Khóa luận Giải pháp mở rộng thông tin ngữ cảnh phiên duyệt web người dùng nhằm nâng cao chất lượng tư vấn trong hệ thống tư vấn tin tức

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Uông Huy Long  
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THÔNG TIN NGỮ CẢNH  
PHIÊN DUYỆT WEB NGƯỜI DÙNG NHẰM NÂNG  
CAO CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN TRONG HỆ THỐNG  
TƯ VẤN TIN TỨC  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công nghệ thông tin  
HÀ NỘI - 2010  
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Uông Huy Long  
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THÔNG TIN NGỮ CẢNH  
PHIÊNDUYTWEBNGƯIDÙNGNHMNÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN TRONG HỆ THỐNG TƯ  
VẤN TIN TỨC  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công nghệ thông tin  
Cán bộ hướng dẫn: Th.S Trần Mai Vũ  
HÀ NỘI - 2010  
Lời cảm ơn  
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Phó Giáo sư  
Tiến sĩ Hà Quang Thụy và Thạc sĩ Trần Mai Vũ, người đã tận tình chỉ bảo và hướng  
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp.  
Tôi chân thành cảm ơn các thầy, cô đã tạo những điều kiện thuận lợi cho tôi học  
tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Công Nghệ.  
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị và các bạn sinh viên trong nhóm  
“Khai phá dữ liệu” đã giúp tôi rất nhiều trong việc hỗ trợ kiến thức chuyên môn để  
hoàn thành tốt khoá luận.  
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm vô hạn tới gia đình và bạn bè, những người thân  
yêu luôn bên cạnh và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.  
Tôi xin chân thành cảm ơn!  
Sinh viên  
Uông Huy Long  
i
Tóm tắt  
Với sự phát triển của Internet, con người ngày nay không chỉ có nhiều hơn cơ hội  
tiếp xúc với các nguồn cung cấp tin tức mà còn có thể có được nó đúng lúc hơn. Các tờ  
báo điện tử ở Việt Nam cung cấp mỗi ngày hàng chục cho tới hàng trăm tin mới thuộc  
nhiều lĩnh vực khác nhau sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu mọi lúc, mọi nơi của người đọc.  
Tuy nhiên, bên cạnh những tiện ích, tồn tại những vấn đề cần được giải quyết như sự gia  
tăng về số lượng, tính đa dạng về nội dung của tin tức ở các nguồn khác nhau, sự phù hợp  
cá nhân,...Trong bối cảnh đó, sự giúp đỡ của một hệ thống tư vấn tin tức là cần thiết, bằng  
cách duyệt qua không gian các lựa chọn, nó dự đoán các tin tức hữu ích tiềm năng với  
từng người dùng cá nhân.  
Xây dựng hồ sở thích người dùng là một trong các thành phần cơ bản nhất của hệ  
thống tư vấn. Tuy nhiên, những mô hình (như trong khảo sát của Gauch và cộng sự [14] )  
đang được sử dụng hiện nay vẫn tồn tại nhiều vấn đề chưa được giải quyết, ví dụ như: tính  
nhập nhằng ngữ nghĩa trong các hồ sơ dựa trên từ khóa, hoặc đòi hòi thông tin suy diễn từ  
WordNet để xác định ngữ nghĩa trong các hồ sơ dựa trên mạng ngữ nghĩa,...Thêm vào đó,  
các giải pháp này còn thiếu khả năng tính hợp mềm dẻo các nhân tố ngữ cảnh.  
Khóa luận này trình bày một mô hình hệ thống tư vấn tin tức sử dụng một mô hình  
sở thích ngươi dùng mới. Dựa trên khai phá dữ liệu từ ngữ cảnh duyệt web của người  
dùng, hệ thống coi sở thích của người sử dụng là một kết hợp của tập các chủ đề ẩn xuất  
hiện phổ biến và tập các thực thể trong các tin tức người dùng từng quan tâm.  
ii  
Mục lục  
Mở đầu ..........................................................................................................................1  
Chương 1. Khái quát về các hệ thống tư vấn..................................................................3  
1.1. Bài toán tư vấn ...............................................................................................3  
1.2. Các kĩ thuật tư vấn..........................................................................................5  
1.2.1. Kĩ thuật tư vấn dựa trên nội dung.............................................................5  
1.2.2. Kĩ thuật tư vấn cộng tác ...........................................................................8  
1.2.3. Kĩ thuật tư vấn lai...................................................................................11  
1.3. Sơ lược về hệ thống tư vấn tin tức của khóa luận..........................................13  
1.3.1. Đặc trưng của tư vấn tin tức...................................................................13  
1.3.2. Hướng tiếp cận của khóa luận ................................................................14  
Chương 2. Mô hình hóa sở thích người dùng cho các hệ tư vấn dựa trên nội dung.......16  
2.1. Tiến trình mô hình sở thích người dùng........................................................16  
2.2. Thu thập thông tin về người dùng.................................................................17  
2.2.1. Phương pháp định danh người dùng.......................................................17  
2.2.2. Các phương pháp thu thập thông tin.......................................................18  
2.3. Xây dựng mô hình sở thích người dùng........................................................21  
2.3.1. Phương pháp dựa trên từ khóa có trọng s..............................................21  
2.3.2. Phương pháp dựa trên mạng ngữ nghĩa ..................................................22  
2.3.3. Phương pháp dựa trên cây phân cấp khái niệm.......................................23  
Chương 3. Mô hình......................................................................................................24  
3.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................25  
3.1.1. Phân tích thông tin chủ đề dựa trên mô hình chủ đề LDA.......................25  
3.1.2. Nhận dạng các thực thể trong tài liệu dựa trên từ điển............................27  
3.2. Phân tích sở thích người dùng.......................................................................28  
3.2.1. Thông tin trong phiên duyệt web người dùng.........................................28  
3.2.2. Mô hình sở thích người dùng .................................................................29  
3.3. Áp dụng mô hình môi quan tâm người dùng vào tư vấn tin tức.....................30  
3.3.1. Pha phân tích dữ liệu tư vấn ...................................................................30  
3.3.2. Pha tư vấn trực tuyến .............................................................................33  
3.4. Đánh giá kết quả tư vấn................................................................................36  
Chương 4: Thực nghiệm và đánh giá ...........................................................................37  
iii  
4.1. Môi trường thực nghim...............................................................................37  
4.2. Dữ liệu và công c........................................................................................37  
4.2.1. Dữ liệu...................................................................................................37  
4.2.2. Công c..................................................................................................38  
4.3. Thực nghiệm ................................................................................................39  
4.3.1. Ví dụ về phân tích tin tức.......................................................................39  
