Khóa luận Tái tạo mô hình khuôn mặt từ các điểm đặc trưng

ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI  
TRƢỜNG ĐẠI HC CÔNG NGHỆ  
Nguyễn Đình Tƣ  
TÁI TO MÔ HÌNH KHUÔN MT  
TỪ CÁC ĐIỂM ĐẶC TRƢNG  
KHOÁ LUN TT NGHIỆP ĐẠI HC HCHÍNH QUY  
Ngành: Công nghThông tin  
HÀ NI - 2010  
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI  
TRƢỜNG ĐẠI HC CÔNG NGHỆ  
Nguyễn Đình Tƣ  
TÁI TO MÔ HÌNH KHUÔN MT  
TỪ CÁC ĐIỂM ĐẶC TRƢNG  
KHOÁ LUN TT NGHIỆP ĐẠI HC HCHÍNH QUY  
Ngành: Công nghThông tin  
Cán bộ hƣớng dn: PGS.TS Bùi Thế Duy  
HÀ NI - 2010  
Tái to mô hình khuôn mt từ các điểm đặc trưng  
Nguyễn Đình Tư  
LỜI CẢM ƠN  
Lời đầu tiên em xin bày tlòng biết ơn sâu sắc ti thy giáo Bùi Thế Duy, thy  
đã hướng dn em tn tình trong suốt năm học va qua. Em xin cảm ơn cô giáo Ma Thị  
Châu đã trao đi, tho lun và giúp đỡ em nhiu trong quá trình làm khóa lun này.  
Em xin bày tlòng biết ơn tới các thy, cô giáo trong Khoa Công nghthông tin  
– trường Đại hc Công ngh- ĐHQGHN. Các thầy cô đã dạy bo, chdn em và luôn  
tạo điều kin tt nht cho em hc tp trong sut quá trình học đại học, đặc bit là trong  
thi gian làm khóa lun tt nghip.  
Tôi xin cảm ơn các anh, chị khóa trên và các bạn K51 trường Đại hc Công nghệ  
đã chỉ dẫn cũng như cho những ý kiến đóng góp giá trcho khóa lun này.  
Cui cùng con xin gi ti Bà, BM, Cu M, Chú Dì cùng toàn thể Gia đình  
lòng biết ơn và tình cảm yêu thương.  
Hà Ni, ngày 20/05/2010  
Nguyễn Đình Tư  
i
 
Tái to mô hình khuôn mt từ các điểm đặc trưng  
Nguyễn Đình Tư  
TÓM TẮT  
Tái to mô hình khuôn mt là vic khôi phc li mô hình khuôn mt thp sọ  
của người chết hoc tnhiu nh hai chiu đầu vào. Tái to mô hình khuôn mt đã và  
đang trở thành mt vấn đề khoa hc máy tính hiện đại. Vấn đề (bài toán) này được áp  
dng rng rãi trong nhiu ng dng thc tiễn. Bài toán được áp dụng và có ý nghĩa lớn  
trong việc xác định danh tính của người chết thp sca htrong các ván hình s,  
trong công cuc tìm mliệt sĩ hay trong khảo chọc. Bài toán còn được ng dng  
trong tương tác người máy nhm to ra nhng nhân vt o có khuôn mt ging nhân  
vt thật đồng thi có khả năng giao tiếp, biu hin cảm xúc và thái độ qua gương mặt  
giống như con người.  
Hin nay Vit Nam, tái to mô hình khuôn mặt đang thu hút được squan tâm  
đặc bit. Các nhà nghiên cu và viện pháp y quân đội đang bước đầu xây dng mt hệ  
thng tái to khuôn mt thp sọ để ứng dng vào việc xác định danh tính ca các lit  
sĩ vô danh.  
Trong khóa lun này, chúng tôi trình bày vmt hthng tái to mô hình khuôn  
mt từ các điểm đặc trưng trên khuôn mt. Hthng sdụng mô hình đa mạng hàm cơ  
sở bán kính, Radial Basis Function (RBF) để biến đổi mt mô hình khuôn mt ngun  
ra mô hình khuôn mặt đích. Mô hình đa mạng RBF được hun luyn bi tập các điểm  
đặc trưng trên khuôn mặt ngun và tp các điểm đặc trưng trên khuôn mặt đích tương  
ng. Hthống đã được thnghim trên dliệu được to từ ảnh ca nhng khuôn mt  
tht và cho kết qucó trin vng. Bên cạnh đó chúng tôi đã xây dựng được mt quy  
trình tạo cơ sở dliu phc vcho vic thẩm định hthng và có thphc vcho các  
nghiên cứu khác có cùng đối tượng nghiên cu.  
ii  
 
Tái to mô hình khuôn mt từ các điểm đặc trưng  
Nguyễn Đình Tư  
MỤC LỤC  
iii  
 
Tái to mô hình khuôn mt từ các điểm đặc trưng  
Nguyễn Đình Tư  
DANH SÁCH HÌNH VẼ  
iv  
 
Chương 1. Giới thiu  
Nguyễn Đình Tư  
Chƣơng 1 GIỚI THIỆU  
Tái to mô hình khuôn mặt (nói chính xác hơn là tái tạo hình dng khuôn mt) từ  
hp shoc tnhiu nh hai chiu là mt bài toán được ng dụng và có ý nghĩa quan  
trng trong nhiều lĩnh vực. Mt số lĩnh vực áp dng tiêu biu ca bài toán có thkể  
đến như khảo chc, nhân chng học và giám định pháp y. Trong kho chc, nhân  
chng hc, nhiu khi ta cn tái to khuôn mt của người xưa dựa vào các hp skhai  
quật được. Trong giám định pháp y, các ván hình snghiêm trng mà vt chng có  
thchlà sca nn nhân, vic tái to lại được khuôn mt ca nn nhân tsgiúp tìm  
ra danh tính ca nn nhân nhanh chóng hơn và từ đó đề ra cơ sở, phương hướng cho  
việc điều tra. Ngoài ra bài toán còn có thể được áp dng trong công cuc tìm danh tính  
ca các liệt sĩ vô danh dựa vào hài ct ca họ. Đây là ý nghĩa nhân văn cao cả mà bài  
toán có thể đem lại. Vic xây dựng được hthng tái to mô hình khuôn mặt như vậy  
sgiúp chúng ta tiết kiệm được nhiu chi phí và công sc hơn so vi các hthng  
giám đnh gen.  
Tái to mô hình khuôn mặt được nghiên cu tcui thế k19, mở đầu bng  
nghiên cu vmi quan hgiữa xương và độ dày ca các mô mm trên khuôn mt ca  
Paul Broca [12] vào năm 1867. Tuy nhiên công trình hoàn thiện đầu tiên và chính thc  
được ghi nhn thuc vnhà khoa hc Nga, Gerasimov [33]. Mùa xuân năm 1950,  
Gerasimov đã đắp hoàn chỉnh tượng đầu da vào xác ca một người đàn ông đã phân  
rã gn hết. Quá trình nghiên cứu và đắp tượng giúp Gerasimov chuẩn đoán đó là xác  
ca mt thanh niên khong 24-25 tui. nh ca tượng do ông đắp đã được gửi đi khắp  
nơi để tìm tung tích của người chết. Ít lâu sau mt bà mẹ đã nhận ra đó là con mình,  
sinh năm 1925 và mất tích từ năm 1949. Sau việc này, phương pháp của Gerasimov  
được tha nhn là mt biện pháp kĩ thuật hình shiu quả và đáng tin cậy. Nhà nhân  
chng hc, dân tc hc kiêm họa sĩ này được coi là cha đẻ ca ngành khoa hc vtái  
to khuôn mt.  
Ngày nay vi sphát trin ca ngành gii phu hc cùng strợ giúp đắc lc ca  
máy tính, vic tái to khuôn mặt được thc hin nhanh chóng và hiu quả hơn. Khoa  
hc máy tính hiện đại tha nhn tái to khuôn mt là một lĩnh vực nghiên cu hp dn  
và đầy trin vng bi tính ng dng thc tin cao ca bài toán. Nhiu hthng tái to  
khuôn mt thp sọ đã được phát triển như hệ thng do Björn Anderson và Martin  
1
 
