Khóa luận Nghiên cứu hệ thống máy ảo mã nguồn mở OpenVZ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Lê Thanh Tú  
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG MÁY ẢO  
MÃ NGUỒN MỞ OPENVZ  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công nghệ thông tin  
HÀ NỘI - 2010  
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Lê Thanh Tú  
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG MÁY ẢO  
MÃ NGUỒN MỞ OPENVZ  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công nghệ thông tin  
Cán bộ hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Trí Thành  
HÀ NỘI - 2010  
LỜI CẢM ƠN  
Trƣớc tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Trí Thành,  
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.  
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy, cô tại trƣờng Đại học  
Công Nghệ đã dạy dỗ và tận tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình học tập tại  
trƣờng. Những kiến thức mà thầy cô truyền đạt sẽ là vốn quý báu cho chúng em bƣớc  
vào tƣơng lai.  
Tôi xin cảm ơn tập thể sinh viên K51CHTTT Trƣờng Đại học Công Nghệ đã  
ủng hộ và khuyến khích tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.  
Cuối cùng, con xin cảm ơn chân thành và biết ơn vô hạn tới gia đình, những  
ngƣời có công sinh thành, nuôi dƣỡng, những ngƣời luôn kịp thời động viên và giúp  
đỡ vƣợt qua những khó khăn trong cuộc sống.  
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn trong phạm vi và khả năng cho phép  
nhƣng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp  
ý chân thành của thầy cô các bạn để em hoàn thiện khóa luận của mình.  
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010  
Sinh viên  
Lê Thanh Tú  
 
TÓM TẮT  
Nội dung của khóa luận chủ yếu là tìm hiểu về hệ thống máy ảo mã nguồn mở  
OpenVZ. Đầu tiên khóa luận trình bày về bài toán ảo hóa và những lợi ích mà công  
nghệ ảo hóa mang lại. Đồng thời cũng giới thiệu một số hệ thống máy ảo đang đƣợc sử  
dụng rộng rãi trên thế giới.  
Để tìm hiểu OpenVZ khóa luận đi sau vào việc cài đặt cũng nhƣng quản trị hệ  
thống máy ảo mã nguồn mở này. Việc sử dụng các tính năng của OpenVZ sẽ cho thấy  
những đặc điểm của OpenVZ hay cụ thể hơn là những điểm nổi bật đƣợc thể hiện qua  
hoạt động thực tế của phần mềm.  
Từ việc sử dụng thực tế và tham khảo các tài liệu liên quan luận văn cũng đã đƣa  
ra nhƣng so sánh, đánh giá hiệu quả của phần mềm OpenVZ so với các phần mềm  
nguồn mở miễn phí và phần mềm bản quyền khác nhƣ Xen, VirtualBox, VMWare. Một  
điều khá quan trọng mà khóa luận chỉ ra rằng ảo hóa là một giải pháp tiết kiệm mà hiệu  
quả cho các doanh nghiệp ở Việt Nam trong đó OpenVZ là một giải pháp điển hình.  
 
MỤC LỤC  
 
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT  
STT  
Kí hiệu  
Chú giải cho kí hiệu sử dụng  
1
2
3
4
5
DN  
VPS  
CNTT  
HN  
Doanh nghiệp  
Máy chủ ảo (Virtual Private Server)  
Công nghệ thông tin  
Máy chủ vật lý gốc (Hardware node)  
Hệ điều hành (Operating System)  
OS  
 
LỜI MỞ ĐẦU  
Theo hãng nghiên cứu thị trƣờng Gartner, ảo hóa cùng vi xử lý đa lõi, điện toán  
"đám mây", điện-toán-mọi-nơi và mạng xã hội ảo sẽ là 5 công nghệ làm thay đổi hoàn  
toàn ngành công nghiệp CNTT từ nay đến năm 2012. Cũng theo một nghiên cứu mới đây,  
hãng này xếp công nghệ ảo hóa vào vị trí công nghệ chiến lƣợc số 1 trong năm 2010.  
Ngày nay xu hƣớng ảo hóa máy chủ đã trở thành xu hƣớng chung của hầu hết các  
doanh nghiệp trên toàn thế giới. Những khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng khiến cho  
các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí. Ảo hóa đƣợc coi là một  
công nghệ giúp các doanh nghiệp cắt giảm chi tiêu hiệu quả với khả năng tận dụng tối  
đa năng suất của các thiết bị phần cứng. Việc áp dụng công nghệ ảo hóa máy chủ  
nhằm tiết kiệm không gian sử dụng, nguồn điện và giải pháp tỏa nhiệt trong trung tâm  
dữ liệu. Ngoài ra việc giảm thời gian thiết lập máy chủ, kiểm tra phần mềm trƣớc khi  
đƣa vào hoạt động cũng là một trong những mục đích chính khi ảo hóa máy chủ. Công  
nghệ mới này sẽ tạo ra những điều mới mẻ trong tƣ duy của các nhà quản lý công nghệ  
thông tin về tài nguyên máy tính. Khi việc quản lí các máy riêng lẻ trở nên dễ dàng  
hơn, trọng tâm của CNTT có thể chuyển từ công nghệ sang dịch vụ. Hiện nay, các "đại  
gia" trong giới công nghệ nhƣ Microsoft, Oracle, Sun… đều nhập cuộc chơi ảo hóa  
nhằm giành thị phần lớn trong lĩnh vực này với "gã khổng lồ" VMWare. Do đó, trên  
thị trƣờng có rất nhiều sản phẩm để các doanh nghiệp có thể lựa chọn và ứng dụng.  
Ảo hóa là một lĩnh vực rất rộng với nhiều ứng dụng, trong luận văn này giới  
thiệu một trong những công nghệ đƣợc sử dụng phổ biến đó là công nghệ ảo hóa hệ  
điều hành. Đây là một phƣơng pháp lý tƣởng cho các máy chủ Web, nó tạo ra sự linh  
động trong việc sao lƣu dự phòng, hỗ trợ việc triển khai phần mềm hay hệ điều hành  
một cách nhanh chóng và đồng bộ.  
Trong khuôn khổ của luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu hệ thống máy  
ảo mã nguồn mở OpenVZ” em xin đƣa ra những nghiên cứu của mình về phần mềm  
này với phƣơng pháp ảo hóa mà phần mềm sử dụng đó là phƣơng pháp ảo hóa hệ điều  
hành. Nội dung khóa luận gồm 4 chƣơng:  
Chƣơng 1: Giới thiệu về bài toán ảo hóa và ý nghĩa của nó: Giới thiệu về bài  
toán ảo hóa máy chủ lƣu trữ của các doanh nghiệp, chƣơng này cũng đề cập tới  
việc sử dụng máy chủ riêng ảo. Đồng thời cũng đƣa ra ý nghĩa của bài toán ảo  
hóa đối với các doanh nghiệp  
 