4.3.2. Ví dụ phân tích sở thích người dùng.......................................................40  
4.3.3. Tư vấn tin tức.........................................................................................42  
4.4. Kết quả thực nghiệm và đánh giá..................................................................43  
Kết luận .......................................................................................................................46  
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................48  
iv  
Danh sách hình  
Hình 1. Các thành phần chính của hệ thống tư vấn.........................................................4  
Hình 2. Tiến trình mô hình hóa sở thích người dùng. ...................................................16  
Hình 3. Các hệ thống tư vấn dựa trên thông tin phản hồi hiện. .....................................19  
Hình 4. Mô hình mối quan tâm người dùng dựa trên từ khóa. ......................................22  
Hình 5. Mô hình mối quan tâm người dùng dựa trên mạng ngữ nghĩa..........................22  
Hình 6. Mô hình mối quan tâm người dùng dựa trên mạng khái niệm..........................23  
Hình 7. Tài liệu với K chủ đề ẩn. .................................................................................25  
Hình 8. Biểu diễn đồ họa LDA.....................................................................................26  
Hình 9. Ước lượng tham số tập dữ liệu văn bản. ..........................................................26  
Hình 10. Suy diễn chủ đề sử dụng tập dữ liệu VnExpress ............................................27  
Hình 11. Mô hình sở thích người dùng dựa trên chủ đề ẩn và thực thể. ........................29  
Hình 12. Mô hình pha phân tích dữ liệu tư vấn ............................................................31  
Hình 13. Mô hình pha tư vấn trực tuyến.......................................................................33  
Hình 14. Biểu diễn tin tức theo chủ đề và thực th.......................................................39  
Hình 15. Kết quả phân tích cho thấy các thông tin liên quan đến chủ đề 19..................42  
v
Danh sách các bảng  
Bảng 1. Đánh giá theo thang điểm về một số bộ phim đã xem. ......................................5  
Bảng 2. Các kĩ thuật thu thập thông tin ẩn....................................................................20  
Bảng 3. Ví dụ về một hồ sơ sở thích người dùng..........................................................24  
Bảng 4. Thông tin trong phiên duyệt web.....................................................................28  
Bảng 5. Môi trường thực nghiệm. ................................................................................37  
Bảng 6. Công cụ. .........................................................................................................38  
Bảng 7. Một số chủ đề ẩn.............................................................................................39  
Bảng 8. Ví dụ về phân tích sở thích người dùng...........................................................40  
Bảng 9. Đánh giá mô hình phân tích sở thích...............................................................44  
Bảng 10. Độ chính xác của mô hình dựa vào đánh giá của người sử dụng....................44  
vi  
Mở đầu  
Từ khi những bài báo đầu tiên về lọc công tác được công bố từ những năm 90 của  
thế kỉ trước, hệ tư vấn đã chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình trong cả hai khía  
cạnh nghiên cứu và ứng dụng. Chúng ta có thể dễ dàng tiếp cận với các bài báo khoa học  
liên quan đến từ khóa “Recommender System” trong hơn 8600 kết quả trả về từ máy tìm  
kiếm GoogleScholar 1 với hơn 1100 kết quả cho riêng năm 2009 hoặc sử dụng các ứng  
dụng tư vấn nổi tiếng như sách trên Amazon2, phim trên NetFlix3.  
Các hệ tư vấn hoạt động như một bộ lọc thông tin [8], nhằm cố gắng đưa ra các  
thông tin về nội dung hoặc thông tin về sản phẩm (như phim, sách, website, tin tức,…) có  
nhiều khả năng thuộc được người dùng quan tâm. Thông thường, một hệ tư vấn so sánh  
mối quan tâm của người dùng (trong khóa luận, hai khái niệm mối quan tâm người dùng  
hay sở thích người dùng có thể được sử dụng thay thế cho nhau) với một vài đặc trưng  
tham chiếu để đưa ra các ước lượng đánh giá cho các sản phẩm. Các đặc trưng này có thể  
đến từ các thông tin của sản phẩm (hướng tiếp cận lọc dựa trên nội dung) hoặc từ môi  
trường xã hội người dùng (hướng tiếp cận lọc cộng tác).  
Mặc dù các hệ thống tư vấn đã được nghiên cứu từ khá lâu, và đã có nhiều ứng  
dụng chứng minh được tính hiệu quả của các hệ thống tư vấn trên thế giới, các nghiên cứu  
về lĩnh vực này ở Việt Nam còn hạn chế. Mong muốn phát triển một hệ thống tư vấn,  
khóa luận tập trung vào xây dựng một hệ thống tư vấn các tin tức tiếng Việt.  
Ngày nay, khái niệm “báo điện tử” cũng như việc đọc tin tức điện tử đã không còn  
xa lạ với đa số người dân Việt Nam. Những thống kê trong gần đây trên BaoMoi4 về số  
lượt người sử dụng internet để xem các tin tức điện tử hiện nay đang cho thấy nhu cầu  
ngày một tăng của xã hội trong lĩnh vực truyền thông này. Tuy nhiên, một vấn đề còn tồn  
tại hiện nay đó là trong khi có quá nhiều tin tức mỗi ngày được cập nhật, người dùng  
giường như bị chìm ngập trong biển thông tin mà vẫn không tìm ra được các thông tin  
phù hợp, đó chính là môi trường cho các lĩnh vực liên quan đến tư vấn tin tức phát triển.  
Nắm bắt được nhu cầu này, khóa luận đề xuất một giải pháp tư vấn các nội dung thông tin  
liên quan đến ngữ cảnh tiếp nhận thông tin hiện tại của người sử dụng, qua đó mong  
1
muốn cung cấp được những chỉ dẫn đúng, nhanh chóng, và không có các phiền toái từ  
việc phải đăng kí hay cung cấp các thông tin cá nhân.  
Nội dung chính của khóa luận được chia làm 4 phần:  
Chương 1. Các hệ thống tư vấn: Trình bày các khái niệm, các thuật ngữ, các kĩ  
thuật liên quan đến hệ thống tư vấn. Các ưu nhược điểm của các kĩ thuật này  
cũng được trình bày chi tiết hơn trong các mục 1.2 và 1.3.  
Chương 2. Mô hình hóa sở thích người dùng cho các hệ tư vấn dựa trên nội  
dung: Giới thiệu về bài toán xây dựng sở thích người dùng, các thông tin được  
sử dụng để phân tích và một số kĩ thuật mô hình sở thích người dùng.  
Chương 3. Mô hình: Trình bày đề xuất xây dựng sở thích người dùng dựa trên  
phân tích chủ đề ẩn phổ biến và các thực thể, và áp dụng của mô hình này vào hệ  
thống tư vấn tin tức.  
Chương 4. Thực nghiệm và đánh giá: Trình bày một số kết quả đánh giá ban  
đầu.  
2
Chương 1. Khái quát vcác hệ thống tư vấn  
Trong cuộc sống hàng ngày, khi đứng trước quá nhiều lựa chọn, người ta thường  
dựa trên những ý kiến hay lời khuyên của mọi người xung quanh. Nhưng trong kỉ nguyên  
thông tin, hàng triệu thông tin được đưa lên internet mỗi ngày, điều này dẫn tới yêu cầu  
phải có các phương pháp tự động thu thập thông tin và đưa ra lời khuyên để hỗ trợ cho các  
phương pháp truyền thống trên . Hệ tư vấn (recommender system) là một giải pháp như  
vy. Hệ thống này đưa ra gợi ý dựa trên những gì người dùng đã làm trong quá khứ,  
hoặc dựa trên tổng hợp ý kiến của những người dùng khác. Hệ tư vấn đã trở thành một  
ứng dụng quan trọng và thu hút được sự quan tâm lớn của các nhà nghiên cứu cũng như  
các doanh nghiệp.  
