Luận văn Bảo đảm công bằng luồng trong các mạng Ad Hoc không dây

i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
NGUYỄN HOÀNG CHIẾN  
BẢO ĐẢM CÔNG BẰNG LUỒNG TRONG  
CÁC MẠNG AD HOC KHÔNG DÂY  
LUẬN VĂN THẠC SĨ  
Nội - 2009  
ii  
MỤC LỤC  
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1  
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN LỚP 802.11 MAC TRONG CÁC  
MẠNG KHÔNG DÂY...................................................................................3  
1.1. Giới thiệu mô hình trong các mạng LAN không dây.........................3  
1.1.1. Ad Hoc (IBSS- Independent Basic Service Set)..................................3  
1.1.2. Tập dịch vụ cơ sở hạ tầng (IBSS - Infrastructure Basic Service Set)...4  
1.1.3. Tập dịch vụ mở rộng (ESS - Extended Service Set)............................5  
1.2. Mô tả chức năng phân lớp MAC ........................................................6  
1.2.1. Kiến trúc MAC...................................................................................6  
1.2.1.1. Chức năng phối hợp phân tán (DCF) ...........................................6  
1.2.1.2. Chức năng phối hợp điểm (PCF)..................................................7  
1.2.1.3 Sự cùng tồn tại của DCF và PCF..................................................8  
1.2.1.4. Phân mảnh ...................................................................................8  
1.2.1.5. Dịch vụ dữ liệu MAC....................................................................9  
1.2.1.6. Các kiểu khung.............................................................................9  
1.2.1.6.1. Định dạng khung..................................................................10  
1.2.1.6.2 Định dạng các khung thông thường ......................................14  
1.2.2. DCF..................................................................................................16  
1.2.2.1. Cơ chế cảm biến tần số...............................................................18  
1.2.2.2. Các thông báo nhận tầng MAC ..................................................18  
1.2.2.3. Interframe space (IFS) ...............................................................19  
1.2.2.3.1. Short IFS (SIFS)...................................................................19  
1.2.2.3.2. PCF IFS (PIFS) ...................................................................20  
1.2.2.3.3. DCF IFS (DIFS) ..................................................................20  
1.2.2.3.4. Extended IFS (EIFS) ............................................................21  
1.2.2.4. Thời gian backoff ngẫu nhiên .....................................................21  
1.2.2.5. Thủ tục truy cập DCF.................................................................22  
1.2.2.5.1. Truy cập cơ sở......................................................................23  
1.2.2.5.2. Thủ tục Backoff ....................................................................24  
1.2.2.5.3. Thiết lập và cài đặt lại NAV .................................................25  
iii  
1.2.2.5.4. Điều khiển kênh....................................................................26  
1.2.2.5.5. Cách sử dụng RTS/CTS với phân đoạn.................................28  
1.2.2.5.6. Thủ tục CTS .........................................................................29  
1.2.2.5.7. Thủ tục ACK ........................................................................30  
1.2.2.5.8. Những quan hệ tính toán thời gian DCF ..............................31  
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ KHÔNG CÔNG  
BẰNG LUỒNG TRONG CÁC MẠNG AD HOC KHÔNG DÂY ............34  
2.1. Vấn đề không công bằng luồng trong các mạng Ad Hoc không dây  
...................................................................................................................34  
2.1.1. Không cân bằng luồng gây ra bởi tầng liên kết .................................34  
2.1.2. Không cân bằng luồng gây ra bởi tầng MAC....................................36  
2.2. Một số cơ chế đảm bảo công bằng luồng trong các mạng không dây  
...................................................................................................................38  
2.2.1. Mô hình lập lịch tập trung.................................................................38  
2.2.1.1 Mô hình mạng và các vấn đề liên quan đến sự công bằng...........39  
2.2.1.1.1. Mô hình mạng ......................................................................39  
2.2.1.1.2. Vấn đề tranh chấp phụ thuộc vị trí và sử dụng lại không gian  
............................................................................................................39  