Chƣơng 2: Các ứng dụng ảo hóa phổ biến: Trình bày về các phƣơng pháp ảo  
hóa đƣợc sử dụng phổ biến trong thời điểm hiện tại nhƣ ảo hóa hệ điều hành,  
mô phỏng phần cứng, ảo hóa song song. Đồng thời cũng đƣa ra vai trò của phần  
cứng trong việc ứng dụng công nghệ ảo hóa  
Chƣơng 3: Hệ thống máy ảo OpenVZ: Đây là chƣơng trong tâm trình bày về  
cách cài đặt, sử dụng các công cụ của phần mềm hay nói cách khác là quản trị  
OpenVZ với các tác vụ cụ thể.  
Chƣơng 4: So sánh OpenVZ và một số máy ảo khác trên Linux: Đƣa ra  
những so sánh về công nghệ và hiệu năng của OpenVZ với một số máy ảo đƣợc  
sử dụng phổ biến nhƣ VMWare, Xen, VirtualBox.  
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU BÀI TOÁN ẢO HÓA VÀ Ý NGHĨA  
CỦA NÓ  
1.1. Bài toán ảo hóa máy chủ lƣu trữ của các Doanh nghiệp  
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp (DN) đều có website riêng trên Internet. Chi  
phí cho hosting (lƣu trữ) website và giữ chỗ tên miền đƣợc rất nhiều Doanh nghiệp  
quan tâm, nhƣng vẫn chƣa tìm ra giải pháp có lợi nhất. Có 3 cách lƣu trữ web phổ biến  
hiện nay.  
1.1.1. Dùng chung máy chủ, chia sẻ tài nguyên  
Để giảm tối đa chi phí đầu tƣ, nhiều Doanh nghiệp vừa và nhỏ chọn giải pháp  
thuê Shared Hosting (lƣu trữ chia sẻ). Ƣu điểm của giải pháp này là tiết kiệm chi phí  
thuê dịch vụ và Doanh nghiệp không cần phải có nhân viên CNTT chuyên nghiệp  
riêng để quản lý hosting vì máy chủ (server) đã đƣợc nhà cung cấp quản lý. Tùy vào  
trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm nhà cung cấp mà chất lƣợng cũng nhƣ sự bảo mật cho  
server chung khác nhau. Nhƣợc điểm của giải pháp này là Doanh nghiệp phải chia sẻ  
tài nguyên hệ thống server chung với nhiều tài khoản của cá nhân khác hoặc Doanh  
nghiệp khác, nguy cơ bị hack rất cao. Chẳng hạn, trên cùng 1 server vật lý đang chứa 4  
website A, B, C, D của 4 Doanh nghiệp; nếu website A bị tấn công thì có thể làm toàn  
bộ server quá tải và dĩ nhiên các website B, C, D cũng không thể truy cập đƣợc nữa.  
1.1.2. Máy chủ riêng tại các trung tâm dữ liệu  
Dedicated Server (máy chủ riêng) đƣợc coi là giải pháp tối ƣu cho việc vận hành  
website, hệ thống e-mail và các giải pháp trực tuyến khác của Doanh nghiệp. Ƣu thế  
của giải pháp này là Doanh nghiệp sử dụng độc lập một hệ thống riêng, không chia sẻ  
với ai và đặc biệt sức tải của server có thể mở rộng vô hạn (dựa vào những công nghệ  
cho phép kết hợp khả năng điện toán của nhiều server nhƣ công nghệ clustering, điện  
toán lƣới…), không hạn chế việc cài đặt những phần mềm đặc thù cho một số ngành  
nghề đặc biệt. Tuy nhiên, với Doanh nghiệp nhỏ và vừa, đây lại là giải pháp có một số  
hạn chế nhất định nhƣ chi phí thuê hệ thống server và chi phí bản quyền phần mềm  
nhƣ hệ điều hành, chƣơng trình điều khiển khá cao, và cần có đội ngũ IT chuyên  
nghiệp riêng để tự quản trị và vận hành server vì nhà cung cấp sẽ giao quyền truy xuất  
cao nhất (Root Access) của server cho Doanh nghiệp tự quản lý. Ngoài ra Doanh  
nghiệp có điều kiện tài chính và kỹ thuật có thể tự mua server rồi thuê dịch vụ Co-  
Location (đặt chỗ) để đặt server ngay tại trung tâm dữ liệu (data center) của nhà cung  
1
       
cấp để khai thác. Giải pháp này tận dụng đƣợc cơ sở hạ tầng, mạng trục có sẵn của nhà  
cung cấp.  
Các nhà cung cấp server tại Việt Nam hiện nay cũng đã đƣa ra nhiều lựa chọn  
hơn cho khách hàng khi lựa chọn các cấu hình server khác nhau, phù hợp với khả năng  
tài chính cũng nhƣ nhu cầu thực tế. Server đặt tại các data center trong nƣớc hiện nay  
là lựa chọn ƣu tiên vì tốc độ truy xuất và hỗ trợ trực tiếp cao hơn so với việc thuê các  
server ở nƣớc ngoài.  
Hình 1. Sơ đồ ứng dụng Virtual Private Server  
1.1.3. Sử dụng máy chủ riêng ảo (Virtual Private Server)  
Virtual Private Server (VPS) là một công nghệ rất mới tại Việt Nam. Có thể hiểu  
VPS nhƣ một giải pháp dung hòa giữa Shared Hosting và Dedicated Server theo cả  
nghĩa chi phí và cách thức vận hành. VPS hoạt động với phần tài nguyên đƣợc chia sẻ  
theo từng phân vùng khác nhau trên một Hardware Node (máy chủ vật lý gốc) nhƣng  
hoàn toàn độc lập nhƣ một Dedicated Server, có hệ điều hành và trình quản trị riêng,  
không chịu ảnh hƣởng của các VPS khác cùng Hardware Node và ngƣợc lại. Doanh  
nghiệp sử dụng VPS cũng có quyền cao nhất (Root Access) để quản trị hệ thống một  
2
   
