Đồ án Xử lý nước thải tinh bột khoai mì bằng bèo lục bình

BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TO  
TRƯỜNG ĐẠI HC KTHUT CÔNG NGHTP.HCM  
ĐỒ ÁN TT NGHIP  
XỬ LÝ NƯỚC THI TINH BT KHOAI MÌ  
BNG BÈO LC BÌNH  
Ngành:CÔNG NGHSINH HC  
Giảng viên hướng dn : ThS. VŨ HẢI YN  
Sinh viên thc hin  
: HUNH THTHUN  
Lp: 05DSH  
MSSV: 105111079  
TP. HChí Minh, 03/2011  
LỜI CÁM ƠN  
Đầu tiên con xin bày tlòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ người đã sinh thành, nuôi  
nng dy dvà to mọi điều kiện cho con có được ngày hôm nay. Xin cảm ơn các anh,  
chvà những người bạn thân đã luôn động viên tôi trong sut thi gian qua.  
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng toàn thquý thầy cô trường Đại Hc  
KThut Công NghThành PhHồ Chí Minh, đặc bit là quý thầy cô khoa Môi trường  
và Công nghsinh hc đã nhiệt tình ging dy và truyền đạt cho tôi nhng kiến thc quý  
báu trong sut khóa hc tại trường.  
Xin chân thành cm tvà biết ơn sâu sắc Cô Đặng Vũ Hải Yến, người đã tận tình  
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.  
Xin cảm ơn tất cnhững người bạn đã luôn động viên và giúp đỡ tôi trong sut  
thi gian hc tp, nghiên cu tại trường.  
Xin chân thành cảm ơn!  
TPHCM, ngày  
tháng năm 2011  
Sinh viên thc hin  
Hunh ThThun  
MỤC LỤC  
Lời cảm ơn  
Nhận xét của GVHD  
Mục lục  
Danh mục bảng  
Danh mục biểu đồ  
Danh mục hình  
Danh mục chữ viết tắt  
Chương I: Mở đầu...............................................................................................1  
I.1 Đặt vấn đ......................................................................................................1  
I.2 Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2  
I.3 Nội dung nghiên cứu......................................................................................2  
I.4 Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2  
I.5 Phương pháp nghiên cứu................................................................................2  
I.6 Phạm vi nghiên cứu........................................................................................2  
Chương II: Tổng quan về nước thải tinh bột mì...................................................3  
II.1 Tổng quan về cây khoai mì ...........................................................................3  
II.1.1 Phân loại khoai mì .....................................................................................3  
II.1.2 Cấu tạo cây khoai mì..................................................................................4  
II.1.3 Thành phần hóa học...................................................................................4  
II.2 Tổng quan ngành công nghiệp sản xuất bột mì .............................................7  
II.2.1 Giới thiệu chung ........................................................................................7  
II.2.2 Hiện trạng ngành chế biến tinh bột mì ở Việt Nam.....................................8  
II.2.2.1 Giới thiệu chung .....................................................................................9  
II.2.2.2 Tình hình sản xuất tinh bột mì trong nước...............................................9  
II.2.2.3 Định hướng phát triển bền vững (Nông nghiệp) .................................... 10  
II.2.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất tinh bột mì.............................................. 10  
II.3 Hiện trạng ô nhiễm của ngành sản xuất tinh bột khoai mì ........................... 12  
II.4 Tổng quan về nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì Miwon – Tây Ninh........ 13  
II.4.1 Tình hình chung về ô nhiễm nước thải tinh bột khoai mi ở Tây Ninh....... 13  
II.4.2 Tổng quan về nhà máy sản xuất bột mì Miwon – Tây Ninh ..................... 13  
II.4.2.1 Giới thiệu chung về nhà máy................................................................. 13  
II.4.2.2 Dây chuyền sản xuất bột mì của nhà máy.............................................. 14  
II.4.2.3 Nhu cầu nguyên liệu sản xuất................................................................ 15  
II.5 Nước thải trong chế biến tinh bột khoai mì ................................................. 15  
II.5.1 Nguồn phát sinh....................................................................................... 15  
II.5.2 Đặt tính nước thải của ngành sản xuất tinh bột khoai mì. ......................... 16  
II.5.3 Tác động của nước thải chế biến tinh bột khoai mì đến môi trường nước. 16  
II.5.3.1 Ảnh hưởng của pH ............................................................................... 16  
II.5.3.2 Ảnh hưởng của các chất hữu cơ ............................................................ 16  
II.5.3.3 Ảnh hưởng của chất lơ lửng.................................................................. 16  
II.5.3.4 Ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng ..................................................... 17  
II.5.3.5 Ảnh hưởng của Cyanua......................................................................... 17  
II.6 Phương pháp xử lý nước thải tinh bột khoai mì........................................... 17  
II.6.1 Xử lý cơ học ............................................................................................ 17  
II.6.2 Xử lý hóa học .......................................................................................... 17  
II.6.3 Xử lý hóa lý............................................................................................. 18  
II.6.4 Xử lý sinh học.......................................................................................... 19  
II.6.5 Các công nghệ xử lý đang được áp dụng và nghiên cứu tại Việt Nam ...... 19  
Chương III: Tổng quan cây lục bình.................................................................. 23  
III.1 Cây Lục Bình ............................................................................................ 23  
III.1.1 Nguồn gốc .............................................................................................. 23  
III.1.2 Nơi sống................................................................................................. 23  
III.1.3 Phân loại................................................................................................. 24  
III.1.4 Cấu tạo ................................................................................................... 24  
III.1.5 Đặc điểm sinh trưởng ............................................................................. 25  
III.1.6 Sinh sản.................................................................................................. 26  
III.2 Tổng quan về hồ sinh học.......................................................................... 26  
III.2.1. Hồ hiếu khí ........................................................................................... 26  
III.2.2. Hồ kỵ khí .............................................................................................. 26  
III.2.3. Hồ tùy nghi ........................................................................................... 27  
III.3 Ưu – nhược điểm sử dụng thực vật thủy sinh trong xử lý nước thải ........... 28  
III.3.1 Ưu điểm: ................................................................................................ 28  
III.3.2 Nhược điểm............................................................................................ 28  
Chương IV: Nội dung và phương pháp thí nghiệm ............................................ 29  
IV.1 Nghiên cứu tài liệu .................................................................................... 29  
IV.2 Nghiên cứu mô hình thực nghiệm.............................................................. 29  
IV.2.1 Mô hình thí nghiệm................................................................................ 30  
IV.2.1.1 Chuẩn bị Lục Bình và vật liệu thí nghiệm............................................ 30  
IV.2.1.2 Xây dựng mô hình............................................................................... 30  
IV.2.1.3 Thành phần nước thải đầu vào............................................................. 30  
IV.2.2 Thí nghiệm............................................................................................. 30  
IV.2.2.1 Khảo sát 1: Khảo sát ngưỡng nồng độ thích hợp cho Lục Bình............ 30  
IV.2.2.2 Khảo sát 2: xác định nồng độ nước thải cây xử lý tốt nhất ................... 31  
IV.2.2.3 Khảo sát 3: khảo sát thời gian lưu nước ............................................... 32  
IV.2.2.4 Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................ 32  
IV.2.3 Phương pháp xử lý kết quả thí nghiệm ................................................... 33  
Chương V: Kết quả - Thảo luận ........................................................................ 34  
V.1 Thí nghiệm ................................................................................................. 34  
V.1.1 Khảo sát 1: Khảo sát ngưỡng nồng độ thích hợp của Lục Bình. ............... 34  
V.1.2 Khảo sát 2: khảo sát nồng độ thích hợp mà Lục Bình cho kết quả xử lý tốt  
