Khóa luận Tìm hiểu công nghệ JSP (Java Server Pages) - Thiết kế và hiện thực Website quảng cáo - Thương mại điện tử cho Công ty Seen

Đồ Án Tốt Nghiệp:  
" Tìm hiểu công nghệ JSP (Java Server  
Pages) – Thiết kế và hiện thực Website quảng  
cáo – thương mại điện tử cho công ty Seen "  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
LI CM ƠN  
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn thầy Tô Văn Nam, giảng viên khoa  
công nghệ thông tin trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã tận tụy hướng dẫn,  
giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hn thành công việc thực tập tốt  
nghiệp cũng như việc xây dựng đồ án tốt nghiệp.  
Cảm ơn các anh chị Phòng Kỹ Thuật công ty SEEN, đặc biệt là anh  
Nguyễn Quảng đã trực tiếp giúp đỡ em trong việc tìm hiểu đề tài và cung cấp các  
số liệu của công ty để xây dựng đề tài.  
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng  
dạy cùng bạn bè, người thân đã nhiệt tình ủng hộ, động viên em hồn thành đồ án  
tốt nghiệp.  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 1  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
MỤC LỤC  
Lời cảm ơn ………………………………………………………………………………..1  
Mục lục ……………………………………………………………………………………2  
Giới thiệu ……………………………………………………………………….…………3  
Chương I. Giới thiệu yêu cầu đề tài….…………….………………………….………4  
I. Thực trạng công ty SEEN và các đặc trưng của Web site …………….….4  
II. Mục tiêu và những yêu cầu giải quyết khi xây dựng hệ thống ……….…5  
III. Một số vấn đề về thương mại điện tử………………………………………5  
Chương II. Phân tích và thiết kế….……………………………………………………9  
I. Yêu cầu đề tài ………………………………………………………….……….9  
II. Hoạt động của Web site ……………………………………………………...9  
II.1. Hoạt động của khách hàng………………………………………...9  
II.2. Hoạt động của nhà quản trị……………………………………...11  
II.3. Sơ đồ dòng dữ liệu của ứng dụng……………………………….14  
III. Thiết kế cơ sở dữ liệu ………………………………………………………16  
IV. Phân tích và thiết kế chi tiết các chức năng của hệ thống……………..24  
Chương III. Các công cụ liên quan ………………………………………….……...36  
I. Các khái niệm cơ bản về Web ………………………………………………36  
II. Giới thiệu về công nghệ Flash …………………………………….………38  
III. Giới thiệu về ngôn ngữ Java ……………………………………………...39  
IV. JSP ( Java Server Pages ) …………………………………………………46  
V. Truy xuất cơ sở dữ liệu trong JSP …………………………………………52  
VI. Jrun Web Server ……………………...…………………………….………53  
Chương IV. Thực hiện chương trình………………………………………………..55  
I. Các trang JSP tham gia vào hoạt động khách hàng……………………..55  
II. Các trang tĩnh phục vụ ứng dụng…………………………………….……65  
III. Các trang JSP tham gia vào hoạt động Admin…………………………66  
Chương V. Tổng kết đánh giá ……………………………………………….……….72  
Phụ lục………………………………………………………………….………..75  
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………..79  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 2  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
GIỚI THIỆU  
Một trong các hướng phát triển hàng đầu của công nghệ thông tin hiện nay  
là các công nghệ liên quan đến Internet. Trong hướng này thì quan trọng hàng đầu  
lại là các hệ thống thương mại điện tử thực hiện trên Internet. Trong đó chuyên  
mục quảng cáo góp phần không nhỏ cho sự thành công của thương mại điện tử.  
Tất cả các nhà sản xuất đều muốn sản phẩm của mình sản xuất ra được  
càng nhiều khách hàng biết đến và được bán ra với doanh thu cao nhất càng tốt.  
Khi nền kinh tế thị trường phát triển, sản phẩm của nhà sản xuất phải cạnh tranh  
mãnh liệt thì việc quảng cáo càng chiếm phần quan trọng trong giai đoạn phân  
phối sản phẩm. Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, chúng được  
nhúng ghép vào hầu hết các sản phẩm và dịch vụ kinh tế xã hội, làm tăng các giá  
trị hàng hóa và dịch vụ. Cùng với mỗi thay đổi trong phương thức giao tiếp, cũng  
như nhu cầu gia tăng của số lượng người sử dụng Internet kèm theo việc mua bán  
hàng hóa và dịch vụ qua Internet ngày càng nhiều nên các nhà sản xuất, các  
doanh nghiệp cảm nhận được áp lực phải hành động nhanh với những dịch vụ,  
phương thức quảng cáo mới nhằm phổ biến rộng rãi sản phẩm của doanh nghiệp  
mình.  
Công ty SEEN (Union for Science of Electronic - Engineering) là một  
trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực điện tử - tự động hóa tại Việt Nam.  
Với đội ngũ kỹ sư, chuyên gia chuyên sâu trong các lĩnh vực trên, công ty đã tự  
nghiên cứu thiết kế sản xuất ra nhiều sản phẩm điện tử, tự động và kỹ thuật môi  
trường. Cùng với việc hợp tác chặt chẻ về kỹ thuật và thương mại với tập đồn  
Yokogawa - Nhật Bản, một trong những tập đồn hàng đầu về tự động hóa trên thế  
giới. Cho nên nhu cầu thiết kế, lắp đặt công trình cũng như thương mại ngày càng  
mở rộng, thị trường sản phẩm cạnh tranh quyết liệt. Trước thực tế như vậy việc  
xây dựng một Website quảng cáo và bán sản phẩm là một điều cần thiết cho công  
ty SEEN.  
Đây cũng là cơ hội tốt để em có một lựa chọn cho việc thực tập, nghiên  
cứu và xây dựng đề tài tốt nghiệp của mình. Tên đề tài:”Tìm hiểu JSP(Java  
Server Pages). Thiết kế và hiện thực Website quảng cáo cho công ty  
SEEN.Do bước đầu tìm hiểu, hiện thực kiến thức, khả năng và thời gian có hạn,  
báo cáo này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được thầy  
hướng dẫn và các bạn đóng góp ý kiến để có thể hồn chỉnh hơn trong quá trình  
nghiên cứu và hiện thực chương trình sau này.  
Chương I. GIỚI THIỆU YÊU CẦU ĐỀ TÀI  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 3  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
I. Thực trạng công ty SEEN và các đặc trưng của Web site  
Liên hiệp khoa học kỹ thuật công trình – SEEN là một trong những đơn vị  
hàng đầu trong lĩnh vực điện tử - tự động hóa tại Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động  
của công ty: Sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị và các sản phẩm điện - điện tử,  
lắp đặt công trình kỹ thuật và xử lý môi trường. Buôn bán tư liệu sản xuất, dịch  
vụ kỹ thuật điện tử, cơ khí và kỹ thuật môi trường. Bên cạnh các sản phẩm tự  
nghiên cứu, thiết kế sản xuất, SEEN đang hợp tác kỹ thuật thương mại chặt chẻ  
với Tập đồn Yokogawa - Nhật Bản, một trong những tập đồn hàng đầu về tự  
động hóa trên thế giới. Trên cơ sở hợp tác Yokogawa đã chuyển giao công nghệ  
cho Liên hiệp SEEN một nhóm các sản phẩm đo lường, điều khiển sử dụng cho  
ngành điện. Từ đó các lĩnh vực hoạt động về sản xuất, thiết kế, lắp đặt công trình  
cũng như thương mại ngày càng mở rộng, thị trường sản phẩm cạnh tranh. Nếu  
một khách hàng có nhu cầu thiết kế, lắp đặt một công trình hay mua một sản  
phẩm của công ty thì điều tất yếu trước tiên là họ phải có độ tin cậy về kỹ thuật,  
khả năng chuyên môn, kinh nghiệm của người xây dựng công trình cũng như việc  
đảm bảo về chất lượng sản phẩm. Để khách hàng có được độ tin cậy này thì việc  
quảng cáo, cung cấp các thông tin nói trên là một điều cần thiết của công ty.  
