Khóa luận Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh: Mô phỏng 3D

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Nguyễn Văn Hiển  
XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN  
NHÀ THÔNG MINH:  
MÔ PHỎNG 3D  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công nghệ thông tin  
HÀ NỘI – 2009  
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
Nguyễn Văn Hiển  
XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN  
NHÀ THÔNG MINH:  
MÔ PHỎNG 3D  
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
Ngành: Công nghệ thông tin  
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Vũ Quang Dũng  
Cán bộ đồng hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Nhật Thanh  
HÀ NỘI – 2009  
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh  
LỜI CẢM ƠN  
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn tới thầy giáo ThS. Vũ Quang Dũng, cô  
giáo Nguyễn Thị Nhật Thanh, thầy đã tận tình giúp đỡ, định hướng cho em trong  
suốt thời gian nghiên cứu khoa học và thực hiện khóa luận.  
Em cũng xin bày tlòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Công  
nghthông tin – Trường Đại học Công nghệ Đại học Quốc gia Hà Nội. Các thầy cô  
đã luôn nhiệt tình dạy dỗ và tạo điều kiện cho chúng em học tập và nghiên cứu trong  
suốt những năm học đại học.  
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn sinh viên trong tập thể lớp K50CA và  
lớp K50 - Công nghệ phần mềm, các bạn trong phòng thí nghiệm Toshiba đặc biệt là  
các bạn trong nhóm nghiên cứu về xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà  
thông minh là bạn Nguyễn Đình Anh Cương và bạn Trần Duy Hưng, đã cho tôi những  
ý kiến đóng góp giá trị khi thực hiện đề tài này.  
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, những người luôn ở bên động viên  
và tạo điều kiện cho tôi thực hiện tốt khóa luận này.  
Hà Nội, ngày 25/05/2009  
Nguyễn Văn Hiển  
Trang i  
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh  
TÓM TẮT  
Nhà thông minh đang là một xu hướng đang phát triển trong việc xây dựng các  
công trình nhà ở, các căn hộ, hay các trung tâm thương mại. Từ lâu, nó đã là một đề  
tài thu hút được nhiều sự quan tâm và nghiên cu của các nhà khoa học cũng như  
cộng đồng. Với tiêu chí đó, khóa luận này sẽ trình bày về cách xây dựng mô hình một  
hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh sử dụng PPC (Pocket Personal  
Computer). Trong đó, khóa luận sẽ trình bày phương pháp xây dựng hệ thống mô  
phỏng nhà thông minh 3D điều khiển được trên PPC, nằm trong đề tài lớn: Xây dựng  
hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh. Hệ thống nhằm trợ giúp người dùng  
trong việc điều khiển nhà thông minh thông qua môi trường giả lập. Ngoài ra, khóa  
luận cũng sẽ cung cấp một cách tiếp cận đơn giản trong việc kết nối và điều khiển các  
thiết bị trong nhà thông qua một máy tính duy nhất.  
Từ khóa: nhà thông minh, mô phỏng 3D, tính toán khắp nơi  
Trang ii  
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh  
MỤC LỤC  
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i  
TÓM TẮT ..................................................................................................................ii  
MỤC LỤC.................................................................................................................iii  
DANH MỤC HÌNH V.............................................................................................vi  
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii  
Chương 1 GIỚI THIỆU..............................................................................................1  
1.1. Lý do chn đi.............................................................................................1  
1.2. Xác định bài toán .............................................................................................1  
1.3. Nội dung và cấu trúc khóa luận ........................................................................2  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGH...................................................4  
2.1. Tổng quan về hệ thống tính toán khắp nơi........................................................4  
2.1.1. Định nghĩa hệ thống tính toán khắp nơi ...................................................4  
2.1.2. Các ứng dụng của tính toán khắp nơi.......................................................4  
2.2. Tổng quan về nhà thông minh ..........................................................................5  
2.2.1. Định nghĩa nhà thông minh......................................................................5  
2.2.2. Ưu điềm của nhà thông minh...................................................................5  
2.3. Mô hình 3D......................................................................................................6  
2.3.1. Giới thiệu mô hình 3D.............................................................................6  
2.3.2. Xây dựng mô hình 3D .............................................................................8  
2.3.3. Hiển thị mô hình 3D ..............................................................................10  
2.3.4 Di chuyển trong mô hình 3D..................................................................10  
2.3.5. Xác định vật trong khung nhìn...............................................................12  
2.4. SVM và bài toán nhận dạng ...........................................................................12  
2.4.1. Bộ phân loại vector hỗ trợ - Support Vector Machine (SVM) ................12  
2.4.2. SVM và bài toán nhận dạng...................................................................16  
2.5. Các giao thức và mô hình kết nối ...................................................................16  
Trang iii  
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh  
2.5.1. Giao thức Bluetooth...............................................................................16  
2.5.2. Giao thức Wirless B/G...........................................................................18  
Chương 3 XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIÊN NHÀ THÔNG  
MINH – MÔ PHỎNG 3D.........................................................................................21  
3.1. Mô tả bài toán ................................................................................................21  
3.2. Giải quyết các vấn đề kỹ thuật........................................................................21  
3.2.1. Hiển thị mô hình 3D ..............................................................................22  
3.2.2. Định nghĩa và nhận dạng hành động người dùng ...................................22  
3.2.3. Tương tác với PPC.................................................................................24  
3.3. Các thành phần hệ thống ................................................................................26  
3.3.1. Mô hình hệ thống...................................................................................26  
3.3.2. Các thành phần ......................................................................................28  
3.4. Đánh giá hệ thống ..........................................................................................33  
3.4.1. Ưu điểm.................................................................................................33  
3.4.2. Nhược điểm...........................................................................................34  
Chương 4 THỰC NGHIỆM......................................................................................35  
