Khóa luận Tái tạo mô hình khuôn mặt từ các điểm đặc trưng
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Đình Tƣ
TÁI TẠO MÔ HÌNH KHUÔN MẶT
TỪ CÁC ĐIỂM ĐẶC TRƢNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ Thông tin
HÀ NỘI - 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Đình Tƣ
TÁI TẠO MÔ HÌNH KHUÔN MẶT
TỪ CÁC ĐIỂM ĐẶC TRƢNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ Thông tin
Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS Bùi Thế Duy
HÀ NỘI - 2010
Tái tạo mô hình khuôn mặt từ các điểm đặc trưng
Nguyễn Đình Tư
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Bùi Thế Duy, thầy
đã hướng dẫn em tận tình trong suốt năm học vừa qua. Em xin cảm ơn cô giáo Ma Thị
Châu đã trao đổi, thảo luận và giúp đỡ em nhiều trong quá trình làm khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Công nghệ thông tin
– trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN. Các thầy cô đã dạy bảo, chỉ dẫn em và luôn
tạo điều kiện tốt nhất cho em học tập trong suốt quá trình học đại học, đặc biệt là trong
thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các anh, chị khóa trên và các bạn K51 trường Đại học Công nghệ
đã chỉ dẫn cũng như cho những ý kiến đóng góp giá trị cho khóa luận này.
Cuối cùng con xin gửi tới Bà, Bố Mẹ, Cậu Mợ, Chú Dì cùng toàn thể Gia đình
lòng biết ơn và tình cảm yêu thương.
Hà Nội, ngày 20/05/2010
Nguyễn Đình Tư
i
Tái tạo mô hình khuôn mặt từ các điểm đặc trưng
Nguyễn Đình Tư
TÓM TẮT
Tái tạo mô hình khuôn mặt là việc khôi phục lại mô hình khuôn mặt từ hộp sọ
của người chết hoặc từ nhiều ảnh hai chiều đầu vào. Tái tạo mô hình khuôn mặt đã và
đang trở thành một vấn đề khoa học máy tính hiện đại. Vấn đề (bài toán) này được áp
dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng thực tiễn. Bài toán được áp dụng và có ý nghĩa lớn
trong việc xác định danh tính của người chết từ hộp sọ của họ trong các vụ án hình sự,
trong công cuộc tìm mộ liệt sĩ hay trong khảo cổ học. Bài toán còn được ứng dụng
trong tương tác người máy nhằm tạo ra những nhân vật ảo có khuôn mặt giống nhân
vật thật đồng thời có khả năng giao tiếp, biểu hiện cảm xúc và thái độ qua gương mặt
giống như con người.
Hiện nay ở Việt Nam, tái tạo mô hình khuôn mặt đang thu hút được sự quan tâm
đặc biệt. Các nhà nghiên cứu và viện pháp y quân đội đang bước đầu xây dựng một hệ
thống tái tạo khuôn mặt từ hộp sọ để ứng dụng vào việc xác định danh tính của các liệt
sĩ vô danh.
Trong khóa luận này, chúng tôi trình bày về một hệ thống tái tạo mô hình khuôn
mặt từ các điểm đặc trưng trên khuôn mặt. Hệ thống sử dụng mô hình đa mạng hàm cơ
sở bán kính, Radial Basis Function (RBF) để biến đổi một mô hình khuôn mặt nguồn
ra mô hình khuôn mặt đích. Mô hình đa mạng RBF được huấn luyện bởi tập các điểm
đặc trưng trên khuôn mặt nguồn và tập các điểm đặc trưng trên khuôn mặt đích tương
ứng. Hệ thống đã được thử nghiệm trên dữ liệu được tạo từ ảnh của những khuôn mặt
thật và cho kết quả có triển vọng. Bên cạnh đó chúng tôi đã xây dựng được một quy
trình tạo cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc thẩm định hệ thống và có thể phục vụ cho các
nghiên cứu khác có cùng đối tượng nghiên cứu.
ii
Tái tạo mô hình khuôn mặt từ các điểm đặc trưng
Nguyễn Đình Tư
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................................................I
TÓM TẮT .............................................................................................................................................................II
MỤC LỤC........................................................................................................................................................... III
DANH SÁCH HÌNH VẼ.....................................................................................................................................IV
DANH SÁCH BẢNG............................................................................................................................................ V
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 2 CÁC PHƢƠNG PHÁP TÁI TẠO KHUÔN MẶT....................................................................... 3
Giới thiệu chung về giải phẫu khuôn mặt...............................................................................3
Xương mặt và hộp sọ....................................................................................................................... 3
Giải phẫu cơ mặt.............................................................................................................................. 6
Các phương pháp biểu diễn mô hình khuôn mặt ....................................................................9
Tạo mô hình khuôn mặt với lớp da là lưới đa giác........................................................................ 10
Tạo mô hình mặt người bằng bề mặt tham số................................................................................ 13
Các phương pháp tái tạo khuôn mặt.....................................................................................15
Các phương pháp hai chiều (2D)................................................................................................... 15
Phương pháp lồng sọ vào bức vẽ chân dung........................................................................ 16
Phương pháp lồng sọ vào ảnh .............................................................................................. 16
Các phương pháp ba chiều (3D) .................................................................................................... 20
Các phương pháp 3D truyền thống ...................................................................................... 20
Các phương pháp 3D sử dụng công nghệ thông tin ............................................................. 25
Mô hình hệ thống..................................................................................................................31
Chuẩn hóa dữ liệu.................................................................................................................34
Các phép biến đổi trong không gian ba chiều được sử dụng ......................................................... 34
Sử dụng các phép biến đổi để chuẩn hóa dữ liệu........................................................................... 40
Biến đổi khuôn mặt ...............................................................................................................41
Mô hình khuôn mặt nguồn............................................................................................................. 42
Biến đổi mô hình khuôn mặt ......................................................................................................... 42
Chỉnh sửa khuôn mặt............................................................................................................44
Chỉnh sửa theo điểm...................................................................................................................... 44
Chỉnh sửa theo vùng...................................................................................................................... 45
Thiết kế hệ thống...................................................................................................................49
CHƢƠNG 4 THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ .............................................................................................. 54
Các bước tiến hành thực nghiệm..........................................................................................54
Kết quả và đánh giá..............................................................................................................55
CHƢƠNG 5 TỔNG KẾT.................................................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................... 63
iii
Tái tạo mô hình khuôn mặt từ các điểm đặc trưng
Nguyễn Đình Tư