Một shệ tư vấn nổi tiếng hiện nay như [26] :  
Phim / TV/ âm nhạc: MovieLens, EachMovie, Morse, Firefly, Flycasting  
Tin tức / báo chí: Tapestry, GroupLens, Lotus Notes, Anatagonomy…  
Sách / Tài liệu: Amazon.com, Foxtrot, InfoFinder…  
Web: Phoaks, Gab, Fab, IfWeb, Let's Browse …  
Nhà hàng: Adaptive Place Advisor, Polylens, Pocket restaurent finder…  
Du lịch: Dietorecs, LifestyleFinder …  
1.1. Bài toán tư vấn  
Một cách hình thức, bài toán tư vấn được các tác giả Adomavicius và Tuzhilin [2]  
mô tả như sau:  
Gọi U = (u,u, u, … , u) là tp hp tt cả người dùng trong hthống tư vấn,  
= (i, i, i, … , i) là tập tất cả các sản phẩm có thể tư vấn.  
Mt hàm g = × ꢄ → ꢇ, trong đó R là một tập hợp có thứ tự, được dùng để đo sự  
phù hợp của sản phẩm in với người dùng um.  
Như vậy, với mỗi người dùng um thuộc vào U, hệ tư vấn cần chọn ra các sản phẩm  
iꢈꢉꢊ,∈ ꢄ, chưa biết với người dùng um sao cho hàm g đạt giá trị lớn nhất.  
iꢈꢉꢊ,= arg max g u, iꢎ  
(
)
u∈ ꢆ,  
3
Trong các hệ thống tư vấn, mức độ phù hợp của sản phẩm thường được biểu diễn  
theo đánh giá thang điểm (rating), phụ thuộc vào từng ứng dụng, các đánh giá này có thể  
được thực hiện trực tiếp bởi người dùng hoặc được tính toán bởi hệ thống.  
Mỗi người dùng thuộc không gian ngươi dùng U được xác định bởi một hồ sơ (user  
profile), những thông tin lưu trong hồ sơ này có thể bao gồm các thông tin như giới tính,  
tuổi, quốc gia, tính trạng hôn nhân, … hay cũng có thể bao gồm các thông tin về sở thích,  
mối quan tâm của họ. Tương tự như vậy, mỗi sản phẩm cũng được mô tả bởi tập hợp các  
đặc trưng của chúng. Ví dụ, trong hệ thống tư vấn phim, các đặc trưng của một bộ phim  
có thể là tên phim, thể loại, đạo diễn, diễn viên chính,…  
Một cách khát quát tiến trình tư vấn có thể được mô tả như sau:  
Hình 1. Các thành phần chính của hệ thống tư vấn.  
Đầu tiên, bộ phận học hồ sơ người dùng phân tích các sở thích ngươi dùng. Một khi  
hệ thống hiểu được người dùng quan tâm đến điều gì, nó thực thi một thuật toán tư vấn,  
so sánh, tổ hợp giữa các hồ sơ người dùng hoặc giữa hồ sơ người dùng với các đặc trưng  
sản phẩm, sau đó chọn ra tập hợp những sản phẩm người dùng có thể ưa thích.  
Vấn đề chính ca hệ tư vấn là hàm g không được xác định trên toàn không gian  
× mà chỉ trên một miền nhỏ của không gian đó. Điều này dẫn tới việc hàm g phải  
được ngoại suy trong không gian này. Thông thường, độ phù hợp được thể hiện bằng  
điểm và chỉ xác định trên tập các sản phẩm đã từng được người dùng đánh giá từ trước  
4
(thường khá ít). Ví dụ, bảng 2 là đánh giá của một số người dùng với các phim mà họ đã  
xem (thang điểm từ 0-10, kí hiệu nghĩa là bộ phim chưa được người dùng cho điểm).  
Từ những thông tin đó, hệ thống tư vấn phải dự đoán (ngoại suy) điểm cho các bộ phim  
chưa được người dùng đánh giá, từ đó đưa ra những gợi ý phù hợp nhất.  
Bảng 1. Đánh giá theo thang điểm về một số bộ phim đã xem.  
Spartacus  
Back to the  
Future 3  
HarryPotter 6  
Up  
A
B
C
D
2
8
8
6
9
5
7
4
7
1.2. Các kĩ thuật tư vấn  
Có rất nhiều cách để dự đoán, ước lượng hạng/điểm cho các sản phẩm như sử dụng  
học máy, lí thuyết xấp sỉ, các thuật toán dựa trên kinh nghiệm… Các hệ thống tư vấn  
thường được phân thành ba loại dựa trên cách nó dùng để ước lượng các đánh giá về sản  
phẩm:  
Dựa trên nội dung (content-based): người dùng được gợi ý những sản phẩm  
tương tự như các sản phẩm từng được họ đánh giá cao.  
Cộng tác (collaborative): người dùng được gợi ý những sản phẩm mà những  
người cùng sở thích với họ đánh giá cao.  
Lai ghép (hybrid): kết hợp cả hai phương pháp trên.  
1.2.1. Kĩ thuật tư vấn dựa trên nội dung  
Hệ tư vấn dựa trên nội dung đưa ra các tư vấn dựa trên phỏng đoán rằng một người  
có thể thích các sản phẩm có nhiều đặc trưng tương tự với các sản phẩm mà họ đã từng ưa  
thích. Theo đó, độ phù hợp g(u,i) của sản phẩm i với người dùng u được đánh giá dựa  
5
trên độ phù hp g(u, ij), trong đó ij ∈ ꢄ và tương tự về nội dung i. Ví dụ, để gợi ý một bộ  
phim cho người dùng u, hệ thống tư vấn sẽ nhận ra sở thích của u qua các đặc điểm của  
những bộ phim từng được u đánh giá cao (như thể loại, tên đạo diễn…); sau đó chỉ những  
bộ phim tương đồng với sở thích của u mới được giới thiệu.  
Hướng tiếp cận dựa trên nội dung bắt nguồn từ những nghiên cứu về thu thập thông  
tin (IR - information retrieval) và lọc thông tin (IF - information filtering). Do đó, rất  
nhiều hệ thống dựa trên nội dung hiện nay tập trung vào tư vấn các đối tượng chứa dữ liệu  
text như văn bản, tin tức, website… Những tiến bộ so với hướng tiếp cận cũ của IR là do  
việc sử dụng hồ sơ về người dùng (chứa thông tin về sở thích, nhu cầu…). Hồ sơ này  
được xây dựng dựa trên những thông tin được người dùng cung cấp trực tiếp (khi trả lời  
khảo sát) hoặc gián tiếp (do khai phá thông tin từ các giao dịch của người dùng).  
Để cụ thể hơn, đặt Content(i) là tập thông tin (hay tập các đặc trưng) về sản  
phẩm i. Do hệ thống dựa trên nội dung được thiết kế chủ yếu để dành cho các sản phẩm  
dạng văn bản hoặc có các mô tả nội dung (metadata) dạng văn bản nên phương pháp biểu  
diễn thường được lựa chọn là mô hình không gian vector (Vector Space Model ). Theo  
đó, nội dung sản phẩm được biểu diễn bởi các từ khóa: Content(i) = (wi1,wi2,…,wik), với  
wi1,..wik là trọng số của các từ khóa (như TF-IDF) từ 1 tới k trong không gian từ khóa  
được xây dựng từ trước. Ví dụ điển hình cho hệ thống dạng này là các hệ tư vấn trang web  
như Fab[5], biểu diễn nội dung các trang web bằng 100 từ quan trọng nhất hay Syskill &  
Webert [23] sử dụng 128 từ có trọng số cao nhất.  
Đặt Profile(u) là hồ sơ về người dùng u, bao gồm các thông tin về sở thích của u.  
