Khóa luận Nghiên cứu ngôn ngữ đặc tả security policy và xây dựng công cụ hỗ trợ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
  
Đặng Ngọc Tuyên  
NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ ĐẶC TẢ SECURITY POLICY  
VÀ XÂY DỰNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công nghệ thông tin  
HÀ NỘI - 2009  
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
  
Đặng Ngọc Tuyên  
NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ ĐẶC TẢ SECURITY POLICY  
VÀ XÂY DỰNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công nghệ thông tin  
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trương Ninh Thuận  
HÀ NỘI - 2009  
i
LỜI CẢM ƠN  
Em xin cảm ơn bộ môn Công nghệ phần mềm – khoa công nghệ thông tin- Đại  
Học Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã cho phép và giúp đỡ em thực hiện  
khóa luận này. Xin cảm ơn quý thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin đã tận tình  
chỉ bảo, rèn luyện, truyền đạt những chi thức, kỹ năng, kinh nghiệm quý báu cho em  
trong suốt bốn năm ở giảng đường đại học. Đây là những hành trang quý giá để em  
bước vào đời.  
Khóa luận skhông thể hoàn thành nếu như không có sự giúp đỡ, hướng dẫn và  
tận tình chỉ bảo của TS. Trương Ninh Thuận, người thầy đã đi cùng em trong suốt thời  
gian em nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành biết ơn về những  
chỉ bảo, định hướng nghiên cứu và thực hiện, hỗ trợ, và tạo điều kiện tốt nhất cho em.  
Mặc dù đã hết sức nỗ lực và cố gắng, nhưng chắc chắn khóa luận sẽ không tránh  
khỏi những khuyến khuyết. em kính mong nhận được sự cảm thông và tận tình chỉ bảo  
của quý thầy cô và các bạn.  
Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2009  
Sinh viên: Đặng Ngọc Tuyên  
ii  
TÓM TẮT KHÓA LUẬN  
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin  
và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu trao đổi thông tin và tài nguyên giữa các  
tổ chức , cá nhân thông qua mạng Internet ngày càng gia tăng. Từ việc trao đổi thông  
tin thư từ cho đến việc trao đổi và chia sẻ tài nguyên như hình ảnh âm thanh, các tài  
liệu…tất cả giờ đây đã được số hóa. Các ứng dụng theo mô hình cổ điển – chỉ hoạt  
động trên desktop và có ít người sử dụng ngày càng trở nên không phù hợp với thực tế  
cuộc sống nữa. Các ứng dụng ngày nay đều đòi hỏi phải có khả năng kết nối với mạng  
Internet và phục vụ được hàng triệu người sử dụng trong cùng một thời điểm. Và xuất  
phát từ thực tế đó, một vấn đề nảy sinh ra đó là làm thế nào để đảm bảo an ninh và bảo  
mật dữ liệu trong một hệ thống đa người dùng như vậy ? đây chính là lý do cho sự ra  
đời của các mô hình điều khiển truy cập.  
Nội dung khóa luận đưa ra một cái nhìn tổng quát về các mô hình điều khiển  
truy cập phổ biến đặc biệt chú trọng là mô hình điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò –  
RBAC. Từ những kiến thức cơ bản đó khóa luận tiến tới việc đặc tả các chức năng quản  
trị cơ bản trong một hệ thống cài đặt mô hình RBAC.  
Sau khi đưa những kiến thức lý thuyết một cách chi tiết và dễ hiểu vể RBAC,  
khóa luận tiến hành phân tích , thiết kế và cài đặt một công cụ hỗ trợ cho các nhà quản  
trị website trong việc điều khiển truy cập, công cụ này sẽ cài đặt những chức năng cơ  
bản nhất của mô hình RBAC.  
iii  
MỤC LỤC  
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................1  
1.1. Bối cảnh............................................................................................................1  
1.2. Muc tiêu của đề tài ............................................................................................2  
1.3. Cấu trúc của khóa luận ......................................................................................2  
CHƯƠNG 2. CÁC MÔ HÌNH ĐIỀU KHIỂN TRUY CẬP ......................................4  
2.1. Giới thiệu tổng quan..........................................................................................4  
2.2. Mô hình điều khiển truy cập tùy quyền DAC.....................................................4  
2.3. Mô hình điều khiển truy cập bắt buộc MAC......................................................4  
2.4. Mô hình điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò RBAC .......................................5  
CHƯƠNG 3. ROLE-BASED ACCESS CONTROL ................................................8  
3.1. Nền tảng và sự phát triển...................................................................................8  
3.2. Vai trò và các định nghĩa liên quan....................................................................9  
3.3. Họ mô hình RBAC..........................................................................................11  
3.3.1. Core RBAC (RBAC 0) .............................................................................11  
3.3.2. Role hierarchy..........................................................................................13  
3.3.3. Constrained RBAC ...................................................................................15  
3.3.4. RBAC 3....................................................................................................18  
3.4. Hệ thống RBAC và đặc tả các chức năng quản trị ...........................................19  
3.4.1. Core RBAC ..............................................................................................19  
3.4.2. Role hierarchy...........................................................................................27  
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CÔNG CỤ HỖ TRỢ ..........................33  
4.1.Mô hình use case..............................................................................................34  
4.1.1. Danh sách các tác nhân .............................................................................34  
4.1.2. Sơ đồ use case:..........................................................................................35  
4.1.3. Giải thích một số use case quan trọng .......................................................36  
4.2. Mô hình đối tượng...........................................................................................41  
4.3. Mô hình hóa động ...........................................................................................42  
4.3.1. Biểu đồ tuần tự (sequence diagram): .........................................................42  
4.3.2. Biểu đồ hợp c.........................................................................................43  
iv  
4.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu......................................................................................44  
CHƯƠNG 5. CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH VÀ THỰC NGHIỆM ........................46  
5.1. Môi trường và công cụ cần thiết ......................................................................46  
5.2. Cài đặt local webserver trên Ubuntu 8.10 ........................................................46  
5.3. Sử dụng thư viện nguồn mở ADODB thao tác với cơ sở dữ liệu......................47  
5.4. Các chức năng chính của chương trình ............................................................48  