Mặt khác, việc phổ biến sử dụng Internet đã tạo ra một bước ngoặc mới  
trong lĩnh vực thương mại điện tử, nhu cầu sử dụng máy tính để trao đổi và cập  
nhật thông tin ngày càng tăng. Do đó việc đưa thông tin đáp ứng các nhu cầu của  
khách hàng và hỗ trợ việc mua bán giữa công ty với khách hàng diễn ra một cách  
nhanh chóng, tiết kiệm đã trở nên vô cùng cấp thiết.  
Trước thực tế như vậy nhu cầu xây dựng một Web site quảng cáo và  
thương mại điện tử là một điều cần thiết cho công ty SEEN.  
Câu hỏi đặt ra là Web site này thực chất thể hiện cái gì ? Nếu việc giới  
thiệu quảng cáo trao đổi thông tin với khách hàng qua điện thoại hoặc trực tiếp  
hay khách hàng đến tại công ty để mua sản phẩm là thủ công thì Web site sẽ thể  
hiện đầy đủ các thông tin và các chức năng này trên các trang Web. Tận dụng tính  
năng đa phương tiện của môi trương Web, Web site được xây dựng trên nền tảng  
HTML và đáp ứng những tình huống từ phía khách hàng cũng như phía quản trị  
của công ty.  
Một câu hỏi khác là Web site này trên mạng hoạt động như thế nào ? Do  
đặc điểm nỗi bật của Web site là trung gian thể hiện việc trao đổi giữa khách hàng  
và công ty. Khách hàng và công ty không hề gặp nhau nên khách hàng không thể  
trực tiếp kiểm tra sản phẩm cũng như trao đổi thông tin về nhu cầu thiết kế, lắp  
đặt một công trình nào đó. Chính vì vậy Web site cần phải thể hiện các chức năng  
sau:  
- Quản lý thông tin khách hàng mua sản phẩm.  
- Quản lý thông tin hỏi đáp (FAQs).  
- Quản lý thông tin liên hệ, trao đổi của khách hàng.  
- Quản lý việc thêm, xóa, sửa sản phẩm thương mại của công ty.  
- Quản lý việc xử lý đơn đặt hàng .  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 4  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
- Quản lý việc giới thiệu, cập nhật các công trình mà công ty đã thiết kế,  
lắp đặt trong các lĩnh vực điện tử - tự động, công nghệ môi trường.  
Ngi việc thể hiện các chức năng động, trên Web site còn thể hiện đầy đủ  
các thông tin giới thiệu chung về công ty, về quan hệ hợp tác quốc tế, về việc  
nghiên cứu và phát triển dự án, về các lĩnh vực hoạt động của công ty thông qua  
các trang web tĩnh.  
II. Mục tiêu và những yêu cầu giải quyết khi xây dựng hệ thống.  
II.1. Mục tiêu xây dựng hệ thống  
- Nhằm đáp ứng được nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và quảng  
cáo hoạt động của công ty SEEN.  
- Thông tin trao đổi được lưu trữ và đáp ứng nhu cầu liên hệ của khách hàng.  
Thông tin về sản phẩm luôn được cập nhật mới đáp ứng các sản phẩm tiên tiến  
cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó còn tiết kiệm được thời  
gian và chi phí đi lại cho khách hàng.  
II.2. Những yêu cầu đặt ra cho một hệ thống được thiết kế để thực thi trên  
mạng.  
II.2.1.Hỗ trợ khách hàng:  
- Quyền duyệt Web site: Thông qua trình duyệt Web, bất kỳ khách hàng  
nào cũng có thể dạo trên tất cả các trang của Web site để biết được các thông tin  
sản phẩm và hoạt động của công ty.  
- An tn khi mua sản phẩm: Để đảm bảo thông tin của khách hàng khi  
mua sản phẩm không bị người khác xâm nhập. Mỗi khi khách hàng nào muốn đặt  
mua sản phẩm sẽ được cấp một Account thông qua việc đăng ký. Nếu khách hàng  
quên Account thì đăng ký cái khác. Nhằm tạo sự thân thiện khi mua sản phẩm của  
công ty cũng như hỗ trợ việc hậu mãi hoặc bảo hành sản phẩm sau này.  
- Truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua Internet: Mỗi khách hàng khi mua  
sản phẩm chỉ được phép truy cập vào cơ sở dữ liệu ở một số trang, một số bảng  
nhất định nhằm đảm bảo được vấn đề an tồn dữ liệu cho hệ thống.  
- Áp dụng việc xây dựng chương trình theo mô hình Client/ Server,  
một số dữ liệu được lưu trữ trên server, việc truy cập và truyền dữ liệu được thực  
hiện qua mạng nhằm phục vụ cho việc liên hệ giữa khách hàng – công ty, phục vụ  
cho việc cập nhật cơ sở dữ liệu.  
II.2.2.Hỗ trợ cho người quản trị của công ty  
Có thể thao tác trên cơ sở dữ liệu thông qua giao diện web như đọc, ghi,  
chỉnh sửa, thống kê dữ liệu… Ngồi ra để an tồn cho hệ thống thì người quản trị sẽ  
có một Account thể hiện quyền truy cập hệ thống riêng.  
III. Một số vấn đề về thương mại điện tử  
III.1. Khái niệm:  
Thương mại điện tử là sử dụng các phương pháp điện tử hiện có để làm  
thương mại, tức là trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện  
tử, không cần sử dụng các giấy tờ trong các giai đoạn của quá trình giao dịch.  
Hai hình thức cơ bản và thông dụng nhất của ứng dụng thương mại đên tử  
hiện nay là B2B (Business to Business) còn gọi là từ doanh nghiệp đến doanh  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 5  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
nghiệp và B2C (Business to Customer) còn gọi là từ doanh nghiệp đến khách  
hàng.  
- Business to Business: Đây là mô hình dùng cho các nhà cung cấp với  
nhau. Mô hình này đặc biệt chú trọng đến vấn đề trao đổi thông tin  
thương mại có cấu trúc và mua bán tự động giữa hai hệ thống khác  
nhau.  
-
Busines to Customer: Mua bán (lẻ) giữa các nhà cung cấp với khách  
hàng. Mô hình B2C sử dụng cho hình thức kinh doanh không có chứng  
từ. Người tiêu dùng vào Web site của công ty, chọn các sản phẩm cần  
mua, cung cấp thông tin về mình là khách hàng bằng cách điền vào các  
form đã định sẵn trên Web site, chọn hình thức thanh tốn điện tử, cách  
vận chuyển hàng hóa,…Khi đó người dùng coi như đã đặt hàng xong,  
chỉ chờ hàng hóa đến. Tại phần quản lý của công ty sẽ có chương trình  
xử lý thông tin mua bán tự động, kiểm tra thông tin khách hàng về vấn  
đề thanh tốn, các hình thức vận chuyển hàng hóa,… Ứng dụng sẽ hiện  
thực bên dưới được thực hiện theo mô hình B2C.  
