Khóa luận Nghiên cứu về kiểm chứng phần mềm sử dụng công cụ Spin

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Trần Thị Vân Dung  
NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM CHỨNG PHẦN MỀM SỬ  
DỤNG CÔNG CỤ SPIN  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công Nghệ Thông Tin  
HÀ NỘI - 2010  
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Trần Thị Vân Dung  
NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM CHỨNG PHẦN MỀM SỬ  
DỤNG CÔNG CỤ SPIN  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công Nghệ Thông Tin  
Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Việt Hà  
Cán bộ đồng hướng dẫn: TS. Phạm Ngọc Hùng  
HÀ NỘI - 2010  
Lời cảm ơn  
Lời đầu tiên, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Việt Hà  
và thầy TS. Phạm Ngọc Hùng đã tận tình giúp đỡ em làm và hoàn thiện khóa luận trong  
suốt năm học vừa qua.  
Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô trong khoa Công Nghệ Thông Tin,  
trƣờng Đại Học Công Nghệ, ĐHQGHN. Các thầy cô đã nhiệt tình dạy bảo và tạo mọi  
điều kiện học tập tốt nhất cho chúng em trong những năm học tập tại ĐHCN, đặc biệt là  
trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.  
Tôi xin cảm ơn các bạn sinh viên lớp K51CC và K51CNPM Trƣờng Đại học Công  
nghệ, những ngƣời bạn đã cùng tôi học tập và rèn luyện trong suốt những năm học đại  
học.  
Cuối cùng con xin gửi tới Bố Mẹ và gia đình tình thƣơng yêu và lòng biết ơn. Bố Mẹ  
đã nuôi dƣỡng và luôn là chỗ dựa tinh thần cho con.  
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2010  
Trần Thị Vân Dung  
Tóm tắt nội dung  
Kiểm chứng mô hình (model checking) là một phƣơng pháp hình thức dùng cho việc  
kiểm chứng hệ thống. Kiểm chứng mô hình khảo sát tất cả các trạng thái có thể của hệ  
thống và kiểm tra rằng chúng chứa sự đúng đắn đã đƣợc đặc tả. Việc sinh ra các trạng thái  
và kiểm tra có thể đƣợc thực hiện một cách tự động bằng phần mềm và Spin là một trong  
những bộ kiểm chứng (model checker) đƣợc sử dụng rộng rãi. Các bộ kiểm chứng không  
kiểm tra trực tiếp chƣơng trình mà kiểm tra một mô hình là thể hiện mức cao của hệ  
thống. Mô hình này mô tả hành vi của hệ thống. Để áp dụng đƣợc các công cụ kiểm  
chứng mô hình, việc đầu tiên là phải xây dựng mô hình của hệ thống. Các mô hình này  
cùng với đặc tả của thuộc tính cần kiểm tra là đầu vào của các bộ kiểm chứng.  
Khóa luận nghiên cứu việc kiểm chứng phần mềm sử dụng Spin, cụ thể là việc kiểm  
chứng mô hình máy hữu hạn trạng thái, sau đó đƣa ra một công cụ chuyển một mô tả ban  
đầu của hệ thống ở dạng máy hữu hạn trạng thái (chứa trong 1 tệp .txt) thành mô hình và  
kiểm chứng bằng Spin.  
1
MỤC LỤC  
Mục Lục  
1 Mở đầu  
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 6  
1.2. Mục tiêu và phạm vi của đề tài........................................................................ 7  
1.3. Cấu trúc khóa luận .......................................................................................... 7  
2 Sơ lược về Model Checking  
2.1. Kiểm chứng hệ thống...................................................................................... 8  
2.2. Model Checking.............................................................................................. 9  
2.2.1. Phƣơng pháp hình thức và Model Checking............................................ 9  
2.2.2. Hoạt động của Model Checking.............................................................. 9  
2.2.3. Ƣu nhƣợc điểm của Model Checking......................................................10  
3 Ngôn ngữ Promela  
3.1. Kiểu dữ liệu và toán tử cơ bản ........................................................................13  
3.1.1. Kiểu dữ liệu cơ bản.................................................................................13  
3.1.2. Toán tử cơ bản.........................................................................................13  
3.2. Dữ liệu kiểu kênh trong Promela.....................................................................14  
3.2.1.Cú pháp .................................................................................................14  
3.2.2. Kênh gặp (rendezvous channel) ...........................................................15  
3.3. Các cú pháp ....................................................................................................15  
3.3.1. Lệnh printf()..................................................................................15  
3.3.2. Lệnh lựa chọn if.................................................................................15  
3.3.3. Lệnh lặp do.........................................................................................16  
3.3.4. Lệnh nhảy goto................................................................................16  
2
MỤC LỤC  
3.3.5. Lệnh define.......................................................................................16  
3.4. runatomic..............................................................................................17  
3.4.1. runvà tiến trình init()...................................................................17  
3.4.2. atomic...............................................................................................17  
4 Kiểm chứng chương trình trong Spin  
4.1. Kiểm chứng chƣơng trình trong Spin ..............................................................20  
