Khóa luận Nghiên cứu web service và ứng dụng trong thương mại điện tử

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Đặng Minh Nht  
NGHIÊN CU WEB SERVICE VÀ ỨNG DỤNG TRONG  
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công nghthông tin  
Cán bộ hướng dẫn: ThS Đào Ngọc Phong  
Cán bộ đồng hướng dẫn: PGS TS Trịnh Nht Tiến  
HÀ NI - 2009  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
Li cám ơn  
Sau mt thi gian tp trung nghiên cu và thc hin, em đã hoàn thành  
xong luận văn của mình. Đây là kết tinh của mt quá trình lao động và học tp  
nghiêm túc da trên kiến thc mà em đã thu thập được dưới struyn dạy  
của quý thy cô. Em xin gi li tri ân sâu sc nht đến toàn thể quý thy cô  
khoa Công nghthông tin – Đại học Công nghĐại học Quc Gia Hà Ni  
trong sut thi gian qua  
Hơn ai hết, em có thể ý thc rng luận văn của mình khó có thể hoàn  
thành tt nếu thiếu sự đôn đốc, hướng dn tn tình của thy – ThS Đào Ngọc  
Phong và thy – PGS TS Trịnh Nht Tiến. Em xin gi li cám ơn chân thành  
nht ti sự chỉ bo của hai thy.  
Em ng xin cảm ơn các anh chị đi trước cùng toàn thể bạn bè vì sự động  
viên ủng hộ trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài.  
Mặc dù đã nỗ lực hết mình để hoàn thành đề tài tốt nhất trong khả năng  
cho phép, nhưng do kiến thc của bản thân còn hạn hẹp và qui mô của khối  
lượng công việc mà thời gian có hạn nên những thiếu sót là không thể tránh  
khỏi. Rất mong nhận được sự chỉ bảo cũng như góp ý chân thành của quý  
thầy cô, anh chị và các bạn.  
Hà Ni, 5/2009  
Đặng Minh Nht  
2
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
Tóm tt ni dung  
Dịch vụ Web (Web Service) được coi là một công nghệ mang đến cuộc cách  
mạng trong cách thức hoạt động của các dịch vụ B2B (Business to Business) và B2C  
(Business to Customer). Giá trị cơ bản của dịch vụ Web dựa trên việc cung cấp các  
phương thức theo chuẩn trong việc truy nhập đối với hệ thống đóng gói và hệ thống  
kế thừa. Các phần mềm được viết bởi những ngôn ngữ lập trình khác nhau và chạy  
trên những nền tảng khác nhau có thể sử dụng dịch vụ Web để chuyển đổi dữ liệu  
thông qua mạng Internet theo cách giao tiếp tương tự bên trong một máy tính. Tuy  
nhiên, công nghệ xây dựng dịch vụ Web không nhất thiết phải là các công nghệ mới,  
nó có thể kết hợp với các công nghệ đã có như XML, SOAP, WSDL, UDDI… Với sự  
phát triển và lớn mạnh của Internet, dịch vụ Web thật sự là một công nghệ đáng  
được quan tâm để giảm chi phí và độ phức tạp trong tích hợp và phát triển hệ  
thống. Chúng ta có thtng kết khái nim, đặc điểm và chức năng của Web service  
như sau:  
1. Là một ứng dụng lập trình, truy nhập được như một thành phần thông qua các  
giao thức chuẩn của Web.  
2. Sử dụng các giao thức chuẩn của Web như HTTP, XML và SOAP  
3. Làm việc xuyên qua các tường lửa và Proxy  
4. Có thể lợi dụng được việc xác minh của giao thức HTML  
5. Mã hóa tự do với SSL  
6. Dễ kết hợp với các giải pháp thông điệp XML hiện có  
7. Lợi dụng mô hình thông điệp XML và dễ dàng chuyển đổi từ các giải pháp  
XML RPC  
8. Không xung đột với các giải pháp dựa trên các thành phần thương mại như  
CORBA và COM  
9. Kết hợp các khía cạnh tốt nhất của việc phát triển dựa trên thành phần và  
Web  
3
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
10. Sẵn sàng đối với các nền tảng máy trạm khác nhau (không phụ thuộc nền tảng)  
11. Có thể nói, một WS là một ứng dụng có thể gọi được trên Web thông qua việc  
sử dụng các chuẩn như SOAP trên HTTP.  
Thương mại điện t(Electronic commerce - E-commerce) là hình thái hoạt  
động thương mại bằng phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại  
thông qua các phương tiện công nghệ điện tử. Hoạt động thương mại gm có trao  
đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ, xúc tiến thương mại, quảng cáo, khuyến mại… Các  
hoạt động này nhất thiết phải trên một hạ tầng mạng truyền tải thông tin số hóa  
như Mạng Internet, Website, mạng điện thoại di động… Quá trình giao dịch không  
nhất thiết phải có hai bên tham gia trực tiếp nhưng có hóa đơn hoặc bất cứ giấy tờ  
điện tử nào có thể chứng thực. Việc thanh toán dựa vào các ứng dụng về số hóa: thẻ  
tín dụng, thẻ trả sau, tài khoản ngân hàng online – E-banking….Còn việc chứng  
thực giao dịch có thda vào các luật về thương mại điện tử quốc tế hoặc vùng lãnh  
thổ diễn ra giao dịch, chữ ký điện tử, mã số thẻ ….  
Ngày nay Web service đã trnên rt thông dụng. Nó được ng dụng rt rng  
rãi trong các nh vc của cuc sng, trong Công nghthông tin nói chung và trong  
thương mại điện tử nói riêng. Web service có thể được ng dụng trong tt cả các  
hoạt động của thương mại điện tử như: quảng cáo trc tuyến, sử dụng trong các  
công cụ tìm kiếm, ng dụng trong giao dịch mua bán hàng trc tuyến và trong dịch  
vụ thanh toán.  
