Khóa luận Quảng cáo trực tuyến hướng câu truy vấn với sự giúp đỡ của phân tích chủ đề và kỹ thuật tính hạng
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Hữu Phương
QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN HƯỚNG CÂU TRUY
VẤN VỚI SỰ GIÚP ĐỠ CỦA PHÂN TÍCH CHỦ ĐỀ
VÀ KỸ THUẬT TÍNH HẠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
HÀ NỘI - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Hữu Phương
QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN HƯỚNG CÂU TRUY
VẤN VỚI SỰ GIÚP ĐỠ CỦA PHÂN TÍCH CHỦ ĐỀ
VÀ KỸ THUẬT TÍNH HẠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Hà Quang Thụy
Cán bộ đồng hướng dẫn: CN. Nguyễn Minh Tuấn
HÀ NỘI - 2009
Lời cảm ơn
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Phó Giáo sư Tiến sĩ Hà
Quang Thụy và Cử nhân Nguyễn Minh Tuấn, người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn các thầy, cô đã tạo cho tôi những điều kiện thuận lợi để học tập và
nghiên cứu tại trường Đại Học Công Nghệ.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị và các bạn sinh viên trong nhóm “Khai phá dữ
liệu” đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi rất nhiều về kiến thức chuyên môn và trong việc thu thập dữ
liệu.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm vô hạn tới gia đình và bạn bè, những người thân yêu
luôn bên cạnh và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Hữu Phương
Tóm tắt
Quảng cáo trên máy tìm kiếm hiện đang là hình thức quảng cáo thu hút được nhiều
sự chú ý nhất ngày nay, trong đó các quảng cáo được hiển thị bên cạnh kết quả tìm kiếm
theo truy vấn của người dùng. Điều này dẫn đến một bài toán là làm thế nào để hiển thị
những quảng cáo phù hợp nhất với truy vấn.
Khóa luận này tập trung nghiên cứu các phương pháp xếp hạng quảng cáo trên máy
tìm kiếm theo độ phù hợp với truy vấn, đề xuất mô hình quảng cáo sử dụng phân tích chủ
đề ẩn và kĩ thuật tính hạng. Đồng thời đưa ra phương pháp biểu diễn các quảng cáo theo
những đặc trưng mới, đặc trưng về chủ đề ẩn. Tiến hành thực nghiệm dựa trên việc sử
dụng query logs trong xây dựng tập dữ liệu học, mô hình đã khai thác được các thông tin
hữu ích từ hành vi người dùng và đem lại kết quả khá khả quan. Độ chính xác trung bình
của kết quả xếp hạng vào khoảng 82%-84%.
Mục lục
Lời mở đầu....................................................................................................................................... 1
Chương 1. Khái quát về quảng cáo trực tuyến ................................................................................ 3
1.1. Giới thiệu về quảng cáo .................................................................................................... 3
1.2. Quảng cáo trực tuyến........................................................................................................ 4
1.2.1. Tốc độ tăng trưởng và thị phần.................................................................................. 4
1.2.2. Các hình thức quảng cáo trực tuyến .......................................................................... 5
1.3. Quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam .................................................................................... 6
1.3.1. Tổng quan về quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam....................................................... 7
1.4. Quảng cáo thông qua tìm kiếm....................................................................................... 13
Chương 2. Các phương pháp quảng cáo thông qua tìm kiếm ....................................................... 16
2.1. Mô hình trích xuất từ khóa trong nội dung trang web .................................................... 16
2.2. Mô hình so khớp với tập từ vựng mở rộng (impedance coupling)................................. 17
2.4. Mô hình quảng cáo sử dụng phản hồi liên quan ............................................................. 19
2.5. Mô hình ước lượng CTR (Click Through Rate) ............................................................. 21
Chương 3. Hệ thống quảng cáo trực tuyến sử dụng xếp hạng và chủ đề ẩn ................................. 25
3.1 Xếp hạng......................................................................................................................... 25
Xếp hạng trong máy tìm kiếm................................................................................. 25
Học xếp hạng và SVM Rank................................................................................... 26
Các phương pháp đánh giá xếp hạng....................................................................... 30
3.2 Chủ đề ẩn ........................................................................................................................ 33
Latent Dirichlet Allocation (LDA).......................................................................... 34
Ước lượng tham số và suy luận............................................................................... 36
và kỹ thuật tính hạng ................................................................................................................. 39
Mô tả bài toán.......................................................................................................... 39
Mô hình tổng quan................................................................................................... 40
Xác định đặc trưng cho mô hình ............................................................................. 41
Chương 4. Thực nghiệm và đánh giá ............................................................................................ 43
4.1. Dữ liệu ............................................................................................................................ 43
4.2. Môi trường thực nghiệm................................................................................................. 43
4.2.1 Cấu hình phần cứng..................................................................................................... 43
4.2.2 Các công cụ được sử dụng........................................................................................... 44
4.3. Quá trình thực nghiệm .................................................................................................... 45
4.3.1. Tiền xử lý dữ liệu ........................................................................................................ 45
4.3.2. Thu thập thông tin từ các URL có được...................................................................... 46
4.3.3. Véc tơ hóa dữ liệu........................................................................................................ 47
4.3.4. Thiết kế thực nghiệm................................................................................................... 47
Danh sách các bảng
Bảng 1. Một số website lớn cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam .......................... 9
Bảng 2 Cấu hình phần cứng sử dụng trong thực nghiệm .............................................................. 44
Danh sách các hình
Hình 3. Quảng cáo trực tuyến tại một trang báo điện tử Việt Nam................................................. 8
Hình 5. Mô tả nội dung một quảng cáo......................................................................................... 14
Hình 6. Kiến trúc cơ bản của hệ thống quảng cáo thông qua tìm kiếm......................................... 14
Hình 7. Kiến trúc hệ thống quảng cáo sử dụng phản hồi liên quan............................................... 20
Hình 8. Thuật toán ước lượng tham biến τ.................................................................................... 30
Hình 9. Mô hình biểu diễn của LDA............................................................................................. 35
Hình 10. Mô hình sinh đầy đủ cho LDA....................................................................................... 36
Hình 11. Mô hình tổng quan hệ thống quảng cáo sử dụng chủ đề ẩn ........................................... 40
Hình 12. Trung bình các độ đo trên tất cả các truy vấn................................................................. 49
Bảng các từ viết tắt
CPA
CPC
CPM
CTR
IDF
Cost Per Action/Acquisition
Cost Per Click
Cost Per Mille/Thousand
Cost Through Rate
Inverse Document Frequencies
Latent Dirichlet Allocation
Latent Semantic Analysis
Latent Semantic Indexing
Probabilistic Latent Semantic Analysis
Probabilistic Latent Semantic Indexing
Pay Per Click
LDA
LSA
LSI
PLSA
PLSI
PPC
TF
Term Frequencies
Lời mở đầu
Quảng cáo trực tuyến đang ngày càng phát triển và đem lại những khoản lợi nhuận
là hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến nhất, trong đó các quảng cáo được hiển thị bên
cạnh kết quả tìm kiếm trả về cho người dùng. Trong 5 năm gần đây, nhằm tìm kiếm và
đưa ra một thứ tự quảng cáo phù hợp nhất, rất nhiều công trình trong nước cũng như trên
bằng việc mở rộng tập từ khóa quảng cáo sử dụng kỹ thuật phân tích chủ đề ẩn. Tác giả
đã chỉ ra những ảnh hưởng tích cực của chủ đề ẩn trong việc tìm kiếm và xếp hạng quảng
cáo.