5.5. Phát triển ứng dụng .........................................................................................48  
5.5.1. Quản lý các vai trò và người sử dụng........................................................48  
5.5.2. Chức năng quản lý các đặc quyền .............................................................50  
5.5.3. Chức năng quản lý các miền đối tượng ....................................................51  
5.6. Kiểm thử .........................................................................................................52  
5.6.1. Đề xuất các trường hợp kiểm th..............................................................52  
5.6.2. Tiến hành kiểm thử và kết quả ..................................................................53  
5.7 Kết quả đạt được sau khi hoàn thành chương trình ...........................................55  
5.8. Những hạn chế của chương trình.....................................................................55  
5.9. Hướng phát triển chương trình trong tương lai ................................................56  
KẾT LUẬN...............................................................................................................57  
v
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ  
Hình 1. Điểm khác biệt giữa RBAC và các mô hình truyền thống................................7  
Hình 2. Họ RBAC .....................................................................................................11  
Hình 3. Mô hình tổng quát Core RBAC....................................................................12  
Hình 4. Mô hình tổng quát Role hierarchy ( RBAC 1) ...............................................13  
Hình 5. Mô hình tổng quát các quan hệ SSD..............................................................16  
Hình 6. Mô hình tổng quát các quan hệ DSD .............................................................17  
Hình 7. Mô hình tổng quát RBAC cấp cao nhất - RBAC 3........................................18  
Hình 8. Mô hình RBAC cấp cao nhất – triển khai chi tiết ..........................................19  
Hình 9. Component view của mô hình use case cho RBAC .......................................34  
Hình 10. sơ đồ use case theo từng gói chi tiết ............................................................35  
Hình 11. Mô hình đối tượng của RBAC.....................................................................41  
Hình 12. Các lớp thực thể trong mô hình đối tượng của RBAC.................................41  
Hình 13. Các lớp cơ sở và mối quan hệ giữa chúng....................................................42  
Hình 14. Biểu đồ tuần tự: User Asignment.................................................................42  
Hình 15. Biểu đồ tuần tự: Permission Assignment .....................................................43  
Hình 16. Biểu đồ hợp tác: User Assignment ..............................................................43  
Hình 17. Biểu đồ hợp tác: permission Assignment.....................................................44  
Hình 18: Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ của ứng dụng RBAC...................................45  
Hình 19.Màn hình nhập liệu chức năng quản lý vai trò. ............................................48  
Hình 20. Màn hình nhập liệu chức năng quản lý người sử dụng.................................49  
Hình 21. Màn hình nhập liệu chức năng gán người sử dụng vào các vai trò ...............49  
Hình 23. Màn hình nhập liệu chức năng quản lý các hành động.................................50  
Hình 24. Màn hình nhập liệu chức năng gán các hành động vào đặc quyền ...............50  
Hình 25. Màn hình nhập liệu chức năng quản lý đối tượng ........................................51  
Hình 26. Màn hình nhập liệu chức năng quản lý miền đối tượng................................51  
Hình 27. kết quả thực hiện gán người sủ dụng vào vai trò trong test 1 .......................53  
Hình 28. kết quả thực hiện cấp quyền cho vai trò trong test 1 ....................................54  
Hình 29. kết quả thực hiện gán người sử dụng vào vai trò trong test 2 .......................54  
Hình 30. kết quả thực hiện cấp quyền cho vai trò trong test 2 ....................................55  
vi  
DANH SÁCH CÁC THUẬT NGỮ VÀ KHÁI NIỆM  
THUẬT NGỮ  
KHÁI NIỆM  
Mandatory access control – điều khiển truy cập bắt buộc  
Discretionary access control – điều khiển truy cập tùy quyền  
Role-based access control – điều khiển truy cập trên cơ sở vai  
trò  
MAC  
DAC  
RBAC  
Generalized Framework for Access Control – kiến trúc  
frameword tổng quát cho điều khiển truy cập  
GFAC  
ACL  
Access control list – Danh sách điều khiển truy cập  
Đặc quyền tối thiểu  
least privilege  
separation of  
duties  
Phân chia trách nhiệm  
Static separation of duties – phân chia trách nhiệm tĩnh  
SSD  
Dynamic separation of duties – phân chia trách nhệm động  
Trừu tượng hóa dữ liệu  
DSD  
data abstraction  
Cấp bậc trong vai trò  
Role hierarchy  
Core RBAC  
Mô hình RBAC cơ sở  
Các ràng buộc RBAC  
Constrained RBAC  
Tập hợpc các vai trò  
ROLE data set  
SSD role set  
Tập hợp các vai trò có thêm ràng buộc SSD  
Tập hợp người sử dụng  
USER data set  
OBJS data set  
OPS  
Tập hợp các đối tượng  
Tập hợp các hành động trên một đối tượng cụ thể  
vii  
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
1.1. Bối cảnh  
Ngày nay, công nghệ thông tin đang là ngành công nghiệp mũi nhọn trong chiến  
lược phát triển kinh tế và xây dựng đất nước của hầu hết các quốc gia. Các sản phẩm  
công nghệ thông tin đã và đang được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh  
tế, xã hội và hầu hết đều đem lại những giá trị thiết thực.  
Đối tượng phục vụ chính của ngành công nghệ thông tin hiện nay chính là các tổ  
chức, các doanh nghiệp…Nhu cầu ứng dụng các sản phẩm của ngành công nghiệp mũi  
nhọn này để hỗ trợ tin học hóa quy trình nghiệp vụ mà từ trước đến nay vốn vẫn được  
thực hiện một cách thủ công đang ngày càng trở nên cấp thiết. Các sản phẩm dạng này  
đều có một đặc điểm chung là có độ phức tạp cao, chi phí sản xuất và bảo trì lớn, mức  
độ cụ thể còn tùy vào độ lớn của tổ chức cũng như độ phức tạp của các quy trình nghiệp  
vụ cần xử lý.  
Với sự phát triển nhanh chóng của Internet cộng thêm với xu hướng hội nhập  
chung của toàn thế giới, các tổ chức, cá nhân cần bắt tay, phối hợp hoạt động và chia sẻ  
tài nguyên với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động. Lúc này các sản phẩm sẽ có độ  
phức tạp cao hơn, kéo theo đó là chi phí sản xuất, quản lý và bảo trì. Các ứng dụng lúc  
này sẽ có hàng trăm đến hàng triệu người sử dụng trong cùng một thời điểm. Như vậy  
với xu hướng mới đó ngành công nghệ phần mềm lại phải đối mặt với các vấn đề khó  
khăn như vấn đề tái sử dụng và mở rộng các hệ thống sẵn có, vấn đề về an ninh bảo  
mật. Nhưng có lẽ vấn đề khó khăn nhất chính là vấn đề an ninh và bảo mật. Phải làm  
thế nào để đảm bảo rằng chỉ những người dùng đã được xác thực mới được phép truy  
cập đến dữ liệu hay tài nguyên nào đó trong một hệ thống.  
