Đồ án Ứng dụng việc quản lý bằng tin học trong việc quản lý bệnh nhân

ĐỒ ÁN:  
Ứng dụng việc quản lý bằng  
tin học vo trong việc quản lý  
Bệnh nhân  
LỜI NÓI ĐẦU  
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật. Công nghệ thông  
tin là một lĩnh vực nhiều ứng dụng thiết thực nhất trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và  
x hội chng ta, đặc biệt nó là công cụ hỗ trợ đắc lực không thể thiếu trong cơng tc quản  
lý. Dễ dng thấy rằng cơ sở dữ liệu là một trong ứng dụng quan trọng của công tác tin  
học hoá trong quản lý kinh doanh của cc doanh nghiệp. Nhờ vo cơng tc tin học hố m  
cơng tc quản lý, điều hành của các doanh nghiệp tỏ ra có hiệu quả, nhanh chóng, chính  
xác, lưu trữ gọn, bảo mật cao và dễ dàng. Chính vì lẽ đó mà cơ sở dữ liệu như là một  
giải pháp hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển một cách  
nhanh chóng.  
Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hoà là một trong những trung tâm khám chữa  
bệnh lớn nhất của tỉnh Khánh Hoà. Do đó, nhu cầu ứng dụng việc quản lý bằng tin học  
vo trong việc quản lý Bệnh nhn của bệnh viện l một nhu cầu tất yếu. Chính vì lý do ny  
m em chọn đề tài này. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm hệ quản trị cơ sơ khác nhau.  
Tuy nhiên, căn cứ vào tình hình quản lý bệnh nhn v nhn vin thực tế của bệnh viện m  
em chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ là SQL Server 2000 và ngôn ngữ hỗ trợ cài  
đặt là Visual Basic 6.0.  
Mặc dù, đ cĩ nhiều cố gắng nhưng do thời gian thực tập có hạn nên không thể  
tránh khỏi sai lầm và thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp và chỉ bảo của quý thầy cơ  
cng bạn đọc.  
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của  
thầy hướng dẫn Nguyễn Hữu Trọng, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của  
kỹ sư Văn Hội (Phịng kế hoạch tổng hợp của bệnh viện tỉnh Khnh Hồ) đ gip em hồn  
thnh đồ án tốt nghiệp này.  
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHIỆM VỤ  
1. Nội dung đề tài :  
Phân tích và cài đặt chương trình quản lý bệnh nhân tại bệnh viện  
Khánh Hoà.  
Yêu cầu :  
TTTN:  
- Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình CSDL : SQL Server 2000.  
- Phân tích tìm hiểu nghiệp vụ quản lý.  
- Phân tích và thiết kế chi tiết cho toàn hệ thống .  
- Viết chương trình demo đơn giản .  
LVTN:  
· Hiện thực chương trình trên mô hình máy đơn sử dụng ngôn ngữ Visual Basic  
6.0.  
Yêu cầu chung : Đi tìm hiểu thực tế nghiệp vụ quản lý bệnh nhân tại bệnh viện  
Khánh Hoà.  
2. Các bước tiến hành thực hiện đề tài :  
Với nội dung yêu cầu đã trình bày ở trên, quá trình thực hiện đề tài được tiến hành  
qua các bước như sau :  
+ Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình CSDL : SQL Server 2000.  
+ Tìm hiểu một cách sơ lược công tác quản lý bệnh nhân tại bệnh viện Khánh  
Hoà. Tiến hành thiết lập hệ thống câu hỏi phỏng vấn và trình hệ thống câu hỏi này cho  
những người có liên quan để tham khảo chuẩn bị.  
+ Tiến hành phỏng vấn và thu thập các dữ liệu cần thiết. Sau đó viết lại nội  
dung đã được phỏng vấn, trình để bộ phận được phỏng vấn xem lại để đóng góp ý  
kiến, bổ sung các thiếu sót, cung cấp thêm thông tin cần thiết. Trình Giáo viên hướng  
dẫn các nội dung thông tin đã thu thập được để lấy ý kiến bổ sung. Quá trình này có  
thể phải tiến hành nhiều lần, bởi lẽ dữ liệu cần thu thập khá lớn lại liên quan rất nhiều  
thông tin đòi hỏi cần có thời gian nghiên cứu, xem xét và sắp xếp thông tin một cách  
hợp lý.  
+ Phân tích các báo cáo có liên quan để làm cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu  
(CSDL) cho hệ thống. Trình Giáo viên hướng dẫn CSDL đã được thiết kế để lấy ý  
kiến bổ sung.  
+ Tiến hành nhập các số liệu cần thiết.  
+ Tiến hành xây dựng các giao diện cho chương trình quản lý bệnh nhân bằng  
Visual Basic 6.0. Trình Giáo viên hướng dẫn xem qua các giao diện đã được xây dựng  
để lấy ý kiến bổ sung, sửa chữa.  
+ Tiến hành kiểm tra công việc đã thực hiện trên CSDL thử đã có. Sau đó,  
hoàn thiện đề tài.  
Trên đây, là các bước thực hiện được đề ra trong quá trình tiến hành đề tài. Tuy  
nhiên, trong quá trình làm có sự linh động thực hiện thích hợp giữa các bước tùy theo  
tình hình thực tế diễn ra nhằm giảm thiểu thời gian bị mất do chờ đợi.  
3.Kết quả đạt được :  
Chương trình sử dụng ngôn ngữ cơ sở dữ liệu Microsoft Visual Basic 6.0 và  
trao đổi được với cơ sở dữ liệu SQL Server 2000 trên cùng một máy đơn. Vì vậy có sự  
bảo mật và an toàn dữ liệu cao. Ngoài ra việc tạo cơ sở dữ liệu, xóa hay  
backup,…cũng  
được  
thực  
hiện  
dễ  
dàng.  
Chương trình quản lý bệnh nhân tại bệnh viện sẽ giúp bệnh viện đa khoa tỉnh  
Khánh Hoà quản lý bệnh nhân của mình một cách hiệu quả. Nắm bắt được những biến  
động về bệnh nhân để có kế hoạch phục vu chữa trị cho bệnh nhân một cách tốt hơn.  