2.2.1.1.3. Vấn đề xung đột giữa sự công bằng và sử dụng kênh tối đa .40  
2.2.1.1.4. Giải pháp không gian...........................................................40  
2.2.1.2. Mô hình lập lịch gói tin ..............................................................42  
2.2.1.2.1. Mô hình fluid và đồ thị tranh chấp luồng .............................42  
2.2.1.2.2. Đạt được công bằng tối thiểu thông qua chia sẻ hàng đợi  
công bằng............................................................................................43  
2.2.1.2.3 Các hàng đợi khe và các hàng đợi gói tin .............................45  
2.2.2. Cơ chế phối hợp hàng đợi cho mỗi luồng .........................................46  
2.2.2.1. Cô lập lưu lượng dữ liệu nguồn..................................................47  
2.2.2.2. Trọng số khác nhau trên lưu lượng dữ liệu chuyển tiếp..............48  
2.2.2.3. Hàng đợi cho mỗi luồng.............................................................49  
2.2.3. Cơ chế phối hợp điều khiển truyền ...................................................50  
2.2.3.1. Cơ chế nghe ...............................................................................50  
2.2.3.2. Cơ chế backoff............................................................................51  
2.2.3.3. Cơ chế tranh chấp cơ sở.............................................................51  
iv  
2.2.3.4. Cơ chế điều khiển tốc độ ............................................................52  
2.2.3.5. Vấn đề nút ẩn đa chặng..............................................................54  
2.2.4. Cơ chế MACAW( Media Access Protocol for Wireless LAN’s) ......55  
2.2.4.1. Các quy tắc điều khiển và trao đổi thông báo.............................55  
2.2.4.2. Các quy tắc Backoff và sao chép ................................................57  
2.2.5. Chuẩn IEEE 802.11 e MAC..............................................................60  
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN SỰ CÔNG BẰNG TRONG  
CÁC MẠNG AD HOC KHÔNG DÂY.......................................................61  
3.1. Giải pháp cải thiện sự công bằng cho mỗi luồng trong tầng liên kết  
...................................................................................................................61  
3.2. Giải pháp cải thiện sự công bằng cho mỗi luồng trong tầng MAC.63  
3.3. Phân tích những đặc trưng của giải pháp cải thiện sự công bằng ..65  
3.3.1. Đánh giá phân tích sự công bằng cho mỗi luồng...............................65  
3.3.2. Đánh giá phân tích đối với môi trường tiện ích.................................67  
3.4. Đánh giá các giải pháp thông qua mô phỏng ...................................68  
3.4.1. Mô hình đơn chặng...........................................................................69  
3.4.2. Mô hình đa chặng .............................................................................73  
KẾT LUẬN ..................................................................................................77  
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
Chữ viết tắt  
Tiếng Anh  
Acknownledgement  
Access Point  
Tiếng Việt  
Báo nhận  
ACK  
AP  
Điểm truy nhập  
BSS  
CBR  
CFP  
CP  
Basic Service Set  
Constant Bit Rate  
Contention Free Period  
Contention Period  
Tập dịch vụ cơ sở  
Tốc độ bit cố định  
Chu kỳ không xung đột  
Chu kỳ xung đột  
CRC  
CCA  
CW  
Cyclic redundancy code Mã dư vòng  
Clear channel assessment Đánh giá kênh toàn bộ  
Contention window  
Cửa sổ xung đột  
Carrier Sense Multiple  
Access/ Collision  
Avoidance  
Đa truy nhập cảm nhận  
sóng mang nhằm tránh  
xung đột  
CSMA/CA  
Distributed Coordination Chức năng phối hợp  
DCF  
Function  
phân tán  
Khoảng cách liên khung  
DCF  
DIFS  
DCF interframe space  
DS  
Distribution system  
Extended service sets  
Hệ thống phân phối  
Tập dịch vụ mở rộng  
ESS  
Extended interframe  
space  
Khoảng cách liên khung  
mở rộng  
EIFS  
FCS  
FIFO  
IBSS  
IFS  
Frame check sequence  
First in First out  
Chuỗi kiểm tra khung  
Vào trước ra trước  
Independent BSS  
Interframe space  
BSS không phụ thuộc  
Khoảng cách liên khung  
Institute of Electrical and Viện các kỹ sư điện điện  
IEEE  
Electronics Engineers  
Local area network  
Logical link control  
MAC sublayer  
tử  
LAN  
Mạng cục bộ  
LLC  
Điều khiển liên kết logic  
Thực thể quản lý lớp con  
MLME  
vi  
management entity  
Medium Access Control  
MAC  
Điều khiển truy nhập  
môi trường  
MAC  
MAC management  
protocol data unit  
Đơn vị dữ liệu giao thức  
quản lý MAC  
MMPDU  
MPDU  
MSDU  
NAV  
Đơn vị dữ liệu giao thức  
MAC  
MAC protocol data unit  
MAC service data unit  
Đơn vị dữ liệu dịch vụ  
MAC  
Network Allocation  
Vector  