III.2. Vấn đề thanh tốn điện tử  
Trong thương mại nói chung và thương mại điện tử nói riêng, vấn đề thanh  
tn là quan trọng. Do đó cần phải có phương thức thanh tốn cho phù hợp, hiệu  
quả, khách hàng tin cậy vào phương thức thanh tốn. Đồng thời bảo mật các thông  
tin thanh tn của khách hàng. Hình thức thanh tốn cũng tùy thuộc vào đối tượng  
thanh tn: hình thức thanh tốn giữa cá nhân mua hàng trên các site siêu thị điện tử  
sẽ khác với hình thức thanh tốn giữa các công ty với nhau.  
Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn và do tình hình thanh tốn điện tử tại  
Việt Nam còn chưa phổ biến nên em không tập trung nghiên cứu sâu về thanh tốn  
điện tử và không hiện thực phần thanh tốn điện tử. Phần hiện thực ở đây chỉ đi  
đến quá trình hn tất việc tạo đơn đặt hàng sau đó người quản trị sẽ gởi mail đến  
các bộ phận khác như bộ phận thanh tốn hay bộ phận kinh doanh của công ty xử  
lý đơn hàng, tạo hóa đơn và tiến hành giao hàng.  
III.3. Hướng giải quyết của vấn đề thanh tốn điện tử  
Chuyển khoản  
Ngân hàng B  
Ngân hàng A  
Bộ phận thanh  
Bộ phận thanh  
toán của bên mua  
toán của bên bán  
Email thông  
tin thanh tn  
Email thông  
tin thanh tn  
Thủ tục xử lý hoá  
đơn  
Thủ tục xử lý đơn  
đặt hàng  
Mô hình thanh tốn trong thương mại điện tử  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 6  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
4
2
Bank 1  
1
Bank 2  
3
Web Server  
Bán  
Mua Web Browser  
Quá trình thanh tn dùng CreditCart  
Các quá trình:  
1. User liên hệ với ngân hàng phát hành CreditCart để có một  
CreditCart và CreditCart number.  
2. Quá trình giao dịch mua bán: Chuyển CreditCart Number và số  
tiền thanh tốn đã được mã hóa.  
3. Web Server gởi khối mã và số lượng tiền đến ngân hàng.  
4. Bank 1 giải mã và kiểm chứng với Bank 2  
III.4. Sự đồng thời và quản lý giao dịch  
Trong các ứng dụng nhiều người dùng như các ứng dụng web thì vấn đề về  
sự đồng thời và quản lý giao dịch là luôn luôn có. Trong các ứng dụng này nhiều  
người dùng có thể đồng thời cùng sử dụng một tài nguyên của hệ thống, cùng  
thao tác trên đó và có thể cùng thay đổi tài nguyên đó. Điều này có thể gây ra sai  
xót cho việc quản lý tài nguyên của hệ thống. Ví dụ, tại cùng một thời điểm có  
hai khách hàng cùng đặt mua một mặt hàng A nào đó mà số lượng mặt hàng này  
trong kho chỉ còn có một. Việc quyết định giao mặt hàng đó cho ai cũng là một  
vấn đề nhưng thường không khó giải quyết. Vấn đề quan trọng hơn là nếu không  
giải quyết được sự đồng thời thì có thể cả hai khách hàng cùng được quyết định  
giao hàng hoặc cùng không được giao hàng. Vấn đề này thường được giải quyết  
bằng cách quản lý giao dịch.  
Một giao dịch là một đơn vị công việc mà khi thực hiện chỉ dẫn tới một  
trong hai kết quả: hoặc thành công hoặc thất bại, không có chuyện thành công  
một phần. Một giao dịch trên thực tế thường gồm nhiều bước, nếu tất cả các bước  
trong giao dịch đều được thực hiện thành công thì giao dịch mới được xem là  
thành công. Ngược lại, nếu chỉ có một trong các bước đó mà thất bại thì tn bộ  
giao dịch đó thất bại và khi đó thì hệ thống cần phải được trả trở lại trạng thái ban  
đầu trước khi giao dịch đó được thực hiện.  
Một số vấn đề liên quan đến sự đồng thời và giao dịch trong đề tài và  
hướng giải quyết:  
1. Xử lý tranh chấp: Khi hai hay nhiều khách hàng đăng ký mua cùng một  
loại mặt hàng nào đó và yêu cầu được giao hàng vào cùng một thời điểm  
(shipdate) thì sẽ dẫn đến tranh chấp. Cách giải quyết ở đây là đưa ra một danh  
sách độ ưu tiên. Có thể là ưu tiên cho những người mua nhiều hàng hơn (ở đây là  
tổng giá trị của tồn bộ mặt hàng trong đơn đặt hàng), sau đó ưu tiên cho những  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 7  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
người ở gần kho hàng hơn, rồi đến ưu tiên cho những người thanh tốn bằng thẻ  
tín dụng…  
Việc đưa độ ưu tiên như trên dựa vào lợi ích mà nó đem lại. Việc chọn  
những đơn đặt hàng có giá trị cao nhất là vì những đơn hàng này có thể có lãi  
nhiều hơn, có thể trong đơn đặt hàng này có nhiều hàng hóa hơn mà việc giao  
nhiều hàng hơn cùng lúc có thể giảm được phí vận chuyển. Việc ưu tiên cho  
những đơn đặt hàng được thanh tn bằng thẻ tín dụng là do sự tiện lợi của nó.  
2. Quản lý giao dịch: hầu hết các tác vụ thao tác trên cơ sở dữ liệu đều đòi  
hỏi giao dịch. Bởi vì mỗi tác vụ thường được thực hiện trên nhiều bảng của  
CSDL, mà việc thay đổi trên nhiều bảng trong cùng một tác vụ thường đòi hỏi  
việc thay đổi hoặc phải thành công trên tất cả các bảng hoặc không bảng nào  
được phép thay đổi, do đó phải quản lý giao dịch.  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 8  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
Chương II. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ  
I. Yêu cầu đề tài: Xây dựng một Web site quảng cáo thương mại điện tử cho  
công ty SEEN.  
Web site chủ yếu thể hiện các thông tin giới thiệu về SEEN và hoạt động  
của SEEN đồng thời xử lý quá trình bán sản phẩm giữa SEEN với khách hàng là  
những người sử dụng Internet. Chúng ta có thể hiểu việc bán sản phẩm, thiết bị ở  
đây cũng gần giống như bán trực tiếp ở công ty. Nhưng nó khác là ở đây khách  
hàng gián tiếp mua sản phẩm, thiết bị. Tuy nhiên do hệ thống thanh tốn tiền qua  
mạng ở nước ta chưa phổ biến lắm cho nên chức năng này sẽ được chuyển cho  
các bộ phận khác của công ty xử lý thủ công dựa trên cơ sở dữ liệu về các thông  
tin lưu trữ ở khách hàng khi đặt mua sản phẩm, thiết bị.  
Như vậy nhiệm vụ đặt ra ở đây là làm thế nào để đáp ứng đầy đủ các nhu  
cầu về liên hệ, trao đổi, đặt mua sản phẩm, thiết bị cũng như việc nắm bắt được  
đầy đủ các thông tin, hoạt động của công ty SEEN từ phía khách hàng.  
II. HOẠT ĐỘNG CỦA WEB SITE: Hoạt động của Web site bao gồm hai hoạt  
động chính:  
- Hoạt động của khách hàng.  
- Hoạt động của nhà quản lý công ty SEEN.  