Chương 1. Giới thiu  
Nguyễn Đình Tư  
Valfridson phát triển năm 2005 [6]; hthng ca Kolja Kahler và Jörg Haber xây dng  
vào năm 2003 [19]; phn mm FACES ca nhóm tác githuộc Đại hc Salerno, Italy,  
năm 2004; hthng ca nhà khoa học GosNIIAS, năm 2001.  
Vit Nam cũng có một stác giả đã nghiên cứu đặc điểm ca hình thái smt  
người Việt Nam như GS Đỗ Xuân Hp (Hc vin Quân y), TS Lê Hữu Hưng (Trường  
Đại hc Y khoa Hà Ni), GS Nguyễn Lân Cường (Vin kho cViệt Nam), … Năm  
2007, Viện Pháp y Quân đội đã phối hp vi Vin Công nghthông tin tchc hi  
thảo “Ứng dng công nghthông tin trong khôi phc din mo khuôn mặt người da  
trên hình thái xương sọ mặt” để bước đầu có nhng tiếp cn vi bài toán này cho  
người Vit [2]. Tuy nhiên tái to mô hình khuôn mt da trên shtrca công nghệ  
thông tin thì chưa có nghiên cứu trong nước nào thc hin. Do chưa được trang bị  
phương tiện kĩ thuật đầy đủ, chúng ta gp rt nhiều khó khăn trong việc mô hình  
khuôn mt bao gồm đầy đủ mi liên hgia phn cng và phn mm ca khuôn mt  
tcác thông svhp s. Trên cơ sở đó chúng tôi quyết định nghiên cu và phát trin  
mt hthng tái to mô hình khuôn mt từ các điểm đặc trưng. Hthng sdng mt  
mô hình khuôn mt nguồn và các điểm đặc trưng nguồn trên khuôn mặt đó. Hệ thng  
sdụng mô hình đa mạng RBF để biến đổi mô hình khuôn mt ngun này thành mô  
hình khuôn mặt đích. Mô hình đa mạng RBF này được hun luyn bng tập điểm đặc  
trưng nguồn và đích.  
Phn còn li ca khóa lun bao gm 4 chương. Chương 2: trình bày tng quan về  
các phương pháp tái tạo khuôn mt và các kiến thức liên quan, như giải phu khuôn  
mt. Chương 3: mô tchi tiết vhthng tái to và chnh sa mô hình khuôn mt từ  
các điểm đặc trưng mà chúng tôi phát triển. Chương 4: trình bày về phương pháp xây  
dựng cơ sở dliu thnghim. Chương 5: tng kết nhng kết quả đã đạt được và  
hướng phát trin tiếp theo.  
2
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
Chƣơng 2 CÁC PHƢƠNG PHÁP TÁI TẠO  
KHUÔN MẶT  
Bài toán tái to khuôn mt là mt bài toán phc tp, yêu cu kiến thc ca nhiu  
ngành liên quan như giải phu hc, toán hc và khoa hc máy tính. Khuôn mt con  
người có muôn hình vn trng, mt hp scó thkhp vi nhiu khuôn mt khác  
nhau. Bên cạnh đó, việc thay đổi mt chi tiết nh, ví dụ thay đổi mt chút vvtrí ca  
một điểm đặc trưng, cũng có thể làm cho khuôn mt dng lại được khác đi nhiều. Ở  
khía cnh toán học, đây là một bài toán ngược, có thcó nhiu li gii. Tuy nhiên,  
chính sphc tp và tính ng dng thc tin cao của bài toán đã không ngừng thu hút  
sự quan tâm đặc bit ca các nhà nghiên cu. Trong thc tế đã có nhiều phương pháp  
gii quyết tnhiu góc độ nghnghiệp khác nhau và cũng đã có những kết qukhả  
quan được ghi nhn.  
Trong chương này, chúng tôi trình bày cơ sở lý thuyết vgii phu khuôn mt,  
các phương pháp biểu din mô hình khuôn mt, sau đó chúng tôi trình bày các phương  
pháp tái to khuôn mt da trên nhng nn tng lý thuyết đó.  
2.1 Giới thiệu chung về giải phẫu khuôn mặt  
2.1.1 Xƣơng mặt và hp sọ  
Hp smang nhiu tính chất và đặc điểm ảnh hưởng trc tiếp đến độ chính xác  
ca vic tái to khuôn mt. Ta cn nắm được đặc điểm và tính cht ca hp sọ để có  
thtái to khuôn mt mt cách chuẩn xác hơn. Xương sọ mặt là xương có tầm quan  
trng nht trong vic cung cp các thông tin vtui, gii tính, chng tc, và làm nn  
tng quan trọng để xác định khuôn mặt. Sau đây là một số đặc đim tng quát vhp  
sọ và xương mt tcác nghiên cu ca Nguyn Trng Toàn [3][4].  
Kích thước chính ca hp sọ được đặc trưng bởi: chiu cao, chiu rng và chiu  
sâu.  
8 đặc đim chính ca hp sọ được mô ttheo chun Quc tế bao gm:  
. Hình dáng sgm 5 dng: Hình xoan, hình trứng, hình năm góc, hình tròn và  
hình tròn thót  
3
     