cách toàn diện nhất, tùy ý cài đặt, vận hành các phần mềm bất kỳ lên VPS, trong khi  
đây là điều bị hạn chế, thậm chí cấm kỵ đối với dịch vụ Shared Hosting, hình 1 ở trên  
mô phỏng sơ đồ ứng dụng máy chủ riêng ảo.  
Với đặc điểm trên, VPS trở thành giải pháp phù hợp hơn cho Doanh nghiệp vừa  
và nhỏ, nổi bật ở khả năng tiết kiệm chi phí (thƣờng là 1/2 so với Dedicated Server).  
Một ƣu điểm lớn nữa của VPS là khi muốn nâng cấp tài nguyên hoặc gặp sự cố mà hệ  
thống cần tái tạo (Reload) lại hệ điều hành thì có thể thực hiện rất nhanh mà hoàn toàn  
không mất thời gian cài đặt lại từ đầu. Các nguy cơ về hacking đƣợc giảm tối đa, nhất  
là các Doanh nghiệp không có đội ngũ IT riêng có thể thuê nhà cung cấp quản trị VPS  
cho mình và có thể khóa hết các đƣờng truy cập nhạy cảm, chỉ mở vào từ Hardware  
Node của nhà cung cấp.  
Công nghệ VPS đƣợc phát triển từ khá lâu trên thế giới và chia thành nhiều hệ  
khác nhau (có phí và miễn phí) nhƣ: SWsoft Virtuozzo (Linux/Windows), OpenVZ  
(Linux), Linux-Vserver (Linux), VMWare (Windows), MS Virtual Server (Windows),  
FreeVPS (Linux), freeBSD Jail (freeBSD)… Tại Việt Nam hiện nay chƣa có nhiều  
công ty cung cấp giải pháp này vì nhu cầu của doanh nghiệp chƣa cao.  
1.1.4. Bài toán ảo hóa máy chủ lƣu trữ  
Các doanh nghiệp muốn tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho hệ  
thống máy chủ nên bài toán đặt ra ở đây là lựa chọn một giải pháp hoàn chỉnh đảm bảo  
đƣợc các yêu cầu của doanh nghiệp đối với hệ thống máy chủ lƣu trữ của mình. Giải  
pháp đƣợc lựa chọn trong 3 giải pháp trên đó là sử dụng máy chủ riêng ảo (VPS).  
1.2. Ý nghĩa của bài toán ảo hóa  
1.2.1. Tận dụng hiệu quả tài nguyên của hệ thống  
Ngày nay, hệ thống máy chủ ở các trung tâm dữ liệu thƣờng hoạt động với 10  
hoặc 15% tổng hiệu suất. Nói cách khác, 85% hoặc 90% công suất của máy không  
đƣợc dùng đến. Tuy nhiên, một máy chủ dùng chƣa hết công suất vẫn chiếm diện tích  
sử dụng và hao tổn điện năng, vì vậy chi phí hoạt động của một máy không đƣợc sử  
dụng đúng mức có thể gần bằng với chi phí khi chạy hết công suất. Nhƣ vậy, quả thật  
là đang lãng phí các tài nguyên của cả hệ thống. Hãy xem điều gì sẽ xảy ra? Với sự  
không ngừng cải tiến các đặc điểm hoạt động của phần cứng máy tính, máy tính trong  
năm tới sẽ có công suất gấp đôi máy tính của năm nay (đây là tƣơng lai có thể thấy  
trƣớc đƣợc). Hiển nhiên, phải có một cách nào đó hữu hiệu hơn để công suất của làm  
3
     
việc của máy tƣơng ứng với tỷ lệ sử dụng và đó là những gì mà ảo hóa có thể làm  
đƣợc – bằng việc dùng một phần cứng duy nhất để hỗ trợ cùng một lúc nhiều hệ thống.  
Ứng dụng ảo hóa, các công ty có thể nâng cao đáng kể hiệu suất sử dụng phần cứng và  
sử dụng vốn hiệu quả hơn. Vì vậy, đây chính là lý do tại sao ảo hóa giúp nâng cao  
công suất của máy tính lại khiến mọi ngƣời quan tâm đến vậy.  
Ví dụ hệ thống đang có 3 Server đƣợc mô phỏng nhƣ hình 2 có sức mạnh nhƣ  
nhau với vai trò : 1 server chạy Domain Controller, 1 server chạy DNS ,1 server chạy  
Web Server.  
Hình 2. Hệ thống gồm 3 server  
Có thể nhận thấy rằng hệ thống đang không tận dụng hết hiệu năng của ba máy  
chủ của mình, chúng chỉ chạy ở mức 30% thậm chí ít hơn đối với DNS Server. Giả sử  
mua một máy chủ phiến mỏng Blade của IBM có công năng mạnh hơn một trong ba  
máy chủ trên. Và hệ thống sử dụng công nghệ ảo hóa để tạo ra 03 máy ảo trên máy  
chủ Blade này giống nhƣ mô phỏng ở hình 3. Nhƣ vậy các với một máy chủ mạnh hơn  
một chút so với mô hình cũ hệ thống đã tiết kiệm đƣợc chi phí cho việc đầu tƣ máy  
chủ cũng nhƣ điện năng, chi phí vận hành bảo dƣỡng.  
4
 
Hình 3. Hệ thống chỉ có một máy chủ được ảo hóa thành 3 máy ảo  
1.2.2. Đáp ứng nhu cầu lƣu trữ dữ liệu  
Các trung tâm dữ liệu đang dùng hết dung lƣợng của mình. Trong 20 năm qua,  
các tài liệu kinh doanh đã và đang đƣợc chuyển từ dạng giấy tờ sang dạng điện tử. Đây  
là quá trình số hóa tài liệu. Sự xuất hiện của Internet đã thúc đẩy nhanh hơn nữa sự  
chuyển biến này. Các công ty muốn trao đổi trực tiếp với khách hàng và đối tác qua  
Internet. Đƣơng nhiên, việc này thúc đẩy việc các tài liệu kinh doanh đƣợc vi tính hóa.  
Trong một thấp kỷ qua, ảnh hƣởng của Internet khiến một số lƣợng lớn các máy chủ  
đƣợc đồng loạt đƣa vào sử dụng tại các trung tâm dữ liệu để lƣu trữ hệ thống tài liệu khổng  
lồ này và vấn đề của nó là: khả năng lƣu trữ của cac trung tâm dữ liệu này đang cạn kiệt và  
sự gia tăng nhanh chóng dữ liệu đòi hỏi phƣơng pháp lƣu trữ dữ liệu mới. Những phƣơng  
pháp này thƣờng đƣợc gọi là ảo hóa lƣu trữ, nhƣ có thể đoán đƣợc có nghĩa là việc lƣu trữ  
y có khả năng đƣợc xử lý bởi bất kỳ một phần cứng độc lập nào.  
Với khả năng host cùng lúc các hệ thống khách trên một máy chủ vật lý duy nhất,  
ảo hóa cho phép các công ty nâng cấp trung tâm dữ liệu, do đó cắt giảm chi phí mở  
rộng dung lƣợng trung tâm dữ liệu. Đây là lợi ích lớn nhất của ảo hóa, vì chi phí xây  
dựng các trung tâm dữ liệu có thể lên tới hàng chục triệu đôla.  
1.2.3. Giảm chi phí quản lý hệ thống  
Các máy không hoàn toàn tự hoạt động. Mỗi máy chủ đều cần đến sự giám sát và  
cung cấp điện của hệ thống quản lý. Các tác vụ quản lý phổ biến của hệ thống bao  
5
     