Trước những yêu cầu cấp thiết như trên, các nhà phát triển hệ thống và các nhà  
phát triển phần mềm đã bắt đầu nghiên cứu các chính sách điều khiển truy cập (Access  
control). Mô hình đầu tiên được đưa ra là DAC [11] (mô hình điều khiển truy cập tùy  
quyền), tiếp theo đó là MAC [11] (mô hình điều khiển truy cập bắt buộc) và cuối cùng  
là RBAC (mô hình điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò). Mỗi mô hình trên đều có  
những ưu điểm và nhược điểm riêng, song cho đến ngày nay RBAC [5] vẫn là mô hình  
1
được đánh giá là đã giải quyết những khó khăn trên một cách tối ưu nhất và sẽ là xu thế  
tương lai. Thế thì RBAC là gì ? cách nó giải quyết những vấn đề khó khăn ở trên như  
thế nào? Đây chính là lý do chúng tôi thực hiện đề tài này.  
1.2. Muc tiêu của đề tài  
Để thực hiện những vấn đề đã nêu ra ở trên, khóa luận sẽ lần lượt trình bày  
những kiến thức cần thiết để giải quyết bài toán đặt ra. Khóa luận sẽ tập trung vào các  
vấn đề sau:  
Tìm hiểu khái quát về các mô hình điều khiển truy cập phổ biến là DAC,  
MAC và RBAC. Phân tích và đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của từng  
mô hình.  
Tìm hiểu chi tiết về mô hình điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò RBAC  
từ mô hình cơ sở đến mô hình cấp cao nhất, đưa ra được các đặc tả chức  
năng quản trị cho từng mô hình trong họ gia đình RBAC.  
Phân tích, thiết kế và cài đặt một công cụ hỗ trợ nhà quản trị trong việc  
quản lý và điều khiển truy cập.  
1.3. Cấu trúc của khóa luận  
Các phần còn lại của khóa luận bao gồm các phần sau:  
Chương 2: Trình bày tổng quan về điều khiển truy cập, giới thiệu các mô hình  
điều khiển truy cập phổ biến là DAC, MAC và RBAC. So sánh ưu điểm và  
nhược điểm giữa chúng.  
Chương 3: Trình bày chi tiết về mô hình điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò  
RBAC. Tìm hiểu chi tiết về từng mô hình trong họ các mô hình RBAC, và cuối  
cùng là đặc tả các chức năng quản trị trong các mô hình thuộc họ các mô hình  
RBAC.  
Chương 4: Sẽ phân tích, thiết kế một ứng dụng trên nền web, ứng dụng này sẽ  
áp dụng mô hình RBAC trong việc quản lý và điều khiển truy cập đối với người  
sử dụng.  
2
Chương 5: Trình bày quá trình cài đặt và thực nghiệm đối với ứng dụng đã  
phân tích thiết kế trong chương 4, đưa ra các kết quả đạt được.  
3
CHƯƠNG 2. CÁC MÔ HÌNH ĐIỀU KHIỂN TRUY CẬP  
2.1. Giới thiệu tổng quan  
Bắt đầu từ những thập niên 70, các hệ thống máy tính đưa ra rất nhiều các ứng  
dụng và phục vụ rất nhiều người dùng trên khắp thế giới, do đó đã làm tăng khả năng  
nhận thức về bảo mật dữ liệu. Các nhà phát triển hệ thống và các nhà phát triển phần  
mềm đều quan tâm đến các kiểu của điều khiển truy cập (access control) để chắc chắn  
rằng chỉ những người dùng đã được xác thực mới có thể truy cập đến dữ liệu hoặc tài  
nguyên nào đó. Xuất phát từ thực tế đó, một số mô hình điều khiển truy cập đã được  
đưa ra. Trong đó nổi tiếng nhất là ba mô hình: MAC (mandatory access control), DAC  
(discretionary access control) và RBAC (Role-based access control).  
2.2. Mô hình điều khiển truy cập tùy quyền DAC  
Trước tiên chúng ta tìm hiểu về DAC. Theo định nghĩa chính thức thì DAC hay  
còn gọi là mô hình điều khiển truy cập tùy quyền là một phương pháp nhằm hạn chế  
truy cập các đối tượng trên cơ sở nhận dạng (identity) và nhu cầu cần biết (need-to-  
know) của nhiều người dùng và/hoặc của một nhóm các đối tượng trực thuộc. Phương  
pháp điều khiển truy cập được coi là tùy quyền là vì một chủ thể với một phép truy cập  
nào đó có thể chuyển nhượng phép truy cập (trực tiếp hay gián tiếp) sang bất cứ một  
chủ thể nào khác trong hệ thống. Nói cách khác, kỹ thuật này cho phép người dùng có  
toàn quyền quyết định quyền truy cập được công nhận cho các tài nguyên của họ, có  
nghĩa là họ có thể (tình cờ hay ác ý) ban quyền truy cập cho những người dùng bất hợp  
pháp.  
2.3. Mô hình điều khiển truy cập bắt buộc MAC  
MAC – hay còn gọi là mô hình điều khiển truy cập bắt buộc là một kỹ thuật được  
dùng để bảo vệ các quy trình máy tính, dữ liệu và các thiết bị hệ thống khỏi sự lạm  
dụng. Kỹ thuật này được phát triển để mở rộng và thay thế kỹ thuật điều khiển truy  
cập tùy quyền DAC đối với các phép truy cập và sử dụng hệ thống tệp tin cùng những  
khái niệm về người dùng và nhóm người dùng.  
4
Đặc trưng quan trọng nhất của MAC bao hàm việc từ chối người dùng toàn  
quyền truy cập/ sử dụng tài nguyên do chính họ tạo ra. Chính sách an ninh của hệ  
thống (như đã được administrator quy định) hoàn toàn quyết định các quyền truy cập  
được công nhận và một người dùng không thể tự hạn chế quyền truy cập vào các tài  
nguyên của họ hơn những gì mà administrator chỉ định.  