Vector định vị mạng  
Point Coordination  
Function  
Chức năng phối hợp  
điểm  
PCF  
Khoảng cách liên khung  
ngắn PCF  
PIFS  
PCF interframe space  
Physical layer  
convergence protocol  
Giao thức hội tụ tầng vật  
lý  
PLCP  
Chế độ tiến kiệm năng  
lượng  
PS  
Power save (mode)  
RA  
Receiver address  
Địa chỉ nhận  
Request to Send/ Clear to Yêu cu gửi/Sẵn sàng để  
RTS/CTS  
Send  
nhận  
RR  
Rx  
Round Robin  
Receive or receiver  
Source address  
Start frame delimiter  
Xoay vòng  
Nhận hoặc thiết bị nhận  
Địa chỉ nguồn  
Bắt đầu phạm vi khung  
SA  
SFD  
Khoảng cách liên khung  
ngắn  
SIFS  
TA  
Short interframe space  
Transmitter address  
Transmit or transmitter  
Wireless LAN  
Địa chỉ thiết bị truyền  
Truyền hoặc thiết bị  
truyền  
Tx  
WLAN  
WEP  
Mạng LAN không dây  
Mã truy nhập tương  
đương có dây  
Wired equivalent privacy  
vii  
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ  
Tên bảng/ Hình vẽ  
Trang  
Hình 1.1. Mô hình dịch vụ cơ bản không có cơ sở hạ tầng  
Hình 1.2. Mô hình mạng cơ sở hạ tầng  
Hình 1.3. Tập hợp dịch vụ mở rộng  
3
5
5
Hình 1.4. Mô hình OSI và kiến trúc phân lớp MAC  
Hình 1.5. Phân đoạn  
6
9
Hình 1.6. Định dạng khung MAC  
11  
11  
14  
14  
15  
15  
19  
24  
25  
26  
27  
28  
29  
32  
35  
Hình 1.7. Trường điều khiển khung  
Bảng 1.1. Địa chỉ khác nhau của hai bit ToDS và FromDS  
Hình 1.8. Khung RTS  
Hình 1.9. Khung CTS  
Hình 1.10. Khung ACK  
Hình 1.11. Một vài mối quan hệ IFS  
Hình 1.12. Phương thức truy nhập cơ sở  
Hình 1.13. Thủ tục Backoff  
Hình 1.14. RTS/CTS/DATA/ACK và thiết lập NAV  
Hình 1.15. Minh họa việc truyền một đoạn MSDU sử dụng SIFS  
Hình 1.16. RTS/CTS với các MSDU đã phân đoạn  
Hình 1.17. RTS/CTS với độ ưu tiên truyền và thiếu báo nhận  
Hình 1.18. Các mối quan hệ định thời DCF  
Hình 2.1. Mô hình sự không công bằng xuất hiện tại tầng liên kết  
viii  
Hình 2.2. Mô hình sự không công bằng xuất hiện tại tầng MAC  
Hình 2.3. Mô hình truy nhập kênh của cơ chế gốc  
37  
Hình 2.4. Một mạng không dây đa chặng đơn giản với bốn nút sử dụng  
và một gateway  
47  
48  
Hình 2.5. Những sự phối hợp hàng đợi thích hợp cho các mạng không  
dây đa chặng. (a) Hàng đợi tầng mạng đơn.(b) Hai hàng đợi công bằng tại  
tầng mạng.(c) Hai trọng số hàng đợi tại tầng mạng.(d) Hàng đợi công  
bằng cho mỗi luồng tại tầng mạng.  
Hình 3.1. Giải thuật xác định số lượng các luồng  
Hình 3.2. Giải thuật truyền gói tin  
62  
64  
64  
67  
67  
68  
69  
70  
70  
71  
Hình 3.3. Một thao tác truy nhập kênh đợi DIFS  
Hình 3.4. FairnessIndex của mỗi cơ chế với mô hình mạng trong hình 2.1  
Hình 3.5. FairnessIndex của mỗi cơ chế với mô hình mạng trong hình 2.2  
Bảng 3.1. Các tham số mô phỏng  
Bảng 3.2. Các đặc trưng riêng biệt của mỗi giải pháp  
Hình 3.6. Mô hình đơn chặng  
Hình 3.7. Thông lượng đạt được bởi mỗi luồng trong mô hình đơn chặng  
Hình 3.8. So sánh FairnessIndex của mỗi cơ chế trong mô hình đơn  
chặng  
Hình 3.9. So sánh FairnessIndex (CBR) với số luồng tại S2 bằng 4  
Hình 3.10. So sánh môi trường tiện ích trong mô hình đơn chặng  
Hình 3.11. Mô hình đa chặng  
72  
73  
73  
74  
75  
76  
Hình 3.12. Thông lượng đạt được bởi mỗi luồng trong mô hình đa chặng  
Hình 3.13. So sánh FairnessIndex của mỗi cơ chế trong mô hình đa chặng  
Hình 3.14. So sánh môi trường tiện ích trong mô hình đa chặng  
1
LỜI MỞ ĐẦU  
1. Tính cp thiết của đề tài  
Các mạng Ad Hoc di động thu hút sự chú ý vmột hình mẫu của cấu  
hình mạng trong tương lai, với lợi ích là có khả năng triển khai nhanh vì  
chúng không cần thiết bị phụ thuộc đã tồn tại. Đồng thời, mạng Ad Hoc hiếm  
khi dựa vào các giao thức định tuyến đặc biệt, giao thức này phải được sửa lại  
nhằm đáp ứng với sự thay đổi cấu trúc liên kết mạng. Trong những công nghệ  
mạng LAN không dây, tiêu chuẩn IEEE 802.11MAC được xem như một công  
nghệ nổi bật triển khai trong các mạng Ad Hoc. Sự nhận thức rõ về các mạng  
Ad Hoc di động, việc cung cấp QoS (Quality of Service) hỗ trợ trong các  
mạng Ad Hoc là một nhiệm vụ quan trọng. Trong số nhiều tham số của QoS,  
sự công bằng luồng là một vấn đề quan trọng trong các mạng Ad Hoc. Trong  
các mạng có dây truyền thống, sự không công bằng luồng xảy ra chủ yếu tại  
tầng liên kết. Tuy nhiên, trong các mạng Ad Hoc di động, ngoài tầng kết nối,  
tầng MAC có ảnh hưởng quan trọng trong vấn đề công bằng luồng. Mặc dù  
IEEE 802.11 MAC cung cấp sự phân chia băng thông hợp lý cho mỗi nút,  
nhưng để đạt được sự công bằng cho mỗi luồng, cần đến một phương thức đưa  
ra sự phân chia băng thông công bằng cho mỗi luồng. Đề tài “Bảo đảm công  
bằng luồng trong các mạng Ad Hoc không dây” được viết với mong muốn  
góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết này.  