Chương trình cho phép tìm kiếm bệnh nhân theo trật tự nào đó giúp bác sĩ cũng  
như người nhà bệnh nhân tìm kiếm thông tin bệnh nhân một cách dễ dàng . Chương trình  
còn cho phép quản lý hồ sơ bệnh nhân một cách linh động theo thời gian.  
Do vừa tìm hiểu vừa làm và kinh nghiệm xây dựng còn hạn chế nên mức độ tiện  
dụng đối với người sử dụng chưa cao. Màn hình giao diện, báo biểu ở mức độ chấp nhận.  
PHẦN I  
TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ CÀI ĐẶT.  
Chương I  
GIỚI THIỆU VỀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DƯ LIỆU VÀ SQL SERVER 2000  
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CÁC LOẠI CƠ SỞ DỮ LIỆU.  
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là hệ thống các chương trình hỗ trợ cc tc vụ quản  
lý, khai thc dữ liệu theo mơ hình cơ sở dữ liệu quan hệ.  
SQLserver l một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBOMS) hay cịn  
được gọi là Relational Database Mannagement system. Cơ sở dữ liệu quan hệ là cơ sở  
dữ liệu mà dữ liệu bên trong nó được tổ chức thành các bảng. Các bảng được tổ chức  
bằng cách nhóm dữ liệu theo cùng chủ đề và có chứa các cột và các hàng thông tin.  
Sau đó các bảng này được liên kết với nhau bởi bộ Database Engine khi có yêu cầu. cơ  
sở dữ liệu quan hệ là một trong những mơ hình cơ sở dữ liệu thông dụng nhất hiện  
nay.  
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SQL SERVER 2000  
SQL (Structured Query Language ) là ngôn ngữ dùng để truy vấn cho phép lấy  
thông tin về từ các bảng dữ liệu.  
SQL Server 2000 tối ưu hơn nhiều so với cơ sở dữ liệu quan hệ. Chúng phát  
triển để sử dụng trên nhiều ấn bản như CE, Personal, Desktop Engine, standand…  
SQL Server 2000 hỗ trợ kiểm tra khóa chính, phụ thuộc tồn tại, miền giá trị,….  
của d liệu bên trong các bảng một cách chặt chẽ.  
SQL Server 2000 hỗ trợ khám phá mạnh cho cơ sở dữ liệu đa truy cập. tức cơ  
sở dữ liệu mạng.  
Những thành phần chính trong SQL Server 2000 bao gồm:  
Hệ thống Diễn giải  
Ấn bản  
SQL  
Server  
2000  
Đây là thành phần chính của hệ thống là Desktop Engine  
trung tâm điều hành những thành phần thực personal  
thi khc. Với Desktop Engine bạn sẽ tìm standard  
thấy cc dịch vụ trong hệ thống như SQL Desktop  
Server Agent, SQL Server Profiler…. Và Enterprise  
một số công cụ khác.  
Full-text  
sarch  
Đây là phần tự chọn trong lúc cài đặt, nếu Personal  
bạn muốn chức năng tìm kiếm thì nn chọn Standard  
hệ thống ny vì chng khơng l phần mặc Developer  
nhin. Full-text Sarch cung cấp chức năng enterprise  
tìm kiếm từ rất mạnh, nếu sử dụng internet  
để tìm kiếm thì đây là một giải pháp tuyệt  
vời. Nếu ban muốn tìm kiếm một chuỗi con  
trong một đoạn văn bản thì đây là một  
công cụ thích hợp  
English  
Query  
English Query cho phép người sử dụng Personal  
không có kỹ thuật về SQL Server, bằng Standard  
cách đặt câu hỏi bằng chuỗi English sau đó  
được dịch ra Query mà có thể thực thi trên  
SQL Server. Nhưng công cụ này được cài  
Developer  
đặt tách biệt SQL Server.  
Enterprise  
Analysis  
Services  
Phần này không bao gồm mặc định trong Personal  
phần cài đặt, chúng là dạng sản phẩm tự Standand  
chọn, và là công cụ phân tích OLAP Developer  
(Online Analytical Proces), sử dụng cho cơ  
sở dữ liệu lớn.  
Enterprise  
Replicatio Những phiên bản có OLAP đầy đủ chức Desktop Engine  
n
năng là Enterprise và Developer, nhưng  
trong ấn bản Personal cung có một số chức  
năng chính của OLAP. Chức năng này cho  
phép tái tạo một bản sao đến SQL Server  
khác, hệ thống này thường dùng cho các hệ  
thống server từ xa hay trong network, nhằm  
để làm giảm trao đổi dữ liệu giữa các SQL  
Server với nhau.  
Personal  
Standard  
Developer  
enterprise  
Data  
Data Transformatuion Service (DTS) được Desktop Engine  
Transform mở rộng trong phiên bản SQL Server 2000,  
atuion  
Service  
bao gồm những chức năng trao đổi dữ liệu  
và giao tiếp giữa các cơ sở dữ liệu khác với  
nhau, đây là những giải pháp lập trình trn  
Visual Basic.  
Presonal  
standard  
Developer  
enterprice  
Symmetric Multiprocessing (SMP):  
Dịch vụ này được hỗ trợ trong SQL Server 2000, dịch vụ này phân phối công  
việc xử lý trn hệ thống cĩ nhiều bộ vi xử lý để làm cân bằng tiến trình trn mỗi CPU.  
Clustering support: chỉ cĩ trong ấn bản Enterprise v Developer, Clustering cho  
php hệ thống cn bằng khi cĩ một Server bị dừng thì những hệ thống khc sẽ tiếp nhận v  
xử lý. hiện tại chỉ thực hiện chức năng này trên hai server đó là Windows 2000  
Enterprise và Windows 2000 Datacenter.  
1. Các thành phần của SQL Server 2000  
RDBMS cũng như SQL Server 2000 chứa đựng nhiều đối tượng bao gồm:  
Da tabase: Cơ sở dữ liệu SQL Server.  
Tập tin log: tập tin lưu trữ những chuyển tác của SQL.  
Tables: Bảng dữ liệu.  
Filegroiups: Tập tin nhóm.  
Diagrams: Cơ sở quan hệ.  
Views: Khung nhìn. số liệu dựa trn bảng.  
Stored Procedure: Thủ tục và hàm nội.  
Users: Người sử dụng cơ sở dữ liệu  
Roles: các quy định và vai trị của SQL Server.  
Rules: Các giá trị mặc nhiên.  