Mục đích của MAC là định nghĩa một kiến trúc mà trong đó nó đòi hỏi sự đánh  
giá tất cả các label có liên quan đến vấn đề an ninh an ninh (security-related labels) và  
đưa ra những quyết định dựa trên cơ sở ngữ cảnh của các thao tác cùng các nhãn dữ  
liệu (data labels) tương đồng. Kiến trúc FLASK và những kiến trúc cơ cấu tổ chức  
tổng quát đối với điều khiển truy cập (Generalized Framework for Access Control -  
GFAC), đi đôi với MAC, trở thành những kỹ thuật khả thi cho những hệ thống an ninh  
đa tầng cấp (multilevel security systems).  
Một kiến trúc như vậy sẽ ngăn chặn một người dùng đã được xác thực, hoặc một  
quy trình tại một phân hạng cụ thể nào đấy, hoặc có một mức độ tin cẩn (trust-level)  
nhất định nào đấy, không cho họ truy cập thông tin, truy cập các tiến trình hoặc truy  
cập các thiết bị ở một tầng cấp khác. Kết quả của việc này là nó cung cấp cho chúng ta  
một cơ chế chính sách ngăn chặn đối với người dùng và các quy trình, hoặc biết, hoặc  
chưa biết (lấy ví dụ, một chương trình ứng dụng lạ, chưa từng thấy (unknown program  
có thể bao hàm một chương trình ứng dụng không đáng tin (untrusted application) và  
hệ thống phải theo dõi, giám sát và/hay khống chế những truy cập của nó vào các thiết  
bị và các tập tin).  
2.4. Mô hình điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò RBAC  
Trong an ninh đối với các hệ thống máy tính, điều khiển truy cập trên cơ sở vai  
trò (RBAC) là một trong số các phương pháp điều khiển và đảm bảo quyền sử dụng  
cho người dùng. Đây là một phương pháp có thể thay thế điều khiển truy cập tùy  
quyền (discretionary access control - DAC) và điều khiển truy cập bắt buộc  
(mandatory access control - MAC).  
Điều khiển truy cập dựa trên cơ sở vai trò (RBAC) khác với các hình thức điều  
khiển truy cập tùy quyền DAC và điều khiển truy cập bắt buộc – MAC. DAC và  
5
MAC trước đây là hai mô hình duy nhất được phổ biến trong điều khiển truy cập. Nếu  
một hệ thống không dùng DAC thì người ta chỉ có thể cho rằng hệ thống đó dùng  
MAC mà không có lựa chọn thứ ba. Song sau những cuộc nghiên cứu vào những năm  
90 đã cho thấy RBAC không phải là DAC hay MAC.  
Trong nội bộ một tổ chức, các vai trò (role) được kiến tạo để đảm nhận các chức  
năng công việc khác nhau. Mỗi vai trò được gắn liền với một số quyền hạn  
(permissions) cho phép nó thao tác một số hoạt động cụ thể. Các thành viên trong lực  
lượng cán bộ công nhân viên (hoặc những người dùng trong hệ thống) được phân phối  
một vai trò riêng, và thong qua việc phân phối vai trò này mà họ tiếp thu được một số  
những quyền hạn cho phép họ thi hành những chức năng cụ thể trong hệ thống.  
Vì người dùng không được cấp phép trực tiếp, mà chỉ tiếp thu được quyền hạn  
thông qua vai trò của họ (hoặc các vai trò), việc quản lý quyền hạn của người dùng trở  
thành một việc khá đơn giản, và người ta chỉ cần chỉ định những vai trò thích hợp cho  
người dùng mà thôi. Việc chỉ định vai trò này đơn giản hóa những công việc thông  
thường như việc cho thêm một người dùng vào trong hệ thống, hay đổi phòng công tác  
(department) của người dùng.  
RBAC khác với các danh sách điều khiển truy cập (access control list - ACL)  
được dùng trong hệ thống điều khiển truy cập tùy quyền, ở chỗ, nó chỉ định các quyền  
hạn tới từng hoạt động cụ thể với ý nghĩa trong cơ quan tổ chức, thay vì tới các đối  
tượng dữ liệu hạ tầng. Lấy ví dụ, một danh sách điều khiển truy cập có thể được dùng  
để cho phép hoặc từ chối quyền truy cập viết một tệp tin hệ thống, song nó không nói  
cho ta biết phương cách cụ thể để thay đổi tệp tin đó. Trong một hệ thống dùng  
RBAC, một thao tác có thể là việc một chương trình ứng dụng tài chính kiến tạo một  
giao dịch trong ‘tài khoản tín dụng’ (credit account transaction). Việc chỉ định quyền  
hạn cho phép thi hành một thao tác là một việc làm đầy ý nghĩa, vì các thao tác đã  
được phân định tinh tế và mỗi cá nhân thao tác có một ý nghĩa riêng trong chương  
trình ứng dụng.  
Việc sử dụng RBAC để quản lý các đặc quyền của người dùng trong một hệ  
thống duy nhất hay trong một chương trình ứng dụng là một sự thực hành tốt nhất  
6
được chấp nhận một cách rộng rãi. Các hệ thống bao gồm: thư mục động (Active  
Directory) của Microsoft, SELinux, Oracler DBMS, PostgreSQL 8.1, SAP R/3…đều  
thực thi một một trong những hình thức của RBAC.  
Hình 1. Điểm khác biệt giữa RBAC và các mô hình truyền thống  
Tuy nhiên, việc sử dụng RBAC để quản lý quyền lợi của người dùng, trên toàn  
thể các chương trình ứng dụng, là một việc làm còn nhiều tranh luận. Sở dĩ như vậy là  
vì người dùng thường là một đơn vị đặc hữu (unique), cho nên nhiệm vụ định nghĩa  
các vai trò tương ứng (defining sufficient roles) và chỉ định các tư cách hội viên cho  
các vai trò một cách phù hợp, trong một tổ chức với hạ tầng cơ sở kỹ thuật thông tin  
không đồng nhất, hòng nắm bắt các nhu cầu về quyền lợi, trong khi các nhu cầu này có  
tầm trải rộng trên hàng chục, hằng trăm hệ thống và trên các chương trình ứng dụng, là  
một việc hết sức phức tạp.  