4.1. Cài đặt thực nghiệm thành phần mô phỏng trên PC........................................35  
4.1.1. Môi trường thực nghiệm........................................................................35  
4.1.2. Kết quả thực nghiệm..............................................................................35  
4.2. Thực nghiệm chạy thành phần mô phỏng 3D .................................................36  
4.2.1. Môi trường thực nghiệm........................................................................38  
4.2.2. Kết quả thực nghiệm..............................................................................38  
4.3. Thực nghiệm chạy chương trình.....................................................................39  
4.3.1. Môi trường thực nghiệm........................................................................39  
4.3.2. Kết quả thực nghiệm..............................................................................39  
4.4. Thực nghiệm điều khiển bóng đèn..................................................................41  
4.4.1. Môi trường thực nghiệm........................................................................41  
4.4.2. Kết quả thực nghiệm..............................................................................41  
Trang iv  
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh  
4.5. Đánh giá chung ..............................................................................................41  
Chương 5 KẾT LUẬN..............................................................................................43  
5.1. Các kết quả đạt được......................................................................................43  
5.2. Các kết quả hướng tới và hướng phát triển tiếp theo.......................................43  
Phụ lục A MỘT SỐ THUẬT NGỮ...........................................................................45  
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................45  
Trang v  
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh  
DANH MỤC HÌNH VẼ  
Hình 2-1. Mô hình 3D trong Y học.....................................................................7  
Hình 2-2. Mô hình 3D trong kiến trúc ................................................................7  
Hình 2-3. Mô hình 3D trong thiết kế đồ vật........................................................7  
Hình 2-4. Mô hình 3D được xây dựng bằng tay, tập hợp những đường cơ bản ...8  
Hình 2-5. Hình ảnh mô phỏng mặt đất được tạo bởi tổ hợp hàm sin ...................9  
Hình 2-6. Hiển thị mô hình 3D.........................................................................10  
Hình 2-7. Kiểm tra điểm nhìn dựa vào hình bao của vật thể .............................11  
Hình 2-8. Kiểm tra điểm nhìn dựa vào vec-tơ pháp tuyến.................................11  
Hình 2-9. Điểm nhìn vật thể .............................................................................12  
Hình 2-10. Mặt siêu phẳng tách các mẫu dương khỏi các mẫu âm....................13  
Hình 2-11. Giao thức OBEX ............................................................................18  
Hình 2-12. Mô hình mạng cơ s.......................................................................19  
Hình 2-13. Mô hình mạng Ad-hoc....................................................................20  
Hình 3-1. Hiển thị mô hình 3D sử dụng TrueVision3D ....................................22  
Hình 3-2. Mô hình hệ thống .............................................................................27  
Hình 3-3. Luồng dữ liệu hệ thống.....................................................................28  
Hình 3-4. Mô hình thành phần hệ thống ...........................................................29  
Hình 4-1, 4-2. Một số hình ảnh thành phần mô phỏng trên PC .........................36  
Trang vi  
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh  
DANH MỤC BẢNG BIỂU  
Bảng 3-1. Định nghĩa hành động người dùng ...................................................23  
Bảng 3-2. Bảng so sánh Wireless B/G và Bluetooth .........................................24  
Bảng 4-1. Thực nghiệm thành phần mô phỏng 3D trên PC...............................38  
Bảng 4-2. Kết quả với khoảng cách PC và PPC là 15m ....................................39  
Bảng 4-3. Kết quả với khoảng cách PC và PPC là 30m ....................................40  
Bảng 4-4. Thực nghiệm tỉ lệ mất mát dữ liệu....................................................41  
Trang vii  
Chương 1 GIỚI THIỆU  
Chương 1 GIỚI THIỆU  
1.1. Lý do chọn đề tài  
Ngày nay, sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung và công nghệ thông  
tin nói riêng góp một phần không nhỏ trong sự thay đổi và phát triển cuộc sống con  
người. Chiếc máy vi tính ngày càng có nhiều những chức năng mạnh mẽ giúp ích con  
người thực thi các công việc trong rất nhiều lĩnh vực như khoa học, sản xuất công  
nghiệp hay các lĩnh vực xã hội khác như kinh tế, chính trị, văn hóa...  
Không chỉ máy tính, sự phát triển chóng mặt của các thiết bị di động cầm tay  
cũng tác động không nhỏ đến đời sống của con người. Những chiếc PDA nhỏ gọn,  
thông minh không chỉ giúp mọi người liên lạc với nhau dễ dàng hơn, mà nó còn cung  
cấp rất nhiều những tính năng hữu ích khác như các ứng dụng văn phòng, giải trí, khả  
năng kết nối mạng để tìm kiếm thông tin.. Với những tính năng mạnh mẽ ấy cộng với  
giá thành vừa phải đã khiến các thiết bị này ngày càng phổ biến và trở thành vật bất ly  
thân của rất nhiều người.  
Sự ra đời của các mạng máy tính mà điển hình là Internet là bước cách mạng  
trong truyền thông. Các công nghệ mạng ngày càng đa dạng phong phú với những  
bước tiến nhảy vọt như mạng toàn cầu, mạng không dây... chúng giúp con người hay  
cụ thể hơn là giúp kết nối các hệ thống máy tính riêng lẻ lại với nhau tạo ra ra sự liên  
kết bền chặt trong việc trao đổi thông tin.  
Kinh tế phát triển, đời sống được nâng cao, nhu cầu của cong người về một cuộc  
sống thoải mái, an toàn, tiện nghi là điều tất yếu. Chính vì vy, ý tưởng về nhà thông  
minh (smart-homes, smart-houses, hay home-automation...) đã ra đời như là ý tưởng  
về một ngôi nhà thân thiện với các thiết bị vận hành một cách tự động theo ý muốn  
hay điều khiển đơn giản của chủ nhân.  
1.2. Xác định bài toán  
Đề tài chúng tôi nghiên cứu và thực hiện: Xây dựng hệ thống giám sát và điều  
khiển nhà thông minh”, đề tài nhỏ: Mô phỏng 3D, xuất phát từ mong muốn xây  
dựng một hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh. Với thành phần mô phỏng  
3D, đề tài tập trung xây dựng một mô hình mô phỏng nhà thông minh tổng quát, qua  
đó:  
Trang 1  
Chương 1 GIỚI THIỆU  
Các kỹ sư có môi trường giải lập trợ giúp việc kiểm thử và triển khai các  
ứng dụng thành phần cho nhà thông minh.  
Các nhà phân phối các thành phần nhà thông minh có môi trường giả lập  
sản phẩm để giới thiệu với khách hàng.  
Người dùng có môi trường giả lập, hình dung được các thành phần nhà  
thông minh được triển khai trong thực tế.  
Với những yêu đặt ra, hệ thống của chúng tôi được phân tách thành một số thành  
phần dựa trên mô hình:  
Thành phần điều khiển trên PPC: Với nhà thông minh, việc tính toán,  
điều khiển khắp nơi là rất cần thiết. Trong giới hạn đề tài này, chúng tôi  
sử dụng PPC để điều khiển hệ thống nhà thông minh. Thành phần điều  
khiển trên PPC nằm trong đề tài “Xây dựng hệ thống giám sát và điều  
khiển nhà thông minh – Điều khiển trên PPC”, được thực hiện bởi sinh  
viên Trần Duy Hưng.  