nhất. ................................................................................................................. 36  
V.1.2.1 Chỉ tiêu về lượng nước bay hơi của mô hình......................................... 36  
V.1.2.2 Các chỉ tiêu hóa sinh học của nước thải đầu ra...................................... 37  
V.2 Thảo luận chung......................................................................................... 51  
Chương V: Kết luận và kiến nghị ...................................................................... 53  
VI.1 Kết luận..................................................................................................... 53  
VI.2 Kiến nghị .................................................................................................. 53  
DANH MỤC BIỂU ĐỒ  
Biểu đồ V.1: Cân bằng nước trong mô hình` ..................................................... 36  
Biểu đồ V.2: Biến thiên BOD ở nồng độ 3% ..................................................... 39  
Biểu đồ V.3: Biến thiên BOD ở nồng độ 5% ..................................................... 39  
Biểu đồ V.4: Biến thiên BOD ở nồng độ 8% ..................................................... 39  
Biểu đồ V.5: Biến thiên BOD ở nồng độ 10% ................................................... 39  
Biểu đồ V.6: Biến thiên COD ở nồng độ 3%..................................................... 42  
Biểu đồ V.7: Biến thiên COD ở nồng độ 5% ..................................................... 42  
Biểu đồ V.8: Biến thiên COD ở nồng độ 8% ..................................................... 42  
Biểu đồ V.9: Biến thiên COD ở nồng độ 10% ................................................... 42  
Biểu đồ V.10: Biến thiên N ở nồng độ 3%......................................................... 44  
Biểu đồ V.11: Biến thiên N ở nồng độ 5%......................................................... 44  
Biểu đồ V.12: Biến thiên N ở nồng độ 8%......................................................... 44  
Biểu đồ V.13: Biến thiên N ở nồng độ 10%....................................................... 44  
Biểu đồ V.14: Biến thiên P ở nồng độ 3% ......................................................... 47  
Biểu đồ V.15: Biến thiên P ở nồng độ 5% ......................................................... 47  
Biểu đồ V.16: Biến thiên P ở nồng độ 8% ......................................................... 47  
Biểu đồ V.17: Biến thiên P ở nồng độ 10% ....................................................... 47  
Biểu đồ V.18: Biến thiên SS ở nồng độ 3% ....................................................... 50  
Biểu đồ V.19: Biến thiên SS ở nồng độ 5% ....................................................... 50  
Biểu đồ V.20: Biến thiên SS ở nồng độ 8% ....................................................... 50  
Biểu đồ V.21: Biến thiên SS ở nồng độ 10% ..................................................... 50  
DANH MỤC HÌNH  
Hình II.1 Cây khoai mì........................................................................................3  
Hình II.2: Sơ đồ quy trình chế biến tinh bột khoai mì ........................................ 11  
Hình II.3 Sơ Đồ Công Nghệ Chế Biến Tinh Bột Mì .......................................... 14  
Hình III.1: Cây lục bình .................................................................................... 23  
Hình IV.1. Mô hình thí nghiệm ......................................................................... 30  
Hình V.1: Phản ứng của lục bình ở nồng độ 3% ................................................ 35  
Hình V.2: Phản ứng của lục bình ở nồng độ 5% ................................................ 35  
Hình V.3: Phản ứng của lục bình ở nồng độ 15% .............................................. 35  
Hình V.4: Phản ứng của lục bình ở nồng độ 20% .............................................. 35  
Hình V.5. Biến thiên BOD ở nồng độ 3%.......................................................... 38  
Hình V.6. Biến thiên BOD ở nồng độ 5%.......................................................... 38  
Hình V.7. Biến thiên BOD ở nồng độ 8%.......................................................... 39  
Hình V.8. Biến thiên BOD ở nồng độ 10%........................................................ 39  
Hình V.9. Biến thiên COD ở nồng độ 3%.......................................................... 41  
Hình V.10. Biến thiên COD ở nồng độ 5%........................................................ 41  
Hình V.11. Biến thiên COD ở nồng độ 8%........................................................ 41  
Hình V.12. Biến thiên COD ở nồng độ 10%...................................................... 41  
Hình V.13. Biến thiên N ở nồng độ 3%............................................................. 43  
Hình V.14. Biến thiên N ở nồng độ 5%............................................................. 43  
Hình V.15. Biến thiên N ở nồng độ 8%............................................................. 44  
Hình V.16. Biến thiên N ở nồng độ 10% ........................................................... 44  
Hình V.17. Biến thiên P ở nồng độ 3%.............................................................. 46  
Hình V.18. Biến thiên P ở nồng độ 5%.............................................................. 46  
Hình V.19. Biến thiên P ở nồng độ 8%.............................................................. 47  
Hình V.20. Biến thiên P ở nồng độ 10%............................................................ 47  
Hình V.21. Biến thiên SS ở nồng độ 3%............................................................ 48  
Hình V.22. Biến thiên SS ở nồng độ 5%............................................................ 48  
Hình V.23. Biến thiên SS ở nồng độ 8%............................................................ 49  
Hình V.24. Biến thiên SS ở nồng độ 10%.......................................................... 49  
DANH MỤC BẢNG  
Bảng II.1: Thành phần hóa học của củ khoai mì..................................................5  
Bảng II.2: Thành phần hóa học của củ và bã khoai mì.........................................5  
Bảng II.3: Thống kê số liệu về diện tích, sản lượng và năng suất khoai mì tính trên  
cả nước trong giai đoạn 2001 – 2006...................................................................8  
Bảng II.4: Một số nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì tại các tỉnh miền Nam......9  
Bảng II.5: Tải lượng ô nhiễm do nước thải tinh bột khoai mì tại Việt Nam........ 12  
Bảng II.6: các thông số nước thải ngành sản xuất tinh bột khoai ................... 16  
Bảng II.7: Hiện trạng áp dụng công nghệ xử lý nước thải tại một số nhà máy chế  
biến tinh bột khoai mì........................................................................................ 21  
Bảng III.1: Thành phần hóa học và gía trị dinh dưỡng của Lục Bình ................. 25  
Bảng IV.1. Thành phần nước thải đầu vào......................................................... 30  
Bảng IV.2. Các chỉ tiêu hóa sinh học của nước thải tinh bột khoai mì pha loãng31  
Bảng IV.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.................................................................... 32  
Bảng IV.5 Các phương pháp dùng để phân tích các chỉ tiêu môi trường............ 33  
Bảng V.1. Biểu hiện của Lục Bình trong quá trình khảo sát............................... 34  
Bảng V.2. Lượng nước sử dụng cho các thành phần trong mô hình ................... 36  
Bảng V.3. Chỉ tiêu BOD5 của nước thải sau xử lý ............................................. 38  
Bảng V.4. Chỉ tiêu COD của nước thải sau xử lý............................................... 41  
Bảng V.5 Chỉ tiêu N tổng của nước thải sau khi xử lý. ...................................... 43  
Bảng V.6. Chỉ tiêu Phospho tổng của nước thải sau khi xử lý............................ 46  
Bảng V.7Chỉ tiêu SS của nước thải sau khi xử lý .............................................. 49  
Bảng V.8. Các chỉ tiêu nước thải sau thời gian lưu 7 ngày................................. 51  
DANH MC CHVIT TT  
BOD5  
COD  
NTng  
PTng  
Nhu cu oxy sinh hc  
Nhu cu oxy hóa hc  
Tổng hàm lượng Nitơ  
Tổng hàm lượng pht pho  
Cht rắn lơ lửng  
SS  
TCVN  
QCVN  
TBKM  
Tiêu chun Vit Nam  
Quy chun Viêt Nam  
Tinh bt khoai mì  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
CHƢƠNG I  
MỞ ĐẦU  
I.1 Đặt vấn đề  
Hiện nay, trên thế giới và cả ở nước ta, tinh bột khoai mì (TBKM) là  
nguồn nguyên liệu không thể thiếu trong nhiều ngành công nghiệp lớn như làm  
hồ, in, định hình và hoàn tất trong công nghiệp dệt, làm bóng và tạo lớp phủ bề  
mặt cho công nghiệp giấy. Đồng thời nó còn dùng trong sản xuất cồn, bột nêm,  
mì chính, sản xuất men và công nghệ lên men vi sinh và chế biến các thực  
phẩm khác như bánh phở, hủ tiếu, mì sợi, bánh canh,…Chính vì lẽ đó, Khoai  
mì được trồng trên 100 nước của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Năm 2006 và  
2007, sản lượng sắn thế giới đạt 226,34 triệu tấn củ tươi. Trong đó, Việt Nam  
đứng thứ mười với 7,71 triệu tấn.  