Những thông tin này có được bằng cách phân tích nội dung của các sản phẩm từng được u  
đánh giá (cho điểm) trước đó. Phương pháp được sử dụng thường là các kĩ thuật phân  
tích từ khóa của IR, do đó, Profile(u) cũng có thể được định nghĩa như một vector trọng  
số: Profile(u) = (wu1, …,wuk) với xuj biểu thị độ quan trọng của từ khóa j với người dùng  
u.  
Trong hệ thống tư vấn dựa trên nội dung, độ phù hợp g(u,i) được xác định bởi công  
thức:  
g(u,i) = Score(Profile(u), Content(i))  
Cả Profile(u), Content(i) đều được biểu diễn bằng vector trọng số từ TF-IDF (tương  
ứng là các vector ꢐ⃗, ꢐ⃗ ) nên ta có thể sử dụng một công thức tính độ tương tự như độ đo  
cosin:  
6
ꢐꢐ⃗  
ꢐꢐ⃗  
. ꢔ  
(
)
(
)
g , = cos ꢐ⃗, ꢐ⃗ =  
‖ ‖  
ꢐꢐ⃗  
× ꢔ  
ꢐꢐ⃗  
Bên cạnh các phương pháp IR, hệ tư vấn dựa trên nội dung còn sử dụng nhiều  
phương pháp học máy khác như: phân lớp Bayes, cây quyết định, mạng nơron nhân  
tạo… Các phương pháp này khác với các phương pháp của IR ở chỗ nó dựa trên các mô  
hình học được từ dữ liệu nền. Ví dụ, dựa trên tập các trang web đã được người dùng  
đánh giá là “thích” hay “không thích” có thể sử dụng phân lớp Bayes để phân lớp các  
trang web chưa được đánh giá.  
Một số hạn chế của hệ thống tư vấn dựa trên nội dung:  
Theo công trình khảo sát các hệ tư vấn của Adomavicius và Tuzhulin[2], các hệ  
thống tư vấn dựa trên nội dung có một vài hạn chế sau đây:  
Sự phân tích nội dung bị hạn chế (Restricted content analysis): Tính hiệu quả của  
hệ tư vấn này phụ thuộc vào việc mô tả một cách đầy đủ các đặc trưng nội dung  
của sản phẩm. Vì vậy, nội dung sản phẩm phải hoặc có thể được trích xuất tự  
động bởi máy tính hoặc dễ dàng được trích xuất bằng tay. Có nhiều trường hợp,  
yêu cầu này rất khó thực hiện, ví dụ trong miền ứng dụng tư vấn dữ liệu đa  
phương tiện như ảnh đồ họa, phim, âm thanh,… Trích xuất tự động đặc trưng nội  
dung của các đối tượng dữ liệu này là một bài toán khó, và việc trích xuất bằng  
tay là không khả thi do chi phí lớn.  
Sự lạm dụng nội dung chuyên môn (Content over-specialisation): Sự tư vấn chỉ  
được tạo ra từ phân tích nội dung các sản phẩm đã từng được người dùng ưa  
thích, trong khi các những đánh giá của người dùng khác có thể được sử dụng để  
tư vấn những sản phẩm mới (thậm chí khác loại), những tư vấn dựa trên nội  
dung chỉ có thể đưa ra những sản phẩm tương tự với những gì họ đã từng đánh  
giá cao trước đây. Trong nhiều trường hợp, những sản phẩm không nên được tư  
vấn nếu nó quá giống với các sản phẩm đã được đánh giá từ trước. Một ví dụ  
điển hình là trong các hệ thống tư vấn tin tức, những tin tức tư vấn được đánh giá  
cao hơn nếu nó không phải là một bản trích dẫn hoặc có nội dung thông tin trùng  
lặp.  
7
Vấn đề người dùng mới (new user problem): Người dùng cần đánh giá một  
lượng sản phẩm đủ lớn trước khi hệ thống tư vấn có thể thực sự hiểu sở thích của  
họ, và đưa ra những tư vấn đáng tin cậy.  
1.2.2. Kĩ thuật tư vấn cộng tác  
Theo Adomavicius và cộng sự [2], không giống như phương pháp tư vấn dựa trên  
nội dung, hệ thống cộng tác dự đoán độ phù hợp g(u,i) của một sản phẩm i với người  
dùng u dựa trên độ phù hợp g(uj, i) giữa người dùng uj và i, trong đó uj là người có cùng  
sở thích với u. Ví dụ, để gợi ý một bộ phim cho người dùng u, đầu tiên hệ thống cộng tác  
tìm những người dùng khác có cùng sở thích với u, ví dụ cùng thích các bộ phim hành  
động. Sau đó, những bộ phim được họ đánh giá cao sẽ được dùng để tư vấn cho u.  
Có rất nhiều hệ thống cộng tác đã được phát triển như: Grundy, GroupLens (tin  
tức), Ringo (âm nhạc), Amazon.com (sách), Phoaks (web)… Các hệ thống này có thể chia  
thành hai loại: dựa trên kinh nghiệm (heuristic-based hay memory-based) và dựa trên mô  
hình (model-based).  
Hệ thống cộng tác dựa trên kinh nghiệm  
Các thuật toán dựa trên kinh nghiệm dự đoán hạng của một sản phẩm dựa trên toàn  
bộ các sản phẩm đã được đánh giá trước đó. Nghĩa là, độ phù hợp của sản phẩm in với  
người dùng um, g(um, in) được tổng hợp từ đánh giá của những người dùng khác về in  
(thường là N người có sở thích tương đồng nhất với um).  
Theo đó, hướng tiếp cận lọc cộng tác này tổ hợp các đánh giá người dùng cùng sở  
thích này:  
Trong đó, m là tập các người dùng cùng sở thích với um.  
Một số ví dụ về hàm tổ hợp [2]:  
8
Trong đó, d là hệ số chuẩn hóa  
Giá trị trung bình các đánh giá của người dùng uj  
Có nhiều cách để tính độ tương đồng (về sở thích) giữa hai người dùng, nhưng trong  
hầu hết các phương pháp, độ tương đồng chỉ được tính dựa trên các sản phẩm được cả hai  
người cùng đánh giá. Hai phương pháp phổ biến nhất là dựa trên độ tương quan  
(correlation-based) và dựa trên cosin (cosine-based).  
Biểu diễn những đánh giá quá khứ của hai người dùng um và uj tương ứng như sau:  
Độ tương đồng dựa trên cosin:  
9
Độ tương quan:  
Hệ thống cộng tác dựa trên mô hình  
Khác với phương pháp dựa trên kinh nghiệm, phương pháp dựa trên mô hình  
(model-based) sử dụng kĩ thuật thống kê và học máy trên dữ liệu nền (các đánh giá đã  
biết) để xây dựng nên các mô hình. Mô hình này sau đó sẽ được dùng để dự đoán hạng  
của các sản phẩm chưa được đánh giá.  
Breese [10] đề xuất hướng tiếp cận xác suất cho lọc cộng tác (collaborative  
filtering), trong đó công thức sau ước lượng đánh giá của người dùng u về sản phẩm i  
(thang điểm đánh giá từ 0 đến n):  
ꢑꢟꢠ  
ru,i = ꢗꢘ,=  
× Pr ꢘꢙ,= ꢓꢛ,, ꢝ́ ∈ ꢄ ꢚ  
́
Billsus và Pazzani [9] đề xuất phương pháp lọc cộng tác trên nền học máy, trong đó  
rất nhiều các kĩ thuật học máy (như mạng nơron nhân tạo) và các kĩ thuật trích chọn đặc  
trưng (như SVD – một kĩ thuật đại số nhằm làm giảm số chiều của ma trận) có thể được  
sử dụng.  
