Đồ án Phân tích hệ thống quản lý điểm ở trường phổ thông trung học

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN  
ĐỀ TÀI:  
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM  
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRUNG HỌC  
Quản lý điểm trường PTTH  
LỜI NÓI ĐẦU  
Hiện nay,ngành giáo dục đã có nhiều cải cách,thay đổi trong việc xét tuyển ở các lớp cuối cấp,chỉ  
tiêu đạt tốt nghiệp sẽ dựa trên điểm của cả 3 năm học.Điều này sẽ giúp đánh giá chính xác sức học của học  
sinh đồng thời cũng đặt ra vấn đề làm thế nào để điểm số được lưu trữ một cách tốt nhất,mang lại hiệu quả  
cao cũng như thuận tiện cho các thầy cô giáo trong việc quản lí điểm của học sinh  
Vấn đề nói trên được giải quyết thông qua việc phân tích và thiết kế hệ thống thông tin,là một lĩnh  
vực quan trọng của ngành công nghệ thông tin-một ngành đang phát triển mạnh mẽ và có tác động rất lớn  
đến đời sống của chúng ta  
Xuất phát từ những nhu cầu thực tế đó,chúng em đã chọn đề tài “Quản lý điểm trường PTTH”.Bằng  
những kiến thức về lĩnh vực phân tích thiết kế đã học trên lớp,cùng với sự chỉ bảo tận tình của thầy,chúng  
em đã hoàn thành đề tài này.Xin gửi đến thầy lời cám ơn chân thành nhất và mong thầy góp thêm ý kiến vì  
chắc chắn đề tài của chúng em vẫn còn nhiều sai sót.  
Trang 2  
Quản lý điểm trường PTTH  
MỤC LỤC  
-Phần 1: Khảo sát hệ thống  
1.1 Khảo sát  
1.2 Phân tích  
1.3 Mô tả hệ thống  
-Phần 2: Mô hình thực thể liện kết ( ERD )  
2.1 Các thực thể , thuộc tính và khóa  
2.2 Các mối kết hợp và bảng số  
2.3 Bảng từ điển dữ liệu  
2.4 Mô hình ERD tổng quát  
-Phần 3 : Mô hình quan hệ  
-Phần 4 : Thiết kế hệ thống  
4.1 Thiết kế giao diện  
4.2 Thiết kế forms  
-Phần 5 : Kết luận  
Trang 3  
Quản lý điểm trường PTTH  
Phần 1  
Khảo sát hệ thống  
1.1Khảo sát:  
Quản lý điểm học sinh PTTH là một chương trình được xây dựng nhằm đáp ừng những đòi hỏi đặt  
ra của quá trình quản lý như nhập điểm,tìm kiếm,thống kê,in báo cáo…một cách nhanh chóng và thuận  
tiện,chính xác  
Hiện nay đa số các trường PTTH quản lý điểm của học sinh theo hình thức ghi chép,lưu trữ vào sổ  
sách hoặc excel,việc này gây khó khăn và sai sót khi tìm kiếm dữ liệu.Quản lý nhập điểm,xuất điểm bằng  
ghi chép thủ công,quản lý thông tin về học sinh cũng bằng ghi chép và kiểm kê,dễ dẫn đến khó kiểm  
tra,quản lý,tốn nhiều thời gian và công sức  
Với quy định mới xét điểm 3 năm học,việc quản lý điểm hiện nay là hết sức quan trọng,cơ cấu trên  
cần phải điều chỉnh lại,thay bộ máy cồng kềnh và thủ công bằng phương tiện quản lý điểm mới,hiệu quả và  
đơn giản hơn  
1.2.Phân tích:  
Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận:  
a/ Trường:  
-Quản lý thông tin học sinh.  
-Phân ban cho học sinh mới vào dựa vào điểm thi tốt nghiệp  
-Sắp xếp lớp cho các học sinh.  
-Phân công công tác giảng dạy cho cho giáo viên, và phân công giáo viên làm giáo viên chủ  
nhiệm.  