2. Tình hình nghiên cứu  
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu đưa ra nhiều phương pháp  
khác nhau nhằm đạt được sự công bằng trong các mạng không dây. Nhưng  
những kết quả đạt được không còn đúng nữa khi áp dụng vào trong các mạng  
Ad Hoc mà sự hoạt động của mạng không dựa trên sự tồn tại của cơ sở hạ tầng  
tập trung.  
Do đó, việc nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề về sự công bằng  
trong các mạng Ad Hoc không dây nhằm đưa ra các giải pháp để tăng cường  
QoS trên mỗi luồng sẽ tạo ra một cơ chế đáp ứng được sự công bằng trong các  
mạng Ad Hoc.  
2
3. Mục đích nghiên cu  
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về nguyên lý, cơ chế hoạt  
động của giao thức 802.11 và kinh nghiệm dựa trên một số bài viết về sự công  
bằng trong mạng không dây, tác giả xác lập các luận cứ khoa học cho việc xây  
dựng một cơ chế nhằm đảm bảo sự công bằng trong các mạng Ad Hoc.  
Tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự không công bằng thông qua việc phân  
tích cơ chế hoạt động của giao thức trong các mô hình ứng dụng cụ thể. Từ đó  
đưa ra giải pháp nhằm cải thiện sự công bằng cho mỗi luồng cũng như khả  
năng thực thi và tiện ích môi trường trên mạng  
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu  
Đối tượng nghiên cứu các vấn đề là: Lý luận liên quan đến mô hình, cấu  
trúc, hoạt động của phân lớp 802.11 MAC trong các mạng không dây; kinh  
nghiệm nghiên cứu sự công bằng trong các mạng không dây; các phân tích và  
kết quả đạt được trong việc nghiên cứu sự công bằng trong các mạng Ad Hoc.  
Phạm vi nghiên cứu: Cơ chế hoạt động DCF của phân lớp MAC và tầng  
liên kết trong chuẩn IEEE 802.11b.  
5. Phương pháp nghiên cứu  
Để đạt được các mục đích đề ra, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên  
cứu như sau: Phương pháp phân tích, phương pháp mô tả, phương pháp thống  
kê, mô phỏng ...  
6. Kết cấu của luận văn  
Ngoài Lời mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được trình bày  
trong ba chương:  
Chương I: “Tổng quan về phân lớp 802.11 MAC trong các mạng không  
dây”  
Chương II: “Phân tích nguyên nhân của sự không công bằng luồng trong  
các mạng Ad Hoc không dây”  
Chương III: “Giải pháp cải thiện sự công bằng trong các mạng Ad Hoc  
không dây”  
3
CHƯƠNG I  
TỔNG QUAN VỀ PHÂN LỚP 802.11 MAC TRONG CÁC  
MẠNG KHÔNG DÂY  
1.1. Giới thiệu mô hình trong các mạng LAN không dây  
Hai mô hình cơ bản sử dụng cho mạng LAN không dây là Ad Hoc và  
mạng cơ sở hạ tầng. Hai mô hình này có sự khác biệt nhau rõ ràng về giới hạn  
không gian sử dụng, cách quản lý mạng, kiến trúc mạng.  
1.1.1. Ad Hoc (IBSS- Independent Basic Service Set)  
Tập dịch vụ cơ bản không có cơ sở hạ tầng còn gọi là mạng Ad Hoc. Ad  
Hoc là mô hình mạng mà trong đó chỉ bao gồm các máy trạm, không có  
Access Point (AP). Mỗi thiết bị kết nối trực tiếp với các thiết bị khác trong  
mạng. Mô hình này rất thích hợp cho việc kết nối một nhóm nhỏ các thiết bị  
và không cần phải giao tiếp với các hệ thống mạng khác.  
