Khóa luận Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NUSMV

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Nông Gia Tự  
KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH PHẦN MỀM SỬ  
DỤNG NUSMV  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công nghệ thông tin  
HÀ NỘI - 2010  
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Nông Gia Tự  
KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH PHẦN MỀM SỬ  
DỤNG NUSMV  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công nghệ thông tin  
Cán bộ hướng dẫn: TS. Phạm Ngọc Hùng  
HÀ NỘI - 2010  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
Lời cảm ơn  
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Ngọc Hùng, thầy  
đã hướng dẫn em tận tình trong suốt năm học vừa qua.  
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Công nghệ thông  
tin - Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN. Các thầy cô đã dạy bảo, chỉ dẫn  
chúng em và luôn tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em học tập trong suốt quá trình  
học đại học đặc biệt là trong thời gian làm khoá luận tốt nghiệp.  
Tôi xin cảm ơn các bạn sinh viên lớp K51CD và lớp K51CNPM đã cho tôi  
những ý kiến đóng góp giá trị cùng những lời động viên khích lkhi thực hiện đề  
tài này.  
Cuối cùng con xin gửi tới bố mẹ và toàn thể gia đình lòng biết ơn và tình cảm  
yêu thương.  
Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2008  
Nông Gia Tự  
i
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
Tóm tắt  
Kiểm chứng mô hình (model checking) là một hướng tiếp cận hiệu quả cho  
việc đảm bảo chất lượng phần mềm. Kĩ thuật này được áp dụng để chứng minh một  
cách tự động tính đúng đắn của phần mềm hoặc chỉ ra tại sao phần mềm không chạy  
đúng thông qua phản ví dụ.  
Hiện nay có rất nhiều công cụ kiểm chứng mô hình phần mềm như NuSMV,  
SPIN, KRONOS ... Khóa luận này nghiên cứu lý thuyết cơ bản vè kiểm chứng mô  
hình, ngôn ngữ SMV dùng để mô hình hóa hệ thống và cách sử dụng NuSMV để  
kiểm chứng mô hình phần mềm.  
Kiểm chứng mô hình thường được áp dụng ở giai đoạn thiết kế vì việc mô  
hình hóa bản thiết kế hệ thống dễ dàng hơn mô hình hóa mã nguồn của hệ thống.  
Ngoài ra, việc sớm tìm ra lỗi ở bản thiết kế sẽ giúp giảm thiểu rủi ro của quá trình  
phát triển phần mềm.  
Vì thế chúng tôi tập trung tìm hiểu và đề xuất quy trình kiểm chứng mô hình  
sử dụng NuSMV ở giai đoạn thiết kế phần mềm. Đồng thời áp dụng quy trình này  
để kiểm chứng mô hình của phần mềm giả lập máy rút tiền tự động ATM.  
ii  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
Mục lục  
Chương 1 Giới thiệu........................................................................................1  
1.1  
1.2  
1.3  
Đặt vấn đề.........................................................................................1  
Nội dung nghiên cứu của khóa luận ..................................................2  
Cấu trúc khóa luận............................................................................2  
Chương 2 Tổng quan về kiểm chứng mô hình và NuSMV ..............................4  
2.1 Tổng quan về kiểm chứng mô hình...................................................4  
2.1.1 Giới thiệu......................................................................................4  
2.1.2 Ý nghĩa của kiểm chứng mô hình..................................................5  
2.1.3 Sự khác nhau giữa kiểm chứng mô hình phần mềm và kiểm thử  
phần mềm 5  
2.2 NuSMV ............................................................................................6  
2.2.1 Giới thiệu......................................................................................6  
2.2.2 Kiến trúc của NuSMV...................................................................6  
2.2.3 Sử dụng NuSMV để kiểm chứng mô hình.....................................8  
Chương 3 Giới thiệu về logic thời gian............................................................9  
3.1  
3.2  
Khái nim.........................................................................................9  
Các toán tử trong logic thời gian.......................................................9  
3.2.1 Toán tglobally (toàn th)............................................................9  
3.2.2 Toán tnext (tiếp theo) ...............................................................10  
3.2.3 Toán tử eventually (cuối cùng sẽ xảy ra) .....................................10  
3.3  
3.4  
TLT và CTL ...................................................................................10  
Sử dụng temporal logic để mô tả một số thuộc tính cần kiểm chứng  
11  
3.4.1 Safety (tính an toàn)....................................................................11  
3.4.2 Liveness (tính chạy được) ...........................................................11  
3.4.3 Fairness (tính công bằng) ............................................................12  
Chương 4 Ngôn ngữ SMV.............................................................................13  
4.1  
4.2  
4.3  
Tổng quan.......................................................................................13  
Cấu trúc của chương trình viết bằng ngôn ngữ SMV.......................13  
Các kiểu dữ liệu..............................................................................13  
4.3.1 Khai báo kiểu dữ liệu ..................................................................13  
iii  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
4.3.2 Kiểu logic (boolean), kiểu số nguyên (integer) và kiểu liệt kê  
(enum)  
14  
4.3.3 Mảng...........................................................................................14  
4.3.4 Mảng nhiều chiều........................................................................15  
4.3.5 Kiểu cấu trúc...............................................................................15  
4.4  
4.5  
Biến và các phép gán ......................................................................16  
Các phép toán .................................................................................16  
