Đồ án Phân tích thiết kế phần mềm quản lý khách sạn

ĐỒ ÁN:  
PHÂN TÍCH T HIẾT KẾ PHẦN  
MỀM QUẢN LÝ KHÁCH SẠN  
LỜI NÓI ĐẦU  
Để quán triệt nguyên tắc " HỌC ĐI ĐÔI VỚI HÀNH ", nhằm tạo điều kiện cho  
sinh viên làm quen với thực tế, có được cái nhìn tổng hợp, giúp cho sinh viên chúng em  
hạn chế được sự bỡ ngỡ khi ra trường, hàng năm nhà trường tổ chức cho sinh viên đi  
thực tập tại các cơ sở theo nội dung ngành nghề đào tạo. Đây là điều kiện thuận lợi giúp  
chúng em phát huy được năng lực bản thân cũng như khả năng áp dụng lý thuyết được  
trang bị ở trường vào thực tế.  
Công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Máy tính điện tử  
không còn là phương tiện quý hiếm mà đang ngày một gần gũi với con người.  
Đứng trước sự bùng nổ thông tin, các tổ chức và các doanh nghiệp đều tìm mọi  
biện pháp để xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin của mình nhằm tin học hoá các  
hoạt động tác nghiệp của đơn vị mình. Mức độ hoàn thiện tuỳ thuộc vào quá trình phân  
tích và thiết kế hệ thống.  
Từ nhu cầu nêu trên, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã sử dụng vốn kiến  
thức ít ỏi của mình tìm hiểu và phân tích bài toán quản lý khách sạn. Nó chỉ mang tính  
chất thử nghiệm để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và làm quen với thực tế.  
Đề tài gồm các phần:  
Phần I: Tổng quan bài toán  
Phần II: Cài đặt hệ thống  
Kết luận và Hướng phát triển  
Tài liệu tham khảo  
Phụ lục  
Tuy đã rất cố gắng học hỏi dựa trên kiến thức đã học và thực tế tại khách sạn  
nhưng do khả năng và thời gian có hạn nên cuốn báo cáo của em không thể tránh khỏi  
những thiếu sót. Em kính mong quý Thầy cô cùng bạn bè thông cảm và góp ý để em  
kịp thời lấp kín những lỗ hổng kiến thức và chương trình đạt hiệu quả cao hơn.  
Em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Kim Anh đã hết lòng chỉ bảo để em hoàn  
thành đồ án này.  
Phần I  
TỔNG QUAN BÀI TOÁN  
Chương I:  
NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU VÀ KHẢO SÁT BÀI TOÁN  
I. Nhiệm vụ và mục tiêu của bài toán  
1. Nhiệm vụ của bài toán  
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của Khách sạn Minh Hoàng  
- Tìm hiểu nhiệm vụ và qui trình thực hiện công việc tại Khách sạn  
- Khảo sát tình hình thực tế của Khách sạn  
- Áp dụng các kiến thức về Cơ sở dữ liệu và Phân tích - thiết kế hệ thống thông  
tin quản lý để xây dựng chương trình quản lý Khách sạn tự động thực hiện một  
số công việc bằng máy tính có thể thay thế một phần công việc cho con người.  
2. Mục tiêu của bài toán  
Nghiên cứu và thử nghiệm bài toán Phân tích - Thiết kế hệ thống thông tin quản lý.  
Từ đó phân tích thiết kế cài đặt chương trình Quản lý Khách sạn.  
II. Khảo sát bài toán  
1. Vài nét về khách sạn Minh Hoàng  
Khách sạn Minh Hoàng xây dựng và sử dụng vào năm 1996 do ông Đào Hoàng  
Hải làm chủ. Khách sạn nằm tại số 2A Củ chi - Đồng đế - Nha Trang. Do kinh phí có  
hạn nên Khách sạn đi vào hoạt động với qui mô tương đối nhỏ. Khách sạn gồm 5 tầng (  
tổng cộng 30 phòng). Tầng trệt gồm phòng tiếp tân, phòng giám đốc... Tiền sảnh rộng  
rãi, có khuôn viên đậu xe. Tầng trên cùng có lợi thế là có chỗ nghỉ mát cho khách,  
khách có thể trò chuyện tại đó.  
Khách sạn có 3 loại phòng, tất cả các phòng đều có đầy đủ tiện nghi như: Ti vi,  
tủ lạnh, Telephone...  
Đội ngũ cán bộ nhân viên rất nhiệt tình và lịch sự, vui vẻ chỉ dẫn cho khách khi  
khách có yêu cầu (trong giới hạn cho phép). Khách sạn nằm gần mặt đường thuận tiện  
cho việc đi lại và đó chính là tuyến đường xuyên ra biển.  
Khách đến nghỉ tại khách sạn sẽ cảm thấy thoải mái và dễ chịu. Khách sạn luôn  
luôn quan tâm nâng cấp chất lượng phục vụ. Các quý khách và các đơn vị có nhu cầu ở  
khách sạn thì có thể liên hệ trực tiếp hoặc qua số máy: 058.832220. Rất hân hạnh được  
phục vụ và đón tiếp quý vị đến ở khách sạn chúng tôi.  
2. Cơ cấu tổ chức của khách sạn  
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC  
GIÁM ĐỐC  
PHÒNG  
TIẾP TÂN  
PHÒNG  
BẢO VỆ  
PHÒNG  
PHỤC VỤ  
Giám đốc Khách sạn  
Có nhiệm vụ quản lý trực tiếp khách sạn, mọi vấn đề của khách sạn đều phải  
thông qua giám đốc và giám đốc có quyền quyết định tất cả mọi thông tin xử lý  
trong khách sạn.  
Phòng tiếp tân  
Có nhiệm vụ hoàn thành công việc đăng ký, giao phòng cho khách và nhận lại  
phòng, lập phiếu thanh toán và thu tiền của khách, nhận những yêu cầu của khách,  
giới thiệu và giải đáp những thắc mắc của khách.  
Phòng bảo vệ  
Bảo vệ có nhiệm vụ giữ xe, khuân hành lý và giữ gìn an ninh trật tự trong khách  
sạn. Theo dõi các thiết bị của khách sạn và chịu trách nhiệm về hệ thống ánh sáng.  
Phòng phục vụ  
Kiểm tra và dọn vệ sinh phòng. Phục vụ ăn, uống, giặt ủi đưa đón khách bằng xe  
của khách sạn khi khách có yêu cầu.  
Ghi vào sổ thuê của khách:  
Ngày 20/12/2002  
Mã sổ: A201  
Mã sổ: A202  
Phòng: 201  
Phòng: 202  
Nguyễn Đình Lập  
CMND: 125001413  
Ngô Đăng nghĩa  
Nguyễn Trung Khánh  
CMND125003534  
Lê Đình Thái  
CMND: 125006768  
Quê quán: Thái Bình  
9h 15/12/2002 - 18h 20/12/2002  
CMND:125006554  
Quê quán: Bắc Ninh  
09h 14/12/2002 - 15h 20/12/2002  
Ghi vào sổ dịch vụ  
STT  
PHÒNG DỌN NGƯỜI DỌN TIME DỌN  
GHI CHÚ  
1
2
205  
201  
Thu  
Qúi  
Yêu cầu không dọn  
15h  
3
101  
Hà  
9h30  
Có giặt ủi  
Ghi vào phiếu thanh toán  
Khách sạn Minh Hoàng  
Số...........  