Hình 1.1. Mô hình dịch vụ cơ bản không có cơ sở hạ tầng  
Định tuyến trong mạng Ad Hoc được xử lý bởi giao thức định tuyến Ad  
Hoc, cài đặt ở tầng mạng. Trong giao thức định tuyến này, các nút mạng có  
chức năng như là router, chúng có khả năng khám phá và duy trì đường đi đến  
các nút mạng khác  
Giao thức định tuyến Ad Hoc được chia làm 2 loại: sử dụng bảng định  
tuyến và thiết lập đường đi theo yêu cầu của nút mạng nguồn. Bảng định tuyến  
lưu trữ thông tin về đường đi giữa hai máy và duy trì tính chất “mới” của  
4
thông tin định tuyến phát định kỳ trong mạng.  
Các giao thức sử dụng bảng định tuyến bao gồm: DSDV (Destination-  
Sequenced Distance Vector Routing), CGSR (Clusterhead Gateway Switch  
Routing), WRP (Wireless Routing Protocol). Vấn đề chủ yếu đặt ra với giao  
thức kiểu này là: cập nhật bảng và số lượng các đường đi cần lưu trữ. Việc cập  
nhật thường xuyên dẫn đến tiêu hao nhiều năng lượng của các node và sinh ra  
nhiều gói tin định tuyến làm tăng tải mạng, nếu cập nhật không thường xuyên  
trong tình huống các nút mạng di chuyển nhanh sẽ dẫn đến định tuyến sai, do  
các thông tin đã cũ.  
Sử dụng giao thức “thiết lập đường đi theo yêu cầu nút nguồn” sẽ chỉ  
thiết lập đường đi khi cần thiết. Khi một máy muốn truyền tin nó gửi gói tin  
“khám phá đường đi” đến đích. Đường đi được thiết lập và duy trì cho đến khi  
hai máy tính không muốn sử dụng hoặc không thể truy cập được qua kết nối  
đó. Một số giao thức kiểu này là: AODV (Ad Hoc On-Demand Distance  
Vector Routing), DSR (Distance Source Routing), TORA (Temporally-  
Ordered Routing Algorithm), ABR (Associativity Based Routing), SSR  
(Signal Stability Routing). Giao thức loại này có điểm lợi là các nút mạng  
không phải duy trì thường xuyên đường đi đến các nút mạng khác. Nhược  
điểm là khi có nhu cầu gửi, các nút mạng phải đợi một thời gian để đường đi  
được thiết lập, do đó tăng độ trễ gói tin.  
1.1.2. Tập dịch vụ cơ sở hạ tầng (IBSS - Infrastructure Basic Service Set)  
Tập dịch vụ cơ sở hạ tầng là một mô hình mở rộng của một mạng  
Wireless LAN (WLAN) đã có bằng cách sử dụng AP. AP đóng vai trò vừa là  
cầu nối của mạng WLAN với các mạng khác vừa là trung tâm điều khiển sự  
trao đổi thông tin trong mạng. Các AP sử dụng kĩ thuật “thăm dò” để điều  
khiển việc truyền thông trong một BSS, kỹ thuật này thường được gọi là PCF  
(Point Coordination Function), có nghĩa là thực hiện chức năng điều khiển  
truy cập tập trung.  
5
Distribution System  
Hình 1.2. Mô hình mạng cơ sở hạ tầng  
1.1.3. Tập dịch vụ mở rộng (ESS - Extended Service Set)  
Tiêu chuẩn 802.11 mở rộng phạm vi di động tới một phạm vi bất kỳ  
thông qua ESS. Một ESS là một tập hợp của các tập dịch vụ cơ sở hạ tầng nơi  
mà các AP giao tiếp với nhau để chuyển lưu lượng từ một BSS tới một BSS  
khác để làm cho việc di chuyển dễ dàng của các trạm giữa các BSS.  
Hình 1.3. Tp hợp dịch vụ mở rộng  
6
1.2. Mô tả chức năng phân lớp MAC  
1.2.1. Kiến trúc MAC  
Phân lớp MAC nằm trong lớp liên kết dữ liệu của mô hình OSI. Phân lớp  
MAC xác định cách thức truyền các khung dữ liệu trên môi trường truyền dẫn  
bằng cách kết hợp một địa chỉ vật lý cho mỗi thiết bị, xác định tôpô mạng và  
thăm dò đường truyền.  
Kiến trúc phân lớp MAC bao gồm hai khối chức năng: Khối chức năng  
DCF (Distributed Coordination Function là chức năng phối hợp phân tán) và  
khối chức năng PCF (Point Coordination Function là chức năng phối hợp  
điểm).  
Hình 1.4. Mô hình OSI và kiến trúc phân lớp MAC  
Các phương thức điều khiển truy cập tới các hệ thống WLAN có thể là  
ngẫu nhiên hoặc được sắp xếp. Hoạt động của hệ thống WLAN có thể tập  
trung, phân tán hoặc là kết hợp cả hai. Khi hoạt động của hệ thống là ngẫu  
nhiên, nó được gọi là DCF. Khi hoạt động của mạng được điều khiển, nó được  
gọi là PCF.  