4.5.1 Phép gán .....................................................................................16  
4.5.2 Tóan tử next................................................................................17  
4.6  
Máy trạng thái.................................................................................18  
Chương 5 ......................................................................................................20  
Áp dụng NuSMV kiểm chứng mô hình phần mềm giả lập máy ATM............20  
5.1  
Đề xuất quy trình đặc tả và kiểm chứng phần mềm sử dụng NuSMV  
20  
5.1.1 Những cơ sở để đưa ra quy trình .................................................20  
5.1.2 Mô tả quy trình............................................................................21  
5.2  
Đặc tả và kiểm chứng mô hình phần mềm giả lập máy ATM..........21  
5.2.1 Đặc tả yêu cầu.............................................................................21  
5.2.1.1 Mô tả bài toán.............................................................................21  
5.2.1.2 Các tác nhân của hệ thống ..........................................................22  
5.2.1.3 Mô hình ca sử dụng tổng thể hệ thống ........................................22  
5.2.1.4 Bật máy......................................................................................23  
5.2.1.5 Tắt máy ......................................................................................23  
5.2.1.6 Phiên làm việc ............................................................................24  
5.2.1.7 Giao dịch rút tiền........................................................................24  
5.2.1.8 Giao dịch chuyển tiền.................................................................24  
5.2.1.9 Giao dịch vấn tin tài khon.........................................................25  
5.2.1.10 Sai mã PIN ...............................................................................25  
5.2.2 Đặc tả các thuộc tính cần kiểm chứng .........................................25  
5.2.3 Thiết kế hệ thống ........................................................................25  
5.2.3.1 Biểu đồ trạng thái tổng thể hệ thống ...........................................25  
5.2.3.2 Biểu đồ trạng thái quá trình thực hiện một phiên làm việc của hệ  
thống ..............................................................................................................26  
5.2.3.3 Biểu đồ trạng thái quá trình thực hiện giao dịch của hệ thống.....27  
iv  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
5.2.4 Mô hình hóa hệ thống bằng ngôn ngữ SMV ................................28  
5.2.4.1 Mô hình hóa tổng thể hệ thống ...................................................28  
5.2.4.2 Mô hình hóa quá trình thực hiện phiên làm việc .........................29  
5.2.4.3 Mô hình hóa quá trình thực hiện giao dịch..................................31  
5.2.5 Kiểm chứng mô hình...................................................................33  
Chương 6 Kết luận ........................................................................................35  
v
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
Danh mục hình vẽ  
Hình 2.1. Nguyên tắc họat động của kiểm chứng mô hình.  
Hình 2.2. Sơ đồ kiến trúc NuSMV.  
Hình 5.1. Biểu đồ ca sử dụng hệ thống máy ATM.  
Hình 5.3. Biểu đồ trạng thái quá trình thực hiện một phiên làm việc của hệ  
thống ATM.  
Hình 5.4. Biểu đồ trạng thái quá trình thực hiện giao dịch của hệ thống  
ATM.  
Hình 5.5. Mô hình tổng thể hệ thống viết bằng ngôn ngữ SMV.  
Hình 5.6. Mô hình quá trình thực hiện một phiên làm việc của hệ thống bằng  
ngôn ngữ SMV.  
Hình 5.7. Mô hình quá trình thực hiện giao dịch của hệ thống ATM bằng  
ngôn ngữ SMV.  
Hình 5.8. Kết quả kiểm chứng mô hình tổng thể hệ thống.  
Hình 5.9. Kết quả kiểm chứng mô hình phiên làm việc của hệ thống.  
Hình 5.10. Kết quả kiểm chứng mô hình thực hiện giao dịch hệ thống.  
vi  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
Danh mục từ viết tắt  
Ký hiệu  
ATM  
Thuật ngữ  
Automated Teller Machine  
Binary Decision Diagram  
Computation Tree Logic  
Linear Time Logic  
BDD  
CTL  
LTL  
vii  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
Chương 1  
Giới thiệu  
1.1 Đặt vấn đề  
Việc đảm bảo chất lượng phần mềm là một trong những công đoạn khó khăn  
nhất của việc phát triển phần mềm. Trong đó, việc đảm bảo tính đúng đắn của bản  
thiết kế ở bước sớm nhất có thể là một thách thức lớn nhất đối với bất kì quy trình phát  
triển phần mềm nào. Từ trước đến nay, phương pháp giả lập kiểm thử thường được  
sử dụng để kiểm tra các bản thiết kế [5]. Tuy nhiên phương pháp này bộc lộ nhiều  
khiếm khuyết trong đó điểm yếu nghiêm trọng nhất chính là không thể khẳng định  
được chương trình đã hết lỗi hoặc ước lượng được số lỗi có thể sót lại trong bản thiết  
kế [5].  
Kiểm chứng mô hình là một kỹ thuật kiểm chứng tự động các hệ thống hữu hạn  
trạng thái. Kiểm chứng mô hình xác minh tính đúng đắn của một mô hình bằng việc  
xác định xem các thuộc tính người dùng mong muốn có được thỏa mãn bởi mô hình  
đó hay không [6]. Về nguyên tắc hoạt động, hệ thống cần kiểm chứng sẽ được mô hình  
hóa. Công cụ kiểm chứng sẽ kiểm tra mô hình có thỏa mãn các thuộc tính được cho  
hay không. Nhờ khả năng duyệt qua tất cả các trạng thái trong mô hình mà tính đúng  
đắn của kết quả kiểm chứng mô hình luôn được đảm bảo.  
Nguyên tắc họat động của kiểm chứng mô hình như sau: Đóng vai trò xử lý dữ  
liệu tự động là một công cụ kiểm chứng mô hình. Đầu vào là hệ thống cần kiểm chứng  
đã được mô hình hóa và mô tả các thuộc tính cần kiểm chứng. Đầu ra là kết quả kiểm  
chứng – kết luận hệ thống hoàn toàn thỏa mãn các thuộc tính hoặc kết luận hệ thống  
không thỏa mãn một hoặc nhiều thuộc tính đi kèm với phản ví dụ. Nguyên tắc này  
được minh họa trong hình sau:  
1
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
Hình 2.1. Nguyên tắc họat động của kiểm chứng mô hình [7].  
