Khóa luận Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quy trình xử lý rác thải theo công nghệ A.B.T tại huyện An Phú, tỉnh An Giang

TRƯỜNG ĐẠI HC AN GIANG  
KHOA KTHUT - CÔNG NGH- MÔI TRƯỜNG  
NGUYN VĂN SC  
NGHIÊN CU GII PHÁP HOÀN THIN  
QUY TRÌNH XLÝ RÁC THI THEO CÔNG  
NGHA.B.T TI HUYN AN PHÚ  
TNH AN GIANG  
KHÓA LUN TT NGHIP  
An Giang, tháng 05/2011  
TRƯỜNG ĐẠI HC AN GIANG  
KHOA KTHUT - CÔNG NGH- MÔI TRƯỜNG  
BMÔN MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIN BN VNG  
-------------- oOo -------------  
SVTH: NGUYN VĂN SC  
NGHIÊN CU CÁC GII PHÁP HOÀN THIN  
QUY TRÌNH XLÝ RÁC THI THEO CÔNG  
NGHA.B.T. TI HUYN AN PHÚ  
TNH AN GIANG  
KHÓA LUN TT NGHIP  
GVHD: ThS. ĐINH THVIT HUNH  
ThS. KIU ĐỖ MINH LUÂN  
GVPB: ThS. TRƯƠNG ĐĂNG QUANG  
ThS. BÙI THMAI PHNG  
An Giang - 5/2011  
MC LC  
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................1  
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHO TÀI LIU.............................................................2  
2.1. Khái nim và ngun gc phát sinh rác thi .................................................2  
2.2. Thành phn và tính cht ca rác thi............................................................4  
2.3. nh hưởng ca rác thi đến môi trường và sc khe cng động ................5  
2.4. Tng quan vcác công nghkthut xlý rác...........................................8  
2.5. Tng quan vtình hình qun lý, xlý rác thi nông thôn tnh An Giang .11  
2.6. Mt smô hình qun lý rác nông thôn trên địa bàn An Giang .................13  
2.7. Nhn định chung ........................................................................................14  
CHƯƠNG 3. NI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU...................16  
3.1. Đối tượng nghiên cu.................................................................................16  
3.2. Thi gian nghiên cu .................................................................................16  
3.3. Mc tiêu nghiên cu...................................................................................16  
3.4. Ni dung nghiên cu..................................................................................16  
3.5. Phương tin và vt liu nghiên cu............................................................17  
3.6. Phương pháp nghiên cu............................................................................18  
CHƯƠNG 4. KT QUTHO LUN...........................................................19  
4.1. Hin trng qun lý, xlý rác thi trên địa bàn huyn An Phú...................19  
4.2. Hin trng qun lý, thi bvà scn thiết thc hin xlý rác thi ti xã  
Vĩnh Lc............................................................................................................22  
4.3. Nghiên cu, kho sát các qui trình xlý rác thi bng công nghA.B.T. 24  
4.4. Xây dng và hoàn thin quy trình xlý rác thi sinh hot bng công nghệ  
A.B.T. ti xã Vĩnh Lc, huyn An Phú.............................................................40  
CHƯƠNG 4. KT LUN VÀ KIN NGH....................................................44  
4.1. Kết lun ......................................................................................................44  
4.2. Kiến ngh....................................................................................................44  
PHLC..........................................................................................................45  
TÀI LIU THAM KHO.................................................................................50  
DANH SÁCH HÌNH  
Trang  
Hình 4.1: Bn đồ vtrí huyn An Phú.............................................................17  
Hình 4.2: Sơ đồ công nghxlý rác thi sinh hot bng bin pháp yếm khí  
tùy nghi - A.B.T. ti An Ho...................................................................25  
Hình 4.3: Nhà cha mùn .................................Error! Bookmark not defined.  
Hình 4.4: Khu hm .......................................................................................27  
Hình 4.5: Máy xé bc. .....................................................................................28  
Hình 4.6: Máy sàng phân loi..........................................................................29  
Hình 4.7: Băng ti............................................Error! Bookmark not defined.  
Hình 4.8: Sdung xe đẩy để di chuyn rác tbãi đổ đến băng ti.................34  
Hình 4.9: Mái nhà hdbnước mưa tt vào hm ......................................35  
Hình 4.10: Máy sàng ngưng hot động ...........................................................35  
Hình 4.11: Máy xé bc ngưng hot động........................................................36  
Hình 4.12: Rác khi còn ln nhiu bc nilon, giy........................................36  
Hình 4.13: Răng máy xé bc còn thô. .............................................................36  
Hình 4.14: Nhà xưởng khu xlý rác xã Hòa Bình, huyn ChMi..............37  
Hình 4.15: Sơ đồ qui trình công nghxlý rác xã Vĩnh Lc.........................39  
Hình 4.16: Máy vũ bc....................................................................................40  
DANH SÁCH BNG  
Trang  
Bng 2.1: Thành phn rác thi đô th.................................................................4  
Bng 4.1: Hin trng xrác và cách xlý rác ca người dân xã Vĩnh Lc....20  
Bng 4.2: Thành phn rác thi khu vc chVĩnh Lc....................................21  
Bng 4.3: Thành phn rác thi trước khi ......Error! Bookmark not defined.  
Bng 4.4: Bng thông svn hành thnghim...............................................31  
Khóa luận tốt nghiệp  
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU  
Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa ở Vit Nam nói chung  
cũng như ở An Giang nói riêng diễn ra với tốc độ mạnh mẽ, song song với quá  
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm cho nền kinh tế có những bước  
khởi sắc đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh vấn đề tăng trưởng kinh tế, giải quyết  
việc làm, tăng thu nhập bình quân đầu người, ở góc độ môi trường, tình trạng  
này đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường xung quanh, đặc biệt là tình  
trạng rác thải phát sinh từ những hoạt động sinh hoạt của người dân ngày một  
nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất. Rác thải  
sinh ra chưa được thu gom và xử lý triệt để là nguồn gây ô nhiễm cho cả ba  
môi trường: đất, nước, không khí. Số lượng rác thải ngày càng gia tăng theo  
tốc độ gia tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội. Lượng rác thải nếu không  
xử lý tốt sẽ dẫn đến các hậu quả môi trường không thể lường trước được.  
Trước tình hình đó, các cơ quan chc năng tnh An Giang đã xúc tiến  
thc hin các dán đầu tư xây dng công trình xlý rác thi tp trung trên địa  
bàn các huyn thtrong tnh. Trong đó, phi kể đến công trình xlý rác thi  
theo công nghA.B.T. ti xã An Ho, huyn Tịnh Biên đã góp phn gii quyết  
tình trng ô nhim rác thi khu vc. Thành công ca công nghnày đã đang  
được nhân rng ra cho nhiu địa bàn khác, trong đó có dán xây dng công  
trình xlý rác thi ti xã Vĩnh Lộc, huyn An Phú.  
Vấn đề đáng quan tâm ở đây là trong quy trình xlý rác thi theo công  
nghA.B.T. vn còn nhng khiếm khuyết cn được khc phc, va để xử lý  
hiu quả lượng rác tồn động tại bãi rác khu vc xã hin nay, vừa gim thiu  
được lượng rác thi ngày càng gia tăng có thành phn đa dng hơn và tính cht  
độc hi hơn.  
Chính vì những yếu tố trên, đề tài “Nghiên cứu các giải pháp hoàn  
thiện quy trình xử lý rác thải theo công nghệ A.B.T. tại huyn An Phú, tnh  
An Gianghết sức cần thiết và thiết thực nhằm góp phần giảm thiểu ô  
nhiễm môi trường tại huyện An Phú cũng như trong toàn tỉnh An Giang.  
Nghiên cu la chn địa đim xã Vĩnh Lc, huyn An Phú để thc hin.  
1
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
CHƢƠNG 2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU  
2.1. Khái nim và ngun gc phát sinh rác thi  
2.1.1. Khái niệm rác thải  
Rác thải là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt  
động sản xuất của con người và động vật. Rác thải đô thị bao gồm các loại rác  
thải phát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, các công  
trình xây dựng, khu xử lý chất thải…, trong đó, rác thải sinh hoạt sinh ra từ  
các hộ gia đình thường được gọi là rác sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao nhất.  