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1. Cấu trúc xương đầu người.............................................................................................4
Hình 2. Các nhóm cơ mặt...........................................................................................................7
Hình 3. Các loại cơ mặt..............................................................................................................8
Hình 4. Các phiên bản khác nhau của CANDIDE ................................................................... 11
Hình 5. Mô hình Greta..............................................................................................................12
Hình 6. Một bề mặt B-Spline ...................................................................................................14
Hình 7. Lồng sọ vào bức vẽ chân dung ....................................................................................16
Hình 8. Ảnh nửa mặt và nửa sọ................................................................................................16
Hình 10. Tái tạo mặt dựa trên xương sọ mặt của nạn nhân......................................................23
Hình 11. Mô hình khuôn mặt với việc đắp đất sét lên hộp sọ, sử dụng ...................................25
Hình 12. Quá trình tái tạo khuôn mặt từ hộp sọ .......................................................................27
(b) .............................................................................................................................................28
Hình 14. Dựng lại khuôn mặt của Pharaoh Tutankhamun. ......................................................29
Hình 17. Phép quay quanh một trục bất kì ...............................................................................37
Hình 18. Quay vec-tơ 푢 về trục Oz ..........................................................................................38
Hình 19. Cách tính góc α..........................................................................................................39
Hình 21. Mô-đun chỉnh sửa khuôn mặt theo từng điểm đặc trưng...........................................44
Hình 22. Mô-đun chỉnh sửa khuôn mặt theo vùng...................................................................45
Hình 23. Chỉnh sửa mắt to nhỏ.................................................................................................46
Hình 24. Chỉnh sửa mũi dài ngắn.............................................................................................46
Hình 25. Chỉnh độ rộng cánh mũi ............................................................................................47
Hình 26. Chỉnh sửa miệng nhỏ, rộng........................................................................................47
Hình 27. Chỉnh sửa cằm dài, ngắn............................................................................................48
Hình 28. Chỉnh sửa tai to, nhỏ..................................................................................................48
Hình 29. Biểu đồ UML thể hiện thết kế phần điều khiển, hiển thị khuôn mặt.........................49
mặt ............................................................................................................................................51
Hình 31. Giao diện của hệ thống tái tạo và chỉnh sửa mô hình khuôn mặt..............................53
Hình 32. Các điểm đặc trưng được chọn để thử nghiệm..........................................................55
Hình 33. Kết quả tái tạo khuôn mặt của người thứ nhất...........................................................56
Hình 34. Điều chỉnh cánh mũi hẹp hơn....................................................................................57
Hình 35. Điều chỉnh miệng nhỏ hơn ........................................................................................57
Hình 36. Kết quả tái tạo khuôn mặt của người thứ hai.............................................................58
Hình 37. Điều chỉnh cho mắt nhỏ.............................................................................................59
iv
Tái tạo mô hình khuôn mặt từ các điểm đặc trưng
Nguyễn Đình Tư
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1. Chỉ số sọ của một số dân tộc khác nhau......................................................................19
Bảng 2. Các thông số độ dày mô mềm (mm) cho người Mỹ da đen........................................24
v
Chương 1. Giới thiệu
Nguyễn Đình Tư
Chƣơng 1 GIỚI THIỆU
Tái tạo mô hình khuôn mặt (nói chính xác hơn là tái tạo hình dạng khuôn mặt) từ
hộp sọ hoặc từ nhiều ảnh hai chiều là một bài toán được ứng dụng và có ý nghĩa quan
trọng trong nhiều lĩnh vực. Một số lĩnh vực áp dụng tiêu biểu của bài toán có thể kể
đến như khảo cổ học, nhân chủng học và giám định pháp y. Trong khảo cổ học, nhân
chủng học, nhiều khi ta cần tái tạo khuôn mặt của người xưa dựa vào các hộp sọ khai
quật được. Trong giám định pháp y, ở các vụ án hình sự nghiêm trọng mà vật chứng có
thể chỉ là sọ của nạn nhân, việc tái tạo lại được khuôn mặt của nạn nhân từ sọ giúp tìm
ra danh tính của nạn nhân nhanh chóng hơn và từ đó đề ra cơ sở, phương hướng cho
việc điều tra. Ngoài ra bài toán còn có thể được áp dụng trong công cuộc tìm danh tính
của các liệt sĩ vô danh dựa vào hài cốt của họ. Đây là ý nghĩa nhân văn cao cả mà bài
toán có thể đem lại. Việc xây dựng được hệ thống tái tạo mô hình khuôn mặt như vậy
sẽ giúp chúng ta tiết kiệm được nhiều chi phí và công sức hơn so với các hệ thống
giám định gen.
Tái tạo mô hình khuôn mặt được nghiên cứu từ cuối thế kỉ 19, mở đầu bằng
nghiên cứu về mối quan hệ giữa xương và độ dày của các mô mềm trên khuôn mặt của
Gerasimov đã đắp hoàn chỉnh tượng đầu dựa vào xác của một người đàn ông đã phân
rã gần hết. Quá trình nghiên cứu và đắp tượng giúp Gerasimov chuẩn đoán đó là xác
của một thanh niên khoảng 24-25 tuổi. Ảnh của tượng do ông đắp đã được gửi đi khắp
nơi để tìm tung tích của người chết. Ít lâu sau một bà mẹ đã nhận ra đó là con mình,
sinh năm 1925 và mất tích từ năm 1949. Sau việc này, phương pháp của Gerasimov
được thừa nhận là một biện pháp kĩ thuật hình sự hiệu quả và đáng tin cậy. Nhà nhân
chủng học, dân tộc học kiêm họa sĩ này được coi là cha đẻ của ngành khoa học về tái
tạo khuôn mặt.
Ngày nay với sự phát triển của ngành giải phẫu học cùng sự trợ giúp đắc lực của
máy tính, việc tái tạo khuôn mặt được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả hơn. Khoa
học máy tính hiện đại thừa nhận tái tạo khuôn mặt là một lĩnh vực nghiên cứu hấp dẫn
và đầy triển vọng bởi tính ứng dụng thực tiễn cao của bài toán. Nhiều hệ thống tái tạo
khuôn mặt từ hộp sọ đã được phát triển như hệ thống do Björn Anderson và Martin
1
Chương 1. Giới thiệu
Nguyễn Đình Tư
năm 2004; hệ thống của nhà khoa học GosNIIAS, năm 2001.
Ở Việt Nam cũng có một số tác giả đã nghiên cứu đặc điểm của hình thái sọ mặt
người Việt Nam như GS Đỗ Xuân Hợp (Học viện Quân y), TS Lê Hữu Hưng (Trường
Đại học Y khoa Hà Nội), GS Nguyễn Lân Cường (Viện khảo cổ Việt Nam), … Năm
2007, Viện Pháp y Quân đội đã phối hợp với Viện Công nghệ thông tin tổ chức hội
thảo “Ứng dụng công nghệ thông tin trong khôi phục diện mạo khuôn mặt người dựa
trên hình thái xương sọ mặt” để bước đầu có những tiếp cận với bài toán này cho
thông tin thì chưa có nghiên cứu trong nước nào thực hiện. Do chưa được trang bị
phương tiện kĩ thuật đầy đủ, chúng ta gặp rất nhiều khó khăn trong việc mô hình
khuôn mặt bao gồm đầy đủ mối liên hệ giữa phần cứng và phần mềm của khuôn mặt
từ các thông số về hộp sọ. Trên cơ sở đó chúng tôi quyết định nghiên cứu và phát triển
một hệ thống tái tạo mô hình khuôn mặt từ các điểm đặc trưng. Hệ thống sử dụng một
mô hình khuôn mặt nguồn và các điểm đặc trưng nguồn trên khuôn mặt đó. Hệ thống
sử dụng mô hình đa mạng RBF để biến đổi mô hình khuôn mặt nguồn này thành mô
hình khuôn mặt đích. Mô hình đa mạng RBF này được huấn luyện bằng tập điểm đặc
trưng nguồn và đích.