Trong quá trình kiểm chứng mô hình, việc mô hình hóa hệ thống và đặc tả các  
thuộc tính thường được thực hiện thủ công. Việc chứng minh mô hình có thỏa mãn các  
thuộc tính hay không đựơc thực hiện tự động bằng công cụ kiểm chứng mô hình. Khóa  
luận này tập trung nghiên cứu và áp dụng công cụ kiểm chứng mô hình NuSMV vào  
việc kiểm chứng ở giai đoạn thiết kế phần mềm.  
1.2 Nội dung nghiên cứu của khóa luận  
NuSMV là một công cụ kiểm chứng mô hình mã nguồn mở. Đầu vào của  
NuSMV là một file viết bằng ngôn ngữ SMV trong đó mô tả mô hình hệ thống và các  
đặc tả thuộc tính cần kiểm chứng.  
Khóa luận nghiên cứu lý thuyết kiểm chứng mô hình và áp dụng NuSMV để  
kiểm chứng bản thiết kế phần mềm.  
Quá trình thực hiện bao gồm xác định rõ và đặc tả các thuộc tính cần kiểm  
chứng, mô hình hóa hệ thống và sử dụng NuSMV để phân tích, chứng minh hệ thống  
có thỏa mãn các thuộc tính cần kiểm chứng đó hay không.  
1.3 Cấu trúc khóa luận  
2
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Các phần còn lại của khóa luận có cấu trúc như sau:  
Nông Gia Tự  
Chương 2 trình bày kiến thức cơ bản về kiểm chứng mô hình và giới thiệu về  
NuSMV, một công cụ kiểm chứng phần mềm.  
Chương 3 giới thiệu về logic thời gian và sử dụng logic thời gian để mô tả các  
thuộc tính cần kiểm chứng.  
Chương 4 trình bày vcú pháp, các kiểu dữ liệu của ngôn ngữ SMV, cách sử  
dụng ngôn ngữ SMV để mô tả một máy hữu hạn trạng thái.  
Chương 5 tìm hiểu và đề xuất quy trình kiểm chứng mô hình ở giai đoạn thiết kế  
phần mềm sử dụng NuSMV, sau đó áp dụng quy trình này vào kiểm chứng mô hình  
phần mềm giả lập máy rút tiền tự động ATM.  
Chương 6 nêu ra những kết luận sau khi thực hiện đề tài khóa luận và định hướng  
khóa luận trong tương lai.  
3
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
Chương 2  
Tổng quan về kiểm chứng mô hình và  
NuSMV  
2.1 Tổng quan về kiểm chứng mô hình  
2.1.1 Giới thiệu  
Kiểm chứng mô hình là kỹ thuật phân tích hệ thống để xác định tính hợp lệ  
của một hay nhiều tính chất mà người dùng quan tâm trong một mô hình cho trước.  
Cụ thể hơn, với mô hình M và thuộc tính p cho trước, nó kiểm tra liệu thuộc tính p  
có thỏa mãn trong mô hình M hay không: M |= p [2]. Về mặt thực thi, kiểm chứng  
mô hình là kỹ thuật tĩnh, nó duyệt qua tất cả các trạng thái, các đường thực thi có  
thể có trong mô hình M để xác định tính khả thỏa của p.  
Trên thực tế, mô hình kiểm chứng đã chứng minh rằng nó là một phương thức  
hiệu quả để phát hiện nhiều lỗi trong các pha thiết kế ban đầu.  
Kiểm chứng mô hình bao gồm 3 bước: Mô hình hóa, đặc tả và kiểm chứng.  
Ở bước mô hình hóa, kết quả tạo ra là một mô hình mà các công cụ kiểm  
chứng có thể sử dụng được. Đầu vào của bước này có thể là bản thiết kế phần mềm  
hoặc là các dòng mã lập trình.  
Trong bước tiếp theo, các thuộc tính mà bản thiết kế cần thỏa mãn được đặc tả.  
Các thuộc tính này thường được diễn đạt bằng các biểu thức logic. Kết quả của hai  
bước mô hình hóa và đặc tả chính là đầu vào của kiểm chứng mô hình.  
Ở bước cuối cùng, kiểm chứng, công cụ kiểm chứng sẽ tự động thực hiện và  
trả về kết quả là thỏa mãn nếu mô hình thỏa mãn các thuộc tính, hoặc đưa ra một  
phản ví dụ nếu mô hình không thỏa mãn. Dựa vào phản ví dụ, người ta có thể tìm ra  
được lý do vì sao mô hình không thỏa mãn các thuộc tính đặt ra.  
4
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
Tóm lại, kiểm chứng mô hình là một kĩ thuật giúp kiểm tra một chương trình  
hoặc một bản thiết kế có thỏa mãn các tính chất đặt ra hay không một cách tự động.  
Đầu vào của nó là một mô hình cần kiểm chứng và các thuộc tính mà nó cần thỏa  
mãn. Đầu ra là kết luận mộ hình thỏa mãn các tính chất hoặc đưa ra một phản ví dụ  
nếu mô hình không thỏa mãn.  
2.1.2 Ý nghĩa của kiểm chứng mô hình  
Các hệ thống phần mềm đang ngày càng trở nên cần thiết và đóng vai trò quan  
trọng trong đời sống hàng ngày. Nhiều công việc có mức độ ảnh hưởng lớn được  
thực hiện bởi phần mềm như điều khiển đèn giao thông, giao dịch ngân hàng, điều  
khiển các thiết bị y tế ... Những phần mềm thực hiện các công việc đó phải đảm bảo  
có độ tin cậy rất cao và không được phép xuất hiện lỗi. Kiểm chứng mô hình cho  
phép khẳng định được phần mềm hoàn toàn không còn lỗi và thực hiện được đúng  
các chức năng đã đặt ra.  