7
CHƯƠNG 3. ROLE-BASED ACCESS CONTROL  
3.1. Nền tảng và sự phát triển  
Mục đích chính của RBAC là làm thuận tiện cho quá trình quản trị bảo mật và  
kiểm duyệt. Rất nhiều các hệ thống điều khiển truy cập tốt trong thương mại dành cho  
các máy tính lớn hiện nay đã cài đặt các vai trò để quản trị bảo mật.  
Trong quá khứ và cho đến ngày nay, nhiều ứng dụng đã được xây dựng với  
RBAC được mã hóa bên trong bản thân ứng dụng đó. Các hệ điều hành và các môi  
trường hiện tại cũng đã cung cấp một vài sự hỗ trợ RBAC ở mức độ ứng dụng. Tuy  
nhiên một nhiệm vụ khó khăn đặt ra là làm thế nào để nhận biết các điều kiện ứng  
dụng thực sự độc lập, thực sự linh hoạt, thực sự đơn giản để cài đặt và sử dụng, để hỗ  
trợ rộng rãi cho các ứng dụng với một sự tùy chỉnh nhỏ nhất.  
Những sự biến đổi phức tạp của RBAC bao gồm khả năng thiết lập mối quan hệ  
giữa các vai trò, giữa các quyền với các vai trò và giữa những người sử dụng và các  
vai trò. Lấy ví dụ, hai quyền có thể được thiết lập để triệt tiêu lẫn nhau, do đó cùng là  
một người sử dụng thì không thể cùng ở trong hai vai trò này được.  
Các vai trò cũng có thể đảm nhiệm các quan hệ kế thừa, nhờ vào đó mà một vai  
trò có thể kế thừa toàn bộ các quyền của một vai trò khác. Các mối quan hệ vai trò –  
vai trò này có thể được sử dụng để đảm bảo các chính sách bảo mật, các chính sách  
này bao gồm sự phân biệt giữa các trách nhiệm và sự ủy thác của thẩm quyền. Cho đến  
nay, các quan hệ này đã được mã hóa bên trong các phần mềm ứng dụng; cùng với  
RBAC, chúng có thể được chỉ định cho một trong các miền bảo mật.  
Với RBAC, có thể định nghĩa lại các quan hệ quyền-vai trò, tạo nên sự đơn giản  
trong việc gán người sử dụng vào trong các vai trò được định nghĩa lại đó. Chính sách  
điều khiển truy cập là hiện thân trong các thành phần khác nhau của RBAC giống như  
các mối quan hệ vai trò – quyền, người sủ dụng – vai trò, vai trò- vai trò. Các thành  
phần này sẽ quyết định xem một người sử dụng có được phép truy cập đến một khối  
dữ liệu riêng trong hệ thống hay không. Các thành phần RBAC có thể được cấu hình  
trực tiếp bởi các owner của hệ thống hoặc gián tiếp thông qua các vai trò xấp xỉ được  
8
ủy thác bởi các owner của hệ thống. Hơn thế nữa, chính sách điều khiển truy cập có  
thể làm tăng thêm vòng đời của hệ thống. Khả năng thay đổi chính sách khi cần thiết  
của một tổ chức là một lợi thế của RBAC.  
Mặc dầu vậy RBAC là một chính sách tự nhiên, nó hỗ trợ chính xác ba nguyên lý  
bảo mật nổi tiếng: least privilege(đặc quyền tối thiểu), separation of duties (phân chia  
trách nhiệm), và data abstraction(trừu tượng hóa dữ liệu). Least privilege – đặc quyền  
tối thiểu được hỗ trợ vì RBAC có thể được cấu hình sao cho chỉ có các quyền cho các  
nhiệm vụ được chỉ đạo bởi các thành viên của vai trò mới được gán vào vai trò đó.  
separation of duties – sự phân chia trách nhiệm được hỗ trợ để chắc chắn rằng các vai  
trò loại bỏ lần nhau có thể được gọi để hoàn thành các nhiệm vụ nhạy cảm, giống như  
sự cần thiết một tài khoản thư ký và một tài khoản quản lý để tham gia vào việc kiểm  
tra. data abstraction – trừu tượng hóa dữ liệu được hỗ trợ bởi tính chất của các quyền  
trừu tượng giống như credit(cho vay) và debit(ghi n) của một đối tượng account (tài  
khoản), đúng hơn là đọc, ghi, và thực thi các quyền đặc trưng được cung cấp bởi hệ  
điều hành. Tuy nhiên, RBAC không thể ép buộc ứng dụng của các nguyên lý đó phải  
tuân theo. Một nhân viên bảo mật không thể cấu hình RBAC để nó vi phạm các  
nguyên lý đó. Ngoài ra mức độ của sự trừu tượng hóa dữ liệu có thể được xác định bởi  
sự cài đặt chi tiết.  
RBAC không phải là giải pháp cho toàn bộ các điều khiển truy cập được đưa ra.  
RBAC không cố gắng điều khiển trực tiếp các quyền như một chuỗi các sự kiện. Các  
dạng khác của điều khiển truy cập có thể được đặt ở tầng trên của RBAC cũng chính  
vì mục đích này.  
3.2. Vai trò và các định nghĩa liên quan  
Với RBAC các nhà phát triển tạo ra các vai trò theo các chức năng công việc  
được thực hiện trong công ty hay tổ chức, cấp các quyền cho các vai trò này và sau  
cùng là gán những người sử dụng vào các vai trò này dựa trên cơ sở trách nhiệm và  
năng lực của công việc đặc thù đó.  
Một vai trò có thể trình bày một nhiệm vụ cụ thể như là một vai trò bác sĩ hay vai  
trò một nhà điều hành kinh doanh. Một vai trò bao gồm quyền và trách nhiệm trong đó  
9
quyền và trách nhiệm được phân biệt rất rõ ràng. Một người có thể có quyền quản lý  
nhiều phòng ban nhưng anh ta chỉ có trách nhiệm đối với phòng ban cụ thể được quản  
lý. Các vai trò cũng có thể phản ánh trách nhiệm cụ thể được gán vòng quanh qua  
nhiều người sử dụng, ví dụ như trách nhiệm của một bác sĩ hay một nhân viên làm ca.  
Các vai trò định nghĩa cả sự cho phép riêng biệt cụ thể để truy cập các tài nguyên  
và quy mô của các tài nguyên được truy cập. Lấy ví dụ một vai trò người điều hành có  
thể truy cập tất cả các tài nguyên máy tính nhưng không thể thay đổi các quyền truy  
cập của mình, hay một kiểm toán viên chỉ có thể truy cập vào máy tính để kiểm tra sổ  
sách. Các vai trò được sử dụng để quản trị hệ thống trong nhiều hệ điều hành mạng  
như NetWare của Novell hay WindowNT của Microsoft.  
