Khóa luận Nghiên cứu triển khai HP Openview

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Nguyễn Duy Tùng  
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI HP OPENVIEW  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công Nghệ Thông Tin  
NỘI - 2009  
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Nguyễn Duy Tùng  
Xây dựng hệ thống an ninh mạng cho VNUnet  
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI HP OPENVIEW  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công Nghệ Thông Tin  
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Đoàn Minh Phương  
Cán bộ đồng hướng dẫn: ThS. Nguyễn Nam Hải  
NỘI - 2009  
LỜI CẢM ƠN  
Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Công Nghệ Thông Tin -  
Trường Đại Học Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình dạy dỗ và giúp đỡ  
em trong suốt 4 năm học tập tại trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Nam Hải  
và Đoàn Minh Phương cùng các thầy Phùng Chí Dũng, Đỗ Hoàng Kiên và thầy Nguyễn  
Việt Anh thuộc Trung Tâm Máy Tính - Trường Đại Học Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia  
Hà Nội và các bạn Trần Tiến Công và Vũ Hồng Phong giúp đỡ em rất nhiều để hoàn  
thành khoá luận này.  
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến bố mẹ, những người thân, bạn bè, đã luôn bên  
em, động viên và giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.  
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2009  
Sinh viên  
Nguyễn Duy Tùng  
TÓM TẮT NỘI DUNG KHÓA LUẬN  
Mục tiêu của khóa luận dựa trên cơ sở khảo sát về tình hình thực tế về hệ thống  
mạng VNUNet và nhận thấy nhu cầu cần một chương trình quản lý giám sát một cách  
chuyên nghiệp cho hệ thống mạng VNUNet.  
Khóa luận trình bày những tìm hiểu về việc quản lý giám sát một hệ thống mạng lớn  
như của các tập đoàn hoặc các trường đại học bằng phần mềm HP Openview Network  
Node Manager. Bao gồm:  
Cơ sở lý thuyết của các giải pháp giám sát và quản lý mạng là giao thức SNMP và  
cơ sở dữ liệu MIB.  
Giới thiệu phần mềm HP Openview thông qua các chức năng của nó như giám sát  
mạng thông qua giao diện mạng và giao diện quản lý sự kiện, việc tích hợp với các phần  
mềm quản lý chuyên biệt của các hãng như Ciscowork cùng các chức năng quản lý sự  
kiện và cảnh báo của nó.  
Quá trình triển khai Hp Openview trong mô hình mạng Đại học Quốc gia Hà Nội  
với các kết quả đạt được và các định hướng phát triển trong tương lai.  
Chương 1. Tổng quan về quản trị mạng và SNMP, MIB ...........................................11  
1.1. Quản trị mạng ......................................................................................................11  
1.2. SNMP[4] ...............................................................................................................11  
1.2.1. Giới thiệu ......................................................................................................12  
1.2.1.1. Manager .................................................................................................13  
1.2.1.2. Agent......................................................................................................13  
1.2.1.3. MIB........................................................................................................14  
1.2.2. SMI...............................................................................................................14  
1.2.3. Hoạt động của SNMP:...................................................................................16  
1.3. MIB-I và MIB-II của nhánh Internet[2]................................................................22  
1.3.1. MIB của nhánh Internet.................................................................................22  
1.3.2. Các nhóm MIB-I và MIB-II ..........................................................................23  
1.3.2.1. Nhóm System.........................................................................................24  
1.3.2.2. Nhóm các Interface.................................................................................25  
1.3.2.3. Nhóm IP.................................................................................................25  
1.3.2.4. Nhóm ICMP...........................................................................................26  
1.3.2.5. Nhóm TCP .............................................................................................27  
1.3.2.6. Nhóm UDP.............................................................................................28  
1.3.2.7. Nhóm SNMP..........................................................................................28  
1.3.3. Các MIB riêng...............................................................................................29  
Chương 2. Phần mềm giám sát và quản trị mạng HP OpenView Network Node  
Manager ........................................................................................................................30  
2.1. Giới thiệu một số phần mềm giám sát, quản trị mạng...........................................30  
2.1.1. Netdisco ........................................................................................................30  
2.1.2. Nagios...........................................................................................................30  
2.2. HP OpenView Network Node Manager ...............................................................31  
2.2.1. Các chức năng của HP Openview..................................................................31  
2.2.2. Các chức năng của HP OpenView Network Node Manager ..........................32  
2.2.3. Chức năng khám phá và xây dựng mạng .......................................................34  
2.2.4. Chức năng giám sát mạng .............................................................................37  
2.2.4.1. Giám sát mạng qua giao diện mạng ........................................................37  
2.2.4.1.1. Các thành phần cấu tạo lên bản đồ mạng..........................................37  
2.2.4.1.2. Các tình trạng và quá trình truyền tình trạng của symbol .................40  
2.2.4.2. Giám sát mạng qua giao diện quản lý sự kiện .........................................45  
2.2.4.2.1. Hệ thống sự kiện của NNM hoạt động như thế nào ? .......................45  
2.2.4.2.2. SNMPv1 Traps / SNMPv2c Traps và Informs .................................46  
2.2.4.2.3. Giới thiệu Alarm Browser................................................................46  
2.2.4.2.4. Event Configuration.........................................................................49  
2.2.5. Chức năng quản lý mạng...............................................................................53  
2.2.5.1. SNMP MIB Browser ..............................................................................54  
2.2.5.2. Nạp MIBs vào MIB Database.................................................................55  
2.2.5.3. Sử dụng MIB Application Builder ..........................................................56  
2.2.6. Tích hợp Ciscowork với HP Openview NNM ...............................................58  
2.2.6.1. Giới thiệu về Ciscowork.........................................................................58  
2.2.6.2. Các chức năng của Ciscowork................................................................59  
2.2.6.2.1. Ciscoview........................................................................................60  
2.2.6.2.2. Ciscowork RME ..............................................................................63  
Chương 3. Triển khai HP Openview Network Node Manager...................................64  
3.1. Mô hình mạng của VNUNet.................................................................................66  
3.2. Quản lý switch, router và các server.....................................................................71  
3.3. Điều khiển các thiết bị của cisco ..........................................................................73  
Chương 4. Nhận xét và định hướng phát triển............................................................76  
4.1. Nhận xét...............................................................................................................76  
4.2. Định hướng phát triển ..........................................................................................77  
Phụ Lục .........................................................................................................................78  
Giới thiệu  
Trên cơ sở khảo sát hệ thống mạng của trường đại học Quốc Gia Hà nội và đại học Công  
Nghệ, nhóm chúng tôi đã chỉ ra hiện trạng hệ thống cũng như các ưu điểm và hạn chế của  
hệ thống này. Từ đó đưa ra các định hướng phát triển cho hệ thống mạng VNUNet. Chi  
tiết về khảo sát và mục tiêu xem thêm phụ lục A.  