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
. Cung mày có 3 mức độ: m, trung bình và rõ  
. Glabella: 6 mức độ li.  
. Hố trước mũi.  
. Rãnh trước mũi: 4 mức độ.  
. Đường khp metopique có 2 mức độ: có hoc không.  
. Gai mũi trước: 5 mức độ  
. Li chm: 6 mức độ dô ca chm.  
Khong cách giữa hai xương gò má là thông số chính để xác định mặt người trên  
phương diện hình hc: hình e-lip, hình vuông, hình tròn…  
Mặt người bao gm ba phn: phn trên từ trán đến lông mày, phn gia từ  
lông mày đến lỗ mũi, và phần dưới tlỗ mũi đến cm.  
Hình 1. Cấu trúc xương đầu người  
Xương đầu người chia ra 9 xương: xương đỉnh, xương trán, xương mũi, xương  
bướm, xương hàm trên, xương gò má, xương thái dương, xương chẫm và xương  
hàm dưới như trên Hình 1. Các xương tiếp khp vi nhau bi các khp bất động  
(trkhớp thái dương với khp hàm dưới) để to nên hp scha não và liên hệ  
vi vòm miệng, mũi, mắt, tai.  
4
 
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
Nền: do xương gò má (mặt ngoài), xương hàm trên (mặt sau) và quai hàm to  
thành. nn có: hố thái dương, khuyết Zigma vi mm vt ở trước, li cu ở  
sau, mm tiếp.  
Mt:  
. Mặt trước: Gii hạn trên là đường ngang ni liền hai đường khp trán gò má;  
ở dưới là bờ dưới thân xương hàm. Mặt trước có:  
o Phn gia:  
- Đường khớp mũi trán, đường khớp hai xương sống mũi  
- Lỗ trước ca hố mũi  
- Cm  
o Phn bên:  
- Xương sống mũi (mặt ngoài)  
- Mm lên của xương hàm trên  
- Lỗ dưới mt  
- Hnanh  
- Mặt ngoài xương hàm.  
. Mt trên: liên quan vi nn s.  
o Phn giữa: là đường khp của xương lá mía với mnh thẳng xương sàng và  
mào bướm dưới.  
o Phần bên: là vòm mũi ở trong và nn mt ngoài.  
. Mt sau: là mt hõm sâu, xung quanh là bờ dưi của xương hàm dưới.  
o Phn gia:  
- Bờ sau xương lá mía.  
- Gai mũi sau  
- Đường khp giữa hai xương khu cái  
- Lkhẩu cái trưc  
- Mt sau cm  
o Phn bên:  
- Lỗ mũi sau  
- Vòm khu cái  
- Mặt sau xương hàm dưới  
Vdung tích, scủa người trung bình là 1450ml (nam) và 1300ml (n).  
Về kích thước:  
. Chsố đầu, còn gi là chsslà tlgia chiu rng tối đa (từ 10-17cm) và  
5
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
chiu dc tối đa (t14-22cm) nên ta phân sra làm 3 loi:  
o Sdài: Khi chssọ dưi 0.76.  
o Stròn: Khi chsst0.76-0.81.  
o Sngn: Khi chsstrên 0.81.  
. Chscao: Là tlgia chiu cao (đo từ điểm Bregma nơi mà xương trán tiếp  
xúc với hai xương đỉnh, tới điểm Basion bờ trước lchm) và chiu dc ti  
đa. Ta phân chia sọ ra làm 3 loi:  
o Sbt: Khi chscao trên 0.719.  
o Sva: Khi chscao từ 0.72 đến 0.749.  
o Scao: Khi chscao trên 0.75.  
. Chsmt: Là tlgia chiu cao tối đa và chiều ngang tối đa:  
o Mt ngn: Khi chsmt t0.45-0.50.  
o Mt tròn: Khi chsmt t0.50-0.55.  
o Mt dài: Khi chsmt trên 0.55.  
. Góc mt: Là góc gia bình diện ngang (đường đi từ ltai ngoài tới gai mũi) và  
bình din thẳng (đường tiếp giáp trên vi trán gia và ở dưới với răng cửa  
gia hàm trên). Mt thng khi chstrên 0.80 và mt nhô, hàm vu khi chỉ  
số dưới 0.70.  
2.1.2 Gii phẫu cơ mặt  
Các biu hin trên khuôn mặt được to ra bi sự co rút các cơ mặt. Cơ mặt gn  
trc tiếp hoc gián tiếp vào xương hoặc da mặt. Độ dài của cơ có thể gim xung còn  
mt na gia co rút cực đại và giãn ra cực đại. Các cơ được phân bit vi nhau bi các  
đặc trưng: các điểm gắn vào xương, hướng co rút, cu trúc, kích cvà dng hình hc.  
Hình dạng cơ được quyết định bi chức năng của chúng. Chức năng của cơ phụ thuc  
vào độ dài, tốc độ, và vùng ảnh hưởng trên bmặt da. Khi các cơ co rút, một vùng mt  
biến dng. Có hai loại co rút cơ: Co cơ đẳng cự và co cơ không đẳng cự. Trong co cơ  
đẳng cự, độ dài của cơ không thay đổi khi co rút. Ngược lại, trong co cơ không đẳng  
cự, độ dài của cơ thay đổi khi co rút.  
Điểm gc của cơ được gắn vào xương và điểm cui của cơ được gn vào mô.  
Các cơ mặt được phân chia thành năm nhóm dựa trên vtrí và chức năng: Cơ trán, cơ  
thái dương, cơ vòng miệng, cơ cắn và cơ mút như trong Hình 2.  
6
 
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
Hình 2. Các nhóm cơ mt  
7
 
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
Hình 3. Các loại cơ mặt  
Hình 3 cho ta phân loại các cơ trên khuôn mặt, và dưới đây là mô tả cthể hơn  
cho các cơ được minh ha trong hình trên [4]:  
Cơ trán: Gồm có cơ chẩm dính ở phía sau vào đường cong chẩm trên và cơ trán  
dính ở phía trước vào da cung mày và cân s(ở dưới da, dưới cân sọ là xương  
s) ni liền hai cơ đó vào nhau.  
Cơ vòng mắt: là cơ vòng quanh khe ổ mt.  
Cơ cau mày: là một cơ nhỏ đi từ đầu trong cung mày ra phía ngoài, ti da gia  
cung mày.  
Cơ mũi: gồm các loại cơ:  
. Cơ tháp: Bám từ ống mũi tới da gia hai cung mày.  
. Cơ ngang mũi: Đi tgia ống mũi tới da ở rãnh mũi má.  
8
 