II.1. HOẠT ĐỘNG CỦA KHÁCH HÀNG:  
Một khách hàng khi duyệt Web site họ sẽ đặt vấn đề là Web site thể hiện  
những thông tin gì, hoạt động của công ty ra sao, uy tín, kinh nghiệm và chuyên  
môn xây dựng hệ thống, thiết kế, lắp đặt công trình như thế nào, liên hệ ra sao.  
Thông tin gì về những sản phẩm, thiết bị được bán, giá cả và phương thức mua  
sản phẩm.  
Vì vậy để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu trên, Web site phải đảm bảo  
cung cấp những thông tin cần thiết, có giá trị và hơn thế nữa là phải dễ thao tác.  
Sản phẩm khi bán phải có hình ảnh, giá cả, thông tin liên quan đến sản phẩm.  
Các chức năng chính về hoạt động khách hàng.  
(1). Xem thông tin giới thiệu về công ty Seen và các công trình mà Seen  
đã và đang thực hiện.  
(2). Ghi nhận thông tin trao đổi của người sử dụng.  
(3). Tìm kiếm, xem danh mục sản phẩm thương mại theo tên, loại.  
(4). Xem thông tin chi tiết về sản phẩm trong danh mục.  
(5). Đưa sản phẩm chọn mua vào trong giỏ hàng.  
(6). Xác nhận việc mua hàng.  
(7). Tạo đơn đặt hàng.  
(8). Ghi nhận thông tin của khách hàng mua sản phẩm.  
(9). Kiểm tra tài khoản và quyền đăng nhập của khách hàng mua sản  
phẩm.  
(10). Khách hàng có thể xem đơn đặt hàng của mình.  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 9  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
USER  
Các trang giới thiệu  
về công ty SEEN  
Các dịch vụ FAQs,  
liên hệ, mail…  
Trang chủ  
Thông tin các dự án  
và sản phẩm Công ty  
Thương mại  
Tìm kiếm  
Chọn xem chi tiết  
sản phẩm  
Database  
Chọn sản phẩm cần mua  
thêm vào giỏ hàng  
Xác nhận việc mua  
hàng  
Tạo đơn hàng  
No  
Khách hàng  
Đăng ký  
cũ ?  
Yes  
Đăng nhập(Login)  
Lưu đơn hàng và  
hiển thị đơn hàng  
Sơ đồ hoạt động đối với khách hàng  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 10  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
II.2. HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ QUẢN LÝ PHÍA CÔNG TY:  
Hiện nay đối với một Web site việc quản lý trên giao diện web là khá phổ  
biến. Người quản lý giao tiếp và theo dõi khách hàng của mình thông qua các đơn  
đặt hàng, khách hàng có thể cung cấp thông tin về mình. Nhà quản lý dựa trên  
thông tin đó để liên hệ, trao đổi các yêu cầu đối với khách hàng nào có nhu cầu tư  
vấn, thiết kế, lắp đặt một công trình hay xây dựng một hệ thống nào đó và thõa  
thuận việc thanh tốn, giao sản phẩm đối với khách hàng nào mua sản phẩm, thiết  
bị của công ty.  
Đối với người quản trị ngồi việc nhận thông tin từ khách hàng còn phải  
cập nhật các thông tin về các công trình, hệ thống mà công ty SEEN đã thực hiện  
nhằm thể hiện các kinh nghiệm công trình của công ty. Cập nhật các thông tin về  
loại sản phẩm, sản phẩm thương mại của công ty trên Internet.  
Nhà quản lý phải xây dựng một cơ sở dữ liệu phù hợp, không dư thừa dữ  
liệu và nhất quán, một giao diện thân thiện giúp khách hàng không bỡ ngỡ khi  
duyệt Web site.  
Hoạt động của nhà quản lý được thể hiện bởi các nhiệm vụ chung như sau:  
- Giới thiệu kinh nghiệm hoạt động công trình của công ty:  
Khi khách hàng có nhu cầu muốn xây dựng một hệ thống công nghiệp hay  
thiết kế, lắp đặt một công trình nào đó thì tất nhiên họ sẽ lựa chọn một đối tác phù  
hợp có đủ độ tin cậy, kinh nghiệm đảm bảo cho công trình của họ thõa mãn các  
yêu cầu theo ý muốn. Để khách hàng thõa mãn các độ tin cậy trên thì nhà quản lý  
công ty phải đưa ra và thường xuyên cập nhật các kinh nghiệm công trình, các hệ  
thống trên thực tế mà công ty SEEN đã thực hiện. Cơ sở dữ liệu sẽ lưu trữ các  
thông tin như: loại công trình, tên công trình, hình ảnh và các thông tin liên quan.  
- Giới thiệu sản phẩm thương mại:  
Khách hàng thường đặt câu hỏi “ Công ty bán những sản phẩm, những  
thiết bị gì và có những gì mình cần mua không ?”. Khi họ tham quan Web site  
nếu họ muốn mua sản phẩm thì phải nhanh chóng đưa họ đến danh mục các sản  
phẩm mà họ cần, đó là nhiệm vụ của nhà quản lý. Việc lưu trữ các thông tin về  
sản phẩm trong một cơ sở dữ liệu trực tuyến, cơ sở dữ liệu này chứa thông tin về  
sản phẩm như: Tên sản phẩm, giá cả, hình ảnh, các thông tin mô tả sản phẩm.  
- Theo dõi khách hàng:  
Sản phẩm của ai mua? Là câu hỏi đặt ra khi cùng một lúc có nhiều khách  
hàng mua sản phẩm của công ty trên Web site. Để tránh nhầm lẫn có nhiều cách  
xử lý, tuy nhiên có ba cách nỗi bật phổ biến nhất hiện nay:  
- Dùng phương pháp Cookies: Đây là một tập tin (nhỏ) sẽ chứa mã  
khách hàng và truyền tới trình duyệt web của khách hàng và nằm trong  
đĩa cứng trong suốt quá trình mua sản phẩm.  
- Số hiệu IP tạm thời (Temporary IP Number): MỗI giá trị IP do nhà  
cung cấp dịch vụ Internet (ISP) tự động gán cho bạn mỗi khi đăng nhập  
Internet có thể giúp nhận diện. Phương thức này trong trường hợp trình  
duyệt của khách hàng không chấp nhận cookies.  
- Số xe hàng ngẫu nhiên (Randomly generated cart number): Một con số  
như vậy có thể được gắn thêm vào URL xuất hiện trong trường  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 11  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
“Location” hay “Address” trên trình duyệt của bạn. Bất kỳ khi nào bạn  
chuyển sang trang khác của một sản phẩm khác con số đó cũng đi theo  
bạn.  
- Nhận đơn hàng:  
Sau khi khách hàng kết thúc giao dịch, đơn hàng được tổng hợp lại và nhà  
quản trị sẽ chuyển thông tin về đơn đặt hàng đến các bphận khác của công ty  
như thống kê, kế tốn, kinh doanh…xử lý. Quá trình chuyển thông tin này sẽ  
không được xử lý tự động trên Web site. Sau một thời gian nhất định thì người  
quản trị sẽ xử lý đơn hàng và các khách hàng cũ nếu cần.  
- Bổ sung và sửa soạn sản phẩm:  
Do mục tiêu là thể hiện chức năng thương mại điện tử nên việc chuẩn bị  
sản phẩm cũng có thể được thực hiện thông qua web. Qua cơ chế Action của form  
ta có thể thực hiện được tất cả các thao tác để truy cập tới cơ sở dữ liệu. Việc truy  
cập này được bảo vệ trực tiếp của trình duyệt. Nhà quản lý có thể bổ sung sản  
phẩm mới, thay đổi giá cả. Đây là chức năng cần thiết không thể thiếu đối với  
công việc bán sản phẩm.  