4
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
Mục lục  
Chương 1: Tổng quan về Web service _______________________________________ 9  
1.1 Web service là gì? __________________________________________________ 9  
1.1.1 Khái nim Web service:___________________________________________ 9  
1.1.2 Đặc điểm của Web service: _______________________________________ 10  
1.2 Nền tảng của Web service:__________________________________________ 11  
1.2.1 XML – eXtensible Markup Language _______________________________ 12  
1.2.2 WSDL - Web Service Description Language _________________________ 13  
1.2.3 Universal Description, Discovery, and Integration (UDDI) ______________ 13  
1.2.4 SOAP - Simple Object Access Protocol _____________________________ 14  
1.3 Kiến trúc của Web service __________________________________________ 16  
1.3.1 Kiến trúc Web service:___________________________________________ 16  
1.3.2 Vn đề an toàn cho Web service:___________________________________ 17  
1.4 Mô hình của ứng dụng Web service: _________________________________ 19  
1.4.1 Xây dựng một Web service:_______________________________________ 19  
1.4.2 Qui trình xây dựng một dịch vụ Web bao gồm các bước sau:_____________ 20  
1.4.3 Tích hợp Web service theo chuẩn:__________________________________ 20  
1.4.4 Ưu và nhược điểm của Web service: ________________________________ 21  
Chương 2: Tổng quan về thương mại điện tử ________________________________ 23  
2.1 Khái niệm thương mại điện tử_______________________________________ 23  
2.1.1 Thương mại điện ttheo nghĩa hẹp: ________________________________ 23  
2.1.2 Thương mại điện ttheo nghĩa rng:________________________________ 23  
2.2 Bản chất, đặc trưng, lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử ___________ 24  
2.2.1 Bản cht của TMĐT: ____________________________________________ 24  
2.2.2 Đặc trưng của TMĐT: ___________________________________________ 24  
2.2.3 Li ích và hạn chế của TMĐT: ____________________________________ 25  
2.3 Nền tảng của thương mại điện tử:____________________________________ 31  
2.3.1 Mạng vin thông và Internet:______________________________________ 31  
2.3.2 Các dịch vụ trên Internet:_________________________________________ 38  
2.3.3 Các nhà cung cp dịch vụ: ________________________________________ 41  
2.3.4 Các công nghhtrợ TMĐT: _____________________________________ 43  
2.4 Ứng dụng của thương mại điện tử: ___________________________________ 45  
2.4.1 Các cấp độ ứng dụng TMĐT: _____________________________________ 45  
2.4.2 Các hình thc chủ yếu của TMĐT: _________________________________ 46  
2.4.3 Công nghệ ứng dụng trong TMĐT: _________________________________ 48  
2.4.4 Trin khai ng dụng Web: ________________________________________ 51  
5
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
2.4.5 Các bước triển khai TMĐT:_______________________________________ 53  
Chương 3: ng dụng của Web service trong TMĐT. __________________________ 57  
3.1 ng dụng trong quảng cáo trc tuyến: _______________________________ 57  
3.1.1 Quảng cáo logo – banner, pop-up:__________________________________ 58  
3.1.2 Quảng cáo bằng đường Text link___________________________________ 58  
3.1.3 Quảng cáo tài trợ tại Google, Yahoo!, MSN, Altavista________________ 58  
3.2 ng dụng trong các công cụ tìm kiếm:________________________________ 59  
3.3 ng dụng trong giao dịch, mua bán hàng trc tuyến ____________________ 61  
3.4 ng dụng trong dịch vụ thanh toán (Payment gateway) _________________ 62  
3.4.1 Payment gateway là gì? __________________________________________ 62  
3.4.2 Payment Gateway hoạt động thế nào? _______________________________ 62  
Kết lun ______________________________________________________________ 64  
Phụ lục _______________________________________________________________ 65  
Tài liu tham khảo______________________________________________________ 70  
6
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
Mở đầu  
1. Tính cn thiết của đề tài  
Ngày nay, khái nim Web service và Thương mại điện tử đã không còn là xa lạ vi  
người sử dụng Internet nói chung và người làm trong nh vc Công nghthông tin nói  
riêng. Vai trò của Web service và Thương mại điện tử cũng đang thể hin ngày càng rõ  
nét trong nh vc Công nghthông tin hin nay. Nhưng việc tìm hiu các khái nim, đặc  
điểm, chức năng, cách xây dng web service và ứng dụng trong thương mại điện tử thì  
chưa nhiều. Có thể nói đây là mt đề tài khá mi, nó cũng mang tính cp nht, thc tin  
và có khả năng ứng dụng cao. Vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài này cho bài luận văn  
của mình.  
2. Ý nghĩa khoa học và thc tin  
Vic tìm hiu và đưa ra được mt tài liu tng hp vnhng khái nim, chức năng,  
cách xây dng, trin khai web service và ứng dụng trong thương mại điện tử là mt vic  
cn thiết và mang tính ng dụng cao. Theo đó, mang lại mt cái nhìn tng quát về khái  
niệm thương mại điện t, khái nim web service và ng dụng vào thương mại điện tử nói  
riêng. Da vào tài liu này, ng có thể giúp xây dng mt ng dụng web service cho  
thương mại điện tử và đưa vào ng dụng trong thc tế.  
3. Mục đích nghiên cu:  
Trên cơ sở tri thc có sn và ngun tài liu phong phú trên mạng, dưới shướng dn  
chỉ bảo tn tình của các thy cô giáo là các PGS, TS, ThS; đề tài nghiên cu, tìm hiu về  
Web service và ứng dụng trong thương mại điện t. Từ đó có thtng hp thành mt tài  
liu chun, thu được nhng kiến thc mi và có thxây dng mt sản phm Demo về  
ng dụng của Web service trong thương mại điện tử đơn giản có thể hoạt động được…  
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cu:  
Web service, Thương mại điện t; các nn tảng, công nghliên quan liên quan đến  
web service và thương mại điện t.  
7
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
5. Phương pháp nghiên cu:  
Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng mt số phương pháp:  
-
-
-
-
Tìm kiếm tài liu trên mạng.  
Đọc, chọn lọc, phân tích và tng hp tài liu  
So sánh, đối chiếu, đưa ra kết lun  
Áp dụng tng bước lý thuyết vào thc hành  
6. Ni dung nghiên cu, kết cu của đề tài:  
Ngoài phn mở đầu, kết lun, phụ lục và tài liu tham khảo; khóa luận được kết cu  
gồm 3 chương:  
Chương I: Tng quan vWeb service  
Chương II: Tng quan về Thương mại điện t.  
Chương III: ng dụng của Web service trong Thương mại điện tử  
8
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
Chương 1: Tổng quan về Web service  
1.1 Web service là gì?  
1.1.1 Khái nim Web service:  
Theo định nghĩa của W3C (World Wide Web Consortium), dịch vụ Web là một hệ  
thống phần mềm được thiết kế để hỗ trợ khả năng tương tác giữa các ứng dụng trên các  
máy tính khác nhau thông qua mạng Internet, giao diện chung và sự gắn kết của nó được  
mô tả bằng XML. Dịch vụ Web là tài nguyên phần mềm có thể xác định bằng địa chỉ  
URL, thực hiện các chức năng và đưa ra các thông tin người dùng yêu cầu. Một dịch vụ  
Web được tạo nên bằng cách lấy các chức năng và đóng gói chúng sao cho các ứng dụng  
khác dễ dàng nhìn thấy và có thể truy cập đến những dịch vụ mà nó thực hiện, đồng thời  
có thể yêu cầu thông tin từ dịch vụ Web khác. Nó bao gồm các mô đun độc lập cho hoạt  
động của khách hàng và doanh nghiệp và bản thân nó được thực thi trên server.  
Hình 1: Mô tả tng quan Web service  
Trước hết, có thể nói rằng ứng dụng cơ bản của Dịch vụ Web là tích hợp các hệ  
thống và là một trong những hoạt động chính khi phát triển hệ thống. Trong hệ thống này,  
các ứng dụng cần được tích hợp với cơ sở dữ liệu (CSDL) và các ứng dụng khác, người  
sử dụng sẽ giao tiếp với CSDL để tiến hành phân tích và lấy dữ liệu. Trong thời gian gần  
đây, việc phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và B2B cũng đòi hỏi các hệ thống  
phải có khả năng tích hợp với CSDL của các đối tác kinh doanh (nghĩa là tương tác với hệ  
9
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
thống bên ngoài - bên cạnh tương tác với các thành phần bên trong của hệ thống trong  
doanh nghiệp).  
Dưới đây, chúng ta sẽ xem qua những khái niệm và cách thức cơ bản nhất để xây  
dựng một dịch vụ Web trong tích hợp và phát triển hệ thống.  
1.1.2 Đặc điểm của Web service:  
Dịch vụ Web cho phép client và server tương tác được với nhau ngay cả trong những  
môi trường khác nhau. Ví dụ, đặt Web server cho ứng dụng trên một máy chủ chạy hệ  
điều hành Linux trong khi người dùng sử dụng máy tính chạy hệ điều hành Windows, ứng  
dụng vẫn có thể chạy và xử lý bình thường mà không cần thêm yêu cầu đặc biệt để tương  
thích giữa hai hệ điều hành này.  
Phần lớn kĩ thuật của Dịch vụ Web được xây dựng dựa trên mã nguồn mở và được phát  
triển từ các chuẩn đã được công nhận, ví dụ như XML.  
Một Dịch vụ Web bao gồm có nhiều mô-đun và có thể công bố lên mạng Internet.  
Là sự kết hợp của việc phát triển theo hướng từng thành phần với những lĩnh vực cụ thể  
và cơ sở hạ tầng Web, đưa ra những lợi ích cho cả doanh nghiệp, khách hàng, những nhà  
cung cấp khác và cả những cá nhân thông qua mạng Internet.  