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
. Cơ nở mũi: Đi từ rãnh mũi má ti da ở cánh mũi.  
Nguyễn Đình Tư  
. Cơ lá: Là một cơ dẹt hình 4 cạnh, đi từ hlá và ụ nanh, đi lên trên tới lỗ mũi  
và lá mía, tiếp tc vi các thớ cơ ngang mũi.  
Cơ môi gm hai loại: Có cơ há miệng và cơ mím miệng:  
. Cơ mím miệng, còn gọi là cơ vòng môi, gồm có cơ vòng trong và cơ vòng  
ngoài.  
. Cơ há miệng bao gm:  
o Cơ mút: Ở mt sâu của má, đi từ bờ xương chân răng của hàm trên và hàm  
dưới và dây chng chân hàm ti mép.  
o Cơ nanh: Đi từ hnanh hàm trên ti mép và môi trên.  
o Cơ tiếp lớn: Đi từ xương gò má tới mép.  
o Cơ tiếp nh: Ở phía trong cơ tiếp lớn, đi từ gò má ti môi trên.  
o Cơ nông kéo cánh mũi và môi trên: Đi từ mm lên của xương hàm trên tới  
da của cánh mũi và của môi trên.  
o Cơ kéo môi sâu: Đi từ bờ dưới mt tới cánh mũi và môi trên  
o Cơ cười: Đi từ cân cn má ti mép.  
o Cơ vuông cằm: Đi từ hàm dưới và cằm, lên trên và vào trong để ti môi  
dưới.  
o Cơ chòm râu: Đi tbcủa chân răng cửa ti da cm.  
o Cơ tam giác môi: Đi từ xương hàm dưới ti mép.  
Cơ tai gồm 3 cơ: cơ tai trước, cơ tai trên và cơ tai sau. Ba cơ này bám xung  
quanh vành tai.  
Cơ cổ: Là mt thảm cơ rộng, hình 4 cạnh, đi từ da ở hàm dưới ti da cùng cổ  
và ngc trên.  
Cơ thái dương: Là một cơ rộng hình quạt đi từ hố thái dương tới mm vẹt xương  
hàm dưi.  
Cơ cắn: Là một cơ ngắn, dày, đi từ mm tiếp ti mặt ngoài xương hàm dưới.  
2.2 Các phƣơng pháp biểu diễn mô hình khuôn mặt  
Khuôn mt của con ngnười rất đặc bit. Đó là bộ phận cơ thể quan trọng để giúp  
nhn din một người bng mắt thường. Trong hàng trăm khuôn mặt quen thuc, chúng  
ta vn có thnhn ra mt khuôn mt cth. Khuôn mt là mt bmt ba chiu linh  
hot và phc tp. Khuôn mặt thường mang mt snếp nhăn cố định, còn nhng chỗ  
9
 
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
phình và nếp nhăn tạm thời được to ra trong quá trình biểu đạt ca khuôn mt. Nhng  
đặc điểm này to nên thách thức đặc thù cho bài toán biu din mô hình khuôn mt:  
làm sao để tạo được bmt biu din khuôn mt mt cách sc nét và chân thc nht.  
2.2.1 To mô hình khuôn mt vi lớp da là lƣới đa giác  
Gouraud (1971) [16] là người đầu tiên gii thiệu phương pháp giác biu din mô  
hình mt người sdng mt bmặt lưới đa giác. Phương pháp này sử dng lưới đa  
giác để mô phng trc tiếp bmt khuôn mt. Sau đó, khuôn mặt đầy đủ được to ra  
bng cách dch chuyển các điểm trên đỉnh ca các đa giác ở bmt. Lưới đa giác ban  
đầu được xây dng bng cách ly mu mt số điểm trên mt ri kết ni chúng li vi  
nhau.  
Sdụng phương pháp này, Parker (1972) [26] đã tạo ra mô hình khuôn mặt. Đó  
là mt trong nhng công trình đầu tiên trong lĩnh vực nghiên cu hot nh khuôn mt  
của con người. Ông dng mô hình mặt người vi khoảng 250 đa giác được ghép ni từ  
400 đỉnh. Khuôn mặt con người hầu như đối xng nên mô hình mt bên mặt được  
dng bng tay, bên còn lại được to nên nhờ phép đối xng qua trc thẳng đứng dc  
sống mũi. Tốc độ và chất lượng là hai cng hiến ln ca Parker vi nghiên cu này. Số  
lượng các đa giác sử dụng đã được gim xung tối đa để rút ngn thời gian nhưng vẫn  
đảm bo chất lượng hình ảnh được dựng. Các vùng có độ cong lớn như mũi, miệng,  
vùng xung quanh mt và vùng cằm được dng lên bi nhiều đa giác hơn các vùng có  
độ cong nhỏ như trán, má và cổ. Ti nhng vùng mt có các nếp nhăn như mặt, cánh  
mũi, viền môi và khóe miệng, các đa giác được sắp đặt sao cho các cnh trùng khp  
vi các nếp nhăn. Tại những vùng có các đường biên màu như lông mày và môi, các  
đa giác được sp xếp sao cho cnh của chúng trùng vào các đường biên đó. Kết qu,  
khuôn mt dựng lên có độ bóng, mượt và sinh động.  
Ngoài ra còn nhiu hthống, phương pháp sử dụng lưới đa giác để mô phng lp  
da ca khuôn mặt như: phương pháp dựng mô hình mặt người CANDIDE (Rydfalk,  
1987) [31] và phương pháp dng mô hình Greta (Pasquariello và Pelachaud, 2001)  
[17]. Lúc đầu, CANDIDE là mt mt nạ được tham shóa do Rydfalk [31] ca  
Linkoping Image Coding Group thc hiện. Nhóm đã phát triển nghiên cu này cho  
vic lp trình dng mô hình mặt người. Phương pháp này sdng 75 đỉnh và 100 tam  
giác nên mang đến hiu qudng mô hình nhanh chóng với máy tính thông thường  
với dung lượng và tốc độ xlý thp. Có mt vài phiên bn nâng cp ca CANDIDE  
như: Phiên bản CANDIDE-2 và CANDIDE-3. Trong CANDIDE-2, Welsh (1991) [34]  
10  
 
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
đã thêm các đỉnh vào để phkín toàn bphn mặt phía trước (gm cả tóc, răng) và  
vai. Phiên bn CANDIDE-3 được J.Ahlberg (2001) [7] đơn giản hóa hot nh bng  
các tham shot nh mt MPEG-4, khong 20 đỉnh đã được thêm vào. Hình 4 thhin  
các phiên bn khác nhau ca CANDIDE, cho thy skhác bit vsố lượng đỉnh và  
tam giác, đc bit là các vùng nh.  
CANDIDE-1  
CANDIDE-2  
CANDIDE-3  
Hình 4. Các phiên bn khác nhau ca CANDIDE  
Mô hình Greta [17] là mô hình vi scgng ln nhm nâng cao chất lượng  
hin thcác chi tiết phc tp ca khuôn mt. Greta bao gm khoảng 15000 đa giác.  
Mục đích của Greta là biu hin xúc cm trên khuôn mt trong quá trình giao tiếp và  
trao đổi thông tin. Greta tập trung đưa ra hình ảnh chi tiết ca nhng vùng quan trng  
nhất như trán, mt, ming và nhân trung. Ở phương pháp này, các vùng quan trọng hơn  
được xếp nhiều đa giác hơn. Hơn nữa, phần trán và nhân trung được chú ý đặc bit.  
Trong lúc lông mày nhướn lên, các nếp nhăn nằm ngang được to ra do stchc các  
đa giác ở vùng trán sang mt mạng lưới ngang thông thường dựa trên kĩ thuật to bề  
mt sn (Bump mapping techniques, Moubaraki et al., 1995) [24]. Để có được mt  
rãnh lõm phẳng trong quá trình cười, các đa giác ở vùng nhân trung được tchc sao  
cho có thphân bit riêng rgia phần da căng ra ở gn ming và phn da ở dưới cm.  
11  
 