Full-text catalogs: Tập phân loại dữ liệu text.  
User-defined data types: Kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa.  
2. Đối tượng cơ sở dữ liệu.  
Cơ sở dữ liệu là đối tượng có ảnh hưởng cao nhất khi bạn làm việc với SQL  
Server, tuy nhiên những đối tượng con của cơ sở dữ liệu mới là thành phần cơ sở dữ  
liệu.  
Bản thân SQL Server là một cơ sở dữ liệu, chúng bao gồm các đối tượng như:  
Database, table, View, stored procedure nêu trên cùng một số cơ sở dữ liệu khác.  
Cơ sở dữ liệu SQL Server là một cơ sở dữ liệu đa người dùng, với mỗi server  
bạn chỉ có một hệ quản trị cơ sở dữ liệu. nếu muốn có nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu  
bạn cần có nhiều server.  
Khi cài đặt xong bạn có 6 cơ sở dữ liệu mặc định.  
Master.  
Model.  
Msdb.  
Pubs.  
Northwind.  
Master: Đây là cơ sở dữ liệu chính để chạy SQL Server. Cơ sở dữ liệu này  
chứa một con trỏ chỉ đến file dữ liệu cơ sở về các cơ sở dữ liệu và được cài đặt trên hệ  
thống, cũng như thông tin dịch vụ chính. Các thông tin dịch vụ bao gổm các mục như  
các thông báo lỗi hệ thống, các thông tin được cập nhật vào, các thủ tục được lưu trữ  
của hệ thống, và các máy chủ được kết nối hay liên kết. Cơ sở dữ liệu Master chỉ có  
thể truy cập lại khi gặp tình huống tai hoạ nhờ cc kỹ thuật đặc biệt.  
Cơ sở dữ liệu Model: Đây là cơ sở dữ liệu mẫu. mỗi khi bạn tạo một cơ sở  
dữ liệu mới, cơ sở dữ liệu Model sẽ được sao chép, sau đó các yêu cầu của bạn về  
kích thước và các thay đổi khác vể cơ sở dữ liệu được áp dụng. Do đó, mọi đối tượng  
có trong cơ sở dữ liệu này sẽ được sao chép vào cơ sở dữ liệu mới như là nó được tạo  
mới ở đó. Ví dụ bạn có thể đặt bảng hoặc tên người sử dụng vào cơ sở dữ liệu này  
ngay khi cài đặt SQL Server. Mỗi khi có một cơ sở dữ liệu tạo ngay sau đó, bảng và  
tên người sử dụng sẽ xuất hiện trong mọi cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu Model có kích  
thước 1,5 MB sau khi cài đặt. Vì cơ sở dữ liệu được sao chép để tạo dựng cơ sở dữ  
liệu mới nên không có cơ sở dữ liệu nào nhỏ hơn cơ sở dữ liệu Model.  
Cơ sở dữ liệu Msdb : Như ta đ nu, chng ta cĩ hai cơ sở dữ liệu hệ thống  
Master và Model, nếu xoá một trong hai cơ sở dữ liệu này thì hệ thống SQL Server  
sẽ bị lỗi , nhưng vớI cơ sở dữ liệu Msdb thì khc. Msdb chính l SQL Agent lưu trữ tất  
cả các tác vụ xảy ra trong SQL Server.  
Cơ sở dữ liệu Tempdb: Cơ sở dữ liệu Tempdb là một trong những cơ sở dữ  
liệu chính trong SQL Server. Cơ sở dữ liệu cho phép người sử dụng tạo những ứng  
dụng tham khảo hay thực tập trước khi bạn bắt đầu với cơ sở dữ liệu thật.  
Cơ sở dữ liệu Tempdb là nơi các sắp xếp, kết nối và các hoạt động khác địi hỏi  
vị trí tạm thời được thực hiện. cơ sở dữ liệu này có kích thước 2,5 MB. Nhưng nó có  
thể tăng thêm khi bạn cần thêm khoảng trống. Nó sẽ được khởi tạo lại mỗi khí SQL  
Server được khởi động lại.  
Cơ sở dữ liệu Pubs: Cơ sở dữ liệu Pubs chứa hầu hết nội dung hướng dẫn,  
trợ giúp và cả sách tham khảo về SQL Server, hầu hết các tính năng cơ sở dữ liệu đều  
được nêu bật qua việc cài đặt chúng vào cơ sở dữ liệu Pubs. Cơ sở dữ liệu có kích  
thước 2MB sau khi cài đặt. Bạn có thể xoá cơ sở dữ liệu này mà không cần xác nhận  
với SQL Server.  
Cơ sở dữ liệu Northwind:Cũng giống cơ sở dữ liệu Pubs đây cung là một  
cơ sở dữ liệu mẫu cho người dùng tham khảo, hoặc các lập trình Visual Basic hay  
Access dng để truy cập SQL Server. Cơ sở dữ liệu này được cài đặt như một phần của  
SQL Server, nếu cần dùng cấu trúc của hai cơ sở dữ liệu này bạn có thể sử dụng hai  
file kịch bản Script mang tên Inspubs.sql và insnwnd.sql.  
Tập tin chuyển tác log :chứa những hoạt độnghay cả những chuyển tác  
của cơ sở dữ liệu theo thời gian. Thông thường khi tìm sự cố xẩy ra với cơ sở dữ liệu,  
người dùng chỉ cần tham khảo tập tin log sẽ biết được nguyên nhân.  
III. GIỚI THIỆU VỀ ĐỐI TƯỢNG CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU.  
1. Bảng – Table.  
Trong cơ sở dữ liệu, bảng (Table) là thành phần chính của chúng. Do đó  
bảng là đối tượng lưu trữ dữ liệu thực, khi cần giao tiếp với cơ sở dữ liệu khác, bảng là  
đối tượng căn bản nhất trong bất kỳ loại cơ sở dữ liệu nào, chúng được coi như một  
miền dữ liệu.  
Bảng dùng để lưu trữ tất cả dữ liệu và được tổ chức thành nhiều hàng và  
nhiều cột. Mỗi cột trong bảng có thể lưu một loại thông tin nhất định gọi là kiểu dữ  
liệu, dữ liệu nhập vào có thể chấp nhận hoặc từ chối tuỳ thuộc vào nguyên tắc ràng  
buộc dữ liệu hoặc dữ liệu tương thích do hệ thống hay người dùng định nghĩa.  