Khóa luận này tiếp tục xem xét bài toán xếp hạng quảng cáo trên máy tìm kiếm và
đề xuất mô hình xếp hạng quảng cáo sử dụng kỹ thuật phân tích chủ đề ẩn theo hướng
cáo theo những đặc trưng về chủ đề ẩn và khai thác sự giúp đỡ của query logs trong việc
xây dựng tập dữ liệu học và đã thu được những kết quả khả quan. Khóa luận gồm bốn
chương được mô tả sơ bộ dưới đây:
Chương 1. Khái quát về quảng cáo trực tuyến trình bày về tình hình quảng cáo
trực tuyến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đồng thời giới thiệu về hình thức quảng cáo
trên máy tìm kiếm và bài toán xếp hạng quảng cáo trên máy tìm kiếm.
Chương 2. Các phương pháp quảng cáo thông qua tìm kiếm trình bày những
công trình đã được đưa ra trong những năm gần đây nhằm giải quyết bài toán xếp hạng
quảng cáo, chỉ ra ưu, nhược điểm của mỗi phương pháp.
Chương 3. Hệ thống quảng cáo trực tuyến sử dụng kĩ thuật xếp hạng và phân
tích chủ đề ẩn. Chương này trình bày về kĩ thuật xếp hạng, phương pháp học xếp hạng
SVM Rank, kĩ thuật phân tích chủ đề ẩn và đề xuất mô hình xếp hạng quảng cáo sử dụng
chủ đề ẩn.
Chương 4. Thực nghiệm và đánh giá mô hình trình bày về dữ liệu được sử dụng,
các giai đoạn xử lý dữ liệu và thực nghiệm, đưa ra kết quả của mô hình, nhận xét và phân
tích kết quả thu được.
1
Phần kết luận. Tổng kết và tóm lược nội dung chính của khóa luận.
2
Chương 1. Khái quát về quảng cáo trực tuyến
1.1.Giới thiệu về quảng cáo
Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm tạo sự hấp
dẫn và kích thích người mua để đẩy mạnh việc bán hàng cũng như thực hiện dịch vụ.
Trong chừng mực nhất định, quảng cáo cũng có tác dụng tích cực, tuy nhiên nó làm tăng
giá cả của hàng hoá. Trong nền kinh tế hàng hoá, chi phí về quảng cáo thường rất lớn.
Hình thức quảng cáo rất phong phú: áp phích đặc biệt, đăng báo, phát thanh, vô tuyến
truyền hình, điện ảnh, triển lãm chế phẩm, nhãn hiệu sản xuất, tủ kính bày hàng ở các cửa
Theo một tài liệu khác, quảng cáo là một hiện tượng phức tạp, gắn bó mật thiết với
xã hội, văn hóa, lịch sử và kinh tế, nó không tuân theo bất cứ một định nghĩa đơn giản hay
riêng biệt nào. Một vài khía cạnh của quảng cáo rất phổ dụng trong khi một vài khía cạnh
khác lại mang đặc trưng cụ thể về văn hóa. Quảng cáo biến đổi từ nghệ thuật bán hàng cá
nhân tới truyền thông gián tiếp, cung cấp những thông tin mới nhằm thuyết phục con
người. Bên cạnh những thông báo nhằm mục đích bán hàng nó còn ẩn chứa những giá trị
văn hóa và các ý kiến xã hội. Tùy thuộc vào từng quan điểm khác nhau, quảng cáo có thể
đã dán tờ thông báo đầu tiên trên tường thành Thebes vào khoảng năm 3000 trước Công
nguyên. Vài thế kỷ sau đó, ở Hy Lạp hình thức thông báo này trở nên rất phổ biến khi các
thông tin dành cho công chúng được vẽ lên các tấm bảng gỗ trưng bày ở quảng trường
thành phố. Nếu như các bảng quảng cáo đã phát triển nhanh sau sự ra đời của phương
pháp in (bức áp phích đầu tiên do Caxton, người Anh, in từ năm 1477), thì họa sĩ Pháp
J.Chéret (1835-1932) lại là người phát minh ra hình thức quảng cáo hiện đại. Đó là tờ
quảng cáo một buổi biểu diễn năm 1867, gồm một câu ngắn và một hình ảnh màu mè gây
ấn tượng mạnh. Tuy nhiên, chính họa sĩ Italy L.Cappiello (1875-1942) mới là người đầu
tiên thực sự đề cập tới áp phích quảng cáo với tấm biển quảng cáo kẹo chocolate "Klaus"
của ông năm 1903.
3
Ngày nay quảng cáo đã có những bước phát triển mới và được tiến hành thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, báo chí, phát thanh, quảng cáo qua
bưu điện và đặc biệt, là quảng cáo trực tuyến qua Internet.
1.2.Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến là một loại hình quảng cáo được thể hiện trên Internet và đặc
phổ biến, do vậy Internet đã trở thành một trong những phương tiện quảng cáo quan trọng
nhất ngày nay.
