Đồ án Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý một chi nhánh của ngân hàng tín dụng

Đồ án :  
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ  
THỐNG QUẢN LÝ MỘT CHI NHÁNH  
CỦA NGÂN HÀNG TÍN DỤNG  
LỜI MỞ ĐẦU  
Nhìn lại cuộc sống hằng ngày trong mỗi chúng ta, ắt hẳn không ai trong  
chúng ta không gặp phải các vấn đề khó khăn thường gặp trong cuộc sống( khó  
khăn trong công việc,tình cảm…cũng như vấn đề về tiền bạc trong chi tiêu hoặc  
đầu tư vào các dự án … )  
Do đó, việc vay vốn trong thời gian khó khăn là điều cần thiết nhưng không phải  
ai trong chúng ta cũng thực hiện thành công việc vay vốn.Dẫn tới việc thành lập  
một dịch vụ cho vay tín dụng là điều hiển nhiên.  
Vài năm gần đây, nhiều ngân hàng đã và đang phát triển mạnh mẽ chưa từng  
thấy trên thị trường kinh tế thời mở cửa, đặc biệt là sau khi chúng ta gia nhập  
WTO. Do nhu cầu mở rộng khả năng kinh doanh tăng cao nên việc thành lập chi  
nhánh tại các tỉnh, thành phố là một điều hết sức cấp thiết cho mỗi ngân hàng  
trong thời gian này.Bên cạnh đó cũng phải tăng cường khả năng quản lý của chính  
các chi nhánh này nên đòi hỏi họ phải có những hệ thống quản lý vững chắc nhằm  
tăng cường cho khả năng cạnh tranh,chiếm ưu thế hơn so với các ngân hàng  
khác.Và giải pháp công nghệ thông tin(đặc biệt là lĩnh vực phân tích và thiết kế hệ  
thống thông tin) là điều cấp thiết đầu tiên cần phải thực hiện.  
Với nhu cầu thực tế hiện tại và cùng với ý muốn tăng cường khả năng phân  
tích, thiết kế các mô hình hệ thống sau này, chúng em đã thực hiện đồ án “ Quản  
lý tín dụng của một chi nhánh ngân hàng”.Chúng em chân thành cảm ơn thầy về  
các ý kiến đóng góp trong quá trình thực hiện đồ án này.Và chúng em tin rằng  
không thể không có sai sót trong quá trình thực hiện đồ án này mong thầy thông  
cảm và đóng góp thêm ý kiến nhằm giúp cho đề án được thành công tốt đẹp.  
MỤC LỤC  
LỜI  
MỞ  
ĐẦU………………………………………………………….........................1  
MỤC  
LỤC……………………………………………………………………………...2  
A.Khảo  
sát  
hệ  
thống  
và  
phân  
tích  
hiện  
trạng  
hệ  
thống……………………………...3  
1.Khảo  
sát  
hệ  
thống………………………………………………………………....4  
2.Phân tích hiện trạng hệ thống  
B.Phân tích yêu cầu  
1.Yêu cầu về chức năng  
2.Yêu cầu về quản tri người dùng  
C.Phân tích yêu cầu  
1.Mô hình thực thể ERD  
a)Xác định các thực thể  
b)Mô hình ERD  
2.Chuyển mô hình ERD thành mô hình quan hệ  
3.Mô hình chi tiết cho các quan hệ  
4.Mô tả bảng tổng kết  
a)Tổng kết quan hệ  
b)Tổng kết thuộc tính  
D.Thiết kế giao diện người dùng  
1.Các menu chính của chương trình  
2.Mô tả form  
E.Thiết kế các phần xử lý trên các form  
F.Nhận xét đánh giá về ưu và khuyết điểm của chương trình.  
A.Khảo sát hệ thống và phân tích hiện trạng hệ thống.  
1.Khảo sát hệ thống.  
Một chi nhánh của ngân hàng tín dụng là một trung tâm giao dịch giữa  
khách hàng có yêu cầu muốn vay vốn nhằm chi tiêu hay đầu tư vào một vấn đề  
nhất định trong cuộc sống.Khách hàng ở đây có thể là một cá nhân hay một tổ  
chức muốn vay vốn ngân hàng thông qua giao dịch – ký hợp đồng với chi nhánh  
tại nơi gần nhất mà mình sinh sống.Nguồn vốn của chi nhánh có thể được cung  
cấp bởi nhiều kho-ngân quỹ tại nhiều nơi trên phạm vi hoạt động.Ngoài ra, các chi  
nhánh khác có thể chuyển tiền hoặc giao dịch với chi nhánh thông qua việc chuyển  
khoản qua lại với nhau.Đối với nội bộ chi nhánh có các phòng ban khác nhau :  
phòng kế toán,phòng quản lý hồ sơ – hợp đồng, phòng giao dịch, phòng tín  
dụng…Vì vậy, chúng ta cần một chương trình quản lý để giúp cho việc quản lý  
diễn ra một cách tự động và nhanh chóng.  