-Cung cấp học bạ cho học sinh, khi học sinh ra trường.  
b/Giáo viên :  
-Có thể làm giáo viên chủ nhiệm cho một lớp hoặc chỉ là giáo viên bộ môn (một người có thể  
đảm trách cả 2 nhiệm vụ ở 2 lớp khác nhau).  
-Giảng dạy một môn học cho một số lớp ( trong đó bao gồm các lớp chuyên ).  
-Giáo viên cung cấp điểm các môn học của các học sinh cho giáo viên chủ nhiệm, từ đó giáo  
viên chủ nhiệm xác định điểm trung bình cuối học kì của từng môn.  
-Giáo viên chủ nhiệm xếp loại hạnh kiểm cho từng học sinh.  
c/Học sinh :  
-Học sinh mới trúng tuyển sẽ được xếp vào các lớp khối 10 và được sắp xếp vào các ban .  
-Học sinh cũ thì sang năm sẽ tăng lên một lớp.  
٭
Trường hợp học sinh lưu ban hoặc chuyển lớp thì sẽ được sắp xếp lại  
1.3 Mô tả hệ thống:  
Một sở giáo dục đào tạo cần quản lý học tập của tất cả học sinh trong quận , huyện , thành phố của  
mình .Việc quản lý được phân cấp về cho các trường học . Người ta nhận biết mỗi trường qua tên,địạ chỉ  
cùng một số điện thoại và để cho đơn giản,người ta gán cho mỗi trường một mã số gọi là mã trường học.  
Tại một trường,người ta quan tâm đến những thông tin cơ bản của từng học sinh : họ tên,giới  
tính,ngày sinh.Ngoài ra người ta cũng cần biết mỗi học sinh thuộc dân tộc nào,tôn giáo gì,đang sống tại  
xã,huyện nào,học sinh trực thuộc ban nào ( học sinh được phép chuyển ban sau khi năm học kết thúc nếu  
cảm thấy không phù hợp với ban đã chọn) . Cũng như đối với các trường,để cho đơn giản người ta gán cho  
Trang 4  
Quản lý điểm trường PTTH  
mỗi học sinh một mã số gọi là mã số học sinh. Mã số này là duy nhất đối với từng học sinh và không thay  
đổi trong suốt quá trình học tập tại trường.  
Vào đầu năm học,sau khi thi tuyển,các trường sẽ xếp các học sinh trúng tuyển cho từng lớp, đó là  
những lớp mới đầu cấp học (khối 10). Đối với những lớp cũ thì nói chung sang năm học mới học sinh tăng  
lên một lớp (chẳng hạn năm 2004 lớp 10A7 thì năm 2005 trở thành 11A7), trong trường hợp học sinh bị lưu  
ban hoặc chuyển lớp thì phải có sự sắp xếp lại. Học sinh đã xếp học lớp nào thì trong suốt năm học không  
được phép đổi lại.Trường hợp đối với các lớp chuyên ,thông qua điểm số thi cấp trường sẽ được cử đi học  
và thi các cuộc thi cấp cao hơn . Nhờ sự sắp xếp này mà ban giám hiêu nhà trường có thể biết sĩ số từng lớp  
là bao nhiêu.  
Vào đầu học kỳ mỗi năm học nhà trường phân công giảng dạy từng môn và phân công giáo viên làm  
chủ nhiệm cho từng lớp.Giáo viên chủ nhiệm của một lớp phải thuộc trong số giáo viên giảng dạy cho lớp  
tại học kỳ đó.  
Giáo viên dạy môn gì cho lớp thì phải chịu trách nhiệm về điểm số môn học đó.Trong một lớp,ở mỗi  
học kỳ,mỗi môn học của một học sinh đều có ba loại điểm: điểm hệ số 1 (kiểm tra 15 phút hoặc kiểm tra  
miệng), điểm hệ số 2 (điểm kiểm tra một tiết) và điểm hệ số 3 (điểm thi cuối học kỳ), trên cơ sở đó xác định  
điểm trung bình cuối học kỳ của môn đó.  