Thành phần giả lập trên PC: Đây là thành phần mô phỏng hệ thống nhà  
thông minh, sẽ được xây dựng trong đề tài này: “Xây dựng hệ thống  
giám sát và điều khiển nhà thông minh – Mô phỏng 3D”, bởi tôi:  
Nguyễn Văn Hiển.  
1.3. Nội dung và cấu trúc khóa luận  
Với nội dung chính là trình bày các lý thuyết về hệ thống tính toán khắp nơi, các  
công nghệ được áp dụng trong việc xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà  
thông minh, khóa luận được thực hiện theo cấu trúc sau:  
Chương 1: Giới thiệu  
Nội dung của chương trình bày lý do chọn đề tài. Qua đó trình bày nhu cầu thực  
tiễn cần một hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh và hệ thống mô phỏng  
3D.  
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và công nghệ  
Chương hai trình bày các hệ thống lý thuyết và công nghệ liên quan, được sử  
dụng trong việc xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh. Các cơ sở  
lý thuyết và công nghệ được trình bày gồm có:  
Hệ thống tính toán khắp nơi.  
Trang 2  
Chương 1 GIỚI THIỆU  
Nhà thông minh.  
Mô phỏng 3D.  
Thuật toán SVM và bài toán nhận dạng.  
Phương pháp kết nối không dây.  
Chương 3: Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh – Mô  
phỏng 3D  
Trên cơ sở lý thuyết và công nghệ được trình bày trong chương hai, chương ba  
trình bày quá trình áp dụng các cơ sở lý thuyết và công nghệ nhằm xây dựng hệ thống  
giám sát và điều khiển nhà thông minh – thành phần mô phỏng 3D. Nội dung của  
chương tập trung vào:  
Trình bày các yêu cầu kỹ thuật, những khó khăn khi xây dựng hệ thống.  
Trình bày những giải pháp đã áp dụng để xây dựng hệ thống.  
Trình bày mô hình áp dụng và những thành phần hệ thống.  
Đánh giá ưu, nhược điểm của hệ thống.  
Chương 4: Thực nghiệm  
Chương bốn mô tả quá trình cài đặt, sử dụng hệ thống và các kết quả thực  
nghiệm, những đánh giá khi triển khai hệ thống trong thực tế.  
Chương 5: Kết luận  
Chương năm tổng kết lại những kết quả đã đạt được và chưa đạt được. Từ đó  
nêu lên những kết quả hướng tới và hướng nghiên cứu, phát triển tiếp theo.  
Phụ lục A: Tài liệu tham khảo  
Phụ lục A cung cấp những tài liệu tham khảo nhằm mang lại những thông tin bổ  
ích về lý thuyết, công nghệ liên quan tới đề tài.  
Trang 3  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
2.1. Tổng quan về hệ thống tính toán khắp nơi  
2.1.1. Định nghĩa hệ thống tính toán khắp nơi  
Tính toán khắp nơi (ubiquitous computing) là một khái niệm để chỉ một kỹ thuật  
được sử dụng, một xu hướng trong việc phát triển các cách tính toán. Thay vì chúng ta  
tính toán xử lý trong một chiếc máy tính để bàn hay máy tính xách tay của mình, kỹ  
thuật này sẽ cho phép chúng ta đưa việc tính toán vào chính môi trường sống của  
mình, hay nói một cách đơn giản là việc tính toán xử lý sẽ được thực hiện mọi lúc mọi  
nơi.  
Mark Weiser, người đầu tiên đưa ra khái niệm về tính toán khắp nơi đã nói:  
“Tính toán khắp nơi để chỉ một là sóng thứ ba trong công nghệ tính toán, nó đang bắt  
đầu. Làn sóng đầu tiên là các máy tính lớn, một máy được chia sẻ bởi rất nhiều người  
sử dụng. Còn bây giờ là kỉ nguyên của máy tính cá nhân, nơi mà con người và máy  
móc không dễ gì hiểu nhau qua giao diện làm việc. Tiếp theo sẽ là tính toán khắp nơi,  
hay thời đại của "công nghệ lặng lẽ", khi mà kĩ thuật lùi xuống làm nền cho cuộc sống  
của chúng ta.”  
Mark Weiser cũng mô tả rằng: “Hãy tưởng tượng rằng mỗi con người có hàng  
trăm các thiết bị không dây xung quanh với đủ các kích cỡ khác nhau (màn hình từ cỡ  
1 inch cho đến lớn bằng cả bức tường), khi đó đòi hỏi phải có những hệ điều hành  
mới, những giao diện người dùng mới, những công nghệ mạng, các cách hiển thị mới,  
và rất nhiều những việc cần làm khác. Đó chính là “tính toán khắp nơi.”.  
Trong thế giới của tính toán khắp nơi, sẽ có một công nghệ đồng nhất được áp  
dung, nó được triển khai trên tất cả các thứ mà ta sử dụng kể cả không gian. Ý tưởng  
của công nghệ này khảng định tính toán sẽ trở thành một công cụ hết sức tự nhiên  
mạnh mẽ và có ích với tất cả những ai sử dụng nó.  
2.1.2. Các ứng dụng của tính toán khắp nơi  
Với ý nghĩa và tiềm năng to lớn của nó, tính toán khắp nơi đang được nghiên  
cứu và phát triển cùng với rất nhiều những lĩnh vực của công nghệ thông tin như tính  
toán phân tán (distributed computing), tính toán di động (mobile computing), tương  
tác người máy (human-computer interaction), trí tuệ nhân tạo (artifacial intelligence)...  
Trang 4  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
2.2. Tổng quan về nhà thông minh  
2.2.1. Định nghĩa nhà thông minh  
Nhà thông minh (tiếng Anh: smart-home hoặc intelli-home) là kiểu nhà được lắp  
đặt các thiết bị điện, điện tử có tác dụng tự động hoá hoàn toàn hoặc bán tự động,  
thay thế con người trong thực hiện một hoặc một số thao tác quản lý, điều khiển…  
Trong căn nhà thông minh, đồ dùng trong nhà từ phòng ngủ, phòng khách đến  
toilet đều gắn các bộ điều khiển điện tử có thể kết nối với internet và điện thoại di  
động, cho phép chủ nhân điều khiển vật dụng từ xa hoặc lập trình cho thiết bị ở nhà  
hoạt động theo lịch. Thêm vào đó, các đồ gia dụng có thể hiểu được ngôn ngữ của  
nhau và có khả năng tương tác với nhau… (Wikipedia).  