Nhu cầu sử dụng nước trong sản xuất tinh bột khoai mì là rất lớn nên  
sau khi sử dụng cũng thải ra môi trường một lượng nước thải tương đương.  
Nếu không có biện pháp xử lý trước khi thải bỏ, hàm lượng chất hữu cơ trong  
nước thải sẽ gây ô nhiễm đến nguồn nước mặt và diện tích đất đai xung quanh  
vùng xã thải do quá trình phân hủy chất hữu cơ trong tự nhiên. Nghiêm trọng  
hơn nếu chất hữu cơ ngấm xuống tầng nước ngầm, chúng sẽ phá hủy chất  
lượng nguồn nước ảnh hưởng đến môi trường sống của cả cộng đồng dân cư  
trong khu vực. Nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội trong xu hướng phát triển bền  
vững của nước ta cũng như thế giới. Việc nghiên cứu biện pháp quản lý và xử  
lý thích hợp đối với chất thải từ sản xuất tinh bột khoai mì là điều cần thiết.  
Công nghệ xử lý nước thải nói chung và nước thải sản xuất tinh bột  
khoai mì nói riêng ngày càng đi sâu vào áp dụng công nghệ sinh học. Hơn nữa,  
đặt trưng của nước thải tinh bột là hàm lượng chất hữu cơ cao dễ phân hủy, giá  
trị BOD, COD cao thì việc áp dụng phương pháp sinh học là một giai đoạn  
không thể thiếu trong hệ thống xử lý. Hiện nay, thực vật thủy sinh cũng là một  
lựa chọn chiếm ưu thế trong việc xử lý nước thải do hiệu quả cao và giá thành  
thấp. Xuất phát từ nhu cầu trên, đề tài của tôi trong khóa luận này là “nghiên  
cứu hiệu quả xử lý nước thải tinh bột khoai mì bằng Lục Bình”.  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 1  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
I.2 Mục tiêu nghiên cứu  
_ Dùng cây bèo Lục Bình để xử lý nước thải chế biến tinh bột khoai mì.  
Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải tinh bột khoai mì bằng Lục Bình.  
I.3 Nội dung nghiên cứu  
Tiến hành phân tích các chỉ tiêu đầu vào của nước thải sau khi lấy từ nhà máy  
sản xuất bột mì Miwon – Tây Ninh.  
Tiến hành chạy mô hình thí nghiệm và phân tích các chỉ tiêu đầu ra.  
Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải tinh bột khoai mì bằng Lục Bình.  
I.4 Đối tƣợng nghiên cứu  
Bèo Lục Bình.  
Nước thải nhà máy sản xuất bột mì Miwon Tây Ninh.  
I.5 Phƣơng pháp nghiên cứu  
- Phương pháp thu thập tài liệu: tổng hợp các tài liệu liên quan về nước thải,  
nước thải tinh bột khoai mì, công nghệ sinh học xử lý nước thải bằng thực vật  
thủy sinh.  
- Phương pháp xây dựng mô hình thực nghiệm: xây dựng mô hình thí nghiệm  
quy mô phòng thí nghiệm nhằm xác định các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất  
lượng nước.  
- Phương pháp phân tích mẫu: phân tích các chỉ tiêu pH, SS, COD, BOD5, Nitơ  
Kjeidalh, Phospho tổng.  
- Phương pháp phân tích, xử lý, tổng hợp số liệu: số liệu thu được trong quá  
trình nghiên cứu được tổng hợp bằng phần mềm Microsoft Excel 2007.  
I.6 Phạm vi nghiên cứu  
- Mô hình hồ sinh học.  
- Áp dụng cho nước thải sản xuất tinh bột khoai mì.  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 2  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
CHƢƠNG II  
TỔNG QUAN VỀ NƢỚC THẢI TINH BỘT MÌ  
II.1 Tổng quan về cây khoai mì  
II.1.1 Phân loại khoai mì  
Giới (regnum): Plantae  
Ngành (divisio): Magliophyta  
Lớp (Class): Magnoliopsida  
Bộ (ordo): Malpighiales  
Họ (familia): Euphorbiaceae  
Phân họ (subfamilia): Crotonoideae  
Tông (tribus): manihoteae  
Chi (genus): Manihot  
Hình II.1 Cây khoai mì  
Loài (species): M. esculenta  
Cây khoai mì có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh (Crantz,  
1976) và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm (CIAT, 1993). Trung tâm phát sinh  
cây sắn được giả thiết tại vùng đông bắc của nước Brazil thuộc lưu vực sông Amazon,  
nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại (De Candolle 1886; Rogers, 1965).  
Trung tâm phân hóa phụ có thể tại Mexico và vùng ven biển phía bắc của Nam Mỹ.  
Bằng chứng về nguồn gốc sắn trồng là những di tích khảo cổ ở Venezuela niên đại  
2.700 năm trước Công nguyên, di vật thể hiện củ sắn ở cùng ven biển Peru khoảng  
2000 năm trước Công nguyên, những lò nướng bánh sắn trong phức hệ Malabo ở phía  
Bắc Colombia niên đại khoảng 1.200 năm trước Công nguyên, những hạt tinh bột  
trong phân hóa thạch được phát hiện tại Mexico có tuổi từ năm 900 đến năm 200  
trước Công nguyên (Rogers 1963, 1965).  
Cây khoai mì được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo của châu Phi vào thế  
kỷ 16. Tài liệu nói tới sắn ở vùng này là của Barre và Thevet viết năm 1558. châu  
Á, sắn được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17 (P.G. Rajendran et al, 1995) và Sri  
Lanka đầu thế kỷ 18 (W.M.S.M Bandara và M Sikurajapathy, 1992). Sau đó, sắn  
được trồng ở Trung Quốc, Myanma và các nước châu Á khác ở cuối thế kỷ 18, đầu  
thế kỷ 19 (Fang Baiping 1992. U Thun Than 1992). Cây sắn được du nhập vào Việt  
Nam khoảng giữa thế kỷ 18, (Phạm Văn Biên, Hoàng Kim, 1991). Hiện chưa có tài  
liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên.  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 3  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
Ở nước ta cây mì được trồng khắp nơi từ Bắc vào Nam, nhiều nhất là ở vùng  
trung du miền núi. Hiện nay mì là một trong những loại cây hoa màu quan trọng trong  
cơ cấu lương thực của nước ta.  
II.1.2 Cấu tạo cây khoai mì  
Cây khoai mì là loại cây lương thực đứng thứ ba trên thế giới sau mía và gạo.  
Khoai mì có hàm lượng carbonhydrat cao hơn 40% so với gạo, 25% so với ngô.  
Củ mì thường có dạng hình trụ, vuốt hai đầu. Kích thước tùy thuộc vào thành phần  
dinh dưỡng của đất và điều kiện trồng, dài 0,1 – 1m, đường kính 2 – 10cm. Cấu tạo  
gồm bốn phần chính: lớp vỏ gỗ, vỏ cùi, phần thịt củ và phần lõi.  