Cuối học kỳ giáo viên chủ nhiệm tập hợp điểm tất cả các môn do các giáo viên bộ môn cung cấp để  
lập bảng điểm tổng hợp.Khi hoàn tất điểm tất cả các môn thì xác định được điểm trung bình chung cuối học  
kỳ.  
Về hạnh kiểm , giáo viên chủ nhiệm lớp tại học kỳ đó có trách nhiệm theo dõi , đánh giá và xếp loại  
cho từng học sinh.  
Dựa vào kết quả học tập và hạnh kiểm hai học kỳ mà xếp loại chung toàn năm học cho từng học  
sinh, điểm trung bình học tập cuối năm là điểm trung bình của hai học kỳ.  
Khi học sinh ra trường nhà trường có trách nhiệm cung cấp học bạ (kết quả học tập và hạnh kiểm chi  
tiết trong suốt quá trình học tập tại nhà trường).  
Phần 2  
Trang 5  
Quản lý điểm trường PTTH  
Mô hình thực thể liên kết ( ERD )  
2.1 Các thực thể , thuộc tính và khóa :  
Thực thể TRUONG  
Tên thực thể : Trường  
Khóa thực thể : MA_TRUONG  
Diễn giải : Thực thể TRUONG có các thuộc tính MA_TR, TEN_TR, DCHI_TR, SDT_TR.Thể hiện  
của thực thể TRUONG là thông tin chi tiết về trường.  
Thực thể HOCSINH  
Tên thực thể : Học sinh  
Khóa thực thể : MA_HS  
Diễn giải : Thực thể HOC_SINH có các thuộc tính MA_HS, HOTEN_HS, GIOITINH_HS,  
NGAYSINH_HS, DANTOC_HS, TONGIAO_HS, XA, HUYEN, BAN .Thể hiện của thực thể  
HOC_SINH là thông tin chi tiết về học sinh của trường.  
Thực thể PHUHUYNH  
Trang 6  
Quản lý điểm trường PTTH  
Tên thực thể : phụ huynh  
Khóa thực thể : MA_PH  
Diễn giải : thực thể PHUHUYNH có các thuộc tính MA_PH , TEN_PH , SDT_PH , DIACHI_PH .  
Thể hiện của thực thể PHUHUYNH là thông tin chi tiết về phụ huynh học sinh  
Thực thể : HK_NK  
Tên thực thể : học kỳ , niên khóa  
Khóa thực thể : HK_NK  
Diễn giải : thực thể HK_NK có thuộc tính HK_NK và cũng là khóa của thực thể.Thể hiện của thực  
thể HK_NK là thông tin về khóa học các năm của nhà trường.  
Thực thể : GIAO_VIEN  
Tên thực thể : Giáo viên  
Khóa thực thể : MA_GV  
Diễn giải : Thực thể GIAO_VIEN có các thuộc tính MA_GV, TEN-GV, PHAI_GV, DCHI_GV. Thể  
hiện của thực thể GIAO_VIEN là thông tin chi tiết về các giáo viên của trường.  
Thực thể LOP  
Trang 7  
Quản lý điểm trường PTTH  
Tên thực thể : lớp  
Khóa thực thể : MA_LOP  
Diễn giải : thể hiện tên một lớp học  
Thực thể HANH_KIEM  
Tên thực thể : hạnh kiểm  
Khóa thực thể : MA_HK  
Diễn giải : Thực thể HANH_KIEM có thuộc tính LOAI_HK.Thể hiện của thực thể HANH_KIEM là  
tên một loại hạnh kiểm của mỗi học sinh trong trường.  
Thực thể MON  
Tên thực thể : môn  
Khóa thực thể : TEN_MON  
Diễn giải : thể hiện thực thể môn là tên một môn trong một trường học  
2.2 Các mối kết hợp và bảng số :  
Mối kết hợp QUAN_LY :  
o Tên mối kết hợp : Quản lý.  