- Thông tin liên hệ của khách hàng:  
Đối với những khách hàng không mua sản phẩm, sau khi đã duyệt Web  
site mà muốn liên hệ để yêu cầu công ty xây dựng hay thiết kế, lắp đặt cho họ  
một hệ thống, một công trình nào đó hay muốn trao đổi một vấn đề có liên quan  
đến công ty thì Web site sẽ thể hiện chức năng đáp ứng yêu cầu liên hệ này của  
khách hàng. Các thông tin này được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Người quản trị sẽ  
xem các thông tin này, từ đó có thể trao đổi liên lạc với khách hàng.  
Các chức năng chính của ứng dụng đối với hoạt động của nhà quản trị:  
(1). Quản lý sản phẩm: Xem, hiệu chỉnh, thêm mới, xóa.  
(2). Quản lý đơn đặt hàng: Xem, xóa.  
(3). Quản lý thông tin khách hàng mua sản phẩm: Xem, xóa.  
(4). Quản lý thông tin liên hệ khách hàng: Xem, xóa.  
(5). Quản lý dịch vụ hỏi đáp FAQs: Xem, hiệu chỉnh, thêm mới, xóa.  
(6). Quản lý thông tin về các dự án của SEEN: Xem, hiệu chỉnh, thêm mới,  
xóa.  
Đối với một web site thương mại điện tử thực sự hồn thiện thì nhà quản trị  
cần phải có các chức năng khác như: Thanh tốn điện tử, lập hóa đơn bán, thống  
kê, quản lý kho hàng…Ở đây vì khả năng và thời gian có hạn nên em chỉ hiện  
thực được các chức năng cơ bản trên.  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 12  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
SƠ ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG CỦA NHÀ QUẢN TRỊ  
HỆ THỐNG QUẢN LÝ  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 13  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
II.3. SƠ ĐỒ DÒNG DỮ LIỆU CỦA ỨNG DỤNG  
Sơ đồ dòng dữ liệu tổng quát (DFD)  
KHÁCH HÀNG  
(9)  
ADMIN  
KHÁCH HÀNG  
(1)  
Tìm  
(1) (2)  
(11) (2)  
(2)  
(3) (4)  
Liệt kê  
QL.Sản phẩm  
Đăng ký  
(3)  
(4)  
(11)  
(2)  
(8)  
(5)  
SẢN PHẨM  
KHÁCH HÀNG  
GIỎ HÀNG  
(2)  
(7)  
(11)  
(6)  
QL.Khách hàng  
Tạo đơn hàng  
(10)  
(2)  
(11)  
(11)  
(2)  
QL. Đơn hàng  
ĐƠN HÀNG  
ADMIN  
(2) (11)  
ADMIN  
GHI CHÚ:  
(1). Yêu cầu tìm kiếm.  
(2). Kết quả.  
(3). Yêu cầu liệt kê.  
(7). Thông tin khách hàng mua sản phẩm.  
(8). Hồ sơ khách hàng đăng ký.  
(9). Quyết định đăng ký.  
(4). Thông tin sản phm.  
(5). Đưa sản phẩm vào giỏ.  
(6). Thông tin sản phẩm chọn mua.  
(10). Thông tin đơn đặt hàng.  
(11). Yêu cầu.  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 14  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
Sơ đồ dòng dữ liệu chi tiết quản lý sản phẩm (DFD)  
Nhập mới  
(5)  
Nhập mới  
(4)  
(9)  
(4)  
SẢN PHẨM  
(7)  
(1)  
(9)  
ADMIN  
(2)  
ADMIN  
(7)  
(8)  
(6)  
(2)  
(3)  
(8)  
Nhập mới  
Hiệu chỉnh  
GHI CHÚ:  
(1). Quyết định nhập.  
(2). Yêu cầu liệt kê.  
(3). Kết quả.  
(5). Hồ sơ sản phẩm.  
(6). Thông tin sản phẩm.  
(7). Dữ liệu hiệu chỉnh.  
`
(4). Danh sách xóa.  
(8). Dữ liệu sau hiệu chỉnh.  
(9). Nội dung sau khi xóa.  
Sơ đồ dòng dữ liệu chi tiết quản lý đơn hàng (DFD)  
Liệt kê  
(1)  
(1)  
(4)  
(2)  
(3)  
(5)  
ĐƠN HÀNG  
ADMIN  
(2)  
Xóa  
(5)  
GHI CHÚ:  
(1). Yêu cầu liệt kê. (4). Thông tin đơn hàng.  
(2). Danh sách xóa. (5). Nội dung sau khi xóa.  
(3). Kết quả.  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 15  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
Sơ đồ dòng dữ liệu chi tiết quản lý khách hàng (DFD)  
Liệt kê  
(1)  
(1)  
(4)  
(2)  
(3)  
(5)  
KHÁCH HÀNG  
ADMIN  
(2)  
Xóa  
(5)  
GHI CHÚ:  
(1). Yêu cầu liệt kê. (4). Thông tin khách hàng.  
(2). Danh sách xóa. (5). Nội dung sau khi xóa.  
(3). Kết quả.  
III. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU  
III.1.Các thực thể  
Yêu cầu:  
Cơ sở dữ liệu được thiết kế để lưu trữ các thông tin cần thiết của khách  
hàng, các cơ sở dữ liệu về sản phẩm đảm bảo được yêu cầu đặt ra của  
đề tài.  
Cơ sở dữ liệu được thiết kế không dư thừa dữ liệu, truy xuất nhanh.  
Trong quá trình phân tích em đã đưa ra các thực thể của hệ thống như sau:  
- Thực thể LOAI_SP mô tả danh mục các thể loại sản phẩm. Trong đó lưu trữ các  
thông tin sau: mã số phân loại, tên phân loại.  
LOAI_SP  
Maloai  
Tenloai  
- Thực thể SANPHAM mô tả chi tiết các thông tin về sản phẩm. Các thông tin  
được lưu trữ như sau: Mã sản phẩm, mã phân loại, tên sản phẩm, giá sản phẩm,  
đường dẫn chứa ảnh của sản phẩm, nội dung tóm tắt của sản phẩm.  
SANPHAM  
Ma_sp  
Maloai  
Ten_sp  
Gia  
Anh_url  
Mota  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 16  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
- Thực thể KHACHHANG : Mô tả các thông tin của khách hàng nào đã đặt mua  
sản phẩm. Các thông tin này được lưu trữ như sau: mã khách hàng, tên đăng  
nhập, mật khẩu, quyền đăng nhập(1. Cho người sử dụng thông thường, 2. Cho  
người quản trị), tên, địa chỉ email, điện thoại, địa chỉ liên lạc, ghi chú khác.  
KHACHHANG  
Ma_KH  
Ten_KH  
Username  
Password  
Quyen_login  
Email  
Dienthoai  
Diachi  
Ghichu  
- Thực thể LIENHE : Mô tả các thông tin về người sử dụng và nội dung cần trao  
đổi của người duyệt Web site. Các thông tin này được lưu trữ như sau: tên người  
liên hệ, mã người liên hệ, email, địa chỉ liên lạc và nội dung cần liên hệ.  
LIENHE  
Ma_lh  
Ten_lh  
Email_lh  
Diachi_lh  
Noidung_lh  
- Thực thể LOAI_CT : Mô tả danh mục các loại công trình mà công ty SEEN đã  
thực hiện.  