Cad hoạt dộng chính của chi nhánh gồm ký hợp đồng với khách  
hàng,quản lý khách hàng thông qua việc thông báo khách hàng đóng lãi từng lần  
nếu khách hàng quên không đóng đúng hạn(theo tháng,quý hay kì tùy thuộc vào  
loại hợp đồng khách hàng đã ký),xuất hoá đơn việc khách hàng đã nhận đủ số tiền  
vay khi ký kết xong hợp đồng, phiếu đề nghị của trưởng phòng tín dụng xuống  
kho ngân quỹ để xuất tiền cho việc ký kết hợp đồng…Ngoài ra còn có phiếu  
chuyển khoản giữa các chi nhánh với nhau…  
Việc quản lý của chi nhánh được phân chia như sau :  
Giám đốc chi nhánh: là người chịu trách nhiệm trước ngân hàng về  
hoặc đồng kinh doanh tín dụng của chi nhánh và quản lý các phòng  
ban trong chi nhánh và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.  
Trưởng phòng tín dụng: là người chịu trách nhiệm cùng với giám đốc  
chi nhánh trong việc ký kết hợp đồng với khách hàng.Bên cạnh  
đó,trưởng phòng tín dụng cũng yêu cầu kho ngân quỹ số tiền thông  
qua phiếu đề nghị xuất tiền.  
Bộ phận tín dụng: có chức năng nhận tiền từ kho ngân quỹ(phiếu xuất  
tiền) và trao cho khách hàng khi khách hàng ký kết hợp đồng(thông  
qua phiếu nhận tiền)  
Phòng quản lý hồ sơ-hợp đồng : có chức năng giám sát các hợp đồng  
đã ký kết, thông báo tới khách hàng về việc thanh toán các khoản lãi  
định kỳ (tháng,quý hay kì tùy thuộc vào loại hop đồng khách hàng đã  
ký) và tính lãi suất quá hạn đối với khách hàng vượt quá thời gian đáo  
hạn hợp đồng trong ký kết.  
Trưởng phòng kho ngân quỹ: có trách nhiệm ghi các phiếu xuất tiền  
và các chuyển khoản do các chi nhánh khác chuyển tới hoặc các kho  
ngân quỹ khác chuyển tới.  
Bộ phận định giá tài sản : có chức năng nghiên cứu tài sản và định  
lượng tài sản cũng như khả năng thanh toán nợ của khách hàng trước  
khi ký kết hợp đồng.  
Phòng kế toán: thông báo tình hình thu – chi của chi nhánh và báo lên  
cho giám đốc, hoạt định các phương án trong thời gian tới.  
Thông qua việc phân chia các công việc cho các phòng ban hết sức rõ  
ràng nên việc truy ra các sự cố trong việc sao lưu dữ liệu và quản lý sẽ được  
tìm ra nhanh hơn.Và tùy vào chức vụ của mỗi nhân viên mà có thể coi được và  
chỉnh sửa các những dữ liệu, thông tin gì trong hệ thống quản lý.  
2.Phân tích hiện trạng hệ thống  
Các thông tin cụ thể trong các hoạt động của chi nhánh được trình bày  
trong phần dưới đây:  
a)Chuyển khoản giưa các chi nhánh:  
Do nhu cầu của nguồn vốn của chi nhánh phải luôn trong trạng thái  
có đủ nguồn vốn cho khách hàng cho vay nên chi nhánh phải luôn luôn giao  
dịch với các chi nhánh khác,hoặc ngân hàng trung ương thông qua chuyển  
khoản tới kho ngân quỹ của chi nhánh.Và chuyển khoản cụ thể như sau:  
- Đơn chuyển khoản : tài khoản chuyển qua giưa các chi nhánh và  
chi nhánh với ngân hàng trung ương.  