Vỏ gỗ gồm những tế bào xếp sít, thành phần chủ yếu là cellulose và  
hemicellulose, không có tinh bột, có vai trò bảo vệ củ khỏi những tác động bên ngoài.  
Vỏ gỗ mỏng, chiếm 0,5 – 5% trọng lượng củ. Khi chế biến, phần vỏ gỗ thường kết  
dính với các thành phần khác như: đất, cát, sạn và các chất hữu cơ khác. Vỏ cùi dày  
hơn vỏ gỗ, chiếm 5 – 20% trọng lượng củ. Gồm các tế bào thành dày, thành tế bào  
chủ yếu là cellulose, bên trong tế bào là các hạt tinh bột, các chất chứ nitrogen và dịch  
bào. Trong dịch bào có tanin, sắc tố, độc tố, các enzyme,…Vỏ cùi có nhiều tinh bột (5  
– 8%) nên khi chế biến nếu tách bỏ đi thì sẽ tổn thất tinh bột trong củ, nếu không tách  
thì nhiều chất dịch sẽ làm ảnh hưởng đến màu sắc của tinh bột.  
Thịt củ khoai mì là thành chủ yếu trong củ, gồm các tế bào nhu mô thành  
mỏng là chính, thành phần chủ yếu là cellulose, pentosan. Bên trong tế bào là các hạt  
tinh bột, nguyên sinh chất, glucide hòa tan và nhiều nguyên tố vi lượng khác. Những  
tế bào xơ bên ngoài chứa nhiều tinh bột, càng vào phía trong hàm lượng tinh bột cang  
giảm. Ngoài các tế bào nhu mô còn có các tế bào thành cứng không chứa tinh bột, cấu  
tạo từ cellulose nên cứng như gỗ gọi là xơ.  
Lõi củ khoai mì ở trung tâm dọc từ cuống đến chuôi củ. Ờ cuống lõi to nhất  
rồi nhỏ dần tới chuôi, chiếm 0,3 – 1% trọng lượng củ. Thành phần lõi là cellulose và  
hemicellulose.  
II.1.3 Thành phần hóa học  
Thành phần hóa học thay đổi tùy theo giống cây trồng, tính chất, độ dinh  
dưỡng của đất, độ phát triển của cây và thời gian thu hoạch.  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 4  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
Bảng II.1: Thành phần hóa học của củ khoai mì  
Thành phần  
Tỷ trọng (%trọng lƣợng)  
Nước  
Tinh Bột  
Chất đạm  
Chất béo  
Chất xơ  
70,25  
21,45  
1,12  
5,13  
5,13  
Độc tố (CN-)  
0,001 0,04  
Đường trong củ khoai mì chủ yếu là glucose và một ít maltose. Khoai  
càng già thì hàm lượng đường càng giảm. Trong quá trình chế biến thì đường  
sẽ hòa tan với nước và thải ra ngoài. Chất đạm trong khoai mì cho đến nay vẫn  
chưa được nghiên cứu kỹ, tuy nhiên do hàm lượng thấp nên ít ảnh hưởng đến  
môi trường. Ngoài những thành phần có giá trị dinh dưỡng, trong củ khoai mì  
còn chứa các độc tố, tanin, sắc tố và hệ enzyme phức tạp. Theo một số các  
nghiên cứu trong số các enzyme thì polyphenoloxydaza xúc tác quá trình oxy  
hóa polyphenol như acdamin tạo thành các chất có màu. Những chất này gây  
khó khăn trong quá trình chế biến nếu quy trình công nghệ không thích hợp sẽ  
cho sản phẩm kém chất lượng.  
Bảng II.2: Thành phần hóa học của củ và bã khoai mì  
Thành phần  
Độ ẩm  
Vỏ củ mì (mg/100mg)  
10,8 11,4  
28 38  
Bã phơi khô  
12,5 13  
Tinh bột  
51,8 63  
Sợi thô  
8,2 11,2  
0,85 1,12  
1 1,45  
12,8 14,5  
1,5 2  
Protein thô  
Độ tro  
0,58 0,65  
0,37 0,43  
0,008 0,009  
1,95 2,4  
4 8,492  
Đường tự do  
HCN  
1 1,4  
Vết  
Pentosan  
Vết  
Các loại Polysaccharide  
6,6 10,2  
(Hội thảo giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp chế biến tinh bột mì Hà Nội, 1/98)  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 5  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
Đặc biệt trong củ khoai mì còn chứa độc tố Cyanua CN- thường có trong  
các chóp củ, nhất là các vùng bị rễ tranh ăn luồn vào hay khi chăm bón đụng  
phải. Khi củ chưa đào nhóm này ở dạng glucozite gọi là phaseolutanin  
(C10H17NO6). Dưới tác dụng của enzyme hay môi trường acid, chất này phân  
hủy thành glucose, acetone và acid cyahyrit (HCN). Như vậy sau khi đào củ  
khoai mì mới xuất hiện HCN tự do, vì khi đào để tự vệ thì các enzyme trong củ  
mới bắt đầu hoạt động mạnh, đặc biệt xuất hiện nhiều trong khi chế biến và sau  
khi ăn (trong dạ dày người có chứa acid và dịch trong chế biến cũng là môi  
trường acid). Phaseolutanin tập trung ở vỏ cùi, dễ tách trong quá trình chế biến,  
hòa tan tốt trong nước, kém tan trong rượu etylic và metylic, rất ít hòa tan trong  
cloroform và hầu như không tan trong ether.  
Các hợp chất Cyanua được phân thành bốn nhóm chính:  
_ Nhóm hợp chất cyanua đơn giản, tan và độc như: axit cyahyric  
(HCN) và muối cyanua NaCN, KCN,..  
_ Nhóm hợp chất cyanua đơn giản không tan Fe(CN)2,… chúng ở  
dạng phân tán nhỏ, chúng xâm nhập vào cơ thể dưới tác dụng của môi trường  
axit của dịch vị chúng sẽ chuyển sang trạng thái đơn giản tan và gây nhiễm độc  
cơ thể.  
_ Nhóm pức chất cyanua tan và độc: [Cu(CN)]2- , [Cu(CN)3]2-,  
[Zn(Cn)]3-, [Zn(CN)4]3-. Trong đó ổn định nhất [Cu(CN)3]2-  
_ Nhóm chưa các phức chất cyanua tan không độc: các phức chất  
fericyanua [Fe(CN)6]4- và Fe(CN)6]3-. Sau khi xử lý nước thải bằng phương  
pháp sunfat, những phức chất dễ dàng chuyển hóa thành các cyanua tan và độc.  
Vì hòa tan độc tố trong nước nên khi chế biến, độc tố sẽ theo nước dịch ra ngoài. Tuy  
thuộc vào giống đất và cây trồng mà hàm lượng độc tố có thể thay đổi từ 0,0001 –  
0,004% CN- gây độc tính cao đối với người và thủy sinh vật. Cân CN- ngăn cản các  
quá trình chuyển hóa các ion vào da, túi mât, thận ảnh hưởng tới quá trình phân hóa tế  
bào thần kinh. Hàm lượng cyanua cao ảnh hưởng tới mạch máu não. Triệu chứng ban  
đầu là co giật sau đó dẫn đến vỡ mạch máu não. CN- gây độc cho cá, động vật hoang  
dã, vật nuôi. Đối với cá, CN- độc ở liều lượng 4 – 5 mg/l. Đó là lý do tại sao việc khử  
CN- rất quan trọng đối với hệ thống xử lý nước thải nhà máy tinh bột mì.  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 6  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
Ở Việt Nam, ngành chế biến khoai mì phát triển ở thế kỷ 16, ở những năm gần  
đây do nhu cầu phát triển của ngành chăn nuôi và ngành chế biến thực phẩm tinh bột  
mì bắt đầu gia tăng, sản lượng bột mì hàng năm đạt hơn 3 triệu tấn. theo Bộ Nông  
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn dự báo sản lượng tinh bột mì vào năm nay của nước  
ta đạt khoảng 600.000 tấn. Theo sự gia tăng về sản lượng là lượng nước thải sản xuất  
cũng theo đó tăng lên. Ước tính trung bình những năm gần đây, ngành chế biến tinh  
bột khoai mì (bao gồm nhà máy chế biến và hộ gia đình) đã thải ra môi trường  
500.000 tấn bã thải và 15 triệu m3 nước thải mỗi năm. Thành phần chủ yếu của các  
loại nước thải này là các hợp chất hữu cơ, các chất này khi thải ra ngoài môi trường  
nhanh chóng bị phân hủy và gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường đất, nước,  
không khí,… ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư trong khu vực. Hiện nay, ở một số nhà  
máy nồng độ COD trong nước thải vượt TCVN hàng trăm lần. Đó là lý do vì sao việc  
xử lý nước thải sản xuất tinh bột khoai mì là vấn đề quan trọng hiện nay.  