Khóa luận trình bày về phần mềm quản lý, giám sát mạng HP Openview và quá trình triển  
khai để thực hiện việc giám sát, quản lý hệ thống mạng VNUNet. Mục tiêu của khóa luận  
cũng là một trong những định hướng phát triển của hệ thống mạng VNUNet, là một phần  
quan trọng để tạo nên một hệ thống mạng được thiết kế và quản lý một cách chuyên  
nghiệp. Dưới đây là tóm tắt nội dung khóa luận bao gồm 4 chương:  
Chương 1: Tổng quan về quản trị mạng và SNMP,MIB. Chương này nói về vấn đề quản  
trị mạng, các kiến thức về giao thức SNMP và cơ sở dữ liệu MIB.  
Chương 2: Trình bày về phần mềm giám sát và quản trị mạng HP Openview Network  
Node Manager và các chức năng như giám sát, quản lý mạng, quá trình nhận các thiết bị  
mạng và vẽ bản đồ mạng, chức năng tích hợp với các phần mềm quản lý thiết bị chuyên  
biệt.  
Chương 3: Trình bày quá trình triển khai thực tế HP Openview NNM trên hệ thống mạng  
VNUNet  
Chương 4: Nhận xét và định hướng phát triển  
Các hình vẽ trong khóa luận  
Hình 1: Mỗi quan hệ giữa NMS và agent.........................................................................1  
Hình 2: Cây định danh đối tượng...................................................................................15  
Hình 3: Mô hình hoạt động của SNMP ..........................................................................16  
Hình 4: Quá trình thực hiện của một yêu cầu “get” ........................................................17  
Hình 5: Quá trình thực hiện một yêu cầu “get-bulk” ......................................................19  
Hình 6: Quá trình thực hiện yêu cầu “set......................................................................20  
Hình 7: Quá trình gửi một cảnh báo từ Agent tới NMS..................................................21  
Hình 8: Cây OID của Internet ........................................................................................23  
Hình 9: Nhóm System....................................................................................................24  
Hình 10: Nhóm Interface ...............................................................................................25  
Hình 11: Nhóm IP..........................................................................................................26  
Hình 12: Nhóm ICMP....................................................................................................27  
Hình 13: Nhóm TCP......................................................................................................27  
Hình 14: Nhóm UDP .....................................................................................................28  
Hình 15: Nhóm SNMP ..................................................................................................29  
Hình 16: Mô hình phân cấp của NNM ...........................................................................35  
Hình 17: Đối tượng IP và đối tượng có SNMP...............................................................36  
Hình 18: Map, symbol và submap....................................................................................1  
Hình 19: Các symbol lớp con của lớp Location..............................................................40  
Hình 20: Bảng các tình trạng quản lý.............................................................................41  
Hình 21: Bảng các tình trạng hoạt động .........................................................................42  
Hình 22: Cửa sổ Alarm Categories.................................................................................47  
Hình 23: Cửa sổ Event Configuration ............................................................................50  
Hình 24: Cửa sổ Modìy Events ......................................................................................52  
Hình 25: Cửa sổ Browser MIB.......................................................................................54  
Hình 26: Cửa sổ Load/Unload MIB ...............................................................................56  
Hình 27: Cửa sổ MIB Application Builder.....................................................................57  
Hình 28: Cửa sổ liệt kê các loại thiết b..........................................................................60  
Hình 29: Cửa sổ CiscoView...........................................................................................61  
Hình 30: Mô hình switch 3560.......................................................................................61  
Hình 31: Cửa sổ quản lý interface..................................................................................62  
Hình 32: Cửa sổ cấu hình cho thiết bị ............................................................................62  
Hình 33: Mô hình mạng VNUNet..................................................................................64  
Hình 34: Mô hình mạng VNUNet với HP Openview .....................................................65  
Hình 35: Mô hình mạng VNUNet trên HP Openview ....................................................67  
Hình 36: Mô hình mạng tầng Network của dải 10.6.......................................................68  
Hình 37: Mô hình tầng segment của dải mạng chứa các server của CTNet.....................69  
Hình 38: Mô hình tầng Node của switch cisco 6509 ......................................................70  
Hình 39: Biểu đồ lượng RAM chưa sử dụng..................................................................71  
Hình 40: Biểu đồ lượng gói tin vào các interface ...........................................................72  
Hình 41: Biểu đồ lượng gói tin ra khỏi các interface......................................................72  
Hình 42: Giao diện của switch Cisco 6509.....................................................................74  
Hình 43: Giao diện quản lý một interface của switch 6509 ............................................75  
Hình 44: Mô hình logic hệ thống mạng VNUNet.............................................................1  
Hình 45: Mô hình logic mạng CTNet...............................................................................1  
Các bảng trong khóa luận  
Bảng 1: Bảng kết hợp tình trạng......................................................................................44  
Bảng 2: Mức độ và màu sắc cảnh báo .............................................................................47  
Bảng 3: Thông báo và ý nghĩa ........................................................................................48  
Mt sthut ngvà chviết tắt được sdng trong khóa lun  
Tên thut ngữ  
NNM  
SNMP  
MIB  
Ý nghĩa  
Network Node Manager  
Simple Network Management Protocol  
Management Information Base  
Network Management Station  
Request for Comments  
NMS  
RFC  
SMI  
The Structure of Management Information  
Object identifier  
OID  
IP  
Internet Protocol  
ICMP  
TCP  
Internet Control Message Protocol  
Tranmisson Control Protocol  
User Datagram Protocol  
Hewlett-Packard  
UDP  
HP  
RME  
Resource Manager Essentials  
Chương 1. Tng quan vqun trmng và SNMP, MIB  
1.1. Quản trị mạng  
Trong tình hình Việt Nam hiện nay, công việc quản trmạng chưa được quan  
tâm một cách đúng mức.  