Một ngôi nhà thông minh đầy đủ, thường bao gồm các tính năng:  
Phân phối đa phương tiện, là một rạp hát gia đình.  
Điều khiển việc chiếu sáng, mành, rèm.  
Gám sát, điều khiểm môi trưởng (nhiệt độ, độ ẩm…).  
Có khả năng liên lạc giữa các phòng.  
Giám sát và điều khiển camera an ninh.  
Giám sát và điều khiển từ xa.  
2.2.2. Ưu điềm của nhà thông minh  
Nhà thông minh sử dụng các thiết bị và công nghệ tự động hóa, thông minh hóa,  
giúp cho con người nhàn hạ hơn trong sinh hoạt hằng ngày. Nói cách khác, đây là hệ  
thống giúp chủ nhân tận hưởng sự tiện nghi của cuộc sống và dễ dàng quản lý tổng  
quát đối với cả tòa nhà. Chỉ với một chiếc điều khiển từ xa, chúng ta có thể điều khiển  
tất cả, dù đang ở bất kỳ nơi nào. Chúng ta có thể tưởng tượng ra hiệu quả mà nhà  
thông minh mang lại thông qua những hoạt động rất gần gũi, chẳng hạn như nằm trên  
giường để mở cổng; sẽ không còn chuyện bị ngã do không nhìn thấy đường bởi đèn  
cầu thang sẽ tự sáng lên khi có người; hệ thống đèn trong phòng, bếp, bình nước  
nóng... sẽ hoạt động đúng giờ đã định; toàn bộ hệ thống đèn sẽ tự tắt sau khi không  
cần thiết; khống chế nhiệt độ chênh lệch giữa bên ngoài và trong nhà và còn rất nhiều  
tiện ích khác.  
Trang 5  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
Không chỉ điều khiển được trong phạm vi ngôi nhà, công nghệ này còn cho phép  
tích hợp điều khiển qua điện thoại (cố định hoặc di động), internet hay PPC. Vì vậy,  
mọi sinh hoạt có thể được kiểm soát dù chúng ta đang ở công sở hay ngoài đường...  
Không chỉ riêng các ngôi nhà nhỏ, chúng ta hoàn toàn có ththông minh hóa bất kỳ  
một không gian sống nào, kể cả trụ sở văn phòng, siêu thị, trung tâm thương mại,  
khách sạn, nhà hàng, nhà xưởng sản xuất, ngân hàng, bệnh viện hay các khu phức hợp  
khác... nếu lựa chọn công nghệ phù hợp.  
2.3. Mô hình 3D  
2.3.1. Giới thiệu mô hình 3D  
Mô hình 3D miêu tả vật thể 3D sử dụng tập hợp điểm trong không gian 3 chiều,  
được kết nối bởi rất nhiều thực thể hình học như tam giác, đường thẳng, mặt cong…  
Mô hình 3D là một tập hợp dữ liệu (điểm và các thông tin khác), mô hình 3D có thể  
tạo bằng tay, bằng các thuật toán hay thực hiện phép quét. (Wikipedia).  
Ngày nay, mô hình 3D được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực. Trong  
lĩnh vực y tế, do khó khăn trong việc thực hành trên cơ thể thật vì chỉ cần một sai sót  
có thể gây ra hậu quả rất lớn, vì thế mô hình 3D được sử dụng để mô phỏng những bộ  
phận phức tạp của cơ thể, trợ giúp bác sỹ trong việc thao tác trên hình ảnh giả lập.  
Trong lĩnh vực kiến trúc, các kỹ sư sử dụng mô hình 3D để xây dựng hệ thống tòa  
nhà, phối cảnh xung quanh nhà để có khách hàng có cái nhìn tổng thể về ngôi nhà của  
mình. Không chngoại thất, nội thất bên trong cũng được dàn dựng, mô tả một cách  
chi tiết. Trong lĩnh vực hàng không, mô hình 3D được sử dụng để tạo ra những chiếc  
máy bay, khung cảnh và môi trường giả lập, cho phép các phi công thực hành những  
chuyến bay. Các hệ thống máy bay cũng được kiểm tra qua mô hình với một số điều  
kiện nhất định. Điều này giúp giảm chi phí rất nhiều trong việc triển khai, kiểm thử  
máy bay, vì chỉ cần một sai sót rất nhỏ trong thiết kế chi tiết hay vận hành có thể  
mang lại tổn thất rất lớn về người và tiền bạc.  
Trên đây chỉ là một số ví dụ về ứng dụng rộng rãi của các mô hình 3D. Ngày  
nay, các mô hình 3D được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống giả lập cho gần như tất  
cả các ngành nghiên cứu.  
Trang 6  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
Hình 2-1. Mô hình 3D trong Y học  
Hình 2-2. Mô hình 3D trong kiến trúc  
Hình 2-3. Mô hình 3D trong thiết kế đồ vật  
Trang 7  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
2.3.2. Xây dựng mô hình 3D  
Việc xây dựng các mô hình 3D có ý nghĩa rất lớn trong mô phỏng. Ngày nay có  
rất nhiều chuẩn định dạng file lưu trữ mô hình 3D của một đối tượng; trong đó có một  
số chuẩn file phổ biến, được cộng đồng chấp nhận như: .OBJ, .MAX, .3DS, .X…  
Việc xây dựng các mô hình 3D chính là từ những công cụ phát triển đồ họa hay công  
cụ lập trình, các kỹ sư tạo ra những mô hình 3D, và có thể ghi vào những chuẩn định  
dạng file mô tả mô hình 3D. Như phần giới thiệu về mô hình 3D đã trình bày, có ba  
phương pháp chính xây dựng các mô hình 3D:  
Xây dựng bằng tay: Đây là phương pháp chính và phổ biến nhất hiện  
nay để xây dựng những mô hình 3D có cấu trúc phức tạp. Với sự trợ  
giúp của công nghệ, hiện nay có rất nhiều những công cụ phát triển tốt  
trợ giúp các kỹ sư trong việc xây dựng những mô hình 3D. Có thể kể tới  
một số công cụ phổ biến như: 3D MAX, 3D Explorer… Các kỹ sư có  
thể dễ dàng to ra những vật thể bằng cách ghép những thành phần cơ  
bản (như tam giác, đường thẳng…) với nhau. Không chỉ thế, những  
công cụ này còn trợ giúp việc tạo ra những chất liệu được phủ trên mặt  
vật thể, mô phỏng ánh sáng… khiến vật thể được mô phỏng trông “thật”  
hơn.  