PHIẾU THANH TOÁN TIỀN  
Họ tên khách:................................................ Ngày đến.:............................ Giờ đến :..............  
Số phòng:........................................................ Ngày đi: ................................ Giờ đi: ..................  
NGÀY  
TIỀN  
TỔNG  
SỐ TIỀN  
Phòng  
Dịch vụ  
TỔNG CỘNG  
Tổng số tiền bằng chữ:  
...................................................................................................................  
Ngày................ tháng................ năm.................  
KHÁCH  
(Ký)  
GIÁM ĐỐC  
(Ký)  
TIẾP TÂN  
(Ký)  
3. Đặc tả bài toán  
Một khách sạn cần tự động hoá trong việc quản lý. Sau khi tìm hiểu, khảo sát  
hiện trạng em nắm được những thông tin sau:  
Quản lý khách hàng:  
Mỗi khách hàng của khách sạn đều được khách sạn quản lý những thông tin sau:  
Họ tên, giới tính, địa chỉ, điện thoại_Fax(nếu có), E_mail(nếu có), số CMND_Passport  
(hoặc các văn bằng khác có hình), quốc tịch. Nếu khách hàng là công chức thì quản lý  
thêm các thông tin sau: Tên cơ quan, địa chỉ cơ quan, E_mail cơ quan.  
Quản lý phòng:  
Các phòng của khách sạn được quản lý dựa vào phòng số, loại phòng, giá cơ bản.  
Khách sạn gồm có ba loại phòng 1, 2, 3 tương ứng với giá như sau 150.000đ, 200.000đ,  
250.000đ (trong đó có 10% VAT). Ngoài ra mỗi phòng còn được trang bị các tiện nghi, nên  
tiện nghi cũng được quản lý theo mã tiện nghi, tên tiện nghi. Còn trang bị tiện nghi theo  
phòng được quản lý dựa vào phòng số và số lượng tiện nghi trong từng phòng.  
Quản lý đăng ký _ thuê phòng:  
Tất cả các thông tin đăng ký thuê phòng đều được quản lý dựa trên số đăng ký,  
họ tên khách đăng ký, ngày đến, giờ đến, ngày đi, giờ đi, số lượng người lớn, số lượng  
trẻ em và số tiền đặt cọc.  
Quản lý thông tin nhận phòng:  
Khách sạn quản lý những thông tin sau: Số nhận phòng, họ tên người nhận  
phòng, ngày nhận, giờ nhận. Tất cả thông tin nhận phòng đều dựa vào thông tin đăng ký  
thuê phòng đã khai báo trước đó. Vì khách hàng có đăng ký mới được nhận phòng theo  
đúng thông tin mà khách đã đăng ký.  
Quản lý việc trả phòng:  
Dựa trên thông tin đăng ký thuê phòng và thông tin nhận phòng, việc trả phòng  
được khách sạn quản lý các thông tin sau: Số trả phòng, ngày trả, giờ trả, họ tên người  
trả (có thể trả phòng trước thời hạn đăng ký). Nếu khách hàng muốn gia hạn thêm thời  
gian ở tại khách sạn thì phải tiến hành làm thủ tục đăng ký lại. Bên cạnh việc trả phòng  
của khách thì khách sạn sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng.  
Quản lý thông tin huỷ đăng ký:  
Cũng như việc quản lý các công việc trên thì việc huỷ đăng ký được quản lý các thông  
tin sau: Số huỷ đăng ký, ngày huỷ đăng ký, giờ huỷ đăng ký, họ tên người huỷ đăng ký.  
Quản lý nhân viên phục vụ tại khách sạn:  
Tất cả những nhân viên làm việc tại khách sạn đều được quản lý các thông tin sau: Họ  
nhân viên, Tên nhân viên, Chức vụ của nhân viên.  
Ngoài ra khách sạn còn quản lý thông tin về dịch vụ: tên dịch vụ; tiện nghi. Tại  
khách sạn có nhiều loại dịch vụ như: điện thoại, ăn uống, giặt ủi, đưa đón khách,  
chuyên chở đồ cho khách (khi khách yêu cầu)...  
Quy trình quản lý:  
Khi khách hàng có nhu cầu ở khách sạn thì khách hàng có thể liên hệ với khách  
sạn để tiến hành làm thủ tục đăng ký phòng hoặc khách hàng có thể làm thủ tục thuê và  
nhận phòng để ở ( trường hợp phòng còn trống ). Có hai hình thức liên hệ: đến trực tiếp,  
qua điện thoại.  
Khi khách hàng làm thủ tục đăng ký thì khách hàng phải khai báo đầy đủ thông  
tin về mình cũng như thông tin về cơ quan (nếu có) khi Bộ phận Lễ tân (BPTL) yêu  
cầu. Hầu hết khách hàng đều phải đặt cọc một số tiền nhất định dựa vào loại phòng mà  
mình đã đăng ký.  
Trường hợp các tổ chức thuê phòng thì tổ chức sẽ cử đại diện đến khách sạn làm  
thủ tục đăng ký. Việc quản lý thông tin các tổ chức sẽ được quản lý như thông tin cơ  
quan hoặc công ty, thông tin về người đại diện sẽ được quản lý như thông tin của công  
chức hay nhân viên của cơ quan đó.  
Trong thời gian trước ngày nhận phòng tối thiểu là 1 tuần các khách hàng đăng  
ký theo đoàn phải gửi cho khách sạn bảng bố trí phòng ở của các thành viên để khách  
sạn phân bố phòng cho hợp lý.  
Khi khách hàng đến nhận phòng thì ngoài số tiền đặt cọc, khách hàng phải gửi  
cho BPLT CMND_Passport ( hoặc các văn bằng có hình còn thời hạn sử dụng ). BPLT  
căn cứ vào đó để kiểm tra lại thông tin khi khách đăng ký phòng. Sau khi kiểm tra xong  
BPLT sẽ chỉ trả lại các văn bằng này khi khách hàng làm xong thủ tục trả phòng. Sau  
đó BPLT sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng để tiến hành giao phòng cho khách. Nếu  
khách không đồng ý thì làm thủ tục đổi phòng cho khách ( nếu còn phòng trống ).  
Trong thời gian ở khách sạn, khách có thể sử dụng các loại dịch vụ, yêu cầu phục vụ.  
Mọi yêu cầu sẽ do BPLT đảm nhiệm và đáp ứng trong phạm vi hoạt động của khách  
sạn. Khách hàng sử dụng dịch vụ chưa thanh toán thì Bộ phận dịch vụ sẽ ghi hoá đơn  
nợ và chuyển đến BPLT tính vào hoá đơn tổng.  
Sau khi đặt phòng khách có thể huỷ đăng ký và phải bồi thường cho khách sạn  
theo quy định đã thoả thuận. Vì thế tiền đặt cọc là phải có trước khi nhận phòng. Để  
tránh rủi ro thì số tiền đặt cọc phải lớn hơn hay bằng số tiền phải bồi thường. Tuy nhiên  
trước 7 ngày nhận phòng khách huỷ đăng ký không phải bồi thường.  
Khi hết thời hạn thuê phòng như đã đăng ký thì khách phải trả phòng cho khách  
sạn. Khi khách làm thủ tục trả phòng, BPLT sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng, tổng hợp  
lại các hoá đơn sử dụng dịch vụ chưa thanh toán trong thời gian khách ở khách sạn. sau  
khi tổng hợp in ra hoá đơn tổng để khách thanh toán và trả lại CMND_Passport cho  
khách. Hình thức thanh toán ở khách sạn chủ yếu bằng tiền mặt (tiền Việt nam_VNĐ).  