4.1.1. Giả lập ngẫu nhiên ................................................................................20  
4.1.2. Verify ..................................................................................................22  
4.2. Logic thời gian tuyến tính (LTL).....................................................................24  
4.2.1. Cú pháp................................................................................................25  
4.2.2. Biểu diễn tính chất bất biến của hệ thống bằng LTL.............................26  
4.3. Cấu trúc NeverClaim ...................................................................................26  
5 Thực nghiệm  
5.1.Mô hình máy hữu hạn trạng thái .......................................................................28  
5.1.1.Mô hình máy hữu hạn trạng thái ............................................................28  
5.1.2.Ví dụ về mô hình máy hữu hạn trạng thái...............................................28  
5.2.Thực nghiệm.....................................................................................................31  
5.2.1.Áp dụng kiểm chứng mô hình hệ thống đèn...........................................32  
5.2.2.Áp dụng kiểm chứng mô hình không đáp ứng thuộc tính .......................33  
6 Kết luận  
6.1. Kết quả của khóa luận.....................................................................................36  
6.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo............................................................................36  
Phụ lục  
Phụ lục A: Tệp lampcode.txt.................................................................................37  
3
MỤC LỤC  
Phụ lục B: Tệp lampcode.pml khi chạy verifytrong Spin...................................38  
Phụ lục C: Tệp lamp2code.txt.................................................................................40  
Phụ lục D: Tệp lamp2code.pml khi chạy verify trong Spin .....................................41  
Phụ lục E: Mã nguồn của chƣơng trình ...................................................................43  
Tài liệu tham khảo......................................................................................................47  
4
Danh sách hình vẽ  
2.1 Sơ đồ việc kiểm chứng hệ thống ............................................................................... 8  
2.2. Sơ đồ hoạt động của phƣơng pháp model checking..................................................10  
5.1. Mô hình máy hữu hạn trạng thái mô tả hoạt động của đèn........................................29  
5.2. Kết quả khi chạy giả lập mô hình hệ thống đèn ở hình 5.1 .......................................31  
5.3. Kết quả kiểm chứng mô hình 5.1 của hệ thống đèn ..................................................33  
5.4. Mô hình sai của hệ thống đèn...................................................................................34  
5.5. Kết quả kiểm chứng mô hình 5.4 của hệ thống đèn ..................................................35  
5
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU  
Chương 1  
Mở đầu  
1.1.Đặt vấn đề  
Hiện nay chúng ta ngày càng phụ thuộc vào các hệ thống máy tính và phần mềm  
chuyên dụng hỗ trợ mọi mặt trong sản xuất và đời sống hằng ngày. Bất kỳ một lập trình  
viên nào đều hiểu một điều rằng chƣơng trình hầu nhƣ không thể chạy từ lần biên dịch  
đầu tiên và chƣa thể hoàn hảo ngay từ lần biên dịch thành công đầu tiên. Chƣơng trình  
trông có vẻ đúng luôn có thể tiềm ẩn lỗi ở đâu đó. Các phần mềm đƣợc phát triển trong 1  
quy trình chuyên nghiệp luôn có thể chứa lỗi mà chỉ đƣợc phát hiện sau khi đã đƣợc phân  
phối và đƣa vào sử dụng. Trong thiết kế phần cứng và phần mềm, nỗ lực và thời gian của  
chúng ta tiêu tốn rất nhiều vào việc kiểm chứng và đôi khi nhiều hơn cả thời gian và nỗ  
lực dành cho việc xây dựng.  
Bên cạnh đó có những trƣờng hợp chúng ta không thể chấp nhận những ứng dụng có  
thể có lỗi dù là nhỏ nhất, đó là những ứng dụng mà sự trục trặc có thể dẫn đến tử vong,  
tổn thất nặng nề hay ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống. Kỹ nghệ phần mềm dành cho các  
hệ thống này là vô cùng khó khăn.  
Cách giải quyết luôn là phân tích, lập trình cẩn thận, kiểm tra lại, kiểm thử. Bên cạnh  
đó, chúng ta luôn tìm kiếm các công nghệ và kĩ thuật giúp cho việc kiểm chứng các phần  
mềm trở nên nhẹ nhàng hơn trong khi tăng sự bao quát và chính xác của nó [1].  
Công cụ Spin chạy kỹ thuật model checking nhận mô hình của hệ thống và khảo sát  
tất cả các trạng thái có thể của hệ thống theo kiểu vét cạn. Công việc chủ yếu là phát triển  
một mô hình đủ chi tiết để biểu diễn hệ thống một cách chính xác nhƣng cũng đủ đơn  
giản để Spin có thể chạy việc kiểm tra (với giới hạn về tài nguyên và bộ nhớ).  
Vấn đề đặt ra là xây dựng công cụ tự động chuyển 1 mô tả các hành vi, tính chất của  
hệ thống thành đoạn mã biểu diễn mô hình mà Spin có thể chạy. Do vậy, giảm nhẹ công  
sức giành cho việc kiểm chứng.  
6
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU  
1.2.Mục tiêu và phạm vi của đề tài  
Đề tài nghiên cứu việc kiểm chứng hệ thống sử dụng Spin, các mô hình hệ thống  
dành cho Spin đƣợc viết bằng ngôn ngữ Promela. Công cụ đƣợc xây dựng với mong  
muốn có thể tự động sinh mã Promela chính xác và đầy đủ phục vụ cho việc kiểm chứng  
trong Spin.  