Một trong các lợi ích của việc quảng cáo trực tuyến là cho phép công bố thông tin và
nội dung ngay lập tức mà không bị giới hạn bởi vị trí địa lý hay thời gian. Nó cho phép
truyền đạt thông tin quảng cáo ở mức độ toàn cầu, tới một lượng lớn người dùng với một
chi phí rất thấp.
Quảng cáo trực tuyến đem lại hiệu quả đầu tư lớn cho khách hàng quảng cáo, nó cho
phép tuỳ chỉnh các quảng cáo, bao gồm nội dung và các trang web mà quảng cáo sẽ được
đăng lên. Một ví dụ đó là, AdWords và AdSense của Google cho phép quảng cáo được
hiển thị trên các trang web có liên quan hoặc hiển thị bên cạnh kết quả tìm kiếm trên máy
tìm kiếm đối với một số từ khóa được định nghĩa trước.
Một trong các ưu điểm của quảng cáo trực tuyến là cách thức thanh toán, việc thanh
toán được thực hiện với nhiều cách thức khác nhau, dựa vào phản ứng của người dùng đối
với quảng cáo. Một số cách thức thanh toán như: CPM (Cost Per Mile/Thousand), CPV
(Cost Per Visitor), CPC (Cost Per Click), CPA (Cost Per Action), CTR(Click Through
1.2.1. Tốc độ tăng trưởng và thị phần
Năm 1994, quảng cáo trực tuyến bắt đầu xuất hiện trên trình duyệt web thương mại
quảng cáo đầu tiên trên web là những nội dung tĩnh hay logo của các công ty. Chúng
thường xuất hiện ở đầu mỗi trang web vì đó thường là nơi dễ được quan sát nhất.
Khi công nghệ ngày càng phát triển, mở ra nhiều cơ hội mới, rất nhiều hình thức
quảng cáo trực tuyến đã xuất hiện. Một vài công ty tiến hành quảng cáo thông qua web
site bởi những pop-up, như DoubleClick, AdForce và Windwire. Họ cung cấp một vài
4
thông tin hình ảnh và trình duyệt web sẽ thực thi một số công việc khi người dùng click
Một thập niên sau khi xuất hiện, những người quảng cáo trên thị trường Mĩ đã chi
9.6 tỉ đô la cho quảng cáo trực tuyến, năm 2004 tăng hơn 31.5% so với năm 2003; so sánh
với 10% cho quảng cáo trên truyền hình, 7.4 % cho những dịch vụ quảng cáo khác nói
năm 2008, doanh thu từ quảng cáo trực tuyến đã đạt tới hơn 23 tỉ đô la vào cuối năm
2008.
Hình 1. Doanh thu quảng cáo trực tuyến nửa đầu và cuối những năm từ 1999 đến 2008 ở
tuyến trên toàn thế giới đã lên tới gần 47.5 tỉ đô la vào năm 2007 và có thể vượt 100 tỉ đô
la vào năm 2012.
Những thông tin trên cho thấy tốc độ phát triển nhanh chóng của quảng cáo trực
tuyến trong những năm qua và còn hứa hẹn những mức doanh thu khổng lồ trong các năm
tới.
1.2.2. Các hình thức quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến có thể được phân loại thành hai loại: hợp pháp (các mạng
quảng cáo) và không hợp pháp (spamming).
5
Quảng cáo spam thường xâm nhập vào hệ thống và được gọi là Spyware, Adware
hay quảng cáo Pop-up. Ví dụ, khi một trình duyệt mới được mở, pop-up quảng cáo xuất
hiện và chuyển hướng người dùng tới website quảng cáo. Điều này gây nhiều bức xúc cho
người dùng, vì vậy nhiều trình duyệt hỗ trợ chức năng chặn pop-up để giới hạn các pop-
up không hợp pháp. Spyware và Adware thường là những ứng dụng mở rộng, một vài
trong số chúng có thể gây hại, ví dụ như Trojan.
Những quảng cáo hợp pháp có thể được phân loại thành: Quảng cáo trưng bày,
email, phân loại và đấu giá, Lead Generation, đa phương tiện và tìm kiếm. Chi tiết về các
Hình 2. Phân loại doanh thu quảng cáo trực tuyến trong 6 tháng đầu năm 2007 và 2008 ở
Như chúng ta thấy trên (Hình 2), search advertising, mà trong nội dung khóa luận
này ta gọi là quảng cáo thông qua tìm kiếm, là loại hình quảng cáo phổ biến nhất và có
doanh thu lớn nhất tại thị trường Mĩ từ năm 2007 đến năm 2008. Nó chiếm 41% tổng thu
nhập từ quảng cáo trực tuyến trong 6 tháng đầu năm 2007 và 46% trong 6 tháng đầu năm
2008.
1.3.Quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển của quảng cáo trực tuyến trên thế giới, quảng cáo trực tuyến
tại Việt Nam cũng từng bước phát triển và đã đạt được những thành công bước đầu.
6
1.3.1. Tổng quan về quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam
1.3.1.1. Thị phần
Theo số liệu của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), hiện có xấp xỉ 19 triệu
người - chiếm 22,47% dân số Việt Nam - thường xuyên tiếp cận với lnternet. Số lượng
người sử dụng Internet đông đảo và tăng trưởng nhanh (năm 2007 có thêm 4 triệu người
sử dụng so với 2006) là một môi trường tiềm tàng để khai thác quảng cáo trực tuyến.
Tuy nhiên, quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam vẫn đang ở thời kỳ mới khai phá và
hình thành. Theo số liệu của Hiệp hội quảng cáo Việt Nam (VAA), trên 80% thị phần
quảng cáo trong nước thuộc về các đài truyền hình, sau đó là quảng cáo trên ấn phẩm báo
chí.
Quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam có doanh thu vào khoảng 64 tỉ VNĐ năm 2006,
160 tỉ VNĐ vào năm 2007 và trong những năm tới sẽ tăng trưởng 100% để đạt tới con số
500 tỉ VND vào năm 2010. Tuy nhiên doanh thu của quảng cáo trực tuyến trên tổng
1.3.1.2. Các hình thức quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam
Về hình thức, quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam chủ yếu hướng tới việc quảng cáo
thương hiệu với hình thức logo/banner (Hình 3). Tại các website lớn, logo/banner chi chít
bất chấp các tiêu chuẩn về hiệu quả gây ấn tượng (nhiều nhất 4 quảng cáo/một màn hình).
