Khóa luận Nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý dữ liệu y tế tại Việt Nam

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Nguyễn Thị Thu Phương  
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ  
DỮ LIỆU Y TẾ TẠI VIỆT NAM  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công Nghệ Thông Tin  
HÀ NỘI - 2010  
   
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Nguyễn Thị Thu Phương  
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ  
DỮ LIỆU Y TẾ TẠI VIỆT NAM  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công Nghệ Thông Tin  
Cán bộ hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Hóa  
HÀ NỘI - 2010  
2
   
LỜI CẢM ƠN  
Trước khi trình bày nội dung khóa luận, em xin được bày tỏ lòng biết ơn  
sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Hóa – bộ môn các hệ thống thông tin đã tận  
tình chỉ bảo, hướng dẫn, sửa chữa những sai sót trong suốt thời gian em thực hiện  
khóa luận này.  
Em xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo bệnh viện đa khoa Xanh-pon,  
phòng CNTT bệnh viện Phổi trung ương đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện  
thuận lợi cho em trong quá trình tiến hành khảo sát tìm hiểu các hoạt động của hệ  
thống và các nghiệp vụ của bệnh viện.  
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa CNTT- đại  
học Công Nghệ -ĐH Quốc Gia Hà Nội đã giảng dạy trang bị những kiến thức cơ  
bản và giúp đỡ em trong quá trình học tập để tich lũy được những kiến thức quý  
báu.  
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ, động  
viên em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu vừa qua.  
Hà Nội, tháng 5 năm 2010  
Sinh viên  
Nguyễn Thị Thu Phương  
 
TÓM TẮT NỘI DUNG  
Hiện nay, nhu cầu cần có một hệ quản trị cơ sở dữ liệu y tế quốc gia tại Việt  
Nam ngày càng trở nên cấp thiết. Đây cũng chính là một trong số những cơ sở dữ  
liệu quốc gia được nhà nước quan tâm và thúc đẩy xây dựng trong thời gian tới. Với  
việc có được một cơ sở dữ liệu (CSDL) y tế cấp quốc gia, việc khám/chữa bệnh của  
người dân sẽ trở nên thuận lợi hơn, cả về mặt thủ tục hành chính, lẫn về khía cạnh  
khoa học y tế. Chính vì thế, khoá luận tốt nghiệp này hướng đến việc nghiên cứu,  
tìm hiểu và đưa ra một mô hình quản lý dữ liệu y tế, tập trung trước mắt đến các  
vấn đề như quản lý bệnh nhân, vết khám bệnh, bệnh viện, thuốc… Tuy việc kiểm  
nghiệm mô hình mới chỉ dừng lại ở chức năng quản lý bệnh nhân (do thời gian có  
hạn), nhưng cũng cho phép minh chứng những tiềm năng lớn của việc có được một  
CSDL y tế mức quốc gia.  
 
MỤC LỤC  
                           
BẢNG KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT  
STT  
Chữ đầy đủ  
Bệnh Nhân  
Chữ viết tắt  
BN  
1
2
3
4
Bệnh Viện  
BV  
Công Nghệ Thông Tin  
Cơ Sở Dữ Liệu  
CNTT  
CSDL  
 
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU  
1.1 Hiện trạng ngành y tế Việt Nam và việc ứng dụng CNTT  
Hiện nay, Việt Nam có 1.024 bệnh viện công với 126772 giường bệnh. Ở  
khu vực tư nhân, đến nay cả nước có 68 bệnh viện với hơn 4.000 giường bệnh,  
hơn 30.000 phòng khám, dịch vụ y tế tư nhân. Trung bình mỗi bệnh viện có 300-  
500 bác sỹ với số lượt khám bệnh trung bình 2500/ngày/bệnh viện dẫn đến các  
bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải đặc biệt là tại các bệnh viện tuyến Trung  
ương.  