gồm: giám sát trạng thái của phần cứng; thay thế các chi tiết phần cứng bị lỗi; cài đặt  
hệ điều hành và phần mềm ứng dụng; bảo trì và sửa chữa nhanh ứng dụng; quản lý các  
tài nguyên máy chủ then chốt nhƣ bộ nhớ và đĩa; và sao lƣu dữ liệu máy chủ sang các  
phƣơng tiện lƣu trữ để bảo mật và dự phòng.  
Những công việc này đòi hỏi rất nhiều nhân lực. Để thuê những nhân viên quản  
trị hệ thống - ngƣời giữ cho các máy có thể hoạt động tốt - không hề rẻ chút nào. Và  
không giống nhƣ các lập trình viên, các nhân viên quản trị hệ thống thƣờng làm việc  
bên cạnh máy chủ, do họ cần xử lý phần cứng vật lý.  
Để kiểm soát sự gia tăng chi phí điều hành, ảo hóa mang lại cơ hội cắt giảm chi  
phí quản lý hệ thống bằng việc giảm số lƣợng máy tính cần đƣợc quản trị. Mặc dù,  
nhiều công việc liên quan đến quản lý hệ thống (hệ điều hành và ứng dụng, sao lƣu dự  
phòng) không thể thay đổi trong một môi trƣờng đƣợc ảo hóa, rất nhiều tác vụ không  
cần phải thực hiện nếu các máy chủ vật lý chuyển sang ảo hóa. Nói chung, ảo hóa có  
thể giảm thiểu phần lớn các yêu cầu quản lý. Do đó, ảo hóa trở thành sự lựa chọn tuyệt  
vời để giải quyết vấn đề tăng chi phí thuê nhân viên điều hành.  
1.2.4. Tiết kiệm năng lƣợng và giảm ô nhiễm môi trƣờng  
Tác động của cuộc cách mạng xanh khiến các công ty đang tìm cách giảm lƣợng  
năng lƣợng tiêu thụ - và một trong số những nơi họ nhận thấy có thể làm đƣợc điều đó  
đầu tiên là các trung tâm dữ liệu. Để thấy rõ sự quan tâm của mọi ngƣời đến lƣợng  
năng lƣợng tiêu thụ trong các trung tâm dữ liệu, hãy xem xét thực tế sau: “Một cuộc  
nghiên cứu do một nhà khoa học thực hiện chỉ ra rằng trong những năm 2000 đến năm  
2005, lƣợng năng lƣợng các trung tâm dữ liệu ở Mỹ tiêu thụ tăng đã gấp đôi. Hơn nữa,  
nhà khoa học này cũng dự đoán tới cuối thập niên này, lƣợng năng lƣợng tiêu thụ sẽ  
tăng 40%. Lƣợng năng lƣợng các máy chủ ở trung tâm dữ liệu tiêu thụ và để làm mát  
chiếm khoảng 1,2% tổng năng lƣợng tiêu thụ ở Mỹ. Dựa trên kết quả của cuộc nghiên  
cứu, Cơ quan bảo vệ môi trƣờng Hoa Kỳ (EPA) đã thành lập một nhóm làm việc để  
xây dựng các tiêu chuẩn cho các kế hoạch và việc tiêu thụ năng lƣợng của máy chủ và  
áp dụng các tiêu chí “Ngôi sao năng lƣợng” (ES) mới cho các máy chủ sử dụng năng  
lƣợng hiệu quả.  
Do chi phí để vận hành các máy tính cùng với thực tế là nhiều máy tính choán hết  
trung tâm dữ liệu và đang hoạt động với hiệu suất thấp, khả năng giảm số lƣợng máy  
chủ vật lý có thể giúp cắt giảm rất đáng kể tổng chi phí năng lƣợng của các công ty.  
6
 