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
Hình 5 cho chúng ta thấy độ mịn vượt tri ca mô hình Greta (hình bên trái là mt  
trước, bên phi là mt bên).  
Hình 5. Mô hình Greta  
Ở dưới lớp da đa giác vừa dng, ta cn dựng mô hình các cơ bng cách thêm vào  
các lớp như lp mỡ dưi da, lớp cơ và hp s(Kahler et al., 2001 [18]; Lee et al., 1995  
Để dng mô hình ca mt khuôn mt cthể, có ba phương pháp chính đã được  
gii thiu. Phương pháp đầu tiên là sdng công cdựng hình 3D như 3DS MAX và  
AutoCAD để dng mô hình bằng tay. Phương pháp này tốn rt nhiu thời gian và đòi  
hi sự kiên trì. Phương pháp thứ hai là phương pháp quang trắc (photogrammetric  
measurement), cthể là đo ảnh, dng mô hình mặt người từ các hướng nhìn khác  
nhau. Phương pháp này vẫn yêu cầu xác định bằng tay các điểm trên tấm hình để tìm  
mi quan hgia tấm hình và mô hình 3D. Phương pháp thứ ba là sdng máy quét  
laser để có dliu từ ảnh thật, sau đó sử dng các hình ảnh này để dng kết cu cho  
mô hình đầu người. Li thế của phương pháp này khả năng đưa ra hình 3D và màu sắc  
các đim rt chi tiết. Các dliu này có thể được tng hợp đto nên mt mô hình mt  
người tĩnh rất ging vi mt tht.  
Các phương pháp to mô hình khuôn mt trình bày ở trên đã sdng phép xp xỉ  
để dng bmt khuôn mt bng lưới đa giác. Các phương pháp này có một vài li thế.  
Thnht, các tính toán vi bmặt lưới đa giác như (i) xác định mt phn hay toàn bộ  
12  
 
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
mt vt thnm trong mt khong không gian, (ii) tìm ra các bmt n, và (iii) xác  
định độ bóng ca các bmt nhìn thy được đã gii quyết được bi nhiu thuật toán đồ  
ha (Mahl, 1972 [23]; Weiss, 1966 [35]). Thhai là vtốc độ: các thut toán này  
nhanh hơn và tiết kiệm hơn các thuật toán bc cao. Do đó có thể cài đặt trc tiếp vào  
phn cng ca máy tính. Ngoài ra, chúng ta có tháp dng mt sthut toán to bóng  
như thuật toán to bóng Gouraud [16] hay thut toán to bóng Phong (Bui, 1975) [9]  
để làm mượt mt mặt đa giác. Tuy nhiên cần lưu ý rằng các thut toán to bóng có thể  
mc li làm phng mặt lưới đa giác nếu sdng ít đa giác như trong các phương pháp  
ca Parker [26] và phương pháp CANDIDE-1 [31].  
2.2.2 To mô hình mặt ngƣi bng bmt tham số  
Thay vì sdụng lưới đa giác để mô hình hóa bmt ca mặt người, chúng ta có  
thsdng bmt tham s. Bmt tham slà mt hàm toán hc. Tuy nhiên, không dễ  
dàng để tìm được mt hàm biu din bmt ca mặt người mt cách chính xác. Vì vy  
chúng ta tiếp cn một hướng khả thi hơn là ghép nối mt tập các “mảng” tham số để  
to nên phn bmt. Các mng này liên kết, ảnh hưởng đến nhau phn vin ca  
chúng. Phn viền chính là các đường biên và có tính cht liên tc C0. Độ mn ca bề  
mặt được đánh giá thông qua tính liên tục ở các đạo hàm bậc cao hơn. Bề mặt đạt được  
liên tc C1 khi các mng (biu din bằng đạo hàm bc nht ca các mảng ban đầu) đạt  
liên tc tại các đường biên, đạt liên tc C2 là liên tục đối với đạo hàm bậc hai… Bề  
mt liên tc bc càng cao thì bmt ca mặt người dng lên càng mn.  
Cbmặt được điều khin bi mt tập các điểm gọi là “điểm điều khiển”. Khi  
các điểm điều khin bị điều chnh, cbmt schuyển động theo. Để sp xếp các  
điểm điu khin, chúng ta sdng ma trận có kích thước (n+1)*(m+1) : W[i, j] với 0 ≤  
i ≤ n, 0 ≤ j ≤ m. Mỗi điểm trên bmt có mt trng slà W(u, v), được tính theo công  
thc là tng có trng scủa các điểm điu khin Wi,j :  
(, ) =      () ()  
,  
=0  =0  
Trong đó Ni(u) và Nj(v) là các hàm cơ bản. Một hàm cơ bản to nên một đường  
cong trong không gian 2 chiu. Vì vy chúng ta có thto nên bmt bng rt nhiu  
các đường cong. Chúng được chn la cn thn từ tính đơn giản, liên tc của đạo hàm  
các cp sao cho bmặt được tạo nên đạt đmn cn thiết.  
Vì bmt ca mặt người nhẵn, trơn và dễ thay đổi, nên nhiu hthng da trên  
13  
 
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
bmt tham schọn các đường trc (spline) để mô hình hóa mặt người bi chúng đơn  
gin và liên tc ở đạo hàm bc cao. Ví dụ, Billy, đứa con trong bộ phim “Tin Toy” của  
Pixar (Reeves, 1990) [29] ban đầu được mô phng tcác mnh tam giác Bezier. Hot  
nh mô hình được dng không tht shoàn ho do vn còn nhiu các nếp nhăn. Sau  
đó, các mảnh tam giác được thay thế bng trc Bicubic Catmull-Rom, tuy nhiên vn  
chgiảm được các nếp nhăn chứ chưa làm biến mt hoàn toàn. Facial Action Control  
Editor, tm dch là Bson thảo và điều khiển các hành động mt, được viết bi  
Waite (1989) [36] là mt ví dkhác. Mng cong B-Spline được sdng vi 16*12  
điểm điều khin. Do tính cht liên tc C2 ca các mng cong B-Spline nên bmt to  
được đã mịn và nhẵn hơn nhiều. Chúng ta gi bmặt được cu thành bi các mng  
cong này là bmt B-Spline, được minh ha trong Hình 6. Chuyển động ca ming,  
mt, và lỗ mũi được xlý bằng kĩ thuật ct ta hình hc (geometric trimming). Bng  
vic sdụng kĩ thuật này, chúng ta có thloi bcác biu hin không mong mun ca  
bmt và xây dng nhng mô ttoán hc mi cho các mảnh được ct ta. Tuy nhiên,  
kĩ thuật này cũng có vài điểm hn chế, ví dụ như nó không thể mô phng mí mt hay  
mt.  
Hình 6. Mt bmt B-Spline  
Để mô hình hóa tng cá thmặt người, kĩ thuật này điu chnh mô hình mt  
người sao cho phù hp vi dliệu được cung cp bi máy quét laser. Quá trình điều  
chỉnh được thc hin bng cách cc tiu hóa sai số bình phương trung bình giữa các  
điểm trong dliu mẫu và các điểm trên bmt với điều kin các điểm điều khin  
phải được đặt đúng ở trong các vùng nơi đơn vị hành động (ví dcử động ming)  
14  
 