Đối với các tài khoản được chuyển tới chi nhánh sẽ được phân ra  
thành từng nhóm(ngoại tệ,nội tệ hay vàng) và chia ra các kho tại các địa điểm  
khác nhau trong khu vực.Mẫu đơn chuyển khoản có dạng như sau:  
Chi nhánh Tín dụng A  
Trực  
thuộc  
Ngân  
hàng  
X
Ngày….Tháng…..Năm.........  
PHIẾU CHUYỂN KHOẢN  
Số Id:……………………..  
Ngày lập:..…/……/………  
Bên  
chuyển  
:
:
……………………………………………………………………...  
Địa  
chỉ  
……………………………………………………………………...  
Điện  
thoại  
:
………………………Số  
Fax:……………………………………...  
Bên  
nhận  
:
……………………………………………………………………...  
Địa  
chỉ  
:
……………………………………………………………………...  
Điện  
thoại  
:
………………………Số  
Fax:……………………………………...  
NỘI DUNG  
STT Số  
tiền  
lượng Loại  
tiền  
Tỷ giá Tương đương Chú thích  
(VND)  
Tổng tiền  
Số  
tiền  
bằng  
chữ:…………………………………………………………………...  
Bên chuyển  
Bên nhận  
Giám đốc chi nhánh  
Giám đốc chi  
nhánh  
Ký tên  
Ký tên  
Trưởng phòng kế toán  
kế toán  
Thủ kho bên nhận  
Ký tên  
Trưởng phòng  
Ký tên  
Ký tên  
Khi nhận được đủ số lượng ghi trong phiếu chuyển khoản thì tùy vào loại tiền  
mà trưởng kho sẽ phân bố chúng vào các kho riêng của chi nhánh mình và sẽ  
cập nhật lại số lượng từng loại tiền có trong kho sau khi chuyển khoản.  
b)Phiếu đề nghị xuất kho:  
Khi hợp đồng được ký kết xong thì trưởng phòng tín dụng sẽ yêu cầu  
kho xuất ra một khoản tiền đúng như trong hợp đồng đã được ký kết.Bộ phận  
kho ngân quỹ sẽ lập ra 1 phiếu xuất cùng với số tiền trong hợp đồng tới phòng  
tài chính để phòng tài vụ trao tiền cho khách hàng.  
Các báo cáo trong quá trình này sẽ được thể hiện trong các phiếu đề  
nghị của trưởng phòng tín dụng, phiếu xuất kho từ kho ngân quỹ tới phòng tài  
chính và phòng tài chính sẽ lập phiếu nhận tiền đối với khách hàng vừa ký kết  
hợp đồng xong.  
Chi nhánh Tín dung A  
Trực thuộc Ngân hàng X  
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO  
Số:………………………..  
Ngày đề nghị:…………….  
Trưởng phòng tín dụng.…………………………………… đề nghị bộ phận  
ngân quỹ xuất quỹ một khoản tiền nhằm thực hiện đúng các yêu cầu theo  
hợp đồng có Mã số hợp đồng là……………………  
Khoản tiền viết bằng số :……………………....VND.  
Khoản  
tiền  
viết  
bằng  
chữ:……………………………………………………………  
Giám đốc  
Ký tên  
Trưởng phòng tín dụng  
Ký tên  
Chi nhánh Tín dụng A  
Trực thuộc Ngân hàng X  
PHIẾU XUẤT KHO  
Mã phiếu:………………………..  
Ngày….Tháng….Năm………  
Phòng ngân quỹ đã chuyển tới phòng tài chính khoản tiền nhằm thực hiện  
việc thanh toán với khách hàng có Mã hợp đồng là ……………….  
Khoản tiền viết bằng số :……………………VND.  
Khoản tiền viết bằng chữ :………………………………………………….  
Giám đốc  
tín dung  
Trưởng kho ngân quỹ  
Ký tên  
Trưởng phòng  
Ký tên  
Ký tên  
Khi trưởng kho ngân quỹ nhận được phiếu đề nghị xuất kho và thấy yêu cầu  
là đúng đắn(có chữ ký của giám đốc và trưởng phòng tín dụng) thì trưởng kho sẽ  
xuất tiền và lập một phiếu xuất kho tới phòng tài chính cùng với số tiền ghi trong  
phiếu đề nghị xuất.Cụ thể phiếu xuất kho có dạng như hình bên.  
Phiếu nhận tiền từ phòng tài chính dành cho khách hàng đến nhận tiền  
khi vừa ký kết hợp đồng.  