Ghi chú:  
Giá phòng có thể thay đổi theo mùa, khách quen và trẻ em.  
Nếu khách hàng là vợ chồng thì phải có giấy đăng ký kết hôn.  
Công việc tin học hoá nhằm đáp ứng:  
1. Cập nhật các thông tin  
Danh mục khách hàng  
Danh mục phòng  
Danh mục các dịch vụ  
Danh mục nhân viên  
2. Xem thông tin và in ra nếu cần  
Danh sách khách hàng (DSKH) ở tại khách sạn  
DSKH đăng ký thuê phòng  
DSKH huỷ đăng ký  
Danh sách phòng  
Danh sách nhân viên  
Phiếu thanh toán tiền  
3. Tra cứu thông tin  
Khách hàng theo tiêu chí họ tên, phòng số  
Hoá đơn sử dụng dịch vụ  
Hoá đơn tiền phòng  
Chương II:  
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN  
I. Cơ sở lý thuyết  
1. Các khái niệm cơ bản  
- Cơ sở dữ liệu: Là một tập hợp các bảng dữ liệu có quan hệ với nhau sao cho  
cấu trúc của chúng cũng như các mối quan hệ bên trong giữa chúng là tách biệt với  
chương trình ứng dụng bên ngoài, đồng thời nhiều người dùng khác nhau cũng như  
nhiều ứng dụng khác nhau có thể cùng khai thác và chia xẻ một cách chọn lọc lúc cần.  
- Thực thể: Là hình ảnh cụ thể của một đối tượng trong hệ thống thông tin quản  
lý. Một thực thể xác định Tên và các thuộc tính.  
- Thuộc tính: Là một yếu tố dữ liệu hoặc thông tin của thực thể ấy.  
- Lớp thực thể: Là các thực thể cùng thuộc tính.  
- Lược đồ quan hệ: Tập các thuộc tính của một quan hệ. Lược đồ một quan hệ  
gồm các thuộc tính của thực thể cùng với các mệnh đề ràng buộc.  
VD: Lược đồ một quan hệ  
R = <x, w> = ( A1:D1,A2:D2, .., An :Dn , M)  
Trong đó: R là một lược đồ quan hệ  
Ai : tên thuộc tính  
Di : miền xác định của thuộc tính  
M : mệnh đề ràng buộc  
Nội dung của một lược đồ quan hệ gọi là các bộ.  
- Các phép toán tối thiểu:  
* Tìn kiếm dữ liệu theo tiêu chuẩn đã chọn, không làm thay đổi trạng thái  
cơ sở dữ liệu.  
* Thay đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu.  
* Thay đổi nội dung cơ sở dữ liệu.  
* Xử lý, tính toán trên cơ sở dữ liệu.  
2. Khái niệm phụ thuộc dữ liệu và các dạng chuẩn  
- Một thuộc tính gọi là phụ thuộc vào các thuộc tính khác khi giá trị của thuộc  
tính này phụ thuộc vào giá trị của thuộc tính kia. Sự phụ thuộc này có thể là gián tiếp  
hay trực tiếp.  
- Một quan hệ bao giờ cũng có một nhóm thuộc tính mà giá trị của chúng qui  
định giá trị của các thuộc tính khác, nhóm thuộc tính đó gọi là khoá.  
- Với một quan hệ tuỳ vào các phụ thuộc của các thuộc tính vào khoá có trong đó  
mà ta phân chia các quan hệ đó thành các dạng chuẩn khác nhau. Các dạng chuẩn cơ bản:  
* Dạng chuẩn 1  
* Dạng chuẩn 2  
* Dạng chuẩn 3  
Các dữ liệu lưu trữ dưới dạng chuẩn 3 tránh được hiện tượng dư thừa dữ  
liệu, tạo cho dữ liệu có tính độc lập cao. Các quan hệ nếu chưa ở dạng chuẩn 3 sẽ được  
phân rã thành các quan hệ nhỏ hơn có dạng chuẩn 3.  
3. Khái niệm chỉ dẫn và khoá chỉ dẫn  
Để có thể tìm kiếm thông tin nhanh theo một tiêu chuẩn nào đó chúng ta tạo ra  
các thông tin chỉ dẫn theo tiêu chuẩn đó. Các thông tin chỉ dẫn là các thông tin giúp ta  
tìm kiếm dữ liệu nhanh. Các thông tin này gọi là khoá chỉ dẫn. Khoá chỉ dẫn có thể là 1  
trường hoặc nhiều trường trong trường hợp này phải chỉ ra thứ tự. Với cách tạo ra khoá  
theo tiêu chuẩn nào đó ta có thể tìm kiếm dữ liệu nhanh theo tiêu chuẩn đó.  
4. Mục tiêu và tính ưu việt của mô hình quan hệ  
- Cho một lược đồ dữ liệu dễ sử dụng, mô hình đơn giản, người dùng không cần  
biết cấu trúc vật lý của dữ liệu. Tiện lợi cho người dùng cuối không chuyên tin học.  
- Tăng cường tính độc lập của dữ liệu, đặc biệt là độc lập vật lý.  
- Cho một khả năng có một ngôn ngữ thao tác bậc cao.  
- Tối ưu việc tìm kiếm dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, hệ quản trị tự tìm cách truy nhập.  
- Cải thiện nâng cao toàn vẹn dữ liệu và bảo mật dữ liệu.  
- Có thể phục vụ cho nhiều chương trình ứng dụng.  
- Có cơ sở toán học phong phú chắc chắn:  
* Lý thuyết quan hệ  
* Dạng chuẩn có độ bền vững và đầy đủ thông tin  
II. Công cụ phát triển  
1. Lựa chọn công cụ  
Do tính chất của cơ sở dữ liệu của bài toán chương trình này sử dụng ngôn ngữ  
lập trình Visual Basic 6.0 trong việc tạo giao diện và chương trình chính, kết hợp với  
Microsoft Access 97 tạo cơ sở dữ liệu. Chương trình chạy trên nền Win95/ Win98.  
Visual Basic là ngôn ngữ lập trình thông dụng trên Windows. Visual Basic 6.0  
hỗ trợ quản lý Cơ sở dữ liệu và Internet, đặc biệt là quản lý cơ sở dữ liệu.  
Visual Basic có nhiều tính năng mới. Các điều khiển mới cho phép ta viết các  
chương trình ứng dụng kết hợp các giao diện, cách xử lý và tính năng của Office 97 và  
trình duyệt Web Internet Explorer.  
Mặt khác, khi dùng Visual Basic sẽ tiết kiệm thời gian và công sức so với các  
ngôn ngữ lập trình khác khi xây dựng cùng một ứng dụng.  
Visual Basic gắn liền với khái niệm lập trình trực quan (Visual), nghĩa là khi  
thiết kế chương trình ta nhìn thấy ngay kết quả qua từng thao tác và giao diện khi  
chương trình thực hiện. Đây là thuận lợi lớn so với các ngôn ngữ lập trình khác, Visual  
Basic cho phép ta chỉnh sửa đơn giản, nhanh chóng về màu sắc, kích thước và hình  
dáng của các đối tượng có mặt trong ứng dụng.  