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải  
Thông thường rác thải phát sinh từ các nguồn sau:  
- Khu dân cư.  
- Khu thương mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ...).  
- Cơ quan, công sở (trường học, trung tâm và viện nghiên cứu, bệnh viện...).  
- Khu xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng.  
- Khu công cộng (nhà ga, bến tàu, công viên, khu vui chơi, đường phố...).  
- Nhà máy xử lý chất thải.  
- Công nghiệp.  
- Nông nghiệp.  
Chất thải đô thị có thể xem như chất thải công cộng ngoại trừ các cht  
thi rn từ quá trình sản xuất công nghiệp và nông nghiệp.  
Rác thi có thể phân loại bằng nhiều cách khác nhau:  
- Phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh như: rác thải sinh hoạt, văn  
phòng, thương mại, công nghiệp, đường phố, chất thải trong quá trình xây  
dựng hay đập phá nhà xưởng.  
- Phân loại dựa vào đặc tính tự nhiên như: các chất hữu cơ, vô cơ, chất  
có thể cháy hoặc không có khả năng cháy.  
Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm chất thải có thể phân loại rác thi thành  
ba nhóm lớn: rác thải đô thị, rác thải công nghiệp và rác thải nguy hại.  
2
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
Đáng chú ý nhất trong thành phần rác thải là chất thải nguy hại, thường  
phát sinh từ các khu công nghiệp. Do đó, những thông tin về nguồn gốc phát  
sinh và đặc tính các chất thải nguy hại của các loại hình công nghiệp khác nhau  
là rất cần thiết. Các hiện tượng như chảy tràn, rò rỉ các loại hóa chất cần phải  
đặc biệt chú ý, bởi vì chi phí thu gom và xử lý các chất thải nguy hại bị chảy  
tràn rất tốn kém. Ví dụ, chất thải nguy hại bị hấp phụ bởi các vật liệu dễ ngậm  
nước như rơm rạ và dung dịch hóa chất bị thấm vào trong đất thì phải đào bới  
đất để xử lý. Lúc này, các chất thải nguy hại bao gồm các thành phần chất lỏng  
chảy tràn, chất hấp phụ (rơm, rạ) và cả đất bị ô nhiễm.  
Đối với rác thải đô thị do đặc điểm nguồn thải là nguồn phân tán nên  
rất khó quản lý, đặc biệt là các nơi có đất trống.  
Phân loại rác thải theo nguồn phát sinh  
Từ khu dân cư:  
Rác thải từ các khu dân cư chủ yếu là rác thải sinh hoạt bao gồm: rác  
thực phẩm, giấy, cacton, nhựa, túi nylon, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon  
thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây, chất thải đặc biệt như pin, dầu nhớt xe, lốp  
xe, ruột xe, sơn thừa...  
Từ các khu thương mại:  
Rác thải khu thương mại bao gồm: giấy, carton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác  
thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt như vật dụng gia đình hư  
hỏng (kệ sách, đèn, tủ...), đồ điện tử hư hỏng (máy radio, tivi...), tủ lạnh, máy  
giặt hỏng, pin, dầu nhớt xe, săm lốp, sơn thừa...  
Từ các cơ quan, trường học: Giấy, carton, nhựa, túi nylon, gỗ,  
rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ  
hỏng, pin, dầu nhớt xe, săm lốp, sơn thừa...  
Từ các công trình xây dựng: Gỗ, thép, bêtông, đất, cát, xà bần...  
Từ các dịch vụ công cộng: Giấy, túi nylon, lá cây...  
Từ các nhà máy xử lý: Bùn hóa lý, bùn sinh học  
Từ các nhà máy công nghiệp: Rác thực phẩm thừa, bao bì đựng  
hóa chất, thiết bị hư hỏng, pin acquy, chất hoạt động bề mặt...  
Từ hot động nông nghiệp: Rác vườn, chai lọ, bao bì đựng thuốc  
trừ sâu...  
3
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
(Nguồn: Viện Môi trường và Phát triển bền vững, 2003)  
2.2. Thành phn và tính cht ca rác thi  
Thành phần của rác thải mô tả các phần riêng biệt mà từ đó nó tạo nên  
dòng chất thải và mối quan hệ giữa các thành phần này thường được biểu thị  
bằng phần trăm theo khối lượng. Thành phần rác thải có vai trò rất quan trọng  
trong việc lựa chọn các thiết bị xử lý, các quá trình xử lý, cũng như hoạch định  
các chương trình và hệ thống quản lý rác thải.  
- Rác thải đô thị là các vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là  
một hỗn hợp phức tạp của nhiều vật khác nhau. Thành phần của rác phụ thuộc  
vào mức sống của người dân, trình độ sản xuất, tài nguyên của đất nước và  
mùa vụ trong năm.  
Thành phần riêng biệt của rác thải thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian,  
mùa trong năm và điều kiện kinh tế.  
Bảng 2.1: Thành phần rác thải đô thị  
Các nƣớc có  
STT Thành phần thu nhập thấp  
(%)  
Các nƣớc có thu  
nhập trung bình  
(%)  
Các nƣớc có  
thu nhập cao  
(%)  
A
Hữu cơ  
Thực phẩm  
Giấy  
40 - 80  
1 - 10  
20 - 65  
8 - 30  
6 30  
20 45  
5 - 15  
2 8  
Carton  
Plactic  
Vải  
1 - 5  
1 - 5  
1 - 5  
2 - 6  
2 - 10  
1 -4  
2 6  
Cao su  
Da  
0 - 2  
0 - 2  
Rác vườn  
Gỗ  
1 -5  
1- 10  
1 20  
1 -4  
B
Vô cơ  
Thủy tinh  
Đồ hộp  
Nhôm  
1 - 10  
1 - 10  
4 2  
2 8  
0 1  
4
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
Kim loại khác  
Bụi tro  
1 4  
1 - 40  
1 - 30  
0 - 10  
Nguồn: Công ty Môi trường đô thị thành phố Hồ Chí Minh, 2010  
- Rác thải nông thôn là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh  
hoạt, sản xuất ở nông thôn như: sinh hoạt, trồng trọt, thu hoạch, bảo quản và  
sơ chế nông sản, các chất thải ra từ chăn nuôi, giết mổ động vật, chế biến nông  
sn... Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh rác thải nông thôn khác  
nhau nhưng phân loại theo cách thông thường nhất là:  
+ Rác thi tngun sinh hoạt hàng ngày.  
+ Rác thải từ nguồn trồng trọt (cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả...).  
+ Rác thải từ nguồn chăn nuôi (nuôi trâu, bò, lợn, gà, vịt ...).  
+ Rác thải từ việc sử dụng hóa chất BVTV.  
Thành phần rác thải có vai trò rất quan trọng trong việc lựa chọn các  
thiết bị xử lý, các quá trình xử lý, cũng như hoạch định các chương trình và hệ  
thống quản lý rác thải. Thành phần rác thải nông thôn gồm nhiều chủng loại  
khác nhau:  
+ Cht hữu cơ dễ phân hy sinh hc: thc ăn tha, phân gia súc, các  
phế phphm trng trọt như rơm rạ, cht thi từ chăn nuôi, giết m...  
+ Các cht thi khó phân hủy và độc hi: bao bì đóng gói, chai lọ đựng  
thuc BVTV, thuc trsâu,... các bnh phm của động vt nhim bnh (gà rù,  
gà cúm, ln lmồm long móng, trâu bò điên,...). (Ngun: Công ty Môi trường  
đô thị thành phHChí Minh, 2010).  
2.3. Ảnh hƣởng của rác thi đến môi trƣờng và sức khỏe cộng động  
2.3.1. Ảnh hƣởng đến môi trƣờng  
Rác thải có thể gây ra nhiều tác động ảnh hưởng đến môi trường xung  
quanh, bao gồm cả môi trường không khí, đất và nước.  