Việc ứng dụng CNTT trong y tế: Bộ y tế đánh giá cao việc ứng dụng  
công nghệ thông tin trong y tế và xem việc CNTT hóa trong y tế là cấp bách  
- Bộ y tế đã ban hành nhiều quyết định số 952/QĐ-BYT nhằm tạo cơ sở  
pháp lý cho việc ứng dụng CNTT trong ngành y tế (thành lập ban chỉ đạo triển  
khai ứng dụng và phát triển CNTT trong ngành y tế…)  
- Trước đây bộ y tế đã phát hành 2 phần mềm Bsoft (1999) và Medisoft  
(2003) tuy nhiên cả hai phần mềm này nhằm phục vụ cho việc báo cáo với các  
mẫu báo cáo chuẩn mà chưa ứng dụng nhiều trong việc quản lý y tế. Trong khi  
người dân rất mất thời gian và công sức khi đi khám tại nhiều bệnh viện khác  
nhau, các y bác sỹ cũng rất khó khăn trong việc tìm hiểu bệnh án bệnh nhân.  
Chính vì vậy việc lưu trữ bệnh án đóng vai trò rất quan trọng trong giải pháp  
quản lý bệnh viện. Có thể thấy rất rõ các lợi ích khi ứng dụng CNTT trong quản  
lý y tế: lưu trữ khai thác dữ liệu nhanh và chính xác. Việc khai thác dữ liệu có  
ảnh hưởng lớn đến quản lý và chuyên môn: thống kê số liệu, giám sát các hoạt  
động, hội chẩn, …  
- Trong đề án chính phủ điện tử của Chính Phủ, quản lý y tế là một mảng  
quan trọng.  
Tình hình ứng dụng CNTT trong y tế:  
- Theo khảo sát của Bộ y tế chỉ có 5% bệnh viện trang bị phần mềm quản  
lý y tế.Vì thế CNTT hóa ngành y tế là nhu cầu cấp bách của ngành y tế Việt  
Nam.  
 
- Các bệnh viện đã ứng dụng CNTT mức độ triển khai rất khác nhau đặc  
biệt là việc ứng dụng toàn diện và đạt được hiệu quả không nhiều  
- Các bệnh viện đã ứng dụng chỉ mới dừng lại ở mức nội bộ trong bệnh viện  
chưa có sự liên kết giữa các bệnh viện  
1.2 Giải pháp  
Do nhu cầu thực tế cấp bách, giải pháp đưa ra là xây dựng một hệ thống  
quản lý y tế cộng đồng trên phạm vi cả nước nhằm phục vụ nhu cầu quản lý bệnh  
nhân của các bệnh viện và các dịch vụ y tế qua mạng Internet.  
Đối tượng nghiên cứu: mô hình quản lý các bệnh viện  
2
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT NGHIỆP VỤ  
VÀ MÔ TẢ BÀI TOÁN  
2.1 Khảo sát mô hình quản lý tại các bệnh viện  
Hình 1: Mô hình quản lý tổng thể tại bệnh viện  
Lãnh đạo Bệnh viện gồm có Giám đốc và các phó giám đốc, là những cán  
bộ được Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, được thực hiện theo quy trình, thủ tục của  
Bộ Y tế và chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động của Bệnh viện. Về cơ cấu  
tổ chức Bệnh viện gồm các phòng chức năng, các khoa lâm sàng, các khoa cận  
lâm sàng.  
Khám bệnh:  
Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh,  
chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo các chế độ chính sách Nhà nước  
quy định.  
   
Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của  
Nhà nước.  
Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng  
như tại địa phương nơi bệnh viện đóng. Tổ chức khám giám định sức  
khỏe khi hội đồng giám định y khoa trung ương hoặc tỉnh, thành phố  
trưng cầu, khám giám định pháp y khi cơ quan bảo vệ pháp luật trưng  
cầu.  
Đào tạo cán bộ y tế:  
Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trung học,  
đại học và trên đại học.  
Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến  
dưới nâng cao trình độ chuyên môn.  
Các thành viên trong bệnh viện phải mẫu mực trong thực hiện quy chế  
bệnh viện và quy định kỹ thuật bệnh viện  
Nghiên cứu khoa học về y học:  
Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng  
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và  
chăm sóc sức khỏe người bệnh.  
Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu về y học và ứng dụng những  
tiến bộ kỹ thuật y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Cơ sở, chú trọng  
nghiên cứu y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương  
pháp chữa bệnh không dùng thuốc. Kết hợp với các bệnh viện chuyên  
khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện.  
Nghiên cứu dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe  
ban đầu.  
Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:  
Hệ thống các bệnh viện được tổ chức theo tuyến kỹ thuật. Tuyến trên  
có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật cho tuyến dưới.  
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo các bệnh viện tuyến  
dưới phát triển kỹ thuật chuyên môn nâng cao chất lượng chẩn đoán  
và điều trị.  
4
Kết hợp với các bệnh viện tuyến dưới thực hiện chương trình và kế  
hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu trong khu vực  
Phòng bệnh:  
Song song với khám bệnh, chữa bệnh thì phòng bệnh là nhiệm vụ  
quan trọng của bệnh viện.  
Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.  
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên nhiệm  
vụ phòng bệnh, phòng dich.  
Hợp tác quốc tế:  
Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài theo đúng quy  
định của Nhà nước  
Quản lý kinh tế trong bệnh viện:  
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu chi ngân  
sách của bệnh viện từng bước tổ chức thực hiện việc hoạch toán chi  
phí về khám bệnh chữa bệnh trong bệnh viên.  
Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp.  
Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phi, bảo hiểm y tế,  
đầu tư nước ngoài và đầu tư của các tổ chức kinh tế khác.  
2.2 Khả năng tin học hóa  
Qua mô hình quản lý bệnh viện trên ta có thể phân tích hệ thống thành hai  
phân hệ chính:  
Quản lý hành chính: Quản lý nhân sự  
Quản lý vật tư trang thiết bị  
Quản lý vật tư hóa chất  
Quản lý thuốc  
Quản lý bệnh nhân: Quản lý tiếp nhận bệnh nhân  
Quản lý bệnh nhân nội trú  
Quản lý bệnh nhân ngoại trú  
Quản lý xét nghiệm  
Quản lý chẩn đoán hình ảnh  
Quản lý phẫu thuật thủ thuật  
Ngoài ra còn có phân hệ quản lý mạng.  
Trong khuôn khổ một khóa luận tốt nghiệp, do hạn chế về thời gian và  
những hạn chế về khả năng kinh nghiệm tôi chỉ tập trung vào quản lý bệnh nhân  
với mục đích chính lưu vết các kết quả khám chữa bệnh.  
2.3 Quy trình khám bệnh và điều trị tại bệnh viện  
Khi bệnh nhân đến bệnh viện khám bệnh sẽ thực hiện qua các bước:  
Bệnh nhân đăng ký khám bệnh ở phòng khám. Y tá hành chính sẽ hướng  
dẫn bệnh nhân điền đầy đủ thông tin vào phiếu đăng ký khám bệnh. Bệnh nhân  
cầm giấy đăng ký qua bàn thu tiền để nộp phí khám bệnh, nếu là bệnh nhân có  
bảo hiểm y tế sẽ ra để đăng ký các thông tin về bảo hiểm y tế. Y tá hành chính  
sau khi thu tiền sẽ nhập các thông tin cần thiết của bệnh nhân vào máy(nếu là  
bệnh nhân mới đến khám, mã số bệnh nhân sẽ được tự động sinh ra, nếu là bệnh  
nhân đến tái khám sẽ kiểm tra thông tin khám bệnh trước của bệnh nhân qua mã  
số bệnh nhân), xếp số khám và phòng khám, bác sỹ khám cho bệnh nhân.  
Bác sỹ có trách nhiệm khám bệnh cho bệnh nhân cẩn thận, tỉ mỷ, yêu cầu  
bệnh nhân làm các xét nghiệm cận lâm sàng (nếu cần). Khi cho bệnh nhân làm  
các xét nghiệm cận lâm sàng cần có giấy chỉ định của bác sỹ điều trị chuyển đến  
khoa làm các xét nghiệm cận lâm sàng (chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm vi  
sinh, hóa sinh). Các bác sỹ làm xét nghiệm lâm sàng sẽ làm các xét nghiệm và  
lưu các kết quả của bệnh nhân vào dữ liệu bệnh nhân qua mã số của bệnh nhân.  