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
din ra. Điều này đảm bo rng các vùng mô ca da sẽ được thiết lp li mt cách  
chính xác do có sliên kết của các điểm điều khin với các đơn vị hành động tương  
ng. Hơn nữa, dliu mu được quét bi máy quét laser có thể được sdụng để dán  
lên mt n(mt bên ngoài) ca phn mt.  
Ưu đim của phương pháp bề mt tham slà xlí ít dliệu hơn và đưa ra một bề  
mặt mượt, mịn hơn so với phương pháp lưới đa giác. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn  
còn tn ti vấn đề kết xut bmặt. Cho đến nay vẫn chưa có thuật toán hiu quả để  
gii quyết các vấn đề như bề mt n, kết xut bmt bc hai, Mahl, 1972 [23]; Weiss,  
1966 [35]. Đối vi bmt bậc cao hơn, chúng ta cũng có các thuật toán tương tự,  
nhưng chúng phc tp và đòi hỏi chi phí cao. Do đó, các bề mt bậc cao thường được  
dng mô hình bng lưới đa giác. Quá trình này được gọi là đa giác hóa. Tuy nhiên, nếu  
độ phân gii mẫu cao, phương pháp này vẫn cần đến khối lượng tính toán rt ln.  
Thêm vào đó, nếu vùng mu trên mặt người nh, thì vic sdng nhiu trục điểm điều  
khin trnên không hiu quả. Phương pháp này cũng thiếu sót trong vic to ra các  
nếp nhăn mờ trên khuôn mặt do độ mượt cao. Tuy nhiên, khi dng mô hình mt vùng  
nhvà mn trên mặt người, phương pháp này tỏ ra thích hp và hiu qu.  
2.3 Các phƣơng pháp tái tạo khuôn mặt  
Có hai phương pháp tái tạo khuôn mt chính:  
Phương pháp hai chiều, 2-Dimension (2D): phương pháp này giúp tái tạo li  
được bc nh chp khuôn mt  
Phương pháp ba chiều, 3-Dimension (3D): phương pháp này giúp tái to li  
được mô hình ba chiu thhin rõ ràng chiều sâu và đặc điểm ca khuôn  
mt.  
2.3.1 Các phƣơng pháp hai chiu (2D)  
Tái to mô hình khuôn mt trong không gian hai chiu cn có mt nhà họa sĩ  
pháp y. Họa sĩ pháp y là người có chuyên môn, am hiu vhp s, mối tương quan  
gia hp svà dung nhan khuôn mt. Hvphác tho bc vchân dung hoc quan sát  
nh vi hp sọ để nhận xét độ chính xác cũng như những điểm cần điu chnh.  
Có hai phương pháp 2D chính: phương pháp lồng svào bc vchân dung và  
15  
   
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
phương pháp lng svào nh.  
Nguyễn Đình Tư  
2.3.1.1  
Phƣơng pháp lồng svào bc vchân dung  
Phương pháp này được Pearson đề xut vào nm 1926 [27]. Họa sĩ vphác tho  
chân dung da trên các số đo hộp s, lng bc nh chân dung vào ri quan sát sphù  
hp. Sau đó họa sĩ đính bức vlên hp stht như Hình 7 để quan sát và chnh sa  
bc vcho phù hp.  
Hình 7. Lng svào bc vchân dung  
2.3.1.2  
Phƣơng pháp lồng svào nh  
Phương pháp này được các tác gi: Sen (1962), Gupta (1969) và Sekharan (1973)  
[4] đề xut và phát trin. Mục đích chính là so sánh khuôn mặt vi hp sọ để chra  
nhng nét phù hp, từ đó kim tra xem chiếc snguyên vn hoc không nguyên vn  
(ví dtrong Hình 8 chcó na s) có phải người trong nh không.  
Hình 8. nh na mt và na sọ  
16  
       
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
Các kĩ thut chính đã đưc phát trin sdụng phương pháp này bao gồm:  
Lng svào nh trên hthống gương bán m(Hình 9)  
Lng svào nh trên video  
Lng svào nh trên vi tính  
Hình 9. Lng svào nh trên hthống gương bán mạ ti viện Pháp y Quân Đội  
(Vụ xác không đu ti hồ Văn Chương – Đống Đa Hà Ni)  
Năm 2007, Viện Công nghthông tin Vin khoa hc và công nghVit Nam  
phi hp vi viện Pháp y Quân đội xây dng thành công phn mm RFFSkull là mt  
phn mềm đồ ha theo không gian 3 chiu giúp cho vic lng svào nh chân dung  
mt cách tự đng vi tham số đầu vào là xương sọ mt và nh chân dung [4].  
Nguyên tắc cơ bản để thc hiện các phương pháp 2D:  
Chng tc, gii tính, tui và các thông scn thiết ca hp scần được cung cp.  
Hp sphải được chp X-quang trên mt phng ngang frankfort, các phim trán  
(trước, sau) và phim nghiêng to mt góc vuông vi nhau. Trong phim chp  
thng, khay dng phim ở trước mt, khong cách chp là 152.4 cm ti trc  
transmetal. Trong phim chụp nghiêng, khay đựng phim đặt bên trái và khong  
cách từ ống chụp đến mt phng dc gia là 152.4 cm. Trong phim chụp trước  
sau, ng chp nm sau hp s. Cphim chp thng và nghiêng cần được đánh  
du chính xác các chi tiết về xương đã được mô t. Các mc này là nn tng cho  
vic vra các chi tiết nét mt.  
Mt sthông svhp scn thiết cho phương pháp này:  
17  
 
