Đồ án IPSEC và triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CƠ SỞ TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
———***———
Đồ án môn học
Bảo mật thông tin
IPSEC và TRIỂN KHAI
HỆ THỐNG IPSEC/VPN TRÊN
WINDOWS SERVER 2003
Giáo viên hướng dẫn: Thầy LÊ PHÚC
Nhóm sinh viên thực hiện:
1.Trương Thế Linh
2.Tô Đình Nghị
3.Phùng Huy Khương
4.Nguyễn Thị Phúc
TPHCM / 11. 2009
1
Mục lục
I. Lời mở đầu ................................................................................................................. 4
II. Tìm hiểu về IPSEC ...................................................................................................... 5
1. Giới thiệu về IPSEC......................................................................................... 5
2. Kiến trúc giao thức IPSEC................................................................................ 5
2.1 Mô hình chung……………………………………………………………… 5
2.2 Các giao thức cơ bản………………………………………………………... 6
2.3 Liên kết bảo mật……………………………………………………………. 6
2.4 Transport mode và Tunnel mode…………………………………………… 7
3. Giao thức AH…………………………………………………………………… 7
3.1 Các cơ chế bảo vệ được cung cấp bởi giao thức AH……………………….. 7
3.2 Cấu trúc của AH……………………………………………………………. 8
3.3 Vị trí của AH……………………………………………………………….. 8
3.4 Các mode làm việc trong AH……………………………………………….. 9
3.5 Nested và Adjacent header trong AH…………………………………….. 10
3.6 Quá trình xử lí tiêu đề IPSEC……………………………………………… 11
3.7 Quá trình xử lí của AH với các gói tin Outbound …………………………. 12
3.8 Quá trình xử lí của AH đối với các gói tin Inbound……………………….. 16
3.9 Một số điểm phức tạp trong giao thức AH………………………………… 18
3.9.1 Vấn đề phân mảnh và việc quản lí các gói ICMP trong giao thức AH 19
3.9.2 Mối quan hệ giữa NAT và IPSEC……………………………………. 20
3.9.3 Vấn đề auditing (giám sát ) trong AH………………………………….21
4. Giao thức ESP……………………………………………………………………22
4.1 Các cơ chế bảo vệ được cung cấp bởi ESP…………………………………. 22
4.2 Cấu trúc của ESP……………………………………………………………. 23
4.3 Vị trí và các mode làm việc của ESP………………………………………. 25
4.4 Nested và Adjacent header trong ESP………………………………………26
4.5 Qúa trình xử lí của ESP đối với các gói tin Ounbound……………………. 27
4.6 Qúa trình xử lí của ESP đối với các gói tin Inbound…………………………30
4.7 Một số điểm phức tạp trong giao thức ESP………………………………… 30
4.8 Một số đánh giá ,phê bình của các chuyên gia về ESP……………………… 31
4.9 Lý do sử dụng hai tiêu đề bảo vệ……………………………………………. 32
5. Quản lý khóa với IKE ……………………………………………………………32
5.1 Tổng quan về quản lí khóa............................................................................32
5.2 IKE phases..…………………………………………………………………..33
5.3 IKE modes..…………………………………………………………………..33
6. PF keys trong IPSEC………………………… ………………..............................36
6.1 Giới thiệu……………………………………………………………………...36
6.2 Cấu tạo………………………………………………………………………...37
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 2
7. Mục đích và ưu khuyết điểm của IPSEC ……………………………………...38
8. Triển khai IPSEC ...............................................................................................40
8.1 .Các tác động bảo mật………………………………………………………...40
8.2 Các phương pháp chứng thực được Microsoft hỗ trợ....................................41
8.3 IPSEC policy...............................................................................................41
8.4 IPSEC làm việc như thế nào ........................................................................42
III. Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003..........................................43
1. Mô hình triển khai..............................................................................................43
2. Các bước thực hiện.............................................................................................43
IV Tài liệu tham khảo………………………………………………………………………..58
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 3
I.Lời nói đầu:
Trong thời đại Internet phát triển rộng khắp như ngày nay, những dịch vụ như đào tạo từ xa, mua
hàng trực tuyến, tư vấn y tế trực tuyến đã trở thành hiện thực. Tuy nhiên, do Internet có phạm vi
toàn cầu, không một tổ chức hay chính phủ nào quản lý nên sẽ có rất nhiều khó khăn trong việc
bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu cũng như chất lượng của các dịch vụ trực tuyến thông qua
đường truyền mạng. Từ đó, người ta đã đưa ra mô hình mới nhằm thỏa mãn những yêu cầu trên
mà vẫn tận dụng được cơ sở hạ tầng mạng vốn có, đó chính là mạng riêng ảo (Virtual Private
Network-VPN). Để có thể gửi và nhận dữ liệu thông qua mạng công cộng mà vẫn bảo đảm tính
an toàn và bảo mật, VPN cung cấp cơ chế mã hóa dữ liệu trên đường truyền tạo ra một đường
ống bảo mật giữa nơi gửi và nơi nhận (Tunnel) giống như một kết nối point-point trên mạng
riêng.Và IPSEC (Internet Protocol Security) chính là một trong những giao thức tạo nên cơ chế
“đường ống bảo mật” cho VPN.
Thông qua tài liệu này sẽ giúp chúng ta hiểu những khái niệm gần như cơ bản nhất về IPSEC
cũng như cách triển khai một hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003. Trong quá trình
biên soạn chắc không tránh khỏi những sai sót, mong được sự đóng góp của thầy và các bạn.Xin
chân thành cảm ơn.
Nhóm thực hiện.
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 4
II.Tìm hiểu về IPSEC
1:Giới thiệu về IPSEC
IPSEC ( Internet Protocol Security) là giao thức ở lớp Network (OSI) cho phép gửi nhận các gói
IP được mã hóa. Tùy theo mức độ cần thiết, IPSEC có thể cung cấp cả tính bảo mật và xác thực
cho quá trình trao đổi dữ liệu dựa trên hai kiểu dịch vụ mã hóa: AH, ESP.
Mục đích chính của việc phát triển IPSEC là cung cấp một cơ cấu bảo mật ở tầng 3 trong mô
hình OSI.
IPSEC cũng là một thành phần quan trọng hỗ trợ giao thức L2TP ( Layer two tunneling protocol
) trong công nghệ mạng riêng ảo VPN.
2 Kiến trúc giao thức IPSEC:
2.1 Mô hình chung:
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 5
2.2 Các giao thức cơ bản trong IPSEC:
-Hai giao thức cơ bản để thực thi IPSEC là AH và ESP.
-AH chỉ cung cấp các dịch vụ xác thực,ESP vừa cung cấp các dịch vụ bảo mật vừa cung cấp các
dịch vụ xác thực
2.3 Liên kết bảo mật:
-SA (Security Associations) :Là một khái niệm cơ bản của bộ giao thức IPSEC. SA là một
kết nối luận lý theo một phương hướng duy nhất giữa hai thực thể sử dụng các dịch vụ IPSEC.