Sau đó bác sỹ điều trị có thể xem các kết quả này để đưa ra các chẩn đoán. Tại  
đây có các trường hợp xảy ra:  
Bệnh nhân không có bệnh: bác sỹ sẽ tư vấn và cho bệnh nhân về nhà  
Nếu chẩn đoán được bệnh và có thể điều trị ngoại trú: kê đơn thuốc cho  
bệnh nhân và cho bệnh nhân về nhà điều trị, hẹn ngày khám lại  
Nếu bệnh nhân nặng cần nhập viện: chẩn đoán bệnh và xếp bệnh nhân vào  
khoa bệnh phù hợp. Sau khi nhập viện bệnh nhân sẽ được làm bệnh án. Đây là  
nơi lưu trữ các thông tin cần thiết trong suốt quá trình chữa bệnh của bệnh  
nhân(tình trạng, triệu chứng, thuốc, phương pháp điều trị, bác sỹ điều trị chính,  
6
các kết quả hội chẩn,…). Sau khi bệnh nhân khỏi bệnh được xuất viện các thông  
tin của bệnh nhân sẽ được phòng hành chính bệnh viện lưu trữ lại.  
Nếu bệnh nhân mắc những bệnh mà bệnh viện không đủ điều kiện để điều  
trị: tư vấn hướng dẫn cho bệnh nhân đến khám và điều trị tại các bệnh viện  
chuyên khoa khác.  
Trong quá trình khám bệnh của mình, bác sỹ sẽ nhập vào máy các thông tin  
về chẩn đoán, đơn thuốc, tình trạng của bệnh nhân vào máy để lưu trữ.  
2.4 Mô tả bài toán  
Người dùng cuối: các bác sỹ điều trị, bệnh nhân, người quản trị hệ thống  
Mô tả bài toán: xây dựng CSDL lưu các thông tin của bệnh nhân không  
chỉ tại mỗi bệnh viện mà trên phạm vi toàn quốc dựa trên hệ CSDL phân tán và  
hệ thống mạng Internet. Mỗi bệnh nhân khi đến khám sẽ được cấp một thẻ khám  
chữa bệnh có mã số bệnh nhân và các thông tin cần thiết cơ bản về bệnh nhân (họ  
tên bệnh nhân, địa chỉ, nhóm máu, bệnh mãn tính). Mã số bệnh nhân này sẽ gắn  
liền với bệnh nhân khi họ đi khám ở bất cứ bệnh viện phòng khám nào. Với hệ  
thống dữ liệu phân tán xây dựng trên mạng Internet, người dùng cuối có thể sử  
dụng, truy cập ở bất cứ đâu. Các bác sỹ có thể truy cập xem thông tin của bệnh  
nhân đang điều trị hoặc cập nhập các thông tin điều trị bệnh nhân. Bệnh nhân  
cũng có thể truy cập để xem lại bệnh án và kết quả điều trị của mình.  
Các chức năng:  
Quản trị hệ thống:Quản trị người dùng  
Quản trị nhóm người dùng  
Phân quyền cho người dùng và  
nhóm người dùng  
Quản trị danh mục: Các danh mục bệnh viện, tỉnh, huyện, thuốc  
Quản lý bệnh viện: Quản lý về bác sỹ, các khoa và các phòng bệnh  
Quản lý bệnh nhân: Nhập và sửa thông tin về bệnh nhân(thông tin hành  
chính và thông tin điều trị)  
Báo cáo: lập các báo cáo theo các mẫu  
Các tiện ích: forum, tư vấn – hỏi đáp trực tuyến  
2.5 Thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng dự án  
Thuận lợi:  
Các bệnh viện sẽ có hệ thống quản lý y tế đồng bộ  
Các thông tin về bệnh nhân sẽ được quản lý trên máy tính, thực hiện bệnh  
án điện tử không cần phải lưu bệnh án trên giấy -> giảm chi phí về con người và  
tài chính  
Việc quản lý các thông tin về bệnh nhân được lưu và truy cập nhanh chóng  
giúp giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, bệnh nhân không còn phải  
chờ lâu và xếp hàng dài trước cửa phòng khám tiết kiệm thời gian của các nhân  
viên y tế cũng như của bệnh nhân nâng cao chất lượng phục vụ chăm sóc sức  
khỏe cộng đồng.  