Phần còn lại của khóa luận bao gồm 4 chương. Chương 2: trình bày tổng quan về
các phương pháp tái tạo khuôn mặt và các kiến thức liên quan, như giải phẫu khuôn
mặt. Chương 3: mô tả chi tiết về hệ thống tái tạo và chỉnh sửa mô hình khuôn mặt từ
các điểm đặc trưng mà chúng tôi phát triển. Chương 4: trình bày về phương pháp xây
dựng cơ sở dữ liệu thử nghiệm. Chương 5: tổng kết những kết quả đã đạt được và
hướng phát triển tiếp theo.
2
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
Chƣơng 2 CÁC PHƢƠNG PHÁP TÁI TẠO
KHUÔN MẶT
Bài toán tái tạo khuôn mặt là một bài toán phức tạp, yêu cầu kiến thức của nhiều
ngành liên quan như giải phẫu học, toán học và khoa học máy tính. Khuôn mặt con
người có muôn hình vạn trạng, một hộp sọ có thể khớp với nhiều khuôn mặt khác
nhau. Bên cạnh đó, việc thay đổi một chi tiết nhỏ, ví dụ thay đổi một chút về vị trí của
một điểm đặc trưng, cũng có thể làm cho khuôn mặt dựng lại được khác đi nhiều. Ở
khía cạnh toán học, đây là một bài toán ngược, có thể có nhiều lời giải. Tuy nhiên,
chính sự phức tạp và tính ứng dụng thực tiễn cao của bài toán đã không ngừng thu hút
sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu. Trong thực tế đã có nhiều phương pháp
giải quyết từ nhiều góc độ nghề nghiệp khác nhau và cũng đã có những kết quả khả
quan được ghi nhận.
Trong chương này, chúng tôi trình bày cơ sở lý thuyết về giải phẫu khuôn mặt,
các phương pháp biểu diễn mô hình khuôn mặt, sau đó chúng tôi trình bày các phương
pháp tái tạo khuôn mặt dựa trên những nền tảng lý thuyết đó.
2.1 Giới thiệu chung về giải phẫu khuôn mặt
2.1.1 Xƣơng mặt và hộp sọ
Hộp sọ mang nhiều tính chất và đặc điểm ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác
của việc tái tạo khuôn mặt. Ta cần nắm được đặc điểm và tính chất của hộp sọ để có
thể tái tạo khuôn mặt một cách chuẩn xác hơn. Xương sọ mặt là xương có tầm quan
trọng nhất trong việc cung cấp các thông tin về tuổi, giới tính, chủng tộc, và làm nền
tảng quan trọng để xác định khuôn mặt. Sau đây là một số đặc điểm tổng quát về hộp
Kích thước chính của hộp sọ được đặc trưng bởi: chiều cao, chiều rộng và chiều
sâu.
8 đặc điểm chính của hộp sọ được mô tả theo chuẩn Quốc tế bao gồm:
. Hình dáng sọ gồm 5 dạng: Hình xoan, hình trứng, hình năm góc, hình tròn và
hình tròn thót
3
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
. Cung mày có 3 mức độ: mờ, trung bình và rõ
. Glabella: 6 mức độ lồi.
. Hố trước mũi.
. Rãnh trước mũi: 4 mức độ.
. Đường khớp metopique có 2 mức độ: có hoặc không.
. Gai mũi trước: 5 mức độ
. Lồi ụ chẩm: 6 mức độ dô của ụ chẩm.
Khoảng cách giữa hai xương gò má là thông số chính để xác định mặt người trên
phương diện hình học: hình e-lip, hình vuông, hình tròn…
Mặt người bao gồm ba phần: phần trên – từ trán đến lông mày, phần giữa – từ
lông mày đến lỗ mũi, và phần dưới – từ lỗ mũi đến cằm.
Hình 1. Cấu trúc xương đầu người
Xương đầu người chia ra 9 xương: xương đỉnh, xương trán, xương mũi, xương
bướm, xương hàm trên, xương gò má, xương thái dương, xương chẫm và xương
(trừ khớp thái dương với khớp hàm dưới) để tạo nên hộp sọ chứa não và liên hệ
với vòm miệng, mũi, mắt, tai.
4
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
Nền: do xương gò má (mặt ngoài), xương hàm trên (mặt sau) và quai hàm tạo
thành. Ở nền có: hố thái dương, khuyết Zigma với mỏm vẹt ở trước, lồi cầu ở
sau, mỏm tiếp.
Mặt:
. Mặt trước: Giới hạn trên là đường ngang nối liền hai đường khớp trán gò má;
ở dưới là bờ dưới thân xương hàm. Mặt trước có:
o Phần giữa:
- Đường khớp mũi trán, đường khớp hai xương sống mũi
- Lỗ trước của hố mũi
- Cằm
o Phần bên:
- Xương sống mũi (mặt ngoài)
- Mỏm lên của xương hàm trên
- Lỗ dưới ổ mắt
- Hố và ụ nanh
- Mặt ngoài xương hàm.
. Mặt trên: liên quan với nền sọ.
o Phần giữa: là đường khớp của xương lá mía với mảnh thẳng xương sàng và
mào bướm dưới.
o Phần bên: là vòm mũi ở trong và nền ổ mắt ở ngoài.
. Mặt sau: là một hõm sâu, xung quanh là bờ dưới của xương hàm dưới.
o Phần giữa:
- Bờ sau xương lá mía.
- Gai mũi sau
- Đường khớp giữa hai xương khẩu cái
- Lỗ khẩu cái trước
- Mặt sau cằm
o Phần bên:
- Lỗ mũi sau
- Vòm khẩu cái
- Mặt sau xương hàm dưới
Về dung tích, sọ của người trung bình là 1450ml (nam) và 1300ml (nữ).
Về kích thước:
. Chỉ số đầu, còn gọi là chỉ số sọ là tỷ lệ giữa chiều rộng tối đa (từ 10-17cm) và
5
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
chiều dọc tối đa (từ 14-22cm) nên ta phân sọ ra làm 3 loại:
o Sọ dài: Khi chỉ số sọ dưới 0.76.
o Sọ tròn: Khi chỉ số sọ từ 0.76-0.81.
o Sọ ngắn: Khi chỉ số sọ trên 0.81.
. Chỉ số cao: Là tỷ lệ giữa chiều cao (đo từ điểm Bregma nơi mà xương trán tiếp
xúc với hai xương đỉnh, tới điểm Basion ở bờ trước lỗ chấm) và chiều dọc tối
đa. Ta phân chia sọ ra làm 3 loại:
o Sọ bẹt: Khi chỉ số cao trên 0.719.
o Sọ vừa: Khi chỉ số cao từ 0.72 đến 0.749.
o Sọ cao: Khi chỉ số cao trên 0.75.