Chi nhánh Tín dụng A  
Trực thuộc Ngân hàng X  
PHIẾU NHẬN TIỀN  
Mã phiếu:……………………….  
Ngày….Tháng….Năm………  
Hôm  
khoản…………………… có nhận từ phòng tài chính của chi  
nhánh…………………………………………..của ngân  
nay,  
tôi  
tên  
là  
………………………..với  
số  
tài  
hàng…..................................... một khoản vốn vay nhằm thực hiện đúng theo  
hợp đồng có Mã hợp đồng…………………...  
Khoản vay vốn vay có giá trị:  
Được viết bằng số :……………………......VND  
Được  
viết  
bằng  
chữ  
:…………………………………………………………  
Nhân viên giao tiền  
Ký tên  
Người nhận  
Ký tên  
Trong quá trình khách hàng chưa thanh toán hết các khoản trong hợp đồng  
thì bộ phận quản lý hợp đồng và khách hàng sẽ theo dõi các lần thanh toán theo  
tháng, quý hay kỳ.Nếu khách hàng thanh toán không đúng hạn thì bộ phận này sẽ  
thông báo tới để nhắc nhở khách hàng tới thanh toán đúng theo hợp đồng đã ký  
kết.Đối với các khách hàng quá hạn hợp đồng mà chưa thanh toán hết thì sẽ áp  
dụng lãi suất vay quá hạn và thông báo tới các khách hàng này.Nội dung thông  
báo sẽ được trình bày bởi các phiếu sau:  
Chi nhánh Tín dụng A  
Trực thuộc Ngân hàng X  
THÔNG BÁO SỐ…  
Ngày….Tháng….Năm……..  
Mã phiếu:…………………..  
Chúng tôi gửi tới khách hàng tờ thông báo nhằm nhắc nhớ khách hàng về  
việc thanh toán các điều khoản trong hợp đồng có Mã hợp đồng  
là………………………..  
Yêu cầu khách hàng thực hiên đúng các điều khoản đã ký kết trong hơp đồng  
nhằm làm cho hợp đồng được thực hiện một cách trọn vẹn.  
Cám ơn khách hàng đã đọc thông báo này.  
Trưởng phòng quản lý khách hàng  
Ký tên  
Khi khách hàng đến trả tiền lãi hay cả lãi vay và vốn vay đúng kỳ hạn  
được thỏa thuận trong hợp đồng tại phòng tài chính.Nhân viên tại đây sẽ lập ra  
một phiếu thanh toán hợp đồng để chứng thực khách hàng đã thanh toán xong các  
điều khoản trong hợp đồng đúng hạn và thông báo với bộ phận quản lý hợp đồng  
và khách hàng về việc khách hàng đã thanh toán đúng theo các điều khoản trong  
hợp đồng.Phiếu thanh toán có dạng sau:  
Chi nhánh Tín dụng A  
Trực thuộc Ngân hàng X  
PHIẾU THANH TOÁN  
Mã hóa đơn:…………………..  
Mã loại phiếu thanh toán :……………………  
Phòng  
tài  
chính  
chứng  
nhận  
khách  
hàng  
có  
tên:……………………………… có Mã số tài khoản ………………… và Mã  
hợp đồng ………………………… đã đến thanh toán theo đúng các điều khoản  
trong hợp đồng với Mã thanh toán ………………  
Với số tiền nhận được trong lần thanh toán này:  
Được viết thành số :……………………………VND  
Được  
viết  
thành  
chữ  
:………………………………………………………..  
Khách hàng  
nhận  
Nhân viên  
Ký tên  
Ký tên  
Bất cứ lúc nào,giám đốc chi nhánh cũng phải theo dõi tình hình hoạt động  
của chi nhánh và phải xem được danh sách các khách hàng đã thực hiện xong hợp  
đồng và đang còn trong thời gian hợp đồng.Bên cạnh đó,trưởng kho phải báo cáo  
tình hình nguồn vốn trong kho ngân quỹ để giám đốc có biện pháp xử lý.  
Các phiếu báo cáo cụ thể như sau :  
Chi nhánh Tín dụng A  
Trực thuộc Ngân hàng X  
BÁO CÁO DANH SÁCH KHÁCH HÀNG  
Mã phiếu:…………………  
Từ ngày ………………tới ngày…………………..  