Ngoài ra còn nhiều hướng tiếp cận khác như mô hình thống kê, mô hình bayes, mô  
hình hồi quy tuyến tính, mô hình entropy cực đại…  
Hệ thống tư vấn cộng tác khắc phục được nhiều nhược điểm của hệ thống dựa trên  
nội dung. Một điểm quan trọng là nó có thể xử lý mọi loại dữ liệu và gợi ý một loại sản  
phẩm, kể cả những sản phẩm mới, khác hoàn toàn so với những gì người dùng từng xem.  
Một số hạn chế của hệ thống tư vấn lọc cộng tác  
Một số hạn chế của các hệ tư vấn lọc cộng tác có thể được liệt kê như sau:  
Vấn đề của sự đánh giá thưa thớt: vấn đề số lượng các đánh giá từ người dùng  
quá ít để tạo ra các dự đoán đủ tin cậy. Mức độ thành công của các hệ thống tư  
10  
vấn phụ thuộc nhiều vào những đánh giá nhận được từ khách hàng, và sự tư vấn  
cộng tác được thực hiện dựa trên sự chồng lấn của những đánh giá này. Vì vy,  
rất khó để có thể đưa ra những tư vấn chính xác khi không gian đánh giá là thưa  
thớt. Ví dụ như một vài sản phẩm chỉ được nhận được ít đánh giá từ người dùng,  
chúng có thể rất ít có cơ hội được tư vấn, thậm chí cả khi được đánh giá cao.  
Vấn đề người dùng mới: Chiến lược cộng tác học sở thích người dùng từ chính  
những đánh giá trong quá khứ của họ. Đối với những người dùng mới chưa thực  
hiện đánh giá nào, không có một sự tư vấn nào có thể được tạo ra.  
Vấn đề sản phẩm mới: tương tự như vấn đề người dùng mới, đối với những sản  
phẩm mới, chưa nhận được đánh giá nào từ phía người dùng, không thể có sự tư  
vấn nào về chúng.  
Vấn đề chú cừu xám: Đối với người dùng có sở thích khác biệt với số đông, sự  
tư vấn đôi khi không mang lại kết quả.  
Vấn đề thiếu tính đa dạng: Vì tri thức của hệ thống về nội dung chỉ dựa trên các  
lựa chọn từ phía người dùng, nên sự tư vấn thường có xu hướng lệch về những  
sản phẩm đã được chọn trong quá khứ, kết quả là trong khi phải xử lý lượng lớn  
dữ liệu, phần lớn những tư vấn được tạo ra lại chỉ tập trung vào những sản phẩm  
phổ biến nhất. Ví dụ điển hình cho những cản trở của vấn đề này là ở các hệ  
thống tư vấn tin tức, trong khi những tin tức mới hơn có thể mang nhiều giá trị  
hơn, những tin tức được nhiều người đọc trước đây lại thường xuyên được tư  
vấn.  
1.2.3. Kĩ thuật tư vấn lai  
Một vài hệ tư vấn kết hợp cphương pháp cộng tác và da trên ni dung nhm  
tránh nhng hạn chế ca chai. Có thphân thành bốn cách kết hợp như sau:  
Cài đặt hai phương pháp riêng rri kết hợp dự đoán của chúng.  
Tích hợp các đặc trưng của phương pháp da trên nội dung vào hthống cng  
tác.  
Tích hp các đặc trưng của phương pháp cộng tác vào hthống da trên đặc  
trưng.  
Xây dng mô hình hợp nhất, bao gm các đặc trưng của cả hai phương pháp.  
11  
Kết hợp hai phương pháp riêng rẽ  
Có hai kịch bản cho trường hợp y:  
Cách 1: Kết hợp kết quả của cả hai phương pháp thành một kết quả chung duy  
nhất, sử dụng cách kết hợp tuyến tính (linear combination) hoặc voting scheme.  
Cách 2: Tại mỗi thời điểm, chỉ chọn phương pháp cho kết quả tốt hơn (dựa trên  
một số độ đo chất lượng tư vấn nào đó).  
Thêm đặc trưng của mô hình dựa trên nội dung vào mô hình cộng tác  
Một số hệ thống lai (như Fab[5]) da chyếu trên các kĩ thuật cộng tác nhưng vẫn  
duy trì hồ sơ vngười dùng (theo dng của mô hình da trên nội dung). Hồ sơ này được  
dùng để tính độ tương đồng gia hai người dùng, nhờ đó giải quyết được trường hợp có  
quá ít sản phm chung được đánh giá bi chai người. Một lợi ích khác là các gợi ý sẽ  
không chgii hn trong các sản phm được đánh giá cao bởi nhng người cùng sở  
thích (gián tiếp), mà còn cvới nhng sn phm có độ tương đồng cao với sở thích của  
chính người dùng đó (trc tiếp).  
Thêm đặc trưng của mô hình cộng tác vào mô hình dựa trên nội dung  
Hướng tiếp cận phbiến nhất là dùng các kĩ thuật gim schiều trên tập hồ sơ của  
phương pháp da trên nội dung. Ví dụ, Soboroff và Nicholas [29] sdụng phân tích  
ngnghĩa ẩn (latent semantic analysis) để tạo ra cách nhìn cộng tác (collaborative  
view) với tp hồ sơ người dùng (mỗi hồ sơ được biểu diễn bởi một vector từ khóa).  
Mô hình hợp nhất hai phương pháp  
Trong nhng m gần đây đã có khá nhiều nghiên cu vmô hình hợp nhất. Basu  
và cộng sự [5] đề xuất kết hợp đặc trưng của chai phương pháp vào một bphân  
lớp da trên luật (rule-based classifier). Popescul và cng s[25] đưa ra phương pháp  
xác suất hợp nhất da trên phân tích xác suất ngnghĩa ẩn (probabilistic latent  
semantic analysis). Ansari và cộng sự [4] giới thiu mô hình hồi quy Bayes sdụng  
dây Markov Monte Carlo để ước lượng tham s.  
12  
Độ chính xác của hthống tư vấn lai ghép có thể được ci tiến bằng cách sdụng  
các kĩ thuật da trên tri thc (knowledge-based) như case-based reasoning. Ví dụ, hệ  
thống Entrée dùng nhng tri thc vnhà hàng, thc phm (như: đồ biển không phải là  
thc ăn chay).. để gi ý nhà hàng thích hợp cho người dùng. Hạn chế chính của hệ thống  
dạng này là nó cần phải thu thập đủ tri thc, đây cũng là nút thắt cchai (bottle- neck)  
của rất nhiu hthống trí tunhân tạo khác. Tuy nhiên, các hthống tư vấn da trên tri  
thc hiện đang được phát triển trên các lĩnh vc mà miền tri thc của nó có thể biểu diễn  
dạng mà máy tính đọc được (như ontology). Ví d, hthống Quickstep và Foxtrot sử  
dng ontology vchủ đề ca các bài báo khoa học để gợi ý nhng bài báo phù hợp cho  
người dùng.  