Khi định nghĩa cơ sở dữ liệu ta cần quan tâm đến các thông số sau:  
Key: Trường đó có khoá hay không.  
ID: Trường có thuộc tính Indentity hay không.  
Culumn Name: Tên của trường.  
Data type: Loại dữ liệu cho trường tương ứng.  
Size: Kích thước trường dữ liệu.  
Allow null: Cho phép giá trị rỗng lưu trong trường hay không.  
Default: Giá trị mặc nhiên cho trường.  
Identity: Nếu bạn cần sử dụng một trường có giá trị tự động như  
Autonumber trong access, trường này Not null và indentity: Yes (On)  
Identity Seed: Nếu trường (cột) này là identity, cần số bắt đầu số 1 hoặc  
2,…  
Identity Increament : Số nhảy cho mỗi lần tăng  
2. Chỉ mục – Indexs.  
Index hay cịn gọi l đối tượng chỉ mục, đối tượng này chỉ tồn tại trong bảng  
hay khung nhìn (view). Đối tượng chỉ mục này có ảnh hưởng tới tốc độ truy cập số  
liệu, nhất là khi cần tìm kiếm thơng tin trn bảng. chỉ mục gip tăng tốc độ cho việc tìm  
kiếm.  
Clustered: Ứng với mỗi chỉ mục này một bảng chỉ có một chỉ mục, và số  
liệu được sắp xếp theo trang.  
Non-clustered: Ứng với chỉ mục này một bảng có thể có nhiều chỉ mục và  
dữ liệu được sắp xếp theo trường dữ liệu mà bạn chỏ tới.  
3. Bẫy lỗi- Triggers: Nếu đối tượng chỉ tồn tại trong bảng, cụ thể là một  
doạn m, v tự động thực thi khi có một hành động nào đó xảy ra đối với dữ liệu trong  
bảng như: Insert, Update, Delete.  
Trigger có thể sử dụng để bẫy rất nhiều tình huống như copy dữ liệu, xoá dữ  
liệu, cập nhật dữ liệu, kiểm tra dữ liệu theo tiêu chuẩn nào đó.  
Trong SQL Server 2000 có kỹ thuật mới gọi là INSTEAD OF trigger, kỹ  
thuật này cho phep bạn thực hiện những hành động khác nhau tuỳ theo cách mà người  
dùng tương tác.  
4. Ràng buộc – Constaints: Là một đối tượng, nó là một phần nhỏ trong bảng,  
chúng ràng buộc dữ liệu trong bảng hoặc các bảng khác phải tuân theo một quy tắc nào  
đó.  
5. Diagram (lược đồ quan hệ): Khi xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng hay  
thương mại điện tử, thường phải dựa trên trình phn tích thiết kế hệ thống. Sau những  
bước phân tích và thiết kế, bạn sẽ thiết lập quan hệ dữ liệu giữa các thực thể ERD  
(Entrity Relationship Diagram)  
6. Khung nhìn (View): L khung nhìn hay một bảng ảo của bảng. Cũng giống  
như bảng nhưng View không thể chứa dữ liệu, bản thân View có thể tạo thêm trường  
mới dựa vào những phép toán, biểu thức của SQL Server. Bên cạnh đó View có thể  
kết nối nhiều bảng lại với nhau theo quan hệ nhất định cùng với những tiêu chuẩn,  
nhằm tạo ra một bảng theo nhu cầu của người dùng. Mục đích của View là kiểm soát  
tất cả những gì m người sử dụng muốn thấy, nó bao gồm hai ảnh hưởng chính đó là  
bảo mật và dễ sử dụng.  
7. Thủ tục nội (stored Procedure): Thủ tục nội hay cịn gọi l Spocs, tiếp tục  
pht triển như một phần lập trình SQL trên cơ sở dữ liệu . Stored Procedure cho phép  
khai báo biến, nhận tham số cũng như thực thi các phát biểu có điều kiện. Stored  
Procedure có các ưu điển sau:  
Kế thừa tất cả các phát triển của SQL, và là một đối tượng xử lý số  
liệu hiệu quả nhất khi dng SQL Server.  
Tiết kiệm thời gian thực thi trên dữ liệu.  
Cĩ thể gọi những Stored Procedure theo cch gọi của thủ tục hay hm  
trong cc ngơn ngữ lập trình truyền thống, đồng thời sử dụng lại khi có yêu cầu.  
8. Sử dụng kiểu dữ liệu Cursor: khi dùng cơ sở dữ liệu SQL Server, nếu  
cĩ tính tốn trn bảng số liệu, chuyển tc thực hiện trn từng mẩu tin bạn hy nghĩ đến kiểu  
dữ liệu mang tên Cursor.  
IV. KIỂU DỮ LIỆU (DATA TYPE)  
Bất kỳ trường nào trong bảng của cơ sở dữ liệu đều phải có kiểu dữ liệu. Một số  
kiểu dữ liệu SQL Server cho phép định nghĩa chiều dài của kiểu trong khi một số khác  
thì khơng. SQL Server kế thừa những kiểu dữ liệu của SQL Server 7.0 v cung cấp thm  
một số kiểu dữ liệu mới. Cc kiểu dữ liệu của SQL Server cĩ thể được phân thành các  
nhóm sau: String (chuỗi), chuỗi Unicode binary (nhị phân), Integer (số nguyên ),  
approximate numeric (số gần đúng), data and time (ngày giờ), Money (tiền tệ), ……  
Ngồi ra SQL Server cịn cho chuyển đổi qua lại giữa các kiểu dữ liệu, tuy nhiên  
điều này cũng có một số hạn chế đốivới một số kiểu dữ liệu. Ví dụ : kiểu Binary không  
cho phép chuyển đổi sang kiểu dữ liệu số Float hay real.  
V. CÁC CÔNG CỤ CHÍNH CỦA SQL SERVER 2000.  
1. Trợ giúp trực tuyến (Books online): Là một công cụ trợ giúp trực tuyến,  
giúp cho người làm việc trn SQL truy tìm những vấn đề có liên quan đến cơ sở dữ liệu  
SQL Server. Trong một trừng mực nào đó, người lập trình khơng thể nhớ hết cc c php,  
hm hay cc php tốn cũng như các thủ tục SQL, chính vì thế m Books Online l cơng cụ  
trợ gip trực tuyến tốt nhất.  