STT Mã  
khoản  
tài Tên  
hàng  
khách Tình trạng  
Ghi chú  
Tổng số  
Trưởng phòng quản lý hợp đồng và khách hàng  
Ký tên  
Chi nhánh Tín dụng A  
Trực thuộc Ngân hàng X  
PHIẾU BÁO CÁO NGÂN QUỸ  
Mã phiếu:……………………….  
Ngày:……………………………  
STT Loại  
tiền  
Số lượng Các kho chứa Ghi chú  
Tổng tiền  
:……………………………………………VND  
Trưởng  
kho  
ngân quỹ  
Ký tên  
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC MỘT CHI NHÁNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG:  
Giám đốc chi  
nhánh  
Trưởng  
phòng  
dụng  
Trưởngphòng  
Trưởng  
Trưởngphòn Trưởng kho  
tín  
phòng nhân g thẩm định ngân quỹ  
QLý H.Đồng và  
K.Hàng  
sự  
tài sản  
c)Lý do và khả năng áp dụng tin học vào hệ thống quản lý.  
Qua tìm hiểu hoạt động của hệ thống tín dụng tại chi nhánh, ta thấy rằng việc  
giao dịch – ký kết hợp đồng diễn ra thường xuyên trong hệ thống ngân hàng và  
khối lượng hợp đồng và thông tin khách hàng là vô cùng lớn nên việc xử lý bằng  
thủ công là rất tốn thời gian.Bên cạnh đó, việc biến đổi thông tin về lãi suất theo  
thời gian là hết sức phức tạp.  
Do đó,chúng ta cần một chương trình – hệ thống quản lý chi nhánh nhằm  
làm cho việc quản lý một cách nhanh chóng và chính xác, tránh tình trạng làm mất  
mát các dữ liệu.Hơn nữa,để tránh tình trạng mất dữ liệu và tăng khả năng liên kết  
giữa các bộ phận trong chi nhánh nên ta phải xây dựng hệ thống kết nối giữa các  
phòng ban với nhau.  
B.Phân tích yêu cầu hệ thống  
1.Yêu cầu chức năng  
a)Quản lý việc nhập xuất cua kho ngân quỹ  
- Nguồn vốn được nhập và xuất từ các chi nhánh khác hay ngân hàng  
trung ương và việc khách hàng vay hoặc thực hiện trả lãi theo hợp đồng hay cả  
vốn lẫn lãi(thanh toán hợp đồng).  
- Tất cả các khoản tiền qua lại giữa các chi nhánh sẽ được ghi vào  
trong dữ liệu của chi nhánh.  
- In báo cáo danh sách các lần giao dịch với chi nhánh khác hay ngân  
hàng trung ương và báo cáo các khoản tiền còn lại ngân quỹ của chi nhánh.  
b)Quản lý khách hàng và hợp đồng  
- Quản lý danh sách các hợp đồng và khách hàng.  
- Thông báo các khách hàng không thực hiện đúng như các thỏa thuận  
trong hợp đồng.Tính lãi suất quá hạn đối với những khách hàng hết hạn hợp đồng  
nhưng chưa thanh toán hợp đồng và thông báo khách hàng.  
c)Quản lý các loại danh mục :  
- Danh mục các chi nhánh.  
- Danh mục các kho ngân quỹ trong phạm vi hoạt động.  
- Danh mục các nhân viên của chi nhánh.  
- Danh mục các loại hóa đơn giao dịch giữa khách hàng và chi  
nhánh,các phòng ban với nhau.  
d)Quản lý dữ liệu của chi nhánh  
- Lưu dữ dữ liệu hệ thống của chi nhánh  
- Kết thúc chương trình chính.  
2.Các yêu cầu ngoài hệ thống.  
Hệ thống có khả năng bảo mật cùng với khả năng phân quyền người dùng  
đối với từng chức vụ mà nhân viên đang nắm giữ làm tăng khả năng bảo mật cao  
hơn cho dữ liệu.  
Như mọi hệ thống khác thì việc đổi quyền sử dụng cho Các nhân viên khi  
việc nhân viên chuyển công tác hay chuyển phòng làm việc và việc đổi lại  
password của người quản trị hệ thống nhằm tăng khả năng linh hoạt cho hệ thống  
khi người dùng bị mất password hoặc thông tin.  
C.Phân tích hệ thống.  