Hình 2-4. Mô hình 3D được xây dựng bằng tay, tập hợp những đường cơ bản  
Trang 8  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
Xây dựng bằng thuật toán: Việc xây dựng các mô hình bằng thuật toán  
đã được sử dụng từ rất lâu và đạt được những thành công nhất định. Với  
phương pháp này, các mặt cong hay đường cong được tạo ra từ những  
tập hợp điểm, là kết quả của một hàm số với sự ràng buộc của ba chiều  
tọa độ và thời gian. Phương pháp này thường được sử dụng để tạo ra  
những mặt cong “có thể tính toán được” một cách tổng quát. Sự phức  
tạp của mặt cong thường tỉ lệ thuận với sự phức tạp của hàm số tạo nên  
mặt cong đó. Phương pháp sử dụng thuật toán thường cho tốc độ xử lý  
nhanh, mặt cong được tạo ra đa dạng chỉ với một số thay đổi nhỏ trong  
hàm số; tuy nhiên, rất khó để tìm ra một hàm số tổng quát để xây dựng  
mặt cong phức tạp, nên phương pháp này thường được sử dụng để xây  
dựng những mặt cong cơ bản như mô hình mô phỏng mặt sóng, bề mặt  
trái đất…  
Hình 2-5. Hình ảnh mô phỏng mặt đất được tạo bởi tổ hợp hàm sin  
Phương pháp quét: Đây là một phương pháp hiện đại và rất hiệu quả.  
Để xây dựng mô hình 3D, người ta đưa vật thể vào một máy quét ba  
chiều, máy quét này thực hiện việc chiếu các tia sáng, xác định vị trí tia  
bị cản, từ đó xác định hình dạng vật thể. Đây là phương pháp chính xác  
nhất để tạo ra mô hình vật th; tuy nhiên, do sử dụng vật thể thực nên  
phương pháp này không thể sử dụng để tạo ra mô hình với những vật  
thể chưa được sản xuất hoặc những đối tượng không thể quét được như  
nước, mặt đất…  
Trang 9  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
Trong giới hạn của khóa luận này, tôi sử dụng định dạng .X, một định dạng phổ  
biến để lưu trữ các mô hình 3D được xây dựng bằng tay. Định dạng .X là một định  
dạng lưu trữ những mô hình 3D khá phổ biến, được đề xuất bởi công ty Microsoft.  
Hiện tại, có rất nhiều hệ thống mô phỏng 3D sử dụng công nghệ DirectX, sử dụng  
định dạng này, được đề cập tới trong [12].  
2.3.3. Hiển thị mô hình 3D  
Để hiển thị các mô hình 3D, ta cần hiểu chính xác định dạng file lưu trữ mô hình  
3D, từ đó, dữ liệu đọc vào được sử dụng để diễn tả hình ảnh [3].  
Ngày nay, có rất nhiều thư viện cho phép chúng ta đưa vào một file lưu trữ mô  
hình 3D, thư viện này sẽ thực hiện việc đọc và hiển thị các mô hình này. Không chỉ  
thế, các thư viện mạnh còn cung cấp việc quản lý những mô hình đã đưa vào một cách  
tiện lợi và đồng nhất trong việc chiếu sáng, đổ bóng… của cả hệ thống.  
Hình 2-6. Hiển thị mô hình 3D  
2.3.4 Di chuyển trong mô hình 3D  
Việc di chuyển trong mô hình 3D giữ một vị trí quan trọng trong các hệ thống  
tương tác người dùng. Việc di chuyển trong mô hình 3D thực chất là di chuyển điểm  
nhìn, hiển thị trên màn hình. Trong không gian thực tế, chúng ta chỉ nhìn thấy và tiếp  
xúc được với bề mặt vật thể, tuy nhiên trong không gian mô phỏng, chúng ta hoàn  
toàn “nhìn thấy” được phía trong của mô hình vật thể. Chính vì thế, để mô phỏng một  
cách chính xác, chúng ta phải giải quyết vấn đề này. Có hai phương pháp đơn giản để  
ràng buộc điểm nhìn phải nằm ngoài mô hình vật thể:  
Trang 10  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
Phương pháp sử dụng hình bao (bound cube): Phương pháp này dựa trên  
tư tưởng: Bất cứ mô hình 3D nào cũng có thể tìm ra một hình hộp chữ nhật  
chứa nó. Hình hộp này có thể tìm đơn giản bằng cách kết hợp các thành  
phần tọa độ x, y, z lớn nhất và nhỏ nhất trong các điểm của mô hình. Từ đó,  
thay vì kiểm tra điểm nhìn nằm trong mô hình vật thể, chúng ta kiểm tra  
điểm nhìn nằm trong hình bao của vật thể. Việc kiểm tra này khá đơn giản  
và được thực hiện nhanh chóng, tuy nhiên độ chính xác là không cao.  
Hình 2-7. Kiểm tra điểm nhìn dựa vào hình bao của vật thể  
Phương pháp sử dụng vec-tơ pháp tuyến: Đây là phương pháp chính xác để  
kiểm tra điểm nhìn có nằm trong mô hình 3D hay không. Do các mô hình  
3D đều được lưu dưới dạng những thành phần cơ bản như tam giác, mặt  
phẳng… nên chúng ta dễ dàng xác định vec-tơ pháp tuyến của bề mặt mô  
hình, từ đó xác định được điểm nhìn có nằm trong vật thể hay không.  
Hình 2-8. Kiểm tra điểm nhìn dựa vào vec-tơ pháp tuyến  
Trang 11  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
2.3.5. Xác định vật trong khung nhìn  
Một trong những khó khăn của việc mô phỏng nhà thông minh có tương tác với  
người dùng là nhận dạng vật thể đang hiển thị trong khung nhìn. Việc này có ý nghĩa  
rất lớn trong việc quyết định vật thể nào đang được lựa chọn, từ đó đưa ra những  
tương tác phù hợp với người dùng. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta sử dụng ba  
khái niệm cơ bản của đồ họa 3D:  
Điểm nhìn: Vị trí đặt quan sát. Vị trí này giống với vị trí chúng ta đứng  
khi quan sát một khung cảnh thực tế.  
Hướng nhìn: Hướng quan sát.  
Khoảng cách từ điểm nhìn tới vật th.  