Các cơ quan tổ chức hầu hết không quan tâm đến công việc quản trị hệ thống  
mạng. Tổ chức một hệ thống mạng chỉ là lắp đặt và cấu hình cho các thiết bị. Hầu  
như không hề có một biện pháp nào tổ chức tốt một hệ thống và quản lý, giám sát  
mạng sau khi đã thiết lập xong mạng. Nếu có thì cũng rất sơ sài không hề có tính  
chuyên nghiệp.  
Vì thế nhu cầu hiện nay là phải tổ chức thiết lập một hệt thống mạng tốt,  
không dư thừa và có biện pháp quản lý giám sát để có thể:  
Hoạt động ổn định. Các dịch vụ trong mạng được tận dụng và không có thời  
gian chết.  
Có khả năng dự báo lỗi, phát hiện sớm lỗi, phát hiện xâm nhập để có biện  
pháp phòng chống trước.  
Quản trị mạng tốt sẽ nâng cao tuổi thọ, tận dụng khả năng của thiết bị.  
Gim bớt giá thành khi mạng hoạt động và trong công tác bảo trì.  
Ngân sách, số nhân viên dành cho hệ thống mạng sẽ giảm.  
1.2. SNMP[4]  
SNMP do tổ chức IETF đưa ra ngày càng được nhiều hãng sản xuất thiết bị  
phần cứng cũng như các nhà sản xuất các dịch vụ, sử dụng để tích hợp vào các sản  
phẩm của họ để quản lý những thông số kỹ thuật cũng như hoạt động của sản phẩm  
khi chúng được vào sử dụng. SNMP có một số ưu điểm so với các giao thức khác:  
Quản lý đơn giản.  
Miễn phí được tích hợp trên hầu hết các thiết bị và các hệ điều hành.  
Các chuẩn được phát triển nhanh chóng.  
Các nguyên mẫu thể hiện sự cần thiết cho việc kiểm tra của chuẩn.  
Là chuẩn cho Internet.  
Ddàng mở rộng mạng.  
1.2.1. Giới thiệu  
SNMP là giao thức hỗ trợ người quản trị thực thi các ứng dụng quản lý, giám  
sát mạng. Ví dthông qua SNMP người quản trị có thể tắt, bật một interface nào  
đó trên router của mình, theo dõi hoạt động của card Ethernet, hoặc kiểm soát nhiệt  
độ trên switch và cảnh báo khi nhiệt độ quá cao.  
Do những ưu điểm của mình nên hầu hết các sản phẩm công nghệ hiện nay  
đều hỗ trợ SNMP: Switch, router, các hệ điều hành và cả máy in …  
IETF (Internet Engineering Task Force) là tổ chức đã đưa ra chuẩn SNMP  
thông qua các RFC.  
SNMP version 1 chuẩn của giao thức SNMP được định nghĩa trong  
RFC 1157 và là một chuẩn đầy đủ của IETF. Vấn đề bảo mật của  
SNMP v1 dựa trên nguyên tắc một chuỗi giao tiếp, không có  
password, chỉ cần biết được chuỗi giao tiếp là có thể truy cập vào  
được các thiết bị quản lý. Có 3 tiêu chuẩn trong: read-only, read-  
write và trap  
SNMP version 2: phiên bản này dựa trên các chuỗi “community”. Do  
đó phiên bản này được gọi là SNMPv2c, được định nghĩa trong  
RFC 1905, 1906, 1907, và đây chỉ là bản thử nghiệm của IETF.  
SNMP version 3: là phiên bản tiếp theo được IETF đưa ra bản đầy  
đủ. Nó được khuyến nghị làm bản chuẩn, được định nghĩa trong  
RFC 1905, RFC 1906, RFC 1907, RFC 2571, RFC 2572, RFC  
2573, RFC 2574 và RFC 2575.  
Một mô hình quản lý, giám sát mạng dựa trên giao thức SNMP bao gồm 3  
phần: Manager, Agent và MIB (Management Information Base).  