LOAI_CT  
Maloai_CT  
Tenloai_CT  
- Thực thể DDH: Chứa các thông tin tổng quát về đơn đặt hàng mua sản phẩm  
của khách hàng. Các thông tin bao gồm: Mã đơn đặt hàng, phương thức thanh  
tốn, địa chỉ giao hàng, ngày đặt hàng, thời hạn giao hàng.  
DDH  
Ma_DDH  
Ma_KH  
Payment  
Diachi_giao  
NgayDH  
Thoihan  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 17  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
- Thực thể CONGTRINH: Mô tả thông tin về các hệ thống, công trình mà công  
ty đã thực hiện. Các thông tin như sau: Mã công trình, tên công trình, hình ảnh,  
chủ đầu tư, giá trị, năm thực hiện, công nghệ thực hiện, phạm vi.  
CONGTRINH  
Ma_CT  
Maloai_CT  
Ten_CT  
Anh_CT  
Investor  
Giatri  
Nam  
Congnghe  
Phamvi  
- Mối kết hợp DDH_CHITIET: Chứa các thông tin chi tiết về đơn đặt hàng, các  
thông tin này được lấy từ giỏ hàng và đơn đặt hàng tổng quát.Các thông tin bao  
gồm: Mã đơn đặt hàng, mã sản phẩm, tên sản phẩm, số lượng, tổng giá.  
DDH_CHITIET  
Ma_DDH  
Ma_sp  
Ten_sp  
Soluong  
TongGia  
- Thực thể FAQ: Chứa các câu hỏi và câu trả lời thường gặp.  
FAQ  
Id_question  
Questions  
Answers  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 18  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
III.2. Mô hình quan niệm dữ liệu  
LIENHE  
SANPHAM  
LOAI_SP  
Maloai  
Ma_lh  
Ten_lh  
Email_lh  
Diachi_lh  
Noidung_lh  
Ma_sp  
Maloai  
Ten_sp  
Gia  
Anh_url  
Mota  
Tenloai  
(1,1)  
(1, n)  
L-SP  
(1,1)  
LOAI_CT  
(1, n)  
Maloai_CT  
SP-GIO  
Tenloai_CT  
(1,n)  
(1, n)  
DDH_CHITIET  
Ten_sp  
GIO_SP  
Madangnhap  
Ten_SP  
Soluong  
TongGia  
Gia  
L - CT  
Soluong  
(1, 1)  
(1, n)  
DDH  
KHACHHANG  
Ma_KH  
CONGTRINH  
Ma_CT  
Ten_KH  
Ten_CT  
Anh_CT  
Investor  
Nam  
Phamvi  
Congnghe  
Username  
Password  
Quyen_login  
Email  
Dienthoai  
Diachi  
Ma_DDH  
Payment  
Diachi_giao  
NgayDH  
Thoihan  
(1, n)  
(1,1)  
FAQ  
Id_question  
Questions  
Answers  
KHACHHANG-DDH  
III.3. Các mối quan hệ thực thể:  
Thực thể SANPHAM và LOAI_SP có mối quan hệ 1-n như sau: Một  
sản phẩm thuộc một loại sản phẩm, một loại sản phẩm có thể có nhiều  
sản phẩm.  
SANPHAM  
LOAI_SP  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 19  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
Thực thể SANPHAM và GIO_SP (giỏ đựng sản phẩm ) có mối quan hệ  
1-n như sau: Giỏ đựng sản phẩm chứa nhiều sản phẩm.  
SANPHAM  
GIO_SP  
Thực thể SANPHAM và DDH (đơn đặt hàng ) có mối quan hệ n-n như  
sau: Một sản phẩm có thể thuộc nhiều đơn đặt hàng, một đơn đặt hàng  
có thể có nhiều sản phẩm.  
Hai thực thể này tạo nên mối kết hợp DDH_CHITIET (Chi tiết đơn đặt  
hàng). Mối kết hợp này sẽ lấy khóa của hai thực thể SANPHAM và  
DDH làm khóa chính đó là Ma_sp và Ma_DDH.  
DDH_CHITIET  
SANPHAM  
DDH  
Thực thể KHACHHANG (Khách hàng) và DDH có mối quan hệ 1-n  
như sau: Một đơn đặt hàng chỉ thuộc một khách hàng, một khách hàng  
thì có thể có nhiều đơn đặt hàng.  
KHACHHANG  
DDH  
Thực thể CONGTRINH và LOAI_CT có mối quan hệ 1-n như sau:  
Một công trình chỉ thuộc một loại công trình, ngược lại một loại công trình  
có thể có nhiều công trình.  
SANPHAM  
LOAI_SP  
Từ mô hình quan niệm dữ liu trên ta xây dựng được các bảng sau:  
TÊN BẢNG GIẢI THÍCH  
Loại sản phẩm.  
LOAI_SP  
SANPHAM  
KHACHHANG  
GIO_SP  
Sản phẩm thương mại.  
Thông tin khách hàng đăng ký.  
Giỏ đựng sản phẩm chọn mua.  
Đơn đặt hàng.  
DDH  
Đơn đặt hàng chi tiết.  
Loại công trình.  
Công trình.  
Thông tin trao đổi của khách hàng.  
Các câu hỏi thường gặp.  
DDH_CHITIET  
LOAI_CT  
CONGTRINH  
LIENHE  
FAQ  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 20  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
III.4. Mô hình tổ chức dữ liệu  
Từ mô hình quan niệm dữ liệu trên ta xây dựng được mô hình tổ chức dữ  
liệu như sau:  
LOAI_SP( Maloai, Tenloai ).  
SANPHAM( Ma_sp, Maloai, Ten_sp, Gia, Anh_url, Mota ).  
GIO_SP( Madangnhap, Ma_sp, Ten_sp, Gia, Soluong ).  
DDH( Ma_DDH, Ma_KH, Payment, Diachi_giao, NgayDH, Thoihan ).  
DDH_CHITIET( Ma_DDH, Ma_sp, Ten_sp, Soluong, TongGia ).  
KHACHHANG( Ma_KH, Ten_KH, Username, Password, Quyen_login, Email,  
Diachi, Dienthoai ).  
LIENHE( Ma_lh, Ten_lh, Email_lh, Diachi_lh, Noidung_lh ).  
LOAI_CT( Maloai_CT, Tenloai_CT ).  
CONGTRINH( Ma_CT, Maloai_CT, Ten_CT, Anh_CT, Investor, Giatri, Nam,  
Congnghe, Phamvi ).  
FAQ( Id_question, Questions, Answers ).  
Chú thích:  
- Những trường thông tin có gạch chân nét đậm như Ma_sp là khóa chính.  
- Những trường thông tin có gạch chân nét đứt như Maloai là khóa ngoại.  
III.4. Mô hình vật lý dữ liệu  
Từ mô hình tổ chức dữ liệu ta xây dựng được mô hình vật lý dữ liệu dưới  
đây.  
Các kiểu dữ liệu dưới đây được xây dựng theo kiểu chuẩn của MSSQL  
Server 8.0.  
Các thuộc tính có kí hiệu (K) là khóa chính.  
Các thuộc tính có kí hiệu ® là có thể rỗng (nullable).  
LOAI_SP( Maloai, Tenloai ).  
Tên Field  
Maloai(K)  
Tenloai  
Kiểu dữ liệu  
smallint  
nvarchar  
Kích thước  
Mô tả  
Mã loại sản phẩm  
Tên loại sản phẩm  
2
50  
SANPHAM( Ma_sp, Maloai, Ten_sp, Gia, Anh_url, Mota ).  