CHƢƠNG 2. CÁC ỨNG DỤNG ẢO HÓA PHỔ BIẾN  
Một số ứng dụng phổ biến nhất của ảo hóa tập trung xung quanh khái niệm: ảo  
hóa là sự trừu tƣợng hóa các tài nguyên vật lý. Thực tế là có nhiều phƣơng pháp ảo  
hóa nhƣng hai phƣơng pháp ảo hóa đƣợc ứng dụng nhiều nhất trong các trung tâm dữ  
liệu là ảo hóa máy chủ và ảo hóa lƣu trữ. Trong mỗi phƣơng pháp ảo hóa, có cái hay  
và phƣơng pháp riêng của mình, mỗi phƣơng pháp đều có ƣu và nhƣợc điểm riêng.  
2.1. Ảo hóa máy chủ  
Có 3 phƣơng pháp ảo hóa máy chính: ảo hóa hệ điều hành; mô phỏng phần cứng;  
và paravirtualization (tạm gọi ảo hóa song song), một khái niệm tƣơng đối mới phân  
chia thành các khối lƣợng công việc nhỏ hơn và hoạt động tốt hơn.  
2.1.1. Ảo hóa hệ điều hành  
Một hệ điều hành đƣợc vận hành ngay trên một hệ điều hành chủ đã tồn tại và có  
khả năng cung cấp một tập hợp các thƣ viện tƣơng tác với các ứng dụng, khiến cho  
mỗi ứng dụng khác đƣợc hỗ trợ cảm thấy nhƣ đang chạy trên một máy chủ vật lý. Từ  
phối cảnh của ứng dụng, nó đƣợc nhận thấy và tƣơng tác với các ứng dụng chạy trên  
hệ điều hành ảo, và tƣơng tác với hệ điều hành ảo mặc dù nó kiểm soát tài nguyên hệ  
điều hành ảo. Nói chung, không thể thấy các ứng dụng này hoặc các tài nguyên hệ điều  
hành đặt trong hệ điều hành ảo khác.  
Phƣơng pháp ảo hóa này đặc biệt hữu dụng nếu muốn mang lại cho cộng đồng  
ngƣời sử dụng khác nhau các chức năng khác nhau của hệ thống trên một một máy chủ  
duy nhất. Đây là một phƣơng pháp lý tƣởng cho các công ty máy chủ Web: Họ sử  
dụng ảo hóa container (OS ảo) để khiến cho một trang Web chủ “tin rằng” trang web  
này kiểm soát toàn bộ máy chủ. Tuy nhiên, trên thực tế mỗi trang Web chủ chia sẻ  
cùng một máy với các trang Web khác, mỗi trang Web này lại có một container riêng.  
Ảo hóa hệ điều hành yêu cầu rất ít tài nguyên hệ thống, do đó bảo đảm hầu hết  
tài nguyên máy sẵn có cho các ứng dụng chạy trên container. Tuy nhiên, ảo hóa hệ  
điều hành vẫn có một số nhƣợc điểm. Nhƣợc điểm đầu tiên và lớn nhất là phƣơng  
pháp này thƣờng giới hạn sự lựa chọn hệ điều hành. Sự container hóa nghĩa là các  
container cung cấp một hệ điều hành tƣơng tự nhƣ hệ điều hành chủ và thậm chí thống  
nhất về phiên bản và các bản vá lỗi.  
Có thể tƣởng tƣợng, có thể xảy ra vấn đề nếu muốn chạy các ứng dụng khác nhau  
trên các container, do các ứng dụng thƣờng đƣợc chứng thực cho một phiên bản hệ  
7
     
điều hành và các bản vá lỗi. Do đó, ảo hóa hệ điều hành thích hợp nhất với cấu hình  
thuần nhất, trong các tình huống này ảo hóa hệ điều hành là sự lựa chọn hoàn hảo.  
2.1.2. Mô phỏng phần cứng  
Trong phƣơng pháp mô phỏng phần cứng, phần mềm dùng để ảo hóa (thƣờng  
đƣợc biết đến là một hypervisor) trình diễn một môi trƣờng phần cứng đƣợc mô phỏng  
mà các hệ điều hành khách hoạt động trên đó. Môi trƣờng phần cứng đƣợc mô phỏng  
này thƣờng ám chỉ phần mềm điều khiển máy ảo hay VMM (Virtual Machine  
Monitor).  
VMM tạo ra một môi trƣờng phần cứng đƣợc chuẩn hóa trên đó hệ điều hành  
khách cƣ trú và tƣơng tác. Do hệ điều hành máy khách và VMM tạo ra một gói thống  
nhất, gói này có thể đƣợc chuyển từ máy này sang máy khác, mặc dù các cấu hình vật  
lý của hệ thống mà gói này chạy trên đó có thể khác. Hypervisor cƣ trú giữa VMM và  
phần cứng vật lý chuyển yêu cầu tài nguyên từ VMM sang máy chủ vật lý.  
Phƣơng pháp ảo hóa này đƣợc hiểu là các ứng dụng chạy trên một hệ điều hành  
khách hoàn toàn biệt lập với ít nhất một hệ điều hành khách đang hoạt động, một hệ  
điều hành chạy trên mỗi VMM. Các VMM đều lƣu trú trên một hypervisor ảo. Phƣơng  
pháp này không chỉ hỗ trợ nhiều hệ điều hành, nó còn hỗ trợ nhiều hệ điều hành khác  
nhau. Những hệ điều hành này có thể khác nhau về phiên bản thậm chí là các hệ điều  
hành hoàn toàn khác nhƣ Windows và Linux có thể chạy đồng thời trên phần mềm ảo  
hóa phần cứng.  
Ảo hóa phần cứng đƣợc sử dụng rộng rãi trong ngành phát triển phần mềm và  
bảo đảm chất lƣợng (QA - Quality Assurance), vì nó cho phép các hệ điều hành khác  
nhau chạy đồng thời trên một máy. Điều này cho phép phát triển song song hoặc thử  
nghiệm phần mềm ở nhiều môi trƣờng hệ điều hành khác nhau. Mô phỏng phần cứng  
cũng đƣợc dùng để hợp nhất máy chủ, ở đó các môi trƣờng ứng dụng hoặc hệ điều  
hành đƣợc copy và chuyển từ nhiều máy chủ vật lý riêng rẽ sang một máy chủ vật lý  
duy nhất chạy phần mềm ảo.  
Một trong những nhƣợc điểm của việc mô phỏng phần cứng là nó ảnh hƣởng đến  
khả năng hoạt dộng của hệ thống điều này khiến cho các ứng dụng trên các máy ảo  
chạy chậm hơn bình thƣờng.  
Một nhƣợc điểm khác là phần mềm ảo hóa xuất hiện trƣớc hệ điều hành khách  
trong một giao diện phần cứng đƣợc tiêu chuẩn hóa (VMM). Hypervisor mang đến  
cho VMM một giao diện, sau đó chuyển thành các yêu cầu đối với các tài nguyên vật  
8
 