Trang 8  
Quản lý điểm trường PTTH  
1,n  
1,1  
o Các thực thể tham gia : TRUONG, HOC_SINH.  
o Diễn giải : Một học sinh được quản lý bởi một trường, nhưng một trường có thể quản lý nhiều  
học sinh. Mối kết hợp này sẽ biến mất khi chuyển sang mô hình quan hệ .  
Mối kết hợp CO :  
1,2  
1,1  
o Tên mối kết hợp : Có.  
o Các thực thể tham gia : PHU_HUYNH, HOC_SINH.  
o Diễn giải : Một học sinh có một hoặc hai phụ huynh, nhưng một phụ huynh chỉ có 1 học  
sinh.Phụ huynh hằng học kỳ sẽ dược cung cấp bảng điểm tới địa chỉ thường trú  
Mối kết hợp THUOC :  
o Tên mối kết hợp : Thuộc.  
Trang 9  
Quản lý điểm trường PTTH  
1,n  
1,n  
o Các thực thể tham gia : HOC_SINH, HK_NK.  
o Thuộc tính : TB_HK.  
o Diễn giải : Một học sinh có thể thuộc nhiều học kì niên khóa khác nhau. Một học niên khóa sẽ có  
nhiều học sinh.. Một học sinh ở một học kì sẽ có một điểm trung bình học kì.  
Mối kết hợp HOC :  
1,n  
1,1  
o Tên mối kết hợp : Học.  
o Các thực thể tham gia : LOP, THUOC.  
o Diễn giải : Một học sinh thuộc một học kì niên khóa chỉ học tại một lớp duy nhất. Một lớp sẽ có  
nhiều học sinh và ở nhiều học kì niên khóa. Mối kết hợp này sẽ biến mất khi chuyển sang mô  
hình  
quan hệ.  
Mối kết hợp CO_HK :  
1,n  
1,1  
o Tên mối kết hợp : Có hạnh kiểm.  
o Các thực thể tham gia : HANH_KIEM, THUOC.  
Trang 10  
Quản lý điểm trường PTTH  
o Diễn giải : Một học sinh ở một học kì niên khóa sẽ có một loại hạnh kiểm. Một loại hạnh kiểm  
có thể đánh giá cho nhiều học sinh. Mối kết hợp này sẽ biến mất khi chuyển sang mô hình MLD.  
Mối kết hợp HOC_MON :  
1,n  
1,n  
o Tên mối két hợp : Học môn.  
o Các thực thể tham gia : MON, THUOC.  
o Thuộc tính của mối kết hợp: DIEM_HS1, DIEM_HS2, DIEM_HS3, TB_MON.  
Diễn giải : Một học sinh ở một học kì niên khóa có thể học nhiều môn. Một môn được học bởi nhiều  
học sinh ở nhiều học kì niên khóa. Mỗi môn học đó sẽ có ba loại điểm : hệ số 1, hệ số 2, hệ số 3 và  
có một điểm trung bình  
Mối kết hợp HOC_TAI :  
1,2  
1,n  
o Tên mối kết hợp : Học tại.  
o Các thực thể tham gia : LOP, HK_NK.  
o Diễn giải: Một lớp chỉ học tại hai học kì của một niên khóa. Một học kì niên khóa có thể có  
nhiều lớp.  
Mối kết hợp LA_GVCN :  
Trang 11  
Quản lý điểm trường PTTH  
1,n  
1,1  
o Tên mối kết hợp : Là giáo viên chủ nhiệm.  
o Các thực thể tham gia : GIAO_VIEN, HOC_TAI.  
o Diễn giải : Một lớp ở một học kì niên khóa chỉ có duy nhất một giáo viên chủ nhiệm. Một giáo  
viên có thể là giáo viên chủ nhiệm của nhiều lớp ở nhiều học kì niên khóa khác nhau. Mối kết  
hợp này sẽ biến mất khi chuyển sang mô hình quan hệ.  
Mối kết hợp CO_MON :  
1,n  
1,n  
o Tên mối kết hợp : Có môn.  
o Các thực thể tham gia : HOC_TAI, MON.  
o Diễn giải : Một lớp học tại một học kì niên khóa có thể có nhiều môn học. Một môn học có thể  
được học tại nhiều lớp ở nhiều học kì niên khóa khác nhau.  