II.2 Tổng quan ngành công nghiệp sản xuất bột mì  
II.2.1 Giới thiệu chung  
Tinh bột khoai mì là nguồn cung cấp thực phẩm cho hơn 500 triệu người trên  
thế giới (theo Cock, 1985; Jackson & Jackson, 1990). Tinh bột khoai mì cung cấp  
37% calories trong thực phẩm của Châu Phi, 11% ở Mỹ La Tinh và 60% ở các nước  
Châu Á (Lancaster etal, 1982).  
Tinh bột mì được các nước trên thế giới sản xuất nhiều để tiêu thụ và xuất  
khẩu. Brazil sản xuất khoảng 25 triệu tấn/năm, Nigeria, Indonesia và Thái Lan cũng  
sản xuất một lượng lớn chủ yếu để xuất khẩu (CAIJ, 1993). Châu Phi sản xuất khoảng  
85,2 triệu tấn/năm (1997), Châu Á 48,6 triệu tấn/năm và 32,4 triệu tấn do Mỹ La Tinh  
và Caribbean (FAO, 1998).  
Ở Việt Nam, do không có đủ điều kiện xây dựng các nhà máy chế biến nên  
ngành công nghiệp chế biến tinh bột mì bị hạn chế. Các cơ sở sản xuất phân bố theo  
quy mô hộ gia đình, sản xuất trung bình và sản xuất lớn.  
II.2.2 Hiện trạng ngành chế biến tinh bột mì ở Việt Nam  
II.2.2.1 Giới thiệu chung  
Việt Nam đứng thứ 3 trên thế giới trong lĩnh vực xuất khẩu tinh bột mì hiện  
nay (sau Indonesia và Thái Lan).  
Sản lượng tinh bột mì xuất khẩu đạt 180 – 350 nghìn tấn/năm.  
Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật,  
Singapore, Malaysia, Hàn quốc và Đông Âu.  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 7  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
Sản phẩm được chế biến từ khoai mì: tinh bột mì, bột ngọt, acid glutamate, acid amin,  
thức ăn gia súc, phân bón hữu cơ,…  
II.2.2.2 Tình hình sản xuất tinh bột mì trong nƣớc  
Diện tích trồng mì trên cả nước chủ yếu tập trung ở các khu vực:  
_ Đông Bắc sông Hồng: Vĩnh Phúc, Hà Tây.  
_ Đông Bắc: Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai.  
_ Tây Bắc: Sơn La, Hòa Bình.  
_ Bắc Trung Bộ: Thanh Hóa, Nghệ An.  
_ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Quãng Nam, Quãng Ngãi, Bình Định,  
Phú Yên.  
_ Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông.  
_ Đông Nam Bộ: Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Thuận.  
Trong đó. Gia Lai là tỉnh có diện tích trồng khoai mì lớn nhất nước (Gia Lai:  
47.695 ha; Tây Ninh: 45.137 ha – số liệu thống kê 2006).  
Theo ước tính:  
Khoảng 12% khoai mì được tiêu thụ trực tiếp.  
17% dùng trong trang trại  
22% dùng cho thức ăn gia súc.  
49% củ khoai mì được bán dùng trong quá trình sản xuất tinh bột mì.  
Bảng II.3: Thống kê số liệu về diện tích, sản lƣợng và năng suất khoai mì tính  
trên cả nƣớc trong giai đoạn 2001 – 2006.  
Năm  
2001  
2002  
2003  
2004  
2005  
2006  
Diện tích 292.300  
337.860  
371.860  
388.676  
423.800  
474.908  
(ha)  
Sản  
lượng  
(tấn)  
3.509.200 4.438.000 5.308.860 5.820.672 6.646.000 7.714.096  
Năng  
suất  
12.01  
13.17  
14.28  
14.98  
15.68  
16.24  
(tấn/ha)  
(Hội thảo chuyên đề: Phát triển ngành chế biến tinh bột khoai mì ở Việt Nam, 2006)  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 8  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
Bảng II.4: Một số nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì tại các tỉnh miền Nam  
Tên công ty  
Tỉnh  
Công suất  
(tấn tinh bột/ngày)  
Phước Long (VEDAN)  
KMC (Thị Trấn Chơn  
Thành)  
Bình Phước  
Bình Phước  
Bình Phước  
Bình Phước  
Bình Phước  
Tây Ninh  
Tây Ninh  
Tây Ninh  
Tây Ninh  
Tây Ninh  
Tây Ninh  
Tây Ninh  
Tây Ninh  
Tây Ninh  
Tây Ninh  
600  
100  
100  
100  
100  
100  
120  
100  
100  
80  
Tồn Năng  
Đức Liên  
Wusons  
Tân Châu Singapore  
Tây Ninh - Tapioka  
Tồn Năng  
Trường Thịnh  
Hinh Chang  
60  
Phước Hưng  
Thanh Bình  
60  
60  
Cẩm Vân  
60  
Việt Ma  
60  
(Hội thảo chuyên đề: Phát triển cụm công nghiệp sinh thái cho ngành chế biến tinh  
bột khoai mì tại Việt Nam, 2007).  
II.2.2.3 Định hƣớng phát triển bền vững (Nông nghiệp)  
Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn đến năm 2010, các giống  
khoai mì được tiến hành trồng rộng rãi là: KM60, KM64, KM94, KM95, H34, Ấn Độ.  
Ở các vùng như: Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Tây Ninh, Kon Tum, Bình  
Phước.  
Thúc đẩy liên kết giữa các nông trại trồng trọt và công ty chế biến khoai mì  
quy mô nhỏ với các tổ chức, hội phát triển cây khoai mì trong và ngoài nước.  
II.2.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất tinh bột mì.  
Nguồn nguyên liệu chính sản xuất tinh bột khoai mì có hai loại: củ mì tươi và  
mì lát khô.  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 9  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
Tóm tắt quy trình chế biến khoai mì từ khoai mì tƣơi:  
Củ từ bải nguyên liệu được băng tải chuyển lên khâu rữa.  
Khâu rữa có hai phần: rửa sơ bộ và rửa ướt. Quá trình rữa sơ bộ là để tách  
lượng đất cát trên củ, khâu rửa ướt tách hết phần đất cát còn lại và một phần lớn vỏ củ  
(lớp vỏ mỏng ngoài).  
Sau khi rửa, củ được đưa vào máy cắt, cắt thành những lát nhỏ giúp cho quá  
trình mài sát được thuận lợi.  
Những mảnh nguyên liệu được đưa vào máy nghiền (mài xát + xay). Tại đây  
chúng được nghiền nhỏ và giải phóng một lượng lớn tinh bột tự do làm tăng hiệu xuất  
thu hồi bột của cả quá trình.  
Sau khi nghiền, hỗn hợp sệt được ly tâm để lấy dịch bào.  