1.3. Sơ lược về hệ thống tư vấn tin tức của khóa luận  
Mô hình hệ tư vấn do khóa luận đề xuất không được triển khai một cách độc lập mà  
tích hợp vào hệ thống cung cấp tin tức. Với việc phân tích những đặc trưng của đối tượng  
tư vấn này, khóa luận đề xuất ý tưởng ban đầu cho giải pháp tư vấn được triển khai.  
1.3.1. Đặc trưng của tư vấn tin tức.  
Tư vấn tin tức là một lĩnh vực giàu tiềm năng bởi số lượng các sản phẩm tư vấn, số  
lượng người dùng và số lượt sử dụng cao hơn nhiều so với các đối tượng tư vấn khác. Tuy  
nhiên, đi kèm theo đó là các thử thách về các đặc trưng riêng có của miền đối tượng tin  
tức cũng như các đặc trưng chung của người sử dụng tư vấn.  
Tin tức là một đối tượng tư vấn đặc biệt, các đặc trưng sau của tin tức giúp đưa ra  
các giải pháp hữu hiệu hơn trong xây dựng giải pháp tư vấn:  
Tính không đồng nhất giá trị: Giá trị của tin tức chỉ có thể được xác định bằng  
cách kết hợp các yếu tố: nội dung thông tin của bản tin, nguồn tin, thời điểm xuất  
bản, nhà xuất bản, tác giả, người nhận tin,…  
Tính dễ sinh ra: một số lượng lớn tin tức có thể nảy sinh xung quanh một sự  
kiện, hiện tượng.  
Tính dễ tàn lụi: hiện tượng tin tức đánh mất giá trị khi vấn đề nó đề cập không  
còn tính thời sự.  
13  
Khi xem xét đến yếu tố phù hợp giữa đối tượng tư vấn và mối quan tâm người dùng,  
các đặc trưng về mối quan tâm của người dùng cũng cần được xem xét.  
Tính đa quan tâm: Ti một thời điểm, người dùng có thể có nhiều mối quan  
tâm khác nhau. Ví dụ: họ có thể quan tâm đến cả các thông tin về cả thể thao và  
chính trị.  
Tính thay mới: Mối quan tâm của họ có thể phân chia thành 3 loại chính: các  
mối quan tâm dài hạn, các mối quan tâm trung hạn và các mối quan tâm ngắn  
hạn. Tính thay mới có thể diễn ra ở cả ba loại mối quan tâm này, tuy nhiên tốc độ  
thay mới của các mối quan ngắn hạn là nhanh nhất và nó cũng có ưu thế hơn khi  
dùng để tư vấn các tin tức, vốn liên tục được sinh ra.  
1.3.2. Hướng tiếp cận của khóa luận  
Để vượt qua các thử thách này, chúng tôi tập trung vào các tiếp cận lọc dựa trên nội  
dung với thông tin về mối quan tâm ngắn hạn thông qua các chủ đề ẩn. Các lý do có thể  
được nêu ra là:  
Thứ nhất: Lọc dựa trên nội dung không gặp phải các vấn đề rất khó giải quyết  
của lọc cộng tác trên miền đối tượng tin tức: (i) vấn đề những đánh giá đầu: các  
tin tức liên tục được sinh ra và cần dễ dàng tiếp cận trong khi quá trình lọc cộng  
tác không thể tạo ra các sản phẩm chưa từng được đánh giá bởi người dùng khác  
hoặc những người dùng chưa từng đánh giá một sản phẩm nào; (ii) vấn đề ma  
trận thưa: Khó tìm ra được các sản phẩm đã được đánh giá bởi một lượng đủ  
người dùng vì số lượng quá lớn các tin tức mới đặt gánh nặng cung cấp thông  
tin đánh giá lên người dùng [11].  
Thứ hai: Biểu diễn thông tin ở mức chủ đề có mô tràng hơn tập hợp các  
mối quan tâm hay sở thích của người dùng. Sử dụng phương pháp này còn có thể  
khắc phục được hạn chế tư vấn các sản phẩm quá giống các sản phẩm đã được  
ưa thích trước đó (ví dụ như vấn đề trùng lặp tin tức).  
Thứ ba: Các dữ liệu thu thập dựa trên những tin tức được truy cập gần nhất cho  
phép mô tả chính xác hơn đặc tính thay mới mối quan tâm.  
14  
Theo đó, hệ thống đề xuất giải quyết hai vấn đề cơ bản của tiến trình tư vấn:  
Đầu tiên là dựa trên khảo sát về các phương pháp xây dựng mô hình hóa sở thích  
người dùng dựa trên các dữ liệu văn bản thường được áp dụng cho hướng tiếp  
cận lọc nội dung, đề xuất giải pháp mô hình sở thích người dùng dựa trên phân  
tích chủ đề ẩn phiên duyệt web người dùng (ngữ cảnh đọc tin tức).  
Sau đó, dựa trên mô hình sở thích này của người dùng, những tin tức liên quan  
được thực hiện thông qua đối chiếu chủ đề và thực thể của chúng với những chủ  
đề và thực thể người dùng từng quan tâm.  
15  
Chương 2. Mô hình hóa sở thích người dùng cho các hệ tư  
vấn dựa trên nội dung.  
Trong chương một, khóa luận đã trình bày sơ bộ về các khái niệm liên quan đến hệ  
vấn. Qua đó, chúng ta biết rằng chất lượng của những tư vấn cá nhân phụ thuộc vào  
khả năng học sở thích người dùng của hệ tư vấn (hay xây dựng hồ sơ sở thích ngươi  
dùng). Hồ sơ sở thích người dùng càng phản ảnh đúng mối quan tâm của họ, thì càng có  
nhiều khả năng có được những tư vấn tốt.  
Các kĩ thuật tư vấn dựa trên nội dung thường dựa trên các hồ sơ sở thích được xây  
dựng thông qua một quá trình phân tích các tài liệu dạng văn bản.  
Trong chương này, khóa luận trình bày sâu hơn về các khái niệm và kĩ thuật liên  
quan đến quá trình mô hình hóa sở thích người dùng nói chung và cho các hệ tư vấn dựa  
trên nội dung nói riêng.  
2.1. Tiến trình mô hình sở thích người dùng  
Theo Gauch và các cộng sự [14], một tiến trình mô hình hóa sở thích người dùng  
cho các ứng dụng hướng cá nhân (như các hệ tư vấn hướng cá nhân, các hệ thống web  
thích nghi, …) bao gồm 2 pha cơ bản như minh họa sau.  
Hình 2. Tiến trình mô hình hóa sở thích người dùng.  
Trong pha đầu tiên, một tiến trình thu thập thông tin được sử dụng để thu thập các  
dữ liệu từ người dùng, có thể chia các dữ liệu này thành hai loại cơ bản: các thông tin  
người dùng hiện (hay thông tin người dùng rõ) và các thông tin người dùng ẩn. Những  
thông tin này sau đó được tổng hợp để xây dựng mô hình sở thích người dùng trong pha  
còn lại, pha xây dựng hồ sơ người dùng.  