Các dạng quảng cáo như qua từ khóa, quảng cáo theo ngữ cảnh, theo hành vi ... còn là
những khái niệm mới mẻ. Và hiện nay, cũng chưa có một chuẩn nào đối với các mẫu thiết
kế cho quảng cáo trực tuyến (kích thước, vị trí ...). Điều này khiến khách hàng mất thêm
Khách hàng của quảng cáo trực tuyến mới chỉ tập trung ở một vài ngành. Khảo sát
tại những website có đông quảng cáo nhất, những doanh nghiệp đứng ở những vị trí đắt
nhất thường là các doanh nghiệp viễn thông, ngân hàng, kế đến là các doanh nghiệp, cơ
sở trong ngành điện máy, giáo dục, ẩm thực.
7
Hình 3. Quảng cáo trực tuyến tại một trang báo điện tử Việt Nam
Ngoài ra, chưa có một tổ chức đủ uy tín đóng vai trò trung gian để đánh giá một
cách khách quan về số lượng người dùng của các website cũng như hiệu quả khi tiến hành
quảng cáo trực tuyến. Không ít các website đưa ra thông tin về số lượng người dùng với
những con số khổng lồ. Điều này khiến doanh thu của quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam
tập trung tại một vài trang web có lượng truy cập cao nhất (chủ yếu là các báo điện tử,
trang tin tức như VnExpress, Dân Trí, Vietnamnet, 24h.com.vn...) thay vì có thể phân bổ
ở các website đặc thù (du lịch, giải trí, thương mại...).
Về hình thức thanh toán, vẫn sử dụng những hình thức thanh toán truyền thống như
quảng cáo trên báo chí, số tiền người quảng cáo trả cho công ty quảng cáo được tính theo
kích thước của banner, số lần hiển thị quảng cáo trên trang web cùng thứ hạng của trang
web quảng cáo (phương pháp CPM). Thứ hạng của các trang web thường được xác định
bởi một vài công cụ trên Internet, ví dụ alexa.com. Giá thành quảng cáo được quyết định
bởi số lượt người dùng truy cập vào website và vị trí của banner.
Những hình thức thanh toán khác như CPC hay CPA vẫn còn rất hiếm, cần phải có
một mạng quảng cáo đáng tin cậy để cung cấp những thông tin cho các hình thức thanh
toán này. Đây là một vấn đề quan trọng, nó giải thích nguyên nhân vì sao quảng cáo theo
ngữ cảnh, theo hành vi, quảng cáo trên máy tìm kiếm ở Việt Nam chưa phát triển. Tuy
8
nhiên, một vài công ty đã nắm bắt được điều này và họ đã đưa ra những mô hình thử
chúng đã bị loại bỏ để cải tiến, theo VietnamNet ).
Bảng 1. Một số website lớn cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam
STT
Tên
Báo điện từ Vnexpress
Địa chỉ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Báo điện tử VietnamNet
Báo điện tử Thanh Niên
Báo điện tử Dân Trí
Báo điện tử Lao động
Báo điện tử VnMedia
Ngôi sao
Tóm lại, quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam hiện nay mới có số lượng người tham gia
ít ỏi và chưa phong phú về hình thức. Các hình thức quảng cáo chủ yếu là banner và được
thanh toán dựa vào kich thước, vị trí banner và thứ hạng của trang web.
1 http://ad.hurahost.com
2 http://daugia247.com
3 http://vietad.vn
9
1.3.2. Những tài nguyên chưa được khai thác và thị trường quảng cáo trực tuyến
Ở phần trước khóa luận đã giới thiệu một cái nhìn tổng quan về quảng cáo trực tuyến
ở Việt Nam, tuy còn mới mẻ nhưng đang được mở rộng và có nhiều tiềm năng. Trong
phần này, khóa luận sẽ trình bày kĩ hơn về những tài nguyên chưa được khai thác và thị
trường quảng cáo trực tuyến, từ đó chỉ ra tiềm lực và những vấn đề nổi trội của quảng cáo
trực tuyến tại Việt Nam trong các năm tới.
1.3.2.1. Tốc độ phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử ở Việt Nam
Thương mại điện tử là một nhân tố quan trọng của quảng cáo trực tuyến, đặc biệt
cho việc thanh toán của các hệ thống quảng cáo theo ngữ cảnh, hành vi hay quảng cáo
qua máy tìm kiếm. Khi thương mại điện tử phát triển, nhiều ngành thương mại khác có
thể dễ dàng thực hiện trao đổi thông qua internet tạo điều kiện cho các công ty giới thiệu
sản phẩm của họ tới khách hàng, hỗ trợ cho sự phát triển của quảng cáo trực tuyến.
Vào đầu năm 2006, thương mại điện tử đã bắt đầu phát triển, nhiều bộ luật mới đã
được ban hành. Cùng sự hỗ trợ của chính phủ, thương mại điện tử ở Việt Nam ngày càng
phát triển và có những bước tiến rõ rệt.
Đến cuối năm 2008, kết quả điều tra với 1600 doanh nghiệp trên cả nước của Bộ
Công Thương cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp đã triển khai ứng dụng thương mại điện
tử ở những mức độ khác nhau. Đầu tư cho thương mại điện tử đã được chú trọng và mang
Các doanh nghiệp đã quan tâm tới việc trang bị máy tính, đến nay hầu như 100%
doanh nghiệp đều có máy tính. Tỷ lệ doanh nghiệp có từ 11–20 máy tính tăng dần qua các
năm và đến năm 2008 đã đạt trên 20%. Tỷ lệ doanh nghiệp đã xây dựng mạng nội bộ năm
2008 đạt trên 88% so với 84% của năm 2007. Đến nay, có tới 99% số doanh nghiệp đã
kết nối Internet, trong đó kết nối băng thông rộng chiếm 98%. Tỷ lệ doanh nghiệp có
website năm 2008 đạt 45%, tăng 7% so với năm 2007. Tỷ lệ website được cập nhật
thường xuyên và có chức năng đặt hàng trực tuyến đều tăng nhanh.