1.2.1.1. Chức năng phối hợp phân tán (DCF)  
DCF là phương pháp truy nhập theo chuẩn 802.11 cho phép tất cả các  
trạm trong một WLAN tranh chấp nhau nhằm dành quyền truy nhập vào môi  
trường truyền dẫn không dây có tính chất chia sẻ nhờ sử dụng giao thức  
7
CSMA/CA. DCF sẽ được thực hiện trong tất cả các trạm, thay cho việc sử  
dụng cả IBSS và cấu hình mạng cơ sở hạ tầng.  
DCF cho phép hoạt động độc lập của các thiết bị dữ liệu vô tuyến. Trong  
một hệ thống dựa trên sự tranh chấp DCF, các thiết bị trao đổi thông tin yêu  
cầu một cách ngẫu nhiên các dịch vụ từ các kênh bên trong một hệ thống trao  
đổi thông tin. Bởi vì các yêu cầu trao đổi thông tin xảy ra một cách ngẫu  
nhiên, nên hai hay nhiều thiết bị có thể yêu cầu các dịch vụ một cách đồng  
thời. Điều khiển truy cập của một phiên DCF thường bao gồm việc yêu cầu  
các thiết bị phán đoán các hoạt động trước khi truyền và lắng nghe các dịch vụ  
nó yêu cu có bị xung đột. Nếu thiết bị yêu cầu không nhận được một phản  
hồi cho yêu cầu của nó, nó sẽ trì hoãn trong một khoảng thời gian ngẫu nhiên  
trước khi truy cập lại. Một cải tiến của phương thức có thể sử dụng trong  
nhiều trường hợp khác nhau để giúp làm giảm tối thiểu các xung đột ở trạm  
truyền và nhận trao đổi các khung điều khiển ngắn [ yêu cầu gửi (RTS) và sẵn  
sàng để nhận (CTS) các khung] sau khi xác định môi trường đang rỗi và sau  
mọi sự trì hoãn hoặc backoff (thời gian chờ đợi trong một khoảng thời gian  
nhất định), trước khi truyền dữ liệu.  
Các mô hình mạng BSS (trong mô hình này chỉ có duy nhất một AP và  
các máy trạm), ESS (đây là mô hình mở rộng của BSS cho phép có nhiều AP  
và các máy trạm), IBSS (mô hình này không có AP mà chỉ có các máy trạm  
kết nối trực tiếp với nhau) đều có thể sử dụng được chế độ DCF.  
1.2.1.2. Chức năng phối hợp điểm (PCF)  
PCF là chế độ hoạt động của các thiết bị vô tuyến được điều khiển trong  
chế độ cơ sở hạ tầng. Trong một hệ thống được điều khiển, các thiết bị trao đổi  
thông tin đợi cho đến khi nhận được một thông tin phản hồi trước khi chúng  
truyền bất kỳ một thông tin nào. Bởi vì việc trao đổi thông tin giữa các thiết bị  
được điều khiển bởi một thiết bị trung tâm nên ít có xung đột xảy ra. Để xác  
nhận dữ liệu truyền đã được nhận thành công, thông tin thăm dò sẽ có chứa  
thông tin về trạng thái của các gói tin mà đã được nhận. Nếu thiết bị gửi không  
nhận một sự xác nhận của việc truyền trong gói tin thăm dò, nó sẽ truyền lại  
dữ liệu.  
8
Ưu điểm của PCF là đảm bảo được một khoảng thời gian trễ xác định vì  
vậy các ứng dụng yêu cầu về QoS (như các ứng dụng thoại hay truyền hình  
thời gian thực,…) có thể sử dụng trên nền chế độ truyền dẫn này. Khi sử dụng  
PCF, AP sẽ đảm nhiệm chức năng thực hiện thuật toán thăm dò do đó các  
mạng Ad Hoc không thể sử dụng chế độ này. PCF phải được sử dụng kết hợp  
với DCF.  
Có thể để kết hợp các lợi ích của DCF và PCF thành một hệ thống tốt  
hơn. Sự kết hợp dựa trên các khoảng thời gian đặc trưng được chỉ định trong  
DCF và PCF. Bằng việc kết hợp các quá trình này, có thể đảm bảo việc truyền  
dữ liệu dịch vụ thời gian thực và cho phép truy cập ngẫu nhiên.  
1.2.1.3 Sự cùng tồn tại của DCF và PCF  
DCF và PCF sẽ cùng tồn tại theo một cách mà cho phép cả hai hoạt động  
đồng thời trong phạm vi cùng BSS. Khi một PC đang hoạt động trong một  
BSS, hai phương thức truy cập luân phiên, với một chu kỳ không xung đột  
(CFP -Contension Free Period) đi theo sau bởi một chu kỳ xung đột (CP -  
Contension Period).  