16  
2.2. Thu thập thông tin về người dùng  
Bước đầu tiên trong kĩ thuật học sở thích người dùng là thu thập các thông tin về  
người dùng cá nhân. Trong đó, một yêu cầu cơ bản là hệ thống cần phải xác định duy nhất  
người dùng. Nhiệm vụ này sẽ được trình bày trong phần 2.2.1. Các thông tin người dùng  
được có thể được thu thập hiện qua việc nhập trực tiếp bởi người dùng hay thu thập ẩn  
thông qua mt các tử phần mềm. Nó có thể thu thập từ máy khách của người dùng hay thu  
thập từ chính máy chủ ứng dụng. Phụ thuộc vào cách thức thu thập dữ liệu này mà những  
dạng dữ liệu khác nhau về người dùng có thể được thu thập. Một số lựa chọn và ảnh  
hưởng của các lựa chọn được trình bày ở mục 2.2.2. Nhìn chung, các hệ thống thu thập  
thông tin ẩn và thu thập thông tin từ máy chủ được ưa thích hơn do đặt ít hơn gánh nặng  
cung cấp thông tin về phía người dùng và hạn chế được phiền hà vì yêu cầu cài đặt thêm  
phần mềm [14].  
2.2.1. Phương pháp định danh người dùng  
Định danh người dùng là tiêu chí quan trọng giúp hệ thống phân biệt, và xây dựng  
hồ sơ khác nhau cho những người dùng khác nhau. Gauch và cộng sự [14] liệt kê ra 5  
cách tiếp cận cơ bản trong định danh người dùng: các tử phần mềm (software agent), đăng  
nhập (login), proxy server, cookie và phiên duyệt web(session). Mỗi phương pháp đều có  
những ưu, nhược điểm riêng và ảnh hưởng các dữ liệu người dùng có thể thu thập được.  
Ba phương pháp đầu tiên chính xác hơn, nhưng chúng yêu cầu sự tham gia của  
người dùng. Các tử phần mềm là một phần mềm nhỏ được đặt trên máy người dùng, thu  
thập thông tin về họ và chia sẻ chúng với máy chủ thông qua một vài giao thức. Giải pháp  
này có độ tin cậy cao nhất vì có nhiều hơn sự điều khiển khi triển khai ứng dụng và các  
giao thức. Nó cũng có khả năng thu thập được nhiều thông tin nhất vì có quyền truy cập  
tới nhiều hơn các nguồn thông tin người dùng. Tuy nhiên, nó yêu cầu sự tham gia của  
người dùng để cài đặt phần mềm, đó là một cản trở không dễ chịu. Giải pháp có độ tin cậy  
thứ hai là dựa trên việc đăng nhập. Bởi vì người dùng định danh chính họ thông qua đăng  
nhập, cách định danh này thường chính xác và có thể sử dụng để xác định người dùng  
dùng nhiều máy khách khác nhau. Mặt trở ngại của phương pháp này là người dùng cần  
thực hiện một tiến trình đăng kí và thực hiện đăng nhập và đăng xuất cho mỗi lần sử dụng.  
Ở giải pháp thứ ba, một proxy server sẽ làm nhiệm vụ thu thập thông tin người dùng,  
phương pháp này hữu ích khi cần thu thập thông tin về một nhóm người dùng hoặc một  
17  
người dùng sử dụng nhiều máy tính, tương tự như hai giải pháp trên, nó yêu cầu người  
dùng tham gia bằng cách đăng kí cùng một địa chỉ proxy cho tất cả các máy họ sử dụng.  
Hai phương pháp sau, cookie và phiên duyệt web không yêu cầu bất cứ sự tham gia  
nào từ phía người dùng. Trong lần đầu tiên trình duyệt máy khách truy cập vào hệ thống ,  
một userid được tạo ra, id này sẽ được lưu trong cookie máy người dùng. Một người dùng  
truy cập vào cùng một trang web được xác định là duy nhất nếu cùng một userid được sử  
dụng. Tuy nhiên, nếu người dùng sử dụng nhiều hơn một máy tính, hay một loại trình  
duyệt, sẽ có những cookie khác nhau, và tương ứng là những hồ sơ người dùng khác  
nhau. Hơn nữa, giải pháp này cũng gặp vấn đề khi có nhiều hơn một người dùng cho một  
máy, hoặc trường hợp người dùng xóa, hay tắt cookie. Đối với phiên duyệt web, trở ngại  
cũng tương tự khi có nhiều hơn một người dùng cho một máy hay có sử dụng nhiều hơn  
một máy, một trình duyệt, nhưng nó không lưu trữ userid giữa những lần duyệt. Một  
người dùng bắt đầu với một phiên duyệt web mới, thông tin trong phiên duyệt web lưu lại  
vết các hành vi người dùng tương tác với hệ thống trong một lần duyệt web của họ ví dụ  
danh sách các pageview, thời gian giành cho mỗi pageview, địa chỉ IP,…  
Ưu điểm quan trọng của giải pháp định danh dựa trên phiên duyệt web là nó không  
đặt bất cứ gánh nặng nào về phía người dùng, không gặp những nghi ngại về tính riêng tư  
(tức là không lưu lại bất cứ thông tin nào về người dùng) và cũng không yêu cầu bật  
cookie ở trình duyệt.  
2.2.2. Các phương pháp thu thập thông tin  
Thông thường, các kĩ thuật thu thập thông tin được phân theo tính chất của dữ liệu  
thu thập được. Theo đó, tương ứng với hai kiểu thông tin người dùng ẩn và hiện, có hai  
phương pháp thu thập thông tin người dùng.  
2.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin người dùng hiện  
Phương pháp thu thập thông tin người dùng hiện (hay thông tin phản hồi hiện) thu  
thập những thông tin được nhập trực tiếp bởi người dùng, thông thường qua các HTML  
Form. Dữ liệu thu thập có thể là các là các thông tin như ngày sinh, tình trạng hôn nhân,  
nghề nghiệp, sở thích,…  
Một trong các hệ tư vấn sớm nhất Syskill & Webert [23] tư vấn các trang web dựa  
vào các phản hồi hiện. Nếu người dùng đánh giá cao một vài liên kết từ một trang, Syskill  
18  
& Webert sẽ tư vấn các trang liên kết khác. Thêm vào đó, hệ thống còn có thể tạo một  
truy vấn tới máy tìm kiếm Lycos1 để trích xuất các trang web có thể người dùng sẽ ưa  
thích.  
Một vấn đề với các thông tin phản hồi hiện đó là nó đặt gánh nặng cung cấp thông  
tin về phía người dùng. Vì vậy, nếu người dùng không muốn phải cung cấp các thông tin  
riêng tư, họ sẽ không tham gia hoặc không cung cấp thông tin chính xác. Hơn nữa, vì các  
hồ sơ được duy trì tĩnh trong khi tồn tại các đặc điểm có thể thay đổi như sở thích, thói  
quen,…khiến cho những hồ sơ này có thể trở nên không chính xác nữa theo thời gian.  
Một lý lẽ cho những hệ thống sử dụng thông tin phản hồi hiện là trong một vài trường hợp  
người dùng thích cung cấp, chia sẻ thông tin của họ.  
Hình 3. Các hệ thống tư vấn dựa trên thông tin phản hồi hiện.  
2.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin người dùng ẩn  
Hồ sơ người dùng trong phương pháp này được xây dựng dựa trên các thông tin  
phản hồi ẩn. Ưu điểm của phương pháp này là không yêu cầu bất cứ sự xen vào nào của  
người dùng trong suốt tiến trình xây dựng và duy trì các hồ sơ người dùng. Công trình của  
Kelly và Teevan [20] cung cấp một cái nhìn tổng quát về các kĩ thuật phổ biến để thu thập  
thông tin phản hồi ẩn và các thông tin về người dùng có thể suy diễn từ hành vi của họ.  