Sau khi tách được một lượng lớn dịch bào, hỗn hợp sệt được đưa vào ly tâm  
tách bã với kích thước lỗ rây giảm dần từ khâu đầu đến khâu cuối. Trong khâu này có  
bổ sung vào SO2 0,05% khối lượng để kiềm chế các quá trình sinh hóa (phân hủy gây  
chua bột), đồng thời giữ màu tắng cho tinh bột.  
Sữa bột thu từ quá trình tách bã trên sẽ được đưa qua hệ ly tâm siêu tốc nhằm  
tách hết lượng dịch bào còn lại và thu hồi tinh bột.  
Lượng sữa bột tinh thu được, được đưa qua hệ thống ly tâm tách nước,  
nha92m mục đích giảm lượng nước để tăng cường hiệu quả cho quá trình sấy phía  
sau. Lượng bột ẩm thu được sẽ đưa qua hệ thống sấy khhgi1 thổi. Sau đó dược làm  
mát, sàng và đóng bao.  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 10  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
Củ  
Băng tải  
Nước  
Nước thải  
Nước thải  
Rửa  
Cắt khúc  
Nghiền  
Nước  
Li tâm lắng tách dịch bào  
lần 1  
Nước  
Dung dịch hấp thụ  
Bơm  
SO2  
Nước thải  
Ép bã  
Bã  
Li tâm tách bã  
Nước  
Bã khô  
Li tâm siêu tốc tách  
dịch bào lần 2  
NƯỚC THẢI  
CẦN XỬ LÝ  
Tách nước  
Sấy  
Kho  
Bột thành phẩm  
Hình II.2: Sơ đồ quy trình chế biến tinh bột khoai mì  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 11  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
II.3 Hiện trạng ô nhiễm của ngành sản xuất tinh bột khoai mì  
Khu vực miền Nam có khoảng 15 – 20 nhà máy chế biến tinh bột khoai mì  
quy mô lớn, có thể kể đến như: nhà máy chế biến tinh bột khoai mì KMC (Bình  
Phước), nhà máy chế biến tinh bột khoai mì của công ty VEDAN (Bình Phước), công  
ty liên doanh bột mì VINAFOOD-GCR, nhà máy tinh bột khoai mì Bình Thuận, xí  
nghiệp liên doanh TAPIOCA Việt Thái, công ty tinh bột sắn Phú Yên, công ty tinh  
bột khoai mì Quãng Ngãi,…  
Tại Bình Định, các cơ sở sản xuất như: Quốc Khánh và Tiến Phát, chất thải đã  
gây ô nhiễm nghiêm trọng trên một vùng rộng lớn. Tuy nhà máy có hầm chứa nhưng  
không hề qua một hệ thống xử lý nào. Nước thải rút xuống hầm rồi đổ ra suối Hố  
Mây, tràn vào đồng ruộng làm hư hại hoa màu của dân. Cứ mùa mưa đến là nước bẩn  
mang theo bã mì rồi trôi lềnh bềnh trên ruộng, gây ghẻ lở cho người dân.  
Số liệu thống kê về tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải của một số nhà máy  
chế biến tinh bột khoai mì quy mô lớn tại Việt Nam thể hiện trong bảng sau:  
Bảng II.5: Tải lƣợng ô nhiễm do nƣớc thải tinh bột khoai mì tại Việt Nam.  
STT Tên cơ sở công nghiệp  
Tải lƣợng ô nhiễm (kg/ngày)  
SS  
BOD5  
30.060  
15.030  
COD  
38.700  
19.350  
Norg  
326,4  
163,2  
P-PO4  
8,28  
1
2
Công ty cổ phần Vedan  
Công ty khoai mì Tây  
Ninh  
15.600  
7.800  
4.14  
3
4
Nhà máy chế biến tinh bột  
Tân Châu Singapore  
Phân xưởng sản xuất tinh  
bột khoai mì Phước Long  
(thuộc VEDAN)  
3.900  
7.515  
9.675  
81.6  
2.07  
46.800  
90.180 116.100 979.2  
24,80  
5
Nhà máy chế biến tinh bột 109.200 210.420 270.900 22.848 57,96  
khoai mì KMC  
(Hội thảo chuyên đề: phát triển ngành chế biến tinh bột khoai mì tại Việt Nam, 2006)  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 12  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
II.4 Tổng quan về nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì Miwon Tây Ninh  
II.4.1 Tình hình chung về ô nhiễm nƣớc thải tinh bột khoai mi ở Tây Ninh  
Theo con số thống kê của SKHCNMT, riêng tỉnh Tây Ninh có trên 300 cơ sở  
sản xuất thủ công nằm tập trung ở một số huyện như: Tân Biên, Tân Châu, Châu  
Thành, Dương Minh Châu,… Hầu hết hệ thống xử lý nước thải của các cơ sở rất sơ  
sài, không đạt tiêu chuẩn, gây ô nhiễm môi trường khu dân cư xung quanh, nguồn  
nước mặt sông và mạch nước ngầm bị ô nhiễm, …  
Một số cơ sở có hệ thống xử lý nước thải bằng ao sinh học, song chưa xử lý  
hoàn chỉnh cộng với diện tích ao nhỏ, sạt lỡ khiến nước thải tràn ra bên ngoài, tác  
động xấu đến môi trường lân cận. Nước thải từ lò mì làm các giếng nước lân cận đó  
không thể sử dụng được. Muốn có nước sạch dùng trong sinh hoạt, người dân phải  
khoan giếng sâu từ 45m trở lên. Thậm chí có lò mì cách trường học Trần Phú huyện  
Tân Biên gây mùi hôi thối nồng nặc. Tình trạng ô nhiễm từ nước thải của các cơ sở  
sản xuất tinh bột khoai mì thủ công làm cho hàng loạt cá không thể sinh sống tại rạch  
Bến Đá (đoạn đổ ra sông Vàm Cỏ), rạch Tây Ninh.  
II.4.2 Tổng quan về nhà máy sản xuất bột mì Miwon – Tây Ninh  
II.4.2.1 Giới thiệu chung về nhà máy  
Tên nhà máy  
Đại diện  
: Nhà máy chế biến tinh bột mì Miwon.  
: LEE KWANG YOUNG  
: Giám đốc  
Chức vụ  
Địa điểm nhà máy: Ấp B2, xã Phước Minh, huyện Dương Minh Châu - Tây  
Ninh.  
Công ty Miwon Việt Nam đầu tư vào nhà máy chế biến tinh bột khoai mì tại  
tỉnh Tây Ninh thông qua 2 giai đoạn:  
Giai đoạn 1: Tiếp nhận nhà máy chế biến khoai mì có sẵn của Công ty Tân  
Hoàng Minh (công suất sản xuất 60 tấn/ngày) vào ngày 06/12/2004 và đã chính thức  
đi vào hoạt động từ ngày 01/03/2005;  
Giai đoạn 2 (giai đoạn mở rộng nhà máy): Sau khi nhà máy của giai đoạn 1  
hoạt động ổn định thì tiến hành lắp đặt dây chuyền chế biến tinh bột biến tính (công  
suất 50 tấn/ngày) và dây chuyền chế biến lỏng (công suất 20 tấn/ngày).  
Sau khi tiếp nhận Công ty Tân Hoàng Minh, Công ty Miwon Việt Nam – Chi  
nhánh Miwon Tây Ninh đã tiến hành lập báo cáo đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường  
và đã được Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tây Ninh cấp giấy chứng nhận số  
458/STNMT MT, ngày 19/08/2005.  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 13  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
Vị trí của nhà máy chế biến tinh bột mì Miwon – Tây Ninh được xác định như sau:  
Toạ độ địa lý: 106019,195’ độ kinh Đông và 11019,695’ độ vĩ Bắc.  