1.2.1.4. Phân mảnh  
Quá trình phân chia một đơn vị dữ liệu dịch vụ MAC (MSDU - MAC  
service data unit) hay một đơn vị dữ liệu giao thức quản lý MAC (MMPDU -  
MAC management protocol data unit) vào trong các khung MAC cấp nhỏ  
hơn, các đơn vị dữ liệu giao thức MAC (MPDU-MAC protocol data units),  
được gọi là phân đoạn.  
Phân đoạn tạo ra các MPDU nhỏ hơn độ dài MSDU hay MMPDU gốc để  
tăng thêm độ tin cậy, bằng việc tăng dần khả năng truyền thành công của  
MSDU hay MMPDU trong trường hợp ở nơi mà kênh đặc trưng hạn chế tiếp  
nhận độ tin cậy với các khung dài. Phân đoạn được hoàn thành tại mỗi thiết bị  
truyền tức thời. Quá trình kết hợp lại MPDU thành một MSDU hoặc MMPDU  
đã được định nghĩa khi ghép phân đoạn. Ghép phân đoạn đã hoàn thành tại  
mỗi nơi nhận trực tiếp. Chỉ các MPDU với một địa chỉ nơi nhận duy nhất sẽ  
được phân đoạn. Các khung broadcast/multicast sẽ không được phân đoạn  
ngay cả khi độ dài của chúng vượt quá giới hạn phân đoạn.  
9
Khi một MSDU có hướng nhận được từ điều khiển liên kết logic (LLC -  
logical link control) hoặc MMPDU có hướng nhận được từ thực thể quản lý  
lớp con MAC (MLME – MAC sublayer management entity) với một độ dài  
lớn hơn giới hạn phân đoạn, MSDU hoặc MMPDU sẽ được phân đoạn.  
MSDU hoặc MMPDU được tách ra thành các MPDU. Mỗi đoạn là một khung  
không lớn hơn giới hạn phân đoạn. Điều đó có thể xảy ra khi mà bất cứ đoạn  
nào có thể có một khung nhỏ hơn giới hạn phân đoạn.  
Một minh hoạ về sự phân đoạn được trình bày trong hình 1.5. Các  
MPDU là kết quả từ sự phân đoạn của một MSDU hoặc MMPDU để gửi đi  
khi truyền độc lập, mỗi thành phần được nhận tách biệt nhau. Điều này cho  
phép truyền lại xảy ra với mỗi đoạn, hơn là mỗi MSDU hoặc MMPDU.  
Hình 1.5. Phân đoạn  
Trừ khi ngắt do các giới hạn chiếm giữ môi trường đối với một tầng vật  
lý nhất định, các đoạn của một MSDU hoặc MMPDU đơn lẻ được gửi đi như  
một sự nỗ lực trong khoảng thời gian chu kỳ xung đột, sử dụng chỉ có một dẫn  
chứng của thủ tục truy cập môi trường DCF. Các đoạn của một MSDU hoặc  
MMPDU đơn lẻ được gửi trong khoảng thời gian một chu kỳ không xung đột  
khi những khung riêng lẻ tuân theo những quy tắc của một điểm phối hợp thủ  
tục truy cập môi trường.  
1.2.1.5. Dịch vụ dữ liệu MAC  
Dịch vụ dữ liệu MAC sẽ thông dịch các yêu cầu dịch vụ MAC từ LLC  
thành các tín hiệu dữ liệu vào được sử dụng bởi máy trạng thái MAC. Dịch vụ  
dữ liệu MAC cũng sẽ thông dịch các tín hiệu dữ liệu ra từ máy trạng thái  
MAC thành các dấu hiệu dịch vụ tới LLC.  
1.2.1.6. Các kiểu khung  
Có ba kiểu khung chính:  
10  
Khung dữ liệu (Data Frame): được sử dụng để truyền dữ liệu.  
Khung điều khiển (Control Frame): được sử dụng để điều khiển truy  
cập môi trường (RTS, CTS, và ACK).  
Khung quản lý (Management Frame): đó là các khung mà được  
truyền theo cùng một cách như các khung dữ liệu để trao đổi thông tin  
quản lý, nhưng không chuyển tiếp lên các tầng cao hơn.  
Mỗi một kiểu cũng được chia nhỏ thành các kiểu con khác nhau, theo các  
chức năng cụ thể.  
1.2.1.6.1. Định dạng khung  
Tất cả các khung 802.11 bao gồm bởi các thành phần như sau:  
Preamble  
Trường Preamble  
Điều này phụ thuộc vào tầng vật lý, bao gồm:  
PLCP Header  
MAC Data  
CRC  
Synch: một chuỗi 80 bít luân phiên các số 0 và 1, chúng được sử  
dụng bởi sơ đồ mạnh tầng vật lý để lựa chọn anten thích hợp (nếu  
tính đa dạng được sử dụng), và phạm vi khoảng trống tần số xuất  
hiện trạng thái dừng để hiệu chỉnh và đồng bộ hoá với việc tính  
toán thời gian gói tin nhận được.  