Hệ thống phát triển dựa trên mạng Internet, bác sỹ và người bệnh có thể  
xem bệnh án trực tiếp tại bất cứ đâu, tính công khai, minh bạch trong khám chữa  
bệnh được nâng cao.  
Khi điều trị cho bệnh nhân, bác sỹ có thể xem và nắm bắt được tình trạng  
sức khỏe của bệnh nhân trước đây thông qua mã số bệnh nhân. Điều này có ý  
nghĩa đặc biệt quan trọng trong tình huống bệnh nhân được chuyển cấp cứu bệnh  
nhân nặng bị hôn mê  
Với bệnh án điện tử được lưu trên mạng các bác sỹ có thể tiến hành hội  
chẩn online mà không cần phải gửi bệnh án qua đường bưu điện như hiện nay tiết  
kiệm thời gian và chi phí.  
Khó khăn:  
Về cơ sở hạ tầng: để triển khai dự án yêu cầu bệnh viện phải có cơ sở hạ  
tầng về phần cứng đáp ứng được nhu cầu hệ thống (server, hệ thống máy tính, hệ  
thống mạng lan và mạng Internet) -> chi phí đầu tư ban đầu khá lớn đối với các  
bệnh viện nhỏ tuyến huyện.  
Về con người: phải đào tạo đội ngũ cán bộ, bác sỹ, y tá có khả năng sử  
dụng CNTT thành thạo trong các bệnh viện.  
Về kỹ thuật: Vì hồ sơ bệnh án của mỗi bệnh nhân có các thông tin quan  
trọng nên việc bảo mật là vô cùng quan trọng để chống lại những kẻ xấu lợi dụng  
8
các thông tin của bệnh nhân. Vì thế hệ thống phải xây dựng hệ thống bảo mật với  
mức độ an toàn cao. Hệ thống cần được bảo trì và nâng cấp thường xuyên.  
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH DỮ LIỆU  
3.1 Các thành phần dữ liệu chính  
Dữ liệu  
Bệnh viện  
Dữ liệu  
Bệnh nhân  
Dữ liệu  
Quản trị hệ thống  
3.2 Mô hình cơ sở dữ liệu  
3.2.1 Dữ liệu quản trị hệ thống  
3.2.2 Dữ liệu quản lý danh mục và bệnh viện  
Hình 2: Mô hình CSDL quản lý danh mục và bệnh viện  
10  
 
3.2.2.1 Danh sách các bảng dữ liệu  
Table  
Miêu tả  
DM_benhly  
DM_benhvien  
DM_chuyenmon  
DM_CDHA  
DM_CtyBH  
DM_dantoc  
DM_Dvithuoc  
DM_gen  
Danh sách các bệnh lý/bệnh học  
Danh sách các bệnh viện/phòng khám  
Danh sách chuyên môn trong bệnh viện  
Danh sách các loại chẩn đoán hình ảnh  
Danh sách các công ty bảo hiểm đang hoạt động  
Danh sách các dân tộc  
Danh sách đơn vị thuốc được sử dùng  
Danh sách gen của con người  
DM_huyện  
Danh sách các huyện của từng tỉnh trên cả nước  
Danh sách các nghề trong xã hội  
Danh sách các loại phẫu thuật  
DM_nghenghiep  
DM_phauthuat  
DM_phieuxn  
DM_thuoc  
Mẫu phiếu xét nghiệm  
Danh sách các thuốc được sử dụng  
Danh sách các loại thuốc độc  
DM_thuocdoc  
DM_tinh  
Danh sách các tỉnh trên toàn quốc  
Danh sách các tôn giáo được phép hoạt động  
Danh sách các loại xét nghiệm  
DM_tongiao  
DM_xetnghiem  
DM_CDHA  
BV_bacsy  
Danh sách các loại chẩn đoán hình ảnh  
Các bác sỹ trong 1 bệnh viện  
BV_khoa  
Các khoa trong viện  
BV_phong  
Phòng bệnh trong các khoa của bệnh viện  
Quản lý giường bệnh trong các phòng  
BV_giường  
Bảng DM_BenhLy  
Tên trường Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
ID_benhly  
Char  
P
Mã số bệnh lý theo  
ICD-10  
Ten_benhly  
Char  
Tên bệnh lý  
Bảng DM_BenhVien  