Ranh giới:  
_ Bắc giáp tỉnh lộ 781 và hồ Dầu Tiếng;  
_ Nam đất màu trồng cây tràm;  
_ Đông giáp nhà máy Trường An;  
_ Tây giáp kênh tiêu thoát ra sông Sài Gòn (chiều dài kênh tiêu từ nhà  
máy đến điểm tiếp nhận nước thải tại sông Sài Gòn khoảng 4km).  
II.4.2.2 Dây chuyền sản xuất bột mì của nhà máy  
Củ mì tươi  
Tách tạp chất, vỏ gỗ  
Nước cấp  
Nước thải  
và bốc vỏ lụa  
Băm nhỏ và  
nghiền nát  
Dung dịch  
SO2  
Tách bã  
Bã, cát  
Tách dịch  
Nước thải  
Nước thải  
Tách bột (vắt  
nước)  
Sấy khô  
Đóng bao  
Thành phẩm  
Hình II.3 Sơ Đồ Công Nghệ Chế Biến Tinh Bột Mì  
Nguồn tin: Điều tra tổng hợp  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 14  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
II.4.2.3 Nhu cầu nguyên liệu sản xuất  
Nguyên liệu chủ yếu của công ty là củ mì, Với lượng củ mì nhập vào  
công ty hàng ngày là khoảng 300 tấn. Và nguyên liệu này chủ yếu là do người  
dân trong xã trồng trọt và cung cấp cho nhà máy. Ngoài ra, các xã lân cận cũng  
cung cấp một lượng lớn loại nguyên liệu này.  
Ngoài củ mì, còn có các loại bao bì, bao nilon, v.v. Chủ yếu được thu  
mua từ các công ty, các nhà máy sản xuất bao bì trong nước.  
Các thiết bị máy móc của công ty phần lớn được nhập từ nước ngoài, chủ yếu được  
nhập từ Nhật.  
II.5 Nƣớc thải trong chế biến tinh bột khoai mì  
II.5.1 Nguồn phát sinh.  
Quy trình sản xuất khoai mì có nhu cầu sử dụng nước rất lớn (15 – 20m3/tấn  
sản phẩm). Lượng nước thải mang theo một phần tinh bột không thu hồi hết trong sản  
xuất, các protein, chất béo, các chất khoáng… Trong dịch bào của củ và các thành  
2-  
phần SO3 , SO42- từ công đoạn tẩy trắng sản phẩm. Lưu lượng thải lớn và có nồng độ  
chất hữu cơ rất cao (16 – 20 Kg COD/m3 nước thải) là một nguồn gây ô nhiễm lớn  
cho môi trường.  
Trong quy trình sản xuất này, nguồn gây ô nhiễm nước gồm nước thải rửa củ,  
nước thải nghiền củ, ly tâm, sàn loại sơ, lọc thô, khử nước và nước thải tách dịch:  
Trong công đoạn rửa: nước sử dụng trong công đoạn rửa củ mì trước khi lột vỏ để loại  
bỏ các chất bẩn bám trên bề mặt. Nếu rửa không đầy đủ, bùn bám trên củ sẽ làm cho  
màu của tinh bột sau này rất xấu. Nước thải trong quá trình rửa củ, cắt vỏ có chứa  
bùn, đất, cát, mảnh vỏ, HCN tạo ra do phân hủy phazeolutanin trong vỏ thịt nhờ xúc  
tác của men cyanoaza…  
Nước thải trong quá trình nghiền củ, lọc thô có nhiều tinh bột, protein và  
khoáng chất tách ra trong quá trình nghiền thô.  
Nước thải trong quá trình tách dịch có nồng độ chất hữu cơ cao (BOD), chất  
rắn lơ lửng nhiều (SS). Ngoài ra trong nước thải này còn chứa các dịch bào có Tanin,  
men và nhiều chất vi lượng có mặt trong củ mì.  
Tóm lại, lượng nước thải phát sinh từ nhà máy dự kiến có 10% bắt nguồn từ nước rửa  
củ và 90% xả ra từ công đoạn ly tâm, sàng lọc, khử nước.  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 15  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
II.5.2 Đặt tính nƣớc thải của ngành sản xuất tinh bột khoai mì.  
Nước thải chế biến tinh bột khoai mì có pH thấp, hàm lượng chất lơ  
lửng lớn, ô nhiễm cất hữu cơ cao và bị nhễm chất độc Cyanua. Theo cảm quan  
nước thải có màu trắng đục, mùi chua, độ đục cao.  
Bảng II.6: các thông số nƣớc thải ngành sản xuất tinh bột khoai mì  
Chỉ tiêu  
Đơn vị  
Kết quả  
TCVN 5945 2005  
Loại A  
6 9  
30  
Loại B  
5,5 9  
50  
Loại C  
Ph  
3.8 4.5  
1.540 8.750  
2.500 –  
5 9  
100  
BOD5  
COD  
mg/l  
mg/l  
50  
80  
400  
10.000  
SS  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
120 3000  
150 800  
4 91  
50  
15  
100  
30  
6
200  
60  
8
Nitơ tổng  
Photpho tổng  
Cyanua  
4
4 - 75  
0,07  
0,1  
0,2  
II.5.3 Tác động của nƣớc thải chế biến tinh bột khoai mì đến môi trƣờng  
nƣớc  
II.5.3.1 Ảnh hƣởng của pH  
Độ pH quá thấp sẽ làm mất khả năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận  
do các loài vi sinh vật có trong tự nhiên trong nước bị kiềm hãm phát triển.  
Ngoài ra nước có tính axit sẽ gây ăn mòn, làm mất cân bằng trao đổi chất, ức  
chế sự phát triển bình thường của quá trình sống.  
II.5.3.2 Ảnh hƣởng của các chất hữu cơ  
Hàm lượng chất hữu cơ cao sẽ làm giảm nồng độ oxi hòa tan trong  
nước, làm ảnh hưởng đến đời sống thủy sinh vật của nguồn tiếp nhận. Ngoài ra,  
nó còn gây nên tình trạng ô nhiễm mùi.  
II.5.3.3 Ảnh hƣởng của chất lơ lửng  
Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục và có màu, làm hạn chế nguồn  
ánh sáng chiếu vào nước, cản trở quá trình quang hợp của thực vật thủy sinh,  
giam3 lượng oxi sinh ra. Mặt khác, phần cặn lắng xuống đáy sẽ gây bồi lắng  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 16  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
lòng sông, cản trở sự lưu thông và làm thay đổi dòng chảy. Phần cặn này sẽ bị  
phân hủy kị khí gây nên mùi hôi cho khu vực xung quanh.  
II.5.3.4 Ảnh hƣởng của các chất dinh dƣỡng  
Hàm lượng chất dinh dưỡng (N, P) quá lớn sẽ gây nên hiện tượng phú dưỡng  
hóa nguồn nước, sự phát triển khó kiểm soát của rong và tảo. Khiến môi trường  
sống của nguồn tiếp nhận bị thay đổi và xấu đi.  
II.5.3.5 Ảnh hƣởng của Cyanua  
Cyanua tồn tại trong nước ở dạng muối, CN- và HCN. Nó gây ảnh hưởng độc  
trực đến hệ thủy sinh thực vật. Nước ngấm xuống đất sẽ gây ô nhiễm nguồn  
nước ngầm. Tuy nhiên, ở điều kiện thích hợp HCN sẽ phân hủy tạo thành  
NH4+ là chất dinh dưỡng cho các thực vật thủy sinh.  
II.6 Phƣơng pháp xử lý nƣớc thải tinh bột khoai mì.  
II.6.1 Xử lý cơ học  
Tách các tạp chất thô ra khỏi nước như vỏ khoai mì và các đất cát trong  
nước rữa củ,…Các phương pháp thường dùng là song chắn rác, lắng trọng lực,  
lọc, tách ly. Đây là một phương pháp xử lý sơ bộ nhằm đảm bảo cho các quá  
trình xử lý tiếp theo được ổn định.  