Ngòai ra, kiểm chứng phần mềm còn có ý nghĩa quan trọng trong quy trình  
phát triển phần mềm. Nó cho phép tìm ra được các lỗi ngay từ giai đoạn thiết kế của  
quy trình phát triển. Điều này có vai trò rất quan trọng vì các lỗi từ giai đoạn thiết  
kế nếu tìm ra muộn có thể gây thiệt hại rất lớn so với các lỗi của giai đoạn sau.  
2.1.3 Sự khác nhau giữa kiểm chứng mô hình phần mềm và  
kiểm thử phần mềm  
Cả kiểm chứng mô hình và kiểm thử phần mềm đều thực hiện vai trò đảm bảo  
chất lượng phần mềm bằng việc tìm ra các lỗi nếu có của phần mềm.  
Tuy nhiên giữa kiểm chứng mô hình và kiểm thử phần mềm có một số điểm  
khác nhau quan trọng sau:  
Kiểm thử phần mềm đòi hỏi phải có chương trình để thực hiện, còn kiểm  
chứng mô hình thì ngoài kiểm thử trên mã nguồn còn có thể dùng để kiểm chứng  
bản thiết kế, nghĩa là khi chương trình vẫn còn trên giấy.  
Kiểm thử phần mềm chỉ có thể khẳng định được chương trình không gặp lỗi  
đối với các trường hợp kiểm thử đã kiểm tra tức không tìm thấy lỗi chứ không  
khẳng định được là chương trình hoàn toàn không còn lỗi. Ngược lại, kiểm chứng  
phần mềm cho phép ta kết luận được chương trình hoàn toàn không còn lỗi.  
5
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
Tuy nhiên, kiểm thử phần mềm có ưu điểm rất lớn là dễ thực hiện. Một người  
bình thường cũng có thể thực hiện được. Trong khi đó, kiểm chứng mô hình đòi hỏi  
phải mô hình hóa và đặc tả, công việc này rất khó và đòi hỏi người thực hiện có  
trình độ kinh nghiệm và kiến thức nhất định.  
Tóm li, kiểm chứng mô hình là một phương pháp hiệu quả nhất để kiểm  
chứng phần mềm. Tuy nhiên để sử dụng được nó một cách hiệu quả đòi hỏi phải  
mất nhiều thời gian và công sức để nghiên cứu và thực hiện.  
2.2 NuSMV  
2.2.1 Giới thiệu  
NuSMV là một công cụ kiểm chứng mô hình được trường đại học Carnegie  
Mellon University (CMU) và viện per la Ricerca Scientifica e Tecnolgica (IRST).  
NuSMV được thiết kế với kiến trúc mở, mềm dẻo và được mô tả đầy đủ để phục vụ  
cho việc kiểm chứng mô hình phần mềm [4].  
NuSMV có thể xử lý file viết bằng ngôn ngữ SMV. File này chứa hệ thống đã  
được mô hình hóa và các đặc tả thuộc tính mà hệ thống cần kiểm chứng. Sau khi xử  
lý, NuSMV sẽ đưa ra thông báo hệ thống có thỏa mãn các thuộc tính đó hay không,  
nếu hệ thống không thỏa mãn, NuSMV sẽ đưa ra phản ví dụ. NuSMV hỗ trợ cả đặc  
tả thuộc tính bằng LTL và CTL.  
2.2.2 Kiến trúc của NuSMV  
NuSMV có kiến trúc mở, dễ dàng chỉnh sửa, mở rộng hay nâng cấp. Kiến trúc  
của NuSMV được chia thành các module. Mỗi module đảm trách một tập hợp các  
chức năng và giao tiếp với các module khác qua những giao diện đã được định  
nghĩa rõ ràng. Phần lõi và phần ngoại vi của kiến trúc được tách biệt rõ ràng nhằm  
giúp cho các module bên trong có thể sử dụng lại một cách độc lập với ngôn ngữ  
dùng để mô hình hóa hệ thống.  
Kiến trúc của NuSMV (hình 4.1) bao gồm các module sau:  
Kernel: Phần lõi. Module này cung cấp các chức năng ở mức độ thấp như  
cấp phát bộ nhớ động, tổ chức các cấu trúc dữ liệu. Module này có thể  
6
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
được sử dụng lại như những hộp đen (black-box) với những hàm đã được  
mô trõ ràng.  
Parser: Bộ phân tích ngữ pháp. Module này xử lý file viết bằng ngôn ngữ  
SMV, kiểm tra về mặt cú pháp và xây dựng cấu trúc cây biểu diễn cấu trúc  
bên trong của file được xử lý.  
Compiler: Chương trình dịch. Module này có chức năng dịch file SMV sau  
khi đã phân tích ngữ pháp sang cây quyết định nhị phân (binary decision  
diagram - BDD). Mô hình hệ thống được chuyển thành máy hữu hạn trạng  
thái nhờ module này.  
Model Checking: Bộ kiểm chứng mô hình. Module này kiểm tra các thuộc  
tính được mô tả bằng CTL và sinh ra các phản ví dụ nếu thuộc tính không  
được thỏa mãn bởi mô hình.  
LTL: Module này có chức năng dịch các biểu thức LTL thành các hoạt  
cảnh (tableaux) thích hợp để NuSMV có thể xử lý được.  
Interactive shell: Giao diện tương tác dòng lệnh. Module này cung cấp giao  
diện người dùng ở chế độ dòng lệnh.  
Graphical user interface: Giao diện đồ họa người dùng. Module này được  
xây dựng bên trên module giao diện tương tác dòng lệnh nhằm cung cấp  
một giao diện đồ họa trực quan của chương trình cho người sử dụng.  
Hình 2.2. Sơ đồ kiến trúc NuSMV [4].  
