Khóa luận Dịch vụ web hỗ trợ đầu tư trực tuyến tính ROI
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Hải Âu
DỊCH VỤ WEB HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRỰC TUYẾN
TÍNH ROI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
HÀ NỘI - 2009
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Hải Âu
DỊCH VỤ WEB HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRỰC TUYẾN
TÍNH ROI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Vỵ
HÀ NỘI - 2009
2
Lời cảm ơn
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo bộ môn
Công Nghệ Phần Mềm – khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghệ - Đại Học
Quốc Gia Hà Nội đã hết lòng dạy dỗ, chỉ bảo, tạo điều kiện tốt cho em trong suốt quá
trình học tập tại trường cũng như trong thời gian thực hiện khóa luận.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Vỵ đã hết sức quan tâm, tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt khóa luận
tốt nghiệp này.
Hà Nội ngày 21 tháng 5 năm 2006
Sinh viên: Nguyễn Hải Âu
3
TÓM TẮT
Khóa luận trình bày phương pháp xây dựng một dịch vụ web trợ giúp tính toán tỷ
suất hoàn vốn đầu tư trong kinh doanh nhanh chóng, hiệu quả, trực quan và chính xác.
Nội dung khóa luận được chia thành ba phần chính:
Phần đầu tập trung nghiên cứu về tỷ suất hoàn vốn đầu tư ROI, các yếu tố ảnh
hưởng từ đó đửa ra công thức tính ROI và mô hình ROI.
Phần thứ hai tìm hiểu về công nghệ AJAX để từ đó có thể ứng dụng vào bài toán
phát triển hệ thống tính toán ROI.
Phần cuối xây dựng hệ thống tính toán ROI qua việc phân tích và thiết kế hệ thống
theo hướng đối tượng.
4
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Mô hình cấu trúc các nhân tố tham gia tính ROI cơ bản.....................................17
Hình 2. Mô hình cổ điển của một ứng dụng Web............................................................22
Hình 3. Mô hình ứng dụng Web sử dụng AJAX .............................................................22
Hình 4. Mô hình ROI theo các mức ................................................................................37
Hình 5. Biểu đồ ca sử dụng hệ thống ..............................................................................41
Hình 6. Biểu đồ ca sử dụng quản trị hệ thống..................................................................41
Hình 7. Biểu đồ ca sử dụng quản lý dự án.......................................................................42
Hinh 8. Biểu đồ ca sử dụng cập nhật dữ liệu. ..................................................................42
Hình 9. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Quản trị hệ thống....................................50
Hình 10. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Tạo nội dung dự án...............................51
Hình 11. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Xậy dựng mô hình ROI ........................51
Hình 12. . Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Sao chép dự án từ dự án đã có ............52
Hình 13. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Sửa nội dung dự án...............................52
Hình 14. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Sửa mo hình ROI .................................53
Hình 15. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Xoa dự án.............................................53
Hình 16. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng In báo cáo.............................................54
Hình 17. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Quan ly linh vuc kinh doanh.................54
Hình 18. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Cập nhật cấu hình.................................55
Hình 19. Biểu đồ tuần tự đối tượng Tạo người dùng mới................................................55
Hình 20. Biểu đồ tuần tự đối tượng Cập nhật thông tin người dùng ................................56
Hình 21. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xóa người dùng.......................................................56
Hình 22. Biểu đồ tuần tự đối tượng Tạo nội dung dự án..................................................57
Hình 23. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xây dựng mô hình ROI ...........................................58
Hình 24. Biểu đồ tuần tự đối tượng Sao chép từ dự án đã có...........................................59
Hình 25. Biểu đồ tuần tự đối tượng Sửa nội dung dự án..................................................59
Hình 26. Biểu đồ tuần tự đối tượng Sửa mô hình ROI.....................................................60
Hình 27. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xóa dự án................................................................60
Hình 28. Biểu đồ tuần tự đối tượng In báo cáo................................................................61
Hình 29. Biểu đồ tuần tự đối tượng Tạo lĩnh vực mới .....................................................61
Hình 30. Biểu đồ tuần tự đối tượng Sửa lĩnh vực ............................................................62
Hình 31. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xóa lĩnh vực............................................................62
Hình 32. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xóa lĩnh vực............................................................63
Hình 33. Biểu đồ lớp.......................................................................................................63
Hình 34. Giao diện đăng ký ............................................................................................64
Hình 35. Giao diện đăng nhập.........................................................................................64
Hình 36. Giao diện quản lý dự án....................................................................................64
Hình 37. Giao diện quản lý lĩnh vực kinh doanh .............................................................65
Hình 38. Giao diện xây dựng mô hình ROI.....................................................................65
Hình 39. Giao diện báo cáo.............................................................................................66
5
MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TỶ SUẤT HOÀN VỐN ĐẦU TƯ (ROI)................8
1.1. Bài toán đầu tư.................................................................................................8
1.2. Khái niệm ROI (Return On Investment) .........................................................10
1.2.1. Định nghĩa và công thức ..........................................................................10
1.2.2. Tầm quan trọng của ROI..........................................................................10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROI. .............................................................10
1.3. Mô hình ROI..................................................................................................17
Chương 2: CÔNG NGHỆ AJAX ...........................................................................20
2.1. Tổng quan về AJAX.......................................................................................20
2.2. Các công nghệ trong AJAX............................................................................23
2.2.1. Javascript .................................................................................................23
2.2.2. Cascading Style Sheets (CSS)..................................................................25
2.2.3. XML........................................................................................................26
2.2.4. Đối tượng XMLHttpRequest....................................................................30
Chương 3. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG TÍNH TOÁN ROI ................34
3.1. Bài toán nghiệp vụ..........................................................................................34
3.2. Đặc tả yêu cầu................................................................................................35
3.2.1. Mục đích..................................................................................................35
3.2.2. Các tính chất của hệ thống .......................................................................35
3.2.3. Các chức năng của hệ thống.....................................................................36
3.3. Đặc tả hệ thống ..............................................................................................39
3.3.1. Các tác nhân và các ca sử dụng................................................................39
3.3.2. Biểu đồ ca sử dụng...................................................................................40
3.3.3. Mô tả các ca sử dụng................................................................................43
3.4. Phân tích hệ thống..........................................................................................50
3.5. Thiết kế hệ thống............................................................................................55
3.6. Biểu đồ lớp.....................................................................................................63
3.7. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................64
6
MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất nước phát triển chưa từng thấy
như hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin vào đời sống văn hóa – xã hội – kinh tế -
chính trị là một nhu cầu cấp thiết. Đặc biệt, trong lĩnh vực kinh tế, với sự cạnh tranh vô
cùng khốc liệt, các công ty phải không ngừng đổi mới nâng cao các ứng dụng công nghệ
kỹ thuật hiện đại nhằm thu được lợi thế cho mình. Bài toán tỷ suất hoàn vốn đầu tư từ lầu
đã được chú trọng, ngày nay càng được quan tâm đúng mực hơn. Xây dựng một công cụ
trực tuyến trợ giúp cho việc tính toán tỷ suất hoàn vốn đầu tư một cách dễ dàng, nhanh
chóng, trực quan và chính xác sẽ là một công cụ hết sức quan trọng đối với các nhà kinh
doanh.