Công cụ đƣợc xây dựng đã tự động sinh mô hình Promela cho những hệ thống đã  
đƣợc biểu diễn ở mô hình máy hữu hạn trạng thái.  
1.3.Cấu trúc khóa luận  
Chƣơng 2 trình bày về Model checking, là kỹ thuật kiểm chứng mà đề tài nghiên  
cứu, những nguyên tắc hoạt động của Model checking.  
Chƣơng 3 trình bày về các cấu trúc của ngôn ngữ Promela, là ngôn ngữ để viết các  
mô hình cho Spin.  
Chƣơng 4 bắt đầu đi vào giai đoạn kiểm chứng một mô hình trong Spin  
Chƣơng 5 Trình bày kết quả thực nghiệm của khóa luận dựa trên các khái niệm đã  
nêu trong chƣơng 2 và 3  
Chƣơng 6 tổng kết lại quá trình nghiên cứu, đƣa ra kết quả đạt đƣợc và hƣớng  
nghiên cứu tiếp theo.  
7
CHƢƠNG 2: SƠ LƢỢC VỀ MODEL CHECKING  
Chương 2  
Sơ Lược Về Model Checking  
Chƣơng này giới thiệu về kiểm chứng hệ thống, những lợi thế của kiểm chứng hệ  
thống. Sau đó là khái niệm về model checking, những ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp  
model checking.  
2.1.Kiểm chứng hệ thống  
Trong giai đoạn kiểm thử khi kỹ nghệ phần mềm, phần mềm đƣợc chạy trên một số  
hữu hạn những bộ dữ liệu đầu vào đã đƣợc thiết kế sẵn, phần mềm chạy đúng hay sai dựa  
trên việc so sánh dữ liệu đầu ra thực tế với đầu ra mong muốn. Việc chạy hết các trƣờng  
hợp có thể của dữ liệu đầu vào là không thể, do vậy kiểm thử không đảm bảo chắc chắn  
rằng phần mềm không chứa lỗi [1]. Bên cạnh đó, lỗi đƣợc phát hiện trong giai đoạn này là  
muộn và dẫn đến tiêu tốn nhiều nỗ lực khắc phục lỗi.  
Hình 2.1.Sơ đồ việc kiểm chứng hệ thống [1]  
8
CHƢƠNG 2: SƠ LƢỢC VỀ MODEL CHECKING  
Kiểm chứng hệ thống thực hiện việc xác minh một thiết kế hay một sản phẩm phần  
mềm đảm bảo những tính chất cụ thể mà thƣờng đã đƣợc nêu ra trong đặc tả của hệ thống  
[2].  
Đặc tả hệ thống trở thành cơ sở của mọi hoạt động kiểm chứng. Một thiếu sót đƣợc  
phát hiện khi hệ thống không thỏa mãn một trong các tính chất đã đƣợc đặc tả, hệ thống  
đƣợc chứng minh là đúng khi nó thỏa mãn tất cả các tính chất đƣợc nêu trong đặc tả hệ  
thống. Từ đó, kiểm chứng có khả năng phát hiện lỗi sớm [1].  
2.2.Model checking  
2.2.1.Phương pháp hình thức và model checking  
Phƣơng pháp hình thức đƣợc xem nhƣ là toán học đƣợc áp dụng vào mô hình hóa và  
phân tích hệ thống [1].  
Từ những nghiên cứu về phƣơng pháp hình thức, chúng ta đã có đƣợc những kỹ  
thuật kiểm chứng dựa trên mô hình, trong đó có model checking, đi kèm với chúng là các  
phần mềm để tự động hóa nhiều bƣớc kiểm chứng khác nhau.  
Cơ sở của kiểm chứng dựa trên mô hình là mô tả các hành vi của hệ thống theo một  
cách không nhập nhằng, điều này giúp phát hiện ra những điểm nhập nhằng, mâu thuẫn  
và chƣa hoàn thiện trong những đặc tả không hình thức của hệ thống [1].  
Kỹ thuật này giúp tích hợp kiểm chứng vào quá trình thiết kế, nó trở thành công cụ  
để kỹ nghệ những phần mềm buộc phải hoạt động không có sai sót [2].  
2.2.2.Hoạt động của model checking  
Từ đặc tả của hệ thống, ta xây dựng một mô hình hệ thống thể hiện các hành vi của  
hệ thống, mô hình này có thể đƣợc viết bằng ngôn ngữ C, các ngôn ngữ tƣơng tự C hay  
Java.  
Cùng với đó ta biểu diễn các tính chất (cần kiểm chứng) của hệ thống dƣới dạng các  
biểu thức hình thức.  
9
CHƢƠNG 2: SƠ LƢỢC VỀ MODEL CHECKING  
Hình 2.2.Sơ đồ hoạt động của phƣơng pháp model checking [1]  
Sau đó công cụ chạy model checking (bộ kiểm chứng) đƣợc dùng để sinh ra tất cả  
các trạng thái của hệ thống và kiểm tra chúng thỏa mãn các tính chất đó hay không, nếu  
không, model checking sẽ tìm đƣợc một phản ví dụ - một trạng thái của hệ thống không  
thỏa mãn – và chỉ ra tính toán dẫn đến trạng thái đó.  