Bên cạnh đó, Visual Basic còn hỗ trợ tính năng kết nối môi trương dữ liệu  
Access, SQL,...Việc liên kết dữ liệu có thể thực hiện bằng nhiều cách. Trong đó thiết kế  
DataEnvironment là một điểm mới trong VB 6.0. Nó dùng để quản lý một cách trực  
quan việc kết nối một cơ sở dữ liệu. Nghĩa là khi ta có một thiết kế DataEnvironment  
trong ứng dụng thì ta có thể quản lý tất cả các thông tin gắn liền với kết nối ở một nơi,  
chứ không phải như những kỹ thuật cổ điển nhúng thông tin kết nối trong CSDL trong  
chương trình.  
Chương trình "Quản lý khách sạn" là chương trình quản lý cơ sở dữ liệu (lưu trữ,  
tra cứu...) tại khách sạn. Do đó việc dùng ngôn ngữ VB 6.0 là thích hợp.  
2. Môi trường làm việc  
- Hệ thống máy tính chủ yếu được sử dụng hiện nay tại các khách sạn là máy PC.  
- Đa số người sử dụng trên thực tế đã làm quen với tin học với hệ điều hành  
Windows.  
- Hệ thống chương trình quản lý khách sạn sẽ rất tiện dụng khi chạy trên môi  
trường mạng. Tuy nhiên nó vẫn có thể cài trên máy lẻ, áp dụng với những cơ sở chưa  
ứng dụng mạng máy tính trong quản lý.  
III. Tổng quan lý thuyết  
Đây là chương trình quản lý thực hiện tin học hoá vào trong lĩnh vực quản lý  
khách sạn mà trước đây họ vẫn quản lý theo lối thủ công. Cơ sở dữ liệu của bài toán  
này được phân tích và thiết kế theo phương pháp MERISE (Methode pour Rassembler  
les Idees Sans Effort: Các phương pháp để tập hợp các ý tưởng không cần cố gắng ).  
- Một số mặt mạnh của phương pháp Merise là có cơ sở khoa học vững chắc,  
hiện tại nó là một trong những phương pháp phân tích được dùng nhiều ở Pháp và Châu  
Âu khi phải phân tích và thiết kế các hệ thống lớn. Là phương pháp dung thiết kế một  
hệ quản trị cơ sở dữ liệu hoàn hảo từ những yêu cầu cơ bản ban đầu, giúp từng bước  
cảm nhận và hoàn thành hệ thống thông tin một cách logic.  
Tuy nhiên phương pháp này cũng có một số nhược điểm là cồng kềnh, do đó để  
giải quyết các áp dụng nhỏ , việc áp dụng phương pháp này nhiều lúc đưa đến việc kéo  
dài thời gian, nặng nề không đáng có.  
1. Phương pháp phân tích Merise  
Là phương pháp khảo sát và thực hiện tin học hoá cho các hệ thống quản lý. Đặc  
trưng của phương pháp này là xem xét, tách biệt dữ liệu và xử lý đảm bảo tính khách  
quan trong quá trình phân tích và cung cấp đầy đủ các mô hình để diễn đạt các bước cập  
nhật. Hệ thống bao gồm dữ liệu và xử lý được biểu diễn ở ba mức:  
- Mức quan niệm  
- Mức tổ chức ( logic )  
- Mức vật lý  
* Mức quan niệm dữ liệu:  
Là mức cảm nhận đầu tiên để xác định hệ thống thông tin, ở mức này cần  
trả lời câu hỏi: Hệ thống thông tin cần những yếu tố gì? Chức năng ra sao? Gồm  
những dữ liệu nào và qui tắc như thế nào?  
* Mức tổ chức:  
Là mức tổng hợp các yếu tố đã nhận diện ở mức quan niệm. Trong một  
tổng thể vận động cần phải trả lời được các câu hỏi: Ai làm? Làm ở đâu và khi  
nào?  
* Mức vật lý:  
Là mức chi tiết. Về dữ liệu cần có các quan hệ cụ thể, có một ngôn ngữ  
lập trình cụ thể. Về xử lý cần có đầy đủ các đặc tả cho từng thủ tục chương trình, có sự  
tham khảo ngôn ngữ trong chương trình này.  
Bảng tóm tắt các mô hình sử dụng để biểu diễn cho mức cảm nhận theo  
phương pháp Merise:  
Mức mô tả  
Các khái niệm sử dụng  
Dữ liệu  
Xử lý  
Quan niệm  
Logic  
Mô hình quan niệm dữ liệu  
Mô hình logic dữ liệu  
Mô hình vật lý dữ liệu  
Mô hình quan niệm xử lý  
Mô hình logic xử lý  
Mô hình vật lý xử lý  
Vật lý  
2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access  
Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu tương tác với người sử dụng  
chạy trên môi trường Windows, nó tăng thêm sức mạnh trong công tác tổ chức và tìm  
kiếm thông tin. Các qui tắc kiểm tra dữ liệu , giá trị mặc định, khuôn nhập dữ liệu... của  
MS Access hoàn toàn đáp ứng yêu cầu. Khả năng kết nối và công cụ truy vấn mạnh của  
nó giúp ta tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng.  
3. Mục đích yêu cầu người sử dụng  
a. Nhu cầu thực tế  
Trên thực tế nhu cầu xem xét thông tin về một vấn đề nào đó tại một thời  
điểm đối với người quản lý, nhà lãnh đạo rất cần thiết. Các thông tin này là một trong  
nhiều phần nhỏ trong hệ thống dữ liệu đầy đủ. Các dữ liệu cần xem xét chỉ được quan  
tâm theo một khía cạnh nào đó mà thôi.  
Tại mỗi lúc các thông tin mà người sử dụng cần biết là rất khác nhau. Thông  
tin có thể là nhắn gọn hoặc đầy đủ tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể của người sử  
dụng.  
Việc xem xét theo dõi các thông tin tại một thời điểm bất kỳ có ý nghĩa rất  
lớn. Chúng cho phép người quản lý theo dõi được việc quản lý thường xuyên  
đối với các nhân viên đang làm việc tại khách sạn.  
b. Bài toán đặt ra  
Cho phép người sử dụng chọn và tra cứu thông tin khách hàng trong khách  
sạn một cách thân thiện và nhanh chóng nhất.  
Cho phép người sử dụng có thể bổ sung hoặc sửa đổi thông tin khách hàng  
một cách nhanh chóng nếu được nhận quyền tương ứng như vậy.  
Hệ thống tự động kiểm tra và tính tổng các khoản tiền dịch vụ và tiền phòng  
mà khách phải trả khi người sử dụng nhập vào ngày - giờ trả phòng đồng thời  
hệ thống in ra phiếu thanh toán cho khách.  
Khi đến thuê phòng thì hệ thống sẽ cho biết danh sách các phòng còn trống  
và từng loại phòng trong khách sạn.  
IV. Tình hình hiện trạng của khách sạn  
Do giới hạn về kinh phí đầu tư cũng như cơ cấu tổ chức của khách sạn tương đối  
nhỏ nên tất cả mọi công việc đều thao tác bằng tay. Khách sạn có một máy tính chỉ dùng để  
soạn thảo văn bản và in các mẫu đơn, mẫu phiếu thanh toán. Nhưng hiện tại thì máy tính  
rất ít được sử dụng do các nhân viên trong khách sạn chưa làm quen nhiều với máy tính.  