Ô nhiễm môi trƣờng không khí  
Rác thải phát sinh mùi do quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong rác  
gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình phân hủy  
chất hữu cơ trong rác là:  
5
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
- Amoni có mùi khai  
- Phân có mùi hôi  
- Hydrosunfur: mùi trứng thối  
- Sunfur hữu cơ: bắp cải rữa  
- METaptan: Hôi nồng  
- Amin: Cá ươn  
- Diamin: Thịt thối  
- Cl2: Nồng  
- Phenol: sốc đặc trưng  
Ngoài ra, quá trình đốt rác sẽ phát sinh nhiều khí ô nhiễm như: SO2,  
NOx, CO2, THC (total hydrocarbon), bụi...  
Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc  
Việc thải bỏ rác thải vào nguồn nước đã gây tắc nghẽn dòng chảy, gây  
ô nhiễm nguồn nước, làm ảnh hưởng đến hệ sinh thải thủy vực và tạo nguy cơ  
lan truyền các dịch bệnh. Ngoài ra đối với các bãi rác, nước rỉ rác chứa nhiều  
kim loại nặng Cu, Ar, Hg hay chứa các ion làm tăng độ cứng của nước như  
Ca2+, Mg2+. Nếu không được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước mặt  
và nước ngầm gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng.  
Ô nhiễm môi trƣờng đất  
Ô nhiễm môi trường đất từ rác thải do hai nguyên nhân:  
Rác thải bị rơi vãi trong quá trình thu gom, vận chuyển gây ô  
nhiễm đất do: Trong rác có các thành phần độc hại như: thuốc bo vthc  
vt, hóa chất, vi sinh vt gây bệnh.  
Nước rỉ rác nếu không được thu gom, xử lý sẽ thấm xuống đất  
gây ô nhiễm môi trường đất do:  
-
-
-
Nước rỉ rác chứa nhiều kim loại nặng.  
Có thành phần chất hữu cơ khó phân hủy sinh học cao.  
Chứa nhiều vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh.  
2.3.2. Tác hại của rác thải đối với sức khỏe cộng đồng  
6
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
Các nguyên nhân gây bệnh  
- Rác thải chứa nhiều vi khuẩn, vi trùng gây bệnh do chứa mầm  
bệnh từ phân người, súc vật, rác thải y tế.  
- Các vi khuẩn gây bệnh như: E.Coli, Coliform, giun, sán...  
- Ruồi, muỗi đậu vào rác rồi mang theo các mầm bệnh đi khắp nơi  
- Kim loại nặng: Chì, thủy ngân, crôm có trong rác không bị phân  
hủy sinh học, mà tích tụ trong sinh vật, tham gia chuyển hóa sinh học.  
- Dioxin từ quá trình đốt rác thải ở các điều kiện không thích hợp.  
Ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời thu gom rác  
. Bệnh về da  
. Bệnh phổi, phế quản  
. Ung thư, sốt xuất huyết  
. Cảm cúm, dịch bệnh và các bệnh nguy hại khác  
Các bệnh trên có thể gây ra các tác động tức thời hoặc lâu dài.  
Bệnh về da  
- Nếu không sử dụng thiết bị bảo hộ khi thu gom rác thì vi khuẩn  
sẽ xâm nhập vào da và gây viêm da.  
- Ngoài ra chất hữu cơ dễ bay hơi cũng có thể gây viêm loét da.  
Bệnh phổi, phế quản  
Chất hữu cơ dẽ bay hơi gây nguy cơ bị hen suyễn nhất; chảy nước mắt,  
mũi; viêm họng.  
Trường hợp ngộ độc nặng có thể gây nhức đầu, nôn mữa. Về lâu dài có  
thể gây tổn thương gan và các cơ quan khác.  
Ngoài ra khi tiếp xúc trưc tiếp với rác thải còn gây ra bệnh xung huyết  
niêm mạc miệng, viêm họng, lợi, rối loạn tiêu hóa.  
Bệnh ung thƣ  
Một số thành phần chất hữu cơ dễ bay hơi trong rác có khả năng gây  
ung thư như: benzen, styrene butadience gây ung thư máu; tiếp xúc trực tiếp  
nhiều với THC có khả năng gây ung thư da, ung thư tinh hoàn.  
7
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
Bệnh sốt xuất huyết  
Rác thải là môi trường cho muỗi phát triển. Muỗi chích sẽ gây nên bệnh  
sốt xuất huyết và lan truyền mầm bệnh đi khắp nơi. Bệnh này gây nguy hiểm  
đen tính mạng, nếu không được cấp cứu kịp thời có thể gây tử vong.  
Bệnh cảm cúm, dịch bênh và các bệnh nguy hại khác  
Rác thải chứa nhiều ruồi, muỗi và vi trùng gây bệnh nên dễ bị dịch  
bệnh khi tiếp xúc trực tiếp với rác thải.  
(Nguồn: Viện Môi trường và Phát triển Bền vững, 2003)  
2.4. Tổng quan về các công nghệ và kthut xử lý rác  
Mục tiêu của xử lý rác thải là làm giảm hoặc loại bỏ các thành phần  
không mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh,  
tận dụng năng lượng và vật liệu trong chất thải... Các công nghệ xử lý rác  
được áp dụng hiện nay trên thế giới gồm có:  
- Sản xuất phân rác: Làm thông khí chất liệu làm phân, chất hữu cơ sẽ  
bị phân hủy trong thời gian ngắn. Thuận lợi là có thể tái sử dụng rác ở dạng  
phân bằng các quy trình phân hủy đồng nhất, có thể kiểm soát được sự phát  
tán. Tuy nhiên phương pháp này khá tốn kém do đầu tư cao và đòi hỏi chuyên  
môn cao.  
- Đốt rác: Có thể áp dụng cho nhiều loại rác khác nhau, ngược lại chi  
phí đầu tư và hoạt động rất tốn kém.  
- Nhiệt phân: Kỹ thuật này gắn liền với đốt rác và hóa hơi, kiểm soát  
được nhiệt độ tốt và làm sạch khí cháy mà không cần bổ sung ôxy nhưng chi  
phí đầu tư cao, chủ yếu dành cho các loại rác đặc biệt.  
- Lên men: Là công nghệ sản xuất phân bằng quá trình phân hủy xảy ra  
trong một môi trường kỵ khí. Bio-gas được sinh ra do thiếu oxy trong quá  
trình phân hủy rác hữu cơ. Ưu điểm của phương pháp này là sản xuất được khí  
Bio-gas, lượng khí CO2 thoát ra thấp, ngược lại do trên thực tế chưa được áp  
dụng rộng rãi nên thiếu kinh nghiệm thực tiễn và chi phí đầu tư cao.  
- Bãi chôn lp: Là những hố chôn lấp được trang bị lớp phủ kín dưới  
đáy hố và lớp cách ly bằng nhựa sẽ được phủ lên khi việc đỗ rác được hoàn  
tất. Thu khí và biến đổi năng lượng giúp thu hồi một phần chi phí đầu tư.  
8
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
- Đốt rác sản xuất điện: là phương pháp xử lý rác phổ biến hiện nay ở  
quá trình đốt là một quá trình biến đổi chất thải rắn dưới tác dụng của nhiệt  
(nhiệt độ rất cao lớn hơn 12000C). Tuy nhiên, đây là phương pháp tốn kém  
nhất vì bên cạnh việc tiêu tốn năng lượng, nó còn đòi hỏi phải trang bị một hệ  
thống khí thải hết sức tốn kém.  
2.4.1. Công nghệ chôn lấp chất thải rắn  
Công nghệ chôn lấp thích hợp với các loại rác hỗn hợp, thành phần độc  
hại không đáng kể. Đây là phương pháp cổ điển, được áp dụng từ lâu. Việc xử  
lý chất thải rắn ở Việt Nam cho đến nay chủ yếu vẫn chỉ là đổ ở các bãi thải lộ  
thiên không có sự kiểm soát, gây mùi và nước rỉ rác là nguồn gây ô nhiễm môi  
trường. Phương pháp này có một số nhược điểm:  
- Mất mỹ quan, gây cảm giác khó chịu.  
- Các bãi rác thường là ổ dịch bệnh tiềm tàng, là môi trường thuận lợi  
cho các động vật gặm nhắm, các loại côn trùng, vi trùng gây bệnh nguy hiểm  
cho sức khỏe con người.  
- Tốn nhiều chi phí thu gom và vận hành xử lý nước rỉ rác, i hôi.  