Sử dụng phản ví dụ này cùng với việc chạy giả lập mô hình trong model checker, ta  
có thể tìm ra lỗi trong mô hình (có thể là sự không nhất quán, không rõ nghĩa trong đặc tả  
hệ thống) và sửa lỗi.  
2.2.3.Ưu nhược điểm của model checking  
Model checking mang một số ƣu điểm nhƣ sau [1]  
. Là một phƣơng pháp kiểm chứng tổng quát áp dụng đƣợc cho một phạm vi lớn các  
ứng dụng: hệ thống nhúng, kỹ nghệ phần mềm, thiết kế phần cứng…  
. Hỗ trợ kiểm chứng cụ bộ, các tính chất có thể đƣợc kiểm tra một cách riêng lẻ từ đó  
có thể tập chung kiểm chứng một tính chất quan trọng trƣớc mà không cần tới một  
đặc tả hệ thống hoàn chỉnh.  
. Cung cấp các thông tin ý nghĩa cho việc gỡ lỗi khi phát hiện đƣợc môt tính chất  
không đƣợc thỏa mãn.  
10  
CHƢƠNG 2: SƠ LƢỢC VỀ MODEL CHECKING  
. Model cheking đang càng ngày trở nên phổ biến hơn và đƣợc ƣa chuộng, đã xuất  
hiện thêm nhiều model checker.  
. Có thể đƣợc tích hợp một cách dễ dàng vào nhứng quy trình phát triển phần mềm  
hiện tại.  
. Model checking có nền tảng đúng đắn của toán học, nó dựa trên lý thuyết về thuật  
toán đồ thị, cấu trúc dữ liệu, và logic.  
Bên cạnh đó phƣơng pháp model checking cũng chứa những nhƣợc điểm [1]  
. Chủ yếu phù hợp với các ứng dụng tập trung vào điều khiển là chủ yếu, không phù  
hợp với các ứng dụng hƣớng dữ liệu do khối lƣợng dữ liệu thƣờng tăng vô tận.  
. Model checking kiểm chứng mô hình của hệ thống, không phải bản thân hệ thống,  
mọi kết quả đạt đƣợc đều chỉ về mô hình của hệ thống, do vậy cần đến những kỹ  
thuật khác bổ trợ nhƣ kiểm thử để tìm ra những lỗi chế tạo (đối với phần cứng) và lỗi  
lập trình (đối với phần mềm).  
. Model checking chỉ kiểm tra những tính chất đƣợc đặc tả, ta không thể biết đƣợc  
thông tin về các tính chất không đƣợc model checking kiểm chứng.  
. Việc sử dụng model checking đòi hỏi kinh nghiệm trừu tƣợng hóa hệ thống để cho ra  
một mô hình hệ thống và thể hiện các tính chất của hệ thống theo logic hình thức.  
11  
CHƢƠNG 3: NGÔN NGỮ PROMELA  
Chương 3  
Ngôn Ngữ Promela  
Với Spin, ngôn ngữ Promela đƣợc sử dụng để xây dựng mô hình của hệ thống và các tính  
chất của nó, chƣơng này trình bày các thành phần và câu lệnh cơ bản của Promela đƣợc  
sử dụng trong khóa luận.  
Promela là ngôn ngữ không tất định, là một trong các ngôn ngữ có cú pháp và ngữ  
nghĩa tƣơng tự ngôn ngữ C [6].  
Một chƣơng trình Promela bao gồm một hay nhiều tiến trình, mỗi tiến trình chứa  
một chuỗi các câu lệnh. Các tiến trình có thể có tham số hoặc không.Các tiến trình đƣợc  
khai báo với từ khóa activesẽ đƣợc khởi tạo và gán một giá trị pid(process id) duy  
nhất.  
active proctype P( ) {  
// tiến trình P không có tham số  
lenh_1;  
lenh_n  
}
Tiến trình khai báo mà không có từ khóa active sẽ không đƣợc pid và đó đó  
chƣa thể chạy.  
proctype P( ) {  
// tiến trình P không có tham số  
lenh_1;  
lenh_n  
}
12  
CHƢƠNG 3: NGÔN NGỮ PROMELA  
Tính không tất định của Promela thể hiện ở chỗ khi Spin chạy chƣơng trình, các tiến  
trình đƣợc chọn bất kỳ để thực thi, do vậy các lệnh trong các tiến trình đƣợc thực thi xen  
kẽ một cách ngẫu nhiên.  
Mỗi tiến trình có riêng một biến lƣu vị trí của câu lệnh sẽ đƣợc thực thi khi đến lƣợt  
nó chạy.  
3.1.Kiểu dữ liệu và toán tử cơ bản  
3.1.1.Kiểu dữ liệu cơ bản  
Bảng 3.1 nêu các kiểu dữ liệu cơ bản trong Promela  
Bảng 3.1.Kiểu dữ liệu cơ bản trong Promela  
Tên kiểu  
bit, bool  
byte  
Kích thƣớc (bits) Dữ liệu  
1
0, 1, false, true  
8
0…255  
short  
16  
32  
≤32  
-32768…32767  
-231231-1  
0…2n -1  
int  
unsigned  
Promela không có kiểu số thực, kiểu kí tự và kiểu xâu.  