Tuy nhiên, để có thể tính chính xác được tỷ suất hoàn vốn đầu tư thì quả là không
đơn giản bởi nó không phải là tỷ suất thực mà là tỷ suất dự kiến.
Trong khóa luận này tôi sẽ trình bày một hệ thống trợ giúp tính toán ROI trực
tuyến sử dụng công nghệ AJAX và đạt được các tiêu chí: Dễ dàng, trực quan, nhanh
chóng và chính xác.
7
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TỶ SUẤT HOÀN VỐN ĐẦU TƯ (ROI)
1.1. Bài toán đầu tư
Cho đến nay, đầu tư không phải là một khái niệm mới đối với nhiều người, nhất là
đối với những người hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, thuật ngữ
này lại được hiểu rất khác nhau. Có người cho rằng đầu tư tức là phải bỏ ra một cái gì đó
vào một việc nhất định để thu lại lợi ích trong tương lai. Nhưng cũng có người quan niệm
rằng đầu tư là hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Thậm chí thuật ngữ này
còn được sử dụng rộng rãi, như câu nói cửa miệng để nói lên sự chi phí về thời gian, sức
lực và tiền bạc vào mọi hoạt động của con người trong cuộc sống.
Vậy đầu tư là gì? Những đặc trưng nào quyết định một hoạt động được gọi là đầu
tư? Mặc dù vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này, nhưng có thể đưa ra một
khái niệm cơ bản về đầu tư được nhiều người thừa nhận là "Đầu tư là việc sử dụng một
lượng tài sản nhất định như vốn, công nghệ, đất đai… vào một hoạt động kinh tế cụ thể
nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm cho xã hội để thu lợi nhuận". Người bỏ ra một
lượng tài sản được gọi là nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư. Đối tượng được bỏ tài sản vào đầu
tư thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư. Chủ đầu tư có thể là các tổ chức,
cá nhân và cũng có thể là nhà nước.
Có hai đặc trưng quan trọng để phân biệt một hoạt động được gọi là đầu tư hay
không, đó là: (i) tính sinh lãi, (ii) rủi ro của công cuộc đầu tư. Thực vậy, người ta không
thể bỏ ra một lượng tài sản vào một việc mà lại không dự tính thu được giá trị cao hơn giá
trị ban đầu. Tuy nhiên, nếu hoạt động đầu tư nào cũng sinh lãi thì trong xã hội ai cũng
muốn trở thành nhà đầu tư. Chính hai thuộc tính này đã sàng lọc các nhà đầu tư và thúc
đẩy sản xuất xã hội phát triển.
Chủ đầu tư tiến hành công cuộc đầu tư dưới nhiều hình thức khác nhau. Có thể bỏ
ra một lượng tài sản đủ lớn để lập ra cơ sở sản xuất mới hoặc mua lại các cơ sở sản xuất
hiện có và trực tiếp quản lý các tài sản đó. Hình thức này được gọi là đầu tư trực tiếp hay
đầu tư phát triển. Thời gian đầu tư thường là trung và dài hạn. Trái lại, nếu chủ đầu tư bỏ
ra tài sản (chủ yếu dưới dạng vốn) để mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái
khoán… nhằm hưởng lợi tức, mà không trực tiếp quản lý tài sản của mình thì gọi là đầu
tư gián tiếp hay đầu tư tài chính. Thời gian đầu tư thường là ngắn hạn.
8
Sự phân biệt giữa hai hình thức đầu tư nói trên có tính tương đối. Bởi vì, ngày nay
do sự phát triển của thị trường tài chính nên tài sản của nhiều doanh nghiệp không phải
chỉ thuộc sở hữu của một người mà thuộc về nhiều người. Vì thế, nếu người nào có giá trị
cổ phiếu nhưng lại có tỷ phần cao hơn nhiều so với các cổ đông khác thì người đó có
quyền được tham gia quản lý trực tiếp doanh nghiệp. Khi đó, họ từ những người đầu tư
gián tiếp chuyển sang đầu tư trực tiếp. Ngược lại, những người đang trực tiếp quản lý tài
sản của mình tại doanh nghiệp, nhưng khi bị người khác mua lại để mở rộng đầu tư với số
vốn áp đảo làm cho giá trị tài sản của họ không đủ tỷ phần tham gia quản lý trực tiếp thì
khi đó họ lại trở thành người đầu tư gián tiếp. Thực tế cho thấy, các hình thức đầu tư này
luôn chuyển hóa, đan xen lẫn nhau và trong nhiều trường hợp rất khó phân biệt một cách
rạch ròi giữa chúng.
Thu lợi nhuận là mục đích cốt yếu của đầu tư, vì lẽ đó, các nhà đầu tư trước khi
quyết định đầu tư vào một dự án nào đó thường phải cân nhắc kỹ lưỡng về tính thu lợi của
dự án.
ROI là một chỉ tiêu kinh tế cho phép đánh giá được phần trăm lợi nhuận thu được
của một khoản chi phí bỏ ra đầu tư vào một hoạt động kinh tế trong một thời gian nhất
định.