II.6.2 Xử lý hóa học  
Trung hòa: là phương pháp xử lý thông dụng và đơn giản đối với chất ô  
nhiễm vô cơ, bằng cách thêm axit hoặc bazơ để điều chỉnh pH đến mức cho  
phép (6 – 9). Đồng thời hổ trợ quá trình xử lý sinh học.  
Oxy hóa khử: Phương pháp này có khả năng phân hủy hầu hết các chất  
hữu cơ và vô cơ trong nước, chuyển chất hữu cơ khó phân hủy sinh học thành  
dễ phân hủy (nâng tỉ lệ BOD/COD), nó còn ứng dụng để khử độc một số chất  
hữu cơ: Cyanide, Ammonia,… Phương pháp này được thực hiện bằng cách  
thêm vào tác nhân oxy hóa, tác nhân khử với pH thích hợp. Chất oxy hóa có  
thể sử dụng là: Cl, KmnO4, H2O2, O3, MnO2,… Quá trình này tiêu tốn một  
lượng lớn hóa chất nên chỉ sử dụng trong trường hợp những chất ô nhiễm  
không thể xử lý được bằng các phương pháp khác.  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 17  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
II.6.3 Xử lý hóa lý  
- Keo tụ - tạo bông: Khử chất ô nhiễm dạng keo bằng cách sử dụng chất  
đông tụ để trung hòa điện tích các hạt keo nhằm liên kết chúng lại với nhau tạo  
nên bông cặn lớn có thể lắng trọng lực. Chất đông tụ là muối nhôm, sắt hoặc  
hỗn hợp, PAC hiệu quả hoạt động trong khoảng pH = 5 – 7,5. Ngoài ra có thể  
kèm thêm các chất trợ keo tụ (Polimine) giúp nâng cao tóc độ lắng, rút ngắn  
thời gian cũng như lưu lượng chất keo tụ. Phương pháp này giúp loại bỏ một  
lượng lớn chất rắn lơ lửng có trong nước thải tinh khoai mì, đồng thời làm  
giảm nồng độ COD, BOD.  
- Tuyển nổi: Thường sử dụng tách hợp chất lơ lửng nhỏ, không tan, nhẹ  
lắng chậm. Chúng cũng có thể sử dụng để tách chất hòa tan, hoạt động bề mặt.  
Quá trình thực hiện bằng cách tạo các bọt khí nhỏ, các bọt khí dính kết với các  
hạt kéo chúng lên bề mặt và sau đó được thu gom nhờ thiết bị vớt bọt. Phương  
pháp có ưu điểm: cấu tạo thiết bị đơn giản, vốn đều tư và chi phí vận hành thấp,  
có độ lựa chọn cao tách tạp chất, tốc độ cao hơn quá trình lắng.  
- Cơ học và hấp phụ: Chất lơ lửng nhỏ mịn, các vi hữu cơ bị loại qua  
quá trình lọc cát hay hấp phụ. Phương pháp hấp phụ được sử dụng rộng rãi để  
làm sạch triệt để các chất hữu cơ hòa tan sau xử lý sinh học mà chúng có độc  
tính cao hoặc không thể phân hủy sinh học. Chất hấp phụ là: thanh hoạt tính,  
các chất tổng hợp; một số chất thải của sản xuất: tro, xỉ, mạc sắt, khoáng chất,  
keo nhôm,… phương pháp này có hiệu quả cao ở xử lý giai đoạn cuối. Phương  
pháp cũng có thể tái chế chất hấp phụ.  
- Trao đổi ion: Làm sạch tách khỏi nước chứa Cyanua,… Đây là quá  
trình mà các ion trên bề mặt vật rắn trao đổi với ion có cùng điện tích trong  
dung dịch khi chúng tiếp xúc nhau. Chất trao đổi là các chất vô cơ có nguồn  
gốc tự nhiên, chất vô cơ tổng hợp. Phương pháp có hiệu quả có ở giai đoạn  
cuối nhưng khá tốn kém, đòi hỏi phải tái sinh ionit (chất trao đổi ion).  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 18  
MSSV: 105111079  
Ñoà aùn toát nghieäp  
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến  
II.6.4 Xử lý sinh học  
- Xử lý hiếu khí: Bao gồm quá trình bùn hoạt tính, hồ ổn định có sục  
khí, bể tiếp xúc sinh học, cánh đồng tưới,… Tuy nhiên các công trình xử lý  
thường chiếm diện tích lớn, nước thải tinh bột khoai mì có hàm lượng ô nhiễm  
rất cao nên xử lý hiếu khí tốn nhiều năng lượng do tiêu hao trong quá trình sục  
khí. Phương pháp này chỉ thích hợp sau khi nước thải đã qua giai đoạn tiền xử  
lý nhằm giảm nồng độ các chất ô nhiễm.  
- Xử lý kỵ khí: Gồm: USB, lọc kỵ khí, hệ thống lọc đệm giãn nở. So với  
hiếu khí, xử lý kỵ khí cho thấy tính khả thi cao hơn và có nhiều điểm vượt trội  
hơn: chi phí đầu tư vận hành thấp, lượng hóa chất cần bổ sung ít, ít tốn năng  
lượng và có thể thu hồi tái sử dụng biogas, lượng bùn sinh ra thấp hơn nên có  
thể vận hành cao tải, giảm diện tích công trình.  
II.6.5 Các công nghệ xử lý đang đƣợc áp dụng và nghiên cứu tại Việt Nam  
Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 16 về chế biến tinh bột khoai mì trên thế  
giới, với mức sản xuất tinh bột mì đạt tới 2.050.300 tấn mỗi năm (Diệu, 2003).  
Củ mì tươi được xem như là nguồn nguyên liệu thô để chế biến tinh bột mì. Rất  
nhiều nhà máy chế biến tinh bột khoai mì đã được xây dựng và đưa vào hoạt  
động nhằm làm tăng giá trị của tinh bột mì, cung cấp tinh bột mì cho các ngành  
công nghiệp như dệt, giấy, thực phẩm, xà phòng, chất tẩy, dược phẩm, mỹ  
phẩm… Tinh bột khoai mì được sản xuất hàng năm tại Việt Nam khoảng  
500.000 tấn (Diệu, 2003). Sự phát triển của ngành chế biến tinh bột mì đã dẫn  
đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt đối với các nguồn tiếp nhận  
nước thải. Để sản xuất một tấn tinh bột mì, các nhà máy chế biến thải ra môi  
trường khoảng 12 – 15 m3 nước thải (Hiển và cộng sự, 1999; Mai, 2004).  
Kết quả khảo sát và đánh giá các thành phần và tính chất nước thải sinh  
ra từ các nhà máy chế biến tinh bột mì cho thấy loại nước thải này có hàm  
lượng chất hữu cơ cao, COD (7.000 – 41.500 mg/l), BOD (6.200 23.000  
mg/l) và SS (500 – 8.600 mg/l), pH thấp và dao động trong khoảng 4,2 – 5,7.  
Bên cạnh đó hàm lượng độc tố CN- khá cao (19 – 96 mg/l). Khả năng phân hủy  
kỵ khí của nước thải tinh bột mì rất cao có thể đạt đến 92,3 – 93,3% đối với  
nước thải nguyên thủy, và đạt đến 94,6 – 94,7% đối với nước thải sau lắng sơ  
SVTH: Huỳnh Thị Thuận  
Trang 19  
MSSV: 105111079  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 71 trang yennguyen 28/11/2024 80
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Xử lý nước thải tinh bột khoai mì bằng bèo lục bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdo_an_xu_ly_nuoc_thai_tinh_bot_khoai_mi_bang_beo_luc_binh.pdf