7
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
2.2.3 Sử dụng NuSMV để kiểm chứng mô hình  
Để kiểm chứng mô hình bằng NuSMV, chúng ta cần mô tả hệ thống và đặc tả  
các thuộc tính bằng ngôn ngữ SMV. Sau đó sử dụng lệnh:  
nusmv tên_file  
trong đó tên_file là tên của file được viết bằng ngôn ngữ SMV.  
8
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
Chương 3  
Giới thiệu về logic thời gian  
3.1 Khái niệm  
Logic thời gian dùng để mô tả các kí hiệu và hệ thống luật về giá trị đúng sai  
của các vị từ có tính đến yếu tố thời gian. Khác với logic mệnh đề trong đó mỗi  
mệnh đề có tính chất đúng sai rõ ràng mà không quan tâm đến thời điểm đang xem  
xét, logic thời gian cho phép biểu diễn các mệnh đề mà giá trị chân lý của nó phụ  
thuộc vào thời gian.  
Một ví dụ: Với mệnh đề logic: Trời mưa. Theo logic vị từ, mệnh đề này luôn  
đúng họăc luôn sai trong bất kì thời điểm nào. Tuy nhiên, giá trị đúng sai của nó có  
thể thay đổi theo thời gian. Có thể ngày hôm nay trời mưa nhưng ngày mai trời  
không mưa.  
Nếu trong logic vị từ, mỗi vị từ chỉ có thể có một giá trị hoặc đúng (bằng 1)  
hoặc sai (bằng 0) thì trong logic thời gian, mỗi vị từ được coi như một dãy các giá  
trị mà mỗi phần tử của dãy chỉ có thể có giá trị đúng hoặc sai [9]. Nhờ đó, logic thời  
gian có thể biểu diễn được sự thay đổi theo thời gian của giá trị các biểu thức logic.  
Trong các nghiên cứu về kiểm chứng mô hình, hai loại logic thời gian hay  
được xem xét là LTL và CTL [1].  
3.2 Các toán tử trong logic thời gian  
3.2.1 Toán tglobally (toàn th)  
Toán tglobally kí hiệu là □. Giả sử ϕ là một biểu thức logic vị từ, khi đó biểu  
thức □ϕ có giá trị đúng nếu ϕ đúng trong mọi thời điểm. Người ta cũng thường kí  
hiệu toán tử này là G.  
9
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
3.2.2 Toán tnext (tiếp theo)  
Toán tnext kí hiệu là . Giả sử ϕ là một biểu thức logic. Có thể coi ϕ như  
một dãy trạng thái và trạng thái hiện tại đang xét đến là trạng thái thứ n. Khi đó biểu  
thức ○ϕ có giá trị đúng khi và chỉ khi phần tử ngay sau phần tử hiện tại trong dãy  
trạng thái ϕ (phần tử thứ n+1) có giá trị đúng. (bằng 1)  
Toán tử next thường được kí hiệu bằng chữ cái X.  
3.2.3 Toán teventually (cuối cùng sẽ xảy ra)  
Toán tử eventually kí hiệu ◊. Giả sử ϕ là một biểu thức logic và ϕ được coi  
như một dãy trạng thái mà mỗi phần tử chỉ có giá trị bằng 0 hoặc 1. Khi đó giá trị  
biểu thức ◊ϕ bằng 1 khi và chỉ khi ϕ có ít nhất một phần tử có giá trị bằng 1. Toán  
tử ◊ được định nghĩa thông qua toán tử □ như sau:  
◊ϕ ≡ φ  
Toán tử eventually thường được kí hiệu bằng chữ cái F.  
3.3 TLT và CTL  
Các biểu thức temporal logic không chỉ xét đến những dãy trạng thái đơn, mà  
còn xét đến những dãy trạng thái phức tạp trong đó từ một trạng thái có thể có nhiều  
trạng thái ngay tiếp sau nó. Trong các nghiên cứu về kiểm chứng mô hình, hai loại  
logic thời gian hay được xem xét là LTL và CTL:  
LTL (linear-time-temporal logic): Logic thời gian tuyến tính. Thời gian  
có cấu trúc tuyến tính, mỗi trạng thái chỉ có một trạng thái ngay tiếp sau  
nó.  
CTL (branching-time-temporal logic): Logic thời gian rẽ nhánh. Thời  
gian có cấu trúc tuyến tính, mỗi trạng thái có nhiều trạng thái ngay tiếp  
sau nó.  
Tóm lại, nhờ khả năng xét đến yếu tố thời gian, temporal logic đã được sử  
dụng rộng rãi trong công nghệ kiểm chứng phần mềm. Temporal logic thường được  
sử dụng để mô tả các thuộc tính cần kiểm chứng.  
10  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
3.4 Sử dụng temporal logic để mô tả một số thuộc tính cần  
kiểm chứng  
3.4.1 Safety (tính an toàn)  
Tính an toàn của một chương trình đảm bảo rằng sẽ không bao giờ xảy ra tình  
huống xấu trong chương trình (“something bad never happen”).  
Tính an toàn có thể được biểu diễn bằng temporal logic như sau:  
AG ϕ trong CTL  
hoặc  
G ϕ trong LTL  
Trong đó ϕ là một biểu thức logic.  
dụ của tính an toàn:  
Nhiệt độ của phản ứng không bao giờ quá 100 độ C.  
Bất kì lúc nào chìa khóa xe chưa vặn tới vị trí khởi động, xe sẽ không  
nổ máy.  
3.4.2 Liveness (tính chạy được)  
Thuộc tính liveness của một chương trình đảm bảo rằng nó có thể thực thi  
được một chức năng “tốt” nào đó đã đặt ra. (“something good will happen  
eventually”).  