Như vậy, một vật thể được coi là đang được lựa chọn (đang xuất hiện trong  
khung nhìn) khi nó nằm trên hướng nhìn và có khoảng cách tới điểm nhìn đủ nhỏ.  
Hình 2-9. Điểm nhìn vật thể  
2.4. SVM và bài toán nhận dạng  
2.4.1. Bộ phân loại vector hỗ trợ - Support Vector Machine (SVM)  
Đặc trưng cơ bản quyết định khả năng phân loại của một bộ phân loại là hiệu  
suất tổng quát hóa, hay là khả năng phân loại những dữ liệu mới dựa vào những tri  
thức đã tích lũy được trong quá trình huấn luyện.  
Thuật toán huấn luyện được đánh giá là tốt nếu sau quá trình huấn luyện, hiệu  
suất tổng quát hóa của bộ phân loại nhận được cao. Hiệu suất tổng quát hóa phụ thuộc  
vào hai tham số là sai số huấn luyện và năng lực của máy học. Trong đó sai số huấn  
luyện là tỷ lệ lỗi phân loại trên tập dữ liệu huấn luyện. Còn năng lực của máy học  
Trang 12  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
được xác định bằng kích thước Vapnik Chervonenkis (kích thước VC). Kích thước  
VC là một khái niệm quan trọng đối với một họ hàm phân tách (hay là bộ phân loại).  
Đại lượng này được xác định bằng số điểm cực đại mà họ hàm có thể phân tách hoàn  
toàn trong không gian đối tượng. Một bộ phân loại tốt là bộ phân loại có năng lực thấp  
nhất (có nghĩa là đơn giản nhất) và đảm bảo sai số huấn luyện nhỏ.  
Phương pháp SVM được xây dựng dựa trên ý tưởng này. Xét bài toán phân loại  
đơn giản nhất – phân loại hai phân lớp với tập dữ liệu mẫu:  
{(xi, y) | i = 1, 2,.. , N, xi, yi € Rm }  
i
Trong đó mẫu là các vector đối tượng được phân loại thành các mẫu dương và  
mẫu âm:  
Các mẫu dương là các mẫu xi thuộc lĩnh vực quan tâm và được gán nhãn  
yi = 1.  
Các mẫu âm là các mẫu xi không thuộc lĩnh vực quan tâm và được gán  
nhãn y = −1.  
i
Hình 2-10. Mặt siêu phẳng tách các mẫu dương khỏi các mẫu âm.  
Trong trường hợp này, bộ phân loại SVM là mặt siêu phẳng phân tách các mẫu  
dương khỏi các mẫu âm với độ chênh lệch cực đại, trong đó độ chênh lệch – còn gọi  
là lề (margin) xác định bằng khoảng cách giữa các mẫu dương và các mẫu âm gần mặt  
siêu phẳng nhất (Hình 10). Mặt siêu phẳng này được gọi là mặt siêu phẳng lề tối ưu.  
Các mặt siêu phẳng trong không gian đối tượng có phương trình là (w^T)x + b =  
0, trong đó w là vector trọng số, b là độ dịch. Khi thay đổi w và b, hướng và khoảng  
cách từ gốc tọa độ đến mặt siêu phẳng thay đổi.  
Bộ phân loại SVM được định nghĩa như sau:  
Trang 13  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
f(x) = sign((wT)x + b) (1)  
Trong đó:  
sign(z) = +1 nếu z ≥ 0.  
sign(z) = −1 nếu z < 0.  
Nếu f(x) = +1 thì x thuộc về lớp dương (lĩnh vực được quan tâm), và ngược lại,  
nếu f(x) = −1 thì x thuộc về lớp âm (các lĩnh vực khác).  
Máy học SVM là một họ các mặt siêu phẳng phụ thuộc vào các tham số w và b.  
Mục tiêu của phương pháp SVM là ước lượng w và b để cực đại hóa lề giữa các lớp  
dữ liệu dương và âm. Các giá trị khác nhau của lề cho ta các họ mặt siêu phẳng khác  
nhau, và lề càng lớn thì năng lực của máy học càng giảm. Như vậy, cực đại hóa lề  
thực chất là việc tìm một máy học có năng lực nhỏ nhất. Quá trình phân loại là tối ưu  
khi sai số phân loại là cực tiểu.  
Nếu tập dữ liệu huấn luyện là khả tách tuyến tính, ta có các ràng buộc sau:  
(wT) xi + b ≥ +1 nếu y = +1 (2)  
i
(wT) xi + b ≤ −1 nếu y = −1 (3)  
i
Hai mặt siêu phẳng có phương trình là (wT)x + b = ±1 được gọi là các mặt siêu  
phẳng hỗ trợ (các đường nét đứt trên hình 10).  
Để xây dựng một mặt siêu phẳng lề tối ưu, ta phải giải bài toán quy hoạch toàn  
phương sau:  
Cực đại hóa:  
N
N
N
1
  
  y y xT x  
(4)  
2    
i
i
j
i
j
i
j
i1  
i1  
j1  
Với các ràng buộc:  
(5)  
i 0  
N
y 0 (6)  
i
i
i1  
Trong đó các hệ số Lagrange αi, i = 1, 2,..., N, là các biến cần được tối ưu hóa.  
Vector w sẽ được tính từ các nghiệm của bài toán toàn phương nói trên như sau:  
Trang 14  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
N
w y x (7)  
i
i
i
i0  
Để xác định độ dịch b, ta chọn một mẫu xi sao cho với αi > 0, sau đó sử dụng  
điều kiện Karush–Kuhn–Tucker (KKT) như sau:  
T
i yi (w xi b) 1 0 (8)  
Các mẫu xi tương ứng với αi > 0 là những mẫu nằm gần mặt siêu phẳng quyết  
định nhất (thỏa mãn dấu đẳng thức trong (2), (3)) và được gọi là các vector hỗ trợ.  
Những vector hỗ trợ là những thành phần quan trọng nhất của tập dữ liệu huấn luyện.  
Bởi vì nếu chỉ có các vector hỗ trợ, ta vẫn có thể xây dựng mặt siêu phẳng lề tối ưu  
như khi có một tập dữ liệu huấn luyện đầy đủ.  