. Chỉ số mặt: Là tỷ lệ giữa chiều cao tối đa và chiều ngang tối đa:
o Mặt ngắn: Khi chỉ số mặt từ 0.45-0.50.
o Mặt tròn: Khi chỉ số mặt từ 0.50-0.55.
o Mặt dài: Khi chỉ số mặt trên 0.55.
. Góc mặt: Là góc giữa bình diện ngang (đường đi từ lỗ tai ngoài tới gai mũi) và
bình diện thẳng (đường tiếp giáp ở trên với ụ trán giữa và ở dưới với răng cửa
giữa ở hàm trên). Mặt thẳng khi chỉ số trên 0.80 và mặt nhô, hàm vẩu khi chỉ
số dưới 0.70.
2.1.2 Giải phẫu cơ mặt
Các biểu hiện trên khuôn mặt được tạo ra bởi sự co rút các cơ mặt. Cơ mặt gắn
trực tiếp hoặc gián tiếp vào xương hoặc da mặt. Độ dài của cơ có thể giảm xuống còn
một nửa giữa co rút cực đại và giãn ra cực đại. Các cơ được phân biệt với nhau bởi các
đặc trưng: các điểm gắn vào xương, hướng co rút, cấu trúc, kích cỡ và dạng hình học.
Hình dạng cơ được quyết định bởi chức năng của chúng. Chức năng của cơ phụ thuộc
vào độ dài, tốc độ, và vùng ảnh hưởng trên bề mặt da. Khi các cơ co rút, một vùng mặt
biến dạng. Có hai loại co rút cơ: Co cơ đẳng cự và co cơ không đẳng cự. Trong co cơ
đẳng cự, độ dài của cơ không thay đổi khi co rút. Ngược lại, trong co cơ không đẳng
cự, độ dài của cơ thay đổi khi co rút.
Điểm gốc của cơ được gắn vào xương và điểm cuối của cơ được gắn vào mô.
Các cơ mặt được phân chia thành năm nhóm dựa trên vị trí và chức năng: Cơ trán, cơ
6
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
Hình 3. Các loại cơ mặt
Cơ trán: Gồm có cơ chẩm dính ở phía sau vào đường cong chẩm trên và cơ trán
dính ở phía trước vào da cung mày và cân sọ (ở dưới da, dưới cân sọ là xương
sọ) nối liền hai cơ đó vào nhau.
Cơ vòng mắt: là cơ vòng quanh khe ổ mắt.
Cơ cau mày: là một cơ nhỏ đi từ đầu trong cung mày ra phía ngoài, tới da ở giữa
cung mày.
Cơ mũi: gồm các loại cơ:
. Cơ tháp: Bám từ ống mũi tới da ở giữa hai cung mày.
. Cơ ngang mũi: Đi từ giữa ống mũi tới da ở rãnh mũi má.
8
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
. Cơ nở mũi: Đi từ rãnh mũi má tới da ở cánh mũi.
Nguyễn Đình Tư
. Cơ lá: Là một cơ dẹt hình 4 cạnh, đi từ hố lá và ụ nanh, đi lên trên tới lỗ mũi
và lá mía, tiếp tục với các thớ cơ ngang mũi.
Cơ môi gồm hai loại: Có cơ há miệng và cơ mím miệng:
. Cơ mím miệng, còn gọi là cơ vòng môi, gồm có cơ vòng trong và cơ vòng
ngoài.
. Cơ há miệng bao gồm:
o Cơ mút: Ở mặt sâu của má, đi từ bờ xương chân răng của hàm trên và hàm
dưới và dây chằng chân hàm tới mép.
o Cơ nanh: Đi từ hố nanh ở hàm trên tới mép và môi trên.
o Cơ tiếp lớn: Đi từ xương gò má tới mép.
o Cơ tiếp nhỏ: Ở phía trong cơ tiếp lớn, đi từ gò má tới môi trên.
o Cơ nông kéo cánh mũi và môi trên: Đi từ mỏm lên của xương hàm trên tới
da của cánh mũi và của môi trên.
o Cơ kéo môi sâu: Đi từ bờ dưới ổ mắt tới cánh mũi và môi trên
o Cơ cười: Đi từ cân cắn ở má tới mép.
o Cơ vuông cằm: Đi từ hàm dưới và cằm, lên trên và vào trong để tới môi
dưới.
o Cơ chòm râu: Đi từ bờ của chân răng cửa tới da ở cằm.
o Cơ tam giác môi: Đi từ xương hàm dưới tới mép.
Cơ tai gồm 3 cơ: cơ tai trước, cơ tai trên và cơ tai sau. Ba cơ này bám xung
quanh vành tai.
Cơ cổ: Là một thảm cơ rộng, hình 4 cạnh, đi từ da ở hàm dưới tới da ở cùng cổ
và ngực trên.
Cơ thái dương: Là một cơ rộng hình quạt đi từ hố thái dương tới mỏm vẹt xương
hàm dưới.
Cơ cắn: Là một cơ ngắn, dày, đi từ mỏm tiếp tới mặt ngoài xương hàm dưới.
2.2 Các phƣơng pháp biểu diễn mô hình khuôn mặt
Khuôn mặt của con ngnười rất đặc biệt. Đó là bộ phận cơ thể quan trọng để giúp
nhận diện một người bằng mắt thường. Trong hàng trăm khuôn mặt quen thuộc, chúng
ta vẫn có thể nhận ra một khuôn mặt cụ thể. Khuôn mặt là một bề mặt ba chiều linh
hoạt và phức tạp. Khuôn mặt thường mang một số nếp nhăn cố định, còn những chỗ
9
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
phình và nếp nhăn tạm thời được tạo ra trong quá trình biểu đạt của khuôn mặt. Những
đặc điểm này tạo nên thách thức đặc thù cho bài toán biểu diễn mô hình khuôn mặt:
làm sao để tạo được bề mặt biểu diễn khuôn mặt một cách sắc nét và chân thực nhất.
2.2.1 Tạo mô hình khuôn mặt với lớp da là lƣới đa giác
hình mặt người sử dụng một bề mặt lưới đa giác. Phương pháp này sử dụng lưới đa
giác để mô phỏng trực tiếp bề mặt khuôn mặt. Sau đó, khuôn mặt đầy đủ được tạo ra
bằng cách dịch chuyển các điểm trên đỉnh của các đa giác ở bề mặt. Lưới đa giác ban
đầu được xây dựng bằng cách lấy mẫu một số điểm trên mặt rồi kết nối chúng lại với
nhau.
là một trong những công trình đầu tiên trong lĩnh vực nghiên cứu hoạt ảnh khuôn mặt
của con người. Ông dựng mô hình mặt người với khoảng 250 đa giác được ghép nối từ
400 đỉnh. Khuôn mặt con người hầu như đối xứng nên mô hình một bên mặt được
dựng bằng tay, bên còn lại được tạo nên nhờ phép đối xứng qua trục thẳng đứng dọc
sống mũi. Tốc độ và chất lượng là hai cống hiến lớn của Parker với nghiên cứu này. Số
lượng các đa giác sử dụng đã được giảm xuống tối đa để rút ngắn thời gian nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng hình ảnh được dựng. Các vùng có độ cong lớn như mũi, miệng,
vùng xung quanh mắt và vùng cằm được dựng lên bởi nhiều đa giác hơn các vùng có
độ cong nhỏ như trán, má và cổ. Tại những vùng mặt có các nếp nhăn như mặt, cánh
mũi, viền môi và khóe miệng, các đa giác được sắp đặt sao cho các cạnh trùng khớp
với các nếp nhăn. Tại những vùng có các đường biên màu như lông mày và môi, các
đa giác được sắp xếp sao cho cạnh của chúng trùng vào các đường biên đó. Kết quả,
khuôn mặt dựng lên có độ bóng, mượt và sinh động.