Sự kết hợp của người sử dụng và các quyền tạo nên một vai trò. Các quyền được  
gán một cách gián tiếp cho người sử dung thông qua một vai trò, chính vì thế mà việc  
bảo mật các lỗ hổng trên các vai trò đơn giản hơn rất nhiều so với trên các quyền.  
Người sử dụng có thể được gán lại sang các vai trò khác nếu cần thiết.  
Một câu hỏi thường xuyên được đặt ra là “Đâu là điểm khác nhau giữa các vai trò  
(role) và các nhóm (group)”. Nhóm người sử dụng là một đơn vị của điều khiển truy  
cập khá phổ biến được cung cấp bởi các hệ thống điều khiển truy cập. Một chuyên đề  
khác giữa hầu hết những sự cài đặt của các nhóm và định nghĩa của các vai trò đó là:  
nhóm là một chuẩn giao tiếp giống như một tập hợp người sử dụng và không phải là  
tập hợp của các quyền. Một vai trò là cả một tập hợp của người sử dụng ở một bên và  
một tập hợp các quyền ở một bên khác. Vai trò hoạt động như một người trung gian để  
nhóm hai tập hợp đó lại với nhau.  
10  
3.3. Họ mô hình RBAC  
Về cơ bản, RBAC được chia thành bốn mức khác nhau, từ mức cơ sở đến mức  
nâng cao như hình vẽ dưới đây:  
Hình 2: Họ RBAC  
3.3.1. Core RBAC (RBAC 0)  
Trong hình trên (hình 2), RBAC 0 base model [6] là mô hình cơ bản nhất cho  
các hệ thống RBAC và chứa năm phần tử dữ liệu cơ bản đó là:  
Users (U): tập hợp người sử dụng  
Roles (R): tập hợp các vai trò  
Permissions (PRMS) : các quyền  
Objects (OBS) : các đối tượng  
Operations (OPS): các hành động  
Trong mô hình RBAC, người sử dụng có thể là con người, các cỗ máy, các  
mạng…chứ không nhất thiết phải mang yếu tố con người. Một vai trò trình bày một  
chức năng công việc (job-function). Các quyền là một sự phê chuẩn để thực thi các  
hành động (operations) trên một hay nhiều đối tượng, các quyền phải luôn luôn rõ  
ràng, có thể áp dụng cho nhiều đối tượng và phải được miêu tả một cách trừu tượng,  
thêm vào đó các quyền chỉ có thể có tác dụng đối với các đối tượng dữ liệu và tài  
nguyên của hệ thống mà không thể có tác dụng đối với các thành phần RBAC. Đối với  
các thành phần RBAC chỉ có các quyền quản trị mới có thể thao tác được. Mô hình  
tổng quát của RBAC 0 được mô tả như trong hình 3 dưới đây:  
11  
Hình 3. Mô hình tổng quát Core RBAC  
Ngoài ra trong mô hình trên ta còn thấy một thành phần nữa đó là Session (S).  
Session đánh dấu phiên làm việc của người sử dụng, mỗi một session sẽ ánh xạ đến  
duy nhất một người sử dụng và một tập hợp con các vai trò được kích hoạt mà người  
sử dụng được gán tới. Điều đó có nghĩa rằng tại một thời điểm, một user có thể có  
nhiều phiên làm việc và nhiều vai trò có thể được kích hoạt tại cùng một thời điểm đó.  
Session chính là nhân tố quyết định xem liệu hệ thống có cho phép người sử dụng thực  
hiện multi login hay không, hay cũng có thể dùng session để kiểm tra xem hiện tại có  
bao nhiêu người đang truy cập hệ thống…  
Một cách tổng quát nhất, RBAC có thể được định nghĩa như sau:  
U, R, PRMS và S trình bày theo thứ tự tập hợp Users – những người sử  
dụng, Roles – các vai trò, Permisstions – các quyền, và Sessions – các  
phiên.  
RH  
R X R là một phần t rên các vai trò, được gọi là mối quan hệ ưu thế,  
được viết tắt là , và định nghĩa một thứ tự các vai trò, đó là r1 r2, với  
(r1, r2) R.  
UA  
U X R là mối quan hệ gán những người sử dụng với các vai trò.  
assign_roles(u:U), là ánh xạ của một người sử dụng lên trên một tập  
các vai trò mà cô ta/anh ta được gán. Chính xác hơn: assign_roles(u) = {r  
R | (u, r) UA}.  
12  
assign_users(r:R), là ánh xạ của một vai trò lên trên một tập người sử  
dụng được gán vai trò này. Chính xác hơn:  
assign_users(r) = {u U | (u, r) UA}.  
PA  
R X PRMS, là mối quan hệ gán một quyền cho một vai trò.  
assign_perms(r:R)  
các quyền. Chính xác hơn:  
, là ánh xạ của một vai trò lên trên một tập hợp  
assign_perms(r) = {p PRMS | (r, p) PA}.  
user_ses(u:U), là ánh xạ của một người sử dụng lên trên một tập các  
phiên.  
Ses_roles(s:S), là ánh xạ của mỗi một phiên tới một tập vai trò.  
avail_session_perms(s:S)  
assign_perms(r).  
, các quyền sẵn có trong một phiên, đó là  
3.3.2. Role hierarchy  
RBAC 1 tích hợp thêm Role Hierarchy – RH [3] hay còn gọi là hệ thống cấp bậc  
trong vai trò. Mô hình tổng quát của RBAC 1 như sau:  
Hình 4. Mô hình tổng quát Role hierarchy ( RBAC 1)  
RH định nghĩa một quan hệ kế thừa giữa các vai trò, sự kế thừa đó được miêu tả  
bên trong các nhóm quyền, ví dụ như vai trò r1 kế thừa vai trò r2 nếu như tất cả các  
đặc quyền của r2 cũng là các đặc quyền của r1 ngoài ra r1 có thể có thêm một số  
13  
quyền khác. Trong một vài cài đặt cụ thể của RBAC, các quyền không được quản lý  
một cách tập trung trong khi đó RH lại được quản lý tập trung. Với các hệ thống đó  
RH được quản lý bên trong các nhóm người sử dụng chứa đựng các quan hệ, vai trò r1  
chứa đựng vai trò r2 nếu như tất cả người sử dụng được xác thực cho r1 cũng là những  
người sử dụng được xác thực cho r2. Chú ý rằng, một người sử dụng của r1 có tất cả  
các đặc quyền của r2, trong khi sự kế thừa quyền cho r1 và r2 không nói đến bất cứ  
điều gì về UA (User Assignment).  