Nếu tập dữ liệu huấn luyện không khả tách tuyến tính thì ta có thể giải quyết  
theo hai cách. Cách thứ nhất sử dụng một mặt siêu phẳng lề mềm, nghĩa là cho phép  
một số mẫu huấn luyện nằm về phía sai của mặt siêu phẳng phân tách hoặc vẫn ở vị trí  
đúng nhưng rơi vào vùng giữa mặt siêu phẳng phân tách và mặt siêu phẳng hỗ trợ  
tương ứng. Trong trường hợp này, các hệ số Lagrange của bài toán quy hoạch toàn  
phương có thêm một cận trên C dương – tham số do người sử dụng lựa chọn. Tham số  
này tương ứng với giá trị phạt đối với các mẫu bị phân loại sai.  
Cách thứ hai sử dụng một ánh xạ phi tuyến Φ để ánh xạ các điểm dữ liệu đầu  
vào sang một không gian mới có số chiều cao hơn. Trong không gian này, các điểm  
dữ liệu trở thành khả tách tuyến tính, hoặc có thể phân tách với ít lỗi hơn so với  
trường hợp sử dụng không gian ban đầu. Một mặt quyết định tuyến tính trong không  
gian mới sẽ tương ứng với m ột mặt quyết định phi tuyến trong không gian ban đầu.  
Khi đó, bài toán quy hoạch toàn phương ban đầu sẽ trở thành:  
Cực đại hóa:  
N
N
N
1
  
  y y k(x x ) (9)  
2    
i
i
j
i
j
i
j
i1  
i1  
j1  
Với các ràng buộc:  
k(xi , xj )  (xi )T (xj ) 0 i C (10)  
N
y 0 (11)  
i
i
i1  
Trong đó k là một hàm nhân thỏa mãn:  
Trang 15  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
k(xi , xj )  (xi )T (xj )  
(12)  
Với việc dùng một hàm nhân, ta không cần biết rõ về ánh xạ Φ. Hơn nữa, bằng  
cách chọn một nhân phù hợp, ta có thể xây dựng được nhiều bộ phân loại khác nhau.  
Chẳng hạn, nhân đa thức k(xi, xj) = ((xiT) xj + 1)p dẫn đến bộ phân loại đa thức, nhân  
Gaussian k(xi, xj) = exp(−γ||xi − xj||2) dẫn đến bộ phân loại RBF (Radial Basis  
Functions), và nhân sigmoid k(xi, xj) = tanh(κ(xiT) xj + δ), trong đó tanh là hàm tang  
hyperbol, dẫn tới mạng nơron sigmoid hai lớp (một lớp nơron ẩn và một nơron đầu  
ra). Tuy nhiên, một ưu điểm của cách huấn luyện SVM so với các cách huấn luyện  
khác là hầu hết các tham số của máy học được xác định một cách tự động trong quá  
trình huấn luyện.  
2.4.2. SVM và bài toán nhn dạng  
Từ lý thuyết về SVM ở trên ta có thể thấy điểm mạnh và khả năng áp dụng của  
nó vào bài toán nhận dạng tín hiệu. Một cách tổng quát, ta có thể được mô tả việc áp  
dụng SVM trong bài toán nhận dạng và phân loại tín hiệu như sau:  
Trích chọn đặc trưng: Dựa vào tín hiệu đầu vào cũng như đặc điểm của  
các lớp cần phân loại ta lựa chọn những yếu tố mang tính đặc trưng cho  
từng lớp. Các yếu tố này sẽ được lưu dưới dạng một vectơ đặc trưng cho  
mỗi mẫu  
Xây dựng bộ huấn luyện: Từ các mẫu và đặc trưng của từng lớp, ta xây  
dựng một bộ phân loại sử dụng SVM.  
Xây dựng bộ kiểm thử: Sau khi đã có được bộ phân loại ta xây dựng một  
hàm cho phép nhận vào vecto đặc trưng của một mẫu mới bất kỳ và đưa  
ra lớp của nó.  
2.5. Các giao thức và mô hình kết nối  
Do hệ thống phải kết nối tới PPC, nên việc lựa chọn, sử dụng giao thức kết nối  
và truyền tín hiện với PPC là việc rất quan trọng. Trong phạm vi đề tài này, tôi nghiên  
cứu, đánh giá hai giao thức kết nối chính là Wirless B/G và Bluetooth, từ đó chọn ra  
một giao thức kết nối và truyền tín hiệu sử dụng cho chương trình.  
2.5.1. Giao thức Bluetooth  
Trang 16  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
2.5.1.1. Giới thiệu giao thức Bluetooth  
Bluetooth là một đặc tả công nghiệp cho truyền thông không dây tầm gần giữa  
các thiết bị điện tử. Công nghệ này hỗ trợ việc truyền dữ liệu qua các khoảng cách  
ngắn giữa các thiết bị di động và cố định, tạo nên các mạng cá nhân không dây  
(Wireless Personal Area Network-PANs).  
Bluetooth có thể đạt được tốc độ truyền dữ liệu 1Mb/s. Bluetooth hỗ trợ tốc độ  
truyền tải dữ liệu lên tới 720 Kbps trong phạm vi 10 m–100 m. Khác với kết ni hng  
ngoi (IrDA), kết nối Bluetooth là vô hướng và sử dụng giải tần 2,4 GHz.  
Đặc tả Bluetooth được phát triển đầu tiên bởi Ericsson (hiện nay là Sony  
Ericsson và Ericsson Mobile Platforms), và sau đó được chuẩn hoá bởi Bluetooth  
Special Interest Group (SIG).  
2.5.1.2. Giao thức nền OBEX  
OBEX (OBject EXchange) là giao thức trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị dùng  
cổng hồng ngoại được hiệp hội IrDA (Infrared Data Association) đưa ra lần đầu tiên  
năm 1997.  
Ban đầu, giao thức này chỉ giới hạn cho các thiết bị sử dụng môi trường ánh  
sáng hồng ngoại, nhưng rất nhanh sau đó nó được tổ chức Bluetooth SIG (Bluetooth  
Special Interest Group) đưa vào hầu hết các thiết bị Bluetooth của mình.  
Cũng giống như các giao thức khác, giao thức OBEX được xây dựng trên nền  
mô hình OSI (Open Systems Interconnection) bao gồm hai thành phần chính:  
OBEX session protocol (giao thức phiên OBEX): mô tả cấu trúc gói tin  
trong phiên làm việc giữa hai thiết bị.  
OBEX application framework: tập các dịch vụ OBEX cung cấp cho các  
ứng dụng đầu cuối như truyền file, in ảnh...  