Ngoài ra còn nhiều hệ thống, phương pháp sử dụng lưới đa giác để mô phỏng lớp
da của khuôn mặt như: phương pháp dựng mô hình mặt người CANDIDE (Rydfalk,
Linkoping Image Coding Group thực hiện. Nhóm đã phát triển nghiên cứu này cho
việc lập trình dựng mô hình mặt người. Phương pháp này sử dụng 75 đỉnh và 100 tam
giác nên mang đến hiệu quả dựng mô hình nhanh chóng với máy tính thông thường
với dung lượng và tốc độ xử lý thấp. Có một vài phiên bản nâng cấp của CANDIDE
10
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
đã thêm các đỉnh vào để phủ kín toàn bộ phần mặt phía trước (gồm cả tóc, răng) và
các phiên bản khác nhau của CANDIDE, cho thấy sự khác biệt về số lượng đỉnh và
tam giác, đặc biệt là ở các vùng nhỏ.
CANDIDE-1
CANDIDE-2
CANDIDE-3
Hình 4. Các phiên bản khác nhau của CANDIDE
hiển thị các chi tiết phức tạp của khuôn mặt. Greta bao gồm khoảng 15000 đa giác.
Mục đích của Greta là biểu hiện xúc cảm trên khuôn mặt trong quá trình giao tiếp và
trao đổi thông tin. Greta tập trung đưa ra hình ảnh chi tiết của những vùng quan trọng
nhất như trán, mắt, miệng và nhân trung. Ở phương pháp này, các vùng quan trọng hơn
được xếp nhiều đa giác hơn. Hơn nữa, phần trán và nhân trung được chú ý đặc biệt.
Trong lúc lông mày nhướn lên, các nếp nhăn nằm ngang được tạo ra do sự tổ chức các
đa giác ở vùng trán sang một mạng lưới ngang thông thường dựa trên kĩ thuật tạo bề
rãnh lõm phẳng trong quá trình cười, các đa giác ở vùng nhân trung được tổ chức sao
cho có thể phân biệt riêng rẽ giữa phần da căng ra ở gần miệng và phần da ở dưới cằm.
11
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
trước, bên phải là mặt bên).
Hình 5. Mô hình Greta
Ở dưới lớp da đa giác vừa dựng, ta cần dựng mô hình các cơ bằng cách thêm vào
Để dựng mô hình của một khuôn mặt cụ thể, có ba phương pháp chính đã được
giới thiệu. Phương pháp đầu tiên là sử dụng công cụ dựng hình 3D như 3DS MAX và
AutoCAD để dựng mô hình bằng tay. Phương pháp này tốn rất nhiều thời gian và đòi
hỏi sự kiên trì. Phương pháp thứ hai là phương pháp quang trắc (photogrammetric
measurement), cụ thể là đo ảnh, dựng mô hình mặt người từ các hướng nhìn khác
nhau. Phương pháp này vẫn yêu cầu xác định bằng tay các điểm trên tấm hình để tìm
mối quan hệ giữa tấm hình và mô hình 3D. Phương pháp thứ ba là sử dụng máy quét
laser để có dữ liệu từ ảnh thật, sau đó sử dụng các hình ảnh này để dựng kết cấu cho
mô hình đầu người. Lợi thế của phương pháp này khả năng đưa ra hình 3D và màu sắc
các điểm rất chi tiết. Các dữ liệu này có thể được tổng hợp để tạo nên một mô hình mặt
người tĩnh rất giống với mặt thật.
Các phương pháp tạo mô hình khuôn mặt trình bày ở trên đã sử dụng phép xấp xỉ
để dựng bề mặt khuôn mặt bằng lưới đa giác. Các phương pháp này có một vài lợi thế.
Thứ nhất, các tính toán với bề mặt lưới đa giác như (i) xác định một phần hay toàn bộ
12
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
một vật thể nằm trong một khoảng không gian, (ii) tìm ra các bề mặt ẩn, và (iii) xác
định độ bóng của các bề mặt nhìn thấy được đã giải quyết được bởi nhiều thuật toán đồ
nhanh hơn và tiết kiệm hơn các thuật toán bậc cao. Do đó có thể cài đặt trực tiếp vào
phần cứng của máy tính. Ngoài ra, chúng ta có thể áp dụng một số thuật toán tạo bóng
để làm mượt một mặt đa giác. Tuy nhiên cần lưu ý rằng các thuật toán tạo bóng có thể
mắc lỗi làm phẳng mặt lưới đa giác nếu sử dụng ít đa giác như trong các phương pháp
2.2.2 Tạo mô hình mặt ngƣời bằng bề mặt tham số
Thay vì sử dụng lưới đa giác để mô hình hóa bề mặt của mặt người, chúng ta có
thể sử dụng bề mặt tham số. Bề mặt tham số là một hàm toán học. Tuy nhiên, không dễ
dàng để tìm được một hàm biểu diễn bề mặt của mặt người một cách chính xác. Vì vậy
chúng ta tiếp cận một hướng khả thi hơn là ghép nối một tập các “mảng” tham số để
tạo nên phần bề mặt. Các mảng này liên kết, ảnh hưởng đến nhau ở phần viền của
chúng. Phần viền chính là các đường biên và có tính chất liên tục C0. Độ mịn của bề
mặt được đánh giá thông qua tính liên tục ở các đạo hàm bậc cao hơn. Bề mặt đạt được
liên tục C1 khi các mảng (biểu diễn bằng đạo hàm bậc nhất của các mảng ban đầu) đạt
liên tục tại các đường biên, đạt liên tục C2 là liên tục đối với đạo hàm bậc hai… Bề
mặt liên tục ở bậc càng cao thì bề mặt của mặt người dựng lên càng mịn.
Cả bề mặt được điều khiển bởi một tập các điểm gọi là “điểm điều khiển”. Khi
các điểm điều khiển bị điều chỉnh, cả bề mặt sẽ chuyển động theo. Để sắp xếp các
điểm điều khiển, chúng ta sử dụng ma trận có kích thước (n+1)*(m+1) : W[i, j] với 0 ≤
i ≤ n, 0 ≤ j ≤ m. Mỗi điểm trên bề mặt có một trọng số là W(u, v), được tính theo công
thức là tổng có trọng số của các điểm điều khiển Wi,j :
푛
푚
푤(푢, 푣) = 푁 (푢)푁 (푣) 푊
푖,푗
푖
푗
푖=0 푗 =0
Trong đó Ni(u) và Nj(v) là các hàm cơ bản. Một hàm cơ bản tạo nên một đường
cong trong không gian 2 chiều. Vì vậy chúng ta có thể tạo nên bề mặt bằng rất nhiều
các đường cong. Chúng được chọn lựa cẩn thận từ tính đơn giản, liên tục của đạo hàm
các cấp sao cho bề mặt được tạo nên đạt độ mịn cần thiết.