Tên trường  
ID_BV  
Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
Mã số bệnh viện  
Tên bệnh viện  
Char  
Char  
Char  
Char  
P
Tên_BV  
Dia_chi  
Địa chỉ bệnh viện  
ID_huyen  
F
F
Mã số huyện nơi bệnh  
viện được xây dựng  
ID_tinh  
Char  
Mã số tỉnh nơi bệnh viện  
được xây dựng  
Bảng DM_CDHA  
Tên trường Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
ID_CDHA  
Char  
P
Mã số loại chẩn đoán  
hình ảnh  
Ten_CDHA  
Char  
Tên loại CDHA  
12  
3.2.2.2 Bảng DM_ChuyenMon  
Tên trường  
Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
ID_chuyenmon  
Char  
P
Mã số loại chuyên môn  
của bác sỹ (nhi, sản,  
nội…)  
Ten_chuyenmon  
Mieu_ta  
Char  
Char  
Bảng DM_CtyBH  
Tên trường Kiểu dữ liệu  
P/F key Mặc định  
P
Diễn giải  
ID_cty  
Char  
Char  
Char  
Char  
Mã số công ty bảo hiểm  
Tên công ty bảo hiểm  
Ten_ct  
Dia_chi  
ID_huyen  
F
F
Mã số huyện nơi công  
ty bảo hiểm đặt trụ sở  
chính  
ID_tinh  
Char  
Mã số tỉnh nơi công ty  
đặt trụ sở chính  
Bảng DM_DanToc  
Tên trường  
ID_dantoc  
Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
Char  
Char  
P
Mã dân tộc  
Ten_dantoc  
Bảng DM_gen  
Tên trường Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
Mã gen  
ID_gen  
Char  
Char  
P
Ten_gen  
3.2.2.9 Bảng DM_huyen  
Tên trường Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
ID_huyen  
Char  
P
Mã số huyện trên các  
tỉnh  
Ten_huyen  
ID_tinh  
Char  
Char  
F
Mã số tỉnh có huyện này  
3.2.2.10 Bảng DM_NgheNghiep  
Tên trường  
Kiểu dữ liệu  
P/F  
key  
Mặc  
định  
Diễn giải  
ID_nghe  
Char  
Char  
P
Mã số nghề trong xã hội  
Ten_nghe  
3.2.2.11 Bảng DM_PhauThuat  
Tên trường  
ID_phauthuat  
Ten_phauthuat  
Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
Char  
Char  
P
Mã số loại phẫu thuật  
Tên loại phẫu thuật  
3.2.2.12 Bảng DM_thuoc  
Tên trường Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
14  
ID_thuoc  
Char  
Char  
Char  
Char  
P
Mã số thuốc  
Ten_thuoc  
Cong_dung  
Thanh_phan  
Công dụng của thuốc  
Thành phần chính của  
thuốc  
Cach_dung  
Char  
Cách sử dụng loại thuốc  
này  
3.2.2.13 Bảng DM_TonGiao  
Tên trường Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
ID_tongiao  
Char  
Char  
P
Mã số tôn giáo  
Ten_tongiao  
3.2.2.14 Bảng DM_tinh  
Tên trường  
ID_tinh  
Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
Char  
Char  
P
Mã tỉnh trong cả nước  
Ten_tinh  
3.2.2.15 Bảng DM_XetNghiem  
Tên trường Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
ID_xn  
Char  
Char  
Char  
P
Mã số xét nghiệm  
Ten_xn  
Mieu_ta  
3.2.2.16 Bảng BV_BacSy  
Tên trường  
ID_bacsy  
Ten_bacsy  
ID_BV  
Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
Char  
Char  
Char  
P
F
F
F
Mã số bác sỹ  
Mã số bệnh viện nơi bác sỹ  
làm việc  
ID_khoa  
Char  
Char  
Mã số khoa nơi bác sỹ  
làm việc  
ID_chuyenmon  
Chuyên môn của bác sỹ  
3.2.2.17 Bảng BV_Khoa  
Tên trường Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