Các nhân viên trong khách sạn chủ yếu ghi chép bằng tay, chỉ có kế toán làm  
những công việc liên quan đến máy tính nhưng rất hạn chế. Khách sạn không sử dụng  
máy tính thường xuyên nên Giám đốc chưa có kế hoạch cho nhân viên đi học thêm tin  
học ứng dụng và mua thêm máy tính mới.  
Khách sạn có một máy điện thoại tổng đài với ba line được nối với điện thoại tất  
cả các phòng. Đồng thời máy tổng đài được nối với một máy in có tác dụng in ra các  
cuộc gọi trong khách sạn. Phòng tiếp tân căn cứ vào đây để cộng vào khoản tiền thanh  
toán cho khách khi khách trả phòng.  
Với bài toán quản lý này tôi sẽ viết chương trình điều khiển việc quản lý khách  
sạn bằng máy tính nhằm mục đích giảm được tời gian cho nhân viên ở phòng tiếp tân  
và có thể giảm được lượng nhân viên làm việc ở phòng này. Bài toán chủ yếu xoay  
quanh các thông tin ở phòng tiếp tân, còn các phòng khác do thông tin và công việc  
không nhiều nên không đi sâu vào từng chi tiết.  
Bài toán quản lý Khách sạn bằng máy tính phần nào thay thế được một phần  
công việc cho nhân viên ở phòng tiếp tân đồng thời tạo điều kiện giúp cho nhân viên  
trong Khách sạn tiếp xúc và làm quen với máy tính. Thực hiện cơ chế tự động hoá trong  
các khâu quản lý bằng máy tính. Do vậy nhân viên không phải thực hiện công việc ghi  
chép mà chỉ làm công việc giải đáp thắc mắc của khách và nghe điện thoại.  
Chính vì vậy đã giúp khách sạn giảm một khoản tiền nhất định chi trả lương và  
giúp cho nhân viên tiếp tân không phải vất vả như làm bằng tay nữa đồng thời tập làm  
quen với máy tính, đưa tin học vào ứng dụng rộng rãi.  
Chương III:  
MÔ HÌNH HOÁ DỮ LIỆU  
1. Mô hình quan niệm dữ liệu  
Mô hình quan niệm dữ liệu là sự mô tả của hệ thống thông tin độc lập với các  
lựa chọn môi trường để cài đặt, là công cụ cho phép người phân tích thể hiện dữ liệu  
của hệ thống ở mức quan niệm.  
Mô hình này cũng là cơ sở để trao đổi giữa những người phân tích và người yêu  
cầu thiết kế hệ thống. Nhiều kiểu mô hình quan niệm dữ liệu đã được nghiên cứu,  
phương pháp Merise sử dụng mô hình thực thể - mối kết hợp, là một mô hình xuất phát  
từ lý thuyết cơ sở dữ liệu nên từ đây có thể thiết kế được cơ sở dữ liệu dạng chuẩn cao.  
Với bài toán "Quản lý khách sạn" thì mô hình quan niệm được mô tả như sau:  
Hình trang sau:  
MÔ HÌNH QUAN NIỆM DỮ LIỆU  
NHÂN VIÊN  
(1, n)  
HUỶ ĐK  
(1,1)  
Mã NV  
Tên NV  
Chức vụ NV  
NV-DV  
Ngày huỷ  
Giờ huỷ  
ĐĂNG KÝ  
TNGHI  
Số ĐK  
Ngày đến  
Giờ đến  
Ngày đi  
Giờ đi  
(1, n)  
Mã TN  
Tên TN  
DỊCH VỤ  
(1, n)  
(1,n)  
(1, n)  
SDDV  
Mã DV  
Tên DV  
Tiền đcọc  
SLNL  
SLTE  
Số  
Ngày SD  
Đơn giá  
Tiền trả  
trước  
KHÁCH HÀNG  
(1,n)  
Mã KH  
Họ tên KH  
Ngày sinh  
Giới tính  
TTHBỊ  
(1,1)  
Địa chỉ  
Số  
CƠ QUAN  
Điện thoại_Fax  
E_mail  
lượng  
Mã CQ  
Tên CQ  
ĐCCQ  
ĐThoại_  
Fax CQ  
E_mail  
CQ  
SốCMND_PP  
Quốc tịch  
NPHÒNG  
Ngày nhận  
Giờ nhận  
(1, n)  
CÔNG CHỨC  
(1,1)  
PHÒNG  
Chức vụ  
(1, n)  
(1, n)  
THANHTOÁN  
(1,1)  
Mã P  
Loại P  
Giá cơ_  
bản  
CC-CQ  
TRẢ PHÒNG  
(1,1)  
Mã PTT  
Ngày TT  
Giờ TT  
Ngày trả  
Giờ trả  
Số tiền  
2. Mô hình tổ chức dữ liệu  
Mô hình tổ chức dữ liệu của hệ thống là lược đồ cơ sở dữ liệu của hệ thống. Đây là  
bước trung gian chuyển đổi giữa mô hình quan niệm dữ liệu (gần với người sử dụng) và  
mô hình vật lý dữ liệu (mô hình trong máy), chuẩn bị cho việc cài đặt hệ thống.  
Các lược đồ quan hệ trong mô hình tổ chức dữ liệu có được từ sự biến đổi mô hình  
quan niệm dữ liệu. Áp dụng các qui tắc biến đổi ta có các lược đồ quan hệ của bài toán:  
KHÁCH HÀNG ( Mã KH, Họ Tên KH, Giới tính, Địa chỉ, Ngày sinh, Đthoại_  
Fax,E_mail, CMND_PP, Quốc tịch ).  
PHÒNG ( Mã P, Loại P, Giá cơ bản ).  
TNGHI ( Mã TN, Tên TN ).  
TTHBỊ ( Mã P, Mã TN, Số lượng ).  
DỊCH VỤ ( Mã DV, Tên DV ).  
CƠ QUAN ( Mã CQ, Tên CQ, ĐCCQ, ĐT_Fax CQ, E_mail CQ ).  
CÔNG CHỨC ( Mã KH, Mã CQ, Chức vụ).  
NHÂN VIÊN ( Mã NV, Tên NV, Chức vụ NV ).  
ĐĂNG KÝ ( Số DK, Ngày DK, Mã KH, Ngày đến, Giờ đến, Ngày đi, Giờ đi,  
Mã P, SLNL, SLTE, Tiền đặt cọc ).  
HUỶĐK( Số DK, Mã KH, Ngày huỷ, Giờ huỷ ).  
NPHÒNG ( Số DK, Mã KH, Mã P, Ngày nhận, Giờ nhận ).  
TRẢ PHÒNG ( Số DK, Mã KH, Ngày trả, Giờ trả ).  
SDDV(Số, Số DK, Mã KH, Ngày sử dụng, Mã DV, Đơngiá DV, Tiền trả trước ).  
THANHTOAN(Mã PTT, Mã KH, Số DK, Ngày TT, Giờ TT, Số tiền, Mã P)  
3. Mô hình vật lý dữ liệu  
Là mô hình của dữ liệu được cài đặt trên máy vi tính dưới một hệ quản trị cơ sở  
dữ liệu nào đó. Ứng với mỗi lược đồ quan hệ trong mô hình tổ chức dữ liệu, dữ liệu  
được cài đặt thành một tệp cơ sở dữ liệu gồm các cột: tên trường, kiểu dữ liệu, độ lớn  
và phần ràng buộc dữ liệu.  
