từ năm 1965, L.A.Zadeh đã xây dựng lý thuyết tập mờ, tạo ra một cơ  
sở toán học cho việc tiếp cận lập luận tính toán của con người. ý tưởng của ông là mở rộng tập logic  
cổ điển (logic Boole), làm tăng thêm khả năng suy luận của con người, góp phần đánh giá kết quả đi  
đến độ chính xác nhất. Sau đây là một số khái niệm và tính chất cơ bản của tập mờ.  
3.1 Tập mờ.  
3.1.1 Khái niệm về tập mờ  
Cho X là một không gian tham chiếu, Ví dụ: X={1,2,3,4,5,6,7,8,9,10}  
A={1,2,3} là tập rõ AX  
Có thể biễu diễn A thông qua hàm đặc trưng  
ξ?A=  
=
{
1 nếu x A  
0 nếu x A  
ξ?A(1)=1, ξ?A(2)=1, ξ?A(3)=1  
ξ?A(4)=.......=ξ?A(10)=0  
ξ?A : X →[0,1].  
Ví dụ 3.1 : cho X={1,2,3,4,5,6,7,8,9,10} , A= nhỏ , μnhỏ: X→[0,1]  
Với μ: Mức độ thuộc( độ thuộc) của phần tử x X vào tập "nhỏ", ta có :  
μnhỏ(1)=1.0  
μnhỏ(2)=0.7  
μnhỏ(3)=0.4  
μnhỏ(4)=0.1  
μnhỏ(5)=..... =μnhỏ(10)=0  
Định nghĩa3.1: (Tập mờ)  
Cho X là không gian tham chiếu, A là tập mờ trên X là tập (rõ) các cặp:  
{ (x, μA(x)) x X và μA : X →[0,1]}  
Thông thường với X là tập hữu hạn, tập mờ A còn được biễu diễn dưới dạng:  
μA(x2)  
μA(x3)  
μA(xn)  
μA(x1)  
A=  
+
x2  
x3  
xn  
+
+
+
x1  
.....  
Khi X là tập không hữu hạn ta có thể biễu diễn:  
A =  
μA(x) dx  
X
Qua các khái niệm vừa nêu trên có thể thấy với một tập hợp thông thường được định nghĩa  
bằng sự liệt kê, hoặc giới hạn điều kiện nào đó, nhưng với tập mờ A không có giới hạn. Mỗi phần tử  
của tập mờ luôn đi kèm với một hàm thuộc μ, hàm này là ánh xạ từ các phần tử "thực" vào đoạn [0,1]  
mà giá trị của nó chỉ ra mức độ thuộc của phần tử này vào tập mờ.  
Ví dụ 3.2: Xét tập hợp X gồm 5 người là x1 ,x2 ,x3,x4,x5 lần lượt có tuổi là  
20,45,12,30,78 và gọi A là tập hợp các người gọi là trẻ . Ta có thể xây dựng hàm thuộc μA như  
sau:  
→[0,1]  
μA : X  
x X  
nếu 0 < x ≤ 25 tuổi thì μA(x)=1  
nếu x>25 tuổi thì μA(x)=(1+((x-25)/5)2)-1  
Kết quả ta có tập mờ A={ (x1,1), (x2, 0.05), (x3,1), (x4, 0.5), (x5, 0.0088)}  
Định nghĩa3.2: Cho A là tập mờ trên không gian tham chiếu X, gọi :  
+ Supp(A) = { x X μA(x) > 0} X  
gọi là tập giá đỡ của A  
+ Lá(A)= { x X μA(x) ≥ á} X  
gọi là tập rõ mức á của A ( hay gọi là lát cắt á , á - cut)  
+ |A|= ∑ μA(x) gọi là độ lớn (mờ) của A.  
x
X
+ A là tập chuẩn :  
Nếu x X : μA(x) =1  
+ A là tập mờ lồi :  
Nếu x1,x2 X , ë [0,1] có  
μAx1+(1- ë)x2) ≥min{μA(x1),μA(x2)}  
3.1.2 Các phép toán trên tập mờ:  
a- Quan hệ bao hàm:  
Cho A,B là hai tập mờ trên cùng không gian tham chiếu X. Ta nói A chứa B trong X ( A bao  
hàm B) , ký hiệu A B nếu μA(x) ≤μB(x) x X  
Nếu A B và B A A=B , gọi là A đồng nhất B.  
b- Các phép toán quan hệ tập hợp:  
Cho A,B là hai tập mờ trên cùng không gian tham chiếu X.  