- Các loại nylon đựng trong rác khi chôn lấp sẽ tồn tại rất lâu trong đất.  
- Tn nhiu din tích đất đai để chôn lp rác.  
2.4.2. Công nghệ đốt rác sản xuất điện  
Thiêu đốt là phương pháp xử lý rác phổ biến nhất ngày nay ở các nước  
phát triển. Quá trình đốt là quá trình biến đổi chất thải rắn dưới tác dụng của  
nhiệt (nhiệt độ rất cao, lớn hơn 12000C). Chất thải có thể giảm thể tích 80 -  
90%. Sản phẩm sau cùng bao gồm: khí nitơ và cacbonic, hơi nước và tro.  
Trong quá trình cháy, các chất thải hữu cơ dạng rắn hoặc lỏng sẽ bị chuyển đổi  
sang pha khí. Đây là phương pháp tốn kém nhất vì bên cạnh việc tiêu tốn năng  
lượng, nó đòi hỏi phải trang bị một hệ thống xử khí thải hết sức tốn kém.  
Việc thiết kế và vận hành hết sức vận hành hết sức phức tạp. Tuy nhiên đốt rác  
là phương pháp xử lý nhanh nhất, xử lý rác triệt để, nhưng lò đốt vẫn còn một  
số khuyết điểm như:  
- Trong quá trình đốt, nếu quản lý không tốt, nhiệt độ trong buồng đốt  
không đảm bảo có thể sinh ra chất dioxin (ở nhiệt độ đốt < 12000C khí thải  
chứa dioxin) một yếu tố hết sức nguy hiểm cho môi trường, ảnh hưởng trực  
tiếp và lâu dài đến sức khỏe con người.  
9
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
- Tro sau khi đốt cho đến nay vẫn phải tiếp tục đem đi chôn lấp. Tro lò  
đốt được xem là chất thải nguy hại.  
- Công nghệ đốt rác là phương pháp có chi phí đầu tư và vận hành cao  
nhất hiện nay. Trong quá trình đốt rác sẽ sinh ra một số axit gây hao mòn cho  
thiết bị, làm cho chi phí sửa chữa và bảo hành cũng rất cao, dẫn đến giá thành  
xử lý chất thải rắn cao so với công nghệ khác.  
Nhiệt trị của rác thải sinh hoạt ở Việt Nam thấp, khoảng 950 Kcal/kg  
rác, độ ẩm rác cao… Do đó, đầu tư xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ đốt  
không hiệu quả, thường áp dụng đối với chất thải rắn nguy hại và loại rác có  
độ ẩm thấp.  
2.4.3. Công nghệ ủ sinh học  
Công nghệ ủ sinh học là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ  
thành mùn với thao tác sản xuất và tạo môi trường tối ưu cho quá trình phân  
hủy diễn ra nhanh nhất. Công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải rắn là cần  
thiết, vì không những giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường mà còn tiết  
kiệm rất lớn diện tích để chôn lấp đồng thời tạo nguồn phân bón hữu cơ phục  
vụ sản xuất nông nghiệp và các sản phẩm hu ích khác, là hướng phát triển  
trong tương lai vì nó mang tính bền vững cao.  
Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thành phân compost có 3 điểm lợi  
sau: giảm thiểu ô nhiễm môi trường do các chất hữu cơ gây ra, giảm quỹ đất  
chôn lấp rác đồng thời tạo nguồn phân bón hữu cơ phục vụ sản xuất nông  
nghiệp.  
Việc ủ rác đô thị và sản xuất phân compost được thực hiện theo hai  
phương pháp: ủ yếm khí và ủ hiếu khí, mỗi phương pháp ủ đều có những ưu,  
nhược điểm riêng.  
2.4.4. Nuôi giun đất  
Là phương pháp sử dụng giun đất để xử lý rác thải hữu cơ: bằng cách  
làm nhà nuôi giun trong đó có nhiều giàn, thả giun giống trên nền phế thải hữu  
cơ. Tạo điều kiện môi trường (pH, nhiệt độ, độ ẩm, không khí,...) thích hợp bổ  
sung chất dinh dưỡng cho giun. Giun được tận dụng làm thức ăn cho gia súc,  
còn phế thải hữu cơ đã phân hủy thành phân được tận dụng làm phân bón  
(Hoàng Đức Liên, 2000).  
2.4.5. Ủ yếm khí  
10  
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
Là phương pháp ủ kín, trong quá trình cung cấp khí bổ sung hay đảo  
trộn trong suốt quá trình ủ. Sự phân hủy chất hữu cơ trong chất thải rắn được  
thực hiện bởi nhóm vi sinh vật kỵ phí. Phương pháp ủ yếm khí đã được người  
dân sử dụng từ xa xưa, phương pháp này không cần đầu tư nhiều về công  
nghệ, vận hành đơn giản; hàm lượng các chất dinh dưỡng trong mùn cao,  
nhưng quá trình phân hủy chất hữu cơ xảy ra chậm (thời gian ủ kéo dài từ 2 - 3  
tháng, có khi 1 năm). Vì vậy, diện tích đất cho xây dựng hầm ủ rất lớn, trong  
quá trình ủ sinh ra các khí nH2S, NH3, CH4… và các vi khuẩn gây bệnh  
luôn tồn tại vì nhiệt độ phân hủy thấp.  
2.4.6. Ủ hiếu khí  
Là một quá trình phân giải phức tạp với sự tham gia vi sinh vật hiếu khí  
chuyển hóa các chất hữu cơ thành mùn ổn định. Các sản phẩm chính của quá  
trình gồm: mùn hữu cơ, CO2, nước, nhiệt và sinh khối. Thường thì chỉ sau 2  
ngày, nhiệt độ ủ tăng lên khoảng 450C và sau 6 - 7 ngày đạt tới 70 - 750C. Sự  
phân hủy hiếu khí diễn ra rất nhanh, các mầm bệnh bị tiêu diệt do nhiệt độ ủ  
cao. Công nghệ ủ hiếu khí thường được ủ rác theo đống, có hệ thống cung cấp  
khí cưỡng bức hoặc ủ luống có đảo định kỳ, vừa đảo khí vừa đảo tạo môi  
trường hiếu khí tối ưu cho các vi sinh vật hoạt động.  
2.5. Tng quan vtình hình quản lý, xlý rác thi nông thôn tnh  
An Giang  
Theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam, rác thải nông thôn ước  
tính 0,3 kg/người/ngày và có xu hướng tăng đều theo từng năm.  
Trên thực tế ở An Giang, rác thải nông thôn nói riêng cũng như rác thi  
nói chung hiện nay đang là vấn đề bức xúc; nhiều gia đình đã phản ánh không  
biết đổ rác ở đâu nên buộc phải vứt rác trên đường, xuống ao, hồ, sông ngòi,  
mương máng. Lượng rác thải này tập trung nhiều gây ô nhiễm môi trường  
trầm trọng, ách tắc dòng chảy, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt hàng ngày  
của người dân.  
Nguyên nhân là do ý thức của người dân còn thấp, công tác tuyên  
truyền chưa hiệu quả và đặc biệt là lực lượng tổ chức thu gom rác thải ở nông  
thôn rất ít, thậm chí có xã chưa có tổ thu gom rác dẫn đến không thể thu gom  
toàn bộ rác ở các thôn, xóm trong khu dân cư.  
Hầu hết các xã đều chưa có hố chôn rác hợp vệ sinh, rất nhiều xã còn  
lúng túng trong việc này, phần lớn bãi rác chỉ là ao, thùng nhỏ. Tuy một vài xã  
11  
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
đã tổ chức đào hố chôn rác nhưng không đúng quy cách, hố nông nên nhanh  
đầy, gây lãng phí đất. Hố rác không có thành đắp lên cao gây sụt lún, mưa to  
nước tràn ngập gây ô nhiễm nguồn nước mặt, mặt hố không phủ đất làm phát  
tán mùi hôi thối, đáy hố không lót vải địa kỹ thuật hoặt lót nylon nên ảnh  
hưởng trực tiếp đến nguồn nước ngầm.  