Tên Field  
Ma_sp(K)  
Maloai  
Ten_sp  
Gia  
Kiểu dữ liệu  
int  
Kích thước  
Mô tả  
Mã sản phẩm  
Mã loại sản phẩm  
Tên sản phẩm  
4
2
250  
20  
100  
2000  
smallint  
nvarchar  
varchar  
varchar  
nvarchar  
Giá sản phẩm  
Anh_url ®  
Mota ®  
Địa chỉ chứa ảnh sản phẩm  
Các thông tin khác về sản  
phẩm  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 21  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
GIO_SP( Ma_sp, Ten_sp, Gia, Soluong ).  
Tên Field  
Madangnhap(K)  
Ma_sp  
Kiểu dữ liệu  
varchar  
int  
Kích thước  
Mô tả  
đăng nhập  
Mã sản phẩm  
50  
4
Ten_sp  
Gia  
Soluong  
nvarchar  
varchar  
smallint  
250  
20  
2
Tên sản phẩm  
Giá sản phẩm  
Số lượng sản phẩm được  
chọn mua  
DDH( Ma DDH, Ma_KH, Payment, Diachi_giao, NgayDH, Thoihan ).  
Tên Field  
Ma DDH(K)  
Ma_KH  
Kiểu dữ liệu  
int  
Kích thước  
Mô tả  
4
5
đơn đặt mua sản phẩm  
Mã số khách hàng đặt mua  
sản phẩm  
nchar  
Payment  
Diachi_giao  
NgayDH  
nvarchar  
nvarchar  
Datetime  
nvarchar  
50  
150  
8
Phương thức thanh tốn.  
Địa chỉ giao sản phẩm.  
Ngày tạo đơn hàng.  
Thời hạn giao sản phẩm  
Thoihan  
20  
DDH_CHITIET ( Ma_DDH, Ma_sp, Ten_sp, Soluong, TongGia ).  
Tên Field  
Ma_DDH(K)  
Ma_sp  
Kiểu dữ liệu  
int  
Kích thước  
Mô tả  
đơn đặt hàng.  
Mã sản phẩm.  
4
4
int  
Ten_sp  
Soluong  
TongGia  
nvarchar  
smallint  
float  
250  
2
8
Tên sản phẩm được mua.  
Số lượng sản phẩm mua.  
Tổng tiền mua sản phẩm.  
KHACHHANG( Ma_KH, Ten_KH, Username, Password, Quyen_login, Email,  
Diachi, Dienthoai ).  
Tên Field  
Ma_KH(K)  
Ten_KH  
Username  
Password  
Kiểu dữ liệu  
nchar  
nvarchar  
nvarchar  
nchar  
Kích thước  
Mô tả  
Mã khách hàng đăng ký  
Tên khách hàng  
Tên đăng nhập  
Mật khẩu  
Quyền đăng nhập (1-  
quyền user thường, 2-  
quyền cho người quản trị)  
Địa chỉ email  
Địa chỉ liên lạc  
Điện thoại  
5
50  
20  
20  
2
Quyen_login  
smallint  
Email ®  
Diachi ®  
Dienthoai ®  
varchar  
nvarchar  
numeric  
50  
100  
20  
Vì Ma_KH của mỗi khách hàng khi đăng ký là khác nhau nên ta chọn nó làm  
khóa chính.  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 22  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
LIENHE( Ma_lh, Ten_lh, Email_lh, Diachi_lh, Noidung_lh ).  
Tên Field  
Ma_lh(K)  
Kiểu dữ liệu  
Kích thước  
Mô tả  
nchar  
5
Mã khách hàng muốn liên  
hệ  
Ten_lh  
Email_lh  
Diachi_lh ®  
Noidung_lh  
nvarchar  
varchar  
nvarchar  
nvarchar  
50  
50  
100  
2000  
Tên khách hàng liên hệ  
Địa chỉ email khách hàng  
Địa chỉ liên lạc  
Nội dung cần trao đổi  
LOAI_CT( Maloai_CT, Tenloai_CT ).  
Tên Field  
Maloai_CT(K)  
Tenloai_CT  
Kiểu dữ liệu  
smallint  
nvarchar  
Kích thước  
Mô tả  
Mã loại công trình  
Tên loại công trình  
2
50  
CONGTRINH( Ma_CT, Maloai_CT, Ten_CT, Anh_CT, Investor, Giatri, Nam,  
Congnghe, Phamvi ).  
Tên Field  
Ma_CT(K)  
Maloai_CT  
Ten_CT  
Anh_CT ®  
Investor ®  
Giatri ®  
Nam ®  
Congnghe ®  
Phamvi ®  
Kiểu dữ liệu  
int  
Kích thước  
Mô tả  
Mã công trình.  
Mã loại công trình  
Tên công trình.  
4
2
250  
100  
250  
20  
12  
100  
10  
smallint  
nvarchar  
varchar  
nvarchar  
varchar  
nchar  
Địa chỉ ảnh.  
Chủ đầu tư công trình.  
Giá trị công trình.  
Năm thực hiện công trình.  
Công nghệ thực hiện.  
Phạm vi thực hiện.  
nvarchar  
nchar  
FAQ( Ma_question, Questions, Answers ).  
Tên Field  
Ma_questions(K)  
Questions  
Kiểu dữ liệu  
int  
nvarchar  
nvarchar  
Kích thước  
Mô tả  
Mã câu hỏi.  
Câu hỏi.  
4
350  
1000  
Answers  
Câu trlời.  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 23  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
IV. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CHI TIẾT CÁC CHỨC NĂNG CỦA HỆ  
THỐNG.  
IV.1. HOẠT ĐỘNG KHÁCH HÀNG.  
(1). Xem thông tin giới thiệu về công ty Seen và các công trình mà  
Seen đã và đang thực hiện.  
a. Mô tả chức năng: Chức năng này thể hiện các thông tin mô tả về kinh  
nghiệm xây dựng công trình, lắp đặt hệ thống trên các lĩnh vực điện tử, tự động  
hóa và công nghệ môi trường.Cũng như việc giới thiệu các sản phẩm mà SEEN  
đã chế tạo. Ở đây người sử dụng có thể xem danh sách các dự án hoặc có thể xem  
chi tiết hơn các thông tin này.Các thông tin này được lưu trữ trong database như:  
Tên công trình, chủ đầu tư, giá trị, năm thực hiện, công nghệ, phạm vi...  
b.Sơ đồ giải thuật:  
Bắt đầu  
Database  
Danh mục các dự án  
Điện tử - Tự động hóa  
Danh mục các dự án  
Công nghệ môi trường  
Xem chi tiết  
Xem chi tiết  
Kết thúc  
(2). Ghi nhận thông tin liên hệ trao đổi của người sử dụng.  
a. Mô tả chức năng: Sau khi dạo trên khắp web site để tham quan, nếu  
như người sử dụng muốn liên hệ trao đổi với công ty về một vấn đề nào đó chẳng  
hạn hợp đồng lắp đặt hệ thống tự động …thì khách hàng sẽ cung cấp thông tin về  
mình gồm: Tên, địa chỉ, điện thoại, email và nội dung thảo luận. Nếu quá trình  
giao dịch thành công thì database sẽ tạo mã và lưu trữ thông tin này. Ngược lại,  
thông báo lỗi.  
b. Sơ đồ giải thuật:  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 24  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
Bắt đầu  
Cung cấp thông tin  
và nội dung liên hệ  
Tên, địa chỉ, điện thoại,  
email, ni dung  
Kiểm tra các thông tin: Thiếu  
fields, data không hợp lệ  
Có lỗi ?  