2. Tiện ích Mạng Client/ Server: Đây là công việc do người quản trị mạng  
đảm nhận. Để các máy PC khác có thể kết nối và sử dụng cơ sở dữ liệu SQL Server  
trong hệ thống mạng bạn cần các tiện ích trên máy trạm giống như cấu hình của  
Server. SQL Server cung cấp một thư viện Net-libraries hay cịn gọi l NetLibs, thư viện  
này bao gồm nhiều nghi thức kết nối cho phép các máy trạm có thể truy cập cơ sở dữ  
liệu vào SQL Server:  
Named Pipes.  
TCP/IP.  
Multiprotocol.  
Nwlink IPX/SPX.  
AppleTalk.  
Banyan VINES.  
Shared Memory.  
VIA.  
3. Trình Enterprise Managar: l mn hình điều khiển khi quản trị SQL  
Server. Enterprise Managar cung cấp cho người quản trị nhiều chức năng để quản lý  
SQL Server bằng giao diện đồ hoạ, chức năng của Enterprise Managar bao gồm:  
Tạo, cập nhật, xoá cơ sở dữ liệu và đối tượng của chúng.  
Tạo, cập nhật, xoá các gói Data transformation Packages.  
Quản lý lịch trình Backup.  
Quản lý người dùng đang truy cập SQL Server và cơ sở dữ liệu.  
Cấu hình Job Management.  
Cập nhật, tạo, xoá, quyền Login User.  
Thiết lập v quản lý Mail Server.  
Tạo v quản lý tìm kiếm.  
Cấu hình cho Server.  
Tạo v cấu hình cho Replication.  
Ngồi ra Enterprise Managar cịn cĩ một số chức năng khác như đăng ký  
nhiều Server khc.  
4. Trình Query Analyzer: Công cụ này giúp cho bạn phát triển hay gỡ rối  
trong SQL Server, Query Analyzer l cơng cụ cung cấp bởi SQL Server, l trình soạn  
thảo v thực thi cu lệnh SQL hay Stored Procedure.  
VI. CÁC PHÁT BIỂU CƠ BẢN CỦA T-SQL  
1. Phát biểu Select:  
Phát biểu Select là một trong những phát biểu yêu cầu SQL Server l gì đó trên  
cơ sở dữ liệu. Select dùng để đọc thông tin từ cơ sở dữ liệu theo những trường quy  
định, hay những biểu thức cho trường đó.  
FROM để chỉ ra nơi chứa dữ liệu (hay bảng cần truy vấn), WHERE chỉ ra điều  
kiện lấy dữ liệu .  
ORDER BY dùng để hiển thị kết quả truy vấn theo tiêu chuẩn của người dùng.  
Nếu thiếu tham số này thì việc sắp xếp sẽ theo thứ tự ALPHABET.  
Cú pháp của phát biểu Select:  
SELECT<Danh sách các cột>  
[ FROM <Danh sách các bảng>]  
[ WHERE <Các điều kiện ràng buộc> ]  
[ GROUP BY<Tên cột hay biểu thức sử dụng cột trong SELECT> ]  
[ HAVING <điều kiện bắt buộc dựa trên GROUP BY> ]  
[ ORDER BY <Danh sách các cột> ]  
Những pht biểu nằm trong dấu [ ] thì cĩ thể cĩ hoặc cĩ thể khơng cĩ.  
Dấu * cho phép lọc bảng tin với tất cả các trường trong bảng.  
Vi dụ:  
Để lấy tất cả các tỉnh trong bảng tblTinh ta dùng phát biểu sau:  
SELECT *  
FROM tblTinh.  
Nếu muốn chỉ d những trường nào cần lọc bạn cần nêu tên của những  
trường đó.  
SELECT *  
FROM tblBenhnhan  
WHERE tblBenhNhan.TenbenhNhan= ‘ Nguyễn văn Hưng ‘  
Ngồi những cu lệnh truy vấn trn, Trong SQL cịn cung cấp một số hm cũng như  
một số biểu thức toán học.  
2. Nhập dữ liệu bằng phát biểu INSERT.  
Khi thêm mẩu tin vào trong SQL Server 2000, có nhiều cách để thực hiện công  
việc này. Trong Visual Basic có những phát biểu thêm mẩu tin vào bảng SQL Server,  
tuy nhiên để tối ưu về tốc độ hay tính chuyên nghiệp trong SQL Server, bạn cần sử  
dụng phát biểu INSERT.  
Có thể sử dụng phát biểu này trên ứng dụng kết nối với SQL Server 2000 hay  
có thể tạo ra một Stored Procedure với mục đích INSERT dữ liệu vào bảng chỉ định.  
Cú pháp của phát biểu INSERT như sau:  
INSERT INTO <Tên bảng> (Danh sách cột)  
VALUES <Danh sách giá trị>  
Ví dụ: để chèn dữ liệu vào bảng tblChucvu ta có câu lệnh truy vấn sau:  
INSERT INTO tblChucvu(MaCV, TenCV)  
VALUES(‘01’,’Trưởng Phịng)  
3. Phát biểu cập nhật (UPDATE)  
Phát biểu UPDATE dùng để cập nhật dữ liệu đ cĩ trong bảng. Khi cập nhật dữ  
liệu cho một mảu tin no đó thường UPDATE sử dụng chung với mệnh đề WHERE.  
Cú pháp của mệnh đề UPDATE như sau:  
UPDATE FROM <Tên bảng>  
SET <tên cột> = <Giá trị>  
WHERE <Điều kiện>  
Ví dụ muốn thaqy đổi tên tỉnh có m số (‘01’) thnh Hải Dương ta dùng câu truy  
vấn như sau:  
UPDATE FROM tblTinh  
SET tblTinh.Tentinh = ‘Hải Dương’  
WHERE tblTinh.MaTinh = ‘01’  
4. Phát biểu xóa (DELETE)  
Khi thực hiện xóa mẩu tin trong bảng chúng ta chỉ cần quan tâm đến tên bảng  
và mệnh đề WHERE để mọc mẩu tin nếu có.  