Promela định nghĩa kiểu mtype  
mtype= { name_1, name_2,…name_n};  
3.1.2.Toán tử cơ bản  
Các toán tử trong promela tƣơng tự với các toán tử trong ngôn ngữ C  
13  
CHƢƠNG 3: NGÔN NGỮ PROMELA  
Bảng 3.2.Các toán tử cơ bản trong Promela xếp theo thứ tự độ ƣu tiên giảm dần  
Ký hiệu  
Tên  
=
toán tử gán  
||  
(toán tử logic) hoặc  
(toán tử logic) và  
(toán tử so sánh) bằng, khác  
các toán tử so sánh  
tăng, giảm  
&&  
= =, !=  
<,<=,>,>=  
++, - -  
!
(toán tử logic) phủ định  
đóng mở ngoặc  
( )  
3.2.Dữ liệu kiểu kênh trong Promela  
3.2.1.Cú pháp  
Kiểu kênh trong Promela đi kèm với hai toán tử gửi: ! nhận: ?, đƣợc khai báo với  
một kiểu dữ liệu (kiểu của thông điệp) nó có thể nhận và gửi [2].  
Khai báo:  
chan ch = [ dung_luong ] of {  
kieu_du_lieu_1,...,kieu_du_lieu_n } ;  
Có 2 kiểu kênh trong Promela  
o Kênh gặp : đƣợc khai báo với dung lƣợng bằng 0.  
o Kênh đệm : đƣợc khai báo với dung lƣợng lớn hơn 0.  
Lệnh truyền dữ liệu trên kênh  
. Gửi :  
14  
CHƢƠNG 3: NGÔN NGỮ PROMELA  
ten_bien_kenh ! bieu_thuc_1, ..., bieu_thuc_n  
. Nhận :  
ten_bien_kenh ? bien_1, ..., bien_n  
. Giá trị của các biểu thức có kiểu tƣơng ứng với kiểu khi kênh đƣợc khai  
báo.  
Các biểu thức trong lệnh gửi sẽ đƣợc tính toán và giá trị thu đƣợc sẽ trở thành thông  
điệp truyền trên kênh, lệnh nhận đƣợc thực thi sau lệnh đó sẽ gán các giá trị này cho các  
biến của nó.  
Một lệnh nhận chỉ đƣợc thực khi tồn tại thông điệp đƣợc gửi lên kênh.  
3.2.2.Kênh gặp  
Kênh gặp (đƣợc khai báo với dung lƣợng bằng 0) biểu thị rằng nơi gửi (tiến trình  
chứa lệnh gửi) và nơi nhận thông điệp (tiến trình chứa câu lệnh nhận) truyền dữ liệu một  
cách đồng bộ. Khi đó, tiến trình chứa lệnh gửi sẽ bị chặn cho đến khi lệnh nhận trong tiến  
trình nhận đƣợc thực thi [2].  
Nếu trong một tiến trình có một lệnh gửi (hay nhận) đƣợc khởi tạo mà không có lệnh  
nhận (hay gửi) nào tƣơng ứng (về của kiểu thông điệp) thì tiến trình đó sẽ bị khóa [2].  
3.3.Các cú pháp  
3.3.1.Lệnh printf( )  
Câu lệnh prinf  
printf (“xau_ki_tu”, cac_bien) ;  
trong xâu kí tự có thể chứa các định dạng in tƣơng ứng với các biến nhƣ %d  
3.3.2.Lệnh lựa chọn if  
if  
::bieu_thuc_logic_1 lenh_11; lenh_12;…lenh_1n  
::bieu_thuc_logic_2 lenh_21; lenh_22;…lenh_2n  
...  
15  
CHƢƠNG 3: NGÔN NGỮ PROMELA  
::bieu_thuc_logic_n lenh_n1; lenh_n2;…lenh_nn  
fi;  
Ngoài ra, biểu thức logic có thể là elsehoặc true. Chuỗi lệnh theo sau elsesẽ  
đƣợc thực thi nếu các biểu thức logic còn lại đều nhận giá trị false. Chuỗi lệnh theo sau  
trueluôn luôn đƣợc chọn để thực thi.  
Chuỗi lệnh theo sau biểu thức logic có thể trống, khi gặp chuỗi lệnh trống, chƣơng  
trình bỏ qua chuyển sang câu lệnh sau câu lệnh if. skipcó ý nghĩa tƣơng đƣơng với một  
chuỗi lệnh trống.  
3.3.3.Lệnh lặp do  
do  
::bieu_thuc_logic_1 lenh_11; lenh_12;…lenh_1n  
::bieu_thuc_logic_2 lenh_21; lenh_22;…lenh_2n  
....  
::bieu_thuc_logic_n lenh_n1; lenh_n2;…lenh_nn  
::bieu_thuc_logic break  
od;  
Câu lệnh ifdothể hiện tính không tất định của Promela: nếu hai hay nhiều biểu  
thức logic có giá trị true, chuỗi lệnh theo sau một biểu thức bất kỳ trong số đó sẽ đƣợc  
thực thi.  