Trước một cơ hội đầu tư bất kỳ, nhà đầu tư cần tính toán được ROI để có thể quyết
định đầu tư hay không. Trong trường hợp khi hoạt động sản xuất diễn ra sau một thời
gian, người ta phải kiểm tra xem hoạt động trong một chu kỳ qua còn hiệu quả hay không
để tiếp tục hay phải chuyển hướng kinh doanh. Như vậy, một vấn đề đặt ra là thường
xuyên có nhu cầu tính ROI.
Trên thực tế, việc tính ROI mất nhiều thời gian vì phải thu thập dữ liệu và tổ chức
tính toán. Ngay khi có số liệu thì tính toán có nhiều phương án lựa chọn, đặc biệt khi một
số nhân tố còn thiếu. Trong nhiều trường hợp, khi gặp tình huống này người ta không tính
được ROI.
Để giải quyết bài toán này ta cần xây dựng công cụ trợ giúp tính ROI một cách dễ
dàng và nhanh chóng, có khả năng tùy biến cao như lựa chọn phương pháp tính toán thích
hợp, cho phép lựa chọn giá trị thay thế nhân tố thiếu. Trong trường hợp có thể cho phép
tính đủ mọi yếu tố liên quan có sắn dữ liệu.
9
Xây dựng một hệ thống trợ giúp tính toán ROI với các khả năng như trên là mục
tiêu ta cần đạt tới. Hệ thống này sẽ được xây dựng trên môi trường WEB.
1.2. Khái niệm ROI (Return On Investment)
1.2.1. Định nghĩa và công thức
Tỷ suất hoàn vốn đầu tư ROI là một chỉ tiêu để đánh giá tình trạng lãi suất của một
công ty kinh doanh, là thước đo phổ biến nhất được dùng để so sánh hiệu quả giữa sự đầu
tư vào công việc kinh doanh này với sự đầu tư vào công việc kinh doanh khác. Giá trị
ROI càng cao thì việc đầu tư càng hiệu quả.
Công thức tính ROI:
Tổng lợi nhuận (sau thuế)
ROI =
Tổng vốn đầu tư
Tỷ lệ này cho thấy, cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân trong một thời kỳ mang về
bao nhiêu động lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ này càng lớn cho thấy vốn sử dụng càng có hiệu
quả.
1.2.2. Tầm quan trọng của ROI
Các nhà quản lý công ty phải tận dụng được nguồn tài nguyên khan hiếm và đồng
thời đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng về việc cải tiến hiệu suất và công nghệ mới.
Do đó, kinh nghiệm trong đầu tư ngày càng cần thiết. Việc tăng nhu cầu đứng trước sự
khan hiếm tài nguyên nảy sinh các vấn đề khó khăn và đòi hỏi sự khả sát kỹ lưỡng kế
hoạch cho các đầu tư mới. Hơn nữa lịch sử thất bại trong đầu tư của nhiều công ty làm
tăng sự quan tâm thích đáng về giá trị của đầu tư. Vì vậy, các quá trình lập kế hoạch đầu
tư thường bao gốm, hay thậm chí là nhất thiết phải có, các cách đánh giá chi phí và tiền
lãi từ một khoản đầu tư, hay là phân tích tỉ suất hoàn vốn đầu tư ROI của một hoạt động
đầu tư.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROI.
Tỷ suất hoàn vốn đầu tư chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan như: chính
sách, pháp luật của nhà nước, áp lực cạnh tranh, thị trường…; nhân tố chủ quan như: chi
phí, giá cả, lợi nhuận…, tất cả các yếu tố liên quan phải được xem xét và tính toán.
10
Công thức tính ROI:
Tổng lợi nhuận (sau thuế)
Tổng vốn đầu tư
ROI
=
Ta sẽ xét chi tiết các yếu tố trong công thức trên
1.2.3.1 Các thành phần cấu thành lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt
động của nó hoặc đó là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ chi phí của hoạt
động đó:
P = DTT – (Zsxtt + CPBH + CPQL)
Trong đó:
- P: Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
- DTT: Doanh thu thuần về bán hàng và cung ứng dịch vụ
- Zsxtt: Giá thành sản xuất tiêu thụ
- CPBH: Chi phí bán hàng
- CPQL: Chi phí quản lý
Lợi nhuận phản ánh kế quả kinh doanh cuối cùng trong kỳ
Là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất xã hội
Lợi nhuận cho thấy hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sức
mạnh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu hấp dẫn để thu hut vốn
đầu tư.
Doanh thu.
11
Doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu về từ toàn bộ hoạt động của mình
trong kỳ kinh doanh, bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ
hoạt động tài chính và thu nhập bất thường.
Doanh thu = Doanh thu bán hàng + Doanh thu tài chính + Thu nhập bất thường
n
(S *G )
Doanh thu bán hàng =
ti
i
i1
Sti : Số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại hay dịch vụ cung ứng của từng loại,
trong kỳ kế hoạch
Gi : Giá bán đơn vị sản phẩm hoặc cước phí đơn vị
i : Loại sản phẩm tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng tiêu thụ
Doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp:
Doanh thu là nguồn chủ yếu để trang trải các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã
phải bỏ ra trong kỳ kinh doanh. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể duy trì
hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng quy mô kinh doanh.
Là nguồn đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Ở khía cạnh nào đó, chỉ tiêu doanh thu còn phản ánh “chữ tín trong kinh doanh của
doanh nghiệp”.
1.2.3.2. Vốn đầu tư
a. Khái niệm
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng, vốn là tiền
đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, trước khi đi vào hoạt
động, doanh nghiệp phải đăng ký vốn pháp định, vốn điều lệ.
12
Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn được
xem là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp có thể
vận dụng các hình thức huy động và đầu tư vốn khác nhau để đạt được mức sinh lời cao
nhất nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời. Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của toàn bộ tài sản doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ bản hình thành nên vốn kinh doanh là: vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối với các
tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn:
- Số tiền đóng góp của nhà đầu tư - chủ doanh nghiệp.