Một ứng dụng khi được triển khai sẽ hoạt động theo mô hình client-server. Nó có thể  
được triển khai bởi một phần mềm ứng dụng phía server ví dụ như PHP, Oracle  
Application server hay Microsoft.Net…  
Ngày nay dịch vụ Web đang rất phát triển, những lĩnh vực trong cuộc sống có thể áp  
dụng và tích hợp dịch vụ Web là khá rộng lớn như dịch vụ chọn lọc và phân loại tin tức  
(hệ thống thư viện có kết nối đến web portal để tìm kiếm các thông tin cần thiết); ứng  
dụng cho các dịch vụ du lịch (cung cấp giá vé, thông tin về địa điểm…), các đại lý bán  
hàng qua mạng, thông tin thương mại như giá cả, tỷ giá hối đoái, đấu giá qua mạng…hay  
dịch vụ giao dịch trực tuyến (cho cả B2B và B2C) như đặt vé máy bay, thông tin thuê  
xe…Các ứng dụng có tích hợp dịch vụ Web đã không còn là xa lạ, đặc biệt trong điều  
kiện thương mại điện tử đang bùng nổ và phát triển không ngừng cùng với sự lớn mạnh  
của Internet. Bất kì một lĩnh vực nào trong cuộc sống cũng có thể tích hợp với dịch vụ  
Web, đây là cách thức kinh doanh và làm việc có hiệu quả bởi thời đại ngày nay là thời  
đại của truyền thông và trao đổi thông tin qua mạng. Do vậy, việc phát triển và tích hợp  
các ứng dụng với dịch vụ Web đang được quan tâm phát triển là điều hoàn toàn dễ hiểu.  
10  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
1.2 Nền tảng của Web service:  
Dịch vụ Web cũng có thể được nói một cách khác là các khối cơ bản được xây dựng  
để di chuyển trong hệ thống máy tính phân tán trên Internet. Các chuẩn mở và việc tập  
trung vào giao tiếp và làm việc cộng tác giữa con người và các ứng dụng đã tạo nên một  
môi trường nơi mà Web service đang trở thành nền tảng cho việc tích hợp ứng dụng. Các  
ứng dụng được xây dựng sử dụng các Web service các loại từ nhiều nguồn khác nhau làm  
việc cùng với nhau bất kể là chúng ở đâu hoặc chúng đã được triển khai như thế nào.  
Có thể có các định nghĩa khác nhau về Web service khi các công ty xây dựng chúng,  
nhưng hầu hết tất cả các định nghĩa đều có chung các điểm sau:  
1. Web service đưa ra chức năng hữu dụng cho người sử dụng Web thông qua một  
giao thức chuẩn Web. Trong hầu hết các trường hợp, giao thức được sử dụng đó là  
SOAP.  
2. Web service đưa ra cách mô tả các giao diện của chúng một cách đủ chi tiết nhằm  
cho phép người sử dụng xây dựng một ứng dụng máy trạm để giao tiếp được với  
chúng. Mô tả này thường được cung cấp ở dạng một tài liệu XML gọi là một tài liệu  
về ngôn ngữ mô tả Web service – WSDL (Web service Description Language).  
3. Web service được đăng ký sao cho các khách hàng tiềm năng là người sử dụng có  
thể tìm thấy chúng một cách dễ dàng. Điều này được thực hiện với UDDI (Universal  
Discovery Description and Integration).  
Câu hỏi đặt ra là vì sao chúng ta lại phải quan tâm tới Web service? Một trong  
những ưu điểm đầu tiên của kiến trúc Web service là nó cho phép các chương trình được  
viết bằng các ngôn ngữ khác nhau trên các nền tảng khác nhau giao tiếp được với nhau  
dựa trên một nền tảng tiêu chuẩn.  
Ta có thể nhận thấy việc triển khai SOAP ở nhiều công ty phần mềm lớn, nhưng ta  
cũng còn thấy nhiều triển khai được xây dựng và duy trì bởi chỉ một nhà lập trình phát  
triển. Ưu điểm đáng kể khác mà WS hơn những thứ trước đó là chúng làm việc với các  
giao thức chuẩn Web – XML, HTTP và TCP/IP. Có một số lượng đáng kể các công ty đã  
có kiến trúc Web, và mọi người hiểu biết và có kinh nghiệm trong việc duy trì nó và giá  
để đưa các WS vào hệ thống như vậy là nhỏ hơn đáng kể so với các công nghệ trước đây.  
Web service như một dịch vụ phần mềm được trình bày trên Web thông qua giao  
thức SOAP, được mô tả bằng một tệp WSDL và được đăng ký trong UDDI. Các dịch vụ  
11  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
Web service là nguồn thông tin mà ta có thể dễ dàng kết hợp vào các ứng dụng. Dễ dàng  
nhận ra toàn bộ lớp ứng dụng có thể được xây dựng để phân tích và tích hợp thông tin ta  
quan tâm và trình bày nó theo nhiều cách khác nhau. Ví dụ, ta có thể để một bảng tính  
trong MS Excel tổng kết toàn bộ bức tranh tài chính – chứng khoán, các tài khoản ngân  
hàng, các khoản vay nợ... Nếu các thông tin này sẵn sàng thông qua các dịch vụ WS,  
Excel có thể cập nhật nó liên tục. Một vài thông tin trong số này có thể xem tự do và một  
vài cần phải thông qua việc thuê bao dịch vụ. Hầu hết các thông tin này là sẵn có trên  
Internet, nhưng WS sẽ làm cho việc truy cập chúng dễ dàng hơn và đáng tin cậy hơn.  
Việc trình bày các ứng dụng đang có như các dịch vụ Web service cho phép người  
sử dụng xây dựng các ứng dụng có các tính năng mạnh hơn thông qua việc sử dụng Web  
service như những block được xây sẵn. Ví dụ, người sử dụng có thể phát triển một ứng  
dụng mua bán để tự động lấy các thông tin về giá cả từ nhiều nhà cung cấp khác nhau,  
cho phép người dùng chọn một nhà cung cấp, chuyển đơn hàng và sau đó theo dõi việc  
chuyển hàng cho tới khi nhận được hàng. Ứng dụng của nhà cung cấp, khi trình bày các  
dịch vụ của họ trên Web, có thể quay ra sử dụng các dịch vụ Web service để kiểm tra tín  
dụng của khách hàng, lấy tiền từ tài khoản của khách hàng và thiết lập việc chuyển hàng  
với một công ty vận tải.  
Trong tương lai, sẽ có những dịch vụ Web service hỗ trợ các ứng dụng sử dụng Web  
để làm một điều gì đó mà hiện nay ta không thể thực hiện được. Ví dụ, một trong các dịch  
vụ mà WS có thể thực hiện là dịch vụ đặt lịch. Nếu bác sĩ nha khoa và kỹ thuật viên cơ  
khí trình bày lịch của họ thông qua dịch vụ Web service này, ta có thể đặt trước lịch cho  
các cuộc gặp với họ một cách trực tuyến hoặc họ có thể đặt thời gian cho cuộc gặp để  
chữa răng hay bảo hành thiết bị trực tiếp trên lịch của ta nếu ta muốn. Hãy tưởng tượng, ta  
có thể hình dung hàng trăm ứng dụng có thể được xây dựng một khi ta có khả năng lập  
trình trên Web.  
1.2.1 XML – eXtensible Markup Language  
Là một chuẩn mở do W3C đưa ra cho cách thức mô tả dữ liệu, nó được sử dụng để  
định nghĩa các thành phần dữ liệu trên trang web và cho những tài liệu B2B. Về hình  
thức, XML hoàn toàn có cấu trúc thẻ giống như ngôn ngữ HTML nhưng HTML định  
nghĩa thành phần được hiển thị như thế nào thì XML lại định nghĩa những thành phần đó  
12  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
chứa cái gì. Với XML, các thẻ có thể được lập trình viên tự tạo ra trên mỗi trang web và  
được chọn là định dạng thông điệp chuẩn bởi tính phổ biến và hiệu quả mã nguồn mở.  