Có hai kiểu RH đó là:  
.General Role Hierarchies (RH tổng quát)  
. Limited Role Hierarchies (RH giới hạn).  
3.3.2.1. General Role Hierarchies  
General Role Hierarchies hỗ trợ định nghĩa đa kế thừa (multiple inheritance).  
Điều này có nghĩa rằng nó cung cấp khả năng kế thừa quyền cũng như việc kế thừa  
user membership từ hai hay nhiều vai trò nguồn.  
RH  
ROLES × ROLES được gọi là quan hệ kế thừa, viết tắt là  
,
r1 r2 chỉ khi tất cả các quyền của r2 cũng là các quyền của r1 và tất cả người  
sử dụng của r1 cũng là những người sử dụng của r2. r1 r2  
authorized_permissions(r2)authorized_permissions(r1)  
authorized_users(r: ROLES) → 2^USERS, ánh xạ vai trò r lên trên một tập hợp  
người sử dụng trong sự hiện diện của một RH, authorized_users(r) = {u  
USERS | r’ r , (u, r’) UA}  
authorized_permissions(r: ROLES) → 2^PRMS, ánh xạ vai trò r lên trên một  
tập hợp các quyền trong sự hiện diện của một RH.  
authorized_permissions(r) = {p PRMS | r’ r, (p, r’) PA}  
14  
3.3.2.2. Limited Role Hierarchies  
Limited Role Hierarchies không hỗ trợ định nghĩa đa kế thừa  
Định nghĩa giống như RH tổng quát nhưng có thêm giới hạn sau đây:  
. r, r1, r2 ROLES, r r1 r r2 r1 = r2  
3.3.3. Constrained RBAC  
Constrained RBAC [3] thêm các quan hệ Separation of Duty (SoD - sự phân  
chia trách nhiệm) vào mô hình RBAC. SoD được sử dụng để thực thi các chính sách  
xung đột lợi ích mà các tổ chức có thể sử dụng để ngăn chặn người sử dụng vượt quá  
một mức độ hợp lý cho các quyền của họ.  
Giống như một yếu tố bảo mật cơ bản, SoD đã được công nhận một cách rộng rãi  
cho các ứng dụng trong kinh doanh, các ngành công nghiệp và chính phủ. Mục đích  
của nó là để đảm bảo rằng các sai sót và gian lận bên trong một tổ chức chỉ là kết quả  
của việc thông đồng giữa các cá nhân. Để giảm thiểu khả năng thông đồng, các cá  
nhân thuộc các nhóm kỹ năng khác nhau hoặc lợi ích khác nhau được phân công  
nhiệm vụ cần thiết và riêng biệt trong việc thực hiện các chức năng của một doanh  
nghiệp. Động lực ở đây chính là để đảm bảo rằng các sai sót và gian lận không xảy ra  
và cũng không có việc thông đồng của nhiều người sử dụng. Chuẩn RBAC này cho  
phép cSoD tĩnh và SoD động.  
3.3.3.1 . Các quan hệ Static SoD (SSD)  
Chúng ta biết rằng trong một hệ thống RBAC, một người sử dụng có thể ở trong  
một hoặc nhiều vai trò khác nhau. Như vậy, một câu hỏi đặt ra là liệu có sự sung đột  
về lợi ích của người sử dụng hay không khi trong trường hợp họ ở trong hai vai trò  
khác nhau mà hai vai trò này lại mâu thuẫn với nhau? Câu trả lời là điều này hoàn toàn  
có thể xảy ra, chúng ta hãy lấy ví dụ:  
Trong một nhà băng, một nhân viên thu ngân (teller) có thể thực hiện hành động  
lưu các khoản tiền mà khách hàng gửi vào tài khoản của mình trong ngân hàng. Để  
thực hiện hành động này, nhân viên thu ngân phải truy cập để đọc và viết vào các  
trường đặc biệt bên trong một file. Trong lúc này, nhân viên giám sát tài khoản  
15  
(accounting supervisor) có thể thực hiện hành động chỉnh sửa thông tin của các tài  
khoản bằng cách truy cập để đọc và viết lên các trường trong file mà nhân viên thu  
ngân đã mở ra và thêm dữ liệu ở trên. Tuy nhiên theo quy định của ngân hàng thì nhân  
viên giám sát tài khoản không được phép khởi tạo hay dỡ bỏ đối với một tài khoản mà  
chỉ được phép chỉnh sửa thông tin của tài khoản và nhân viên thu ngân không được  
phép thực hiện chỉnh sửa những giao tác mà anh ta đã hoàn thành.  
Như vậy thông qua ví dụ trên chúng ta thấy rõ rằng, vai trò nhân viên thu ngân  
(teller) và vai trò nhân viên giám sát (accounting supervisor) là hai vai trò hoàn toàn  
trái ngược nhau hay nói cách khác là xung đột nhau, và sẽ không bao giờ có chuyện  
một nhân viên trong ngân hàng vừa đóng vai trò nhân viên thu ngân vừa đóng vai trò  
nhân viên giám sát tài khoản.  
Quan hệ SSD được đưa ra để giải quyết các vấn đề xung đột lợi ích như đã nói ở  
trên. Mô hình tổng quát các quan hệ SSD được minh họa trong hình 5 dưới đây:  
Hình 5: Mô hình tổng quát các quan hệ SSD  
là một tập hợp của cặp (rs, n) trong Static SoD, nơi mà  
mỗi rs là một tập hợp vai trò, t là một tập hợp con của rs, và n là một số tự  
nhiên >= 2, với đặc tính rằng không có người sử dụng được gán tới n hoặc  
nhiều vai trò từ tập hợp rs trong mỗi cặp (rs, n)  
16  
Dạng tổng quát:  
Như vậy, các chính sách SSD ngăn ngừa các xung đột bằng cách đặt các ràng  
buộc lên các hành động quản lý mà qua đó giới hạn việc kết hợp các đặc quyền của  
người sử dụng.  