1.2.1.1. Manager  
Manager là một máy tính cài đặt chương trình cung cấp giao diện tương tác  
giúp người quản trị thực hiện các chức năng quản lý, giám sát mạng. Manager còn  
được gọi là NMS (Network Manager Stations). NMS có khả năng thăm dò và thu  
thập các cảnh báo từ các Agent trong mạng.  
Thăm dò trong việc quản lý mạng là cách đặt ra các câu truy vấn đến các  
agent để có được một phần nào đó của thông tin.  
Nhận các cảnh báo của agent khi xảy ra sự cố. Cảnh bảo của agent được gửi  
một cách không đồng bộ, không nằm trong việc trả lời truy vấn của NMS.  
Cảnh báo được gửi bất kỳ khi nào sự cố xảy ra.  
NMS dựa trên các thông tin trả lời của agent để có các phương án giúp mạng  
hoạt động hiệu quả hơn. Ví dụ khi một đường kết nối tới Internet bị giảm băng  
thông nghiêm trọng, router sẽ gửi một thông tin cảnh báo tới NMS.  
1.2.1.2. Agent  
Agent là một chương trình chạy trên các thiết bị mạng cần quản lý. Nó có thể  
là một chương trình độc lập như các deamon trong Unix, hoặc được tich hợp vào  
hệ điều hành như IOS của Cisco trên router, switch hay trên các hệ điều hành như  
windows hay linux. Đa số các thiết bị hoạt động tlớp IP trở lên được cài đặt  
SMNP agent.  
Các agent cung cấp thông tin cho NMS bằng cách lưu trữ các hoạt động khác  
nhau của thiết bị. Một số thiết bị thường gửi một thông báo “tất cả đều bình  
thường” khi nó chuyển từ một trạng thái xấu sang một trạng thái tốt.  
Hình 1: Mỗi quan hệ giữa NMS và agent  
Không có sự hạn chế nào khi NMS gửi một câu truy vấn đồng thời agent gửi  
một cảnh báo.  
1.2.1.3. MIB  
MIB là một cơ sở dữ liệu của các đối tượng quản lý được lưu trữ trên agent.  
Bất kỳ thông tin nào mà NMS có thtruy cập được đều được định nghĩa trong  
MIB.  
Một agent có thể có nhiều MIB nhưng tất cả các agent đều có một loại MIB  
gọi là MIB-II được định nghĩa trong RFC 1213. Bất kỳ thiết bị nào hổ trợ SNMP  
đều phải hổ trợ MIB-II. MIB-II định nghĩa các tham số như tình trạng của interface  
(tốc độ của interface, các octet gửi, các octet nhận...) hoặc các tham số gắn liền với  
hệ thống (định vị hệ thống, thông tin liên lạc với hệ thống, ...).  
Mục đích chính của MIB-II là cung cấp các thông tin quản lý theo TCP/IP.  
Nhng nhà sản xuất cũng như người dùng có thể định nghĩa các biến MIB riêng  
cho họ trong từng tình huống quản lý của họ.  
1.2.2. SMI  
SMI (The Structure of Management Information) cung cấp cách định nghĩa,  
lưu trữ các đối tượng quản lý và các thuộc tính của chúng (cấu trúc). SMI gồm có 3  
đặc tính sau:  
Name hay OID (object identifier): định nghĩa tên của đối tượng. Tên thường  
ở 2 dạng: số hay các chữ có ý nghĩa nào đó về đối tượng.  
Kiểu và cú pháp: Kiểu dữ liệu của object cần quản lý được định nghĩa trong  
ASN.1( Abstract Syntax Notation One). ASN.1 chỉ ra cách dữ liệu được  
biểu diển và truyền đi giữa Manager và agent. Các thông tin mà ASN.1  
thông báo là độc lập với hệ điều hành. Điều này giúp một may chạy  
WindowNT có thể liên lạc với một máy chạy Sun SPARC dễ dàng.  
Mã hóa: mã hóa các đối tượng quản lý thành các chuổi octet dùng BER  
(Basic Encoding Rules). BER xây dựng cách mã hóa và giải mã để truyền  
các đối tượng qua các môi trường truyền như Ethernet.  
Tên hay OID được tổ chức theo dạng cây. Tên của một đối tượng được  
thành lập từ một dãy các số nguyên hay chữ dựa theo các nút trên cây, phân  
cách nhau bởi dấu chấm  
Hình 2: Cây định danh đối tượng  
Trong mô hình trên, MIB-II thuc nhánh mgmt. MIB-II có 10 nhánh con  
được định nghĩa trong RFC 1213, kế thừa từ MIB-I trong RFC 1066. Mỗi nhánh có  
một chức năng riêng:  
.
.
.
.
system (1.3.6.1.2.1.1) Định nghĩa một danh sách các đối tượng gắn  
liền với hoạt động của hệ thống như: thời gian hệ thống khởi động  
tới bây giờ, thông tin liên lạc của hệ thống và tên của hệ thống.  
interfaces (1.3.6.1.2.1.2) Lưu giữ trạng thái của các interface trên  
một thực thể quản lý. Theo dõi một interface “up” hoặc “down”, lưu  
lại các octet gửi và nhận, octet lỗi hay bị hủy bỏ.  
at (1.3.6.1.2.1.3) Nhóm at (address translation) bị phản đối, nó chỉ  
cung cấp khả năng tương thích ngược. Nhóm này được bỏ từ MIB-III  
trở đi.  
ip (1.3.6.1.2.1.4) Lưu giữ nhiều thông tin liên quan tới giao thức IP,  
trong đó có phần định tuyến IP.  