SA gồm có 3 trường :
Hình biểu diễn 3 trường của SA
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 6
-SPI (Security Parameter Index) : là một trường 32 bits dùng nhận dạng giao thức bảo mật, được
định nghĩa bởi trường Security protocol, trong bộ IPSEC đang dùng. SPI như là phần đầu của
giao thức bảo mật và thường được chọn bởi hệ thống đích trong suốt quá trình thỏa thuận của
SA.
-Destination IP address : địa chỉ IP của nút đích. Cơ chế quản lý hiện tại của SA chỉ được định
nghĩa cho hệ thống unicast mặc dù nó có thể là địa chỉ broadcast, unicast, hay multicast.
-Security protocol : mô tả giao thức bảo mật IPSEC, là AH hoặc là ESP.SA trong IPSEC được
triển khai bằng 2 chế độ đó là Tunnel mode và Transport mode.
2.4 Transport mode và Tunnel mode:
Hiện tại, IPSEC có hai chế độ làm việc: Transport Mode và Tunnel Mode. Cả AH và ESP
đều có thể làm việc với một trong hai chế độ này.
Hình minh họa hai chế độ làm việc của IPSEC
3.Giao thức AH
3.1 Các cơ chế bảo vệ được cung cấp bởi giao thức AH:
-Tính toàn vẹn thông tin( intergrity):Cơ chế này đảm bảo gói tin nhận được chính là gói tin đã
gửi.
-Xác thực nguồn gốc thông tin :Cơ chế này đảm bảo gói tin được gửi bởi chính người gửi ban
đầu mà không phải là người khác.
-Cơ chế chống phát lại(Replay protection)(đây là cơ chế tùy chọn(optional),không bắt buộc):Cơ
chế này đảm bảo rằng một gói tin không bị phát lại nhiều lần.Cơ chế này là một thành phần bắt
buộc đối với bên gửi tuy nhiên bên nhận có thể tùy chọn sử dụng hoặc không sử dụng .
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 7
3.2 Cấu trúc của AH:
Các trường trong AH:
-Next header(8 bits):Xác định loại dữ liệu chứa trong tiêu đề AH.Sử dụng các quy ước của
TCP/IP.
-Payload len(8 bits):Xác định độ dài tiêu đề AH , tính bằng đơn vị từ I( 32 bits) trừ đi 2 đơn vị.
-Reserved(16 bits):Dành riêng chưa sử dụng,được gán chuỗi bit 0.
-SPI(security paramaters index)(32 bits):Nhận dạng liên kết SA.Giá trị từ 1 đển 255 được giành
riêng.Giá trị 0 được dùng vào mục đích đặc biệt.Ví dụ một cơ chế quản lí khóa có thể sử dụng
SPI với giá trị 0 để thể hiện rằng không có một SA nào tồn tại trong quá trình IPSEC đã yêu cầu
bộ quản lí khóa tạo một SA mới nhưng SA này vẫn chưa được khởi tạo.
-Sequence number(32 bits):Số thứ tự gói truyền trên SA.Thông qua việc theo giỏi chỉ số này và
gửi nó cho bên nhận,bên gửi có thể giúp bên nhận thực hiện việc chống phát lại (anti-replay) nếu
bên nhận muốn.
-Authentication data:Trường này có kích thước không xác định,không xác định trước,đảm nhiệm
vai trò chính của AH.Nó bao gồm ICV(intergrity check value:kiểm tra sự toàn vẹn) . Bên nhận
sử dụng nó để kiểm tra tính toàn vẹn và tính xác thực của thông điệp.Trường này có thể được
chèn thêm nếu cần thiết để đảm bảo tổng chiều dài của AH là bội số của 32 bits ( đối với Ipv4)
và 64 bits (đối với Ipv6).
3.3:Vị trí của AH trong gói tin IP:
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 8
Hình trên mô tả vị trí của tiêu đề AH trong các gói tin Ipv4 và Ipv6.
-Trong Ipv4 ,AH theo sau tiêu đề của gói tin Ip,tiếp đến là các tiêu đề của các giao thức ở trên (
TCP,UDP ,ICMP) hoặc tiêu đề ESP.
-Trong Ipv6,vị trí của AH cũng tương tự như trên , tuy nhiên trong Ipv6 có thêm các tiêu đề tùy
chọn.Vị trí tương quan của các tiêu đề này và AH như sau: Các tiêu đề của các tùy chọn mở rộng
trong Ipv6 đứng trước AH là các tiêu đề hop-by-hop,tiêu đề định tuyến (routing header),tiêu đề
phân mảnh ( fragment header); Tiêu đề đích tùy chọn( dest options header) có thể đứng trước
hoặc theo sau AH.Vị trí tương quan của tiêu đề này với AH phụ thuộc vào việc quá trình xử lí
xác định đối với nó diễn ra trước hay sau khi quá trình xác thực diễn ra.
3.4 Các chế độ làm việc trong AH:
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 9
Hình trước minh họa vị trí của AH trong chế độ Transport,chế độ này thường được sử dụng để
xác thực đầu cuối giữa hai host.Tuy nhiên trong trường hợp hai SG (security gateway) được sử
dụng để bảo vệ cho nhiều host trong một mạng thì chế độ tunnel được sử dụng.Hình trên mô tả
vị trí của AH trong chế độ tunnel.Chế độ tunnel cũng có thể sử dụng trong truyền thông giữa hai
host trong trường hợp này địa chỉ trong tiêu đề ip ban đầu và tiêu đề ip bổ sung là như nhau.
3.5:Nested header (tiêu đề lồng) trong AH:
-Nhiều SA có thể áp dụng cho một thông điệp.Nếu một trong hai đầu cuối của các thông điệp
này là giống nhau thì các AH của các SA này được gọi là Adjacent AH.Nếu một hoặc hai đầu
cuối của các SA khác nhau thì các AH này được gọi là các AH lồng ( nested AH).
-Adjacent AH không cung cấp thêm bất cứ sự bảo vệ nào cả , việc áp dụng chúng là không bắt
buộc (not mandated).
-Nested AH có thể được áp dụng trong một số trường hợp nhất định.
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 10
-Hình trên minh họa việc một trường hợp sử dụng nested AHs.Trong
ví dụ này :Host 1 và host 2 yêu cầu xác thực đầu cuối.Tuy nhiên các gateway của mỗi host này
lại yêu cầu xác thực tất cả các gói tin qua gateway.Trong tình huống này nested AHs được sử
dụng để thỏa mãn yêu cầu trên.
3.6:Việc xử lí tiêu đề IPSEC:
Thông thường cơ chế xử lí đối với thông điệp trong mạng như sau:Đối với các
thông điệp đi ra ( Outbound messages ),tiêu đề ip được thêm vào các thông điệp,sau đó chúng có
thể được phân mành nếu cần.Tiếp theo chúng được chuyển xuống các tầng dưới và đi ra
ngoài.Đối với các thông điệp đi vào, các thông điệp sẽ được giải phân mảnh nếu cần thiết,sau đó
bỏ phần tiêu để ip rồi chuyển lên các lớp trên để xử lí.
Khi sử dụng IPSEC thì các cơ chế xử lí trên cần có sự biến đổi.Có ba hướng tiếp cận để giải
quyết vấn để này:
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 11
-Thay đổi cấu trúc mạng (IP stack code) .Đây là cách tiếp cận trực tiếp nhất.Tuy nhiên điều này
dẫn tới phải thay đổi ở trong lớp nhân ( kernel code) .Do đó nó thường áp dụng đối với các nhà
phát triển hệ thống.Nó có thể áp dụng cho cả các host và gateways.