Cú pháp:  
DELETE FROM <Tên bảng>  
WHERE <Điều kiện>  
Ví dụ : Để xóa tên tỉnh có tên là Hải Dương ta là như sau:  
DELETE FROM tblTinh  
WHERE tblTinh.TenTinh = ‘Hải Dương’  
Trong trường hợp có ràng buộc về quan hệ dữ liệu, thì xố mẩu tin phải tun thủ  
theo nguyn tắc: Xĩa mẩu tin con trước rồi mới xóa mẩu tin cha.  
Ngồi ra trong SQL Server cịn cĩ những pht biểu cho php kết nối nhiều bảng với  
nhau như: JOIN, INNER JOIN, LEFT IOIN, RIGHT JOIN, FULL JOIN CROSS  
JOIN.  
Vis dụ: Để xác định địa chỉ của nhân viên ta cần xác định Tỉnh, huyện, X để là  
được điều đó ta thực hiện câu truy vấn sau:  
CREATE VIEW dbo.vwDiachi  
AS  
SELECT dbo.tblTinh.TenTinh,dbo.tblHuyen,dbo.tblXA.TenXa,  
dbo.tblXa.Maxa  
FROM dbo.tblHUYEN INNER JOIN  
Dbo.tblTINH ON dbo.tblHUYEN.MaTinh = dbo.tblTINH.MaTinh  
INNER JOIN  
Dbo.tblXA ON dblHUYEN.MaHuyen = dbo.tblXA.MaHuyen.  
Khi đ cĩ VIEW địa chỉ rồi ta chỉ cần gọi câu truy vấn sau là sẽ có thông tin về  
địa chỉ của nhân viên.  
SELECT TenTinh, TenHuyen, TenXa  
FROM vwDiachi  
WHERE MaXa = @MaXa --- @MaXa là một biến được đưa vào để chọn ra X  
cần tìm.  
VII. KHÁI NIỆM VỀ ĐỐI TƯỢNG TRONG SQL VÀ CÁCH TẠO CÁC ĐỐI  
TƯỢNG TRONG SQL SERVER.  
1. Tạo cơ sở dữ liệu (CREATE DATABASE)  
Khi xây dựng cơ sở dữ liệu bạn bắt đầu từ mô hình cơ sở dữ liệu ERD, hay từ  
một giai đoạn nào đó trong quá trình phn tích thiết kế. Để tạo cơ sở dữ liệu trên SQL  
Server ta dùng một trong ba phương phát sau:  
Database Creation Wizard.  
SQL Server Enterprise Manager.  
Câu Lệnh CREATE DATABASE.  
Cú Pháp của câu lệnh CREATE DATE như sau:  
CREATE DATABASE <database- name>  
[ON [ PRIMARY]  
([ Name = <’logical file name’> ,]  
[ , SIZE = <Size in Megabyte or kiloByte>]  
[ , MAXSIZE = <Size in MegaByte or KiloByte>]  
[, FILEGROWTH = < No or KiloByte Đ Percentage>] )]  
[ LOG ON  
(
[ name = <’Logical File name’> , ]  
FileName = <’FileName’>  
[ , SIZE = <Size in Megabyte or kiloByte> ]  
[ , MAXSIZE = <Size in MegaByte or KiloByte>]  
[ , FILEGROWTH = < No or KiloBytelPercentage>] ) ]  
[ COLLATE <collation> ]  
[ For load Đ For Attch ]  
Trong đó:  
ON: Định nghĩa nơi chứa dữ liệu và không gian chứa tập tin Log.  
NAME: Định nghĩa tên cơ sở dữ liệu.  
FILENAME: Tên tập tin cơ sở dữ liệu trên đĩa cứng.  
SIZE: Cho biết dung lượng của cơ sở dữ liệu khi tạo chúng.  
MAXSIZE: Dung lượng lớn nhất, khi dung lượng cơ sở dữ liệu  
tăng đến mức Maxsize thì dừng lại. Nếu khi dung lượng bằng Maxsize, các chuyển tác  
có thể bị huỷ bỏ hay trả về lỗi không thể thực hiện được. Để tránh điều này, người  
quản trị phải thường xuyên theo gii qu trình tăng dung lượng cơ sở dữ liệu theo thời  
gian.  
FILEGROWTH: Dung lượng khởi tạo cùng dung lượng tối đa cho  
phép tăng trong quá trình thm dữ liệu vo cơ sở dữ liệu.  
LOG ON: Cho php bạn quản lý những chuyển tc xảy ra trong qu  
trình sử dụng cơ sở dữ liệu của SQL Serve  
Dùng SQL Server Enterprise Managar để tạo một cơ sở dữ liệu mới, thực hiện  
các bước như sau:  
Khởi động SQL Server Enterprise Managar.  
Kết nối với SQL Server.  
Mở rộng thư mục Database như sau:  
Nhấn nút chuột phải vào thư mục Database hoặc vào khoảng trắng ở  
khung bên phải rồi chọn New Database từ menu ngữ cảnh.  
Đặt tên cơ sở dữ liệu.  
Nhấn OK để hoàn thành công việc..  
2. Tạo bảng (Table)  
Như với hầu hết với mọi đối tượng trong SQL Server, có hai cách để tạo  
bảng. Có thể dùng SQL Server Enterprise Managar hoặc có thể dùng câu lệnh SQL  
trực tiếp:  
Tạo bảng bằng SQL Server Enterprise Managar bao gồm những bước sau:  
Kết nối SQL Server của bạn, mở Folder cơ sở dữ liệu , rồi mở cơ sở dữ  
liệu muốn làm việc. Sau đó chọn Folder Tables như :  
Nhấn chuột phải vào khung bên phải và chọn New Table.  
Bạn sẽ được yêu cầu nhập tên bảng.  
Nhập thông tin vào các trường: Column Name, Datatype, Length,  
Precision….  
Lưu lại công việc đ lm.  
Dùng câu lệnh SQL Server trực tiếp.  
CRETE TABLE[ Database_Name.[ owner ].Table_ name  
(<column Name><Data type>  
[[DEFAULT <constant expression>] | [  
IDENTITY (seed, increament) [ NOTFOR REPLICTION ] ] ] ]  
[ ROWGUIDCOL ]  
[ NULL/ NOTNULL ]  
[ < Column constraint> ]  
[ < Column_Name as computed_column_expression> ]  
…..  