.
.
icmp (1.3.6.1.2.1.5) Lưu các thông tin như gói ICMP lỗi, hủy  
tcp (1.3.6.1.2.1.6) Lưu các thông tin khác dành riêng cho trạng thái  
các kết nối TCP như: đóng, lắng nghe, báo gửi…  
.
udp (1.3.6.1.2.1.7) Tập hợp các thông tin thống kê cho UDP, các  
datagram vào và ra, …  
.
.
egp (1.3.6.1.2.1.8) Lưu các tham số về EGP và bảng EGP lân cận.  
Transmission (1.3.6.1.2.1.10) Không có đối tượng nào trong nhóm  
này, nhưng nó định nghĩa các môi trường đặc biệt của MIB.  
snmp (1.3.6.1.2.1.11) Đo lường sự thực thi của SNMP trên các thực  
thể quản lý và lưu các thông tin như số các gói SNMP nhận và gửi.  
.
1.2.3. Hoạt động của SNMP:  
Hình 3: Mô hình hoạt động của SNMP  
get  
get-next  
get-bulk (cho SNMP v2 và SNMP v3)  
set  
get-response  
trap (cảnh báo)  
notification (cho SNMP v2 và SNMP v3)  
inform (cho SNMP v2 và SNMP v3)  
report (cho SNMP v2 và SNMP v3)  
“get”  
“get” là một yêu cầu được gửi từ NMS tới agent. Agent nhận yêu cầu và xử  
lý với khả năng tốt nhất có thể. Nếu thiết bị đang bận tải nặng, như router và không  
có khả năng trả lời yêu cầu thì nó sẽ hủy lời yêu cu này. Khi agent tập hợp đủ  
thông tin cần thiết cho lời yêu cầu, nó gửi lại cho NMS một “get-response”:  
Hình 4: Quá trình thực hiện của một yêu cầu “get”  
Để agent hiểu được NMS cần tìm thông tin gì, nó dựa vào một mục trong  
“get” là “variable binding” hay varbind. Varbind là một danh sách các đối tượng  
của MIB mà NMS muốn lấy từ agent. Agent hiểu câu hỏi theo dạng: OID=value để  
tìm thông tin trả lời. Câu hỏi truy vấn cho trường hợp trong hình vẽ trên:  
$
snmpget  
cisco.ora.com  
public  
.1.3.6.1.2.1.1.6.0  
system.sysLocation.0 = ""  
Đây là một câu lệnh “snmpget” trên Unix bao gồm các thành phần:  
“cisco.ora.com” là tên của thiết bị  
“public” là chuổi chỉ đây là yêu cầu chỉ đc (read-only),  
“.1.3.6.1.2.1.1.6.0” là OID. “.1.3.6.1.2.1.1” chỉ tới nhóm “system”  
trong MIB. “.6” chỉ tới một trường trong “system” là “sysLocation”.  
Câu lệnh này là một truy vấn Cisco router rằng việc định vị hệ thống đã được  
cài đặt chưa.  
Câu trả lời system.sysLocation.0 = “” tức là chưa cài đặt. Câu trả lời của  
“snmpget” theo dạng của varbind: OID=value. Còn phần cuối trong OID ở  
“snmpget”;”.0” nằm trong quy ước của MIB.  
Khi truy vấn một đối tượng trong MIB cần phải chỉ rõ 2 trường “x.y”, ở đây  
là “.6.0”. “x” là OID thực tế của đối tượng. Còn “.y” được dùng trong các đối  
tượng có hướng như một bảng để chỉ ra là hàng nào của bảng, với trường hợp đối  
tượng vô hướng như trường hợp này “y” = “0”. Các hàng trong bảng được đánh số  
từ số 1 trở đi.  
Câu lệnh “get” thường được dùng để truy vấn một đối tượng riêng lẻ trong  
MIB. Còn khi muốn truy vấn tới nhiều đối tượng thì nên sử dụng câu lệnh “get-  
next” sẽ tiết kiệm thời gian hơn so với việc sử dụng lệnh “get”.  
“get-next”  
“get-next” đưa ra một dãy các lệnh để lấy thông tin từ một nhóm trong MIB.  
Agent sẽ lần lượt trả lời tất cả các đối tượng có trong câu truy vấn của “get-next”  
tương tự như “get”, cho đến khi nào hết các đối tượng trong dãy. Ví ddùng lệnh  
“snmpwalk”. “snmpwalk” tương tự như snmpget’ nhưng không chỉ tới một đối  
tượng mà chỉ tới một nhánh nào đó:  
$snmpwalk  
cisco.ora.com  
public  
system  
system.sysDescr.0 = "Cisco Internetwork Operating System Software  
..IOS (tm) 2500 Software (C2500-I-L), Version 11.2(5), RELEASE  
SOFTWARE (fc1)..Copyright (c) 1986-1997 by cisco Systems, Inc...  
Compiled Mon 31-Mar-97 19:53 by ckralik"  
system.sysObjectID.0 = OID: enterprises.9.1.19  
system.sysUpTime.0 = Timeticks: (27210723) 3 days, 3:35:07.23  
system.sysContact.0 = ""  
system.sysName.0 = "cisco.ora.com"  
system.sysLocation.0 = ""  
system.sysServices.0 = 6  
Ở đây câu truy vấn được dùng để lấy thông tin của nhóm “system”, agent sẽ  
gửi trả toàn bộ thông tin của “system” theo yêu cu. Quá trình tìm nhóm “system”  
trong MIB thực hiện theo cây từ gốc, đến một nút nếu có nhiều nhánh thì chọn  
nhánh tìm theo chỉ số của nhánh từ nhỏ đến lớn.  