Do dịch vụ Web là sự kết hợp của nhiều thành phần khác nhau nên nó sử dụng các  
tính năng và đặc trưng của các thành phần đó để giao tiếp. XML là công cụ chính để giải  
quyết vấn đề này và là kiến trúc nền tảng cho việc xây dựng một dịch vụ Web, tất cả dữ  
liệu sẽ được chuyển sang định dạng thẻ XML. Khi đó, các thông tin mã hóa sẽ hoàn toàn  
phù hợp với các thông tin theo chuẩn của SOAP hoặc XML-RPC và có thể tương tác với  
nhau trong một thể thống nhất.  
1.2.2 WSDL - Web Service Description Language  
WSDL định nghĩa cách mô tả dịch vụ Web theo cú pháp tổng quát của XML, bao  
gồm các thông tin:  
Tên dịch vụ  
Giao thức và kiểu mã hóa sẽ được sử dụng khi gọi các hàm của dịch vụ Web  
Loại thông tin: thao tác, tham số, những kiểu dữ liệu (có thể là giao diện của dịch  
vụ Web cộng với tên cho giao diện này).  
Một WSDL hợp lệ gồm hai phần: phần giao diện (mô tả giao diện và phương thức  
kết nối) và phần thi hành mô tả thông tin truy xuất CSDL. Cả hai phần này sẽ được lưu  
trong 2 tập tin XML tương ứng là tập tin giao diện dịch vụ và tập tin thi hành dịch vụ.  
Giao diện của một dịch vụ Web được miêu tả trong phần này đưa ra cách thức làm thế  
nào để giao tiếp qua dịch vụ Web. Tên, giao thức liên kết và định dạng thông điệp yêu cầu  
để tương tác với dịch vụ Web được đưa vào thư mục của WSDL.  
WSDL thường được sử dụng kết hợp với XML schema và SOAP để cung cấp dịch  
vụ Web qua Internet. Một client khi kết nối tới dịch vụ Web có thể đọc WSDL để xác  
định những chức năng sẵn có trên server. Sau đó, client có thể sử dụng SOAP để lấy ra  
chức năng chính xác có trong WSDL.  
1.2.3 Universal Description, Discovery, and Integration (UDDI)  
Để có thể sử dụng các dịch vụ, trước tiên client phải tìm dịch vụ, ghi nhận thông tin  
về cách sử dụng và biết được đối tượng nào cung cấp dịch vụ. UDDI định nghĩa một số  
thành phần cho biết các thông tin này, cho phép các client truy tìm và nhận những thông  
tin được yêu cầu khi sử dụng dịch vụ Web.  
13  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
Cấu trúc UDDI:  
Trang trắng - White pages: chứa thông tin liên hệ và các định dạng chính yếu  
của dịch vụ Web, chẳng hạn tên giao dịch, địa chỉ, thông tin nhận dạng… Những  
thông tin này cho phép các đối tượng khác xác định được dịch vụ.  
Trang vàng - Yellow pages: chứa thông tin mô tả dịch vụ Web theo những loại  
khác nhau. Những thông tin này cho phép các đối tượng thấy được dịch vụ Web theo  
từng loại với nó.  
Trang xanh - Green pages: chứa thông tin kỹ thuật mô tả các hành vi và các chức  
năng của dịch vụ Web.  
Loại dịch vụ - tModel: chứa các thông tin về loại dịch vụ được sử dụng. Những  
thông tin về dịch vụ Web được sử dụng và công bố lên mạng sử dụng giao thức này.  
Nó sẽ kích hoạt các ứng dụng để tìm kiếm thông tin của dịch vụ Web khác nhằm xác  
định xem dịch vụ nào sẽ cần đến nó.  
1.2.4 SOAP - Simple Object Access Protocol  
Chúng ta đã hiểu cơ bản dịch vụ Web như thế nào nhưng vẫn còn một vấn đề khá  
quan trọng. Đó là làm thế nào để truy xuất dịch vụ khi đã tìm thấy? Câu trả lời là các dịch  
vụ Web có thể truy xuất bằng một giao thức là Simple Object Access Protocol – SOAP.  
Nói cách khác chúng ta có thể truy xuất đến UDDI registry bằng các lệnh gọi hoàn toàn  
theo định dạng của SOAP.  
SOAP là một giao thức giao tiếp có cấu trúc như XML. Nó được xem là cấu trúc  
xương sống của các ứng dụng phân tán được xây dựng từ nhiều ngôn ngữ và các hệ điều  
hành khác nhau. SOAP là giao thức thay đổi các thông điệp dựa trên XML qua mạng máy  
tính, thông thường sử dụng giao thức HTTP.  
Một client sẽ gửi thông điệp yêu cầu tới server và ngay lập tức server sẽ gửi những  
thông điệp trả lời tới client. Cả SMTP và HTTP đều là nhng giao thức ở lớp ứng dụng  
của SOAP nhưng HTTP được sử dụng và chấp nhận rộng rãi hơn bởi ngày nay nó có thể  
làm việc rất tốt với cơ sở hạ tầng Internet.  
Cấu trúc một thông điệp theo dạng SOAP:  
Thông điệp theo định dạng SOAP là một văn bản XML bình thường bao gồm các  
phần tử sau:  
14  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
Phần tử gốc - envelop: phần tử bao trùm nội dung thông điệp, khai báo văn bản  
XML như là một thông điệp SOAP.  
Phần tử đầu trang – header: chứa các thông tin tiêu đề cho trang, phần tử này  
không bắt buộc khai báo trong văn bản. Header còn có thể mang những dữ liệu  
chứng thực, những chứ ký số, thông tin mã hóa hay cài đặt cho các giao dịch khác.  
Phần tử khai báo nội dung chính trong thông điệp - body, chứa các thông tin  
yêu cầu và thông tin được phản hồi.  
Phần tử đưa ra các thông tin về lỗi -fault, cung cp thông tin lỗi xảy ra trong  
quá trình xử lý thông điệp.  
Một SOAP đơn giản trong body sẽ lưu các thông tin về tên thông điệp, tham chiếu  
tới một thể hiện của dịch vụ, một hoặc nhiều tham số. Có 3 kiểu thông báo sẽ được đưa ra  
khi truyền thông tin: request message(tham số gọi thực thi một thông điệp), respond  
message (các tham số trả về, được sử dụng khi yêu cầu được đáp ứng) và cuối cùng là  
fault message (thông báo tình trạng lỗi).  
Kiểu truyền thông: Có 2 kiểu truyền thông:  
Remote procedure call (RPC): cho phép gọi hàm hoặc thủ tục qua mạng. Kiểu  
này được khai thác bởi nhiều dịch vụ Web.  
Document: được biết đến như kiểu hướng thông điệp, nó cung cấp giao tiếp ở  
mức trừu tượng thấp, khó hiểu và yêu cầu lập trình viên mất công sức hơn.  
Hai kiểu truyền thông này cung cấp các định dạng thông điệp, tham số, lời gọi đến  
các API khác nhau nên việc sử dụng chúng tùy thuộc vào thời gian và sự phù hợp với  
dịch vụ Web cần xây dựng.  
Cấu trúc dữ liệu:  
Cung cấp những định dạng và khái niệm cơ bản giống như trong các ngôn ngữ lập  
trình khác như kiểu dữ liệu (int, string, date…) hay những kiều phức tạp hơn như struct,  
array, vector… Định nghĩa cấu trúc dữ liệu SOAP được đặt trong namespace SOAP-  
ENC.  