Vì bề mặt của mặt người nhẵn, trơn và dễ thay đổi, nên nhiều hệ thống dựa trên
13
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
bề mặt tham số chọn các đường trục (spline) để mô hình hóa mặt người bởi chúng đơn
giản và liên tục ở đạo hàm bậc cao. Ví dụ, Billy, đứa con trong bộ phim “Tin Toy” của
ảnh mô hình được dựng không thật sự hoàn hảo do vẫn còn nhiều các nếp nhăn. Sau
đó, các mảnh tam giác được thay thế bằng trục Bicubic Catmull-Rom, tuy nhiên vẫn
chỉ giảm được các nếp nhăn chứ chưa làm biến mất hoàn toàn. Facial Action Control
Editor, tạm dịch là Bộ soạn thảo và điều khiển các hành động ở mặt, được viết bởi
điểm điều khiển. Do tính chất liên tục C2 của các mảng cong B-Spline nên bề mặt tạo
được đã mịn và nhẵn hơn nhiều. Chúng ta gọi bề mặt được cấu thành bởi các mảng
mắt, và lỗ mũi được xử lý bằng kĩ thuật cắt tỉa hình học (geometric trimming). Bằng
việc sử dụng kĩ thuật này, chúng ta có thể loại bỏ các biểu hiện không mong muốn của
bề mặt và xây dựng những mô tả toán học mới cho các mảnh được cắt tỉa. Tuy nhiên,
kĩ thuật này cũng có vài điểm hạn chế, ví dụ như nó không thể mô phỏng mí mắt hay
mắt.
Hình 6. Một bề mặt B-Spline
Để mô hình hóa từng cá thể mặt người, kĩ thuật này điều chỉnh mô hình mặt
người sao cho phù hợp với dữ liệu được cung cấp bởi máy quét laser. Quá trình điều
chỉnh được thực hiện bằng cách cực tiểu hóa sai số bình phương trung bình giữa các
điểm trong dữ liệu mẫu và các điểm trên bề mặt với điều kiện các điểm điều khiển
phải được đặt đúng ở trong các vùng nơi đơn vị hành động (ví dụ cử động ở miệng)
14
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
diễn ra. Điều này đảm bảo rằng các vùng mô của da sẽ được thiết lập lại một cách
chính xác do có sự liên kết của các điểm điều khiển với các đơn vị hành động tương
ứng. Hơn nữa, dữ liệu mẫu được quét bởi máy quét laser có thể được sử dụng để dán
lên mặt nạ (mặt bên ngoài) của phần mặt.
Ưu điểm của phương pháp bề mặt tham số là xử lí ít dữ liệu hơn và đưa ra một bề
mặt mượt, mịn hơn so với phương pháp lưới đa giác. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn
còn tồn tại vấn đề kết xuất bề mặt. Cho đến nay vẫn chưa có thuật toán hiệu quả để
nhưng chúng phức tạp và đòi hỏi chi phí cao. Do đó, các bề mặt bậc cao thường được
dựng mô hình bằng lưới đa giác. Quá trình này được gọi là đa giác hóa. Tuy nhiên, nếu
độ phân giải mẫu cao, phương pháp này vẫn cần đến khối lượng tính toán rất lớn.
Thêm vào đó, nếu vùng mẫu trên mặt người nhỏ, thì việc sử dụng nhiều trục điểm điều
khiển trở nên không hiệu quả. Phương pháp này cũng thiếu sót trong việc tạo ra các
nếp nhăn mờ trên khuôn mặt do độ mượt cao. Tuy nhiên, khi dựng mô hình một vùng
nhỏ và mịn trên mặt người, phương pháp này tỏ ra thích hợp và hiệu quả.
2.3 Các phƣơng pháp tái tạo khuôn mặt
Có hai phương pháp tái tạo khuôn mặt chính:
Phương pháp hai chiều, 2-Dimension (2D): phương pháp này giúp tái tạo lại
được bức ảnh chụp khuôn mặt
Phương pháp ba chiều, 3-Dimension (3D): phương pháp này giúp tái tạo lại
được mô hình ba chiều thể hiện rõ ràng chiều sâu và đặc điểm của khuôn
mặt.
2.3.1 Các phƣơng pháp hai chiều (2D)
Tái tạo mô hình khuôn mặt trong không gian hai chiều cần có một nhà họa sĩ
pháp y. Họa sĩ pháp y là người có chuyên môn, am hiểu về hộp sọ, mối tương quan
giữa hộp sọ và dung nhan khuôn mặt. Họ vẽ phác thảo bức vẽ chân dung hoặc quan sát
ảnh với hộp sọ để nhận xét độ chính xác cũng như những điểm cần điều chỉnh.
Có hai phương pháp 2D chính: phương pháp lồng sọ vào bức vẽ chân dung và
15
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
phương pháp lồng sọ vào ảnh.
Nguyễn Đình Tư
2.3.1.1
Phƣơng pháp lồng sọ vào bức vẽ chân dung
chân dung dựa trên các số đo hộp sọ, lồng bức ảnh chân dung vào rồi quan sát sự phù
bức vẽ cho phù hợp.
Hình 7. Lồng sọ vào bức vẽ chân dung
2.3.1.2
Phƣơng pháp lồng sọ vào ảnh
Phương pháp này được các tác giả: Sen (1962), Gupta (1969) và Sekharan (1973)
những nét phù hợp, từ đó kiểm tra xem chiếc sọ nguyên vẹn hoặc không nguyên vẹn
Hình 8. Ảnh nửa mặt và nửa sọ
16
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
Các kĩ thuật chính đã được phát triển sử dụng phương pháp này bao gồm:
Lồng sọ vào ảnh trên video
Lồng sọ vào ảnh trên vi tính
Hình 9. Lồng sọ vào ảnh trên hệ thống gương bán mạ tại viện Pháp y Quân Đội
(Vụ xác không đầu tại hồ Văn Chương – Đống Đa – Hà Nội)
Năm 2007, Viện Công nghệ thông tin – Viện khoa học và công nghệ Việt Nam
phối hợp với viện Pháp y Quân đội xây dựng thành công phần mềm RFFSkull là một
phần mềm đồ họa theo không gian 3 chiều giúp cho việc lồng sọ vào ảnh chân dung
Nguyên tắc cơ bản để thực hiện các phương pháp 2D:
Chủng tộc, giới tính, tuổi và các thông số cần thiết của hộp sọ cần được cung cấp.