Với bài toán "Quản lý khách sạn" thì mô hình hoá dữ liệu được cài đặt trên máy  
dưới hệ quản trị cơ sở dữ liệu "Visual Basic 6.0 kết nối với Microsoft Access97". Ứng  
với mỗi lược đồ quan hệ trong mô hình tổ chức dữ liệu, dữ liệu được cài đặt dưới dạng  
bảng_Table như sau:  
KHÁCH HÀNG ( Mã KH, Họ Tên KH, Giới tính, Địa chỉ, Ngày sinh, Đthoại_  
Fax,E_mail, CMND_PP, Quốc tịch ).  
Field Name  
Mã KH (K)  
Họ tên KH  
Ngày sinh  
Giới tính  
Địa chỉ  
Đthoại_Fax  
E_mail  
Data Type  
Text  
Fiel Size  
Validation Rule  
Len()=9  
9
30  
Text  
Date/Time  
Yes / No  
Text  
Number  
Text  
Short date  
Yes Nam;Nữ  
50  
10  
30  
10  
30  
Số CMND_PP  
Quốc tịch  
Text  
Text  
Mã KH: Mã khách hàng= Ngày + Tháng + Năm (2 số cuối của năm) + 3 ký tự là  
Số thứ tự.  
Ví dụ:  
M ã KH  
010203001  
Trần Thị Mỹ Trang  
No  
Họ tên KH  
Giới tính  
Địa chỉ  
Đthoại_Fax  
E_mail  
Nha Trang _ Khánh Hoà  
813602  
225461250  
SốCMND_PP  
Quốc tịch  
Việt Nam  
PHÒNG (Mã P, Loại P, Giá cơ bản).  
Field Name  
Mã P (K)  
Loại P  
Data Type  
Text  
Text  
Number  
Field Size  
Validation Rule  
Len()=3  
3
1
6
Giá cơ bản  
Mã P: Mã phòng có 3 ký tự = STT(lầu) +STT(phòng)  
Ví dụ:  
Mã phòng  
101  
Loại phòng  
Giá cơ bản  
150000 VNĐ  
200000 VNĐ  
1
2
201  
TNGHI (Mã TN, Tên TN)  
Field Name  
Mã TN (K)  
Tên TN  
Data Type  
Text  
Field Size  
Validation Rule  
Len()=2  
2
25  
Text  
Mã TN: Mã tiện nghi = Số thứ tự tiện nghi  
Tên TN: Tên tiện nghi  
Ví dụ  
Mã tiện nghi  
Tên tiện nghi  
Máy lạnh  
Tủ lạnh  
01  
02  
TTHBỊ (Mã P, Mã TN, Số lượng)  
Field Name  
Mã P (K)  
Mã TN (K)  
Số lượng  
Data Type  
Text  
Text  
Number  
Field Size  
Validation Rule  
Lookup(PHÒNG)  
Lookup(TNGHI)  
3
2
2
TTHBỊ: Trang thiết bị trong phòng  
Ví dụ:  
Mã phòng  
101  
Mã tiện nghi  
Số lượng  
01  
02  
5
3
202  
DỊCH VỤ (Mã DV, Tên dịch vụ)  
Field Name  
Mã DV (K)  
Tên dịch vụ  
Data Type  
Text  
Field Size  
Validation Rule  
Len()=2  
2
25  
Text  
Mã DV: Mã dịch vụ gồm 2 ký tự là số thứ tự dịch vụ  
Ví dụ:  
Mã dịch vụ  
Tên dịch vụ  
Ăn  
01  
02  
Giặt ủi  
CƠQUAN (Mã CQ, tên CQ, ĐCCQ, Đthoại _Fax CQ, E_mail CQ)  
Field Name  
Mã CQ (K)  
Tên CQ  
ĐCCQ  
ĐT_Fax CQ  
E_mail CQ  
Data Type  
Text  
Text  
Text  
Number  
Text  
Field Size  
Validation Rule  
Len() =3  
3
30  
50  
10  
30  
Len()=10  
Mã CQ: Mã cơ quan là số thứ tự cơ quan trong vùng  
ĐCCQ: Địa chỉ cơ quan  
Ví dụ:  
Mã cơ quan  
001  
Tên cơ quan  
Công ty TNHH Sao Mai  
Bà Rịa - Vũng Tàu  
058867298  
Địa chỉ cơ quan  
ĐT_Fax Cơ quan  
E_mail cơ quan  
CÔNG CHỨC (Mã CQ, Mã KH, chức vụ)  
Field Name  
Mã CQ (K)  
Mã KH (K)  
Chức vụ  
Data Type  
Text  
Field Size  
Validation Rule  
Lookup(CƠ QUAN)  
Lookup(KHACHHANG)  
3
9
30  
Text  
Text  
Chức vụ: công chức đại diện cho cơ quan đến thuê phòng có chức vụ gì  
Ví dụ:  
Mã cơ quan  
001  
Mã khách hàng  
150203001  
Chức vụ  
Phó phòng  
Trợ lý  
002  
160103002  
ĐĂNGKÝ (Số DK, ngày DK, Mã KH, ngày đến, giờ đến, ngày đi , giờ đi, Mã P,  
SLNL, SLTE, Tiền đặt cọc)  
Số DK: Số đăng ký = Ngày + Tháng + Năm(đầy đủ) + số thứ tự đăng ký trong  
ngày.  
SLNL: số lượng người lớn  
SLTE: số lượng trẻ em  
Field Name  
Số DK (K)  
Ngày đăng ký  
Mã KH (K)  
Ngày đến  
Giờ đến  
Ngày đi  
Giờ đi  
Mã P (K)  
SLNL  
SLTE  
Data Type  
Text  
Date/Time  
Text  
Date/Time  
Date/Time  
Date/Time  
Date/Time  
Text  
Number  
Number  
Number  
Field Size  
10  
Short date  
9
Short date  
Short date  
Short date  
Short date  
3
1
1
6
Validaion Rule  
Len()=10  
>=Date()  
Lookup(KHÁCHHÀNG)  
>=Date()  
>=Ngày đến  
Lookup(PHÒNG)  
Tiền đặt cọc  
Ví dụ:  
Số đăng ký  
Ngày đăng ký  
Mã khách hàng  
Ngày đến  
Giờ đến  
1502200301  
15/02/2003  
150203001  
17/02/2003  
8:00  
1003200302  
10/03/2003  
100303002  
10/03/2003  
10:30  
Ngày đi  
Giờ đi  
22/02/2003  
12:00  
15/03/2003  
2:30  
Mã phòng  
101  
202  
Số lượng người lớn  
Số lượng trẻ em  
Tiền đặt cọc  
1
0
1
1
150000  
200000  
VỢ CHỒNG (Mã CQ, Mã KH, GDKKH)  
Field Name  
Mã CQ (K)  
Data Type  
Text  
Field Size  
Validation Rule  
Lookup(CƠQUAN)  
3
Mã KH (K)  
GDKKH (K)  
Text  
Date/Time  
9
Lookup(KHÁCHHÀNG)  
Năm <1985  
GDKKH: Giấy đăng ký kết hôn.  
NHÂN VIÊN (Mã NV, Tên NV, Chức vụ NV)  
Field Name  
Mã NV (K)  
Tên NV  
Data Type  
Text  
Field Size  
Validation Rule  
Len()=2  
2
7
Text  
Chức vụ NV  
Text  
30  
Mã NV: Mã nhân viên = số thứ tự của nhân viên trong khách sạn.  