Mã hóa:  
Giả sử service requester và service provider được phát triển trong Java, khi đó mã  
hóa SOAP là làm thế nào chuyển đổi từ cấu trúc dữ liệu Java sang SOAP XML và ngược  
lại, bởi vì định dạng cho Web Service chính là XML. Bất kỳ một môi trường thực thi  
SOAP nào cũng phải có một bảng chứa thông tin ánh xạ nhằm chuyển đổi từ ngôn ngữ  
15  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
Java sang XML và từ XML sang Java - bảng đó được gọi là SOAPMappingRegistry. Nếu  
một kiểu dữ liệu được sử dụng dưới một dạng mã hóa thì sẽ có một ánh xạ tồn tại trong  
bộ đăng ký của môi trường thực thi SOAP đó.  
1.3 Kiến trúc của Web service  
1.3.1 Kiến trúc Web service:  
Dịch vụ Web gồm có 3 chuẩn chính: SOAP (Simple Object Access Protocol),  
WSDL (Web Service Description Language) và UDDI (Universal Description,  
Discovery, and Integration). Hình 1 mô tả chồng giao thức của dịch vụ Web, trong đó  
UDDI được sử dụng để đăng ký và khám phá dịch vụ Web đã được miêu tả cụ thể trong  
WSDL. Giao tác UDDI sử dụng SOAP để nói chuyện với UDDI server, sau đó các ứng  
dụng SOAP yêu cầu một dịch vụ Web. Các thông điệp SOAP được gửi đi chính xác bởi  
HTTP và TCP/IP.  
Hình 2. Chồng giao thức của dịch vụ Web  
Chồng giao thức dịch vụ Web là tập hợp các giao thức mạng máy tính được sử dụng  
để định nghĩa, xác định vị trí, thi hành và tạo nên dịch vụ Web tương tác với những ứng  
dụng hay dịch vụ khác. Chồng giao thức này có 4 thành phần chính:  
Dịch vụ vận chuyển (Service Transport): có nhiệm vụ truyền thông điệp giữa các  
ứng dụng mạng, bao gồm những giao thức như HTTP, SMTP, FTP, JSM và gần đây nhất  
là giao thức thay đổi khổi mở rộng (Blocks Extensible Exchange Protocol- BEEP).  
Thông điệp XML: có nhiệm vụ giải mã các thông điệp theo định dạng XML để có  
thể hiểu được ở mức ứng dụng tương tác với người dùng. Hiện tại, những giao thức thực  
hiện nhiệm vụ này là XML-RPC, SOAP và REST.  
16  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
Mô tả dịch vụ: được sử dụng để miêu tả các giao diện chung cho một dịch vụ Web cụ  
thể. WSDL thường được sử dụng cho mục đích này, nó là một ngôn ngữ mô tả giao tiếp  
và thực thi dựa trên XML. Dịch vụ Web sẽ sử dụng ngôn ngữ này để truyền tham số và  
các loại dữ liệu cho các thao tác và chức năng mà dịch vụ Web cung cấp.  
Khám phá dịch vụ: tập trung dịch vụ vào trong một nơi được đăng ký, từ đó giúp  
một dịch vụ Web có thể dễ dàng khám phá ra những dịch vụ nào đã có trên mạng, tốt hơn  
trong việc tìm kiếm những dịch vụ khác để tương tác. Một dịch vụ Web cũng phải tiến  
hành đăng ký để các dịch vụ khác có thể truy cập và giao tiếp. Hiện tại, UDDI API  
thường được sử dụng để thực hiện công việc này.  
Kiến trúc Web service được mô tả như hình vẽ sau:  
Hình 3: Kiến trúc của Web service  
Trong đó, tầng giao thức tương tác dịch vụ (Service Communication Protocol) với  
công nghệ chuẩn là SOAP. SOAP là giao thức nằm giữa tầng vận chuyển và tầng mô tả  
thông tin về dịch vụ, cho phép người dùng triệu gọi một dịch vụ từ xa thông qua một  
thông điệp XML. Ngoài ra, để các dịch vụ có tính an toàn, toàn vẹn và bảo mật thông tin,  
trong kiến trúc dịch vụ Web, chúng ta có thêm các tầng Policy, Security, Transaction,  
Management.  
1.3.2 Vn đề an toàn cho Web service:  
Dịch vụ Web liên kết và tương tác với các ứng dụng qua Internet, chính vì vậy bảo  
mật là một vấn đề được quan tâm khi các công ty tiến tới kết hợp ứng dụng với một dịch  
vụ Web. Việc đảm bảo an toàn cho dịch vụ Web là một vấn đề quan trọng, đặc biệt đối  
với những dịch vụ liên quan đến trao đổi tiền tệ, thông tin từ thị trường chứng khoán hay  
17  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
dịch vụ bán hàng qua mạng (liên quan đến trả tiền bằng tài khoản và có yêu cầu thông tin  
cá nhân của người dùng).  
Trước khi có WS-Security (bảo mật cho dịch vụ Web) thì ý nghĩa thông thường của  
an toàn dịch vụ Web là bảo mật kênh truyền dữ liệu. Hiện nay, nó được thực hiện cho  
những SOAP/HTTP dựa trên cơ chế truyền thông điệp bằng cách sử dụng giao thức  
HTTPS. Không chỉ là an toàn ở mức truyền thông điệp, HTTPS còn cung cấp sự an toàn  
tới toàn bộ gói dữ liệu HTTP.  
Mặc dù HTTPS không bao gồm tất cả các khía cạnh trong chuẩn an toàn chung cho  
dịch vụ Web nhưng nó đã cung cấp một lớp bảo mật khá đầy đủ với định danh, chứng  
thực, tính toàn vẹn thông điệp hay độ tin cậy.  
Đảm bảo an toàn cho dịch vụ Web:  
Khái niệm về WS-Security: đây là một chuẩn an toàn bao trùm cho SOAP, nó  
được dùng khi muốn xây dựng những dịch vụ Web toàn vẹn và tin cậy. Toàn vẹn có  
nghĩa là khi có một giao dịch hay khi truyền thông tin, hệ thống và thông tin sẽ không bị  
chặn, giao dịch sẽ không bị mất cũng như không thể có người lấy cắp được dữ liệu trên  
đường truyền. WS-security được thiết kế mang tính mở nhằm hướng tới những mô hình  
an toàn khác bao gồm PKI, Kerberos và SSL. Nó cũng đưa ra nhiều hỗ trợ cho các cơ chế  
an toàn khác, nhiều khuôn dạng chữ ký và công nghệ mã hóa, đảm bảo sự an toàn, toàn  
vẹn thông điệp và tính tin cậy của thông điệp. Tuy nhiên, WS–security cũng chưa thể đảm  
bảo được tất cả yêu cầu về bảo mật và an toàn thông tin, nó chỉ là một trong những lớp  
của giải pháp an toàn cho dịch vụ Web.  
Tính toàn vẹn tạo ra một chữ ký số hóa XML dựa trên nội dung của thông điệp. Nếu  
dữ liệu bị thay đổi bất hợp pháp, nó sẽ không còn thích hợp với chữ ký số hóa XML đó.  
Chữ ký này được tạo ra dựa trên khóa mà người gửi thông điệp tạo ra, do đó người nhận  
chỉ nhận thông điệp khi có chữ ký sử dụng và nội dung phù hợp. Ngược lại sẽ có một  
thông báo lỗi. Việc chứng thực được thực hiện giữa client và server là cách chứng thực rất  
cơ bản (sử dụng định danh người dùng và mật khẩu).  
WS-security chỉ là một trong những lớp an toàn và bảo mật cho dịch vụ Web, vì vậy  
cần một mô hình an toàn chung lớn hơn để có thể bao quát được các khía cạnh khác. Các  
thành phần được thêm có thể là WS-Secure Conversation Describes,WS-Authentication  
Describes,WS-Policy Describes hay WS-Trust Describes. Chúng sẽ thực hiện việc đảm  
18  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
bảo an toàn hơn cho hệ thống khi trao đổi dữ liệu, mở và đóng các phiên làm việc cũng  
như quản lý dữ liệu cần chứng thực và chính sách chứng thực.  