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
. Kích thước s:  
o Chiu rng hp sọ  
o Chiu rng hai mt  
o Chiu rng liên mt  
o Chiu rng lỗ mũi  
o Chiu rng hai gò má hoc chiu rng gia mt  
o Chiu rng vùng mặt dưi  
o Chiu cao mt  
. Kích thước din mo  
o Cao môi: từ môi trên đến môi dưi  
o Cao tai: từ đỉnh tai đến dái tai  
o Rng tai: nn tai trên và chbám trên ca tai vào đầu, nền tai dưới và  
chỗ bám dưới ca tai vào đu.  
Bng 1 là tng kết ca TSKH. Lê Hữu Hưng trong lun án phó tiến sĩ khoa học y  
được thc hin năm 1995 (sliệu được trình bày được trích dn t[5]).  
18  
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
SThái Lan  
Bng 1. Chssca mt sdân tc khác nhau  
STT  
Các kích cỡ  
SVit hiện đi  
SLào  
1
2
Dung tích sọ  
Trọng lượng sọ  
Dài sọ  
1363.97±103.2  
557.4 ± 108.6  
175.22 ± 4.50  
137.9 ± 5.58  
92.36 ± 5.38  
136.99 ± 3.26  
98.69 ± 7.59  
95.07 ± 6.57  
65.77 ± 5.76  
99.06 ± 4.41  
96.54 ± 4.55  
33.78 ± 1.58  
41.89 ± 2.11  
50.10 ± 3.80  
26.16 ± 2.05  
1379.5±55.2  
549.2 ± 78.9  
167.9 ± 7.8  
144.5 ± 4.8  
94.1 ± 3.1  
1379.8±78.8  
613.1±104.9  
168.6 ± 7.45  
141.4 ± 5.1  
91.1 ± 5.2  
3
4
Rng sọ  
5
Rng trán  
6
Cao sọ  
132.7 ± 3.5  
96.0 ± 2.8  
135.9 ± 4.9  
96.4 ± 4.4  
7
Dài nn sọ  
Dài nn mt  
Cao mt trên  
Rng mt gia  
Rng liên mt  
Cao mt  
Rng mt  
Cao mũi  
8
89.2 ± 4.7  
93.7 ± 5.2  
9
67.8 ± 4.4  
67.23 ± 4.5  
98.9 ± 5.5  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
97.7 ± 3.05  
95.5 ± 4.6  
94.15 ± 4.2  
32.69 ± 2.44  
42.36 ± 1.78  
51.21 ± 3.59  
25.57 ± 1.94  
33.54 ± 1.71  
42.66 ± 1.93  
51.3 ± 2.43  
26.34 ± 1.65  
Rộng mũi  
Đơn vị: Dung tích (ml). Trọng lưng (g). Dài, rng và cao (mm)  
Với phương pháp lng svào nh, Krogman [20] cùng vi các nhà họa sĩ pháp y  
đã cùng nhau xem xét, đo đạc tt cả các kích thước smt hin có. Họ đã chp và thu  
thp rt nhiu các phim X-quang thng và nghiêng, từ đó tái to mt nhìn thng và  
nhìn nghiêng. Sphác tho này phù hp vi cnam, n, da trắng và da đen.  
Ví dụ, tháng 6 năm 1978, cảnh sát bang N.Y, Troop C. gi ti Krogman [20] cht  
liệu xương của mt nam gii da trng tui khong 50 cùng vi hp sọ và xương hàm  
dưới (không có răng) để phân tích. Cht liệu xương của một người nam gii da trng  
không răng, tuổi khong 50; hp sọ và xương hàm dưới là nhng dliu có để phân  
tích. Nhng thông số đo được như sau:  
Brng hp slà 132mm; thêm vào 6-7mm bdày ca mô, bên phi, trái và  
19  
 
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
chiu rng của đầu là 144-146mm.  
Nguyễn Đình Tư  
Chiu rng hai gò má là 121mm; cng thêm 4mm chiu dày mô, bên phi, trái và  
chiu rng gia mt là 129mm.  
Chiu rng Bigonial là 95mm; cng thêm 8-10mm bdày mô bên phi, trái và  
chiu rng mặt dưới (qua xương hàm dưới) 111-115mm.  
Ti Nga (Liên Xô cũ), Graximov đưa ra phương pháp tìm mối liên quan gia  
phn cng và phn mm ca hp sọ. Trên cơ sở đó ông tái to thành công mô hình đầu  
người như trong vụ ở năm 1950 như đã giới thiu. Tuy vy, các công thc mà  
Graximov đưa ra hiện không còn chính xác do sự thay đổi ca mặt người theo thi  
gian và không gian. Ví dhình dáng ca miệng được quyết định bi kiu răng, độ vu  
xương hàm trên và kiểu khuôn mặt. Độ vu của người da đen, người Nht Bn và  
người Malaysia quyết định kiu môi dày. Sphát trin vkinh tế mang đến điều kin  
sng tốt hơn, chăm sóc sức khe tốt hơn và các vấn đề vdi truyn đã làm thay đổi  
mối tương quan giữa các phn cng và mm ca hp sọ con người.  
2.3.2 Các phƣơng pháp ba chiều (3D)  
Có hai phương pháp chính trong vic tái to khuôn mt bằng phương pháp ba  
chiu: phương pháp 3D truyn thng (thủ công) và phương pháp 3D sử dng  
Công nghThông tin (có shtrca máy tính).  
2.3.2.1  
Các phƣơng pháp 3D truyền thng  
Kthut phbiến nhất được sdng trong tái to khuôn mt bằng phương pháp  
3D truyn thng là xây dng trong không gian ba chiều các đặc điểm khuôn mt trên  
xương sọ. Có hai cách tiếp cn vi vic tái to khuôn mặt là: phương pháp giải phu  
và phương pháp đdày mô.  
Phương pháp giải phu cn mô hình hóa từng cơ mặt và áp chúng vào hp sọ. Cơ  
slý thuyết của phương pháp này được mô tchi tiết phn 3.1 ca chương 3.  
Phương pháp gii phẫu có ưu điểm là có thlàm cho bmt sống động nhưng có  
nhược điểm là tn nhiu thời gian để mô hình hóa từng cơ.  
Phương pháp độ dày mô: là phương pháp rất phbiến. Phương pháp này dựa vào  
độ dày ca mô mm ti mt số điểm mốc. Người ta thường sdụng 32 điểm mc  
(10 điểm trên đường gia khuôn mặt và 22 điểm đối xng hai bên mt). Có  
nhiu yếu tố ảnh hưởng đến độ dày mô mềm như: chủng tc, giới tính, độ tui và  
20  
   