Một trong những điểm sáng nhất về ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp
là tỷ lệ đầu tư cho phần mềm tăng trưởng nhanh, chiếm 46% trong tổng đầu tư cho công
nghệ thông tin của doanh nghiệp năm 2008, tăng gấp 2 lần so với năm 2007. Trong khi
đó, đầu tư cho phần cứng giảm từ 55,5% năm 2007 xuống còn 39% vào năm 2008. Sự
10
dịch chuyển cơ cấu đầu tư này cho thấy doanh nghiệp đã bắt đầu chú trọng đầu tư cho các
phần mềm ứng dụng để triển khai thương mại điện tử sau khi ổn định hạ tầng công nghệ
thông tin. Doanh thu từ thương mại điện tử đã rõ ràng và có xu hướng tăng đều qua các
năm, 75% doanh nghiệp có tỷ trọng doanh thu từ thương mại điện tử chiếm trên 5% tổng
doanh thu trong năm 2008. Nhiều doanh nghiệp đã quan tâm bố trí cán bộ chuyên trách về
thương mại điện tử.
1.3.2.2. Sự bùng nổ của xã hội trực tuyến và các mạng xã hội
Thời gian gần đây, việc sử dụng công nghệ World Wide Web và thiết kế web cho
phép người dùng chia sẽ thông tin một cách dễ dàng hơn ví dụ như những trang web
mạng xã hội, các trang wiki, blog và diễn đàn. Cùng với đó, số lượng người Việt Nam sử
dụng Internet cũng ngày càng tăng lên, tạo thành một cộng đồng trực tuyến rộng lớn giữa
những người Việt Nam. Theo VNNIC (VietNam Internet Association), vào tháng 3 năm
2008, số lượng người Việt Nam sử dụng Internet đã lên tới trên 19 triệu người (chiếm
ở Thái Lan, Philippines và Indonesia. Trong một vài năm qua, các cộng đồng trực tuyến
đã được chứng kiến sự phát triển và cạnh tranh của các trang web mạng xã hội, ví dụ như:
Yahoo! 360 blog, Tamtay, Yobanbe, Cyworld, Zoomban,...
Tuy nhiên, có một khoảng cách lớn về sự phát triển của thương mại điện tử giữa ở
Việt Nam và các nước phát triển trên thế giới mà phần lớn là ở thói quen người dùng và
thu nhập.
1.3.2.3. Thị trường quảng cáo trực tuyến, cái nhìn lâu dài
Tốc độ phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử, sự bùng nổ của cộng đồng
trực tuyến và các cổng thông tin web ở Việt Nam đã tạo nền tảng vững chắc cho sự phát
triển của quảng cáo trực tuyến. Trong thời gian gần đây, các nhà quảng cáo lớn như
Yahoo và Google đã bắt đầu quan tâm tới thị trường quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam,
họ bắt đầu xây dựng những chiến lược tiếp thị và các dịch vụ khác nhau cho người dùng
Việt Nam. Theo VietnamNet, Google đã tiến hành dịch các dịch vụ của họ sang tiếng
4 http://adwords.google.com/select/?hl=vi
11
phiên bản blog 360 plus nhằm thu hút người dùng Việt Nam vào thị trường này. Những
quảng cáo về các dịch vụ mới của họ được phát đi trên hệ thống truyền hình Việt Nam từ
Tuy nhiên, thị trường quảng cáo trực tuyến đã thu hút không chỉ các công ty nước
ngoài mà còn cả các công ty trong nước. Một vài công ty mới đã bắt đầu mở rộng thị
trường và nhắm tới quảng cáo trực tuyến. Một số báo điện tử được biết đến nhiều nhất ở
Việt Nam như VnExpress và VietnamNet, thu nhập của họ từ quảng cáo trực tuyến có tốc
độ tăng trưởng khá cao và VnExpress vẫn giữ vị trí số một trong lĩnh vực quảng cáo trực
tuyến ở Việt Nam (Hình 4).
Hình 4. Doanh thu từ quảng cáo trực tuyến của VnExpress và VietnamNet trong 3
Tóm lại, thị trường quảng cáo trưc tuyến ở Việt Nam tuy vẫn còn ở giai đoạn mới
phát triển, nhưng đã thu hút được rất nhiều sự chú ý của cả các công ty trong nước cũng
như ngoài nước. Điều này dẫn đến nhu cầu về một mạng quảng cáo trực tuyến ở Việt
Nam, nhằm hỗ trợ các hình thức quảng cáo mới phát triển, ví dụ như quảng cáo trên máy
tìm kiếm hay quảng cáo theo hành vi, ngữ cảnh....
Google và Yahoo đã đạt được những thành công lớn trên thị trường thế giới, tuy
nhiên rào cản về ngôn ngữ và văn hóa vẫn còn là một hạn chế để họ có thể tiếp cận với thị
5 http://vn.yahoo.com/
12
trường Việt Nam. Một bài học từ sự thành công của Baidu (máy tìm kiếm hàng đầu của
Trung Quốc) đã chứng tỏ rằng những công ty quảng cáo lớn như Google và Yahoo không
Việt Nam vẫn luôn chờ đợi một mạng tiếng Việt từ các công ty trong nước. Việc xây
dựng và phát triển quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam đã trở thành một yêu cầu thiết yếu
trong sự phát triển lâu dài, và người Việt Nam sẽ sớm được chứng kiến những bước phát
triển mới trong thị trường quảng cáo những năm tiếp theo.
1.4. Quảng cáo thông qua tìm kiếm
Quảng cáo thông qua tìm kiếm là hình thức quảng cáo mà các quảng cáo được hiển
tìm kiếm bao gồm các nhân tố chính sau:
- Nội dung quảng cáo: nội dung quảng cáo được người quảng cáo cung cấp cho các
công ty quảng cáo, nội dung quảng cáo thường gồm: tiêu đề, mô tả, url, và các từ khóa
tương ứng với quảng cáo.
- Chi phí cho mỗi từ khóa: là chi phí mà người quảng cáo phải trả cho công ty
quảng cáo đối với từng từ khóa hay cụm từ cụ thể.
- Các quá trình kiểm tra tự động hoặc bằng tay nhằm đảm bảo nội dung quảng cáo
phù hợp với các từ khóa.
- Tìm kiếm các quảng cáo phù hợp với truy vấn người dùng (quảng cáo trên máy
tìm kiếm) hay phù hợp với nội dung trang web (quảng cáo theo ngữ cảnh).