- Lợi nhuận chưa phân phối - số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ngoài hai nguồn chủ yếu trên, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại
tài sản, chênh lệch tỷ giá, các quỹ dự phòng…
Nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả phải nộp
khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả công nhân viên,
phải trả khách hàng, các khoản phải nộp cho Nhà nước.
b. Phân loại vốn
Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn có nhiều loại và tùy vào căn cứ để chúng
ta phân loại vốn:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: Vốn hữu hình và vốn
vô hình.
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố định và
vốn lưu động.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn ngắn hạn và
vốn dài hạn.
13
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản: Vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn gọi là
vốn vật tư hàng hóa) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với các chu kỳ
được lập đi lập lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ chuẩn bị sản xuất, sản
xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được luân
chuyển và tuần hoàn không ngừng, trên cơ sở đó nó hình thành vốn cố định và vốn lưu
động mà chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu để hiểu rõ hơn vai trò của chúng.
Vốn cố định
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có tư liệu
lao động, đó chính là đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị… chúng giữ vai trò là môi
giới trong quá trình lao động.
Trong nền sản xuất hàng hóa, việc mua sắm hay quản lý tư liệu lao động phải sử
dụng tiền tệ. Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh phải ứng
trước một số tiền vốn nhất định về tư liệu lao động. Số vốn này được luân chuyển theo
mức hao mòn dần của tư liệu lao động. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu lao
động vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh, trong thời gian sử dụng chúng bị hao mòn dần. Vì vậy, giá trị của tư liệu lao
động phụ thuộc vào mức độ hao mòn vật chất được chuyển dịch dần từng bộ phận vào sản
phẩm mới. Bộ phận giá trị chuyển dịch của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí
sản xuất của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện. Vì có đặc
điểm trongquá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu lao động không thay đổi,
còn giá trị thì luân chuyển dần, cho nên bộ phận vốn ứng trước này là vốn cố định.
Từ những nhận định đã nêu ta thấy:
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về những tư liệu lao động chủ
yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới
cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một lần
luân chuyển (hoặc hoàn thành một vòng tuần hoàn).
14
Vốn cố định phản ánh bằng tiền bộ phận tư liệu lao động chủ yếu của doanh
nghiệp. Tư liệu lao động lại là cơ sở vật chất của nền sản xuất xã hội. Chính vì thế, vốn cố
định có tác dụng rất lớn đối với việc phát triển nền sản xuất xã hội.
Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau ở chổ: khi bắt
đầu hoạt động, doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng giá trị tài sản cố định. Về sau,
giá trị của vốn cố định thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố định do khoản khấu hao
đã trích.
Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ nguyên
(đối với tài sản cố định hữu hình), nhưng hình thái giá trị của nó lại thông qua hình thức
khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao. Do đó, trong công tác quản lý
vốn cố định phải đảm bảo hai yêu cầu: một là bảo đảm cho tài sản cố định của doanh
nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó; hai là phải tính chính xác số
trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân bổ và sử dụng quỹ này để bù đắp giá trị hao mòn,
thực hiện tái sản xuất tài sản cố định.
Sau khi đã ứng trước một số vốn cho tư liệu lao động, để tiến hành sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động và sức lao động. Đây chính là vốn
lưu động tại doanh nghiệp.
Vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương. Trong
thực tế vận động, chúng thể hiện thông qua hình thái tồn tại như nguyên vật liệu ở khâu
dự trữ sản xuất, sản phẩm đang chế tạo ở khâu trực tiếp sản xuất, thành phẩm, hàng hóa,
tiền tệ ở khâu lưu thông.
Đối tượng lao động ở doanh nghiệp biểu hiện thành hai bộ phận: một bộ phận là
vật tư dự trữ để chuẩn bị sản xuất, một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế
biến (sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế). Hình thái hiện vật của hai bộ phận
này là tài sản lưu động. Tài sản lưu động phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất là tài
sản lưu động sản xuất.
Trong hoạt động kinh doanh, không phải lúc nào sản phẩm sản xuất ra được tiêu
thụ ngay. Thực tế cho thấy, sau khi sản phẩm hoàn thành, doanh nghiệp phải chọn lọc,
đóng gói, tích lũy thành lô hàng, thanh toán với khách hàng… nên hình thành một số
15
khoản vật tư và tiền tệ (thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản phải trả…). Những khoản vật
tư và tiền tệ phát sinh trong quá trình lưu thông gọi là tài sản lưu thông.
Do tính chất liên tục của hoạt động kinh doanh, mọi doanh nghiệp phải có một số
vốn thỏa đáng để mua sắm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông. Cả hai loại tài
sản này thay thế lẫn nhau vận động không ngừng để quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành thuận lợi. Trong nền kinh tế hàng hóa, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
thông được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Số vốn ứng trước cho những tài sản này gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và
tiền lương tồn tại dưới các hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành
phẩm, hàng hóa và tiền tệ hoặc đó là số vốn ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu thông ứng ra bằng số vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được
thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một
lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất
kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng một lúc nó phân bổ trên
khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Để tổ chức hợp
lý sự tuần hoàn của các tài sản ở doanh nghiệp, để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các hình thái khác nhau như đã nêu
làm cho các hình thái này có mức tồn tại hợp lý và đồng bộ.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư,
hàng hóa. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư,
hàng hóa. Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu
nhiều hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật
tư sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý
hay không. Vì thế, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra một
cách toàn diện việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia. Tại doanh
nghiệp, tổng số vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hệ chặt chẽ với
những chỉ tiêu công tác cơ bản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ,
kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm vốn, phân bổ vốn hợp lý trên các
16
giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thì với số vốn ít nhất có
thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm là điều kiện để thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách, trả nợ vay, thúc đẩy việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3. Mô hình ROI
ROI có thể được tính theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào các nhân tố được
đưa vào tính toán và phương thức tính toán.