Thuộc tính liveness có thể được biểu diễn bằng các phép kết hợp AF hoặc F  
trong temporal logic:  
AF done  
AG (req AF grant)  
AG AF tick  
trong CTL hoặc  
F done  
11  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
G (req F grant)  
G F tick  
trong LTL.  
dụ:  
Khi chìa khóa xe vặn tới vị trí khởi động, xe sẽ nổ máy.  
Bóng đèn sẽ chuyển sang màu xanh  
3.4.3 Fairness (tính công bằng)  
Tính công bằng đảm bảo rằng nếu một sự kiện nào đó ở trạng thái sẵn sàng  
được thực thi thì đến một lúc nào đó nó sẽ được thực thi.  
Thuộc tính công bằng có thể được biểu diễn bằng các toán tử AF và phép suy  
ra:  
AG (san_sang=0 AF thuc_thi=0)  
AG (san_sang=1AF thuc_thi =1)  
Một ví dụ cho tính công bằng trong một hệ thống truyền-nhận tin là khi một  
gói tin được gửi đi thì đến một lúc nào đó nó sẽ đến được đích.  
12  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
Chương 4  
Ngôn ngữ SMV  
4.1 Tổng quan  
Ngôn ngữ SMV dùng để mô tả các hệ thống hữu hạn trạng thái. Các kiểu dữ  
liệu mà ngôn ngữ này cung cấp bao gồm: kiểu logic (boolean), kiểu số nguyên  
(bounded interger subrange) và các kiểu dữ liệu liệt kê symbolic enum.  
Các mô tả của một hệ thống phức tạp có thể được chia nhỏ thành các module  
và mỗi một module này có thể được thực thi nhiều lần.  
4.2 Cấu trúc của chương trình viết bằng ngôn ngữ SMV  
Một chương trình viết bằng ngôn ngữ SMV có các phần như sau:  
MODULE tên_module  
VAR  
Khai báo các biến.  
ASSIGN  
tả các bước chuyển trạng thái của hệ thống.  
Kết thúc câu lệnh là một dấu chấm phẩy (;).  
4.3 Các kiểu dữ liệu  
4.3.1 Khai báo kiểu dữ liệu  
Các mô tả của một hệ thống phức tạp có thể được chia nhỏ thành các module  
và mỗi một module này có thể được thực thi nhiều lần.  
Một biểu thức khai báo biến có định dạng như sau:  
<tên_biến> : <kiểu_dữ_liệu>;  
13  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
Trong đó <tên_biến> là tên của biến cần khai báo, còn < kiểu_dữ_liệu > là  
kiểu dữ liệu của biến đó. Ví dụ, khai báo biến request với kiểu dữ liệu là boolean  
như sau:  
request : boolean;  
4.3.2 Kiểu logic (boolean), kiểu số nguyên (integer) và kiểu liệt  
kê (enum)  
Kiểu logic chỉ chứa giá trị 0 hoặc 1. Ví dụ khi khai báo một biến logic:  
var1:boolean  
thì biến var1 chỉ có thể có giá trị bằng 1 hoặc 0.  
Kiểu liệt kê là một tập hợp các giá trị. Ví dụ, câu lệnh  
var1: {ready, willing, able};  
khai báo một biến có thể có các giá trị là ‘ready’, ‘willing’, ‘able’. Ngoài ra,  
các giá trị của một kiểu biến liệt kê có thể là các số nguyên. Ví dụ như câu lệnh sau  
khai báo một biến có tên là count có thể có các giá trị là những số nguyên từ 0 đến  
7:  
count: 0..7;  
Các giá trị số trong khai báo biến cũng có thể là các biểu thức chứa các chữ số  
và các toán tử như +, - , *, /, mod, <<, >> và **.  
4.3.3 Mảng  
Một mảng trong ngôn ngữ SMV được khai báo theo dạng sau:  
<tên_biến> : array <x> .. <y> of <kiểu giá trị>  
Câu lệnh trên sẽ khai báo một mảng các phần tử có kiểu là <kiểu giá trị>, chỉ  
số của phần tử chạy từ <x> đến <y>. Ví dụ, câu lệnh:  
var1 : array 2..0 of boolean;  
tương đương với khai báo như sau:  
var1[2] : boolean;  
var1[1] : boolean;  
var1[0] : boolean;  
Một phần tử của mảng có thể được tham chiếu nhờ chỉ số của nó nằm trong  
dấu ngoặc vuông viết sau tên biến. Nhưng chỉ số này cần phải nằm trong khoảng đã  
khai báo.  
14  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
4.3.4 Mảng nhiều chiều  
Một mảng trong ngôn ngữ SMV được khai báo theo dạng sau:  
Một mảng hai chiều có thể được coi như một mảng của mảng. Ví dụ, câu lệnh:  
matrix : array 0..1 of array 2..0 of boolean;  
Tương đương với khai báo sau:  
matrix[0] : array [2..0] of boolean;  
matrix[1] : array [2..0] of boolean;  
Kết quả, ta đã định nghĩa một ma trận với 2 hàng và 3 cột như sau:  
matrix[0][0]  
matrix[1][0]  
matrix[0][1]  
matrix[1][1]  
matrix[0][2]  
matrix[1][2]  
Số chiều của mảng là không giới hạn.  