Mối kết hợp DAY :  
1,n  
1,1  
o Tên mối kết hợp : Dạy.  
Trang 12  
Quản lý điểm trường PTTH  
o Các thực thể tham gia : CO_MON, GIAO_VIEN.  
o Diễn giải : Một môn học của một lớp ở một học kì niên khóa nào đó chỉ do duy nhất một giáo  
viên dạy. Một giáo viên có thể dạy nhiều môn cho nhiều lớp ở nhiều học kì niên khóa khác nhau.  
Mối kết hợp này sẽ biến mất khi chuyển sang mô hình MLD.  
2.3. Bảng từ điển dữ liệu :  
STT Thuộc tính  
Diễn giải  
Mã trường  
Thực thể/mối kết hợp  
TRUONG  
1
MA_TR  
2
TEN_TR  
Tên trường  
TRUONG  
3
4
5
6
7
8
9
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
DCHI_TR  
SDT_TR  
MA_HS  
HOTEN_HS  
GIOITINH_HS  
NGAYSINH_HS  
DANTOC_HS  
TONGIAO_HS  
XA  
Địa chỉ của trường  
Số điện thoại của trường  
Mã học sinh  
TRUONG  
TRUONG  
HOC_SINH  
HOC_SINH  
HOC_SINH  
HOC_SINH  
HOC_SINH  
HOC_SINH  
HOC_SINH  
HOC_SINH  
HANH_KIEM  
LOP  
Họ tên học sinh  
Giới tính học sinh  
Ngày sinh học sinh  
Dân tộc của học sinh  
Tôn giáo của học sinh  
Tên xã của học sinh  
Tên huyện của học sinh  
Hạnh kiểm của học sinh  
Tên lớp  
HUYEN  
LOAI_HK  
TEN_LOP  
HK_NK  
DIEM_HS1  
DIEM_HS2  
DIEM_HS3  
Học kì - niên khóa  
Điểm hệ số 1  
Điểm hệ số 2  
HK_NK  
HOC_MON  
HOC_MON  
HOC_MON  
Điểm hệ số 3  
19  
20  
21  
22  
23  
24  
25  
26  
27  
28  
29  
TB_MON  
MA_GV  
Điểm trung bình môn  
Mã giáo viên  
Tên giáo viên  
Phái giáo viên  
Địa chỉ giáo viên  
Tên môn  
Điểm trung bình học kì  
Mã phụ huynh  
Tên phụ huynh  
Số điện thoại phụ huynh  
Địa chỉ phụ huynh  
HOC_MON  
GIAO_VIEN  
GIAO_VIEN  
GIAO_VIEN  
GIAO_VIEN  
MON  
TEN_GV  
PHAI_GV  
DCHI_GV  
TEN_MON  
TB_HK  
THUOC  
MA_PH  
PHU_HUYNH  
PHU_HUYNH  
PHU_HUYNH  
PHU_HUYNH  
TEN_PH  
SDT_PH  
DIACHI_PH  
Trang 13  
Quản lý điểm trường PTTH  
2.4Mô hình ERD tổng quát :  
Trang 14  
Quản lý điểm trường PTTH  
PHU_HUYNH  
PK DIACHI_PH  
MA_PH  
TEN_PH  
SDT_PH  
HOC_SINH  
TRUONG  
PK MA_HS  
PK MA_TRUONG  
1,nc  
1,1  
1,1  
QUAN_LY  
HOTEN_HS  
SDT_TRUONG  
TEN_TRUONG  
DC_TRUONG  
1,2  
CO  
GIOITINH_HS  
NGAYSINH  
DANTOC  
TONGIAO  
XA  
HANH_KIEM  
PK LOAI_HK  
HUYEN  
BAN  
1,n  
LOP  
PK MA_LOP  
THUOC  
HOC  
1,1  
1,1  
CO_HK  
TB_HK  
TEN_LOP  
1,n  
1,2  
1,n  
HK_NK  
HOC_MON  
DIEM_HS1  
DIEM_HS2  
DIEM_HS3  
TB_MON  
HOC_TAI  
1,nc  
PK HK_NK  
1,n  
1,1  
1,nc  
LA_GVCN  
1,nc  
GIAO _VIEN  
1,nc  
MON  