lý thực trên máy. Nghĩa là hypervisor phải giữ các giao diện cho các tài nguyên của  
máy; các tài nguyên này đƣợc gọi là các trình điều khiển thiết bị. Nếu từng lắp đặt  
phần cứng mới trên máy tính cá nhân, thì việc phải làm thƣờng xuyên cài đặt một trình  
điều khiển thiết bị lên hệ điều hành, do đó phần mềm này và hệ điều hành có thể giao  
tiếp. Vấn đề của trình điều khiển thiết bị đối với mô phỏng phần cứng đó là hypervisor  
đã có các trình điều khiển và ngƣời sử dụng không thể cài đặt các trình điều khiển mới  
(không giống nhƣ trên máy tính cá nhân).  
Do đó, nếu một máy có tài nguyên phần cứng và hypervisor không có trình điều  
khiển, phần mềm ảo hóa không thể chạy trên máy. Điều này có thể gây vấn đề, đặc  
biệt cho các công ty muốn sử dụng các phần cứng mới.  
Các công ty cung cấp phần mềm ảo hóa mô phỏng phần cứng gồm có VMWare  
(ở hai phiên bản VMWare Server và ESX Server) và Microsoft. Microsoft cung cấp  
một sản phẩm đƣợc gọi là Virtual Server. VMWare chỉ hỗ trợ các máy chủ x86, đặc  
biệt là Hệ điều hành Microsoft. Phần mềm Virtual Server của Microsoft đƣợc dự đoán  
sẽ bị Hyper-V thay thế, phần mềm này đƣợc biết đến là một phần của Microsoft  
Windows Server 2008. Một phần mềm khác đó là Xen, phần mềm thay thế nguồn mở  
dựa trên hypervisor.  
2.1.3. Ảo hóa song song  
Là một phƣơng pháp ảo hóa máy chủ khác. Với phƣơng pháp ảo hóa này, thay vì  
mô phỏng một môi trƣờng phần cứng hoàn chỉnh, phần mềm ảo hóa này là một lớp  
mỏng dồn các truy cập các hệ điều hành máy chủ vào tài nguyên máy vật lý cơ sở.  
Phƣơng pháp ảo hóa này có hai ƣu điểm. Thứ nhất, giảm chi phí hoạt động do số  
lƣợng mã rất ít. Mô phỏng phần cứng chèn toàn một lớp mô phỏng phần cứng giữa hệ  
điều hành chủ và phần cứng vật lý. Ngƣợc lại, lớp phần mềm mỏng của  
paravirtualization hoạt động giống một cảnh sát giao thông hơn, nó cho phép một hệ  
điều hành chủ truy cập các tài nguyên vật lý của phần cứng, đồng thời ngăn không cho  
các hệ điều hành chủ khác truy cập các nguồn tài nguyên đó.  
Ƣu điểm thứ hai của paravirtualization so với mô phỏng phần cứng là  
paravirtualization không giới hạn các trình điều khiển thiết bị trong phần mềm ảo hóa;  
thực tế là paravirtualization không hề có các trình điều khiển thiết bị. Thay vào đó, nó  
sử dụng các trình điều khiển thiết bị có trong một hệ điều hành chủ, gọi là máy chủ đặc  
quyền. Ở đây, khóa luận không đi sâu về mặt kiến trúc, chỉ cần hiểu rằng đây là một  
ƣu thế, vì nó cho phép các công ty tận dụng hiệu suất phần cứng các máy chủ, chứ  
9
 
không bị giới hạn phần cứng mà các trình điều khiển phải sẵn có trong phần mềm ảo  
hóa này nhƣ trong ảo hóa mô phỏng phần cứng.  
Tuy nhiên, phƣơng pháp ảo hóa này cũng có một nhƣợc điểm lớn: Do ít quan  
trọng và dồn truy cập vào một phần cứng cơ sở, paravirtualization yêu cầu các hệ điều  
hành chủ phải đƣợc thay đổi để tƣơng tác với giao diện paravirtualization. Công việc  
này chỉ có thể đƣợc thực hiện khi truy cập mã nguồn của hệ điều hành.  
Do đó, nhƣợc điểm này sẽ đƣợc giảm thiểu khi sử dụng các máy chủ có các con  
chip mới trong cơ sở hạ tầng sản xuất. Một ví dụ của paravirtualization là một sản  
phẩm nguồn mở mới đƣợc gọi là Xen, đƣợc công ty thƣơng mại XenSource bảo trợ.  
Xen cũng xuất hiện trong các nguồn phân phối Linux gần đây từ Red Hat và Novell,  
và có trong nhiều nguồn phân phối cộng đồng Linux nhƣ Debian và Ubuntu.  
XenSource cũng tự bán các sản phẩm dựa trên Xen. Một phần mềm tiềm năng khác là  
Virtual Iron, một giải pháp dựa trên Xen.  
2.1.4. Ảo hóa lƣu trữ  
Số lƣợng các công ty phát triển và lƣu trữ dữ liệu tăng ngày càng nhanh. Do sự  
chuyển dịch các chu trình kinh doanh sang các ứng dụng số dựa trên Web, các công ty  
đang bị chìm ngập trong biển dữ liệu. Việc tăng quá nhanh dữ liệu đang gây ra vấn đề  
cho nhiều công ty.  
Thứ nhất, do dung lƣợng lƣu trữ nhỏ, nhiều ứng dụng đã tạo ra quá nhiều dữ liệu  
hơn khả năng lƣu trữ vật lý trên một máy chủ. Thứ hai, nhiều ứng dụng, đặc biệt  
những ứng dụng dựa trên Internet, có nhiều máy cần truy cập cùng dữ liệu. Tất cả các  
dữ liệu trì hoãn trên một máy có thể gây ra sự tắc nghẽn, đó là không đề cập đến nguy  
cơ các máy chủ có thể không hoạt động nếu một máy chủ chứa toàn bộ các dữ liệu của  
ứng dụng bị hỏng. Cuối cùng, sự bùng nổ các máy mà đã đƣợc nhắc đến trong trong  
phần trƣớc của chƣơng này có thể gây ra các vấn đề về sao lƣu; nói cách khác, sao  
chép dữ liệu là nhiệm vụ không tƣởng khi có hàng trăm nghìn máy cần đƣợc sao lƣu  
dữ liệu.  
Vì những lý do này, dữ liệu cũng đƣợc ảo hóa. Các công ty sử dụng phƣơng pháp  
lƣu trữ tập trung (lƣu trữ ảo hóa) nhƣ một biện pháp tránh các vấn đề truy cập dữ liệu.  
Hơn nữa, chuyển sang lƣu trữ dữ liệu tập trung có thể giúp các công ty CNTT giảm chi  
phí và tăng hiệu quả quản lý dữ liệu.  
10  
 
2.2. Vai trò của phần cứng  
Mặc dù ảo hóa là một công nghệ phần mềm, tác động của ảo hóa là khiến phần  
cứng trở nên càng quan trọng hơn. Đó là do việc tháo dỡ rất nhiều máy chủ và dịch  
chuyển các hệ điều hành đến các máy ảo khiến các máy chủ còn lại, những máy mà hỗ  
trợ tất cả các máy ảo đó, trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.  
Mặc dù, các công ty CNTT có thể chấp nhận các máy chủ riêng rẽ trong môi  
trƣờng “một ứng dụng, một máy chủ” bị hỏng bởi mỗi lỗi hệ thống sẽ ảnh hƣởng đến  
một nhóm ngƣời sử dụng, ảo hóa thì hoàn toàn khác. Mỗi máy chủ hỗ trợ nhiều máy  
ảo và nhiều ứng dụng của ngƣời sử dụng. Nếu một máy chủ ảo hóa gặp sự cố, nó sẽ  
gây ảnh hƣởng đến nhiều ứng dụng và toàn bộ ngƣời sử dụng các ứng dụng đó.  
Phần cứng sẽ chỉ trở nên quan trọng hơn khi một phần cứng mới và sẵn sàng để  
ảo hóa xuất hiện trên thị trƣờng. Các nhà sản xuất phần cứng đang tạo ra những khả  
năng ảo hóa có tầm quan trọng lớn, vì vậy đừng xem nhẹ tầm quan trọng của phần  
cứng trong cấu trúc hạ tầng ảo hóa. Do vậy, khi ứng dụng phần mềm ảo hóa, một tác  
động không ngờ là phần cứng mới trở nên ngày càng quan trọng hơn.  
11  
 