Hai phương pháp tính toán thường hay dùng là:
- Mô hình tĩnh: Trong mô hình này, xem lợi nhuận thu được cho một thời kỳ là
không đổi đối với mỗi năm, khi đó tổng lợi nhuận của thời kỳ n năm là:
LN = P * n
Trong đó P là lợi nhuận trước thuế của một năm
- Mô hình biến thể: Trong mô hình này lợi nhuận được tính cho từng năm trong kỳ:
LN = P1 + P2 + … + Pn
Mô hình tính toán ROI:
ROI
LN
VonDT
CP
DT
TB
XL
LaiDH
DTKhac
CFBD
SL
Gia
KH
BH
CPKhac
NVL
LD
QL
LaiNgan
TyLeKH
TSCD
Hình 1: Mô hình cấu trúc các nhân tố tham gia tính ROI cơ bản
17
Bảng 1: Các ký hiệu sử dụng trong mô hình
Ký hiệu
STT
Ý nghĩa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
ROI
Tỷ suất hoàn vốn đầu tư
Lợi nhuận
LN
VonDT
DT
Vốn đầu tư
Doanh thu
CP
Chi phí
TB
Thiết bị
XL
Xây lắp
DTKhac
LaiDH
Đầu tư khác
Lãi vay dài hạn
Sản lượng
10 SL
11 Gia
12 CPBD
13 KH
14 BH
Giá sản phẩm
Chi phí biến động
Khấu hao
Chi phí bán hàng
15 CPKhac
16 NVL
17 LD
Chi phí khác (như quảng cáo)
Nguyên vật liệu
Lao động
18 QL
Quản lý
18
19 LaiNgan
20 TyLeKH
21 TSCD
Lãi vay ngắn hạn
Tỷ lệ khấu hao
Tài sản cố định
19
Chương 2: CÔNG NGHỆ AJAX
2.1. Tổng quan về AJAX
Vào những năm 90, trên thế giới, khi mà công nghệ “Web động” cho phép các lập
trình viên nhanh chóng phát triển các ứng dụng trên nền Web với khả năng tương tác 2
chiều với người sử dụng, nhiều người đã có thể hy vọng rằng đến một lúc nào đó tất cả
các ứng dụng mà chúng ta sử dụng sẽ là các ứng dụng Web thay vì các phần mềm chạy
độc lập trên các máy tính đơn lẻ (ứng dụng desktop). Quả thật, với sự phát triển chóng
mặt của mạng Internet cùng với những ưu điểm của các ứng dụng Web (truy cập tại mọi
nơi, không cần nâng cấp nhiều về phía máy sử dụng,…), tương lai của các phần mềm
chắc chắn sẽ gắn chặt với các ứng dụng Web, nếu không muốn nói là có thể sẽ bị thay
thế. Tuy nhiên, cho đến giờ, hy vọng đó vẫn chưa được đáp ứng một cách triệt để bởi một
số điểm đặc trưng của ứng dụng Web lại chính là những giới hạn tưởng chừng như không
thể vượt qua nổi. Đó chính là cách thức mà người dùng và ứng dụng Web tương tác với
nhau.
Khác với các phần mềm chạy độc lập ở máy khách (có khả năng tương tác gần như
tức thời với người dùng), các ứng dụng Web bị giới hạn bởi chính nguyên lý hoạt động
của nó: tất cả các giao dịch phải thực hiện thông qua phương thức giao dịch HTTP
(HyperText Transport Protocol - Giao thức truyền tải qua các siêu liên kết) trong một mô
hình có tên Client/Server. Bất kỳ một tác động nào của người dùng lên ứng dụng Web
thông qua trình duyệt đều cần thời gian gửi về Server và sau khi xử lý, Server sẽ trả về
những thông tin người dùng mong đợi. Như vậy, độ trễ trong trường hợp này chính là
điều mà các ứng dụng Web khó có thể sánh với như các phần mềm chạy trên máy tính
đơn lẻ (đặc biệt là trong các ứng dụng như Bản đồ trực tuyến, soạn thảo văn bản trực
tuyến, sát hạch trực tuyến có tính thời gian làm bài…).
Thuật ngữ AJAX được xuất hiện vào ngày 18/2/2005 trong một bài báo có tên
AJAX : A New Approach to Web Applications của tác giả Jesse James Garrett, công ty
AdapativePath. Ông định nghĩa và tóm gọn lại từ cụm từ “Asynchronous
JavaScript+CSS+DOM+XMLHttpRequest”. Ngay sau đó thuật ngữ AJAX được phổ biến
cực kỳ nhanh chóng trong cộng đồng phát triển Web và cho đến nay nó là một trong
những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên Internet.
Nội dung định nghĩa của Garrett về AJAX như sau:
20
AJAX không phải là một công nghệ. Nó là tập hợp của nhiều công nghệ với thế
mạnh của riêng mình để tạo thành một sức mạnh mới. AJAX bao gồm:
* Thể hiện Web theo tiêu chuẩn XHTML và CSS;
* Nâng cao tính năng động và tương tác bằng DOM (Document Object Model);
* Trao đổi và xử lý dữ liệu bằng XML và XSLT;
* Truy cập dữ liệu theo kiểu không đồng bộ (asynchronous) bằng
XMLHttpRequest
* Tất cả các kỹ thuật trên được liên kết lại với nhau bằng JavaScript.
Trong các thành phần cấu thành trên, điểm mấu chốt của AJAX nằm ở
XMLHttpRequest. Đây là một kỹ thuật do Microsoft khởi xướng và tích hợp lần đầu tiên
vào IE5 dưới dạng một ActiveX. Mozilla tích hợp công nghệ này vào Mozilla
1.0/Netscape 6 sau đó (đương nhiên toàn bộ các version sau này của Firefox đều có
XMLHttpRequest) và hiện nay đã có trong trình duyệt Safari 1.2 (Apple) và Opera 7 trở
lên.
Một số nét khác biệt cơ bản giữa các ứng dụng Web truyền thống và ứng dụng
Web sử dụng AJAX:
Trong các ứng dụng Web truyền thống, khi người dùng có một cần thay đổi dữ liệu
trên trang Web, yêu cầu thay đổi được gửi về server dưới dạng HTTP request (hay còn
gọi postback), server sẽ xử lý yêu cầu này và gửi trả lại trang HTML khác thay thế trang
cũ. Qui trình này được mô tả là nhấp-chờ và tải lại (click-wait-and-refresh): ví dụ người
dùng sau khi nhấn một nút “Submit” trên trang Web phải chờ cho đến khi server xử lý
xong mới có thể tiếp tục công việc. Ngược lại, trong các ứng dụng AJAX, người dùng có
thể nhấn chuột, gõ phím liên tục mà không cần chờ đợi. Nội dung tương ứng với từng
hành động của người dùng sẽ gần như ngay lập tức được hiển thị vào vị trí cần thiết (đáp
ứng gần như tức thời) trong khi trang Web không cần phải làm tươi lại toàn bộ nội dụng.