Ví dụ:  
Mã nhân viên  
Tên nhân viên  
Chức vụ NV  
01  
Hà  
Tiếp tân  
02  
Thắm  
Phục vụ  
HUỶĐK (Số DK, Mã KH, ngày huỷ, giờ huỷ)  
Field Name  
Data Type  
Text  
Text  
Date/Time  
Date/Time  
Field Size Validation Rule  
Số DK (K)  
Mã KH (K)  
Ngày huỷ  
Giờ huỷ  
11  
9
Lookup(ĐĂNGKÝ)  
Lookup(KHÁCHHÀNG)  
Short date >=Date()  
Short date  
Số huỷ đăng ký = Số đăng ký.  
Ví dụ:  
Số huỷ đăng ký  
12012003001  
15022003002  
Mã khách hàng  
Ngày huỷ  
15/02/2003  
17/02/2003  
Giờ huỷ  
10:00  
12:00  
120103001  
120103002  
NPHÒNG (Số DK, Mã KH, ngày nhận, giờ nhận)  
Field Name  
Data Type  
Text  
Text  
Date/Time  
Date/Time  
Field Size Validation Rule  
Số DK (K)  
Mã KH (K)  
Ngày nhận  
Giờ nhận  
10  
9
Lookup(ĐĂNGKÝ)  
Lookup(KHÁCHHÀNG)  
>= Ngày đăng ký  
NPHÒNG: Nhận phòng từ việc đăng ký phòng  
Ví dụ:  
Số đămg ký  
1202200301  
1502200302  
Mã khách hàng  
120203001  
Ngày nhận  
15/02/2003  
17/02/2003  
Giờ nhận  
10:00  
15:30  
120203002  
SDDV (Số, Số DK, Mã KH, Ngày sử dụng, Mã DV, Mã NV, Đơn giá DV, Tiền  
trả trước).  
Field Name  
Số (K)  
Data Type  
Text  
Field Size  
Validation Rule  
10  
Số DK (K)  
Ngày sử dụng  
Mã DV (K)  
Mã NV (K)  
Đơn giá DV  
Tiền trả trước  
Mã KH (K)  
Text  
Date/Time  
Text  
10  
Lookup(ĐĂNGKÝ)  
>=Date()  
Lookup(DỊCHVỤ)  
Lookup(NHÂNVIÊN)  
Short date  
2
2
6
6
Text  
Number  
Number  
Text  
Short date  
Lookup(KHÁCHHÀNG)  
Số = Ngày+Tháng+Năm+ STT sử dụng dịch vụ trong ngày.  
Ví dụ:  
Số  
Số đăng ký  
Mã KH  
Ngày sử  
dụng  
Mã  
DV  
Đơn giá Tiền trả  
DV trước  
100 000 100 000  
200 000  
1502200301 15022003001 150203001 15/02/2003 01  
1702200301 17022003002 170203002 17/02/2003 02  
0
TRẢPHÒNG (Số DK, Mã KH, ngày trả, giờ trả)  
Field Name  
Số ĐK (K)  
Mã KH (K)  
Data Type  
Text  
Field Size  
Validation Rule  
Lookup(ĐĂNGKÝ)  
Lookup(KHÁCHHÀNG)  
10  
9
Text  
Ngày trả  
Giờ trả  
Date/Time  
Date/Time  
Short date  
Short date  
>=Date()  
Ví dụ:  
Số đăng ký  
1502200301  
1702200302  
Mã khách hàng  
150203001  
Ngày trả  
20/02/2003  
22/02/2003  
Giờ trả  
12:00  
12:00  
170203002  
4.TỪ ĐIỂN DỮ LIỆU  
STT  
1
2
3
4
5
6
7
TÊN TRƯỜNG  
MAKH  
HOTENKH  
GIOITINH  
DIACHI  
DTHOAI_FAX  
E_MAIL  
KIỂU  
Text  
Text  
Yes/No  
Text  
Number  
Text  
KÍCH THƯỚC  
DIỄN GIẢI  
9
40  
Mã khách hàng  
HọTên khách hàng  
Giới tính  
Địa chỉ  
Điện thoại_ Fax  
E_mail  
Số chứng minh nhân  
dân_Passport  
Quốc tịch  
50  
10  
30  
10  
SOCMNDPP  
Text  
8
9
QUOCTICH  
MANV  
Text  
Text  
Text  
Text  
Text  
Text  
Text  
Text  
Number  
3
2
30  
2
7
3
30  
50  
10  
Mã nhân viên  
Tên nhân viên  
Mã dịch vụ  
Tên dịch vụ  
Mã cơ quan  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
TENNV  
MADV  
TENDV  
MACQ  
TENCQ  
DCCQ  
Tên cơ quan  
Địa chỉ cơ quan  
Điện thoại _fax cơ  
quan  
DT_FAXCQ  
17  
18  
E_MAILCQ  
GDKKH  
Text  
Date/Number  
25  
30  
E_mail cơ quan  
Giấy đăng ký kết hôn  
19  
20  
21  
22  
23  
24  
25  
26  
27  
CHUCVU  
SO  
NGAYSD  
DONGIA  
TIENTTRUOC  
SODK  
NGAYDK  
NGAYDEN  
GIODEN  
Text  
Text  
Date/Time  
Number  
Number  
Text  
Date/Time  
Date/Time  
Date/Time  
Chức vụ  
Số  
Ngày sử dụng  
Đơn giá  
Tiền trả trước  
Số đăng ký  
Ngày đăng ký  
Ngày đến  
Giờ đến  
6
6
11  
>=Date()  
28  
29  
30  
31  
32  
33  
34  
35  
36  
37  
38  
39  
40  
41  
42  
43  
44  
45  
46  
47  
NGAYDI  
GIODI  
SLNL  
Date/Time  
Date/Time  
Number  
Number  
Number  
Date/Time  
Date/Time  
Date/Time  
Date/Time  
Date/Time  
Date/Time  
Text  
Ngày đi  
Giờ đi  
Số lượng người lớn  
Số lượng trẻ em  
Tiền đặt cọc  
Ngày huỷ  
1
1
6
SLTE  
TIENDATCOC  
NGAYHUY  
GIOHUY  
NGAYNHAN  
GIONHAN  
NGAYTRA  
GIOTRA  
MATN  
>=Date()  
Giờ huỷ  
Ngày nhận  
Giờ nhận  
Ngày trả  
Giờ trả  
Mã tiện nghi  
Tên tiện nghi  
Số lượng  
>=Date()  
2
25  
TENTN  
SOLUONG  
MAP  
Text  
Number  
Text  
3
1
Mã phòng  
LOAIP  
Text  
Loại phòng  
Giá cơ bản  
Ngày sinh  
GIACOBAN  
NGAYSINH  
CHUCVUNV  
SODK  
Number  
Date/Time  
Text  
6
Short date  
30  
Chức vụ nhân viên  
Số đăng ký  
Text  
10  
Chương IV:  
MÔ HÌNH HOÁ XỬ LÝ  
Trongmột hệ thống thông tin bao gồm hai thành phần chính: Dữ liệu và xử lý dữ  
liệu. Dữ liệu mang sắc thái tĩnh còn xử lý mang sắc thái động của hệ thống.  