+ Phép giao:  
A B = {(x, μ(x)) x X, μ(x)=min{ μA(x),μB(x)}}  
Ký hiệu : μA(x) μB(x).  
+ Phép hợp:  
A B = {(x, μ(x)) x X, μ(x)=max{ μA(x),μB(x)}}  
Ký hiệu : μA(x) μB(x).  
+ Phép trừ:  
A-B={(x, μA-B(x)) x X, μA-B(x)=min{ μA(x),1-μB(x)}}  
+ Phép lấy phần bù:  
 là phần bù của A có:  
μÂ(x)=1-μA(x) x X  
c- Các phép toán đại số:  
Cho A,B là hai tập mờ trên cùng không gian tham chiếu X.  
+ Phép tổng đại số:  
A+B={(x, μA+B(x)) x X, μA+B(x)= μA(x)+μB(x) - μA(x).μB(x)}  
+ Phép tích đại số:  
A.B={(x, μA.B(x)) x X, μA.B(x)= μA(x).μB(x)}  
+ Phép tổng chặn:  
AB={(x, μA B(x)) x X, μA B(x)= min{1 , μA(x)+μB(x)}  
+ Phép tích chặn:  
AB= {(x, μA B(x)) x X, μA B(x)= max{0 , μA(x)-μB(x)}  
Các luật De Morgan cho các tập hợp thông thường vẫn còn áp dụng trên tập mờ và được biểu  
diễn như sau:  
(A B) = A B  
B) = A
B  
Không thỏa mản các tiên đề sau:  
A B = Ф và A A = X  
:
(A  
A-B= B-A ;  
d- Phép tích Đề Các:  
Cho A1 là tập mờ trên không gian tham chiếu X1  
A2 là tập mờ trên không gian tham chiếu X2  
Tích đề các A1xA2 sẽ là tập mờ trên không gian tham chiếu A1 x A2 ,với:  
μAxB (x1,x2)= μA (x1) μB (x2)  
Tổng quát: Cho Ai Xi , tập mờ AX1 x X2 x.....x Xn với  
μA (x)=min{μA (xi) , xiXi}, x=(x1,x2,......,xn) là tập tích Đề Các của các Ai.  
Ký hiệu : A=A1 x A2 x....x An+  
Ví dụ 3.3: Gọi X= {x1,, x2 , x3 , x4} và các tập mờ A , B được xác định như sau:  
A= 0.2/x1, + 0.5/x2 + 0.8/x3 +1/x4  
B=0.1/x1, + 0.5/x2 + 0.7/x3 +0.6/x4  
Ta có:  
A B=0.1/x1, + 0.5/x2 + 0.7/x3 +0.6/x4  
A B=0.2/x1, + 0.5/x2 + 0.8/x3 +1/x4  
A - B =0.2/x1, + 0.5/x2 + 0.3/x3 +0.4/x4  
=0.8/x1, + 0.5/x2 + 0.2/x3 +0/x4  
A
A+B=0.28/x1, + 0.75/x2 + 0.94/x3 +1/x4  
A.B =0.2/x1, + 0.25/x2 + 0.56/x3 +0.6/x4  
AB=0.3/x1, + 1/x2 + 1/x3 +1/x4  
AB=0.1/x1, + 0/x2 + 0.1/x3 +0.4/x4  
3.1.3 Các tính chất của tập mờ:  
Các tính chất trên tập mờ nói chung giống như các tính chất trên tập hợp thông thường.  
+ Tính giao hoán: A B= B A ; A B= B B  
+ Tính kết hợp : A (B C)= (A B) C  
A (B C)= (A B) C  
+ Tính phân phối: A (B C)= (A B) (A C)  
A (B C)= (A B) (A C)  
+ Tính nhất quán: A A=A và A A= A  
+ Tính đồng nhất: A Ф = Фvà A X = A  
A Ф= A và A X= X  
+ Tính bắc cầu : Nếu A B X thì A X.  