Hộp sọ phải được chụp X-quang trên mặt phẳng ngang frankfort, các phim trán
(trước, sau) và phim nghiêng tạo một góc vuông với nhau. Trong phim chụp
thẳng, khay dựng phim ở trước mặt, khoảng cách chụp là 152.4 cm tới trục
transmetal. Trong phim chụp nghiêng, khay đựng phim đặt ở bên trái và khoảng
cách từ ống chụp đến mặt phẳng dọc giữa là 152.4 cm. Trong phim chụp trước
sau, ống chụp nằm sau hộp sọ. Cả phim chụp thẳng và nghiêng cần được đánh
dấu chính xác các chi tiết về xương đã được mô tả. Các mốc này là nền tảng cho
việc vẽ ra các chi tiết nét mặt.
Một số thông số về hộp sọ cần thiết cho phương pháp này:
17
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
. Kích thước sọ:
o Chiều rộng hộp sọ
o Chiều rộng hai ổ mắt
o Chiều rộng liên ổ mắt
o Chiều rộng lỗ mũi
o Chiều rộng hai gò má hoặc chiều rộng giữa mặt
o Chiều rộng vùng mặt dưới
o Chiều cao mặt
. Kích thước diện mạo
o Cao môi: từ môi trên đến môi dưới
o Cao tai: từ đỉnh tai đến dái tai
o Rộng tai: nền tai trên và chỗ bám trên của tai vào đầu, nền tai dưới và
chỗ bám dưới của tai vào đầu.
18
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
Sọ Thái Lan
Bảng 1. Chỉ số sọ của một số dân tộc khác nhau
STT
Các kích cỡ
Sọ Việt hiện đại
Sọ Lào
1
2
Dung tích sọ
Trọng lượng sọ
Dài sọ
1363.97±103.2
557.4 ± 108.6
175.22 ± 4.50
137.9 ± 5.58
92.36 ± 5.38
136.99 ± 3.26
98.69 ± 7.59
95.07 ± 6.57
65.77 ± 5.76
99.06 ± 4.41
96.54 ± 4.55
33.78 ± 1.58
41.89 ± 2.11
50.10 ± 3.80
26.16 ± 2.05
1379.5±55.2
549.2 ± 78.9
167.9 ± 7.8
144.5 ± 4.8
94.1 ± 3.1
1379.8±78.8
613.1±104.9
168.6 ± 7.45
141.4 ± 5.1
91.1 ± 5.2
3
4
Rộng sọ
5
Rộng trán
6
Cao sọ
132.7 ± 3.5
96.0 ± 2.8
135.9 ± 4.9
96.4 ± 4.4
7
Dài nền sọ
Dài nền mặt
Cao mặt trên
Rộng mặt giữa
Rộng liên ổ mắt
Cao ổ mắt
Rộng ổ mắt
Cao mũi
8
89.2 ± 4.7
93.7 ± 5.2
9
67.8 ± 4.4
67.23 ± 4.5
98.9 ± 5.5
10
11
12
13
14
15
97.7 ± 3.05
95.5 ± 4.6
94.15 ± 4.2
32.69 ± 2.44
42.36 ± 1.78
51.21 ± 3.59
25.57 ± 1.94
33.54 ± 1.71
42.66 ± 1.93
51.3 ± 2.43
26.34 ± 1.65
Rộng mũi
Đơn vị: Dung tích (ml). Trọng lượng (g). Dài, rộng và cao (mm)
đã cùng nhau xem xét, đo đạc tất cả các kích thước sọ mặt hiện có. Họ đã chụp và thu
thập rất nhiều các phim X-quang thẳng và nghiêng, từ đó tái tạo mặt nhìn thẳng và
nhìn nghiêng. Sự phác thảo này phù hợp với cả nam, nữ, da trắng và da đen.
liệu xương của một nam giới da trắng tuổi khoảng 50 cùng với hộp sọ và xương hàm
dưới (không có răng) để phân tích. Chất liệu xương của một người nam giới da trắng
không răng, tuổi khoảng 50; hộp sọ và xương hàm dưới là những dữ liệu có để phân
tích. Những thông số đo được như sau:
Bề rộng hộp sọ là 132mm; thêm vào 6-7mm bề dày của mô, bên phải, trái và
19
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
chiều rộng của đầu là 144-146mm.
Nguyễn Đình Tư
Chiều rộng hai gò má là 121mm; cộng thêm 4mm chiều dày mô, bên phải, trái và
chiều rộng giữa mặt là 129mm.
Chiều rộng Bigonial là 95mm; cộng thêm 8-10mm bề dày mô ở bên phải, trái và
chiều rộng mặt dưới (qua xương hàm dưới) 111-115mm.
Tại Nga (Liên Xô cũ), Graximov đưa ra phương pháp tìm mối liên quan giữa
phần cứng và phần mềm của hộp sọ. Trên cơ sở đó ông tái tạo thành công mô hình đầu
người như trong vụ ở năm 1950 như đã giới thiệu. Tuy vậy, các công thức mà
Graximov đưa ra hiện không còn chính xác do sự thay đổi của mặt người theo thời
gian và không gian. Ví dụ hình dáng của miệng được quyết định bởi kiểu răng, độ vẩu
xương hàm trên và kiểu khuôn mặt. Độ vẩu của người da đen, người Nhật Bản và
người Malaysia quyết định kiểu môi dày. Sự phát triển về kinh tế mang đến điều kiện
sống tốt hơn, chăm sóc sức khỏe tốt hơn và các vấn đề về di truyền đã làm thay đổi
mối tương quan giữa các phần cứng và mềm của hộp sọ con người.
2.3.2 Các phƣơng pháp ba chiều (3D)
Có hai phương pháp chính trong việc tái tạo khuôn mặt bằng phương pháp ba
chiều: phương pháp 3D truyền thống (thủ công) và phương pháp 3D sử dụng
Công nghệ Thông tin (có sự hỗ trợ của máy tính).
2.3.2.1
Các phƣơng pháp 3D truyền thống
Kỹ thuật phổ biến nhất được sử dụng trong tái tạo khuôn mặt bằng phương pháp
3D truyền thống là xây dựng trong không gian ba chiều các đặc điểm khuôn mặt trên
xương sọ. Có hai cách tiếp cận với việc tái tạo khuôn mặt là: phương pháp giải phẫu
và phương pháp độ dày mô.
Phương pháp giải phẫu cần mô hình hóa từng cơ mặt và áp chúng vào hộp sọ. Cơ
sở lý thuyết của phương pháp này được mô tả chi tiết ở phần 3.1 của chương 3.
Phương pháp giải phẫu có ưu điểm là có thể làm cho bộ mặt sống động nhưng có
nhược điểm là tốn nhiều thời gian để mô hình hóa từng cơ.
Phương pháp độ dày mô: là phương pháp rất phổ biến. Phương pháp này dựa vào
độ dày của mô mềm tại một số điểm mốc. Người ta thường sử dụng 32 điểm mốc
(10 điểm trên đường ở giữa khuôn mặt và 22 điểm đối xứng ở hai bên mặt). Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ dày mô mềm như: chủng tộc, giới tính, độ tuổi và
20
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
thể trạng gầy, béo khác nhau. Sau đây là một số thực nghiệm, phương pháp mà
. Năm 1867, Paul Broca được cho là người đầu tiên nghiên cứu về mối quan
hệ giữa xương và độ dày của các mô mềm trên khuôn mặt.