“get-bulk”  
“get-bulk” được định nghĩa trong SNMPv2. Nó cho phép lấy thông tin quản  
lý từ nhiều phần trong bảng. Dùng “get” có thể làm được điều này. Tuy nhiên, việc  
yêu cầu có thể bị giới hạn bởi agent. Nếu agent không thể trả lời toàn bộ yêu cầu,  
nó gửi trả một thông điệp lỗi mà không có dữ liệu. Với trường hợp dùng câu lệnh  
“get-bulk”, agent sẽ gửi strả lời nhiều nhất nó có thể. Do đó, việc trả lời một  
phần của yêu cầu là có thể xảy ra. Hai trường cần khai báo trong “get-bulk” là:  
“nonrepeaters” và “max-repetitions”.  
“nonrepeaters” cho agent biết N đối tượng đầu tiên có thể trả lời lại như  
một câu lệnh get” đơn.  
“max-repeaters” báo cho agent biết cần cố gắng tăng lên tối đa M yêu cầu  
“get-next” cho các đối tượng còn lại:  
Hình 5: Quá trình thực hiện một yêu cầu “get-bulk”  
$ snmpbulkget -v2c -B 1 3 linux.ora.com public sysDescr ifInOctets  
ifOutOctets  
system.sysDescr.0 = "Linux linux 2.2.5-15 #3 Thu May 27 19:33:18 EDT  
1999 i686"  
interfaces.ifTable.ifEntry.ifInOctets.1 = 70840  
interfaces.ifTable.ifEntry.ifOutOctets.1 = 70840  
interfaces.ifTable.ifEntry.ifInOctets.2 = 143548020  
interfaces.ifTable.ifEntry.ifOutOctets.2 = 111725152  
interfaces.ifTable.ifEntry.ifInOctets.3 = 0  
interfaces.ifTable.ifEntry.ifOutOctets.3 = 0  
Câu lệnh trên truy vấn về 3 varbind: sysDescr, ifInOctets, và ifOutOctets.  
Tổng  
số  
varbind  
được  
tính  
theo  
công  
thức  
N + (M * R)  
N: nonrepeater, tức số các đối tượng vô hướng  
M: max-repeatition  
R: số các đối tượng có hướng trong yêu cầuchỉ có sysDescr là vô hướng  
=>N = 1  
M có thể đặt cho là 3 , tức là 3 trường cho mỗi ifInOctets và ifOutOctets.  
Có 2 đối tượng có hướng là ifInOctets và ifOutOctets => R = 2  
Tổng số có 1 + 3*2 = 7 varbind  
Còn trường “–v2c” là do “get-bulk” là câu lệnh của SNMPv2 nên sử dụng  
“-v2c” để chỉ rằng sử dụng PDU của SNMPv2. “-B 1 3” là để đặt tham số  
N và M cho lnh.  
”set”  
Để thay đổi giá trị của một đối tượng hoặc thêm một hàng mới vào bảng. Đối  
tượng này cần phải được định nghĩa trong MIB là “read-write” hay “write-only”.  
NMS có thdùng “set’ để đặt giá trị cho nhiều đối tượng cùng một lúc:  
Hình 6: Quá trình thực hiện yêu cầu “set”  
$ snmpget cisco.ora.com public system.sysLocation.0  
system.sysLocation.0 = ""  
$ snmpset cisco.ora.com private system.sysLocation.0 s "Atlanta, GA"  
system.sysLocation.0 = "Atlanta, GA"  
$ snmpget cisco.ora.com public system.sysLocation.0  
system.sysLocation.0 = "Atlanta, GA"  
Câu lệnh đầu sử dụng get” để lấy giá trị hiện tại của “system.sysLocation”.  
Trong câu lệnh snmpset” các trường “cisco.ora.com” và “system.sysLocation.0”  
có ý nghĩa giống với “get”. “private” để chỉ đối tượng  
“read-write”, và đặt giá trị mới bằng: “s "Atlanta, GA"”. “s” tức là đặt giá trị  
của “system.sysLocation.0” thành string, và giá trị mới là "Atlanta, GA" . Varbind  
này được định nghĩa trong RFC 1213 là kiểu string tối đa 255 ký tự:  
NMS có thể cài đặt nhiều đối tượng cùng lúc, tuy nhiên nếu có một hành động bị  
lỗi, toàn bộ sẽ bị hủy bỏ.  
Error Response ca “get”, “get-next”, “get-bulk” và “set”  
Khi NMS gửi truy vấn tới agent, agent sẽ xử lý các yêu cầu và gửi trả lời lại  
cho NMS. Tuy nhiên, trong một số trường hợp sẽ xuất hiện các lỗi ví dụ như một  
yêu cầu quá lớn để dồn vào trong một câu trả lời hay OID mà NMS yêu cầu không  
tồn tại ở agent. Vì vậy các thông điệp lỗi được dùng để thông báo lại cho NMS khi  
một câu truy vấn từ NMS xuất hiện một lỗi.  
SNMP Traps  
Trap là cảnh báo của agent tự động gửi cho NMS để NMS biết khi có tình  
trạng xấu xuất hiện agent. Agent không bị một hạn chế nào khi gửi trap cho NMS.  
Hình 7: Quá trình gửi một cảnh báo từ Agent tới NMS  
Khi nhận được một “trap” từ agent, NMS không trả lời lại bằng “ACK”. Do  
đó agent không thể nào biết được là lời cảnh báo của nó có tới được NMS hay  
không. Khi nhận được một “trap” từ agent, NMS tìm xem “trap number” để hiểu ý  
nghĩa của “trap” đó.  