Chú ý rằng một mảng trong ngôn ngữ SMV không hoàn toàn là một kiểu dữ  
liệu. Nó đơn giản chỉ là một tập hợp các biến đơn lẻ. Điều đó có nghĩa là hoàn toàn  
có thể định nghĩa một mảng chứa các phần tử có kiểu dữ liệu khác nhau, bằng cách  
khai báo giá trị của từng phần tử trong mảng. dụ:  
state[0] : {ready, willing};  
state[1] : {ready, willing, able};  
state[2] : {ready, willing, able, exhausted};  
4.3.5 Kiểu cấu trúc  
Kiểu cấu trúc của SMV cũng giống như của các ngôn ngữ lập trình như C,  
Java ... Nó là một tập hợp các giá trị. Một biến có kiểu cấu trúc có thể được khai  
báo như sau:  
foo : struct {  
c1 : kiểu_1;  
c2 : kiểu_2;  
...  
cn : kiểu_n;  
}
Trong đó c1, c2 ... cn là các tên biến. Khai báo trên tương đương với khai báo  
sau:  
foo.c1 : kiểu_1;  
foo.c2 : kiểu_2;  
15  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
..  
foo.cn : kiểu_n;  
Như vậy, kiểu cấu trúc cũng giống như kiểu mảng ở điểm có thể chứa nhiều  
phần tử với những kiểu dữ liệu khác nhau  
4.4 Biến và các phép gán  
Giá trị của một biến là một chuỗi các giá trị. Chuỗi này không giới hạn về độ  
dài và các giá trị của chuỗi phải thuộc kiểu dữ liệu của biến đó. Ví dụ, một biến kiểu  
logic có thể có giá trị bằng:  
0;1;0;1;  
4.5 Các phép toán  
Như ta đã biết, giá trị của một biến có thể là một chuỗi các phần tử. Một phép  
toán tác động đến từng phần tử đó. Ví dụ, xét trường hợp phép toán NOT, ký hiệu là  
“~”, áp dụng cho biến sau:  
foo = 0;1;0;1;...  
ta được kết quả  
~foo = 1;0;1;0;...  
Một phép toán khác là phép toán AND, ký hiệu là “&”. Ví dụ:  
foo = 0;1;0;1;...  
và  
bar = 0;0;1;1;...  
khi đó  
foo & bar = 0;0;0;1;...  
4.5.1 Phép gán  
Như ta đã biết, giá trị của một biến có thể là một chuỗi các phần tử. Một phép  
toán tác động đến từng phần tử đó. Ví dụ, xét trường hợp phép toán NOT, ký hiệu là  
“~”, áp dụng cho biến sau:  
Phép gán là một biểu thức có dạng:  
<tên_biến> := <biểu thức>;  
16  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
Trong đó <biểu thức> là một biểu thức kết hợp các biến và các phép toán như  
“~” và “&”. Sau khi thực hiện câu lệnh trên, biến ở vế trái sẽ có giá trị bằng giá trị  
của biểu thức ở vế phải. Ví dụ, với phép gán:  
zip := foo & bar  
với các giá trị của biến foo và bar ở trên ta được  
zip := 0;0;0;1;...  
Các phép gán trong ngôn ngữ SMV được thông dịch đồng thời. Như vậy thật  
ra hai phép gán liên tiếp nhau trong một chương trình không có nghĩa là chúng được  
thực hiện tuần tự. Ví dụ với hai phép gán trong một chương trình:  
y := x + 1;  
z := y + 1;  
chúng ta z := x + 2;  
4.5.2 Tóan tử next  
Các phép gán trong ngôn ngữ SMV được thông dịch đồng thời. Như vậy thật  
ra hai phép gán liên tiếp nhau trong một chương trình không có nghĩa là chúng được  
thực hiện tuần tự. Ví dụ với hai phép gán trong một chương trình:  
Giả sử với x là một biến, khi đó next(x) sẽ là giá trị tiếp theo của x. Nói cách  
khác, giá trị thứ i của next(x) bằng giá trị thứ (i+1) của biến x. Ví dụ:  
x = 0, 1, 2, 3 ...  
thì next(x) = 1, 2, 3, 4 ...  
Bằng cách gán giá trị cho giá trị “next” của một biến, chúng ta có thể định  
nghĩa được một máy tuần tự. Ví dụ với x và y là hai biến kiểu logic, câu lệnh  
next(x) := y ^ x;  
định nghĩa một biến x mà sẽ đảo ngược mỗi khi biến y bằng 1. Theo định  
nghĩa, (y^x) sẽ trả về giá trị bằng x nếu y sai và bằng ~x nếu y đúng. Tuy nhiên, vì  
chưa khai báo giá trị khởi đầu của biến x nên chúng ta sẽ thu được những dãy khác  
nhau tùy thuộc vào biến x khởi đầu là 1 hay là 0.  
Chúng ta có thể khai báo giá trị khởi đầu của biến x bằng câu lệnh như sau:  
init(x) := 0;  
Với giá trị khởi đầu này, giả sử với  
y = 0; 1; 0; 1 ...  
ta được  
x = 0; 0; 1; 1; 0 ...  
17  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
Mặt khác, nếu ta khai báo  
init(x) := 1;  
Ta được  
x = 1; 1; 0; 0; 1 ...  
4.6 Máy trạng thái  
Chúng ta có thể khai báo giá trị khởi đầu của biến x bằng câu lệnh như sau:  
Một ví dụ về máy hữu hạn trạng thái: Trạng thái bắt đầu là “idle” và chờ đến  
khi xuất hiện tín hiệu “start”. Trong chu kì tiếp theo, nó chuyển sang trạng thái  
“cyc1”, tiếp đến là “cyc2”, rồi trở lại trạng thái “idle”. Ở trạng thái “cyc2”, nó tạo ra  
tín hiệu “done”.  
start,done : boolean;  
state : {idle,cyc1,cyc2};  
next(state) :=  
switch(state){  
idle: start ? cyc1 : idle;  
cyc1: cyc2;  
cyc2: idle;  
};  
done := (state = cyc2);  
Đoạn mã trên có sử dụng hai dạng câu lệnh rẽ nhánh. Toán tử switch cũng  
giống trong các ngôn ngữ lập trình như C hay Java. Trong trường hợp này nó nhận  
đối số đầu vào là giá trị của biến state và nhảy đến nhánh có gán nhãn là giá trị này.  
dụ, ban đầu biến state có giá trị là idle, câu lệnh switch(state) sẽ nhảy đến câu  
lnh vế phải của nhãn idle.  