-Tách cấu trúc ip ra khỏi cấu mạng.Cách làm này không cần thay đổi cấu trúc của nhân.Tuy
nhiên nó kéo theo việc phải thay đổi lại các cơ chế phân mảnh và giải phân mảnh.Cách làm này
thường được gọi là “Bump in the stack” (BITS) bởi vì gói ipsec nằm giữa tầng internet và tầng
network của mô hình mạng.Cách này thường áp dụng cho cả host và gateway.Tuy nhiên nó
thường được áp dụng đối với các host trong một hệ điều hành cũ.(legacy operating systems)
-Đặt IPSEC ra ngoài hệ thống,cách làm này gọi là “Bump in the wire” (BITW).Trong cách làm
này IPSEC có thể được tích hợp trong router hay firewall và được đặt trong router hoặc
firewall,hoặc nó có thể đứng độc lập trong một IPSEC box.nó có thể được gắn cho một host
,gateway hoặc một máy đa năng.
3.7:Quá trình xử lí của AH đối với các gói tin Outbound:
Một khi đã xác định rằng thông điệp gửi đi (outbound message) được bảo vệ bởi AH,và đã xác
định được một SA phù hợp quản lí việc truyền thông điệp này.Thông điệp được chuyển tới quá
trình xử lí IPSEC.Quá trình này gồm các bước như sau:
-1: Thêm một khuôn dạng AH vào vị trí thích hợp .
-2: Thêm vào trường next header.
-3: Thêm vào trường SPI bằng giá trị SPI của SA được chọn ở trên.
-4: Tính giá trị sequence number ( giá trị max của trường này là 2^32 -1 ).Nếu giá trị nàychưa
đạt giá trị max thì chỉ cần tăng sequence number lên một đơn vị.Giá trị mới này được cất vào AH
và SAD.Ngược lại khi sequence number đã đạt đến giá trị max thì có thể xáy ra các tình huống
như sau:Nếu khóa bí mật giữa các bên của SA đã được thỏa thuận,đây là thời điểm thỏa thuận
một khóa mới bất kể bên nhận có sử dụng chức năng chống phát lại hay không.Thông điệp này
có thể được giữ lại hoặc hủy bỏ cho đến khi quá trình thỏa thuận khóa mới diễn ra.Nếu khóa của
SA được tạo ra thủ công ,nghĩa là hai bên thỏa thuận khóa với nhau thông qua một số cách xác
định như là qua điện thoại hoặc sử dụng thư và nếu bên gửi biết rằng bên nhận không sử dụng
chức năng chống phát lại thì sequence number đơn giản được reset về giá trị một.Đối với việc
thỏa thuận khóa thủ công,trong trường hợp người nhận sử dụng chức năng chống phát lại,cần
phải thỏa thuận một khóa mới.Cho tới lúc đó thông điệp chưa được gửi đi và quá trình xử lí AH
lúc này bị treo ( halt).
-5: Đối với chế độ transport ,trường next header được chuyển thành AH.
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 12
-6: Thêm trường tiêu đề tunnel nếu cần thiết.Nếu SA sử dụng chế độ tunnel thì một tiêu để ip bổ
sung được tạo ra và thêm vào thông điệp.Địa chỉ nguồn và đích của tiêu đề ip bổ sung này là các
đầu cuối của tunnel được xác định bởi SA.
Nếu cả tiêu đề bên trong và bên ngoài đều là Ipv4 thì một số trường sau được chép từ inner
header ra outer header :Version,TOS,Protocol,Fragment identification,MF Flag và Fragment
offset.Một số trường sau cần phải tính toán lại:Header length,total length, và header
checksum.Việc tính toán lại các giá trị này là cần thiết vì các trường này thể hiện cho cả outer
header và inner header lẫn AH.Trường next header được thiết lập là AH.Trường optional không
được sao chép.Trường TTL được thiết lập giá trị mặc định của hệ thống.Giá trị của cờ DF ( don’t
fragment) tùy thuộc vào các policy của hệ thống cục bộ.Giá trị này có thể được chép từ inner
header hoặc được gán giá trị bằng 1 để chống phân mảnh,hoặc gán giá trị bằng 0 để cho phép
phân mảnh.Các trường của inner header được giữ nguyên ngoại trừ một ngoại lệ:Nếu địa chỉ
nguồn của inner header và outer header là khác nhau có nghĩa là gói tin bên trong đã đi đến địa
điểm nguồn của tunnel do đó giá trị TTL( Time to live ) bị giảm và do đó cần phải tính lại giá trị
checksum trong inner header để phản ánh sự thay đổi này.
Nếu cả hai tiêu đề đều là Ipv6,một số trường sau được chép từ inner header ra outer
header:Version và Traffic class.Trường Payload length được tính toán lại do tại thời điểm này
trường này thể hiện giá trị tổng cộng của inner header ,outer header và AH .Trường next header
được thiết lập là AH hoặc là giá trị của phần mở rộng tùy chọn đứng trước AH.Những trường mở
rộng này không thể sao chép một cách thuần túy.Trường Hop limited được gán giá trị mặc định
của hệ thống.Các trường của inner header được giữ nguyên ngoại trừ một ngoại lệ nếu địa chỉ
nguồn của inner header và outer header khác nhau tức là gói tin inner đã đi đến địa điểm nguồn
của tunnel.Lúc này giá trị Hop-limmited bị giảm đi một đơn vị.Điều này dẫn tới việc phải tính
toán và cập nhật lại giá trị của trường checksum trong inner header.
Nếu inner header là Ipv4 header và outer header là Ipv6 header hoặc ngược lại thì quá trình xử lí
có vài điểm khác biệt.Trường version field được thiết lập là 4 đối với Ipv4 header và 6 đối với
Ipv6 header.Trường Traffic class được chuyển sang TOS,địa chỉ nguồn và địa chỉ đích được
chuyển đổi sang định dạng phù hợp nếu cần thiết.
-7:Tính toán dữ liệu xác thực.Lưu ý rằng toàn bộ thông điệp không được bảo vệ bởi AH,bởi vì ip
header chứa 3 loại dữ liệu cơ bản sau:Immutable data ( các dữ liệu không thay đổi trong quá
trình truyền),mutable data but predicable ( các dữ liệu thay đổi trong quá trình truyền nhưng có
thể dự đoán được) và mutable unpredicable data ( các dữ liệu thay đổi trong quá trình truyền và
không thể dự đoán trước được).Bảng dưới đây sẽ phân loại các trường này trong Ipv4 header và
Ipv6 header.Chỉ những trường chứa immutable data hoặc mutable data but predicable được đưa
vào hàm băm để tính.Trong transport mode chỉ những trường này của ip header được đưa vào
hàm băm.Trong tunnel mode toàn bộ inner header và thông điệp gốc được đưa vào hàm băm tuy
nhiên chỉ những immutable data và mutable data but predicable của outer header được đưa vào
hàm băm.Đối với các trường chứa dữ liệu mutable unpredic data có các hướng giải quyết như
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 13
sau.Không đưa chúng vào hàm băm hoặc thay thế chúng bằng các giá trị zero.Trên thực tế người
ta áp dụng cách thứ 2.Vì cách làm này đảm bảo hàm băm luôn thực hiện trên dữ liệu có chiều dài
xác định ,đây là cách làm tổng quát.