3.3.4.Lệnh nhảy goto  
Giúp nhảy đến 1 đoạn chƣơng trình sau một nhãn với tên nhãn đặt trƣớc dấu hai  
chấm.  
goto: ten_nhan;  
3.3.5.Lệnh define  
definelà lệnh macro dùng để định nghĩa ký hiệu cho một biểu thức và đƣợc đặt ở  
đầu chƣơng trình  
16  
CHƢƠNG 3: NGÔN NGỮ PROMELA  
#define length 10  
3.4. runatomic  
3.4.1.runvà tiến trình init()  
run là một cách khác để khởi tạo một tiến trình. Trƣớc đó một tiến trình đƣợc khai  
báo mà không có từ khóa active  
proctype P(){  
}
run P ();  
Với việc sử dụng run ta có thể khai báo tất cả các tiến trình có trong chƣơng trình  
sau đó “run” (khởi tạo) chúng trong một tiến trình có tên init().  
Tiến trình init()luôn là tiến trình đầu tiên đƣợc khởi tạo và do vậy luôn có pid  
bằng 0.  
proctype P(){  
}
proctype Q(){  
}
init {  
run P();  
run Q();  
}
3.4.2. atomic  
. Chuỗi lệnh đặt trong atomic {}sẽ đƣợc thực hiện nhƣ một câu lệnh độc lập và  
không bị chen vào bởi một lệnh nào khác ngoài nó. Do vậy, sử dụng atomicgiúp  
giảm sự phức tạp của mô hình cần kiểm chứng.  
17  
CHƢƠNG 3: NGÔN NGỮ PROMELA  
Ví dụ 3.1. Chuỗi lệnh dùng atomic  
atomic {  
temp = n;  
n = temp+1  
}
Đoạn mã trong ví dụ 3.1. tƣơng đƣơng với lệnh  
n=n+1;  
. Ta có thể sử dụng atomicđể kết hợp các câu lệnh giữa các tiến trình  
chan ch = [0] of {int};  
active proctype P(){ atomic {A;ch!1;B}}  
active proctype Q(){ atomic {ch?1 -> C}  
Trong ví dụ trên, sau khi khối lệnh Atrong tiến trình Pđƣợc thực thi, dữ liệu kiểu  
intvới giá trị 1đƣợc gửi lên kênh chkiểu gặp (câu lệnh ch!1;đƣợc thực hiện),  
tiến trình Qnhận dữ liệu trên kênh (bởi ch?1) và khối lệnh Cđƣợc thực thi, khi khối  
lệnh Ckết thúc, việc thực thi sẽ tự động chuyển về tiến trình Pvà thực thi khối lệnh  
B.  
. atomic có thể đƣợc sử dụng để khởi tạo một số các tiến trình và đảm bảo rằng  
không một tiến trình nào bắt đầu chạy cho tới khi tất cả các tiến trình đƣợc khởi tạo  
hết.  
Trong ví dụ về khởi tạo hai tiến trình P, Q ở 3.4.1, do tiến trình initđã đƣợc khởi  
tạo và có thể chạy, một trong hai tiến trình P, Q có thể đƣợc chạy trƣớc khi tiến trình  
còn lại đƣợc khởi tạo, điều đó không có lợi cho chúng ta. Bổ sung atomicsẽ loại  
bỏ đƣợc điều này:  
proctype P(){  
}
proctype Q(){  
18  
CHƢƠNG 3: NGÔN NGỮ PROMELA  
}
init {  
atomic {  
run P();  
run Q();  
}
}
19  
CHƢƠNG 4: KIỂM CHỨNG CHƢƠNG TRÌNH VỚI SPIN  
Chương 4  
Kiểm Chứng Chương Trình Với Spin  
Chƣơng này trình bày về thêm một số khái niệm trong Promela để mô hình hóa đƣợc một  
hệ thống thực tế, cách chạy môt chƣơng trình Promela trong Spin tại các chế độ khác  
nhau, giới thiệu về logic thời gian tuyến tính (LTL) là ngôn ngữ biểu diễn tính chất mong  
muốn (hay tính chất cần kiểm chứng) của hệ thống.  
4.1.Kiểm chứng chương trình trong Spin  
4.1.1.Giả lập ngẫu nhiên  
Trong chế độ giả lập, Spin biên dịch và chạy một chƣơng trình promela, sau đó in ra  
các trạng thái của chƣơng trình. Khóa luận sử dụng công cụ jSpin cho ta giao diện đồ họa  
của Spin và xem xét kết quả kiểm chứng một cách trực quan.  
Một trạng thái của chƣơng trình là một bộ các giá trị gồm của các biến, các giá trị  
của biến đếm vị trí của các tiến trình. Một tính toán của chƣơng trình là chuỗi các trạng  
thái bắt đầu bởi trạng thái khởi tạo và tiếp tục với những trạng thái xuất hiện khi mỗi câu  
lệnh đƣợc thực hiện [3].  