Tỉnh An Giang đã huy động toàn bộ hệ thống chính trị vào cuộc và  
triển khai nhiều biện pháp cấp bách thiết thực quyết tâm đến năm 2015 thu  
gom, xử lý được toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại trên địa bàn  
tnh.  
Do tốc độ phát triển nhanh các khu dân cư, đô thị mới, khu công  
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở sản xuất chế biến…, việc quản lý và thu  
gom xử lý rác thải trong sinh hoạt và chất thải nguy hại còn rất hạn chế.  
Thực tế mỗi ngày, An Giang đã có trên 1.000 tấn chất thải rắn, phát  
sinh nhiều nhất là rác thải ở các chợ chiếm 49,02%; cụm tuyến dân cư 38,2%;  
trong hộ gia đình ở nông thôn là 11,3%; cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ  
1,48%, còn lại từ các nguồn khác.  
Hiện 11 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh đều xây dựng được bãi rác  
có tổng diện tích 140.650 m2. Nhưng thực tế chỉ mới thu gom được 841,14  
tấn/ngày, trong đó thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc tỷ lệ thu gom  
rác là 80,5%, tỷ lệ thu gom rác tại các thị trấn là 71,75%.  
ng 50% số hộ thải đổ rác ra sông, kênh rạch,  
74,2% cụm tuyến dân cư chưa có đội thu gom, xử lý rác (Ban Công trình đô  
thLong Xuyên, 2010).  
Tỉnh chỉ đạo các huyện thị xã ngay từ bây giờ triển khai rà soát nắm  
nguồn thải chất thải rắn, chất thải nguy hại, xây dựng kế họach, dư án qui  
hoạch bãi chôn lấp, nhà máy xử lý rác đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, xã hội hóa công  
tác bảo vệ môi trường.  
Tỉnh có chính sách ưu tiên vốn vay ưu đãi cho các cá nhân, tổ chức  
tham gia các dự án thu gom, xử lý rác thải, đầu tư hàng năm cho các huyện, thị  
xã xây dựng bãi chôn lấp hoặc nhà máy xử lý rác theo yêu cầu.  
12  
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
Sở Tài nguyên Môi trường tnh hỗ trợ cho các huyện, thị xã, ngành  
nông nghiệp, công thương, y tế, ban quản lý khu công nghiệp, khu cửa khẩu rà  
soát lập thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thái rắn, chất thải nguy hại và  
quản lý chất thải nguy hại.  
2.6. Một số mô hình qun lý rác nông thôn trên địa bàn An Giang  
Thời gian qua, Sở Khoa hc và Công nghtnh đã phối hợp với Sở Tài  
nguyên và Môi trường hỗ trợ một số huyện (Châu Thành, Châu Phú, Thoại  
Sơn, An Phú, Tri Tôn) triển khai Chương trình nâng cao năng lực quản lý chất  
thải rắn tại các xã điển hình, làm cơ sở cho việc nhân rộng cho các địa phương  
khác trên toàn tỉnh. Đây là một trong những mô hình quản lý chất thải rắn  
được áp dụng hiệu quả đối với vùng nông thôn An Giang.  
2.6.1. Xã An Hảo, huyện Tịnh Biên  
Qua một năm thực hiện dự án Nâng cao năng lực quản lý chất thải rắn  
trên địa bàn xã An Hảo, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang, cho kết qu:  
- Dự án đã thành công trong việc nâng cao nhận thức trong cộng đồng  
dân cư, giúp mọi người có ý thức về cộng đồng tham gia quản lý rác. Thực tế  
cho thấy, qua quá trình thực hiện dự án, nhận thức của các tầng lớp nhân dân  
trên địa bàn xã An Hảo đã tăng lên rõ rệt.  
- Dự án đã thực hiện một cách có hiệu quả việc nâng cao nhận thức  
cũng như năng lực quản lý chất thải rắn cho các cán bộ lãnh đạo và cán bộ  
quản lý có liên quan đến lĩnh vực môi trường của địa phương. Cụ thể như, dự  
án đã đào tạo một đội ngũ cán bộ thuộc xã An Hảo và huyện Tịnh Biên đạt  
được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về tuyên truyền, quản lý chất thải  
rắn. Một lượng lớn rác tồn đọng trong những năm qua cùng với lượng rác mới  
phát sinh trong thời gian triển khai dự án đã được thu gom, xử lý và thải bỏ  
hợp lý...  
- Môi trường khu vực, nhất là khu du lịch Núi Cấm đã có chuyển biến  
tích cực, tranh chấp về môi trường của các hộ dân giảm so với thời gian trước  
khi dự án được triển khai.  
- Trong quá trình triển khai, dự án đã thực hiện tốt từ khâu tuyên  
truyền, vận động, đến việc tổ chức, phối hợp thực hiện, cũng như việc kiểm  
tra, giám sát... quá trình thực hiện. Dự án đã tạo nền vững chắc cho xã An Hảo  
trong việc tiếp tục công tác quản lý chất thải rắn sau khi dự án kết thúc.  
13  
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
2.6.2. Xã Cần Đăng, huyện Châu Thành  
Kết quả triển khai thử nghiệm mô hình quản lý, xử lý rác tại xã Cần  
Đăng, huyện Châu Thành: Mô hình này đã được thực hiện từ tháng 8 năm  
2005 và đạt được một số kết quả như sau:  
- Về trang bị mới các phương tiện, dụng cụ thu gom: đã trang bị cho xã  
Cần Đăng, huyện Châu Thành 01 xe thu gom, trung chuyển rác (dạng kéo  
thùng) với dung tích chứa 2m3, 01 xe đẩy tay (dung tích: 1 m3); 04 thùng chứa  
rác trung chuyển 660 lit; ngoài ra, còn trang bị mới các bộ dụng cụ thu gom,  
vật dụng, quần áo bảo hộ lao động cho công nhân...  
- Về lượng rác được thu gom, xử lý và chuyển về bãi rác của huyện mỗi  
ngày khoảng 3,2 tấn, tăng 1,7 tấn/ngày so với trước đây.  
- Về phạm vi thu gom rác: trong thời gian triển khai mô hình, phạm vi  
được mở rộng hơn trước, bán kính của khu vực được thu gom tính từ trung  
tâm xã là 500 mét, tăng 200 mét so với trước đây.  
- Về số hộ tham gia mô hình: số hộ đăng ký và tham gia thực hiện mô  
hình ngày càng nhiều, hiện nay là 452 hộ, tăng 41% so với trước. Bên cạnh đó,  
ý thức người dân về vấn đề bảo vệ môi trường, thải bỏ rác thải đúng nơi qui  
định ngày càng tăng lên rõ rệt.  
- Về việc thu phí đối với các hộ, cơ sở tham gia mô hình:  
+ Hộ sinh hoạt bình thường: thu 5.000 đồng/hộ/tháng .  
+ Hộ kinh doanh nhỏ như: bán cà phê, tạp hóa thu: 10.000 - 15.000  
đồng/hộ/tháng.  
+ Hộ kinh doanh lớn: xăng dầu, điểm phế liệu, trường học thu 20.000 -  
50.000 đồng/hộ/tháng.  
(Đinh ThVit Hunh, 2006)  
2.7. Nhn định chung:  
Từ các lược khảo tài liệu trên, chúng tôi nhận thấy:  
- Người dân trên địa bàn tỉnh An Giang nói chung và ở các vùng nông  
thôn nói riêng đang phải đối mặt với các vấn đề như: suy thoái các nguồn tài  
nguyên (bao gồm: đất nông nghiệp, nước, khoáng sản, sinh vật) và đối mặt với  
các vấn đề về ô nhiễm môi trường do rác thi. Nếu như những vấn đề này  
không được quan tâm, phòng tránh và giải quyết một cách hiệu quả, bền vững,  
14  
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
thì trong thời gian tới, chúng ta sẽ đối mặt với những tác động tiêu cực ảnh  
hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của chúng ta.  
- Lượng rác thi, trong đó có rác nông thôn nói chung, ngày càng gia  
tăng đòi hi bin pháp xlý trit để hơn. Trong đó, vic ng dng công nghệ  
sinh hc để xlý rác thi thành phân hu cơ có tính hiu qucao, giá thành rẻ  
và dễ ứng dng các vùng nông thôn so vi các phương án xlý rác khác.  