Thuật toán băm áp dụng với AH là HMAC-MD5 (sinh ra 128 bits ) và HMAC-SHA1 (sinh ra
160 bits).Trong AH để đảm bảo cho số lượng byte ngoài biên được phù hợp cho quá trình xử lí
,AH giảm số lượng bits xuống còn 96 bits.Một khi đã thêm trường ICV vào AH thông điệp đã
sẵn sàng .
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 14
-8:Phân mảnh thông điệp nếu cần thiết.Nếu việc thêm AH và đặc biệt thêm các tiêu đề trong
tunnel mode làm kích thước thông điệp quá lớn thì việc phân mảnh là cần thiết.Việc phân mảnh
có thể diễn ra tại thời điểm này.
-Trong transport mode địa chỉ nguồn luôn luôn là địa chỉ khởi tạo của thông điệp nên toàn bộ
thông điệp có thể xác thực trước khi quá trình phân mảnh diễn ra.
-Trong tunnel mode địa chỉ nguồn của inner header luôn là địa chỉ khởi tạo của thông điệp,nếu
địa chỉ này khác địa chỉ source của outer header thì thông điệp có thể đã bị phân mảnh trước khi
rời khỏi host ban đầu.Trong trường hợp đó tunnle header xác thực trên thông điệp đã bị phân
mảnh và có thể sẽ bị phân mảnh tại thời điểm này.
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 15
3.8:Quá trình xử lí của AH đối với các gói tin Inbound:
Khi nhận được một thông điệp có chứa AH,quá trình xử lí ip trước tiên sẽ tống hợp các phân
mảnh thành thông điệp hoàn chỉnh.Sau đó thông điệp này sẽ được chuyển tới quá trình xử lí
IPSEC.Quá trình này gồm các bước như sau:
-1:Xác định inbound SA tương ứng trong SAD.Bước này được thực hiện dựa trên các thông
số:SPI,địa chỉ nguồn,giao thức AH.SA tương ứng kiểm tra trong gói AH để xác định xem mode
nào được áp dụng transport mode hay tunnel mode hay cả hai.Gói cũng phải cung cấp một số
thông số để giới hạn tầm tác động của SA(ví dụ:port hay protocol).Nếu đây là tunnel header SA
phải so sánh các thông số này trong packer inner vì các thông số này không được sao chép sang
tunnel header.Khi SA phù hợp được tìm thấy,quá trình được tiếp tục ,ngược lại gói tin sẽ bị hủy
bỏ.
-2:Nếu chức năng chống phát lại được kích hoạt,phía xuất phát của gói tin AH luôn tăng số đếm
chống phát lại.Bên nhận có thể bỏ qua hoặc sử dụng chỉ số này để chống phát lại.Tuy nhiên giao
thức IP không đảm bảo rằng trình tự của các gói khi đến bên nhận giống như trình tự các gói lúc
chúng được gửi đi.Do đó chỉ số này không thể dùng để xác định thứ tự của các gói tin.Tuy nhiên
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 16
chỉ số này vẫn có thể sử dụng để xác định mối liên hệ về thứ tự với một cửa sổ có chiều dài là
bội số của 32 bits.
Đối với mỗi inbound SA,SAD lưu trữ một cửa sổ chống phát lại.Kích thước của cửa sổ là bội số
của 32 bits với giá trị mặc định là 64 bits.Một cửa sổ chống phát lại có kích thước N kiểm soát
sequence number của N thông điệp được nhận gần nhất.Bất cứ thông điêp nào có sequence
number nhỏ hơn miền giá trị của cửa sổ phát lại đểu bị hủy bỏ.Các thông điệp có số sequence
number đã tồn tại trong cửa sổ phát lại cũng bị hủy bỏ.
Một bit mask ( hoặc một cấu trúc tương tự ) được sứ dụng để kiểm soát sequence number của N
thông điệp được nhận gần nhất đối với SA này .Ban đầu một bit-mask 64 bít có thể giám sát
sequence number của các thông điệp có sequence number nằm trong đoạn 1 , 64.Một khi xuất
hiện một thông điệp có số sequence number lớn hơn 64 ( ví dụ 70),bit-mask sẽ dịch chuyển để
giám sát các số sequence number trong đoạn 7 , 70. Do đó nó sẽ hủy bỏ các thông điệp có
sequence number nhỏ hơn 7,hoặc các thông điệp có số sequence number đã xuất hiện trong cứa
sổ chống phát lại.hình dưới đây minh họa hoạt động của cửa sổ chống phát lại.
-3:Kiểm tra tính xác thực của dữ liệu.Hàm băm được tính toán tương tự như outbound
message.Nếu kết quả tính không trùng với ICV trong thông điệp thì hủy bỏ thông điệp ,ngược lại
sẽ chuyển sang giai đoạn tiếp theo.
-4:Loại bỏ AH và tiếp tục quá trình xử lí IPSEC cho các phần còn lại của tiêu đề IPSEC.Nếu có
một nested IPSEC header xuất hiện tại đích đến này.Mỗi header cần phải được xử lí cho đến khi
một trong hai điều kiện được thỏa mãn.Khi ipsec header cuối cùng đã được xử lí thành công và
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 17
quá trình xử lí tiếp cận đến các protocol của lớp trên gói tin được gửi đến chu trình xử lí gói ip
tiếp tục di chuyển trong tầng ip.Trong trường hợp khác,nếu quá trình xử lí tiếp cận với một
tunnel ip header mà đích đến không phải là host này thì thông điệp được chuyển đến host phù
hợp tại đó các giai đoạn tiếp theo của quá trình xử lí IPSEC được diễn ra.
-5:Kiểm tra trong SAD để đảm bảo rằng các ipsec policy áp dụng với thông điệp trên thỏa mãn
hệ thống các policy yêu cầu.Giai đoạn quan trọng này rất khó minh họa trong trường hợp quá
trình xác thực chỉ sử dụng mình AH.Một ví dụ có sức thuyết phục cao hơn khi chúng ta tiếp tục
tìm hiểu một loại tiêu đề bảo mật khác,ESP.
3.9:Một số điểm phức tạp trong giao thức AH:
3.9.1:Vấn đề phân mảnh và việc quản lí các gói ICMP trong giao thức AH:
Hai vấn đề sau trong giao thức ip làm cho giao thức AH trở nên phức tạp:Quá trình phân
mảnh và các thông điệp ICMP lỗi.Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này thông qua các ví dụ sau:
Xét ví dụ sau:Giả sử tunnel mode được thiết lập SG1 và SG2 để bảo vệ truyền thông giữa hai
mạng N1 và N2.Nếu một gói tin từ H1 đến H2 đã được phân mảnh trước khi nó đến SG1(ta gọi
đây là trường hợp 1) ( việc này có thể được thực hiện bởi một router trung gian ( trong Ipv4 )
hoặc host xuất phát (trong Ipv6),SG1 sẽ tính các giá trị ICV cho từng phân mảnh.Khi các phân
mảnh này đến SG2 từng phân mảnh được xác thực riêng biệt trước khi chúng được giải phân
mảnh.Gói tin sau khi đã được giải phân mảnh và được xác thực được chuyển tiếp đến đích đến
H2.Tiếp theo ta giả sử tình huống sau quá trình phân mảnh được thực hiện tại một router nằm
giữa SG1 và SG2 ( chỉ xét trong Ipv4) ( ta gọi đây là trường hợp 2).SG1 đã tính ICV cho toàn
bộ gói tin.Khi các phân mảnh đến SG2 chúng cần phải được tổng hợp lại trước khi xác thực vì
ICV đã được tính trước khi việc phân mảnh diễn ra.