)
ON { < Filegroup>/ DEFAULT} ) ]  
Tên cột (Column Name): Đặt tên cột cũng giống như dặt tên bảng, nhưng  
tên cột tuân thủ một số quy tắc sau:  
Tên cột bắt đầu bằng trữ hoa, cịn lại bằng trữ thường.  
Tên cột phải ngắn gọn và đầy đủ ý nghĩa.  
Không nên đặt tên cột có khoảng trắng.  
Không nên đặt tên cột trùng với những từ khóa.  
Nên đặt tên cột cùng tên những cột có quan hệ với bảng khác trong  
cơ sở dữ liệu.  
Kiểu dữ liệu (Data type): Kiểu dữ liệu dùng để xác định kiểu thông tin và  
cần bao nhiêu không gian để chứa thông tin trong cột.  
Giá trị mặc nhiên (Default): Thông thường khi tạo ra một cột trong bảng đôi  
khi chúng ta áp dụng giá trị mặc nhiên.  
IDENTITY: Là khái niệm cực kỳ quan trong trong SQL Server. Khi bạn  
muốn một cột có giá trị tăng tự động như AutoNumber, khi sử dụng Identity làm số  
tăng tự động thì kiểu dữ liệu l số nguyn hoặc số nguyn 4 Byte.  
NULL / NOT NULL: Đây là trạng thái của một cột trong bảng cho phép giá  
trị chấp nhận NULL hay NOT NULL.  
Ràng buộc (Column constrain): Ràng buộc là một số quy định kiểm tra dữ  
liệu khi dữ liệu mới được đưa vào cột hoặc dữ liệu bị thay đổi.  
Ràng buộc bảng dữ liệu ( Table Constraints): Ràng buộc bảng cũng giống  
như ràng buộc cột trong bảng, ràng buộc bảng là kiểm soát dữ liệu nhập vào bảng theo  
một quy luật định sẵn. Khi dữ liệu nhập vào bảng thì qu trình thực hiện rng buộc giữa  
cc bảng dữ liệu xảy ra nhằm kiểm tra gi trị khĩa chính hay khố phụ, cc cột cho php  
NULL hay NOT NULL, đồng thời kiểm tra ràng buộc dữ liệu với những bảng có quan  
hệ hay hai ba ngôi.  
3. Tạo kịch bản (CREATING SCRÍPT)  
Kịch bản là tổng hợp các phát biểu SQL dùng để tại ra cơ sở dữ liệu trong  
quá trình xy dựng chng.  
Công cụ này tạo kịch bản cho tất cả các đối tượng của cơ sở dữ liệu với những  
thuộc tính căn bản. từ cửa sổ Enterprise Managar, chọn tên cơ sở dữ liệu Account, sau  
đó nhấn chuột phải chọn / ALL Tasks / Generate SQL Scripts như sau:  
Tab General  
Script all objects: Cho phép hiện danh sách các đối tượng.  
All Tables: Hiện danh sách tất cả các bảng.  
All View: Hiện danh sách tất cả các View.  
All stored procedure: Hiện danh sách tất cả các SP.  
All defaults: Hiện danh sách tất cả các giá trị mặc nhiên.  
All rules: Hiện danh sách tất cả các quy luật định trước.  
Preview: Cho phép bạn xem như ví dụ của kịch bản.  
Tab Formatting : Dùng định dạng kịch bản tạo ra như cú pháp, có phát biểu  
DROP TABLE xóa bảng trùng tên nếu tồn tại trong cơ sở dữ liệu trước khi sử dụng  
bảng mới.  
4. Khóa và ràng buộc dữ liệu (Key and Constraints): Dùng để kiểm tra khi  
có sự biến đổi từ phía dữ liệu như thêm, xóa, cập nhật bất kỳ một nguồn nào khác nhau  
chẳng hạn như Visual Basic. Quá trình kiểm tra mang tính logic ny gọi l rng buộc dữ  
liệu:  
Ràng buộc dữ liệu:Bao gồm ở mức cao và ở mức đặc thù:  
Ở mức cao bao gồm:  
Ràng buộc miền ( Domain constraint)  
Ràng buộc thực tế (Entity constraint )  
Ràng buộc dữ liệu toàn vẹn.  
Ở mức đặc thù: Một số phưương thức ràng buộc được thiết lập trong mỗi  
loại ràng buộc cụ thể bao gồm:  
Ràng buộc khóa chính ( Primary Key constraint ).  
Ràng buộc khóa ngoại ( Foreign Key constraint ).  
Ràng buộc duy nhất ( Unique constraint ).  
Ràng buộc kiểm tra ( Check constraint ).  
Ràng buộc mặc nhiên ( Default constraint ).  
Ràng buộc theo quy tắc hay quy luật ( Rules).  
Kiểm tra ràng buộc trong khi cập nhật mẩu tin.  
Kiểm tra ràng buộc trong khi xóa bản tin..  
5. Chuẩn hóa quan hệ:  
Chuẩn hóa là một phần của thiết kế cơ sở dữ liệu. chuẩn hóa trước tiênlà  
khái niệm mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ, bao gồm các bảng ảo được tạo ra từ sự mô  
phỏng của nhiều bảng khác.  
Chuẩn hóa bước 1 ( 1 NF ): Trong chuẩn hóa bước một chúng ta  
bắt đầu gom dữ liệu theo nhóm đối với những dữ liệu có liên quan hoặc tách các dữ  
liệu độc lập với nhau ra.  
Chuẩn hóa bước 2 ( 2NF): Trong chuẩn hóa bước 2, ta tiếp tục  
nhóm dữ liệu và giảm dữ liệu trùng lặp có thể làm đơn giản hóa cấu trúc dữ liệu trong  
cơ sở dữ liệu SQL Server.  
Chuẩn hóa 3 ( 3NF): Đây là bước chuẩn hóa cuối cùng, nhưng  
nếu cơ sở dữ liệu cịn cĩ thể chuẩn hĩa được thì chng ta cịn một số chuẩn hóa khác.  
Quan hệ (Relationship): Xuất phát từ chuẩn hóa trên, để thực hiện việc  
phân nhóm dữ liệu, tách dữ liệu thành các bảng khác nhau, nhưng dữ liệu vẫn có mối  
quan hệ với nhau. Quan hệ trong các bảng với nhau tuân theo một quy tắc. Có 3 loại  
quan hệ trong mơ hình cơ sở dữ liệu:  
Quan hệ một - một ( One- to -One): Là quan hệ giữa hai bảng với  
nhau, một mẩu tin ở bảng thứ nhất có quan hệ duy nhất một mẩu tin ở bảng thứ 2  
Quan hệ một - nhiều (One- to-Many): Một mẩu tin trong bảng thứ  
nhất có quan hệ với nhiều mẩu tin trong bảng thứ 2.  