Để tìm hiểu kỹ hơn điều này, ta sẽ xem xét 2 mô hình ứng dụng, Mô hình cổ điển và Mô
hình AJAX-based:
Mô hình cổ điển của một ứng dụng Web
21
Hình 2. Mô hình cổ điển của một ứng dụng Web
Mô hình ứng dụng Web sử dụng AJAX
Hình 3. Mô hình ứng dụng Web sử dụng AJAX
Rõ ràng điểm khác biệt là thay vì phải tải cả trang Web thì với AJAX trình duyệt
phía người dùng chỉ cần tải về phần của trang Web mà người dùng muốn thay đổi. Điều
này giúp cho ứng dụng Web phản hồi nhanh hơn, thông minh hơn. Ngoài ra, điểm đặc
biệt quan trọng trong công nghệ AJAX nằm ở chữ A (Asynchronous) – không đồng bộ –
tức là người dùng cứ gửi yêu cầu của mình tới server và quay lại với công việc của mình
mà không cần chờ trả lời. Khi nào server xử lý xong yêu cầu của phía người dùng, nó sẽ
báo hiệu và người dùng có thể “thu nhận lấy” để thể hiện những thay đổi cần thiết. Vậy
tất cả cơ chế này hoạt động thực sự thế nào? AJAX cho phép tạo ra một AJAX Engine
nằm giữa giao tiếp này. Khi đó, các yêu cầu gửi (resquest) và nhận (response) do AJAX
22
Engine thực hiện. Thay vì trả dữ liệu dưới dạng HTML và CSS trực tiếp cho trình duyệt,
Web server có thể gửi trả dữ liệu dạng XML và AJAX Engine sẽ tiếp nhận, phân tách và
chuyển hóa thành XHTML + CSS cho trình duyệt hiển thị. Việc này được thực hiện trên
client nên giảm tải rất nhiều cho server, đồng thời người sử dụng cảm thấy kết quả xử lý
được hiển thị tức thì mà không cần nạp lại trang. Mặt khác, sự kết hợp của các công nghệ
Web như CSS và XHTML làm cho việc trình bày giao diện trang Web tốt hơn nhiều và
giảm đáng kể dung lượng trang phải nạp. Đây là những lợi ích hết sức thiết thực mà
AJAX đem lại.
2.2. Các công nghệ trong AJAX
2.2.1. Javascript
Javascript là một ngôn ngữ thông dịch, chương trình nguồn của nó được nhúng
hoặc tích hợp vào tập tin HTML chuẩn. Khi file được load trong Browser, Browser sẽ
thông dịch các Script và thực hiện các công việc xác định. Chương trình nguồn JavaScript
được thông dịch trong trang HTML sau khi toàn bộ trang được load nhưng trước khi trang
được hiển thị.
Javascript là một ngôn ngữ có đặc tính:
- Đơn giản
- Động
- Hướng đối tượng
Trên trình duyệt, rất nhiều trang web sử dụng JavaScript để thiết kế trang web
động và một số hiệu ứng hình ảnh thông qua DOM. JavaScript được dùng để thực hiện
một số tác vụ không thể thực hiện được với chỉ HTML như kiểm tra thông tin nhập vào,
tự động thay đổi hình ảnh,... Ở Việt Nam, JavaScript còn được ứng dụng để làm bộ gõ
tiếng Việt giống như bộ gõ hiện đang sử dụng trên trang Wikipedia tiếng Việt. Tuy nhiên,
mỗi trình duyệt áp dụng JavaScript khác nhau và không tuân theo chuẩn W3C DOM, do
đó trong rất nhiều trường hợp lập trình viên phải viết nhiều phiên bản của cùng một đoạn
mã nguồn để có thể hoạt động trên nhiều trình duyệt.
Các thành phần cú pháp chính
23
Biến: Trước khi sử dụng biến trong JavaScript, lập trình viên không nhất thiết phải
khai báo biến. Có hai cách để định nghĩa biến trong JavaScript. Một là sử dụng cú pháp
var để khai báo biến:
var tên_biến;
Hoặc chỉ việc gán cho biến một gía trị để sử dụng biến đó:
tên_biến =giá_trị;
Biến được định nghĩa ngoài tất cả các hàm hoặc được sử dụng mà không khai báo
với cú pháp var sẽ được coi là biến toàn cục, những biến này có thể sử dụng trên toàn
trang web. Biến được khai báo với var bên trong một hàm là biến cục bộ của hàm đó và
chỉ có thể sử dụng được bên trong hàm đó.
Đối tượng: JavaScript có một số đối tượng định nghĩa sẵn, bao gồm mảng (Array),
đối tượng đại số Bool (Boolean), đối tượng ngày tháng (Date), đối tượng hàm (Function),
đối tượng toán học (Math), đối tượng số (Number), đối tượng đối tượng (Object), đối
tượng biểu thức tìm kiếm (RegExp) và đối tượng chuỗi ký tự (String). Các đối tượng khác
là đối tượng thuộc phần mềm chủ (phần mềm áp dụng JavaScript - thường là trình duyệt).
Mảng: JavaScript cũng cho phép làm việc với mảng giống như trong C.