15  
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
CHƢƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu  
- Rác thải sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người.  
- Quy trình xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ A.B.T.  
- Hthống xlý rác thải sinh hoạt bng công nghA.B.T. tại xã Vĩnh  
Lộc, huyện An Phú, tỉnh An Giang.  
3.2. Thời gian nghiên cứu: 4,5 tháng.  
- Từ tháng 01/2011 đến 02/2011: đi khảo sát thực địa quy trình công  
nghệ xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ A.B.T. tại An Hảo, huyện  
Tnh Biên, tỉnh An Giang.  
- Từ tháng 02 đến 3/2011: đi khảo sát thực địa quy trình công nghệ xử  
lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ A.B.T. tại xã Hòa Bình, huyện Chợ Mới,  
tỉnh An Giang.  
- Từ ngày 01/3/2011 đến ngày 15/3/2011: đi tập huấn về quản lý và xừ  
lý chất thải rắn tại xã Vĩnh Lộc, huyện An Phú, tỉnh An Giang.  
- Từ ngày 15/3/2011 đến ngày 30/4/2011: viết bài báo cáo.  
3.3. Mục tiêu nghiên cứu  
3.3.1. Mục tiêu tổng quát:  
- Hoàn thin và đề xut qui trình xlý rác thi bng công nghA.B.T.  
tại xã Vĩnh Lộc, huyện An Phú, tỉnh An Giang.  
3.3.2. Mục tiêu cụ thể:  
- Xác định hin trng qun lý, thu gom, xlý rác thi ti xã Vĩnh Lc,  
huyn An Phú, tnh An Giang.  
- Đề xut hoàn thiện quy trình công nghệ.  
3.4. Nội dung nghiên cứu  
3.4.1. Thu thập tài liệu:  
+ Hiện trạng môi trường khu vực: thu thập số liệu và tài liệu tại Sở  
Khoa học và Công ngh, STài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang.  
16  
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
+ Điều kiện khí tượng thủy văn, điều kiện kinh tế xã hội địa phương:  
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyn An Phú.  
+ Các tài liệu liên quan đến dự án đầu tư từ Trung tâm ng dng tiến  
bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang.  
3.4.2. Khảo sát hiện trạng môi trƣờng kinh tế xã hội tại xã Vĩnh  
Lộc, huyện An Phú.  
3.4.3. Khảo sát hiện trạng quản lý, thu gom, xlý rác và thành  
phần rác thải tại Vĩnh Lộc, huyện An Phú.  
Thu thp 100 phiếu điu tra tcác hdân đang sinh sng ti khu vc  
chvà cm dân cư xã Vĩnh Lc vthành phn rác thi, khi lượng, phương  
pháp xlý rác… (Mu Phiếu điu tra xem Phlc 2).  
3.4.4. Khảo sát các mô hình, dán xlý rác thải bằng công  
nghệ A.B.T. tại các xã An Hảo, Hòa Bình…  
- Nhà máy xử lý rác thải theo công nghệ A.B.T. tại xã An Hảo, huyện  
Tịnh Biên.đã được khi công xây dng vào ngày 25/7/2008 và hoàn tt các  
hng mc công trình xây dng vào tháng 10/2008. Hin đã ngưng hoạt động ở  
hu hết các thiết btnăm 2009, chcòn xlý rác tn đọng bng thcông.  
- Nhà máy xử lý rác thải theo công nghệ A.B.T. tại xã Hòa Bình, huyện  
Chợ Mới chmi được xây dng phn thô là mt nhà xưởng có din tích  
khoảng 100 m2. Tuy nhiên, chưa có lp đặt thiết bcũng như quy trình xlý  
để hot động.  
3.4.5. Đề xuất và bổ sung các giải pháp hoàn thin dây chuyền  
công nghệ xử lý rác thải bằng công nghệ A.B.T. tại xã Vĩnh Lc, huyn An  
Phú, tnh An Giang.  
Phi hp thc hin theo dán đang trin khai ca Trung tâm ng dng  
tiến bKhoa hc và Công nghtnh.  
3.5. Phƣơng tiện và vật liệu nghiên cứu  
- Phương tiện: Xe Honda, máy ảnh, máy vi tính, Internet…  
- Công trình xlý rác thi theo công nghA.B.T. ti xã An Ho.  
- Cân, bao tay, giỏ đựng rác…  
- Phiếu điu tra phng vn.  
17  
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
3.6. Phƣơng pháp nghiên cứu  
+ Phương pháp thống : thu thập và xử lý các số liệu về khí tượng  
thủy văn và kinh tế xã hội khu vực dự án; xlý các phiếu điu tra bng phn  
mm Excel.  
+ Phương pháp so sánh: dùng để đánh giá mức độ tác động môi trường  
trên cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn môi trường tương ứng.  
+ Phương pháp liệt kê: dùng để liệt kê các phương pháp xử lý từ đó  
chọn ra phương án tốt nhất.  
+ Phương pháp điu tra xã hi hc: Điều tra xã hi học là dùng một hệ  
thống câu hỏi theo những nội dung xác định nhằm thu thập những thông tin  
khách quan nói lên nhận thức và thái độ của người được điều tra. Khóa lun  
này dùng phiếu điu tra để phng vn. Đây là phương pháp dùng hệ thống câu  
hỏi được chuẩn bị sẵn trên giấy theo những nội dung xác định, người được hỏi  
sẽ trả lời bằng cách viết trong một thời gian nhất định. Phương pháp này cho  
phép điều tra, thăm dò ý kiến đồng loạt nhiều người  
Các phƣơng pháp tính toán khối lƣợng rác thải  
Phương pháp thể tích - khối lượng:  
Trong phương pháp này khối lượng hoặc thể tích (hoặc cả khối lượng  
và thể tích) của rác thải được xác định để tính toán khối lượng rác thải.  
Phương pháp đếm tải:  
Trong phương pháp này số lượng thu gom, đặc điểm và tính chất của  
chất thải tương ứng (loại chất thải, thể tích ước lượng) được ghi nhận trong  
suốt một khoảng thời gian xác định. Khối lượng chất thải phát sinh trong  
khoảng thời gian khảo sát (gọi là khối lượng đơn vị) sẽ được tính toán bằng  
cách sử dụng các số liệu thu thập tại khu vực nghiên cứu trên và các số liệu đã  
biết trước.  
Phương pháp cân bằng vật chất:  
Cách này thu được số liệu về tốc độ phát sinh và mức độ dao động của  
rác thải là phân tích cân bằng vật chất một cách chi tiết đối với từng nguồn  
phát sinh chất thải. Trong một số trường hợp, phương pháp cân bằng vật chất  
cần thiết để chứng minh sự phù hợp của các chương trình tái sinh chất thải.  
18  
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN  
4.1. Hin trng qun lý, xlý rác thi trên địa bàn huyn An Phú  
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hi huyn An Phú  
a. Vị trí địa lý:  
An Phú là một huyện thuộc tỉnh An Giang, nằm ở đỉnh cực Tây của  
vùng Tây Nam Bộ, ăn sâu vào lãnh thổ Camphuchia. Đây cũng là nơi tiếp  
nhận dòng chảy đầu tiên của sông Hậu từ Campuchia vào Việt Nam.  
Phía Tây và Bắc giáp Campuchia, đường biên giới dài khoảng 40,5 km.  
Phía Đông giáp thị xã Tân Châu.  
Phía Nam giáp ngã ba sông Hậu ở Châu Đốc.  
CAMPUCHIA  
Hình 4.1: Bản đồ vị trí huyện An Phú  
19  
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
Huyện An Phú có diện tích khoảng 240,4 km2, dân số khoảng 99.696  
nghìn người (2008), bao gồm 13 đơn vị hành chính (1 thị trấn và 12 xã).  
Huyện có địa thế chia làm 3 phần, sông Hậu chạy xuyên ở giữa chia đôi mảnh  
đất. Sau nhiều năm phù sa tích tụ tạo nên cù lao An Phú nổi lên giữa sông chia  
thành 2 nhánh nhỏ: nhánh bên bờ tây rộng chừng 300 m (tiếp giáp sông Châu  
Đốc và sông Bình Di), nhánh bên bờ đông hơi rộng hơn.  