CHƢƠNG 3. HỆ THỐNG MÁY ẢO OPENVZ  
OpenVZ là hệ thống máy ảo sử dụng phƣơng pháp ảo hóa hệ điều hành dựa trên  
nhân Linux và hệ điều hành. OpenVZ cho phép một máy chủ vật lý chạy nhiều hành  
độc lập gọi là Containers. OpenVZ hỗ trợ nhiều nền tảng vi xử lý hơn là các bản luân  
phiên. VMware Server và Xen có thể dùng đƣợc cho dòng x86, AMD 64; còn  
OpenVZ đƣợc chấp nhận ở dòng x86, AMD64, Itanium (IA64), PowerPC, và  
UltraSPARC. Chú ý là hiện nay chƣa có các kernel (nhân hệ điều hành) PowerPC xây  
dựng trƣớc cho Debian, nhƣng OpenVZ đƣợc hỗ trợ trên PowerPC.  
3.1. Cài đặt OpenVz  
3.1.1. Cài đặt và cấu hình hệ điều hành chủ trên máy tính  
a. Lựa chọn hệ điều hành  
Có thể chạy OpenVZ trên bất kỳ hệ thống host nào. Có thể lựa chọn Ubuntu,  
Fedora Core, RedHat, CentOS, Gentoo hoặc bất kỳ bản phân phối nào khác với mẫu  
hệ điều hành (OS template) đi kèm. Khi cài đặt các bản phân phối nên chọn phiên bản  
cài cho Server.  
b. Phân vùng ổ đĩa  
Khi phân vùng cho ổ đĩa không nên chọn phân vùng tự động mà nên chọn chế độ  
phân vùng bằng tay và nên thiết lập các phân vùng nhƣ sau  
Phân vùng Kích thƣớc phân vùng  
/
2 4 GB  
swap = 2 lần dung lƣợng bộ nhớ RAM  
/vz toàn bộ phần còn lại của đĩa cứng  
Tiến hành chia các phân vùng theo nhƣ hình 4 bên dƣới:  
12  
     
Hình 4. Phân vùng ổ đĩa khi cài hệ điều hành chủ  
Theo khuyến cáo ở đây nên sử dụng một phân vùng riêng biệt cho các thƣ mục  
chứa máy chủ ảo và các bản cài đặt (theo mặc định /vz /private/<veid> ). Lý do làm  
nhƣ vậy là nếu muốn sử dụng hạn ngạch đĩa trên OpenVZ, sẽ không thể sử dụng hạn  
ngạch đĩa thông thƣờng Linux trên phân vùng đó.  
c. Kết thúc cài đặt  
Sau khi phân vùng quá trình cài đặt đƣợc tiếp tục tới khi hoàn thành, sau đó tới  
phần thiết lập mạng và tƣờng lửa, cần thiết lập đúng địa chỉ IP, submark, default  
gateway và DNS hoặc để cấu hình mặc định theo DHCP. Khi cấu hình tƣờng lửa  
(Firewall) chọn No Firewall hoăc để chế độ Disable. Sau khi kết thúc quá trình này thì  
khởi động lại máy và chuẩn bị cài đặt phần mềm OpenVZ  
3.1.2. Cài đặt phần mềm OpenVZ  
a. Lựa chọn phương án cài đặt  
Trong trƣờng hợp có sẵn tiện ích yum thì nên chƣa chọn phƣơng án này để tiện  
cho việc cài đặt và cập nhật thƣờng xuyên. Nếu hệ điều hành không có sẵn tiện ích này  
thì chyển sang cài đặt bằng rpm, trong trƣờng hợp này phải tải gói cài đặt của OpenVZ  
về và cài bằng tay.  
13  
   
b. Thiết lập trước khi sử dụng yum  
Trƣớc khi sử dụng yum cần cài đặt kho OpenVZ. Tải về file openvz.repo tập tin  
và đặt nó vào thƣ mục /etc/yum.repos.d/. Điều này có thể đƣợc thực hiện bằng các  
lệnh sau, thực thi với quyền root:  
# cd /etc/yum.repos.d  
# rpm --import http://download.openvz.org/RPM-GPG-Key-OpenVZ  
Trong trƣờng hợp không mở đƣợc thƣ mục /etc/yum.repos.d/ có nghĩa là yum  
không đƣợc cài đặt trên hệ thống và cần cài đặt nó vào trƣớc. Mặc định khi cài CentOS  
phiên bản Server đã cài sẵn yum nên không cần cài nữa. Nếu trên Ubuntu thì phải cài  
thêm yum hoặc lựa chọn lựa chọn phƣơng án cài đặt khác là tải file cài đặt OpenVZ về  
và cài đặt.  
c. Cài đặt nhân OpenVZ  
. Sử dụng yum  
Thực thi lệnh sau với quyền root:  
# yum install ovzkernel  
. Sử dụng rpm  
Đầu tiên phải download bản cài đặt của OpenVZ tại địa chỉ  
http://wiki.openvz.org/Download/kernel/ . Phiên bản mới nhất dành cho RedHat 5 là:  
chạy trên các máy x86. Sau khi tải về xong, thực hiện cài đặt bằng lệnh sau với  
quyền root:  
# rpm -ihv ovzkernel-name*.rpm  
Ở đây name* là tên phiên bản đƣợc tải về.  
14  
3.1.3. Cấu hình mục khởi động ( Boot loader)  
Trong trƣờng hợp GRUB đƣợc dùng nhƣ là bộ nạp khởi động, nó sẽ đƣợc cấu  
hình tự động file /boot/grub/grub.conf sẽ xuất hiện thêm những dòng có nội dung  
tƣơng tự nhƣ sau:  
title CentOS (2.6.18-164.10.1.el5.028stab067.4)  
root (hd0,0)  
kernel /boot/vmlinuz-2.6.18-164.10.1.el5.028stab067.4 ro  
root=LABEL=/  
initrd /boot/initrd-2.6.18-164.10.1.el5.028stab067.4.img  
Vì lúc này trong mục khởi động sẽ có 2 lựa chọn mà mặc định là khởi động  
OpenVZ nên sẽ thay đổi CentOS bằng OpenVZ để tránh nhầm lẫn khi khởi động hệ  
điều hành. Khi đó những dòng trên sẽ chuyển thành:  
title OpenVZ (2.6.18-164.10.1.el5.028stab067.4)  
root (hd0,0)  
kernel /boot/vmlinuz-2.6.18-164.10.1.el5.028stab067.4 ro  
root=LABEL=/  
initrd /boot/initrd-2.6.18-164.10.1.el5.028stab067.4.img  
3.1.4. Thiết lập các thông số khác  
a. Thiết lập các thông số trong sysctl  
Để OpenVZ làm việc chính xác cần thiết lập một số thông số, các thông số này  
đƣợc lƣu trong file /etc/sysctl.conf. Các thông số dƣới đây cần đƣợc thiết lập, nếu chƣa  
có thông số nào thì thêm vào cuối file:  
# On Hardware Node we generally need  
# Controls IP packet forwarding  
net.ipv4.ip_forward = 1  
net.ipv6.conf.default.forwarding = 1  
net.ipv6.conf.all.forwarding = 1  
net.ipv4.conf.default.proxy_arp = 0  
15  
   