PK DIACHI_GV  
1,nc  
1,1  
1,nc  
DAY  
CO_MON  
PK TEN_MON  
MA_GV  
TEN_GV  
PHAI_GV  
Trang 15  
Quản lý điểm trường PTTH  
PHẦN 3  
Mô Hình Quan Hệ  
Áp dụng các quy tắc chuyển từ mô hình ERD sang mô hình quan hệ ta có :  
1. THUOC (MA_HS, HK_NK, LOAI_HK, TEN_LOP, TB_HK)  
2. HOC_TAI (TEN_LOP, HK_NK, MA_GV)  
3. CO_MON (TEN_LOP, HK_NK, TEN_MON, MA_GV)  
4. HOC_MON (MA_HS, HK_NK, TEN_MON, DIEM_HS1, DIEM_HS2, DIEM_HS3, TB_MON)  
5. TRUONG ( MA_TR, TEN_TR, DCHI_TR, SDT_TR )  
6. HOC_SINH ( MA_HS, HOTEN_HS, GIOITINH_HS, NGAYSINH_HS, DANTOC_HS,  
TONGIAO_HS, XA, HUYEN, MA_TR , BAN )  
7. GIAO_VIEN ( MA_GV, TEN_GV, PHAI_GV, DCHI_GV )  
8. PHU_HUYNH ( MA_PH , TEN_PH , DIACHI_PH , SDT_PH )  
Diễn giải :  
Quan hệ THUOC : xác định học sinh học ở học kì – niên khóa nào, có loại hạnh kiểm gì, thuộc lớp  
nào và có điểm trung bình học kì là bao nhiêu.  
Quan hệ HOC_TAI : xác định một lớp học ở học kì - niên khóa nào, do giáo viên nào làm giáo viên  
chủ nhiệm.  
Quan hệ CO_MON : xác định một lớp ở một học kì – niên khóa có học những môn gì do giáo viên  
nào dạy.  
Quan hệ HOC_MON : xác định học sinh ở một học kì – niên khóa nào đó có học những môn gì,  
điểm hệ số 1, hệ số 2, hệ số 3 và điểm trung bình của môn đó  
Quan hệ TRUONG : mỗi trường có một mã trường để phân biệt, một tên, địa chỉ và một số điện  
thoại để liên lạc.  
Quan hệ HOC_SINH : mỗi học sinh sẽ có một mã học sinh để phân biệt, ngoài ra, một học sinh còn  
có tên, giới tính, ngày sinh, dân tộc và tên xã, huyện mà học sinh đang sống. Một học sinh có thể có  
tôn giáo hoặc không có tôn giáo.  
Quan hệ GIAO_VIEN : mỗi giáo viên có một mã giáo viên để phân biệt, một tên giáo viên, phái và  
địa chỉ để liên lạc.  
Quan hệ PHU_HUYNH : mỗi phụ huynh được cung cấp mã số khác nhau , kèm theo đó là các thông  
tin như địa chỉ , số điện thoại , tên phụ huynh .  
Trang 16  
Quản lý điểm trường PTTH  
PHẦN 4  
Thiết Kế Hệ Thống  
4.1 Thiết kế giao diện :  
Sau khi khởi động, chương trình sẽ có giao diện như sau :  
Chương trình gồm bốn tùy chọn chính :  
Cập Nhật Danh Sách : dùng để cập nhật các danh sách học sinh, giáo viên, lớp, môn.  
Bao gồm các tùy chọn : Danh Sách Học Sinh, Danh Sách Giáo Viên, Danh Sách Lớp / Môn  
(như hình vẽ).  
Phân Công - Sắp Xếp : dùng để phân công giáo viên chủ nhiệm, xếp lớp cho học sinh, xếp  
môn học cho các lớp và môn dạy cho giáo viên.  