1.4 Mô hình của ứng dụng Web service:  
1.4.1 Xây dựng một Web service:  
Có 4 giai đoạn chính để xây dựng một dịch vụ Web là xây dựng, triển khai, tiến  
hành và quản lý, trong đó:  
Giai đoạn xây dựng: bao gồm phát triển và chạy thử ứng dụng dịch vụ Web, xây  
dựng các chức năng và định nghĩa dịch vụ. Có hai cách khác nhau để tiến hành trong giai  
đoạn này, đó là Red-path- solod và Blue-path-dashed. Với Red- path-solod, chúng ta sẽ  
xây dựng một dịch vụ Web mới từ trạng thái ban đầu hoặc với một dịch vụ đã có sẵn. Từ  
đó, xây dựng định nghĩa service (WSDL) với các đối tượng, hàm chức năng mà chúng ta  
mong muốn. Nếu theo cách Blue-path-dashed, dịch vụ Web sẽ được xây dựng từ đầu hoặc  
từ một định nghĩa dịch vụ WSDL. Sử dụng WSDL này, xây dựng hoặc sửa đổi lại mã để  
thực hiện các yêu cầu mong muốn trong dịch vụ Web.  
Giai đoạn triển khai: công bố định nghĩa dịch vụ, xây dựng WSDL và triển khai mã  
thực thi của dịch vụ Web. Triển khai dịch vụ Web tới một ứng dụng phía server, sau đó sẽ  
công bố dịch vụ Web trên mạng Internet để các client có thể nhìn thấy. Sử dụng UDDI  
registry để công bố lên mạng.  
Giai đoạn tiến hành: tìm kiếm và gọi thực thi dịch vụ Web bởi những người dùng  
muốn sử dụng dịch vụ.  
Quản lý: Quản lý và quản trị dịch vụ, duy trì sự ổn định của dịch vụ, cập nhật thông  
tin mới, sửa lỗi khi nó xảy ra…  
Để xây dựng một dịch vụ Web, chúng ta cần hiểu được những việc phải làm và nên  
bắt đầu từ đâu. Có 3 cách tiếp cận chủ yếu để xây dựng nên một dịch vụ Web, có thể từ  
một ứng dụng đã có (bottom-up); từ một định nghĩa dịch vụ, WSDL để phát sinh một ứng  
dụng mới (top-down) hoặc có thể từ một nhóm các dịch vụ Web hiện có, kết hợp lại với  
nhau để tạo nên các chức năng mới hoặc mở rộng thêm chức năng. Những hướng tiếp cận  
này dựa trên những gì mà chúng ta đã có, tùy thuộc vào yêu cầu của hệ thống, trong đó tối  
đa việc sử dụng lại các chức năng, các thành phần, môđun đã được xây dựng.  
19  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
1.4.2 Qui trình xây dựng một dịch vWeb bao gồm các bước sau:  
1. Định nghĩa và xây dựng các chức năng, các dịch vụ mà dịch vụ sẽ cung cấp (sử  
dụng ngôn ngữ Java chẳng hạn).  
2. Tạo WSDL cho dịch vụ  
3. Xây dựng SOAP server  
4. Đăng ký WSDL với UDDI registry để cho phép các client có thể tìm thấy và  
truy xuất.  
5. Client nhận file WSDL và từ đó xây dựng SOAP client để có thể kết nối với  
SOAP server  
6. Xây dựng ứng dụng phía client (chẳng hạn sử dụng Java) và sau đó gọi thực  
hiện dịch vụ thông qua việc kết nối tới SOAP server.  
Lựa chọn một ngôn ngữ, xây dựng các tiến trình nghiệp vụ và chúng ta bắt đầu tạo  
nên một dịch vụ Web như ý muốn. Sau đó là cung cấp dịch vụ Web này trên Internet.  
1.4.3 Tích hợp Web service theo chuẩn:  
Để có thể thành công với dịch vụ Web chúng ta phải quan tâm đến khá nhiều vấn  
đề, bao gồm việc triển khai, giám sát và tích hợp hệ thống. Doanh nghiệp không những  
phải phát triển một ứng dụng dịch vụ Web mới mà còn phải tích hợp các ứng dụng nghiệp  
vụ phụ trợ của họ trong kiến trúc Dịch vụ Web. Cùng với việc triển khai và tích hợp,  
những nhà kinh doanh và những người sử dụng kỹ thuật cũng cần có khả năng giám sát,  
triển khai toàn diện để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và tin cậy.  
Giám sát (monitoring): Cần hỗ trợ ở cả mức công cụ và cơ sở hạ tầng để giám sát các  
dịch vụ Web chạy như thế nào qua toàn bộ mạng, từ một chi nhánh con của một công ty  
trên mạng tới các chi nhánh khác trong công ty hay giao tiếp với doanh nghiệp khác. Kết  
hợp thông báo theo sự kiện với các lỗi trong luồng nghiệp vụ cho những người dùng  
không có kinh nghiệm giám sát dịch vụ Web và các dịch vụ kế thừa khác.  
Xác định đường đi dữ liệu (Data routing): Việc thiết lập đường đi của dữ liệu giữa  
những thành phần của dịch vụ Web hướng tới tối đa hóa khả năng sử dụng lại. Nếu coi  
một thành phần (component) là một đối tượng thì mỗi thể hiện (instance) của nó sẽ không  
quan tâm đến các thể hiện khác của cùng thành phần đó. Những thể hiện của cùng một  
20  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
thành phần có thể dễ dàng được sử dụng lại trong các ứng dụng phân tán khác bởi vì  
chúng hoàn toàn độc lập và không phụ thuộc lẫn nhau.  
Triển khai (Deployment): Triển khai các dịch vụ Web có khả năng nâng cấp, điều  
khiển và cấu hình các thành phần từ xa thông qua mạng phân tán.  
Quản lý (Management): Có thể xây dựng theo kiến trúc P2P (Peer-to-Peer). Các hoạt  
động chính như thực thi các thành phần, định tuyến dữ liệu, xử lý luồng công việc và  
chuyển đổi dữ liệu được thực hiện tại các điểm cuối của mạng. Server sẽ tập trung giải  
quyết các hoạt động khác như quản lý, điều khiển sự kiện, chứng thực bảo mật và quản  
trị.  
Cấu hình và quản lý phiên bản (Configuration and version management): Sử dụng  
các công cụ linh hoạt để quản lý các phiên bản khác nhau của dịch vụ Web, cho phép các  
phiên bản được nâng cấp và điều khiển từ một công cụ quản lý tập trung. Kết hợp giữa  
ứng dụng và mạng giúp các kỹ sư triển khai có thể điều khiển các thành phần chạy trên  
nền tảng hệ thống phần cứng cụ thể bên trong mạng.  
Bảo mật (Security): các chuẩn mở như HTTP, XML, SOAP, WSDL và chuẩn bảo mật  
JSM được sử dụng rộng rãi khiến chúng trở thành lý tưởng để xây dựng các ứng dụng  
web. Đầu tiên, dịch vụ Web sử dụng những công nghệ này giống như firewall, SSL và  
các chứng nhận số. Dịch vụ Web thế hệ sau này sẽ kết hợp với những công nghệ có khả  
năng bảo mật cao hơn, giống như mã hóa XML và chứng nhận số XML.  
Như vậy, với một dịch vụ Web, việc giao tiếp và truyền nhận dữ liệu trở nên dễ  
dàng và hiệu quả hơn, đồng thời đem lại chi phí thấp hơn và tăng cường những khả năng  
giao tiếp thời gian thực, kết nối với mọi người trên khắp thế giới. Bản chất của nền tảng  
công nghệ này là kiến trúc hướng dịch vụ và sự phát triển của dịch vụ Web có tương lai  
rất khả quan.  
1.4.4 Ưu và nhược điểm của Web service:  
Ưu đim:  
Dịch vụ Web cung cấp khả năng hoạt động rộng lớn với các ứng dụng phần mềm khác  
nhau chạy trên những nền tảng khác nhau.  