1.Mô hình thực thể ERD  
a)Xác định Các thực thể  
1)Thực thể 1 : HỢP_ĐỒNG  
Các thuộc tính:  
- Mã hợp đồng(Ma_HD): đây là thuộc tính khóa, nhờ vào thuộc  
tính này mà phân biệt được hợp đồng với hợp đồng khác.  
- Loại hợp đồng(Loai_HD) : tùy vào từng loại khách hàng(cá nhân  
hay tổ chức), loại hình vay và thời gian vay mà có Mã loại hợp  
đồng khác nhau. Bên cạnh đó,nó còn xác định được lãi suất, thời  
gian cho vay đối với khách hàng.  
- Vốn vay(V_VAY): số vốn vay mà khách hàng cần vay chi  
nhánh.  
- Mã tài khoản(Ma_TK): đây là Mã tài khoản của khách hàng  
được chi nhánh cấp cho trước khi ký kết hợp đồng với chi nhánh.  
- Ngày ký kết(Ngay):Ngày ký kết hợp đồng giữa khách hàng và  
chi nhánh.  
2)Thực thể 2:LOAI_HD  
Các thuộc tính:  
- Mã loại hợp đồng(Ma_LHD): đây là thuộc tính khóa nhằm phân  
biệt Các loại hợp đồng khác nhau(tùy thuộc vào khách hàng là tổ  
chức hay cá nhân và loại hình vay vốn giưa khách hàng)  
- Tên loại hợp đồng(Ten_LHD): thuộc tính này Mang tên tương  
ứng với Mã loại hợp đồng.  
- Thời gian loại hợp đồng(TGian_LHD): thuộc tính này có giá trị là  
tháng tùy theo Mã loại hợp đồng ký kết.  
3)Thực thể 3: LAI_SUAT  
Các thuộc tính:  
- Mã lãi suất(Ma_LS): thuộc tính cho ta biết Mã số loại lãi suất  
tương ứng với Các hình thức loại hợp đồng ký kết với khách hàng.  
- Ngày nhập lãi suất (Ngay_LS): thuộc tính này cho ta biết ngày  
nhập lãi suất vào từng thời điểm khác nhau của chi nhánh.  
- Mức lãi suất(Muc_LS): thuộc tính cho ta biết mức độ lãi suất theo  
%/tháng tại thời điểm ký kết hợp đồng.  
4)Thực thể 4 :KHÁCH_HÀNG  
Các thuộc tính:  
- Mã tài khoản(Ma_TK): đây là thuộc tính khóa của thực thể khách  
hàng nhờ thuộc tính này mà có thề phân biệt khách hàng này với  
khách hàng khác trong dữ liệu chi nhánh.  
- Tên người vay(Ten_NVay):đây là tên của người vay mà người  
này sẽ có trách nhiệm đối với chi nhánh trong việc thực hiện Các  
điều khoản trong hợp đồng.  
- Địa chỉ(D_Chi): địa chỉ của người đại diện đi vay vốn.  
- Điện thoại(D_Thoai): số điện thoại của khách hàng.  
- Tổ chức(T_Chuc): nếu là cá nhân vay thì Mang giá trị 0 còn  
khách hàng vay là một tổ chức thì Mang giá trị 1.  
- Tình trạng(T_Trang): Mang giá tri 1 khi khách hàng đã thanh  
toán toàn bộ hợp đồng và ngược lại.  
5)Thực thể 5: NHÂN_VIÊN  
Các thuộc tính:  
- Mã nhân viên(Ma_NV): đây là thuộc tính khóa trong thực thể  
nhân viên có thể phân biệt Các nhân viên bởi thuộc tính này.  
- Họ và tên nhân viên(HoTen): họ và tên nhân viên chi nhánh.  
- Điện thoại(Đ_Thoai): số điện thoại nhân viên để chi nhánh có thể  
liên lạc khi cần thiết.  
- Địa chỉ(D_Chi): địa chỉ thường trú của nhân viên.  
- Giới tính(G_Tinh): giới tính nhân viên.  
6)Thực thể 6:CHUC_VU  
Các thuộc tính:  
- Mã chức vụ(Ma_CV): Mã số chức vụ trong phòng ban, nhờ có  
thuộc tính này mà ta có thể phân biệt được nhân viên đó có chức  
vụ gì trongchi nhánh.  
- Tên chức vụ(Ten_CV): đây là thuộc tính Mang tên chức vụ trong  
chi nhánh.  
- Mức lương(ML_CV): thuộc tính này chỉ ra mức lương của nhân  
viên ứng với Các chức vụ nhất định.  