Trang 17  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
Hình 2-11. Giao thức OBEX  
2.5.2. Giao thức Wirless B/G  
2.5.2.1. Giới thiệu giao thức Wirless B/G  
WLAN là một loại mạng máy tính nhưng việc kết nối giữa các thành phần trong  
mạng không sử dụng các loại cáp như một mạng thông thường, môi trường truyền  
thông của các thành phần trong mạng là không khí. Các thành phần trong mạng sử  
dụng sóng điện từ để truyền thông với nhau.  
Công nghệ WLAN lần đầu tiên xuất hiện vào cuối năm 1990, khi những nhà sản  
xuất giới thiệu những sản phẩm hoạt động trong băng tần 900Mhz. Những giải pháp  
này (không được thống nhất giữa các nhà sản xuất) cung cấp tốc độ truyền dữ liệu  
1Mbps, thấp hơn nhiều so với tốc độ 10Mbps của hầu hết các mạng sử dụng cáp hiện  
thời.  
Năm 2003, IEEE công bố thêm một sự cải tiến là chuẩn 802.11G mà có thể  
truyền nhận thông tin ở cả hai dãy tần 2.4Ghz và 5Ghz và có thể nâng tốc độ truyền  
dữ liệu lên đến 54Mbps. Thêm vào đó, những sản phẩm áp dụng 802.11G cũng có thể  
tương thích ngược với các thiết bị chuẩn 802.11B. Hiện nay chuẩn 802.11G đã đạt  
đến tốc độ 108Mbps-300Mbps.  
2.5.2.2. Mô hình kết nối cơ s(Basic service sets (BSSs))  
Mô hình kết nối cơ sở bao gồm các điểm truy nhập AP (Access Point) gắn với  
mạng đường trục hữu tuyến và giao tiếp với các thiết bị di động trong vùng phủ sóng  
của một cell. AP đóng vai trò điều khiển cell và điều khiển lưu lượng tới mạng. Các  
Trang 18  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
thiết bị di động không giao tiếp trực tiếp với nhau mà giao tiếp với các AP. Các cell  
có thể chồng lấn lên nhau khoảng 10-15 % cho phép các trạm di động có thể di  
chuyển mà không bị mất kết nối vô tuyến và cung cấp vùng phủ sóng với chi phí thấp  
nhất. Các trạm di động sẽ chọn AP tốt nhất để kết nối. Một điểm truy nhập nằm ở  
trung tâm có thể điều khiển và phân phối truy nhập cho các nút tranh chấp, cung cấp  
truy nhập phù hợp với mạng đường trục, ấn định các địa chỉ và các mức ưu tiên, giám  
sát lưu lượng mạng, quản lý chuyển đi các gói và duy trì theo dõi cấu hình mạng. Tuy  
nhiên giao thức đa truy nhập tập trung không cho phép các nút di động truyền trực  
tiếp tới nút khác nằm trong cùng vùng với điểm truy nhập như trong cấu hình mạng  
WLAN độc lập. Trong trường hợp này, mỗi gói sẽ phải được phát đi 2 lần (từ nút phát  
gốc và sau đó là điểm truy nhập) trước khi nó tới nút đích, quá trình này sẽ làm giảm  
hiệu quả truyền dẫn và tăng trễ truyền dẫn.  
Hình 2-12. Mô hình mạng cơ sở  
2.5.2.3. Mô hình kết nối Ad-hoc (Independent Basic Service sets (BSSs))  
Trong mô hình kết nối ad-hoc, các nút di động(máy tính có hỗ trợ card mạng  
không dây) tập trung lại trong một không gian nhỏ để hình thành nên kết nối ngang  
cấp (peer-to-peer) giữa chúng. Các nút di động có card mạng wireless là chúng có thể  
trao đổi thông tin trực tiếp với nhau, không cần phải quản trị mạng. Vì các mạng ad-  
hoc này có thể thực hiện nhanh và dễ dàng nên chúng thường được thiết lập mà không  
cần một công cụ hay kỹ năng đặc biệt nào vì vậy nó rất thích hợp để sử dụng trong các  
hội nghị thương mại hoặc trong các nhóm làm việc tạm thời. Tuy nhiên chúng có thể  
có những nhược điểm về vùng phủ sóng bị giới hạn, mọi người sử dụng đều phải nghe  
được lẫn nhau.  
Trang 19  
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ  
Hình 2-13. Mô hình mạng Ad-hoc  
Trang 20  
Chương 3 XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN NHÀ THÔNG MINH  
Chương 3 XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU  
KHIÊN NHÀ THÔNG MINH – MÔ PHỎNG 3D  
3.1. Mô tả bài toán  
Như chương 2: Cơ sở lý thuyết và công nghđã đề cập, một hệ thống nhà thông  
minh bao gồm nhiều thành phần, tổng hợp lại, hệ thống nhà thông minh có hai thành  
phần chính:  
Thành phần hữu hình: Những đồ vật có thể tương tác được như: điều  
hòa, tủ lạnh, tivi…  
Thành phần vô hình: Những thành phần nhận biết được như: nhiệt độ,  
độ ẩm… môi trường.  
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi nghiên cứu việc xây dựng một hệ thống  
giám sát và điều khiển nhà thông minh – mô phỏng 3D như một môi trường giả lập  
việc tương tác với hệ thống nhà thông minh. Như vậy, phạm vi đề tài nhlà: Xây  
dựng hệ thống mô phỏng nhà thông minh bao với những tính năng:  
Thể hiện, mô phỏng ngôi nhà thông minh và những đồ vật.  
Cho phép người dùng tương tác, điều khiển qua PPC.  
Cho phép người dùng điều khiển các thành phần trong nhà với những  
đặc trưng riêng của từng vật dụng.  
Kết quả của đề tài phải đưa ra giải pháp và xây dựng được chương trình với  
những tính năng trên.  
3.2. Giải quyết các vấn đề kỹ thuật  
Với đặc trưng hệ thống, xây dựng mô hình mô phỏng nhà thông minh trên tư  
tưởng hệ thống tính toán khắp nơi, hệ thống phải giải quyết những vấn đề kỹ thuật  
sau:  
Xây dựng, hiển thị tốt mô hình 3D nhà thông minh.  
Có khả năng kết nối với PPC, cho phép người dùng kết nối, theo dõi và  
điều khiển mô hình thông qua PPC.  
Nhận dạng được hành động người dùng trên PPC, từ đó đưa ra những  
lệnh điều khiển tương ứng.  
Trang 21  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 55 trang yennguyen 05/07/2025 80
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh: Mô phỏng 3D", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_xay_dung_he_thong_giam_sat_va_dieu_khien_nha_thong.pdf