Ta thay đổi tình huống như sau.Giả sử SG1 biết một số đoạn (segment) của đường truyền gặp
vấn đề nghẽn cổ chai về kích thước gói.Do đó SG1 quyết định không thực thi tunnel mode trong
AH để tránh việc thêm outer header nhằm làm giảm kích thước gói tin.Cách giải quyết này
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 18
không phù hợp với kiến trúc của giao thức ipsec vì nó đã loại bỏ một số thành phân trong ipsec
mà cụ thể là (tunnle mode ).
Ta tiếp tục thay đổi mô hình mạng như sau:
Giả sử ngoài SG2,còn có SG3 phục vụ N2,được minh họa như hình vẽ trên.Nếu SA giữa N1 và
N2 tất cả đều là tunnel mode SA, được thỏa thuận giữa SG1 và SG2 thì tất cả các gói phân mảnh
sẽ được định tuyết qua các gateway thích hợp và thông điệp sẽ được xử lí một cách chính
xác.Tuy nhiên nếu SG1 và SG2 quyết định giảm kích thước các gói tin và thiết lập transport
mode SA thì vấn đề sẽ xuất hiện.SG2 thiết lập transport mode SA với giả định rằng nó là ngõ
vào duy nhất với N2 do đó nó có thể bắt được tất cả các gói tin và thực hiện xác thực trước khi
các gói tin đến H2.Nếu bất kì một gói tin nào được định tuyến thông qua SG3 thì quá trình tổng
hợp sẽ diễn ra không chính xác.Trường hợp 1 ,SG2 xác thực mỗi gói tin nó nhận được và cố
gắng tổng hợp chúng lại .Tuy nhiên vì không phải tất cả các phân mảnh đều đi qua SG2,nên gói
tin đang tổng hợp dở sẽ bị hủy bỏ khi thời gian tổng hợp hết(reasembly timer expires).Cùng lúc
đó phân mảnh đến SG3 có thể bị SG3 hủy bỏ hoặc chuyển tiếp đến H2,tại đây không xác định
được SA phù hợp cho phân mảnh trên ,nên nó bị hủy bỏ.Trong trường hợp 2 ,SG2 cố gắng tổng
hợp các gói tin trước khi xác thực chúng.Tuy nhiên kết quả vẫn diễn ra tương tự như trường
hợp1.Đây là trường hợp xấu nhất.Nhưng trên thực tế tình huống này lại xảy ra với tần suất đáng
báo động.Minh họa trên lý giải vì sao phải áp dụng tunnel mode giữa hai gateway.
-Để chống quá trình phân mảnh ,các gateway cần phải thông báo với các host mà nó bảo vệ về
kích thước header mà nó có thể thêm vào gói được gửi bởi host đó.Host ban đầu thường cố gắng
gửi các gói tin có kích thước xấp xỉ PMTU (path maximum tranmisstion unit).Chỉ cần trừ đi kích
thước header mà các security gateway phải thêm vào thì quá trình phân mảnh có thể tránh được.
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 19
Ngoài ra còn có một cách tránh việc phân mảnh.Host ban đầu có thể kiểm tra mô hình mạng để
xác định giá trị PMTU và dựa vào đó để điều chỉnh kích thước gói tin cho phù hợp.Kĩ thuật này
trong Ipv4 đòi hỏi host source phải bật bit DF (Don’t fragment) lên một,để tránh việc phân mảnh
tại các router trung gian.Cách làm này có thể làm xuất hiện vấn đề khi áp dụng đối với
IPSEC.Nếu một gói tin có kích thước quá lớn ,không thể đi qua toàn bộ các route, khi đó một
router trung gian sẽ gửi một ICMP với thông điệp là “gói tin quá lớn” đến host ban đầu.Trong
trường hợp tunnel mode SA,gói ICMP sẽ được gửi đến cho security gateway có địa chỉ là điạ chỉ
source trong outer header.Vấn đề rất nghiêm trọng đặt ra là khi gói tin ICMP trên không phải
được gửi từ đích đến cuối cùng của thông điệp mà là từ một router trung gian.Điều này lại càng
nghiêm trọng khi áp dụng IPSEC vì trong ipsec các gói tin đều phải xác thực rõ nguồn
gốc.Gateway sau khi nhận được gói tin trên sẽ phải lựa chọn giữa các phương án:Liệu có thể tin
tưởng thông điệp trong gói ICMP chưa xác thực trên hay không ? Nếu tin tưởng thì phải chuyển
tiếp gói tin ICMP trên cùng với số PMTU mới đến host nguồn ban đầu( trong inner header).Nếu
gateway không chuyển tiếp gói tin ICMP trên về host nguồn thì một lỗ hổng lớn sẽ xuất
hiện:Host nguồn tiếp tục gửi các gói tin với cờ DF được bật lên vì nó không bao giờ nhận được
gói tin thông báo về số PMTU mới, do đó nó không giảm kích thước của gói tin.Do đó các gói
tin cứ tiếp tục được gửi đi làm tăng truyền thông trên mạng một cách vô ích vì chúng không bao
giờ đến được đích cuối cùng.
Việc sử dụng các gói tin ICMP để gửi thông điệp về PMTU có thể bị lợi dụng để tấn công deny
of service.Một attacker gửi một gói ICMP với một số PTMU nhỏ hơn giá trị PMTU cần
thiết.Nếu gateway chấp nhận gói tin ICMP chưa được xác thực này và chuyển tiếp cho host ban
đầu .Host ban đầu sẽ giàm kích thước cho tất cả các gói tin lưu thông trên con đường đó.Điều
này dẫn tới việc gia tăng số lượng của các gói tin có kích thước nhỏ hơn đồng nghĩa với việc gia
chi phí tính toán với các vấn đề IP liên quan,có thể làm gia tăng lưu lượng trên mạng và làm
giảm chất lượng dịch vụ.