7)Thực thể 7:PHONG_BAN  
Các thuộc tính:  
- Mã phòng ban(Ma_PB): thuộc tính này cho biết Mã số phòng của  
nhân viên đang làm và thuộc tính này là duy nhất nhằm giúp ta  
phân biệt Các phòng ban khác trong chi nhánh.  
- Tên phòng ban(Ten_PB): thuộc tính này cho ta biết tên phòng  
ứng với mỗi Mã số phòng ban.  
- Trưởng phòng(Tr.Phong_PB): thuộc tính này cho ta biết mã số  
nhân viên giữ chức vụ trưởng phòng.Và mỗi phòng chỉ có một  
trưởng phòng duy nhất.  
8)Thực thể 8:CHI_NHANH  
Các thuộc tính:  
- Mã chi nhánh(Ma_CN): thuộc tính cho ta biết Mã số Các chi  
nhánh khác cùng thuộc ngân hàng trung ương.Mã số của mỗi chi  
nhánh hoặc ngân hàng trung tâm là duy nhất và phân biệt với  
nhau.  
- Tên chi nhánh(Ten_CN): thuộc tính Mang tên chi nhánh có Mã  
số chi nhánh tương ứng.  
- Địa chỉ chi nhánh(DChi_CN): chứa thuộc tính là địa chỉ nơi chi  
nhánh đặt trụ sở.  
- Điện thoại (DThoai_CN): Thuộc tính Mang số điện thoại của chi  
nhánh Mang Mã số chi nhánh tương ứng.  
- Fax(Fax_CN): thuộc tính Mang số fax của chi nhánh.  
9)Thực thể 9 :P.NHAN_TIEN  
Các thuộc tính:  
- Mã phiếu nhận tiền(Ma_PNT): đây là thuộc tính khóa nhằm phân  
biệt Các phiếu nhận tiền với nhau và mỗi phiếu nhận tiền có một  
Mã nhất định nhằm xem xét có bao nhiêu khách hàng đã ký kết  
mà chưa nhận được tiền vốn vay tại thời điểm kiểm tra.  
- Ngày nhận(Ngay_PNT): thuộc tính cho biết ngày khách hàng  
nhận được vốn vay.  
10)Thực thể 10:KHO  
Các thuộc tính:  
- Mã kho thuộc chi nhánh(Ma_KHO): thuộc tính khóa của thực thể  
kho thuộc chi nhánh và Mã kho là duy nhất nhằm phân biệt các kho  
với nhau.  
- Địa chỉ kho(DChi_KHO): thuộc tính này cho biết địa chỉ các kho  
ứng với Mã kho tương ứng.  
- Điện thoại kho(DThoai_KHO): thuộc tính này cho biết số điện  
thoại của từng kho thuộc chi nhánh.  
11)Thực thể 11: P.DE_NGHI  
Các thuộc tính:  
- Mã số phiếu đề nghị(Ma_PDN): thuộc tính này là khóa cho thực  
thể này và Mã ứng với các phiếu là duy nhất để phân biệt với các  
phiếu khác.  
- Số tiền xuất(SoTien_PDN): thuộc tính này cho biết số tiền mà  
kho phải xuất ra theo đề nghị của giám đốc và trưởng phòng tín dụng  
nhằm thanh toán hợp đồng.  
- Ngày lâp phiếu(Ngay_PDN): thuộc tính cho biết phiếu đề nghị  
được lập khi nào.  
12)Thực thể 12:P.XUAT_KHO  
Các thuộc tính:  
- Mã số phiếu xuất kho(Ma_PXK): thuộc tính này làm khóa chính  
cho thực thể phiếu xuất kho và Mã số là duy nhất(phân biệt các  
phiếu xuất kho khác).  
- Ngày lập phiếu(Ngay_PXK): thuộc tính cho biết ngày lập phiếu  
này.  
- Số tiền xuất(SoTien_PXK): thuộc tính cho biết số lượng tiền xuất  
tới phòng tài chính để trao cho khách hàng theo hợp đồng.  
13)Thực thể 13:P.THANH_TOAN  
Các thuộc tính:  
- Mã hoa đơn thanh toán(Ma_PTT): thuộc tính này được chọn làm  
khóa cho thực thể này.Các phiếu thanh toán được phân biệt với nhau  
thuộc tính này.  