I. Mô hình thông lượng  
Nhằm xácđịnh các luồng thông tin trao đổi giữa các bộ phận trong hệ thống  
thông tin quản lý.  
- Tác nhân: Là một người hay một bộ phận tham gia vào hoạt động của hệ thống  
thông tin quản lý.  
Có hai loại tác nhân: Tác nhân bên trong hệ thống gọi là tác nhân trong và tác  
nhân bên ngoài hệ thống gọi là tác nhân ngoài.  
- Tác nhân trong: Được biểu diễn bằng một vòng tròn, tác nhân ngoài được biểu  
diễn bằng một hình chữ nhật, bên trong ghi tên của tác nhân.  
- Thông lượng: Là dòng thông tin truyền giữa hai tác nhân, được biểu diễn bằng  
một mũi tên đi từ tác nhân này đến tác nhân kia.  
TÁC NHÂN NGOÀI  
TÁC NHÂN TRONG  
Mô hình thông lượng thông tin của bài toán này là toàn bộ các dòng thông lượng  
giữa các tác nhân bên trong hệ thống. Có một tác nhân ngoài (KHÁCH HÀNG) và hai  
tác nhân trong (BỘ PHẬN LỄ TÂN và BỘ PHẬN DỊCH VỤ).  
Mô hình thông lượng thông tin được thể hiện như sau:  
Yêu cầu đăng ký phòng  
Trả lời yêu cầu đăngký  
Yêu cầu đăng thuê phòng  
Trả lời yêu cầu đăng thuê  
BỘ PHẬN  
LỄ TÂN  
Yêu cầu nhận phòng  
Trả lời yêu cầu nhận phòng  
Yêu cầu trả phòng  
Trả lời yêu cầu trả phòng  
KHÁCH  
HÀNG  
Yêu cầu thanh toán hoá đơn tổng  
Trả lời yêu cầu thanh toán hoá đơn tổng  
Yêu cầu sử dụng dịch vụ  
BỘ PHẬN  
DỊCH VỤ  
Trả lời yêu cầu sử dụng dịch vụ  
Yêu cầu thanh toán hoá đơn dịch vụ  
Trả lời yêu cầu thanh toán hoá đơn  
II. Mô hình quan niệm xử lý  
1. Khái niệm  
Mô hình quan niệm xử lý là mô hình nhằm xác định hệ thống làm những công  
việc gì, chức năng gì. Các chức năng này có liên hệ với nhau như thế nào. Tại sao có  
những công việc này. Trong mô hình này trả lời các câu hỏi WHAT, WHY?  
2. Biến cố  
Biến cố là một sự kiện xảy ra cho hệ thống thông tin, có thể xuất hiện bên trong  
hay bên ngoài hệ thống, tạo phản ứng cho hệ thống thông tin qua một công việc nào đó.  
Một biến cố bao giờ cũng tạo ra một biến cố mới hay dữ liệu mới.  
Người ta dùng một hình elip trong đó ghi tên biến cố để chỉ một biến cố.  
Biến cố A  
Biến cố B  
CÔNG VIỆC  
NO YES  
Biến cố C  
Biến cố D  
3. Công việc  
Công việc hay còn gọi là một Quy tắc quản lý, là một xử lý nhỏ nhất mà hệ  
thống thực hiện khi xuất hiện một biến cố trong hệ thống thông tin quản lý.  
Một công việc hoạt động có thể thành công hay không, trong mỗi trường hợp  
công việc sinh ra biến cố khác nhau.  
Để mô tả một công việc, người ta dùng một hình chữ nhật trong đó ghi tên công  
việc nửa trên và nửa còn lại chia làm hai phần, phần ghi chữ NO cho trường hợp thực  
hiện không thành công, phần ghi chữ YES cho trường hợp thực hiện thành công.  
Có hai phương thức kích hoạt bởi nhiều biến cố cho một công việc: AND, OR.  
Phương thức AND: Khi tất cả các biến cố cùng xảy ra thì mới kích hoạt công việc.  
Phương thức OR: Khi một trong những biến cố xảy ra thì đã kích hoạt được  
công việc.  
4. Danh sách các tác vụ trong bài toán Quản lý khách sạn  
1. Nhận đăng ký - T.phòng  
11. Bàn giao phòng  
2. Kiểm tra phòng  
12. Yêu cầu đổi phòng  
3. Kiểm tra thông tin khách hàng  
4. Nhập thông tin kháh hàng  
5. Nhập thông tin đăng ký -thuê phòng  
6. Yêu cầu huỷ đăng ký phòng  
7. Yêu cầu nhận phòng đã đăng ký  
8. Kiểm tra thông tin đăng ký phòng  
9. Nhập thông tin nhận phòng  
10. Kiểm tra tình trạng phòng  
13. Sử dụng dịch vụ  
14. In hoá đơn sử dụng dịch vụ  
15. Thanh toán hoá đơn sử dụng dịch vụ  
16. Yêu cầu trả phòng  
17. Kiểm tra lại tình trạng phòng  
18. In hoá đơn tổng hợp  
19. Thanh toán hoá đơn tổng hợp  
5. Mô hình quan niệm xử lý  
Có nhu cầu về  
phòng ở  
(5)  
ĐĂNG KÝ - THUÊ PHÒNG  
NO YES  
Đăng ký bị từ  
chối  
Đăng ký được  
chấp nhận  
KIỂM TRA PHÒNG  
NO YES  
Còn phòng  
trống  
Hết phòng  
trống  
KIỂM TRA T.TIN KHÁCH HÀNG  
NO YES  
Thông tin khách  
hàng đã có  
Thông tin khách  
hàng chưa có  
NHẬP T.TIN KHÁCH HÀNG  
YES  
Thông tin khách  
hàng đã nhập  
NHẬP T.TIN ĐĂNG KÝ - THUÊ  
YES  
T. tin đăng ký -  
thuê đã nhập  
(1 )  
Trước thời hạn  
nhận phòng  
(1 )  
YÊU CẦU HUỶ ĐĂNG KÝ PHÒNG  
YES  
Huỷ đăng ký  
được chấp nhận  
Tới thời hạn  
nhận phòng  
YÊU CẦU NHẬN PHÒNG  
YES  
Yêu cầu được  
chấp nhận  
KTTT ĐÃ ĐĂNG KÝ  
YES  
Thông tin đã  
được chấp nhận  
NHẬP THÔNG TIN NHẬN PHÒNG  
YES  
Thông tin nhận  
phòng đã nhập  
KIỂM TRA TÌNH TRẠNG PHÒNG  
YES  
Tình trạng phòng  
đã kiểm tra  
(2 )  
(2 )  
BÀN GIAO PHÒNG  
YES  
NO  
Phòng đã được  
nhận  
Không hài  
lòng về phòng  
YÊU CẦU ĐỔI PHÒNG  
NO YES  
(3)  
SỬ DỤNG DỊCH VỤ  
YES  
Dịch vụ đã  
được sử dụng  
IN HOÁ ĐƠN SỬ DỤNG DỊCH VỤ  
YES  
Số tiền  
Hoá đơn sử dụng  
dịch vụ đã in  
THANH TOÁN HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ  
NO YES  
Hoá đơn chưa  
thanh toán  
Hoá đơn đã  
thanh toán  
(4)  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 74 trang yennguyen 28/02/2025 130
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Phân tích thiết kế phần mềm quản lý khách sạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdo_an_phan_tich_thiet_ke_phan_mem_quan_ly_khach_san.pdf