Một số giải pháp đưa ra để khắc phục vấn đề đưa ra về PMTU.Giải pháp đầu tiên đòi hỏi sự hợp
tác giữa SG1 và SG2.SG1 cho phép các gói tin đã phân mảnh từ H1 tiếp tục con đường của
chúng.Để làm được điều này nếu innner header set bit DF thì outer header không set bit này.Khi
SG2 nhận được các gói tin đã bị phân mảnh.Nó gửi một số PMTU đến SG1,thông báo cho SG1
biết về kích thước của phân mảnh lớn nhất đi qua đoạn đường từ SG1 đến SG2 thành công.Bởi
vì đoạn đường từ SG1 đến SG2 đã thiết lập các cơ chế bảo vệ gói tin.Gói tin PMTU này khác so
với các gói tin PMTU thông thường vì PMTU được gửi sau khi đã nhận các phân mảnh.Trong
khi bình thường,gói PMTU là kết quả của việc truyền không thành công một phân mảnh.Một
cách khác SG2 có thể lưu trữ PMTU như một thành phần của SA và đều đặn thông báo SG1 giá
trị PMTU mới nhất.Nếu H1 cố gắng gửi một gói tin có kích thước quá lớn,SG1 sẽ thông báo giá
trị PMTU hiện tại với H1.Cho đến thời điểm này chưa có thêm giải pháp nào cho vấn đề này
được đưa ra.
3.9.2:Mối quan hệ giữa NAT và IPSEC:
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 20
- Một NAT(network address translation) box có thể là một thực thể riêng biệt hoặc được kết hợp
với các security gateway.NAT được áp dụng trong hai tình huống sau.Thứ nhất trong các mạng
riêng đòi hỏi tính bí mật nhằm bảo đảm tính bảo mật và riêng tư.Thứ hai là trong các mạng riêng
sử dụng các địa chỉ riêng có thể đã được sử dụng tại một nơi nào đó trong mạng internet,cách
làm này nhằm tiết kiệm địa chỉ ip.Khi một gói tin đi qua NAT box .địa chỉ nguồn riêng của gói
tin outbound được chuyển đổi thành một địa chỉ chung (public address) và địa chỉ đến chung của
một gói tin inbound ( public destion address ) được chuyển đổi địa chỉ riêng tương ứng.Việc áp
dụng NAT có thể làm cho việc xác thực AH trong transport mode bị sai.Vì trong mode này AH
xác thực cả địa chỉ nguồn và địa chỉ đích.Việc thay đổi lại địa chỉ nguồn và địa chỉ đích làm cho
quá trình xác thực bị sai khi gói tin tới đích.Nếu quá trình chuyển đổi NAT được diễn ra trước
quá trình xử lí IPSEC cho các gói tin outbound và sau quá trình xử lí IPSEC cho các gói tin
inbound cơ chế bảo vệ gateway to gateway vẫn được thỏa mãn.Hình dưới đây mô tả một trường
hợp một cấu hình mạng giữa NAT và các security gateway có thể hoạt động tốt.
Một giao thức IPSEC thân thiện với NAT với tên gọi realm-specific-internet
protocol (RSIP) đã đuợc xuất hiện .Khi áp dụng RSIP các gói tin từ một host với địa chỉ riêng
không cần sử dụng địa chỉ này cho các gói tin đích nằm ngoài mạng riêng.Host này đóng vai trò
là một RSIP client có thể xin một địa chỉ ip công cộng (public ip address) từ RSIP server .Bằng
cách này địa chỉ nguồn của các gói tin xuất phát là một trá trị duy nhất trong mạng internet và có
thể sử dụng trong xác thực đầu cuối .
3.9.3:Cơ chế giám sát trong IPSEC:
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 21
Nếu một sự kiện được lưu trữ trong audit log thì giá trị lưu trữ cần chứa ngày ,giờ ,địa chỉ
nguồn,địa chỉ đích,SPI ,riêng đối với Ipv6 thì flow ID cũng cần được lưu trữ.Ngoài ra nếu hệ
thống có áp dụng khả năng giám sát với IPSEC thì cần có một cơ chế hỗ trợ admin kích hoạt
hoặc vô hiệu hóa chức năng này.Các gói tin cảnh báo không yêu cầu phải gửi cho các bên vì nó
có thể làm tăng truyền thông giữa các bên ảnh hưởng đến chất lượng mạng.
-Một số các sự kiện được lưu trữ lại trong audit log là:
+Việc cố gắng sử dụng một outbound SA có replay counter đã đạt đến giá trị max trong tình
huống bên nhận có sử dụng chức năng chống phát lại.
+Việc xử lí IPSEC trên một gói tin inbound đã bị phân mảnh.
+Việc nhận được một gói tin inbound mà không tìm thấy SA phù hợp.
+Việc nhận được một gói tin inbound mà việc kiểm tra lại tính xác thực của gói tin không đáp
ứng được yêu cầu.
4. Giao thức ESP
4.1:Các cơ chế bảo vệ được cung cấp bởi cơ chế ESP
ESP cung cấp hai cơ chế bảo vệ một cơ chế là của riêng ESP và một cơ chế là sự lặp lại cơ chế
được cung cấp bởi AH.Các cơ chế bảo vệ sau được cung cấp bởi ESP mà không có trong AH:
-Tính riêng tư (confidentialy):Điều này đảm bảo một thông điệp nếu bị bắt trên đường truyền thì
bên trung gian không thể hiểu được nội dung của thông điệp mà điều này chỉ có bên gửi và bên
nhận mới hiểu được.
-Bảo vệ việc phân tích truyền thông(chỉ trong mode tunnel):Điều này đảm bảo rằng các bên
trung gian không thể xác định được các đối tượng đang liên lạc với nhau,tần số và lượng thông
tin trao đổi giữa các bên.
ESP có thể cung cấp một số cơ chế bảo vệ đã được cung cấp trong AH:Tính toàn vẹn dữ liệu
,xác thực nguồn gốc ,chống phát lại.
Có một số điểm khác biệt về tính toàn vẹn dữ liệu và xác thực nguồn gốc được cung cấp bởi AH
và ESP .Một AH hoạt động ở transport mode bảo vệ cả tiêu đề ip và dữ liệu trong gói trong khi
transport mode ESP chỉ bảo vệ dữ liệu trong gói tin.Trong chế độ tunnel cả 2 cơ chế đều bảo vệ
tiêu đề ban đầu ,tuy nhiên chỉ mình AH bảo vệ tiêu đề bên ngoài.Tuy nhiên việc tạo ra SA, có thể
gián tiếp xác thực địa chỉ ip do đó giúp xóa bỏ sự khác biệt này.
4.2 Cấu trúc của ESP:
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 22
ESP gồm có các trường sau:
-SPI giá trị được cất vào SAD.
-Sequence number:Tương tự như đối với AH.
-Pay load data là gói dữ liệu ip đã được mã hóa
-Padding(độ dài bất kì ) và pad length ( 8 bits) dữ liệu chèn và kích thước của nó.
-Next header :Loại dữ liệu bên trong ESP.
-Authentiaction data (bội số của 32 bits):Thông tin xác thực được tình trên toàn bộ gói ESP
ngoại trừ phần authentiaction data.
ESP header thường được chia làm bốn phần như sau:
-Initial ESP header chứa SPI và sequence number.
-Data chứa một số dữ liệu đặc biệt không mã hóa(nếu có),phần mở rộng tiêu đề của địa chỉ đích
theo sau ESP header ( chỉ xét trong Ipv6),TCP hoặc UDP header,và dữ liệu của thông điệp.
-ESP trailer chứa padding ( nếu có ),trường pad length, và trường next header
-ESP authentication data chứa các dữ liệu xác thực nếu có.