. Năm 1883, Welker nghiên cứu độ dày mô mềm trên tử thi của 13 đàn ông
bằng cách rạch dao vào trong, xuyên qua da mặt.
. Năm 1885, phương pháp tái tạo đầu tiên được sử dụng bởi His khi ông phải
tái tạo mặt của Jean Sebastien Bach. Ông đã tăng số lượng mẫu của Welker
và tính toán chính xác mối quan hệ giữa xương và độ dày mô mềm. His đã sử
dụng một kim sắc và mỏng, đâm vào thịt ở góc bên phải của xương tại một
số vị trí cho đến khi đâm vào đến xương. Trước khi dùng kim đâm, ông dùng
mảng cao su nhỏ đặt sát mặt da, sau đó ông cho kim đâm xuyên qua mảng
cao su và đâm tiếp vào tổ chức mô mềm vùng mặt cho đến tận xương. Ông
đo lấy khoảng cách từ đầu nhọn của kim đến mảnh cao su để ra được độ dày
của mô tại chính vị trí đó. Sau đó ông lập bảng thống kê các số liệu đo được
để phân tích đánh giá.
. Năm 1898, Kollman và Buchly đi sâu hơn vào phân tích thống kê. Kollman
và Buchly phát triển thêm công việc của His và cũng tiến hành trên các xác
tử thi và rút ra kết luận là có bốn phân loại về dạng mô của cơ thể: mỏng, rất
mỏng, được nuôi dưỡng tốt và được nuôi dưỡng rất tốt. Độ dày các lớp của
mô được tính trung bình một cách phù hợp. Họ cũng đã xem xét các lớp mô
của nam giới và nữ giới người Capca. Họ lập được bảng so sánh độ dày trung
bình của mô ở nam giới và nữ giới với các chỉ tiêu lớn nhất và bé nhất của cả
hai giới tính. Kollman và Buchly đã so sánh kết quả nghiên cứu của họ với
những kết quả nghiên cứu của His. Họ kết hợp các dữ liệu và đưa ra được
những giá trị có ý nghĩa: khoảng giá trị nhỏ nhất và lớn nhất độ dày của mô
tương ứng với 45 phụ nữ và 8 xác tử thi nữ.
Những nghiên cứu của His, Kollman và Buchly là nền tảng cơ bản cho
những công việc, những nghiên cứu sau này như: Zieleler đã đưa ra những số
liệu về những phần mô mềm của mặt của người da đen Châu Mỹ, Hearslem –
Riémchneider báo cáo về các mô và cơ ở mặt của 14 người Papu và người
Melanêdi, Stadmuller kết hợp những dữ liệu và chủng tộc đã đề cập ở trên
trong bảng so sánh và thêm thông tin liên quan một người đàn ông từ Java.
Cùng thời điểm năm 1898 này, Merkel đã tái tạo được khuôn mặt 3D nhờ
phương pháp đắp tượng bằng chất dẻo.
21
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
. Năm 1921, Boule đã sử dụng phương pháp của Merkel tái tạo khuôn mặt
người từ hộp sọ hóa thạch.
. Tuy nhiên cha đẻ của ngành khoa học về tái tạo khuôn mặt người được nhắc
đến một cách chính thức là nhà khoa học Gerasimov, người Nga. Ông là nhà
nhân chủng học, dân tộc học và họa sĩ. Ông là người đầu tiên tái tạo khuôn
mặt trong pháp y.
. Mùa xuân 1950, Gerasimov đã đắp hoàn chỉnh, sinh động tượng phần đầu
dựa theo xác của một người đàn ông đã phân rã gần hết. Ông xác định được
đó là một thanh niên tầm 24-25 tuổi và ảnh tượng đầu này được gửi đi khắp
nơi để nhận dạng. Ít lâu sau, một bà mẹ đã nhận ra đó là con mình, sinh năm
1925 và bị mất tích từ năm 1949. Sau việc này, phương pháp của Gerasimov
được thừa nhận và được khẳng định là một biện pháp kĩ thuật hình sự hiệu
quả và đáng tin cậy. Sau đó, ông đã giúp cảnh sát dựng lại nhiều khuôn mặt
tử thi, xác định được nạn nhân và từ đó có thêm chứng cứ để tìm ra hung thủ.
. Năm 1955, Gerasimov đề xuất phương pháp của mình vào việc tái tạo mặt
người cổ xưa. Ông đã khôi phục được nhiều khuôn mặt của các nhân vật lịch
sử.
. Năm 1960, Ba Lan công bố tái tạo thành công khuôn mặt của nhà thiên văn
học Nicolas Copernic.
. Vào giữa những năm 1960 Betty Patt. Gatliff đã cùng với Clyde Snow, một
nhà nhân chủng học pháp y xây dựng phương pháp phục chế khuôn mặt, gọi
là phương pháp Gatliff-Snow, dựa trên những dữ liệu về độ dày mô mặt và
các đặc điểm về giải phẫu. Các bước chính trong phương pháp của Gatliff-
Snow là tạo ra bề mặt nền của bức tượng dựa vào cấu trúc xương sọ, bề dày
dự tính của lớp da và cơ. Để làm được việc này, bà phải dựa vào sơ đồ cơ từ
phía ngoài đến phía trong mà các nhà nhân chủng học thường dùng. Khi ước
lượng được độ dày lớp da và cơ, bà đánh dấu những mốc độ dày của chúng,
sau đó tạo ra lớp phủ bằng đất sét trên khuôn mặt để tượng trưng cho từng
phần.
. Để hoàn thành khuôn mặt bức tượng, Gatliff thêm vào khuôn mặt đôi mắt.
Nếu như tìm thấy vài sợi tóc ở xác chết, bà sẽ tạo ra một mái tóc nhân tạo có
cùng màu và độ dày của sợi tóc. Bức tượng của bà coi như đã hoàn thành
22
Chương 2. Các phương pháp tái tạo khuôn mặt
Nguyễn Đình Tư
Hình 10. Tái tạo mặt dựa trên xương sọ mặt của nạn nhân
Trái sang phải: Xương mặt sọ, khuôn mặt tái tạo, khuôn mặt thật.
. Năm 1963, Altemus đo độ dày các mô ở mặt từ phim X – quang sọ não
nghiên của 50 trẻ em người Mỹ da đen ở Washington, D.C (25 nam, 25 nữ)
tuổi từ 12 – 16. Sau đó ông rút ra kết luận: Có sự biến thiên lớn ở các mô
mềm che phủ mặt ở các cá thể. Heglar cũng tiến hành nghiên cứu ở các trẻ
em da trắng (21 nam và 27 nữ tuổi 10 – 18). Ông đã thực hiện 13 phép đo
phim X – quang nghiêng, kết quả nghiên cứu tương tự như nghiên cứu của
Altemus.
. Một nghiên cứu rất toàn diện về độ dày mô mặt ở người Mỹ da đen là của
không ướp (44 nam, 15 nữ) và đo kích thước 10 điểm giữa và 22 điểm bên và
23
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tái tạo mô hình khuôn mặt từ các điểm đặc trưng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
khoa_luan_tai_tao_mo_hinh_khuon_mat_tu_cac_diem_dac_trung.pdf