Một câu lệnh rẽ nhánh khác sử dụng toán tử “?”. Toán tử này cũng tương tự  
trong ngôn ngữ lập trình C. Ví dụ với câu lệnh:  
Start ? cyc1 : idle  
Nếu start là đúng thì trả về giá trị cyc1, ngược lại trả về idle.  
Ngoài ra ngôn ngữ SMV cũng có toán tử if, then dùng để rẽ nhánh tương tự  
như trong ngôn ngữ Pascal. Đoạn mã lệnh sau cũng tương tự đoạn mã lệnh phía  
trên:  
default done := 0;  
in switch(state){  
18  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
idle:  
if start then next(state) := cyc1;  
cyc1:  
next(state) := cyc2;  
cyc2:  
next(state) := cyc2;  
done := 1;  
}
Tuy đoạn mã này có chức năng giống hệt đoạn mã trước nhưng có cấu trúc rõ  
ràng và dễ đọc hơn.  
Tóm lại, ngôn ngữ SMV là một ngôn ngữ mô tả một máy trạng thái hữu hạn  
trong đó không có những phụ thuộc vòng và chuyển trạng thái nhập nhằng. Ngôn  
ngữ SMV có thể dùng để thiết lập mô hình dùng cho việc kiểm chứng.  
19  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
Chương 5  
Áp dụng NuSMV kiểm chứng mô hình  
phần mềm giả lập máy ATM  
5.1 Đề xuất quy trình đặc tả và kiểm chứng phần mềm sử  
dụng NuSMV  
5.1.1 Những cơ sở để đưa ra quy trình  
Để kiểm chứng một mô hình cần phải thực hiện hai bước: đầu tiên phải mô  
hình hóa phần mềm cần kiểm chứng sau đó cần định nghĩa các thuộc tính cần kiểm  
chứng. Đối với trường hợp sử dụng NuSMV thì chúng ta cần hai bước là mô hình  
hóa bằng ngôn ngữ SMV và khai báo các thuộc tính cần kiểm chứng bằng temporal  
logic.  
Việc xây dựng mô hình có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nếu mô hình được xây  
dựng không chính xác, nó sẽ không mô tả đúng hệ thống cần kiểm chứng. Khi đó,  
kết quả kiểm chứng sẽ không còn chính xác nữa. Ngoài ra, do việc xây dựng mô  
hình bằng ngôn ngữ SMV được thực hiện thủ công nên có thể xảy ra sai sót. Quy  
trình sau được đưa ra với mục đích làm cho việc mô hình hóa trở nên dễ dàng và  
đảm bảo độ chính xác cao.  
Bản chất của ngôn ngữ SMV là một ngôn ngữ mô tả một máy hữu hạn trạng  
thái. Do đó một máy hữu hạn trạng thái và không có các chuyển trạng thái lặp vô  
hạn thì sẽ ánh xạ tương ứng một mô hình bằng ngôn ngữ SMV. Dựa vào tính chất  
này, chúng ta sẽ tìm cách xây dựng các biểu đồ trạng thái của hệ thống cần kiểm  
chứng rồi từ biểu đồ trạng thái xây dựng mô hình bằng ngôn ngữ SMV.  
20  
Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NuSMV  
Nông Gia Tự  
5.1.2 Mô tả quy trình  
Mục tiêu của quy trình này là kiểm chứng phần mềm ở giai đoạn thiết kế hệ  
thống. Việc kiểm chứng được thực hiện sau khi đã xây dựng được các biểu đồ trạng  
thái của hệ thống cần xây dựng. Đối tượng của kiểm chứng chính là mô hình hoạt  
động dự kiến của phần mềm.  
Sau đây là diễn giải quy trình một cách chi tiết:  
Bước 1: Xây dựng các đặc tả của hệ thống như thường lệ. Ở bước này  
cần xác định rõ những thuộc tính cần kiểm chứng mà hệ thống đòi hỏi.  
Các thuộc tính này sẽ được sử dụng để biểu diễn bằng temporal logic  
trong bước 3.  
Bước 2: Thiết kế hệ thống. Bước này được thực hiện như thường lệ. Mục  
tiêu của bước này là xây dựng được các biểu đồ trạng thái mô tả hoạt  
động của hệ thống cần xây dựng.  
Bước 3: Từ biểu đồ trạng thái chúng ta xây dựng mô hình bằng ngôn ngữ  
SMV. Các thuộc tính cần kiểm chứng đã được xác định trong bước 1  
được đặc tả bằng temporal logic. Đưa các đặc tả thuộc tính này vào file  
mô hình hóa bằng ngôn ngữ SMV.  
Bước 4: Sử dụng NuSMV để kiểm chứng mô hình có thỏa mãn các thuộc  
tính đã đặc tả hay không.  
5.2 Đặc tả và kiểm chứng mô hình phần mềm giả lập máy  
ATM  
5.2.1 Đặc tả yêu cầu  
5.2.1.1 Mô tả bài toán  
Mục tiêu của quy trình này là kiểm chứng phần mềm ở giai đoạn thiết kế hệ  
thống. Việc kiểm chứng được thực hiện sau khi đã xây dựng được các biểu đồ trạng  
thái của hệ thống cần xây dựng. Đối tượng của kiểm chứng chính là mô hình hoạt  
động dkiến của phần mềm.  
Để đơn giản và dễ hiểu cho việc minh họa phương pháp trên, chúng ta xét bài  
toán: Thiết kế một chương trình phần mềm mô phỏng sự hoạt động của máy ATM.  
21  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 45 trang yennguyen 13/04/2025 140
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kiểm chứng mô hình phần mềm sử dụng NUSMV", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_kiem_chung_mo_hinh_phan_mem_su_dung_nusmv.pdf