+ Tính phủ định của phủ định :  
(A)=A  
3.2 Quan hệ mờ:  
3.2.1 Khái niệm về quan hệ mờ:  
Quan hệ mờ là một tập mờ trên không gian tham chiếu là tập tích Đề Các của n tập không  
gian tham chiếu ban đầu(X1,X2,....,Xn). Hàm thuộc của quan hệ mờ là mức độ thuộc của bộ  
(x1,x2,......,xn) X1,X2,....,Xn và được ký hiệu:  
μ:X1,X2,....,Xn →[0,1]  
Định nghĩa 3.3: Cho A1,A2,....,An là các tập mờ trên các không gian tham chiếu  
X1,X2,....,Xn. Quan hệ (A1,A2,....,An) được định nghĩa là tập mờ:  
(A1,A2,....,An)={( (x1,x2,......,xn), μ(x1,x2,......,xn)) ∣  
(x1,x2,......,xn) X1,X2,....,Xn ,  
μ(x1,x2,......,xn)=max{ μA1(x1) , μA2(x2),...., μAn(xn)}}  
Ví dụ 3.4: Cho hai tập X1={x1,x2 ,x3} , X2={y1,y2}, hai tập mờ A1, A2 tương ứng được xác  
định:  
A1= {(x1,0.2), (x2 ,0.7) , (x3,0.5)}  
A2={( y1,0.4) , (y2,0.3)}  
Vậy ta có : (A1 , A2)={((x1,y1) , 0.4) , ((x1,y2) , 0.3) , ((x2,y1) , 0.7) , ((x2,y2), 0.7) , ((x3,y1) ,  
0.5) , ((x3,y2) , 0.5)}.  
3.2.2 Các phép toán trên quan hệ mờ:  
Xét hai quan hệ mờ Q , S trên không gian tham chiếu X1 , X2. Các phép toán trên quan hệ  
mờ được xác định như sau:  
+Phép giao: Q S = {( (x1,x2), μ(x1,x2)) (x1,x2) X1,X2  
μ(x1,x2)=min{ μQ(x1,x2) , μS(x1,x2)}}  
+Phép hợp : Q S = {( (x1,x2), μ(x1,x2)) (x1,x2) X1,X2  
μ(x1,x2)=max{ μQ(x1,x2) , μS(x1,x2)}}  
+Phép phủ định:  
Â= {( (x1,x2), μ(x1,x2)) (x1,x2) X1,X2  
μ (x1,x2)= 1- μA(x1,x2) }  
Tính DeMorgan không thỏa mản trong quan hệ mờ đó là:  
A Â≠?X ; A Â≠?Φ  
3.2.3 Phép hợp thành của các quan hệ mờ:  
Phép hợp thành các quan hệ mờ được L.A.Zadeh định nghĩa như một cách thức suy diễn bắt  
cầu. Phép max , min được ký hiệu bằng hai ký hiệu tương ứng ,.  
Định nghĩa 3.4: Cho Q là quan hệ mờ trên X x Y  
S là quan hệ mờ trên Y x Z  
R= QoS gọi là phép hợp thành của quan hệ Q và S  
quan hệ mờ trên X x Z :  
R sẽ là 1  
R={( (x, z), μR(x,z)) μR(x,z)= { μQ(x,y) μS(y,z)}  
y
x X, y Y, z howpk  
Gọi là phép hợp thành max , min.  
Chú ý : Qo S ≠?SoQ - không có tính giao hoán.  
Qo(SoT)= (QoS)oT - có tính kết hợp  
Ví dụ 3.5:  
Cho X={ x1,x2 ,x3} , Y={y1,y2 ,y3,y4} , Z= {z1,z2}  
μQ  
x1  
y1  
y2  
y3  
y4  
0.3 0.4 0.7 1.0  
0.2 0.8 1.0 0.6  
1.0 0.3 0.9 0.8  
x2  
x3  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 178 trang yennguyen 24/01/2025 370
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Hệ hỗ trợ chẩn đoán loại hỏng máy điện thoại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdo_an_he_ho_tro_chan_doan_loai_hong_may_dien_thoai.pdf