Yes  
No  
Tạo mã và ghi nhận  
Ghi nhận lỗi  
thông tin vào Database  
Thông báo lỗi  
Kết thúc  
(3). Tìm kiếm, xem danh mục sản phẩm thương mại theo tên, loại.  
a. Mô tả chức năng: Khách hàng tìm các sản phẩm trong database theo  
lựa chọn: Theo tên sản phẩm, theo loại.  
Đọc các record từ các bảng LOAI_SP, SANPHAM trong database để tìm  
kiếm (search) thông tin các sản phẩm thỏa yêu cầu tương ứng. Hiển thị các sản  
phẩm tìm được hoặc thông báo lỗi không tìm thấy sản phẩm.  
b. Sơ đồ giải thuật:  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 25  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
Bắt đầu  
Khách hàng tìm hay lựa chọn  
sản phẩm theo tên, loại  
Đọc database của công ty.Tìm thông  
tin sản phẩm theo phân loại tương ứng  
Tìm được ?  
Yes  
No  
Ghi nhận lỗi.  
Thông báo lỗi  
Hiển thị thông tin  
sản phẩm tìm được  
Kết thúc  
(4). Xem thông tin chi tiết về sản phẩm theo lựa chọn.  
a. Mô tả chức năng: Khách hàng có thể lựa chọn một danh mục sản phẩm  
nào đó để xem chi tiết các thông tin về sản phẩm thông qua các Hyperlink.  
Database sẽ được đọc và lấy đúng mã của danh mục sản phẩm được chọn, hiển  
thị các record và các field từ bảng SANPHAM. Các thông tin này có thể là: Tên  
sản phẩm, giá, hình ảnh, mô tả…  
b. Sơ đồ giải thuật.  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 26  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
Bắt đầu  
Chọn danh mục sản phẩm  
Đọc database  
No  
Yes  
Mã sản phẩm  
được chọn ?  
Thông báo  
“No product”  
Hiển thị thông  
tin chi tiết sản  
Kết thúc  
(5). Đưa sản phẩm chọn mua vào trong giỏ hàng.  
a. Mô tả chức năng: Sau khi khách hàng đã xem chi tiết về sản phẩm và thỏa  
thuận về giá cả, khách hàng có thể chọn sản phẩm cần mua vào danh sách giỏ  
hàng. Giỏ hàng là nơi chứa các sản phẩm mà khách hàng đã chọn mua, ở đây sẽ  
cho khách hàng biết tổng số mặt hàng cần mua cùng với giá phải thanh tốn.  
Đối tượng session là nơi lý tưởng để lưu trữ thông tin các mặt hàng chọn mua  
trước khi thanh tốn. Tuy nhiên bất lợi của session là các thông tin ở trạng thái  
hiện thời này được lưu trữ không được lâu. Mỗi session chỉ có hiệu lực trong một  
thời gian nào đó, quá thời gian này tất cả dữ liệu lưu trong session sẽ bị hủy bỏ.  
Để xây dựng một giỏ hàng cần có những phương thức cơ bản thực hiện  
những công việc sau:  
AddItem(): Hàm thêm một mục sản phẩm mới vào giỏ hàng.  
RemoveItem(): Hàm loại một mục sản phẩm ra khỏi giỏ hàng.  
ClearItem(): Hàm xóa bỏ tất cả các mặt hàng trong giỏ hàng.  
UpdateQuantity(): Hàm thay đổi số lượng mua của một mục sản phẩm.  
GetCost(): Hàm trả về tổng số tiền cần phải thanh tốn của các sản phẩm.  
GetNumOfItem(): Hàm đếm tổng số sản phẩm có trong giỏ.  
Vậy một sản phẩm lưu trong giỏ hàng cần phải chứa những thông tin gì?  
Thông thường một sản phẩm cần phải ghi rõ mã số sản phẩm(Ma_sp), tên sản  
phẩm(Ten_sp), đơn giá(Gia) và số lượng mua(Soluong).  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 27  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
GVHD: Tô Văn Nam  
Bởi vì giỏ hàng có thể chứa nhiều mục hàng tương ứng với một khóa  
(Ma_sp) nên ta sử dụng bảng Hashtable của Java để lưu giá trị các mục hàng mà  
người dùng thêm vào.  
b. Sơ đồ giải thuật:  
Bắt đầu  
Chọn sản phẩm  
cần mua  
Giỏ hàng  
(Thông tin sản phẩm cần mua)  
RemoveItem  
UpdateItem  
ClearItem  
AddItem  
Kết thúc  
(6). Xác nhận việc mua hàng.  
Chức năng này cho phép khách hàng kiểm tra lại một lần cuối các sản  
phẩm mình đã đặt mua trong giỏ hàng thông qua các thông tin về sản phẩm như:  
Tên sản phẩm, số lượng, đơn giá, tổng giá …các thông tin này được ấn định. Ở  
đây người dùng không được phép chọn thay đổi số lượng mặt hàng đã mua cũng  
như thêm bớt chúng.  
(7). Tạo đơn hàng.  
a. Mô tả chức năng:  
- Trước hết chức năng này sẽ lấy thông tin về các sản phẩm cần mua được  
lưu trữ tạm trong giỏ hàng như: Tên sản phẩm, số lượng, đơn giá…  
- Lấy thông tin của khách hàng chứa trong session do quá trình đăng nhập  
lưu lại.  
- Khách hàng cung cấp các thông tin khác về đơn hàng như: Phương thức  
thanh tốn, ngày đặt hàng, thời hạn giao hàng, địa điểm giao hàng.  
Các thông tin này lần lượt sẽ được lưu trữ trong trong các table của  
database theo các mã đơn hàng khác nhau. Mã đơn hàng được lưu trữ như sau:  
Mã số mới = Mã số cũ lớn nhất + 1  
Kết thúc quá trình tạo đơn hàng gởi thông báo đến khách hàng quá trình  
giao dịch đã hn tất.  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 28  
Luận Văn Tốt Nghiệp  
b. Sơ đồ giải thuật:  
GVHD: Tô Văn Nam  
Bắt đầu  
Lấy thông tin về các sản  
phẩm trong giỏ hàng  
Các thông tin do  
khách hàng cung cấp  
Giỏ hàng: Tên  
PTTT, ngày đặt  
sản phẩm, giá …  
hàng, thời hạn…  
Thông tin khách hàng  
lưu trong session  
Mã, tên khách  
hàng…  
Database  
Thông báo kết thúc quá  
trình giao dịch.  
Kết thúc  
(8). Ghi nhận thông tin của khách hàng mua sản phẩm.  
a. Mô tả chức năng:  
Sau khi đã chọn lựa sản phẩm đưa vào giỏ hàng để tạo đơn đặt hàng,  
khách hàng phải đăng ký thông tin cá nhân của mình trên Web site. Cơ sở dữ liệu  
sẽ lưu trữ các thông tin này để cung cấp cho nhà quản trị. Các thông tin đó là:  
username, password, họ, tên, email, điện thoại, địa chỉ liên lạc... Đăng ký cũng là  
yêu cầu bắt buộc khi khách hàng mua sản phẩm để lần sau khách hàng muốn mua  
SVTH: Nguyễn Văn Lợi  
Page 29  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 81 trang yennguyen 01/05/2025 120
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu công nghệ JSP (Java Server Pages) - Thiết kế và hiện thực Website quảng cáo - Thương mại điện tử cho Công ty Seen", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_cong_nghe_jsp_java_server_pages_thiet_ke.pdf