ID_khoa  
Ten_khoa  
Dia_chi  
ID_BV  
Char  
Char  
Char  
Char  
P
Mã số khoa trong các bệnh viện  
F
16  
3.2.2.18 Bảng BV_Phong  
Tên trường Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
Ten_phong  
ID_khoa  
Char  
Char  
P
F
Tên phòng bệnh  
Mã khoa nơi có phòng  
bệnh đó  
ID_BV  
Char  
Char  
F
Trang_thai  
Trạng thái phòng bệnh(đủ  
chỗ, còn trống,…)  
So_giuong  
Giơi_tinh  
Int  
Số giường có trong 1  
phòng  
Bit  
0 : nu, 1 : nam  
3.2.2.19 Bảng BV_Giuong  
Tên trường Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
ID_giuong  
Ten_phong  
Loai  
Char  
Char  
Char  
P
F
Mã số giường  
Loại phòng nào (dịch  
vụ... )  
Trang_thai  
Char  
Trạng thái của giường  
(đã có người dùng, còn  
trống, đã được đặt  
trước…)  
3.2.3 Dữ liệu bệnh nhân  
Hình 3: Mô hình CSDL quản lý bệnh nhân  
3.2.3.1 Danh sách các bảng và mô tả  
Table  
Miêu tả  
BN_benhnhan  
BN_dieutri  
Các thông tin hành chính về bệnh nhân  
Các thông tin trong điều trị bệnh nhân  
Các thông tin liên quan đến nguy cơ do gen của BN  
Các thông tin phẫu thuật của bệnh nhân  
Các loại thuốc bệnh nhân bị dị ứng  
BN_gen  
BN_phauthuat  
BN_thuocdiung  
BN_xetnghiem  
BN_CDHA  
Các xét nghiệm bệnh nhân đã làm  
Các chẩn đoán hình ảnh bệnh nhân đã làm  
18  
 
3.2.3.2 Bảng BN_BenhNhan  
Tên trường  
ID_BN  
Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
Mã số bệnh nhân  
Họ tên bệnh nhân  
0 : nữ, 1: nam  
Char  
Char  
Bit  
P
Ten_BN  
Gioi_tinh  
Ngay_sinh  
Tuoi  
Datetime  
Int  
ID_dantoc  
ID_tongiao  
Hon_nhan  
Char  
Char  
Char  
F
F
Tình trạng hôn nhân  
(độc thân, kết hôn, ly dị)  
Nhom_mau  
Char  
Nhóm máu (A, B, AB,  
O)  
Rh  
Bit  
+ -  
Nghe_nghiep  
Doi_tuong  
Char  
Char  
F
F
Nghề của bệnh nhân  
Đối tượng bệnh nhân  
(miễn, giảm, BHYT, dịch  
vụ, khác)  
Dia_chi  
ID_huyen  
ID_tinh  
ID_bo  
Char  
Char  
Char  
Char  
Địa chỉ bệnh nhân  
Huyện nơi cư trú  
Tỉnh nơi cư trú  
F
F
Mã số bệnh nhân của  
bố (nếu có)  
ID_me  
Char  
Char  
Mã số bệnh nhân của  
mẹ (nếu có)  
Mieu_ta  
Các thông tin khác của  
BN  
Các ràng buộc  
Tên cột  
ID_BN  
Nội dung  
Được cấp phát trong trường hợp bệnh nhân đi khám lần  
đầu hay kiểm tra không tồn tại trong CSDL  
3.2.3.3 Bảng BN_Dieutri  
Tên trường  
ID_dieutri  
Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
Char  
Char  
Char  
P
F
F
F
Mã số lần điều trị(mã  
số lưu trữ hồ sơ)  
ID_BN  
Mã số bệnh nhân được  
điều trị  
ID_benhly  
Mã bệnh (ICD-10)  
được chẩn đoán  
ID_bacsy  
Char  
Char  
Mã bác sỹ điều trị  
Trieu_chung  
Những triệu chứng  
ban đầu bệnh nhân gặp  
phải  
Tinh_trang  
Char  
Tình trạng bệnh nhân  
lúc vào viện  
Ngay_chandoan  
Batdau_dieutri  
Ketthuc_dieutri  
Ra_viện  
Datetime  
Datetime  
datetime  
Char  
Ngày được chẩn đoán  
bệnh  
Ngày bắt đầu được  
điều trị  
Ngày kết thúc đợt điều  
trị  
Tình trạng bệnh nhân  
lúc ra viện-kết quả điều  
trị(khỏi, đỡ, không đổi,  
nặng hơn, tử vong..)  