Bao gồm các tùy chọn: Phân Công Giáo Viên, Xếp Lớp, Xếp Môn Học.  
Quản Lý Điểm : dùng để cập nhật các điểm số, hạnh kiểm của học sinh.  
Bao gồm các tùy chọn : Cập Nhật Điểm, Xếp Loại Hạnh Kiểm.  
Tìm Kiếm : dùng để tìm kiếm các thông tin về học sinh, giáo viên, các thông tin về lớp, môn  
học… Đồng thời cũng dùng để tìm kiếm kết quả học tập của học sinh.  
Bao gồm các tùy chọn : Thông Tin Học Sinh, Thông Tin Giáo Viên, Thông Tin Khác, Kết  
Quả Học Tập.  
Chúng ta dùng chuột để chọn các chức năng chương trình. Nhấn vào các tùy chọn chính để chuyển  
đổi qua lại giữa các menu của các tuỳ chọn chính.  
Nút Trợ Giúp dùng để hướng dẫn sử dụng chương trình.  
Nút Thoát dùng để thoát khỏi chương trình.  
Trang 17  
Quản lý điểm trường PTTH  
6.3 Thiết kế forms :  
Các form của tuỳ chọn Cập Nhật Danh Sách :  
Các form này có đặc điểm chung là dùng để cập nhật thông tin. Sau khi cập nhật, nhấn LƯU để  
lưu lại dữ liệu. Lúc này, hệ thống sẽ hiện thông báo đã lưu, đồng thời xóa trắng các ô nhập liệu để  
tiếp tục nhập dữ liệu mới.  
o Danh Sách Học Sinh :  
o Danh Sách Giáo Viên :  
Trang 18  
Quản lý điểm trường PTTH  
o Danh Sách Lớp / Môn :  
Trang 19  
Quản lý điểm trường PTTH  
Ở khung cập nhật lớp, mỗi khối lớp có hai loại A (Anh văn) và P (Pháp văn). Nếu các khối lớp có  
loại nào thì chọn vào loại đó. Đồng thời ô số lượng bên dưới chỉ số lượng lớp tương ứng. Giả sử khối 10 có  
loại A và ô số lượng tương ứng là 5, thì hệ thống sẽ tự động lưu vào với tên lớp từ 10A1 đến 10A5.  
Ở khung Danh Sách Môn Học, chúng ta sẽ nhập vào tên tất cả các môn có trong học kì – niên khóa  
đó.  
Các form của tuỳ chọn Phân Công - Sắp Xếp :  
Phân Công GVCN :  
Xếp Lớp :  
Xếp Môn Học :  
Trang 20  
Quản lý điểm trường PTTH  
Chọn một học kì – niên khóa, một giáo viên dạy một môn nào đó. Còn về lớp, ta có thể chọn  
nhiều lớp. Bởi vì một giáo viên có thể dạy một môn cho nhiều lớp.  
Các form của tùy chọn Quản Lý Điểm :  
o Cập Nhật Điểm :  
Trang 21  
Quản lý điểm trường PTTH  
Ở các ô Điểm Hệ Số 1, Điểm Hệ Số 2, Điểm Hệ Số 3, ta có thể nhập nhiều điểm cách nhau bởi dấu  
phẩy.  
o Xếp Loại Hạnh Kiểm :  
Các form của tùy chọn Tìm Kiếm :  
o Thông Tin Học Sinh :  
Để tìm thông tin học sinh, nhập mã một hoặc nhiều học sinh vào ô Mã Học Sinh, sau đó nhấn TÌM.  
Danh sách học sinh cần tìm sẽ được liệt kê ở bảng bên dưới với các thông tin về học sinh. Ta có thể in danh  
sách này ra.  
Ngoài ra, ta còn có thể sửa thông tin học sinh, xóa tên học sinh ra khỏi danh sách. Sau khi sửa hoặc  
xóa ta phải lưu lại thông tin.  
o Thông Tin Giáo Viên :  
Trang 22  
Quản lý điểm trường PTTH  
o Thông Tin Phụ Huynh :  
o Thông Tin Khác :  
Trang 23  
Quản lý điểm trường PTTH  
Muốn tìm thông tin gì thì ta đánh dấu chọn vào ô có dấu chấm hỏi. Còn tìm theo thông tin gì thì ta  
ghi thông tin đó vào ô tương ứng.  