Trong ví dụ 4.1 biến n đƣợc khởi tạo với giá trị 0, chƣơng trình bao gồm 2 tiến trình:  
P và Q tƣơng ứng gán biến n giá trị 1 hoặc 2 và in ra giá trị của n cùng tên tiến trình  
Ví dụ 4.1.Chƣơng trình với 2 tiến trình  
1 byte n=0;  
2 active proctype P(){  
3
4
5
n=1;  
printf("Process P, n=%d\n",n);  
}
6 active proctype Q(){  
20  
CHƢƠNG 4: KIỂM CHỨNG CHƢƠNG TRÌNH VỚI SPIN  
7
8
9
n=2;  
printf("Process Q, n=%d\n",n);  
}
Trong jSpin ta chạy Random, chƣơng trình không có lỗi và nhận đƣợc kết quả:  
Starting P with pid 0  
0: proc - (:root:) creates proc 0 (P)  
Starting Q with pid 1  
0: proc - (:root:) creates proc 1 (Q)  
1 Q  
Process Statement  
0 P 3 n = 1  
Process P, n=1  
0 P 4 printf('Proces 1  
Process Q, n=1  
7 n = 2  
n
2
1 Q  
8 printf('Proces 1  
4: proc 1 (Q) terminates  
4: proc 0 (P) terminates  
2 processes created  
Trong ví dụ 4.1, đầu tiên P và Q lần lƣợt đƣợc tạo với pid(process id) là 0 và 1.  
Các lệnh trong cả hai tiến trình đƣợc thực thi xen kẽ một cách tùy ý  
jSpin hiển thị trạng thái của chƣơng trình sau mỗi câu lệnh đƣợc thực thi (theo thứ  
tự: pid, tên tiên trình chứa câu lệnh, vị trí câu lệnh, nội dung câu lệnh đã đƣợc cắt ngắn,  
giá trị của biến).  
Trong lần chạy ở trên các câu lệnh đƣợc thực hiện theo thứ tự:  
n=2  
n=1  
prinf(Q)  
21  
CHƢƠNG 4: KIỂM CHỨNG CHƢƠNG TRÌNH VỚI SPIN  
prinf(P)  
Do vậy hai hàm printf đều in ra n=1  
4.1.2. Verify  
Assertion là cách đơn giản để kiểm tra chƣơng trình. Một assertion là một mệnh đề  
đƣợc đặt trong 1 chƣơng trình mà ta cho rằng mệnh đề sẽ luôn đúng tại vị trí đó. Spin sẽ  
tính toán các assertion trong quá trình tìm kiếm phản ví dụ trong không gian trạng thái  
của chƣơng trình.  
Ví dụ 4.2 tìm số lớn nhất trong 2 số a và b, trong câu lệnh if, nếu a >=bbiến max  
sẽ đƣợc gán giá trị a, nếu b>=abiến maxsẽ đƣợc gán giá trị b, ở cuối chƣơng trình ta  
kiểm tra lại bởi biểu thức logic (a >= b -> max = = a : max = = b)  
Ví dụ 4.2. Tìm số lớn nhất trong 2 số  
active proctype P() {  
int a = 5, b = 5;  
int max;  
if  
:: a >= b -> max = a  
:: b >= a -> max = b  
fi;  
assert (a >= b -> max == a : max == b)  
}
Trong jSpin ta chạy Verify, kết quả là không có lỗi vi phạm nào đƣợc thông báo  
từ chƣơng trình.  
(Spin Version 4.3.0 -- 22 June 2007)  
+ Partial Order Reduction  
Full statespace search for:  
never claim  
- (none specified)  
assertion violations +  
22  
CHƢƠNG 4: KIỂM CHỨNG CHƢƠNG TRÌNH VỚI SPIN  
cycle checks  
- (disabled by -DSAFETY)  
invalid end states +  
State-vector 24 byte, depth reached 2, ••• errors: 0 •••  
3 states, stored  
1 states, matched  
4 transitions (= stored+matched)  
0 atomic steps  
hash conflicts: 0 (resolved)  
2.302 memory usage (Mbyte)  
unreached in proctype P  
(0 of 8 states)  
Trong ví dụ 4.3, ta cũng tìm số lớn nhất trong 2 số a, b nhƣng khi b>=a, biến max  
lại đƣợc gán giá trị b+1, do vậy biểu thức (a >= b -> max = = a : max = =  
b)không đƣợc thỏa mãn.  
Ví dụ 4.3. Chƣơng trình có chứa lỗi  
active proctype P() {  
int a = 5, b = 6;  
int max;  
if  
:: a >= b -> max = a  
:: b >= a -> max = b+1  
fi;  
assert (a >= b -> max == a : max == b)  
}
Khi chạy Verify, jSpin sẽ đƣa ra thông báo assertion bị vi phạm.  
23  
CHƢƠNG 4: KIỂM CHỨNG CHƢƠNG TRÌNH VỚI SPIN  
pan: assertion violated ( ((a>=b)) ? ((max==a)) :  
((max==b)) ) (at depth 0)  
pan: wrote max.pml.trail  
(Spin Version 4.3.0 -- 22 June 2007)  
Warning: Search not completed  
+ Partial Order Reduction  
Full statespace search for:  
never claim  
- (none specified)  
assertion violations  
cycle checks  
+
- (disabled by -DSAFETY)  
invalid end states +  
State-vector 24 byte, depth reached 2, ••• errors: 1 •••  
3 states, stored  
0 states, matched  
3 transitions (= stored+matched)  
0 atomic steps  
hash conflicts: 0 (resolved)  
2.302 memory usage (Mbyte)  
4.2.Logic thời gian tuyến tính (LTL)  
Spin sẽ tính toán assertion tại một vị trí nhất định trong chƣơng trình mà ở đó  
assertion đƣợc thêm vào, do vậy assertion có hạn chế trong việc biểu diễn tính chất của  
mô hình.  