20  
3.2.3.4 Bảng BN_PhauThuat  
Tên trường Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
ID_capt  
Char  
P
Mã số ca phẫu thuật  
bệnh nhân đã thực hiện  
ID_BN  
Char  
F
Mã số bệnh nhân đã  
được phẫu thuật  
ID_bacsymo  
ID_gayme  
Char  
Char  
F
F
Bác sỹ mổ chính  
Bác sỹ gây mê  
Ngay_phauthuat Datetime  
Ngày thực hiện phẫu  
thuật  
Ket_qua Char  
Kết quả ca phẫu thuật  
(tình trạng bệnh nhân)  
3.2.3.5 Bảng BN_gen  
Tên trường Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
ID_gen  
Char  
P
Mã gen của bệnh nhân  
gây nguy cơ  
ID_BN  
Char  
P
Mã bệnh nhân có gen gây  
nguy cơ  
3.2.3.6 Bảng BN_XetNghiem  
Tên trường  
Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
ID_soxn  
Char  
P
Mã số số xét nghiệm  
bệnh nhân đã thực  
hiện  
ID_xn  
Char  
F
Mã số loại xét  
nghiệm  
ID_BN  
Char  
Char  
F
F
F
Mã số bệnh nhân làm  
xét nghiệm  
ID_Bacsychidinh  
ID_bacsyxn  
Ngay_xn  
Bác sỹ chỉ định xét  
nghiệm  
Char  
Bác sỹ thực hiện xét  
nghiệm  
Datetime  
Char  
Ngày thực hiện xét  
nghiệm  
Noi_xn  
Nơi thực hiện xét  
nghiệm  
Ngay_ketqua  
ID_benhly  
Datetime  
Char  
Ngày trả kết quả xét  
nghiệm  
F
Bệnh lý có thể nhận  
thấy từ xét nghiệm  
3.2.3.7 Bảng BN_CDHA  
Tên trường  
Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
ID_lanCDHA  
Char  
Char  
Char  
Char  
Char  
P
F
F
F
F
Mã số ca chẩn đoán  
hình ảnh  
ID_CDHA  
ID_BN  
Mã số loại chẩn đoán  
hình ảnh đã thực hiện  
Mã số bệnh nhân đã làm  
chẩn đoán hình ảnh  
ID_bsychidinh  
ID_bsylam  
Mã số bác sỹ chỉ định  
làm CDHA  
Mã số bác sỹ trực tiếp  
làm CDHA  
ngay_CDHA  
Ket_qua  
datetime  
Image  
Char  
Ngày thực hiện  
Hình ảnh kết quả  
ID_benhly  
F
Các bệnh lý có thể đưa  
ra từ hình ảnh kết quả  
22  
3.2.3.8 Bảng BN_ThuocDiUng  
Tên trường Kiểu dữ liệu P/F key Mặc định  
Diễn giải  
ID_BN  
Char  
Char  
P
P
Mã số bệnh nhân  
ID_thuoc  
Mã số thuốc mà bệnh nhân  
bị dị ứng  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 50 trang yennguyen 23/04/2025 90
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý dữ liệu y tế tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_xay_dung_mo_hinh_quan_ly_du_lieu_y_te_t.pdf