- Hiển thị các nội dung quảng cáo theo thứ tự phù hợp.
- Thu thập thông tin, đo số lần click của người dùng, xác định các hành động của
người dùng và yêu cầu người quảng cáo trả tiền theo các thông tin đó.
Hình 5 là một ví dụ về quảng cáo trên máy tìm kiếm MSN, khi người dùng tìm kiếm
với từ khóa “hotel”, một danh sách các quảng cáo có liên quan tới khách sạn sẽ được hiển
thị.
13
Hình 6 dưới đây mô tả kiến trúc cơ bản của một hệ thống quảng cáo thông qua tìm
kiếm.
Thông qua mạng quảng cáo (Advertising network) các quảng cáo được hiển thị tới
người dùng tùy thuộc vào nội dung trang web họ đang xem (với quảng cáo ngữ cảnh) hay
tùy thuộc vào truy vấn họ đang tìm kiếm (quảng cáo trên máy tìm kiếm). Khi người dùng
click vào quảng cáo hay thực hiện một vài hành động như đăng ký, thanh toán… mạng
14
quảng cáo sẽ ghi nhận các hành động của người dùng. Người quảng cáo sẽ phải trả tiền
cho mạng quảng cáo tùy thuộc vào các hành động đã được ghi nhận đó. Hiện nay có rất
nhiều mạng quảng cáo nổi tiếng như: Google, Yahoo, MSN, Publisher Network (YPN),
Amazon.com...
Quảng cáo thông qua tìm kiếm có hai loại chính: quảng cáo trên máy tìm kiếm và
quảng cáo theo ngữ cảnh.
Quảng cáo trên máy tìm kiếm là quảng cáo được thực hiện trên máy tìm kiếm, khi
người dùng tìm kiếm theo một truy vấn, bên cạnh kết quả tìm kiếm, một danh sách các
quảng cáo được hiển thị tương ứng với truy vấn của người dùng. Các quảng cáo được sắp
xếp theo hai tiêu chí: độ phù hợp với truy vấn và số tiền người quảng cáo sẽ trả cho công
ty quảng cáo cho việc hiển thị quảng cáo của họ. Quảng cáo trên máy tím kiếm là hình
thức quảng cáo trực tuyến phổ biến nhất hiện nay.
Quảng cáo theo ngữ cảnh khác với quảng cáo trên máy tìm kiếm, danh sách quảng
cáo thu được từ việc so sánh các cụm từ, từ khóa của quảng cáo với nội dung trang web
và được trả về dựa theo độ phù hợp của nội dung trang web với các quảng cáo.
Trong cả hai loại quảng cáo nói trên, số lượng các quảng cáo được đưa ra cho mỗi
lần hiển thị thường rất ít, từ 4 đến 5 quảng cáo, người dùng thông thường chỉ chú ý đến
một vài quảng cáo đầu tiên, do vậy yêu cầu đối với hệ thống quảng cáo là: phải tìm ra
những quảng cáo phù hợp nhất với truy vấn của người dùng và đưa chúng lên đầu danh
sách. Một bài toán được đặt ra là xếp hạng các quảng cáo trả về theo mức độ phù hợp với
truy vấn của người dùng.
Xếp hạng quảng cáo là một bài toán nhận được rất nhiều sự quan tâm hiện nay. Có
rất nhiều phương pháp và mô hình đã được đưa ra, ví dụ như “mô hình quảng cáo sử dụng
sau.
15
Chương 2. Các phương pháp quảng cáo thông qua tìm
kiếm
Nhiệm vụ chính của một hệ thống quảng cáo thông qua tìm kiếm là quyết định các
quảng cáo nào sẽ được hiển thị và thứ tự hiển thị của chúng theo mức độ phù hợp với truy
vấn của người dùng hay nội dung trang web (ngữ cảnh). Khi người dùng tìm kiếm, mục
đích chính của họ là tìm kiếm những tài liệu liên quan đến từ khóa chứ không phải tìm
kiếm các quảng cáo, do vậy người dùng sẽ chỉ thực sự chú ý đến quảng cáo khi những
quảng cáo được đưa ra có tính phù hợp cao với điều mà họ quan tâm. Mặt khác, việc hiển
thị các quảng cáo phù hợp có thể giúp người dùng có thêm những thông tin hữu ích, tiếp
cận những dịch vụ mong muốn, ngược lại nếu các quảng cáo được đưa ra không phù hợp
có thể làm người dùng cảm thấy khó chịu và giảm mức độ hài lòng với máy tìm kiếm.
Trong 5 năm gần đây, có rất nhiều phương pháp trên thế giới và một số phương
pháp ở Việt Nam đã được công bố nhằm giải quyết vấn đề này, dưới đây là một số
phương pháp nổi bật.
2.1.Mô hình trích xuất từ khóa trong nội dung trang web
Đây là một mô hình của quảng cáo theo ngữ cảnh. Dựa trên tư tưởng của quảng cáo
trên máy tìm kiếm, ta có thể coi trang web hiện tại như một truy vấn dài bao gồm nhiều từ
các từ khóa trong nội dung trang web. Tiến hành học từ một tập các trang web đã được
định nghĩa các từ khóa từ trước, họ xây dựng một bộ phân lớp sử dụng học máy với thuật
toán hồi quy logic (logistic regression).
Để xác định những từ khóa và cụm từ mô tả chính xác nhất về trang web họ sử dụng
một vài phương pháp và tiến hành thực nghiệm để tìm ra phương pháp đem lại kết quả tốt
nhất. Ba phương pháp được đưa ra đó là: MoS, MoC và DeS. M (Monolithic) nghĩa là sử
dụng toàn bộ cụm từ trong trích chọn. D (Decomposed) xem mỗi từ trong cụm như một
cá thể riêng biệt. S (Separate) là coi mỗi từ hay cụm từ bất kể giống nhau hay khác nhau
như các cá thể riêng biệt, và C (Combined) kết hợp các từ, cụm từ giống nhau làm một.