Theo đó, Gauch và các cộng sự [14] thống kê tóm tắt các cách tiếp cận của kĩ thuật  
thu thập thông tin phản hồi ẩn.  
19  
Bảng 2. Các kĩ thuật thu thập thông tin ẩn [14].  
Thông tin  
thu thập  
Bề rộng  
thông tin  
Kĩ thuật  
Ưu và Nhược  
Ví dụ  
Ưu: Người dùng không cần cài đặt bất cứ  
Bất cứ  
trang  
web nào  
Lịch sử  
duyệt web  
thứ gì.  
Nhược: Người dùng phải upload cache  
định kì.  
OBIWAN  
[24]  
Browser Cache  
Ưu: Người dùng có thsử dụng nhiều  
trình duyệt.  
Nhược: Người dùng phải sử dụng proxy  
server.  
Bất cứ  
trang  
web nào  
Hành vi  
duyệt web  
OBIWAN  
[24]  
Proxy Servers  
Bất cứ  
ứng  
dụng  
hướng  
cá nhân  
nào  
Ưu: Các tử có thể thu thập tất cả các hành  
vi web.  
Nhược: Cài đặt và sử dụng ứng dụng mới  
khi đang duyệt web.  
Hành vi  
duyệt web  
WebMate  
[12]  
Browser Agents  
Bất cứ  
ứng  
dụng  
hướng  
cá nhân  
nào  
Tất cả hành  
vi người  
dùng  
Ưu: Tất cả các tập tin và hành vi của  
người dùng.  
Nhược: Yêu cầu cài đặt phần mềm.  
Google  
Desktop  
Desktop Agents  
Các  
Ưu: Thông tin về nhiều người dùng.  
Nhược: Có thể có ít thông tin vì chỉ từ một  
trang web.  
Hành vi  
duyệt web  
trang  
web có  
log  
Mobasher  
[7]  
Web Logs  
Ưu: Thu thập và sử dụng thông tin từ  
nhiều trang  
trang tìm Nhược:Cookies phải được bật và/hoặc yêu  
Truy vấn  
và Url  
Các  
Misearch  
Search Logs  
được click  
kiếm  
cầu đăng nhập.  
Nhược: Có thể có rất ít thông tin.  
Dựa trên nguồn gốc các thông tin ẩn này, có thể chia các thông tin phản hồi ẩn thành  
hai loại: thông tin ẩn phía máy khách (client log) thu được từ bốn cách tiếp cận đầu và  
thông tin ẩn phía máy chủ (server log) thu được từ hai cách tiếp cận còn lại.  
Trong khi các kĩ thuật thu thập thông tin phía máy khách đặt gánh nặng về phía  
người dùng để thu thập và chia slog các hành vi của họ. Các kĩ thuật thu thập thông tin  
phía máy chủ (như search log và web log) thu thập chỉ những thông tin trong quá trình  
20  
tương tác của người dùng và hệ thống. Điều này làm cho các thông tin có ththu thập từ  
máy chủ ít hơn nhưng có ưu thế hơn về độ phức tạp của dữ liệu thu thập được cũng như  
tránh được các nghi ngại về tính riêng tư của người dùng.  
2.3. Xây dựng mô hình sở thích người dùng  
Thông thường dựa trên các đặc trưng của dữ liệu thu thập được, có những cách tiếp  
cận khác nhau để xây dựng mô hình sở thích người dùng. Dữ liệu thu thập từ người dùng  
có thể được chia làm hai loại chính là dữ liệu có cấu trúc và không cấu trúc. Các dữ liệu  
có cấu trúc như các đánh giá theo điểm, nghề nghiệp, tuổi tác, … Các dữ liệu không cấu  
trúc là các dữ liệu dạng văn bản như nội dung của các tin tức đã xem, mô tả của các bộ  
phim đã xem, hay các lời nhận xét dưới dạng ngôn ngữ tự nhiên …  
Gauch và cộng sự trong [14] mô tả khá chi tiết ba phương pháp xây dựng mô hình  
sở thích người dùng dựa trên các dữ liệu dạng văn bản là phương pháp dựa từ khóa khóa  
có trọng số, phương pháp dựa trên các mạng ngữ nghĩa và phương pháp dựa trên cây phân  
cấp khái niệm. Đây là các giải pháp mô hình sở thích người dùng thường được sử dụng  
cho các hệ thống tư vấn dựa trên nội dung.  
2.3.1. Phương pháp dựa trên từ khóa có trọng số  
Mối quan tâm được mô tả bằng tập các từ khóa có trọng số. Trong đó, từ khóa được  
trích xuất từ tập các dữ liệu người dùng với trọng số thường được đánh giá thông qua mô  
hình trọng số tf*idf. Đây là giải pháp được đưa ra sớm nhất và dễ dàng cài đặt nhất, tuy  
nhiên vấp phải các trở ngại về vấn đề nhập nhằng ngữ nghĩa và kích thước không gian từ  
khóa. Ví dụ điển hình của phương pháp tiếp cận này là WebMate [12], hồ sơ người dùng  
chứa một vector từ khóa cho mỗi lĩnh vực quan tâm của người dùng, và một ý tưởng mở  
rộng của WebMate[12], Alipes [31] sử dụng ba vector từ khóa cho mỗi mối quan tâm  
người sử dụng bao gồm: một vector mô tả tính dài hạn, hai vector mô tả tính ngắn hạn:  
một tích cực và một tiêu cực.  
21  
Hình 4. Mô hình mối quan tâm người dùng dựa trên từ khóa.  
2.3.2. Phương pháp dựa trên mạng ngữ nghĩa  
Mối quan tâm được mô tả bằng tập các node (từ khóa hoặc khái niệm) và các cạnh  
liên kết. Đầu tiên, các từ khóa cũng được trích xuất từ dữ liệu người dùng. Khái niệm có  
thể bao gồm một hoặc nhiều từ khóa liên kết với nhau ( ví dụ như: quan hệ đồng nghĩa  
suy diễn từ WordNet ). Trọng số giữa cạnh được xác định dựa trên sự xuất hiện đồng thời  
của hai node hoặc các từ khóa thuộc vào hai node trong cùng một văn bản. Điển hình cho  
mô hình này là hệ thống InfoWeb [15], mỗi hồ sơ người dùng được biểu diễn bởi một  
mạng ngữ nghĩa các khái niệm. Ban đầu, mạng ngữ nghĩa chứa một tập các node khái  
niệm không liên kết gọi là các node hành tinh với một trọng số. Càng nhiều thông tin thu  
thập được, hồ sơ về người dùng càng được làm giàu thông qua các từ khóa có trọng số  
liên kết với các khái niệm. Các từ khóa được biểu diễn như các node vệ tinh xung quanh  
các khái niệm chính, trọng số liên kết giữa các khái niệm tương ứng cũng được thêm vào.  
Hình 5. Mô hình mối quan tâm người dùng dựa trên mạng ngữ nghĩa[15].  
22  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 59 trang yennguyen 02/01/2025 150
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp mở rộng thông tin ngữ cảnh phiên duyệt web người dùng nhằm nâng cao chất lượng tư vấn trong hệ thống tư vấn tin tức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_mo_rong_thong_tin_ngu_canh_phien_duyet_w.pdf