Sử dụng các giao thức và chuẩn mở. Giao thức và định dạng dữ liệu dựa trên văn bản  
(text), giúp các lập trình viên dễ dàng hiểu được.  
Nâng cao khả năng tái sử dụng.  
21  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
Thúc đẩy đầu tư các hệ thống phần mềm đã tồn tại bằng cách cho phép các tiến  
trình/chức năng nghiệp vụ đóng gói trong giao diện dịch vụ Web.  
Tạo mối quan hệ tương tác lẫn nhau và mềm dẻo giữa các thành phần trong hệ thống,  
dễ dàng cho việc phát triển các ứng dụng phân tán.  
Thúc đẩy hệ thống tích hợp, giảm sự phức tạp của hệ thống, hạ giá thành hoạt động,  
phát triển hệ thống nhanh và tương tác hiệu quả với hệ thống của các doanh nghiệp khác.  
Nhược điểm:  
Những thiệt hại lớn sẽ xảy ra vào khoảng thời gian chết của Dịch vụ Web, giao diện  
không thay đổi, có thể lỗi nếu một máy khách không được nâng cấp, thiếu các giao thức  
cho việc vận hành.  
Có quá nhiều chuẩn cho dịch vụ Web khiến người dùng khó nắm bắt.  
Phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề an toàn và bảo mật.  
22  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
Chương 2: Tổng quan về thương mại điện tử  
2.1 Khái niệm thương mại điện tử  
2.1.1 Thương mại điện ttheo nghĩa hẹp:  
TMĐT là vic mua bán hàng hóa và dch vụ thông quá các phương tiện điện t, nht là  
Internet và các mng viễn thông khác. (Quan điểm vào cui thp k90s).  
TMĐT là các giao dịch thương mại và hàng hóa và dch vụ được thc hin thông qua  
các phương tiện điện t(Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dương, 1997).  
TMĐT là vic thc hin các giao dch kinh doanh có dn ti vic chuyn giao giá trị  
thông qua các mng vin thông (EITO, 1997).  
TMĐT là vic hoàn thành bt kmt giao dch nào thông qua mt mng máy tính làm  
trung gian mà bao gm vic chuyn giao quyn shu hay quyn sdng hàng hóa và  
dch v(Cc thng kê Hoa K, 2000).  
2.1.2 Thương mại điện ttheo nghĩa rng:  
TMĐT là toàn bchu trình và các hoạt động kinh doanh liên quan đến các tchc hay  
cá nhân.  
TMĐT là vic tiến hành hoạt động thương mại sdụng các phương tiện điện tvà  
công nghxlý thông tin shóa.  
TMĐT bao gm vic sn xut, phân phi, marketing, bán hay giao hàng hóa và dch vụ  
bằng các phương tiện điện t(UNCTAD - United Nations Conference on Trade And  
Development , 1998).  
TMĐT bao gm các giao dịch thương mại thông qua các mng vin thông và sdng  
các phương tiện điện t. Bao gồm, TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hóa hu hình) và  
TMĐT trực tiếp (Trao đổi hàng hóa vô hình).  
TMĐT cũng được hiu là hoạt động kinh doanh điện t, bao gồm: mua bán điện tử  
hàng hóa, dch v, giao hàng trc tiếp trên mng vi các ni dung shóa; chuyn tin  
điện t- EFT (electronic fund transfer); mua bán cphần điện t- EST (Electronic bill of  
lading); đấu giá thương mại - Commercial auction; hp tác thiết kế và sn xut; tìm kiếm  
các ngun lc trc tuyến; mua sm trc tuyến - Online procurement; marketing trc  
tiếp, dch vkhách hàng sau khi bán.  
23  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
TMĐT là vic làm kinh doanh thông qua mng Internet, bán nhng hàng hoá và dch  
vcó thể được phân phi không thông qua mng hoc nhng hàng hoá có thmã hoá  
bng kthut số và được phân phi thông qua mng hoc không thông qua mng.  
TMĐT gm các giao dịch thương mại liên quan đến các tchc và cá nhân da trên  
vic xlý và truyền đi các dữ kiện đã được shoá thông qua các mng mở (như  
Internet) hoc các mng đóng có cng thông vi mng mở (như AOL). (OECD:  
Organization for Economic Cooperation and Development)  
TMĐT là vic thc hin toàn bhoạt động kinh doanh bao gm marketing, bán hàng,  
phân phối và thanh toán (MSDP) thông qua các phương tiện điện t(UN: United  
Nations).  
TMĐT bao gm vic sn xut, qung cáo, bán hàng và phân phi sn phẩm được mua  
bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhn có thhu hình hoc giao  
nhận qua Internet dưới dng shóa (WTO: World Trade Organization).  
TMĐT là làm kinh doanh có sdng các công cụ điện tử, định nghĩa này rng, coi hu  
hết các hoạt động kinh doanh từ đơn giản như một cú điện thoi giao dch đến nhng  
trao đổi thông tin EDI phc tp đều là TMĐT (AEC: Association for Electronic  
Commerce).  
TMĐT là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện t, không  
cn phi in ra giy bt cứ công đoạn nào ca toàn bquá trình giao dch. (UNCITRAL:  
United Nations Conference for International Trade Law: Lut mu về TMĐT)  
2.2 Bản chất, đặc trưng, lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử  
2.2.1 Bản cht của TMĐT:  
TMĐT gm toàn bcác chu trình và các hoạt động kinh doanh ca các tchc và cá  
nhân được thc hiện thông qua các phương tiện đin t.  
TMĐT phải được xây dng trên mt nn tng vng chc vcơ sở htng (bao gồm cơ  
shtng vkinh tế, công ngh, pháp lý và ngun nhân lc).  
2.2.2 Đặc trưng của TMĐT:  
Đối với thương mại truyn thng thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi  
dliu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị trường.  
Các bên tiến hành trong giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trc tiếp vi nhau và  
24  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
không đòi hi phi biết nhau từ trước.  
TMĐT được thc hin trong mt thị trường không có biên gii (thng nht toàn cu)  
và nó tác động tới môi trưng cnh tranh toàn cu.  
Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có stham gia ca ít nht ba chthể, trong đó  
có mt bên không ththiếu được là người cung cp dch vmạng, các cơ quan chứng  
thc.  
Tóm lại, trong TMĐT bản cht của thông tin không thay đổi. TMĐT chbiến đổi cách  
thc khi tạo, trao đổi, bo qun và xlý thông tin, hoàn toàn không thay đổi nhng  
chức năng cơ bản của thông tin đối vi các bên tham gia truyn thng ca hợp đồng  
.
2.2.3 Li ích và hạn chế của TMĐT:  
Li ích:  
Qung bá thông tin và tiếp thtrong thị trường toàn cu vi chi phí thp: bt cứ  
doanh nghip nào cũng có thể thiết lp website mt cách ddàng bng mt stiền tương  
đối nh(khoảng 480.000đ cho việc thuê tên miền/1 năm, và khoảng >1.000.000đ  
cho vic thuê không gian máy chủ/1 năm). Nếu doanh nghip không thtthiết kế website  
thì có thnhcác công ty, dch vthiết kế web vi giá t3 triu - 5 triệu đồng tùy theo số  
trang và chức năng của website. Như vậy, vi khong < 5 triệu đồng cho 1 năm, doanh  
nghip scó một website thương mại xut hin trên mạng Internet, nơi mà mọi người  
trên thế giới đều có thtruy cập và đọc được các thông tin trên website ca h. Tuy  
nhiên, doanh nghip cn phải đầu tư công sức cho vic qung bá, gii thiệu, đăng ký  
website vi các công ctìm kiếm để khách hàng ddàng tìm thy website ca doanh  
nghip trong hàng ttrang web hin có.  