Hầu hết diện tích huyện An Phú đều là đồng bằng, có nhiều nơi bị ngập  
úng thường xuyên. Đất đai chủ yếu là đất phù sa. Hàng năm, An Phú chịu ảnh  
hưởng của mùa lũ hay còn gọi là mùa nước nổi. Khoảng từ tháng 6 hàng năm,  
mực nước trên sông Cu Long dâng cao, mưa nhiều kết hợp với lượng nước  
tích tụ tại Biển Hồ của Campuchia làm gần như toàn bộ khu vực này chìm  
trong biển nước, độ ngập trung bình khoảng 2-3 mét. Thời gian ngập lụt kéo  
dài khá lâu, thường là khoảng 6 tháng nên có ảnh hưởng rất lớn đến tập quán  
sinh hoạt, sản xuất của người dân.  
Địa thế của An Phú khá thuận lợi, án ngữ nơi đầu nguồn của sông Cu  
Long khi từ Campuchia vào Việt Nam, nằm trên tuyến đường giao thông thủy  
nối liền các tỉnh miền Tây ven sông Hậu Việt Nam với thủ đô Phnôm Pênh  
của Campuchia. Trước đây việc giao thông ở An Phú với Châu Đốc khá bất  
tiện vì phải qua phà, hiện nay cầu Cồn Tiên đã hoàn thành tạo sự thông suốt  
giao thông.  
b. Điều kiện kinh tế - xã hội  
Tại An Phú, người Kinh chiếm đa số, bên cạnh đó còn có cộng đồng  
người Chăm, người Hoa. Điểm đáng lưu ý là không như hầu hết các địa  
phương giáp biên giới khác của tỉnh An Giang, tại An Phú không có người  
Khơmer định cư mà chỉ có một số ít sang buôn bán nhỏ.  
Dân cư ở đây chủ yếu là nông dân, hầu hết diện tích đều trồng lúa  
(vùng này là một trong những nơi có đất phù sa tốt của tỉnh), ngoài ra còn nuôi  
trồng thủy sản nước ngọt. Hàng năm, cả huyện này đều chịu ảnh hưởng của  
mùa nước nổi, khoảng từ tháng 6 đến tận tháng 12, ngập lụt ruộng đồng là  
chuyện thường niên ở đây từ xa xưa nên tuy có ảnh hưởng nhưng người dân ở  
đây đã quen thuộc.  
Huyện An phú là địa phương có đường biên giới với Campuchia khá  
dài và thường có sự đi lại của người dân hai bên. Ở phía bên kia biên giới, đối  
20  
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
diện thị trấn Long Bình có một khu chợ của Campuchia gọi là Cỏ Thum (hoặc  
Chạy Thum, Kor Thum) mua bán tấp nập nhưng không kém phần phức tạp.  
Tính theo đường bộ thì từ An Phú đi thủ đô Phnom Pênh của  
Campuchia là đường gần nhất từ Việt Nam đi sang nên tạo điều kiện tốt cho  
giao thương trong vùng.  
4.1.2. Tổng quan về hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại  
huyện An Phú  
Số lượng rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày trên địa bàn huyện  
khoảng 26 tấn, số thu gom là 14,4 tấn đạt 55,7%. Do chủ yếu tập trung thu  
gom tại hai thị trấn (thị trấn An Phú và thị trấn Long Bình), các khu dân cư,  
trung tâm hành chính, chợ xã; số còn lại được người dân tự xử lý dưới hình  
thức đào hố chôn hoặc gom đốt và một phần nhỏ người dân chưa ý thức cao  
trong việc bảo vệ môi trường vứt rác thải xuống sông, kênh rạch (Nguồn:  
Trung tâm Dịch vụ công huyện An Phú, 2011).  
Lượng rác được Trung tâm Dịch vụ công huyện thu gom hàng ngày tập  
trung vận chuyển đến hai bãi đổ là bãi rác An Phú (diện tích 2.500 m2) và bãi  
rác Long Bình (1.500 m2) dưới hình thức đổ xá, không qua xử lý và phân loại  
tại nguồn. Theo định kỳ, Trung tâm thực hiện phun xịt hóa chất khử mùi 10  
lần/tháng/bãi rác để hạn chế mùi hôi thối, ruồi và hàng quý ban, ủi cào ngọn  
do lượng rác quá đầy. Trong năm 2010, huyện được Sở khoa học và Công  
nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học  
Công nghệ tỉnh hỗ trợ thực hiện xử lý hạn chế ô nhiễm tại hai bãi rác trên  
bằng những giải pháp kỹ thuật đã mang lại kết quả, hạn chế ô nhiễm môi  
trường cho dân cư quanh khu vực.  
Hiện trạng hai bãi rác đã quá tải, lượng rác thu gom đổ xá, mang tính  
tạm thời, không xử lý kỹ thuật làm phát sinh mùi hôi thối, dẫn đến những dịch  
bệnh không lường. Từ đó người dân trong khu vực bức xúc nên phải thường  
xuyên xử lý bng cách chôn lp, đốt để hạn chế ô nhiễm.  
Lượng rác thải ngày một tăng, phương tiện xe ép rác thu gom chỉ có 02  
chiếc hoạt động liên tục, thường xuyên hư hỏng phải tạm ngưng để sửa chữa  
dẫn đến lượng rác tồn đọng lớn phải xử lý hết sức khó khăn.  
(Nguồn: Trung tâm Dịch vụ công huyện An Phú, 2011).  
21  
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
4.2. Hin trng qun lý, thi bvà scn thiết thc hin xlý rác  
thi ti xã Vĩnh Lc  
4.2.1. Điu kin địa lý tnhiên - nhân văn xã Vĩnh Lc  
Xã Vĩnh Lộc nằm bên bờ trái sông Hậu, đối diện với thị trấn An Phú và  
xã Phước Hưng, có 4.116 ha diện tích tự nhiên và 13.688 nhân khẩu (2009).  
Hầu hết diện tích xã đều là đồng bằng, nhiều nơi bị ngập úng thường xuyên.  
Đất đai chủ yếu là đất phù sa. Hàng năm, Vĩnh Lộc chịu ảnh hưởng của mùa  
lũ từ tháng 5 đến tháng 10, độ ngập trung bình khoảng 2 - 3 mét. Thời gian  
ngập lụt kéo dài khá lâu nên có ảnh hưởng rất lớn đến tập quán sinh hoạt, sản  
xuất của người dân. Điểm bất tiện là muốn đến Vĩnh Lộc phải qua đò Phước  
Hưng – Vĩnh Lộc nên không thuận tiện cho giao thông đường bộ. Dân cư ở  
đây chủ yếu là nông dân, hầu hết diện tích đều trồng lúa, ngoài ra còn nuôi  
trồng thủy sản nước ngọt.  
Dân cư tập trung đông đúc tại chợ xã Vĩnh Lộc và cm dân cư xã.  
4.2.2. Hiện trạng thu gom và xử lý rác thải xã Vĩnh Lc  
Tình trạng thu gom và xử lý rác thải tại cm dân cư và chVĩnh Lc  
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay. Thu gom và xử lý rác trong khu vc  
chưa triệt để gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trm trọng.  
Hiện nay, chưa có bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh. Vic vận chuyển rác đến bãi  
rác tập trung của huyện quá xa, tốn nhiều chi phí vận chuyển nên lượng rác  
thu gom với tần suất vài ngày thu gom 1 lần, rác thải còn vứt bừa bãi gây mùi  
hôi thối ảnh hưởng đến cng đồng dân cư.  
Ước tính lượng rác phát sinh hàng ngày ti khu vc xã Vĩnh Lc  
khoảng 4,5 tn/ngày (Ngun: Trung tâm Dịch vụ công huyện An Phú, 2011).  
Theo điều tra xã hội học về việc thải rác của người dân trong khu vực,  
kết quả như sau:  
Bảng 4.1: Hiện trạng xrác và cách xlý rác của người dân xã Vĩnh Lộc  
STT  
Các loại rác xả thải hàng ngày  
Vỏ trái cây, rau cải, thức ăn dư thừa…  
Kim loại, bọc nylon, chai nhựa…  
Giấy, gỗ, rơm rạ  
Cách xử lý  
Chôn lấp, Cho gia súc ăn  
Bán, Chôn lấp  
1
2
3
Đốt  
22  
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
4
5
Các loại chai bằng thủy tinh, bóng đèn  
Đổ xuống sông, kênh, rạch  
Lấp nền  
Xà bần  
- Số lượng phiếu điều tra: 100 phiếu.  