SNMP Notification  
Để chuẩn hóa định dạng PDU “trap” của SNMPv1 do PDU của ”get” và ”set”  
khác nhau, SNMPv2 đưa ra ”NOTIFICATION-TYPE”. Định dạng PDU của  
”NOTIFICATION-TYPE”  
OID của “trap”  
là  
để  
này  
nhận  
ra  
”get”  
và  
”set”.  
là  
1.3.6.1.6.3.1.1.5.3,  
tức  
iso.org.dod.internet.snmpV2.snmpModules.snmpMIB.snmpMIBObjects.snmpTrap  
s.linkDown.  
SNMP inform  
SNMPv2 cung cấp cơ chế truyền thông giữa những NMS với nhau, gọi là  
SNMP inform. Khi một NMS gửi một SNMP inform cho một NMS khác, NMS  
nhận được sẽ gửi trả một ACK xác nhận sự kiện.  
SNMP report  
Được định nghĩa trong bản nháp của SNMPv2 nhưng không được phát triển.  
Sau đó được đưa vào SNMPv3 và hy vọng dùng để truyền thông giữa các hệ thống  
SNMP với nhau  
1.3. MIB-I và MIB-II của nhánh Internet[2]  
1.3.1. MIB của nhánh Internet  
Phần này sẽ tập trung vào cây con Internet, chỉ định là {1.3.6.1}. Có 7 cây  
con dưới Internet: directory(1), mgmt(2), experimental(3), private(4), security(5),  
snmpV2(6), và mail(7).  
Hình 8: Cây OID của Internet  
Cây con directory(1) được dự trữ cho tương lai sử dụng thư mục OSI bên  
trong Internet. Cây con mgmt(2) quản lý những vấn đề được phê chuẩn của  
Internet, thí dụ như các MIB chuẩn của Internet, MIB-I (xem trong RFC 1156) và  
MIB-II (xem trong RFC 1213). Một định danh đối tượng (OID) với một tiền tố là  
{1.3.6.1.2.1} bao hàm các đối tượng được quản lý bên trong MIB-I và MIB-II.  
Những cuộc thí nghiệm về Internet sử dụng trong cây con experimental(3).  
IANA ở viện khoa học thông tin – USC quản lý cây con này.  
Cây con private(4) cho phép những nhà sản xuất để đăng ký một MIB cho  
thiết bị của họ. Cây con enterprise, các nhánh của cây là những doanh nghiệp, nằm  
ở dưới cây con private. IANA gán “những mã doanh nghiệp” để phân nhánh cho  
những tổ chức riêng và công bố chúng trong RFC 1700. Các OID của doanh  
nghiệp bắt đầu với tiền tố {1.3.6.1.4.1}.  
Trong mục này sẽ tập trung chủ yếu vào các MIB mgmt.  
1.3.2. Các nhóm MIB-I và MIB-II  
Những đối tượng được qun lý được đưa vào trong các nhóm do hai lý do.  
Một là nhóm logic stạo ra sự thuận tiện khi sử dụng những định danh đối  
tượng và cấu trúc cây (được thảo luận trong phần 2.2.1).  
Thhai, cấu trúc nhóm làm cho agent SNMP thiết kế dễ hiểu hơn vì việc  
thực thi của một nhóm hàm ý thc thi tt cả các đối tượng trong nhóm. Vì thế, cả  
nhà phát triển phần mềm và người dùng đều có thể dễ dàng hiểu rõ nhng dòng  
lệnh.  
Phần tiếp theo sgiới thiệu một snhóm tiêu biu của nhánh Internet.  
1.3.2.1. Nhóm System  
Nhóm System cung cấp một sự mô tả văn bản của các thực thể dưới dạng  
các Ký tASCII hin thị được. Văn bản này bao gồm sự mô tả hệ thng, OID,  
khoảng thời gian từ khi khởi động lại thực thể quản lý mạng của nó, và những chi  
tiết quản lý khác. Sự thực thi của nhóm System là mandatory. Cây OID cho nhóm  
System được chỉ định là {1.3.6.1.2.1.1}.  
Hình 9: Nhóm System  
1.3.2.2. Nhóm các Interface  
Nhóm các Interface {1.3.6.1.2.1.2} cung cấp thông tin về các interface phần  
cứng trên một thiết bị được quản lý. Thông tin này được trình bày trong một bảng.  
Đối tượng đầu tiên (ifNumber) cho biết số interface có trên thiết bị. Đối với mỗi  
thiết bị, mỗi hàng được tạo ra trong bảng, với 22 thực thể cột trên một hàng. Các  
thực thể cột cung cấp các thông tin về các interface, thí dụ như tốc độ interface, địa  
chỉ (phần cứng) vật lý, trạng thái hoạt động hiện tại, và sự thống kê các gói tin.  
Hình 10: Nhóm Interface  
1.3.2.3. Nhóm IP  
Nhóm giao thức Internet (IP), có tính chất bắt buộc cho tất cả các nút được  
quản lý và cung cấp thông tin trên host và router sử dụng IP. Nhóm này bao gồm  
một số đối tượng vô hướng, cung cấp các thông tin về việc thống kê các gói tin liên  
quan tới IP và ba bảng sau: một bảng địa chỉ (ipAddrTable); Một bảng chuyển đối  
địa chỉ IP sang địa chỉ vật lý (ipNetToMediaTable); và một bảng chuyển tiếp IP  
(ipForwardTable). Lưu ý rằng RFC 1354 định nghĩa ipForwardTable, nó đã cũ và  
được thay thế bởi ipRoutingTable trong MIB-II. Cây con IP được chỉ định  
{1.3.6.1.2.1.4}.  