Ta cần dùng đến logic thời gian tuyến tính (LTL), LTL mạnh mẽ hơn trong việc biểu  
diễn tính chất của mô hình (hệ thống). Với LTL ta có thể diễn tả những tính chất chung  
cần đƣợc thỏa mãn mà không liên quan đến một vị trí nào trong chƣơng trình.  
LTL đặc biệt phù hợp với các hệ thống tƣơng tác khi tính đúng đắn của hệ thống  
không chỉ thể hiện ở kết quả tính toán mà ta phải kiểm tra sự giao tiếp và thực thi các tiến  
trình trong hệ thống [1].  
24  
CHƢƠNG 4: KIỂM CHỨNG CHƢƠNG TRÌNH VỚI SPIN  
4.2.1.Cú pháp  
Bảng 4.1 mô tả các toán tử của LTL  
Bảng 1.4.Các toán tử của LTL  
Toán tử  
phủ định  
và  
Ký hiệu  
!
&&  
| |  
hoặc  
phụ thuộc  
tƣơng đƣơng  
LTL hình thức hóa các tính chất về thời gian bởi các toán tử thời gian.  
Bảng 4.2.Các toán tử thời gian của LTL  
Toán tử  
Ký hiệu  
[ ]  
luôn luôn  
tồn tại  
< >  
cho đến khi  
U
Thời gian trong LTL là thời gian “trừu tƣợng” do LTL quan niệm thời gian một cách  
rời rạc, chỉ bao bao gồm những thời điểm đơn lẻ [1].  
[ ] A: hệ thống luôn luôn mang tính chất A  
25  
CHƢƠNG 4: KIỂM CHỨNG CHƢƠNG TRÌNH VỚI SPIN  
<> A: nếu hệ thống có tính chất A tại một thời điểm nào đó trong tƣơng lai thì ta nói  
hiện tại hệ thống có tính chất <> A  
A U B: tại thời điểm hiện tại hệ thống có tính chất A U Bcó nghĩa là: nếu trong  
một thời điểm nào đó trong tƣơng lai hệ thống có tính chất Bthì hệ thống có tính chất A  
tại tất cả các thời điểm từ hiện tại cho tới khi nó mang tính chất B.  
4.2.2.Biểu diễn tính chất bất biến của hệ thống bằng LTL  
Trong nhiều trƣờng hợp, hệ thống xây dựng phải thỏa mãn một tính chất bất biến  
nào đó. Với LTL ta biểu diễn tính chất đó bởi toán tử []  
Ví dụ 4.4: Tính chất “mỗi yêu cầu (request) cuối cùng đều dẫn tới một phản hồi  
(response)” ta biểu diễn nhƣ sau  
[ ] ( request<> response)  
4.3.Cấu trúc Neverclaim  
Có những tính chất mà ta mong muốn nó không bao giờ đƣợc xuất hiện trong hệ  
thống. Trong Promela nó đƣợc biểu diễn bởi neverclaim  
Ví dụ 4.5  
#define A (divisor > 0)  
never { /* !([] a) */  
T0_init:  
if  
:: (! ((A))) -> goto accept_all  
:: (1) -> goto T0_init  
fi;  
accept_all:  
skip  
}
26  
CHƢƠNG 4: KIỂM CHỨNG CHƢƠNG TRÌNH VỚI SPIN  
Ở ví dụ trên hệ thống cần thỏa mãn rằng biến divisorluôn phải lớn hơn 0, do vậy  
trƣờng hợp ngƣợc lại không bao giờ đƣợc xảy ra hay !(a)luôn phải nhận giá trị false.  
Nhãn T0_init đảm bảo trong khi chƣơng trình đƣợc chạy (và sinh ra các trạng  
thái), cho đến khi nào Acòn đúng, lệnh gotothứ hai luôn luôn đƣợc chọn và Spin sẽ liên  
tục kiểm tra A.  
Khi thuật toán của chúng ta là đúng và chƣơng trình không chứa lỗi, Spin sẽ kết thúc  
sau khi sinh ra tất cả các trạng thái và thông báo không có trạng thái nào vi phạm đƣợc  
tìm thấy.  
Nhƣng nếu chƣơng trình tính toán đến một trạng thái mà ở đó Asai (divisor nhỏ hơn  
hoặc bằng 0) lệnh gotothứ nhất sẽ đƣợc thực hiện, Spin nhảy tới nhãn accept_all  
và kết thúc chƣơng trình.  
Trong Spin ta chỉ cần biểu diễn tính chất của hệ thống dƣới dạng một biểu thức LTL  
sau đó đƣa vào Spin, Spin sẽ tự động chuyển biểu thức LTL sang cấu trúc neverclaim  
của Promela dùng vào việc kiểm chứng. Trong jSpin ta chỉ cần nhập biểu thức LTL và  
chạy Translate.  
Biểu thức LTL đƣợc lƣu lại trong tệp .prptên trùng với tên chƣơng trình. Đoạn  
neverclaim đƣợc Spin lƣu lại trong tệp .ltl  
Tính chất ở ví dụ 1.3 đƣợc qua biểu thức  
[] (divisor > 0)  
27  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 50 trang yennguyen 10/06/2025 70
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu về kiểm chứng phần mềm sử dụng công cụ Spin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_ve_kiem_chung_phan_mem_su_dung_cong_cu.pdf