4.3:Vị trí và các mode làm việc của ESP:
ESP header có thể được sử dụng trong cả transport mode và tunnel mode.Hình dưới đây mô tả
vị trí của ESP transport header trong cả Ipv4 và Ipv6.Trong Ipv4 nó có thể theo sau bởi ip header
hoặc AH.Kế đó là trường next header (TCP,UDP,ICMP).Trong Ipv6 không hoặc nhiều tiêu đề
mở rộng (hop by hop,routing,fragment,hoặc destination header option) có thể đứng trước ESP
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 23
header.Ngoài ra trường destination header option có thể đứng sau ESP header.Vị trí tương quan
giữa trường này và ESP header tùy thuộc vào quá trình xử lí riêng của nó được thực hiện trước
hay sau quá trình xử lí ESP.Nếu gói tin đã được mã hóa một destionation option header theo sau
trường ESP header không thể được đọc bởi bất cứ một đích đến trung gian nào.Nó chỉ xuất hiện
(visible ) trở lại khi quá trình xử lí ESP header mã hóa đã thực hiện ở đích đến cuối cùng.
Hình tiếp theo minh họa vị trí của ESP header trong tunnel mode.Trong Ipv4 ESP header theo
sau IP header mới và IP header gốc.Trong Ipv6 ESP theo sau các trường mở rộng (nếu có) như
trong transport mode và đứng trước IP header gốc.
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 24
4.4: Nested và Adjacent header trong ESP
Với hai loại security header việc việc áp dụng nhiều hơn một SA cho một thông điệp trở nên
phức tạp hơn.Nếu adjacent header được sử dụng ( ví dụ : khi các điểm đầu cuối của cả hai SA là
giống nhau),AH header sẽ đứng trước ESP header.Điều này có nghĩa là gói tin sẽ được mã hóa
trước rồi mới được xác thực.Bằng cách này gói tin đã được mã hóa được bảo vệ khỏi vấn đề xáo
trộn .Tuy nhiên kết quả này có thể đạt được một cách tốt hơn bằng cách sử dụng một ESP header
cung cấp cả xác thực và mã hóa.
Nested header thường được sử dụng thường xuyên hơn.Trong trường hợp hai(đã trình bày ở
phần về AH) ,nếu 2 gateway SG1 và SG2 yêu cầu tất cả các truyền thông gateway to gateway
đều được xác thực và mã hóa.Điều này có thể thực hiện bằng hai cách như sau: Thông qua một
ESP SA cung cấp cả xác thực và mã hóa ,hoặc thông qua một adjacent AH và ESP SA.Đối với
những gateway bảo vệ truyền thông giữa các host H1 và H2 ,SA nên là tunnel mode SA.Tuy
nhiên điều này dẫn tới truyền thông giữa H1 và SG1 chưa được bảo vệ.Nếu H1 không tưởng
security gateway của nó để vận chuyển truyền thông ,hoặc có một user trong mạng cục bộ của
H1 không đáng tin cậy,lúc này H1 cũng cần xác thực truyền thông trong mạng cục bộ.Để đạt
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 25
được điều này ,sử dụng một nested (lồng) SA là giải pháp lí tưởng.Một cặp ESP tunnel mode SA
giữa SG1 và SG2 và một cặp AH transport mode SA giữa H1 và H2.Hình dưới đây mô tả cách
sử dụng của một nested SA.
Trong trường hợp này khi một thông điệp được truyền từ H1 đến H2,nó có một tranport mode AH kể từ
thời điểm nó rời H1 đến khi nó tới SG1.Khi nó được truyền từ SG1 đến SG2 nó kết hợp giữa AH và ESP
thông qua một inner transport mode AH header và một outer tunnel mode ESP header.Khi truyền từ SG2
đến H2, lúc này nó chỉ còn transport mode AH header.
4.5 Quá trình xử lí ESP đối với các thông điệp Outbond
Một số bước xử lí diễn ra tương tự như đối với AH.Những bước này sẽ không được trình bày lại chi tiết ở
đây.Một khi đã xác định thông điệp Outbound được bảo vệ bởi ESP header và Outbound SA đảm nhận
việc quản lí thông điệp này đã được tìm thấy hoặc được thỏa thuận,thông điệp này được chuyển sang các
quá trình xử lí trong IPSEC,bao gồm các bước sau:
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 26
-1:Thêm một khuôn dạng ESP header vào vị trí thích hợp.
-2:Thêm vào trường SPI bằng giá trị SPI của SA đuợc chọn.
-3:Tính toán trường sequence number.
-4: Nếu quá trình mã hóa diễn ra,thuật toán mã hóa phù hợp sẽ yêu cầu một số dữ liệu cần thiết ( không
được mã hóa) và thêm những dữ liệu này vào gói tin.
-5:Thêm tunnel header nếu cần thiết.
-6:Thêm các dữ liệu còn lại của gói tin.
-7:Tính toán chiều dài của phần padding nếu cần thiết.Các giá trị padding cần phải được xác định bởi một
thuật toán mã hóa xác định hoặc nếu không xác định trước một thuật toán mã hóa nào một chuỗi các số tự
nhiên liên tiếp có thể sử dụng làm phần padding.
-8:Thêm trường next header.
-9:Mã hóa thông điệp nếu SA yêu cầu mã hóa dữ liệu .Các trường packet data, padding,pad length và next
header được mã hóa cùng với tunnel header của tunnel mode SA.Các thuật toán mã hóa được xác định
cho quá trình xử lí IPSEC đối với ESP là DES-CBC hoặc null encycrypt algorithm.Thuật toán sau không
cup cấp sự mã hóa dữ liệu.Bởi vì ESP header cần phải cung cấp tính riêng tư,tính xác thực hoặc cả hai ,
khi null encycrypt algortithm được sử dụng cho việc mã hóa, null authentication algorithm không được
sử dụng để xác thực.
-10:Tính toán dữ liệu xác thực nếu việc xác thực được yêu cầu bởi SA.Các dữ liệu được xác thực gồm có
initial ESP header cũng như các dữ liệu đã được mã hóa.Thuật toán xác thực được dùng trong quá trình
xử lí IPSEC đối với ESP là HMAC-MD5 ,HMAC-SHA1 và null authentication algorithm.Thuật toán
cuối cùng không cung cấp sự xác thực.Bởi vì ESP header cần phải cung cấp tính toàn vẹn ,tính xác thực
hoặc cả hai ,nên khi null authentication algorithm được sử dụng để xác thực thì null encycript algorithm
không được sử dụng để mã hóa.
-11:Phân mảnh nếu cần thiết.
4.6:Quá trình xử lí ESP đối với các thông điệp Inbound:
Khi nhận được một thông điệp có chứa ESP header.Quá trình xử lí gói tin IP sẽ đảm bảo tổng
hợp tất cả các phân mảnh thành một thông điệp hoàn thiện.Thông điệp sau đó được chuyển sang
quá trình xử lí IPSEC,gồm các bước sau:
-1:Tìm kiếm trong SAD để xác định inbound SA phù hợp để quản lí thông điệp này.
-2:Nếu bên nhận có sử dụng chức năng chống phát lại,thực hiện viêc kiểm tra chống phát lại.