Một số ví dụ về mảng:
<script language="JavaScript">
var test = new Array(10); // Tạo một mảng 10 chỉ mục
var test2 = new Array(0,1,2,,3); // Tạo một mảng với
bốn giá trị và 5 chỉ mục
var test3 = new Array();
test3["1"] = 123; // Hoàn toàn đúng cú pháp
</script>
Các cấu trúc điều khiển, các vòng lặp: Giống như các ngôn ngữ lập trình khác,
ví dụ ngôn ngữ C,…
Ngoài ra JavaScript còn cho phép làm việc với các sự kiện chuột, bàn phím
24
2.2.2. Cascading Style Sheets (CSS)
CSSlà một ngôn ngữ quy định cách trình bày cho các tài liệu viết bằng HTML,
XHTML, XML, SVG, hay UML,…
CSS cung cấp hàng trăm thuộc tính trình bày dành cho các đối tượng với sự sáng
tạo cao trong kết hợp các thuộc tính giúp mang lại hiệu quả. Sử dụng các mã định dạng
trực tiếp trong HTML tốn hao nhiều thời gian thiết kế cũng như dung lượng lưu trữ trên
đĩa cứng. Trong khi đó CSS đưa ra phương thức “tờ mẫu ngoại” giúp áp dụng một khuôn
mẫu chuẩn từ một file CSS ở ngoài. Nó thật sự có hiệu quả đồng bộ khi tạo một website
có hàng trăm trang và thực sự thuận tiện khi muốn thay đổi một thuộc tính trình bày nào
đó.
Cú pháp của CSS gồm ba thành phần:
- Thành phần lựa chọn (thường là một thẻ HTML) (Selecto).
- Thuộc tính (Property).
- Giá trị (Value).
Cú pháp như sau:
Selector {
Property1: Value1;
Property2: Value2;
}
Selector có thể là các thẻ/nhóm thẻ HTML, các lớp khai báo, hay bằng định danh
duy nhất của phần tử. Khi chèn các đoạn mã CSS vào trang web, trình duyệt sẽ hiển thị
trang web theo cách CSS đã qui định cho nó, có ba cách để chèn CSS vào trang web:
- Chèn ngay trong mã thẻ của HTML:
<p style="color: sienna; margin-left: 20px">Text</p>
- Sử dụng file CSS được định nghĩa trong file riêng:
<head>
<link rel="stylesheet" type="text/css" href="mystyle.css"/>
</head>
25
- Định nghĩa các style sheet ngay trong trang web:
<head>
<style type="text/css">
hr {color: sienna;}
p {margin-left: 20px;}
body {background-image: url("images/back40.gif");}
</style>
</head>
Property là thuộc tính của Selector ví dụ như: color, font-size, background,…
Value là các giá trị cho thuộc tính.
2.2.3. XML
XML là chữ viết tắt của eXtensible Markup Language (Ngôn ngữ đánh dấu mở
rộng). XML cũng là một ngôn ngữ đánh dấu giống như HTML. Cú pháp của XML thì
cũng gần giống với cú pháp của HTML, nghĩa là cũng dùng tag mở (<tagname>) và tag
đóng (</tagname>) để đánh dấu một đoạn thông tin. Ngôn ngữ đánh dấu không phải là
ngôn ngữ lập trình, nó được dùng để thêm chức năng/tính chất cho một số thông tin nào
đó để cho thông tin đó được thể hiện hay có vai trò một cách khác với những thông tin
không được đánh dấu.
Ví dụ trong HTML: Xin chào tôi tên là <b>Maika</b>
Thì khi in ra sẽ là: Xin chào tôi tên là Maika
Ở đây ta thấy là chữ Maika đã được đánh dấu bằng cặp tag <b>, </b> để được hiển
thị đậm lên so với các ký tự khác. Tuy nhiên, XML khác với các ngôn ngữ khác ở chỗ
XML không đơn thuần chỉ là một ngôn ngữ đánh dấu mà nói cho chính xác, XML là một
ngôn ngữ dùng để định nghĩa ngôn ngữ. Bởi vì XML cho phép ta tự định nghĩa cách thể
hiện văn bản bằng các tag do người dùng quy định. Chính nhờ những tag này mà chúng ta
có thể tự định nghĩa bất kỳ một thông tin nào trên thế giới, không nhất thiết phải liên quan
đến IT mà nó có thể là Toán học, Kinh tế, Âm nhạc, ...
XML được sinh ra nhằm những mục đích chính sau:
26
- Tạo ra một tiêu chuẩn thống nhất để truyền và trao đổi thông tin với nhau
qua Internet bởi các web services.
- Thông tin XML được truyền qua Internet bằng các protocol như HTTP hay
SOAP.
- XML hỗ trợ hầu hết các ứng dụng. Trong khi HTML chỉ được dùng hạn chế
trên
trang
web
mà
thôi,
không
dùng
được
bởi các ứng dụng.
- Tạo thuận lợi cho các trình ứng dụng đọc và xử lý thông tin dưới dạng
XML, bởi vì thật chất XML chỉ là một file text đơn thuần. XML có thể
được soạn thảo bằng bất kỳ text-editor nào như Notepad chẳng hạn.
Cấu trúc của một file .xml
Ví dụ một file .xml
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8" standalone="no"?>
<!DOCTYPE books SYSTEM="books.dtd">
<books>
<book id="1">
<title>HTML & XML How to</title>
<author>Coltech</author>
<price>$50</price>
</book>
<book id="2">
<title>C programming - How to</title>
<author>XML</author>
<price>$23.5</price>
</book>
<book id="3">
<title>Teach yourself cooking</title>
<author>Maika</author>
27
<price>$10</price>
</book>
<!-- đây là một tag trống --->
<blank/>
</books>
Một file .xml thông thường sẽ bao gồm các phần như sau:
Dòng khai báo XML
<?xml version="..." encoding=".." standalone="yes|no"?>
Trong ví dụ trên, chúng ta dùng version 1.0 vì đây là phiên bản hiện hành của xml.
Encoding để chỉ ra cái character encoding của file .xml, tương tự như tag meta của
HTML. standalone để cho các XML parser (chương trình đọc và phân tích file .xml) biết
rằng file xml này là tự nó tồn tại một mình hay là cần phải đi kèm với một file .dtd nào
khác. Trong 3 thuộc tính trên thì chỉ có version là bắt buộc.