Một điểm quan trọng trong công trình của họ đó là việc sử dụng 7.5 triệu truy vấn từ
16
đặc trưng khác như tần suất xuất hiện của từ khóa, đặc trưng thuộc về ngôn ngữ học (pos
tagging), đặc trưng kiểm tra từ có được viết hoa hay không, đặc trưng về siêu văn bản (từ
có nằm trong một liên kết hay không), tiêu đề trang, đặc trưng về độ dài các cụm từ, các
câu,…
sử dụng cho quá trình học và kiểm thử hệ thống. Kết quả cho thấy hệ thống MoC (các
cụm từ tương đương được kết hợp làm một) đem lại kết quả tốt nhất, trong khi đó MoS
đem lại kết quả thấp nhất. Ngoài ra, hệ thống DeS (xem mỗi từ như một cá thể riêng biệt)
đem lại kết quả thấp hơn so với hệ thống Monolothic(xem mỗi cụm từ như một cá thể
riêng biệt). Độ chính xác của hệ thống tốt nhất là 30.06% và của hệ thống tồi nhất là
13.01% .
Để xác định sự đóng góp của mỗi đặc trưng, họ tiến hành thực nghiệm trên cùng
một hệ thống với các đặc trưng được thêm vào lần lượt. Kết quả chỉ ra rằng, đặc trưng
query log và tần xuất xuất hiện của từ khóa đóng vai trò quan trọng nhất.
quảng cáo theo ngữ cảnh. Hệ thống của họ cho phép xếp hạng các quảng cáo dựa trên
những từ khóa trích xuất ra được từ trang web. Tuy nhiên độ phù hợp của các quảng cáo
dựa trên các từ khóa này vẫn chưa được kiểm chứng qua thực nghiệm.
2.2.Mô hình so khớp với tập từ vựng mở rộng (impedance coupling)
Một vấn đề của quảng cáo theo ngữ cảnh, đó là sự khác biệt về từ vựng giữa trang
vấn đề này bằng cách mở rộng tập từ vựng của các trang web.
Nhìn chung, một quảng cáo thường ngắn, cô đọng và tập trung vào một chủ đề
chính. Tuy nhiên, một trang web lại có nội dung lớn hơn và thuộc một không gian ngữ
cảnh lớn hơn. Một trang web có thể nói về rất nhiều chủ đề và với các từ khóa khác nhau.
Vấn đề tìm kiếm những quảng cáo phù hợp với một trang web sử dụng những chủ đề có
trong nội dung trang đang là một vấn đề cần được quan tâm.
trang web. Họ tiến hành thực nghiệm với một cơ sở dữ liệu lớn trên 93 nghìn quảng cáo
và 100 trang web.
17
Với 5 phương pháp đầu tiên, họ so sánh các trang web và quảng cáo dựa vào mô
hình véc tơ. Hạng của mỗi quảng cáo được tính dựa trên độ tương đồng cosin giữa quảng
cáo và trang web. Các đặc trưng được sử dụng là tiêu đề, mô tả và các từ khóa quảng cáo.
Phương pháp tốt nhất trong những phương pháp này là AAK, “so khớp sử dụng các từ
khóa quảng cáo xuất hiện trong nội dung trang web”, kết quả của phương pháp này được
sử dụng để so sánh với các phương pháp “impedance coupling”.
Như đã giới thiệu ở trên, có một sự khác biệt lớn giữa tập từ vựng của trang web và
của trang web với những từ khóa lấy từ các trang web có nội dung tương tự sử dụng mô
hình Bayes. Những từ khóa mở rộng này có thể xuất hiện trong tập từ khóa của quảng cáo
và làm tăng hiệu quả của hệ thống. Họ sử dụng 5 phương pháp so khớp khác nhau gọi là
các phương pháp “impedance coupling”.
Trong thực nghiệm, họ sử dụng một cơ sở dữ liệu với 6 triệu trang web để phục vụ
cho việc mở rộng tập từ vựng. Kết quả thu được khi sử dụng các nội dung đã được mở
rộng tốt hơn so với phương pháp AAK ở trên. Phương pháp tốt nhất được đưa ra đó là so
khớp sử dụng nội dung trang web mở rộng và nội dung của trang web được quảng cáo trỏ
tới. Thực nghiệm của Ribeiro-Neto và các cộng sự đã chứng tỏ rằng, việc giảm sự khác
biệt về tập từ vựng giữa trang web và quảng cáo có thể hỗ trợ tốt cho việc tìm kiếm quảng
cáo phù hợp với ngữ cảnh.
2.3.Mô hình tối ưu xếp hạng với thuật toán di truyền (Genetic Programming)
hướng tiếp cận dựa trên thuật toán di truyền để tối ưu hàm xếp hạng. Sử dụng các đặc
trưng khác nhau như từ khóa, tần suất xuất hiện của từ, độ dài văn bản và kích thước tập
dữ liệu, bằng phương pháp học máy, họ xây dựng một hàm so khớp nhằm tối ưu độ phù
hợp giữa trang web và các quảng cáo. Hàm này được thể hiện dưới dạng cây với nút là
các phép toán và các đặc trưng là các lá. Sử dụng tập dữ liệu học và đánh giá tương tự
ở đó là 61.7%.
18
2.4.Mô hình quảng cáo sử dụng phản hồi liên quan
Dựa trên những nghiên cứu về xử lý truy vấn và mở rộng câu truy vấn, Andrei
phản hồi liên quan. Với một truy vấn đầu vào gọi là truy vấn gốc, Andrei Z.Broder tiến
hành tìm kiếm trên các máy tìm kiếm và thu thập một số kết quả trong danh sách các kết
quả đầu tiên. Từ truy vấn gốc và những kết quả đó, xây dựng một truy vấn mới gọi là truy
vấn quảng cáo - và tiến hành tìm kiếm trên tập quảng cáo đã có bằng truy vấn này. Cách
tiếp cận này cho phép khai thác những thông tin mở rộng thu được từ máy tìm kiếm nhằm
tạo ra những đặc trưng giàu thông tin hơn cho việc tìm kiếm. Hơn nữa, việc sử dụng
những đặc trưng mô tả toàn bộ quảng cáo tốt hơn so với việc chỉ sử dụng những từ khóa
riêng biệt của nó, điều này còn giúp cho người quảng cáo không phải xác định trước các
từ khóa của quảng cáo.
Truy vấn quảng cáo và các quảng cáo được họ biểu diễn thông quang 3 loại đặc
trưng chính: từ khóa, phân lớp và các cụm từ Prisma.