# Enables source route verification  
net.ipv4.conf.all.rp_filter = 1  
# Controls the System Request debugging functionality of the  
kernel  
kernel.sysrq = 1  
# We do not want all our interfaces to send redirects  
net.ipv4.conf.default.send_redirects = 1  
net.ipv4.conf.all.send_redirects = 0  
Để các thiết lập trên có hiệu lực, thực thi lệnh sau:  
# sysctl -p  
b. Thiết lập SELinux  
SELinux phải đƣợc vô hiệu hoá, để thực hiện việc này thì sửa file  
/etc/sysconfig/selinux:  
Trƣớc khi sửa  
SELINUX=enforcing  
Sau khi sửa  
SELINUX=disabled  
Sau khi thiết lập xong các thông số trên tkhởi động lại máy, chọn mục khởi  
động là OpenVZ. Khởi động xong thì chuyển sang cài đặt các công cụ phục vụ cho  
việc quản lý OpenVZ  
16  
3.1.5. Cài đặt các công cụ  
Sau khi cài đặt thành công OpenVZ, tiếp tục cài đặt cái công cụ cho nó, nên cài  
đặt các gói sau:  
. vzctl: gói này sử dụng để thực hiện các nhiêm vụ khác nhau trên máy chủ ảo  
( VPS: Virtual Private Server) OpenVZ ( gồm tạo, xoá và thiết lập các thông  
số khác)  
. vzquota: gói này sử dụng để quản lý hạn ngạch máy chủ ảo (VPS)  
a. Sử dụng yum  
Chỉ cần gõ lệnh sau là cả 2 gói trên sẽ đƣợc cài đặt:  
# yum install vzctl vzquota  
b. Sử dụng rpm  
Nếu sử dụng rpm phải download 2 gói cài đặt này tại địa chỉ:  
Sau đó chỉ việc gõ lệnh sau để cài đặt 2 gói trên:  
# rpm -Uhv vzctl*.rpm vzquota*.rpm  
Để khởi chạy OpenVZ, gõ lệnh sau:  
# /etc/init.d/vz start  
Sau khi chạy lệnh này từ OpenVZ sẽ tự khởi động các modun của nó, từ lần khởi  
động tiếp theo việc này sẽ đƣợc thực hiện một cách tự động.  
3.1.6. Cài đặt mẫu hệ điều hành  
Một mẫu hệ điều hành là một bộ các gói cơ bản từ một số bản phân phối Linux sẽ  
đƣợc cài vào VPS. Với OpenVZ, các bản phân phối khác nhau có thể cùng tồn tại trên  
một máy chủ vật lý gốc nên nhiều mẫu hệ điều hành có thể cùng tồn tại.  
Một mẫu hệ điều hành bao gồm các chƣơng trình hệ thống, thƣ viện và các kịch  
bản cần thiết để khởi động và chạy hệ thống, cũng nhƣ một số ứng dụng cơ bản và tiệc  
17  
   
ích. Ứng dựng nhƣ một trình biên dịch hay một máy chủ SQL thƣờng không đƣợc đƣa  
vào một mẫu hệ điều hành.  
Mẫu hệ điều hành siêu dữ liệu là một tập hợp các tệp tin nhỏ chứa các thông tin  
sau:  
. Danh sách các gói trong mẫu này  
. Vị trí chứa các gói  
. Kịch bản cần thiết để thực thi vào các giai đoạn khác nhau của bản cài đặt  
. Khoá GPG công cộng cần thiết để kiểm tra chữ ký của các gói  
. Các gói OpenVZ đặc biệt bổ sung  
Ta có thể tạo ra một mẫu hệ điều hành lƣu trữ bằng cách sử dụng mẫu tiện ích và  
mẫu hệ điều hành siêu dữ liệu thích hợp trên máy chủ vật lý gốc hiện tại. Quá trình  
này là tự động và sẽ mất từ 10 phút tới vài giờ phụ thuộc vào tốc độ mạng và kết quả  
mẫu lƣu trữ sẽ đƣợc cập nhật mới nhất.  
a. Cài đặt các tiện ích mẫu  
Ta cần phải cài đặt vào một vài gói dể có thể tao, cập hệ thống mẫu hệ điều hành  
lƣu trữ. Sử dụng câu lệnh:  
# yum install vzpkg vzyum vzrpm43-python vzrpm44-python vzctl-lib  
b. Cài đặt mẫu hệ điều hành siêu dữ liệu  
Để tạo một mẫu hệ điều hành lƣu trữ, cần phải lấy đƣợc các siêu dữ liệu để chọn  
các mẫu hệ điều hành.  
Để xem các mẫu có sẵn sử dụng câu lệnh:  
# yum search vztmpl  
Để cài đặt một số mẫu, sử dụng câu lệnh:  
# yum install vztmpl-XXX [...]  
18  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 97 trang yennguyen 01/06/2025 90
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu hệ thống máy ảo mã nguồn mở OpenVZ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_he_thong_may_ao_ma_nguon_mo_openvz.pdf