Quan hệ nhiều- nhiều ( Many-ti -Many): Quan hệ nhiều nhiều, là  
ứng với một mẩu tin trong bảng thứ nhất có quan hệ với nhiều mẩu tin trong bảng thứ  
2 và ứng với mẩu tin trong bảng thứ 2 có quan hệ với nhiều mẩu tin trong bảng thứ  
nhất.  
6. Lược đồ quan hệ trong SQL Server (Diagram):  
Entity Relationship Data (ERD): L cơng cụ rất quan trọng trong qu trình phn  
tích thiết kế hệ thống thơng tin quản lý hay bất kỳ giải php ứng dụng no, cho d quy mơ  
to hay nhỏ.  
Entity Relationship Data cho phép kiểm soát được mối liên hệ giữa các thực  
thể với nhau. Bên cạnh đó kiểm soát được thông tin vào ra hay thay đổi trong cơ sở dữ  
liệu.  
7. Tạo bảng ảo (View ): View cho phép bạn chia ngang hay dọc thông tin từ  
một hay nhiều bảng trong cơ sở dữ liệu. sử dụng View như là một đối tượng trong  
SQL Server , khi cần thiết sử dụng đến View, kết quả View trả về bằng việc truy vấn  
dữ liệu theo yêu cầu người dùng.  
Mục đích sử dụng View:  
Hạn chế tính phức tạp của dữ liệu đến người dùng.  
Kết nối dữ liệu từ nhiều bảng lại với nhau.  
Sử dụng tài nguyên Server để thực hiện việc truy vấn.  
Tạo ra một bảng ảo có dữ liệu như yêu cầu.  
Kết hợp một số hàm và phương thức tạo ra các cột mới.  
Khi cần thiết cĩ những cu lệnh SQL dng cho trong qu trình viết chương  
trình trên các Platform khác như Visual Basic…  
View là kết quả của việc sử dụng phát biểu SQL, hàm và thủ tục trong SQL  
Server. Thông thường View được tạo bàng SQL Server Query Analyser hay SQL  
Server Enterprise Managar.  
8. Thủ tục được lưu và hàm (Stored procedure hay SP)  
a. Thủ tục được lưu (Stored Procedure): Là một phần cực kỳ quan trọng  
trong cơ sở dữ liệu SQL Server. Cú pháp để tạo một Stored procedure như sau:  
CREATE PROCEDURE | PRO <Procedure Name>  
[ <Parameters name> < Data type > [ VARYING]  
[= <Default value>][ OUT PUT]  
[ <Parameters name > < Data type >[ VARYING]  
[=<Default Value > ][ OUT PUT]  
………………………………….  
[ WITH  
RECOMPILE ENCRIPTION RECOMPILE, ENCRIPTION ]  
[ FOR REPICATION]  
AS  
< code >  
GO  
b. Tạo hàm (Function)  
Tương tự như Stored Procedure hàm cũng có thể tạo bằng giao diện đồ họa cũng  
như m lệnh song gi trị trả về hm đa dạng hơn chúng có thể trả về một bảng.  
CHƯƠNG II  
TỔNG QUAN VỀ VISUAL BASIC VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU TRONG VISUAL  
BASIC.  
Có một số phương tiện giúp cho việc áp dụng kỹ thuật hướng đối tượng trong  
truy cập dữ liệu trong VB:  
Gắn mẫu tin duy nhất với một đối tượng: Đây là kỹ thuật đơn giản nhất, không  
cần lập trình nhiều. Mỗi trường trong mẫu tin trở thành một thuộc tính của đối tượng;  
lấy dữ liệu về từ cơ sở dữ liệu hay lưu dữ liệu vào cơ sở dữ liệu đều được xử lý qua đối  
tượng.  
Ủy nhiệm xử lý dữ liệu cho một đối tượng Recorset chứa trong một đối tượng:  
Đây là kỹ thuật tốt nhất khi ta cần xử lý một số khơng giới hạn mẫu tin. Kỹ thuật ny  
cũng dễ lập trình, bởi cĩ nhiều chức năng quản lý được cung cấp sẵn trong các mô hình  
đối tượng được sử dụng (DAO hay RDO). Kỹ thuật đặc biệt hữu dụng khi dùng ADO  
bởi vì ADO cung cấp khả năng ngắt kết nối với nguồn dữ liệu, cho phép ứng dụng  
Client thao tác với dữ liệu không cần thao tác với Server. Bởi vì nhiều người sử dụng  
kết nối đồng thời là một điểm yếu của các hệ thống Client / Server, ngắt kết nối nghĩa  
là giải pháp sẽ linh hoạt hơn.  
I. Mơ Hình Dữ Liệu ADO: (ActiveX Data Object: Đối tượng dữ liệu ActiveX)  
Ta cĩ thể hình dung rằng mơ hình ADO l một mơ hình lm giảm kích thước của  
mô hình RDO (Đối tượng dữ liệu từ xa). Mô hình đối tượng dữ liệu ActiveX rất gọn.  
Nó được thiết kế để cho phép những người lập trình lấy được một tập các Record từ  
nguồn dữ liệu một cách nhanh nhất nếu có thể. Tốc độ và tính đơn giản là một trong  
các mục tiêu cối li của ADO, mơ hình ny được thiết kế để cho phép bạn tạo ra một đối  
tượng Recordset mà không cần phải di chuyển qua các đối tượng trung gian khác trong  
quá trình. Thực tế chỉ cĩ ba đối tượng cốt li sau trong mơ hình:  
- Connection đại diện kết nối dữ liệu thực sự.  
- Command được sử dụng để thực thi các query dựa vào kết nối dữ liệu.  
- Recordset đại diện cho một tập các record được chọn query thông qua đối  
tượng Command.  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 86 trang yennguyen 04/04/2025 180
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Ứng dụng việc quản lý bằng tin học trong việc quản lý bệnh nhân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdo_an_ung_dung_viec_quan_ly_bang_tin_hoc_trong_viec_quan_ly.pdf