Ví dụ : Để tìm trong học kì I niên khóa 2007-2008 có những học sinh nào thì tại ô Học Kỳ ta chọn I,  
tại ô Niên Khóa ta ghi 2007-2008, còn ô Mã Học Sinh ta chọn đánh vào ô dấu chấm hỏi. Để giới hạn thêm  
những học sinh học ở lớp 10A1, thì tại ô Lớp ta ghi 10A1. (như hình trên)  
Về giáo viên, thì ta chọn là Giáo Viên Chủ Nhiệm hoặc là Giáo Viên Giảng Dạy.  
o Kết Quả Học Tập :  
Trang 24  
Quản lý điểm trường PTTH  
Xem Điểm Theo Môn  
Xem Điểm Trung Bình Học Kì  
Xem kết quả học tập có hai lựa chọn : Xem Điểm Theo Môn và Xem Điểm Trung Bình Học Kì.  
Đồng thời ta có thể xem theo một hay nhiều học sinh hoặc xem theo lớp.  
Trang 25  
Quản lý điểm trường PTTH  
Phần 5  
Kết Luận  
Trong một xã hội phát triển như ngày nay, yêu cầu của con người đặt ra ngày càng cao, các công  
việc không những đòi hỏi phải được giải quyết một cách chính xác mà còn phải nhanh chóng. Viêc “Quản  
Lý Điểm Học Sinh Phổ Thông Trung Học” mà nhóm đang nghiên cứu cũng vậy.  
Qua từng bước khảo sát hệ thống, xây dựng mô hình ERD , mô hình quan hệ , và nếu đầy đủ ta có  
thể thêm lưu đồ dòng dữ liệu (DFD) thì hệ thống “Quản Lý Điểm Học Sinh Phổ Thông Trung Học” đã ngày  
càng hoàn thiện hơn. Đã tin học hóa được việc quản lý điểm của học sinh thay vì quản lý thủ công bằng ghi  
chép trên sổ sách. Tạo sự thuận lợi, nhanh chóng trong việc nhập dữ liệu, tra cứu, tìm kiếm thông tin nhưng  
không kém phần chính xác  
Với những phân tích hệ thống như trên là nền tảng cho việc thiết kế hệ thống. Một giao diện trực  
quan, thân thiện sẽ giúp cho việc thao tác quản lý cũng như tìm kiếm thông tin được dễ dàng hơn.  
Bên cạnh đó, hệ thống vẫn chưa đạt được những kết quả mong muốn. Nhóm chưa thực sự nắm được  
hết các công tác quản lý, các qui tắc hoạt động…của hệ thống này nên còn rất nhiều sai sót. Ngoài ra, do  
kiến thức về môn Phân Tích Hệ Thống còn một số hạn chế, cộng thêm vấn đề thời gian vì vậy hệ thống  
chưa được sữa chữa để hoàn thiện. Nhóm rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để có thể cải  
thiện hệ thống tốt hơn.  
Qua một thời gian nghiên cứu và thực hiện, nhóm đã hoàn thành đề tài mặc dù vẫn còn nhiều thiếu  
sót, nhưng cũng từ những thiếu sót đó nhóm đã tích lũy được một số kinh nghiệm. Nâng cao khả năng phân  
tích và thiết kế hệ thống. Một điều quan trọng khác là khả năng làm việc theo nhóm của từng thành viên  
cũng được nâng cao, tinh thần đoàn kết được phát huy.  
Nhóm chân thành mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của thầy cô và các bạn.  
Trang 26  
pdf 26 trang yennguyen 01/02/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Đồ án Phân tích hệ thống quản lý điểm ở trường phổ thông trung học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdo_an_phan_tich_he_thong_quan_ly_diem_o_truong_pho_thong_tru.pdf