Cung cp dch vtốt hơn cho khách hàng: tạo cơ hội tiếp xúc trc tiếp vi khách  
hàng, ghi nhn phn ánh, thc mc ca khách hàng mt cách nhanh chóng, tin li, từ đó  
nm bt tốt hơn nhu cầu và nguyn vng ca h, giúp ci tiến chất lượng sn phm, dch  
vụ… làm tăng sự hài lòng ca khách hàng.  
Tăng doanh thu và giảm chi phí: TMĐT giúp doanh nghiệp tiếp cận được vi thị  
trưng thế giới, tăng lượng khách hàng. Hơn nữa, vic tự động hóa tiến trình kinh  
doanh, giúp tăng hiệu quhoạt động, gim thi gian xử lý đơn hàng, đáp ứng kp thi  
nhu cu khách hàng, cải tiến dây chuyn cung ng... giúp tăng doanh thu và giảm chi  
phí hoạt động.  
25  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
To li thế cnh tranh: trong thời đại công nghvà Internet, các doanh nghip nm  
bt kp thi sphát trin ca công nghng dng vào hoạt động kinh doanh sto  
được li thế cạnh tranh trước các đối th. Ta nhn thy, khi mt doanh nghip áp dng  
TMĐT thì các doanh nghip khác cũng áp dụng, vì vy, doanh nghip phi tạo được sự  
khác bit cho mình da vào công nghmi, thhin stin li, nhanh chóng, mthut  
và hiu qucủa website TMĐT và phương thức kinh doanh.  
Chúng ta có thphân loại li ích của TMĐT với các nhóm đối tượng:  
o Lợi ích đối với các tổ chức:  
- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền  
thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp,  
khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp,  
khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được  
nhiều sản phẩm hơn.  
- Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi  
phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.  
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân  
phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi  
các showroom trên mạng.  
- Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và  
Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm  
nhiều chi phí.  
- Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”,  
lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của  
khách hàng.  
- Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá  
trị mới cho khách hàng.Một ví dụ điển hình là mô hình của Amazon.com, mua  
hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển  
hình của những thành công này.  
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng  
phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung  
sản phẩm ra thị trường.  
26  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
- Giảm chi phí thông tin liên lạc  
- Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%);  
giảm giá mua hàng (5-15%) (Nguồn: www.vnn.vn)  
- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng,  
quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc  
cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng  
và củng cố lòng trung thành.  
- Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều  
có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.  
- Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách  
giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển  
khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.  
- Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng  
dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy  
trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông  
tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh  
doanh.  
o Lợi ích đối với người tiêu dùng  
- Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách  
hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới.  
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người  
mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.  
- Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng  
có thso sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức  
giá phù hợp nhất.  
- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số  
hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng  
thông qua Internet.  
- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ  
dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm  
(search engines);đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh).  
27  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
- Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham  
gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món  
hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.  
- Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh TMĐT cho phép mọi  
người tham gia có thể phối hợp, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh  
chóng.  
- “Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn  
hàng khác nhau từ mọi khách hàng.  
- Thuế: Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến khích bằng cách miến  
thuế đối với các giao dịch trên mạng.  
o Lợi ích đối với xã hội  
- Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua  
sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn  
- Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do  
đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người  
- Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản  
phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và TMĐT. Đồng thời  
cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng... được đào tạo qua mạng.  
- Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế,  
giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí  
thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế.... là các ví  
dụ thành công điển hình  
Hạn chế:  
Sự thay đổi nhanh chóng ca công ngh: ngày nay, các công nghphn cng và phn  
mềm thay đổi rt nhanh chóng, nếu doanh nghip không nm bt và ng dng kp các  
công nghmi scó thbtt hậu và đánh mất li thế cnh tranh. Vì vy, các doanh nghip  
phi có bphn chuyên trách vqun lý và theo dõi hoạt động website TMĐT, nắm bt  
tình hình công nghvà cp nht, nâng cấp website thường xuyên cho phù hp vi tình  
hình phát trin chung.  
Vấn đề bo mật thông tin và an toàn cơ sở dliu: khi kinh doanh trên mng,  
doanh nghip phi quan tâm nhiều đến vấn đề an ninh mng, chng hạn như : sự lây lan  
28  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
ca virus tin hc, sâu Internet, hiện tượng hacker tn công vào website… sgây tê lit và  
ngưng hoạt động ca hthng trong 1 thời gian, cho đến làm sai lc dliu, xóa cơ sở dữ  
liu, làm hng máy chweb không thkhc phục được… đều gây thit hi cho các doanh  
nghiệp kinh doanh TMĐT, nhất là các doanh nghip trong lĩnh vc tài chính, ngân  
hàng. Vấn đề này đòi hi các doanh nghip phi chn nhà cung cp dch vhosting an  
toàn, có gii pháp bo mt tốt, thường xuyên sao lưu cơ sở dliu và phi hp vi nhà cung  
cấp để khc phc sckp thi.  
Ri ro trong thanh toán qua mng: các website TMĐT cũng có thể gp phi rc ri  
vi vấn đề thanh toán qua mng. Chng hn, khi doanh nghip bán hàng cho 1 khách  
hàng vi 1 stài khon hp lệ nào đó. Nếu như đây là 1 tài khoản bị đánh cắp, thì doanh  
nghiệp có nguy cơ mất trng stin này khi phát sinh kin tng.  
Thiếu cơ chế pháp lý hoàn thiện để gii quyết tranh chp qua mng: Ở nước ta,  
luật TMĐT đang trong quá trình xây dng và hoàn thin, nên sẽ khó khăn khi xử các  
vấn đề tranh chp xy ra trong thc tế nhưng chưa có trong luật. Hơn nữa, các hot  
động lừa đảo trên mng thì không ít và ngày càng tinh vi hơn, vì vy, giai đoạn đầu  
của kinh doanh TMĐT, nếu có phát sinh các tranh chp, kin tng,… thì phn thit thòi  
thưng thuc vphía các doanh nghiệp. Đòi hi, các doanh nghip phi tbo vmình  
bng các bin pháp kinh doanh kết hp vi công ngh.  
29  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  
Nghiên cu vWeb service và ứng dụng trong thương mại điện tử  
Hạn chế vmt kỹ thut  
Hạn chế vmặt thương mại  
1. Chưa có tiêu chuẩn quc tế vcht 1. An ninh và riêng tư là hai cản trvề  
lượng, an toàn và độ tin cy.  
tâm lý đối vi người tham gia TMĐT.  
2. Tốc độ đường truyn Internet vn 2. Thiếu lòng tin và TMĐT và người  
chưa đáp ứng được yêu cu của người bán hàng trong TMĐT do không được  
dùng, nhất là trong TMĐT.  
gp trc tiếp.  
3. Các công cxây dng phn mm 3. Nhiu vấn đề vlut, chính sách, thuế  
vẫn trong giai đoạn đang phát triển. chưa được làm rõ.  
4. Khó khăn khi kết hp các phn mm 4. Mt số chính sách chưa thc shỗ  
TMĐT với các phn mm ng dng và trtạo điều kiện để TMĐT phát triển.  
các cơ sở dliu truyn thng.  
5. Cn có các máy chủ TMĐT đặc bit 5. Các phương pháp đánh giá hiệu quả  
(công suất, an toàn) đòi hi thêm chi ca TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn  
phí đầu tư.  
thin.  
6. Chi phí truy cp Internet vn còn cao. 6. Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ  
thc đến o cn thi gian.  
7. Thc hiện các đơn đặt hàng trong 7. Stin cậy đối với môi trường kinh  
TMĐT B2C đòi hi hthng kho hàng doanh không giy t, không tiếp xúc  
tự động ln.  
trc tiếp, giao dịch điện tcn thi gian.  
8. Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt li thế vquy mô  
9. Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT.  
10. Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ.  
30  
Đặng Minh Nht – K50 CHTTT  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 70 trang yennguyen 21/04/2025 110
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu web service và ứng dụng trong thương mại điện tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_web_service_va_ung_dung_trong_thuong_ma.pdf