- Nhn xét: đa srác thải thải ra hàng ngày chyếu là rác thải hu cơ  
do hot động mua bán, sinh hoạt ở chvà hộ gia đình; còn lại một ít là rác thải  
phi hữu cơ.  
- Bin pháp xlý chyếu là chôn lp, đốt. Trong đó có mt lượng khá  
ln người dân đổ xung sông rch.  
Thu thp phân tích thành phn rác thi:  
Bảng 4.2: Thành phần rác thải khu vc chVĩnh Lc  
STT  
Thành phần  
Chất hữu cơ  
Kim loại  
Thuỷ tinh  
Nhựa  
Khối lƣợng (kg)  
Tỉ lệ  
63%  
1%  
Ghi chú  
Thức ăn, rau cải  
Sắt, thép, chì  
Chai lọ  
1
2
3
4
5
6
7
8
6,3  
0,1  
0,15  
0,45  
1
1.5%  
4,5%  
10%  
4%  
Chai, bình nhựa  
Bọc nylon  
Nylon  
Giấy  
0,4  
Bao bì, giấy vụn  
Vải rách, giẻ lau  
Vải  
0,35  
1,25  
3,5%  
12,5%  
Chất hữu cơ khó  
phân hủy  
Vỏ dừa, cây gỗ,  
bã mía…  
9
Tỉ trọng  
0,5 tấn/m3  
Ghi chú: Khối lượng thu gom: 10 kg.  
4.2.3. Scn thiết phi xlý rác thi ti xã Vĩnh Lc  
Với tình hình ô nhiễm môi trường như hin nay trên địa bàn xã Vĩnh  
Lc thì vic xây dng hthng xlý rác thi là nhiệm vụ có ý nghĩa quan  
trọng nhằm bảo đảm sức khỏe và cuộc sống của người dân.  
Những lý do chính:  
- Hiện chưa có bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh ti chtrung tâm xã.  
23  
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
- Việc vận chuyển rác đến bãi rác tập trung của huyện quá xa, tốn nhiều  
chi phí vận chuyển. Xã Vĩnh Lc li nm cách bãi rác thtrn qua bên kia  
sông Hu nên vic vn chuyn vhuyn rt bt tin.  
- Lượng rác thu gom chỉ với tần suất vài ngày thu gom 1 lần, rác thải  
còn vứt bừa bãi gây mùi hôi thối ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư.  
- Ngoài ra do ý thức của nhiều hộ dân kém, không chịu bỏ rác vào  
thùng để thu gom mà lại vứt rác bừa bãi ra khu vực xung quanh (đối với các  
hộ dân sống cạnh bờ sông hoặc những khu vực có đất còn trống).  
- Xã Vĩnh Lc nm trên vtrí tuyến đường ngn kết ni các xã phía tây  
và bc huyn An Phú đi vhướng thxã Tân Châu, địa thế thun li này rt  
thun tin cho sphát trin các dch vgiao thông, thương mi trong khu vc  
nên chtrung tâm xã Vĩnh Lc ngày càng phát trin. Từ đó, rác thi ra ngày  
càng tăng.  
4.3. Nghiên cứu, khảo sát các qui trình xử lý rác thải bằng công nghệ  
A.B.T.  
4.3.1. Công nghệ A.B.T.  
Trước những vấn đề tồn tại xử lý chất thải rắn hiện nay, tập thể cán bộ  
kỹ thuật của Công ty Công trình Đô thị Ninh Thuận đã nghiên cứu, thử  
nghiệm thành công “Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng biện pháp yếm khí tùy  
nghi - A.B.T.” phù hợp với đặc điểm thành phần rác, điều kiện tự nhiên - kinh  
tế - xã hội nước ta. Công nghệ đã thành công từ năm 2002, là công nghệ tiên  
tiến, xử lý triệt để thành phần rác hữu cơ, không phát sinh nước rỉ rác và mồ  
hôi, đã đăng ký tác quyền sang chế tại Cục Sở hữu Công nghiệp Việt Nam  
năm 2002.  
Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt bằng biện pháp yếm khí tùy nghi -  
A.B.T., với sự tham gia của tổ hợp vi sinh vật có trong chế phẩm sinh học  
P.MET, phụ gia bột (các chế phẩm sinh học này do Công ty Công trình Đô thị  
Ninh Thuận nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng xử lý rác từ năm 2002). Tổ hợp  
vi sinh vt có ích thúc đẩy nhanh tốc độ phân hủy các chất hữu cơ, nhiệt độ  
khối ủ tăng cao, không phát sinh nước rỉ rác, tiêu diệt các mầm bệnh, khử mùi  
sinh ra trong quá trình vận chuyển và xử lý rác. Công nghệ xử lý rác thải sinh  
hoạt A.B.T. được hầu hết các bạn đồng nghiệp, các cơ quan quản lý chuyên  
ngành, các viện nghiên cứu lớn, nhiều trường Đại học danh tiếng biết đến như  
24  
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  
Khóa luận tốt nghiệp  
một công nghệ mới hiệu quả nhất hiện nay và có khả năng ứng dụng rộng rãi  
để xử lý rác thải sinh hoạt cho các đô thị, các vùng nông thôn và các trang trại.  
a. Quy trình xử lý rác thải sinh hoạt bằng biện pháp yếm khí  
tùy nghi - A.B.T.:  
Giai đoạn xử lý sơ bộ:  
- Rác thải thu gom được đưa về sân thao tác. Xé các túi nylon đựng rác  
để rác được thoát ra ngoài. Nhặt loại riêng rác có kích thuớc lớn.  
- Phun, rải, trộn đều cùng các chế phẩm sinh học P.MET và phụ gia bột  
trước khi đưa vào hầm ủ.  
Giai đoạn ủ:  
- Rác sau khi đã trộn đều cùng các chế phẩm sinh học P.MET và phụ  
gia bột, được đưa chuyền vào hầm ủ theo từng lớp dày 20 cm.  
- Mỗi lớp rác 20 cm đều được phun P.MET và rải phụ gia bột, làm các  
lớp rác như vậy cho đến khi đầy hầm ủ. Miệng hầm ủ được phủ kín bằng vải  
bạt không trong suốt.  
- Thời gian ủ rác 28 - 30 ngày. Trong quá trình ủ rác, thực hiện phun  
P.MET để bổ sung vi sinh và độ ẩm giúp cho các vi sinh vật phân hủy chất  
hữu cơ nhanh.  
Giai đoạn phân loại:  
- Rác sau khi ủ 28 - 30 ngày được đưa lên sàng phân loại thu được mùn  
thô. Nghiền mùn thô rồi tiến hành tách mùn hữu cơ, cát, đất đá… bằng khí  
tuyển. Mùn tinh thu được là nguyên liệu sản xuất phân bón và các sản phẩm  
khác.  
- Các thành phần phi hữu cơ được tái chế hoặc chôn lấp (tùy theo khối  
lượng và điều kiện kinh tế).  
b. Những đặc điểm nổi bật của công nghệ xử lý rác thải sinh  
hoạt bằng biện pháp yếm khí tùy nghi - A.B.T.  
- Không phát sinh mùi hôi thối, khí độc hi trong quá trình vận chuyển  
và xử lý, không có khí dễ gây cháy nổ trong quá trình xử lý rác.  
- Không sinh ra nước rỉ rác.  
- Chi phí đầu và chi phí vận hành thưòng xuyên thấp, ít tốn điện năng.  
25  
GVHD: Th.S Đinh Thị Việt Huỳnh – ThS. Kiều Đỗ Minh Luân  
SVTH: Nguyễn Văn Sắc  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 57 trang yennguyen 05/11/2024 20
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quy trình xử lý rác thải theo công nghệ A.B.T tại huyện An Phú, tỉnh An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_giai_phap_hoan_thien_quy_trinh_xu_ly_ra.pdf