-3:Kiểm tra tính xác thực.Nếu việc kiểm tra xác định rằng gói tin không xác thực được thì sẽ loại
bỏ gói tin này,ngược lại tiếp tục chuyển sang bước tiếp theo.Việc thực hiện xác thực trước quá
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 27
trình giải mã giúp bớt chi phí tính toán mã hóa khi thông điệp đã bị xáo trộn ( không thể xác thực
đúng).
-4:Mã hóa phần còn lại của gói tin.Nếu quá trình giải mã không thành công hoặc kết quả giải mã
bị xáo trộn so về vị trí của các trường thì thông điệp sẽ bị hủy bỏ.
-5:Loại bỏ phần padding nếu chúng đã được thêm vào.
-6:Loại bỏ trường ESP header và tiếp tục quá trình xử lí IPSEC đối với bất kì tiêu đề IPSEC nào
còn lại.
-7:Kiểm tra số SPI để đảm bảo các chính sách IPSEC đã áp dụng cho thông điệp trên phù hợp
với các chính sách IPSEC được yêu cầu cho thông điệp.
Việc xác thực và mã hóa thành công một thông điệp inbound bằng một SA trong SAD chưa chắc
đảm bảo SA này nên được sử dụng để bảo vệ các loại truyền thông tương tự.
Trong trường hợp 1 (Đã được trình bày ở chương trước),giả sử H1 và H2 đã thiết lập một số SA
để bảo vệ truyền thông giữa hai đầu cuối của chúng.SA1 và SA2 bảo vệ các gói tin HTTP không
bị xáo trộn là các AH SA. SA3 và SA4 bảo vệ các gói tin FTP là các ESP SA.
Khi một thông điệp đến H2 và các thông số như SPI,protocol(ESP) và địa chỉ đích gắn gói tin
với SA3,SA này sẽ được sử dụng để mã hóa thông điệp.Tuy nhiên điều gì sẽ xảy ra nếu H1 sử
dụng nhầm SA3 cho các gói tin HTTP để gửi đến H2.Các chỉ số của thông điệp inbound như địa
chỉ đích ,SPI,protocol (ESP) tất cả đều chỉ đến SA3.Chỉ số port number (chỉ số này dùng để xác
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 28
định gói tin này không phải là gói FTP(lưu ý rằng theo giả định của ta SA3 chỉ dùng để bảo vệ
các gói FTP)) không thể đọc được trước khi gói tin được mã hóa.Gói tin này sẽ tiếp tục được mã
hóa vì nó xác định được một SA phù hợp trong SAD.Quá trình kiểm tra các policy đã áp dụng
cho gói tin xác định rằng policy đã áp dụng cho gói tin trên không giống với các policy yêu cầu
đối với SA3 và do đó gói tin bị hủy bỏ.Việc này khiến chi phí tính toán mã hóa..là vô ích.(vấn đề
này sẽ được thảo luận tiếp ở mục sau).
Một tình huống nghiêm trọng hơn khi SA sử dụng một SA budle ,một nhóm các SA có quan hệ
với nhau, để bảo vệ cùng một thông điệp
Giả sử H1 và H2 thiết lập hai SA bảo vệ đầu cuối (end to end):SA1 và SA2 là các ESP encycrypt
only SA (Các ESP SA chỉ cung cấp việc mã hóa) và SA3,SA4 là các AH SA xác thực các thông
điệp đã được mã hóa và ip header của chúng.Điều gì xảy ra nếu H1 chỉ sừ dụng SA1 để gửi các
FTP request đến H2.Các thông số của gói tin inboud như SPI,protocol,địa chỉ đích đều chỉ đến
SA1.Gói tin sẽ được mã hóa thành công vì nó chỉ đến một SA hợp lệ trong SAD.Tuy nhiên khi
chuyển sang quá trình kiểm tra các policy áp dụng cho gói tin trên có phù hợp không thì gói tin
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 29
trên sẽ bị loại bỏ vì quá trình kiểm tra policy xác định rằng gói tin trên phải có hai security
header tuy nhiên nó chỉ có một security header.Trường hợp a trong hình trên mô tả tình huống sủ
dụng sai SA bundle còn trường hợp b mô tả tình huống sử dụng SA bundle đúng.
4.7:Một số điểm phức tạp trong ESP
Mặc dù việc mã hóa các tiêu đề của lớp trên nhằm mục đích bảo mật,nó mã hóa luôn một số
trường ở transport header bao gồm transport protocol và port.Nó cũng mã hóa luôn một số
trường mà các trường này thường được sử dụng để phân tích truyền thông trên internet.Một số
trường trong transport header có thể sử dụng cho một số mục đich khác như network traffic
analyst ( phân tích truyền thông trên mạng):sự quản lí ,cách cải tiến hiệu suất, kiểm tra sự xâm
nhập bất hợp pháp và cách xử lí cho một số loại truyền thông nhất định (được phân loại thành
một số loại chất lượng dịch vụ (QOS) khác nhau.
Một giao thức mới với tên gọi transport-friendly ESP (TF-ESP) đã được đề xuất ( tuy nhiên chi
tiết của giao thức này vẫn chưa được đưa ra).Có hai giải pháp được đưa ra:
+Xác định một TF-ESP header sẽ nhân đôi các trường dữ liệu cần thiết và lưu trữ chúng dưới
dạng không mã hóa.
+Thực hiện việc mã hóa tại các trường trong của gói tin và để lại các trường cần thiết ở dạng
không mã hóa.
Giải pháp thứ nhất có hai nhược điểm :
+Việc nhân đôi một số trường cần thiết làm tăng kích thước gói tin.
+Việc chấp nhận tồn tại cả dạng mã hóa và không mã hóa của một số trường tại một số vị trí xác
định trong gói tin là một lỗ hổng bảo mật.Thông qua việc phân tích các dữ liệu này hacker có thể
xác định được cách giải mã gói tin.
Giải pháp thứ hai làm phức tạp hóa một giao thức vốn đã phức tạp,nó đòi hỏi phải thêm vào một
số quá trình xử lí nhất định
4.8:Một số đánh giá phê bình của các chuyên gia:
Nhà mật mã học nổi tiếng Bruce Schneier và cộng sự của ông Neil Ferguson đặc biệt chỉ trích
kiến trúc của IPSEC và IKE.Hai ông cho rằng sự phức tạp là đối thủ lớn của bảo mật(điều này
có thể hiểu là muốn có tính bảo mật càng cao thì đồng nghĩa phải xây dựng các giao thức ngày
càng phức tạp).Đương nhiên quan điểm của họ là đúng.Tuy nhiên thật không may là IPSEC
được xây dựng để nhằm vào một trong những lĩnh vực đặc biệt phức tạp và đa phương diện.
IPSEC không chỉ nhằm bảo vệ các gói tin IP mà nó còn phải đảm bảo tính tương thích ,sự hợp
tác với rất nhiều các giao thức khác,phải đối mặt với một mô hình mạng mở (open –end network
topology) và tính tương thích với các giao thức mạng sẽ được xây dựng trong tương lai.
Đồ án bảo mật thông tin –IPSEC và Triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003 30
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đồ án IPSEC và triển khai hệ thống IPSEC/VPN trên Windows Server 2003", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- do_an_ipsec_va_trien_khai_he_thong_ipsecvpn_tren_windows_ser.pdf