3.3.3.2. Các quan hệ Dynamic SoD (DSD)  
Các quan hệ Dynamic SoD cũng giống như các quan hệ Static SoD ở chỗ cả hai  
đều được sử dụng để giới hạn các quyền có thể được cung cấp đến người sử dụng. Tuy  
nhiên, các quan hệ DSD khác với các quan hệ SSD ở ngữ cảnh mà trong đó những sự  
giới hạn đó được áp đặt. Các mối quan hệ SSD định nghĩa và đặt các ràng buộc trên  
khu vực tổng số quyền của người sử dụng, còn DSD lại đặt các ràng buộc lên trên các  
vai trò có thể được kích hoạt trong một phiên làm việc của người sử dụng. DSD cho  
phép một user được xác thực cho hai hoặc nhiều vai trò mà không tạo ra một sự xung  
đột lợi ích giữa các vai trò khi chúng hoạt động độc lập. Điều này có nghĩa rằng nếu  
một vai trò thuộc một quan hệ SSD được kích hoạt trong phiên làm việc của người sử  
dụng thì các vai trò có liên quan khác không thể được kích hoạt trong cùng một phiên  
làm việc đó. Mô hình tổng quát của các quan hệ DSD được minh họa như trong hình d  
dưới đây:  
Hình 6: Mô hình tổng quát các quan hệ DSD  
là tập hợp của cặp (rs, n) trong DSD, trong đó mỗi rs là một  
tập hợp các vai trò và n là một số tự nhiên >= 2, với đặc tính là không có chủ  
17  
thể nào có thể kích hoạt n hay nhiều vai trò từ tập hợp rs trong mỗi dsd thuộc  
DSD.  
Dạng tổng quát  
và  
3.3.4. RBAC 3  
Là sự kết hợp của RBAC 1 (Role Hirerachy) và RBAC 2 (Constrained RBAC).  
Mô hình tổng quát như sau:  
Hình 7: Mô hình tổng quát RBAC cấp cao nhất - RBAC 3  
18  
Một cách chi tiết hơn:  
Hình 8: Mô hình RBAC cấp cao nhất – triển khai chi tiết  
Mô hình RBAC 3 [5] được triển khai bằng ngôn ngữ mô hình hóa UML.  
Chú ý: trong hình 4.4.2, chúng ta thấy các vai trò được phân làm hai loại Roles –  
vai trò thông thường và Administrative Role – vai trò quản trị đó là bởi vì trong mô  
hình RBAC các vai trò thông thường chỉ có quyền thao tác trên dữ liệu và tài nguyên  
thông thường của hệ thống còn đối với các thành phần thuộc RBAC(U, R,  
S,PRMS,…) thì các vai trò thông thường này không có quyền thao tác. Chính vì thế  
các vai trò quản trị được định nghĩa cho ra để cho phép quản lý các thành phần RBAC.  
3.4. Hệ thống RBAC và đặc tả các chức năng quản trị  
3.4.1. Core RBAC  
3.4.1.1. Administrative commands cho core RBAC  
AddUser  
Tạo ra một người sử dụng mới. Câu lệnh này chỉ có hiệu lực khi mà người sử  
dụng này chưa là thành viên của tập hợp USERS dataset(chưa có tài khoản trong hệ  
thống). Sau khi thêm mới người sử dụng USERS dataset sẽ được cập nhật.  
19  
DeleteUser  
Xóa bỏ một người sử dụng đang tồn tại trong cơ sở dữ liệu RBAC. Câu lệnh chỉ  
có hiệu lực khi người sử dụng đang là thành viên của USERS dataset. Sau khi xóa  
thành công USERS, UA dataset và phương thức assigned_users sẽ được cập nhật.  
AddRole  
Tạo ra một vai trò mới. Lệnh này chỉ thực sự có hiệu lực nếu và chỉ nếu vai trò  
này chưa là một thành viên của ROLES dataset.  
Hình thức hóa chức năng này như sau:  
DeleteRole  
Xóa bỏ một vai trò đang tồn tại trong cơ sở dữ liệu RBAC. Câu lệnh này chỉ có  
tác dụng nếu và chỉ nếu vai trò cần xóa này đang là một thành viên của ROLES  
dataset.  
Hình thức hóa chức năng này như sau:  
20  
AssignUser  
Gán một người sủ dụng vào một vai trò. Câu lệnh chỉ có tác dụng nếu và chỉ nếu  
người sử dụng đang là một thành viên của USERS dataset và vai trò mà người sử dụng  
được gán vào phải đang là thành viên của ROLES dataset.  
Hình thức hóa chức năng này như sau:  
DeassignUser  
Loại bỏ một người sử dụng khỏi một vai trò. Câu lệnh này chỉ có tác dụng nếu và  
chỉ nếu người sử dụng đang là một thành viên của USERS dataset, vai trò mà người sử  
dụng sẽ bị loại ra đang là thành viên của ROLES dataset và người sử dụng đã được  
gán vào vai trò này từ trước đó.  
Hình thức hóa chức năng này như sau:  
21  
GrantPermission  
Cấp cho vai trò một số quyền để có thể thao tác trên các đối tượng. Lệnh này chỉ  
có tác dụng nếu như vai trò này đang là thành viên của ROLES dataset.  
Hình thức hóa chức năng này như sau:  
RevokePermission  
Gỡ bỏ các quyền đã cấp cho một vai trò. Lệnh này chỉ có tác dụng nếu như vai  
trò này đang là thành viên của ROLES dataset.  
Hình thức hóa chức năng này như sau:  
3.4.1.2. Các chức năng hỗ trợ hệ thống cho core RBAC  
CreateSession(user, session)  
Tạo ra một session – hay phiên làm việc mới. hàm này sẽ được gọi khi người  
dùng lần đầu tiên đăng nhập vào hệ thống đồng thời sẽ kích hoạt tất cả vai trò mà đang  
quản lý người sử dụng này. Qúa trình tạo ra một session này chỉ có tác dụng nếu và chỉ  
nếu:  
Người sử dụng là thành viên của USERS dataset  
Tập hợp các vai trò được kích hoạt là một tập con của tập tất cả các vai trò  
được gán tới người sử dụng  
Hình thức hóa chức năng này như sau:  
22  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 67 trang yennguyen 18/04/2025 90
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu ngôn ngữ đặc tả security policy và xây dựng công cụ hỗ trợ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_ngon_ngu_dac_ta_security_policy_va_xay.pdf