- Ngày thanh toán(Ngay_PTT): thuộc tính cho biết ngày khách  
hàng đến thanh toán các điều khoản trong hợp đồng.  
14)Thực thể 14:LOAI_TT  
Các thuộc tính:  
- Mã loại thanh toán(Ma_LTT): đây là thuộc tính khóa cho thực  
thể này và các loại thanh toán khác nhau sẽ có Mã khác nhau.  
- Tên loại thanh toán(Ten_LTT): thuộc tính biểu thị cho tên loại  
thanh toán mà khách hàng đến thanh toán(tùy thuộc vào loại hợp  
đồng).  
15)Thực thể 15:P.THONG_BAO  
Các thuộc tính:  
- Mã phiếu thông báo(Ma_PTB): đây là thuộc tính khóa cho thực  
thể này và Mã ứng với từng loại thông báo là duy nhất.  
- Ngày in phiếu(Ngay_PTB): thuộc tính này cho biết phiếu thông  
báo được in ra vào thời điểm nào.  
- Lần thông báo(Lan_PTB): thuộc tính này cho biết trước đó có bao  
nhiêu phiếu thông báo cùng loại tới cùng 1 khách hàng (được ghi  
trong phiếu ) và là phiếu thứ mấy.  
16)Thực thể 16:P.CHUYEN_KHOAN  
Các thuộc tính:  
- Ma phiếu chuyển khoản(Ma_PCK): đây là thuộc tính khóa cho  
thực thể phiếu chuyển khoản, các phiếu chuyển khoản phân biệt  
với nhau  
nhờ Mã này.  
- Ngày lập phiếu chuyển khoản (Ngay_PCK): thuộc tính biểu diễn  
cho ta biết ngày lập phiếu này.  
- Tổng tiền trong phiếu chuyển khoản(TongTien_PCK): thuộc tính  
cho ta biết tổng số tiền được chuyển giưa hai bên.  
Hình bên biểu diễn mô hình thực thể ERD  
LAISUAT  
1, 1  
Thuộc  
CHUC_VU  
CHI_NHANH  
Ma_LS  
Ngay_LS  
Muc_LS  
1, 1  
Ma_CV  
Ten_CV  
Ma_CN  
Ten_CN  
D_Chi  
D_Thoai  
Fax  
LOAI_HD  
Ma_LHD  
Ten_LHD  
tgian_LHD  
Ma_LS  
PHONG_BAN  
1, n  
Ma_PB  
Ten_PB  
1, 1  
1, n  
Ma truong phong  
1, n  
Thuoc  
Có  
HOP_DONG  
1, 1  
1, 1  
Thuộc  
Ma_HD  
Ma_LHD  
Ma_TK  
Ngay  
Có  
1, 1  
Có  
1, 1  
Ma_NV  
V_vay  
NHAN_VIEN  
1, 1  
Ma_NV  
Ten_NV  
Dchi_NV  
Gtinh_NV  
Ký  
1, n  
0, n  
1, 1  
KHACH_HANG  
P.CHUYEN_  
KHOAN  
0, n  
0, n  
Ma_TK  
Ten_TK  
D_Chi  
D_Thoai  
T_Chuc  
T_Trang  
P.NHAN_TIEN  
Ma_PCK  
TongTien  
Ngay_PCK  
Ma_PNT  
Ngay_PNT  
SoTien  
1, 1  
1, 1  
Có  
Có  
Lập  
1, n  
1, 1  
0, n  
1, 1  
P.THANH_TOAN  
P.DE_NGHI  
Có  
1, 1  
Ma_PTT  
Ngay_PTT  
SoTien_PTT  
Ma_PDN  
SoTien_PDN  
Ngay_PDN  
Lập  
1, 1  
1, 1  
P.THONG_BAO  
1, 1  
Có  
Ma_PTB  
Ngay_PTB  
Lan_PTB  
Thuộc  
Lập  
1, n  
1, n  
KHO  
1, 1  
1, 1  
P.XUAT_KHO  
LOAI_TT  
Ma_KHO  
Ten_KHO  
DChi_KHO  
Ma_PXK  
Ngay_PXK  
SoTien_PXK  
Ma_LTT  
Ten_LTT  
pdf 30 trang yennguyen 03/02/2025 190
Bạn đang xem tài liệu "Đồ án Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý một chi nhánh của ngân hàng tín dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdo_an_phan_tich_va_thiet_ke_he_thong_quan_ly_mot_chi_nhanh_c.pdf