- Từ khóa: họ tập hợp tất cả các từ khóa riêng biệt có trong tập quảng cáo, lựa chọn
số từ khóa phù hợp, sử dụng mỗi từ khóa này như một đặc trưng sau đó tiến hành tính
trọng số cho các đặc trưng theo TF-IDF.
- Phân lớp: để tránh trường hợp một quảng cáo và một truy vấn có sự liên quan
lớn, nhưng chúng sử dụng các từ khác nhau để biểu diễn, ngoài các từ khóa, họ sử dụng
một đặc trưng ở mức cao hơn đó là phân lớp của truy vấn. Sử dụng một taxonomy lớn về
những chủ đề liên quan tới thương mại, xây dựng bộ phân lớp cho phép ánh xạ một đoạn
văn bản với một số lớp liên quan. Từ tập kết quả tìm được với truy vấn gốc, họ tiến hành
phân lớp với từng kết quả, sau đó chọn ra những lớp phù hợp nhất với truy vấn gốc. Các
lớp này sẽ được sử dụng như các đặc trưng của truy vấn quảng cáo, trọng số tại các đặc
trưng sẽ được xác định bằng độ tin cậy trả về từ bộ phân lớp.
- Cụm từ Prisma: sử dụng công cụ của Altavista’s Prisma, đây là một công cụ cho
phép trích chọn các cụm từ thường được sử dụng trên web, và một tập các cụm từ Prisma
cho tiếng anh gồm 10 triệu cụm từ, họ xác định các cụm từ Prisma xuất hiện trong tập kết
quả của truy vấn gốc, lựa chọn những cụm từ phù hợp nhất với truy vấn gốc và sử dụng
chúng như các đặc trưng cho truy vấn quảng cáo. Trọng số tại các đặc trưng được tính
theo TF-IDF.
19
nhau, với các tham số trộn giữa các loại đặc trưng là khác nhau trên mỗi hệ thống. Sử
dụng một tập 700 truy vấn, mỗi truy vấn được xây dựng như sau. Bắt đầu với tập tất cả
các truy vấn của Yahoo trong tuần từ 23-29, 2007. Chia 10 triệu truy vấn được tìm kiếm
nhiều nhất thành các nhóm theo tần suất tìm kiếm, lựa chọn ngẫu nhiên 50 truy vấn từ
mỗi nhóm. Ngoài ra, lấy ngẫu nhiên 200 truy vấn trong số những truy vấn còn lại (không
thuộc 10 triệu truy vấn nói trên). Với một truy vấn, tìm 3 quảng cáo đối với mỗi hệ thống
ở trên, tiến hành 9000 cặp truy vấn-quảng cáo như vậy. Một nhóm gồm 6 nhà phân tích,
tất cả đều có khả năng tốt về tiếng Anh, tiến hành đánh giá và phân chia mỗi kết quả vào
một trong các nhóm: Perfect, Certainly Attractive, Probably Attractive, Somewhat
Attractive, Probably Not Attractive, and Certainly Not Attractive. Để tính toán độ chính
xác và độ hồi tưởng, họ coi 4 nhóm đầu tiên là phù hợp, và hai nhóm cuối là không phù
hợp.
Kết quả thực nghiệm thu được được so sánh với mô hình không sử dụng truy vấn
mở rộng (chỉ sử dụng truy vấn ban đầu) và có độ chính xác vượt trội. Độ chính xác của
mô hình ở 4 hệ thống lần lượt là 35%, 40%, 42% và 45 % so với 16% của mô hình không
sử dụng việc mở rộng truy vấn. Hình 7 mô tả kiến trúc hệ thống của họ.
20
Mô hình quảng cáo sử dụng phản hồi liên quan của Andrei Z.Broder và các cộng sự
đã đưa ra được một phương pháp mở rộng câu truy vấn sử dụng các kết quả tìm kiếm. Họ
đã đề xuất một phương pháp xây dựng các đặc trưng dựa trên những tri thức mở rộng, mô
hình này giúp những người quảng cáo không nhất thiết phải định nghĩa rõ ràng những từ
khóa tương ứng với quảng cáo của họ.
2.5.Mô hình ước lượng CTR (Click Through Rate)
Dựa trên việc sử dụng CTR để xếp hạng các quảng cáo, Matthew Richardson và các
trên những thông tin đã có từ trước. Những quảng cáo với CTR cao sẽ được xếp hạng cao
hơn so với những quảng cáo có CTR thấp.
Matthew Richardson xem xét vấn đề ước lượng CTR với một tập các đặc trưng cho
trước như một bài toán hồi quy và sử dụng hồi quy logic (logistic regression) với đầu ra là
các xác suất tương ứng với các giá trị ước lượng nằm trong khoảng [0, 1]. Các đặc trưng
được sử dụng:
• Diện mạo quảng cáo: có bao nhiêu từ trong tiêu đề, trong nội dung, nội dung có
gồm nhiều kí hiệu, dấu câu hay không, sử dụng các từ ngắn hay dài….
• Mức độ thu hút: tiêu đề, nội dung quảng cáo có chứa những từ mô tả hành động
như “mua”, “tham gia”, “đăng ký” hay không…
• Danh tiếng: URL có kết thúc bởi .com, .net, .org… hay không, độ dài URL ra sao,
URL gồm nhiều đoạn hay ít đoạn, ví dụ: books.com sẽ tốt hơn so với
books.something.com. URL có chứa nhiều dấu sổ hay các con số hay không…
• Chất lượng trang web quảng cáo trỏ tới: liệu trang web có chứa flash hay không,
những phần nào được bao bởi ảnh, có sử dụng stylesheet hay không, có nhiều
quảng cáo trên trang web hay không.
• Độ phù hợp: liệu từ khóa (bid-term) có xuất hiện trong tiêu đề, trong nội dung hay
không, trong phần nào của nội dung…
Với 5 loại đặc trưng nói trên, họ sử dụng 81 đặc trưng. Ngoài ra còn sử dụng các đặc
trưng sau:
21
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Quảng cáo trực tuyến hướng câu truy vấn với sự giúp đỡ của phân tích chủ đề và kỹ thuật tính hạng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
khoa_luan_quang_cao_truc_tuyen_huong_cau_truy_van_voi_su_giu.pdf