Hình 11: Nhóm IP  
1.3.2.4. Nhóm ICMP  
Nhóm giao thức điều khiển thông báo Internet (ICMP), là một thành phần bắt  
buộc IP và được định nghĩa trong RFC 792. Nhóm ICMP cung cấp những thông  
báo điều khiển mạng nội bộ và trình bày những hoạt động ICMP khác nhau bên  
trong các thực thể được quản lý. Nhóm ICMP chứa 26 đối tượng vô hướng, dùng  
để duy trì sự thống kê cho các thông báo ICMP khác nhau, thí dụ như số các thống  
báo yêu cầu của ICMP đã nhận hoặc ICMP gửi một lần nữa các thông báo ICMP  
đã được gửi. Nhóm này được chỉ định là {1.3.6.2.2.1.5} trên cây OID.  
Hình 12: Nhóm ICMP  
1.3.2.5. Nhóm TCP  
Nhóm giao thức TCP cung cấp thông tin về hoạt động và các kết nối TCP.  
Nhóm này chứa 14 đối tượng vô hướng và một bảng. Các đối tượng vô hướng ghi  
lại các tham số của TCP và thống kê, thí dụ như số các kết nối TCP mà thiết bị hỗ  
trợ, hoặc tổng số các phần TCP được truyền. Bảng tcpConnTable chứa đựng thông  
tin tập trung vào một kết nối TCP cụ thể. OID cho nhóm này là {1.3.6.1.2.1.6}.  
Hình 13: Nhóm TCP  
1.3.2.6. Nhóm UDP  
Nhóm giao thức UDP cung cấp thông tin về vấn đề hoạt động của UDP. Bởi  
vì UDP là phi kết nối, nhóm này nhỏ hơn nhiều so với nhóm TCP do không có quá  
trình thiết lập kết nối và ngắt kết nối, không phải xác lập lại… Nhóm UDP chứa 4  
đối tượng vô hướng và một bảng. Các đối tượng vô hướng duy trì UDP - thống kê  
gói dữ liệu liên quan. Bảng udpTable, chứa đựng thông tin địa chỉ và cổng. OID  
của nhóm này là {1.3.6.1.2.1.7}.  
Hình 14: Nhóm UDP  
1.3.2.7. Nhóm SNMP  
Nhóm SNMP(khá quan t)cung cấp thông tin về các đối tượng SNMP. Có  
tổng số 30 đối tượng vô hướng trong nhóm này, bao gồm sự thông kê các thông  
báo SNMP, số các đối tượng MIB được gọi ra, và số trap SNMP gửi. Nhóm này  
được chỉ định là {1.3.6.1.2.1.11}.  
Hình 15: Nhóm SNMP  
1.3.3. Các MIB riêng  
Nhiều nhà cung cấp đã có sự quan tâm tới việc phát triển các MIB riêng để hỗ  
trợ các hub, các server đầu cuối, và các hệ thống mạng. Các MIB này nằm dưới cây  
con enterprises, {1.3.6.1.4.1.A}. A cho biết mã ca xí nghiệp, được định rõ trong  
RFC “các số được gán” (hiện nay là RFC 1700) trong phần quản lý mạng.  
Chương 2. Phn mm giám sát và qun trmng HP  
OpenView Network Node Manager  
2.1. Giới thiệu một số phần mềm giám sát, qun trmạng  
2.1.1. Netdisco  
Netdisco là một công cụ quản lý mạng được thiết kế cho mạng của các tập  
đoàn lớn hoặc các trường đại học. Netdisco đưa ra một bản đồ địa chỉ MAC và địa  
chỉ IP cho phép người quản trị mạng xác định chính xác vị trí của một cổng switch  
hoặc một nút kết nối tới mạng.  
Netdisco sử dụng SNMP để truy vấn các bảng ARP từ các router và bảng  
MAC từ các switch lớp 2 mà không phải truy cập vào các thiết bị qua dòng lệnh.  
Các dữ liệu tổng hợp được sẽ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu PostgreSQL. Việc  
khám phá mạng được diễn ra tự động nếu có các giao thức như Cisco Discovery,  
Link Layer Discovery, Foundry Discovery hoặc SynOptics Network Management .  
Trong trường hợp các giao thức kể trên không có sẵn thì topo mạng sẽ được người  
quản trị định nghĩa bằng tay.  
2.1.2. Nagios  
Nagious là mt phần mềm nguồn mở phổ biến được ứng dụng trong việc  
giám sát mạng. Nó giám sát các host và các dịch vụ, thông báo cho người dùng khi  
có lỗi và thông báo lại khi các lỗi đã được khắc phục.  
Nagios đầu tiên được tạo ra có tên là NetSaint, được viết và duy trì vởi Ethan  
Galstad. Nagios được thiết kế để chạy trên Linux, nhưng nó cũng chạy tốt trên các  
biến thể của Unix.  
Nagios có các chức năng như:  
Giám sát cá dịch vụ mạng (SMTP, POP3, HTTP, NNTP, ICMP,  
SNMP, FTP, SSH).  
Giám sát các tài nguyên của host (lượng CPU đã sử dụng, lượng bộ  
nhớ đã sdụng…) trên phần lớn các hệ điều hành  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 85 trang yennguyen 19/04/2025 90
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu triển khai HP Openview", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_trien_khai_hp_openview.pdf