Dòng khai báo loại văn bản
<!DOCTYPE root-tag SYSTEM "file.dtd" (PUBLIC "name" "URI")>
DOCTYPE phải viết. Sau chữ DOCTYPE sẽ là root-tag, đây cũng chính là cái tag
đầu tiên của file .xml. Trong ví dụ trên, root-tag books trong phần khai báo DOCTYPE là
trùng với tag <books> ở dòng thứ 3, là tag đầu tiên của file .xml. Tiếp theo, ta có thể chọn
SYSTEM hoặc PUBLIC. Trước tiên, cần hiểu một file .dtd (Document Type Declaration)
đóng vai trò như là một template của file .xml. Trong file dtd này, chúng ta sẽ quy định
cấu trúc của file xml đang xét, chẳng hạn như là có những tag nào? mỗi tag sẽ có những
thuộc tính nào? các tag sẽ lồng nhau ra sao? v.v… Nếu chọn SYSTEM thì có nghĩa là chỉ
dùng file.dtd cho riêng file xml này thôi. Còn nếu dùng PUBLIC thì nghĩa là dùng một cái
file .dtd của người khác chia sẻ. Khi đó phải khai báo tên của tổ chức sở hữu file.dtd này
và địa chỉ URI trỏ tới cái file.dtd. Lưu ý: Nếu không khai báo dòng <!DOCTYPE ... > thì
XML parser sẽ hiểu là file .xml này không có template, tự định nghĩa.
Các nhân tố
Một nhân tố được định nghĩa bao gồm một cặp tag (đóng và mở) và tất cả những gì
nằm trong cặp tag đó. Vì dụ như trên, <books> là một nhân tố vì nó có tag mở <books>,
tag đóng </books>. Tương tự <book> cũng là một nhân tố, <price>, <author>, ... cũng
28
vậy. trường hợp của <blank/> được gọi là nhân tố rỗng vì nó không có nội dung gì cả. Đối
với một nhân tố rỗng, có 2 cách thể hiện: hoặc dùng một cặp tag đóng và mở
(<blank></blank>) hay có thể dùng dạng rút gọn <blank/>. Bất kỳ nhân tố nào trong
XML đều phải được đóng lại. Cho nên nếu ta ghi <blank> không là sai cú pháp.
Thuộc tính:
Thuộc tính được lồng trong tag mở đầu của một nhân tố, có vai trò bổ sung thông
tin cho nhân tố đó. Trong ví dụ trên, id là thuộc tính của nhân tố <book>, giúp phân biệt
các cuốn sách khác nhau. Lưu ý: không giống như HTML, các giá trị của thuộc tính trong
XML phải được bao bởi cặp nháy kép (“”).
Thực thể
Thực thể cho phép chèn những đoạn văn bản hay lặp lại trong file .xml bằng cách
thay thế chúng bằng những thực thể. Ví dụ nếu ta khai báo (đặt dòng khai báo này sau
dòng <!DOCTYPE...> nhưng trước cái tag đầu tiên của file .xml)
<!ENTITY ©right; "Copyright by Haiau">
Thì mỗi khi ta ghi ©right; thì trình biên dịch sẽ thay thế nó bằng câu
"Copyright by Haiau". Lưu ý là tên của ENTITY phải bắt đầu bằng dấu & và kết thúc
bằng dấu chấm phẩy ; Có 5 cái entity được định nghĩa sẵn trong XML là:
' : ' (dấu nháy đơn)
& : & (dấu và)
> : > (dấu lớn hơn)
< : < (dấu nhỏ hơn)
" : " (dấu nhấy kép)
Như ví dụ trên ghi "HTML & XML how to" thì khi biên dịch ra sẽ thành "
HTML & XML how to ".
Text
Text là những nội dung thuộc nhân tố, cung cấp thông tin về nhân tố đó. Vì dụ như
trên Coltech là một text thuộc vào nhân tố author vì nó nằm giữa 2 tag <author> và
</author>.
29
Ngoài những cái trên thì còn những cái không quan trọng như là ghi chú
(comment). Những câu ghi chú không thuộc vào nội dung của file .xml. Cũng giống như
HTML, ghi chú trong XML được bao bởi cặp <!-- và -->
Một cái khác nữa là CDATA. Đôi khi, trong phần text chúng ta có những cái tag
nhưng chúng ta không muốn trình biên dịch XML hiểu rằng nó là một tag thuộc file .xml
mà chỉ là văn bản đơn thuần. Khi đó, ta phải để phần text của chúng ta trong tag CDATA,
cú pháp như sau:
<![CDATA[ ...text... ]]>
ví dụ ta có thể có đoạn text như sau:
<![CDATA[ <script> document.write("hello world") </script> ]]>
Các ràng buộc trong XML
- Các nhân tố phải được lồng vào nhau một cách hợp lý, không chồng chất
lên nhau. Một nhân tố con phải hoàn toàn nằm trong nhân tố cha.
- Các giá trị của thuộc tính phải được bao bọc bởi cặp ngoặc kép.
- Bất kỳ nhân tố nào cũng có tag mở và tag đóng. Nếu nhân tố đó rỗng
(không có text) thì phải dùng dạng rút gọn (<emptytag/>)
- Chỉ có duy nhất một nhân tố là cha của tất cả các nhân tố khác và nhân tố
này gọi là nhân tố văn bản
- Trong mỗi nhân tố, một thuộc tính nếu có chỉ được xuất hiện một lần duy
nhất.
- XML phân biệt chữ hoa với chữ thường đối với tên của các nhân tố, thuộc
tính, ... Do đó, nên hoặc dùng chữ in hết, hoặc dùng chữ thường hết đối với
các nhân tố, thuộc tính, ... trong file .xml. (trừ các câu lệnh khai báo như
ENTITY, DOCTYPE, CDATA).
2.2.4. Đối tượng XMLHttpRequest
XMLHttpRequest là yếu tố trọng tâm trong AJAX. Đối tượng này cung cấp các
chức năng trao đổi dữ liệu bất đồng bộ giữa client và server.
Cần tạo một đối tượng XMLHttpRequest bằng JavaScript trước khi sử dụng đối
tượng này để gửi yêu cầu và nhận các trả lời từ server. XMLHttpRequest chưa là chuẩn
30
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Dịch vụ web hỗ trợ đầu tư trực tuyến tính ROI", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
khoa_luan_dich_vu_web_ho_tro_dau_tu_truc_tuyen_tinh_roi.pdf