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
thtrng gy, béo khác nhau. Sau đây là một sthc nghiệm, phương pháp mà  
các nhà nghiên cứu đi trước đã đạt được nhsdụng phương pháp 3D này [33]:  
. Năm 1867, Paul Broca được cho là người đầu tiên nghiên cu vmi quan  
hgiữa xương và đdày ca các mô mm trên khuôn mt.  
. Năm 1883, Welker nghiên cứu độ dày mô mm trên tthi của 13 đàn ông  
bng cách rch dao vào trong, xuyên qua da mt.  
. Năm 1885, phương pháp tái tạo đầu tiên được sdng bi His khi ông phi  
tái to mt của Jean Sebastien Bach. Ông đã tăng số lượng mu ca Welker  
và tính toán chính xác mi quan hgiữa xương và độ dày mô mm. His đã sử  
dng mt kim sc và mỏng, đâm vào thịt góc bên phi của xương tại mt  
svị trí cho đến khi đâm vào đến xương. Trước khi dùng kim đâm, ông dùng  
mng cao su nhỏ đặt sát mt da, sau đó ông cho kim đâm xuyên qua mảng  
cao su và đâm tiếp vào tchc mô mm vùng mặt cho đến tận xương. Ông  
đo ly khong cách từ đầu nhn của kim đến mnh cao su để ra được độ dày  
ca mô ti chính vị trí đó. Sau đó ông lp bng thng kê các sliệu đo được  
để phân tích đánh giá.  
. Năm 1898, Kollman và Buchly đi sâu hơn vào phân tích thống kê. Kollman  
và Buchly phát trin thêm công vic của His và cũng tiến hành trên các xác  
tthi và rút ra kết lun là có bn phân loi vdng mô của cơ thể: mng, rt  
mỏng, được nuôi dưỡng tốt và được nuôi dưỡng rt tốt. Độ dày các lp ca  
mô được tính trung bình mt cách phù hp. Họ cũng đã xem xét các lớp mô  
ca nam gii và ngiới ngưi Capca. Hlập được bảng so sánh đdày trung  
bình ca mô nam gii và ngii vi các chtiêu ln nht và bé nht ca cả  
hai gii tính. Kollman và Buchly đã so sánh kết qunghiên cu ca hvi  
nhng kết qunghiên cu ca His. Hkết hp các dliệu và đưa ra được  
nhng giá trị có ý nghĩa: khoảng giá trnhnht và ln nhất độ dày ca mô  
tương ứng vi 45 phnvà 8 xác tthi n.  
Nhng nghiên cu ca His, Kollman và Buchly là nn tảng cơ bản cho  
nhng công vic, nhng nghiên cu sau này như: Zieleler đã đưa ra những số  
liu vnhng phn mô mm ca mt của người da đen Châu Mỹ, Hearslem –  
Riémchneider báo cáo về các mô và cơ ở mt của 14 người Papu và người  
Melanêdi, Stadmuller kết hp nhng dliu và chng tộc đã đề cp trên  
trong bng so sánh và thêm thông tin liên quan một người đàn ông từ Java.  
Cùng thời điểm năm 1898 này, Merkel đã tái tạo được khuôn mt 3D nhờ  
phương pháp đắp tưng bng cht do.  
21  
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
. Năm 1921, Boule đã sử dụng phương pháp của Merkel tái to khuôn mt  
người thp shóa thch.  
. Tuy nhiên cha đẻ ca ngành khoa hc vtái to khuôn mặt người được nhc  
đến mt cách chính thc là nhà khoa học Gerasimov, người Nga. Ông là nhà  
nhân chng hc, dân tc hc và họa sĩ. Ông là người đầu tiên tái to khuôn  
mt trong pháp y.  
. Mùa xuân 1950, Gerasimov đã đắp hoàn chỉnh, sinh động tượng phn đầu  
da theo xác ca một người đàn ông đã phân rã gn hết. Ông xác định được  
đó là mt thanh niên tm 24-25 tui và ảnh tượng đầu này được gửi đi khắp  
nơi để nhn dng. Ít lâu sau, mt bà mẹ đã nhận ra đó là con mình, sinh năm  
1925 và bmt tích từ năm 1949. Sau việc này, phương pháp của Gerasimov  
được tha nhn và được khẳng định là mt biện pháp kĩ thuật hình shiu  
quđáng tin cậy. Sau đó, ông đã giúp cảnh sát dng li nhiu khuôn mt  
tử thi, xác định đưc nn nhân và từ đó có thêm chng cứ để tìm ra hung th.  
. Năm 1955, Gerasimov đề xuất phương pháp của mình vào vic tái to mt  
người cổ xưa. Ông đã khôi phục được nhiu khuôn mt ca các nhân vt lch  
s.  
. Năm 1960, Ba Lan công bố tái to thành công khuôn mt của nhà thiên văn  
hc Nicolas Copernic.  
. Vào gia những năm 1960 Betty Patt. Gatliff đã cùng với Clyde Snow, mt  
nhà nhân chng hc pháp y xây dựng phương pháp phục chế khuôn mt, gi  
là phương pháp Gatliff-Snow, da trên nhng dliu về độ dày mô mt và  
các đặc điểm vgii phẫu. Các bước chính trong phương pháp ca Gatliff-  
Snow là to ra bmt nn ca bức tượng da vào cấu trúc xương sọ, bdày  
dtính ca lớp da và cơ. Để làm được vic này, bà phi dựa vào sơ đồ cơ từ  
phía ngoài đến phía trong mà các nhà nhân chng học thường dùng. Khi ước  
lượng được độ dày lớp da và cơ, đánh dấu nhng mc độ dày ca chúng,  
sau đó tạo ra lp phbằng đất sét trên khuôn mặt để tượng trưng cho từng  
phn.  
. Để hoàn thành khuôn mt bức tượng, Gatliff thêm vào khuôn mặt đôi mắt.  
Nếu như tìm thấy vài si tóc xác chết, bà sto ra mt mái tóc nhân to có  
cùng màu và độ dày ca si tóc. Bức tượng của bà coi như đã hoàn thành  
22  
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mt  
Nguyễn Đình Tư  
Hình 10. Tái to mt dựa trên xương sọ mt ca nn nhân  
Trái sang phải: Xương mặt s, khuôn mt tái to, khuôn mt tht.  
. Năm 1963, Altemus đo độ dày các mô mt tphim X quang snão  
nghiên ca 50 trẻ em người Mỹ da đen ở Washington, D.C (25 nam, 25 n)  
tui t12 – 16. Sau đó ông rút ra kết lun: Có sbiến thiên ln các mô  
mm che phmt các cá thể. Heglar cũng tiến hành nghiên cu các trẻ  
em da trng (21 nam và 27 ntui 10 – 18). Ông đã thực hiện 13 phép đo  
phim X quang nghiêng, kết qunghiên cứu tương tự như nghiên cứu ca  
Altemus.  
. Mt nghiên cu rt toàn din về độ dày mô mt ở người Mỹ da đen là của  
Rhine và Campbell (1980) [30]. Họ đã nghiên cứu mu gm 59 tử thi da đen  
không ướp (44 nam, 15 nữ) và đo kích thước 10 điểm giữa và 22 điểm bên và  
cho ra các thông số độ dày mô mềm (mm) cho người Mỹ da đen như ở Bng  
23  
 

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 72 trang yennguyen 18/06/2025 600
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tái tạo mô hình khuôn mặt từ các điểm đặc trưng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tai_tao_mo_hinh_khuon_mat_tu_cac_diem_dac_trung.pdf