SFD: Một khung bắt đầu được phân định gồm có 16 bít nhị phân  
có dạng 0000 1100 1011 1101, chúng được sử dụng để định nghĩa  
việc tính toán thời gian khung.  
Trường PLCP Header  
Đoạn đầu PLCP luôn luôn được truyền với 1 Mbit/s và bao gồm  
thông tin logic sẽ được sử dụng bởi tầng vật lý để giải mã khung, gồm có:  
Độ dài tPLCP_PDU: miêu tả số lượng các byte được chứa trong  
gói tin, điều này hữu ích đối với tầng vật lý để phát hiện chính xác  
thời điểm kết thúc của gói tin.  
Trường tín hiệu PLCP: hiện thời chỉ chứa tốc độ thông tin, được  
mã hoá trong khoảng 0.5 Mbps rồi tăng dần từ 1 Mbit/s đến 4.5  
11  
Mbit/s.  
Trường kiểm tra lỗi tiêu đề: đó là một trường 16 bít CRC để phát  
hiện lỗi.  
Trường MAC data  
Hình sau cho thấy tổng quát định dạng khung MAC, một phần của trường  
này chỉ có trong bộ phận của các khung như được miêu tả sau đây.  
Hình 1.6 . Định dạng khung MAC  
Trường Frame Control  
Trường điều khiển khung chứa đựng thông tin sau đây:  
Hình 1.7. Trường điều khiển khung  
Trường Protocol version  
Trường này bao gồm 2 bít mà không thay đổi về kích thước và  
được sắp xếp ngang theo các phiên bản của chuẩn 802.11, và sẽ được sử  
dụng để nhận ra các phiên bản có thể xảy ra trong tương lai. Trong phiên  
bản của chuẩn hiện tại giá trị này được cố định là 0.  
Trường Type và subtype  
Có 6 bít định nghĩa kiểu và kiểu con của khung.  
Trường ToDS  
Bít này thiết lập là 1 khi khung được gửi tới AP để chuyển tiếp nó  
tới hệ thống phân phối (bao gồm trường hợp ở đó trạm đích là trong cùng  
BSS, và AP sắp đặt lại khung). Bít này được thiết lập là 0 trong tất cả các  
khung khác.  
12  
Trường FromDS  
Bít này thiết lập là 1 khi mà khung đang đi tới từ hệ thống phân phối  
(DS - Distribution System).  
Trường More Fragments  
Bít này thiêt lập là 1 khi mà có nhiều các đoạn thuộc về cùng một  
khung theo sau đoạn hiện thời này.  
Trường Retry  
Bít này cho biết rằng đoạn này là truyền lại của đoạn đã truyền trước  
đó, nó sẽ được sử dụng bởi trạm nhận để nhận ra bản sao truyền của các  
khung mà có thể xuất hiện khi một gói báo nhận bị mất.  
Trường Power Management  
Bít này cho biết chế độ quản lý năng lượng mà trạm muốn có sau  
khi truyền khung này. Điều này được sử dụng bởi các trạm mà đang thay  
đổi trạng thái hoặc từ chế độ tiết kiệm (PS-Power Save) được Active  
hoặc ngược lại.  
Trường More Data  
Bít này cũng được sử dụng cho chế độ quản lý năng lượng và nó  
được sử dụng bởi AP để cho biết rằng có nhiều khung hơn trong vùng  
đệm của trạm này. Trạm có thể quyết định sử dụng thông tin này để tiếp  
tục kiểm soát vòng hay thậm chí đang thay đổi chế độ tới Active.  
Trường WEP  
Bít này cho biết rằng thân khung được mã hóa theo giải thuật mã  
truy nhập tương đương có dây (WEP - wired equivalent privacy).  
Trường Order  
Bít này cho biết rằng khung này đang được gửi sử dụng lớp dịch vụ  
Strictly-Ordered 2.  
Trường Duration/ID  
13  
Trường này có hai nghĩa độc lập dựa trên kiểu khung: trong các  
thông báo thăm dò PS đây là ID của trạm và trong tất cả các khung khác  
đây là giá trị khoảng thời gian được sử dụng cho tính toán NAV.  
Trường Address Fields  
Một khung có thể bao gồm có tới 4 địa chỉ đang phụ thuộc vào các  
bít ToDS và FromDS được định nghĩa trong trường điều khiển, như sau:  
Address-1  
Luôn luôn là địa chỉ nhận (ví dmột trạm trong BSS mà ngay lập tức  
nhận được gói tin), nếu như ToDS được thiết lập đó là địa chỉ của AP, nếu  
như ToDS không được thiết lập thì đây là địa chỉ của trạm cuối.  
Address-2  
Luôn luôn là địa chỉ máy phát (ví dụ một trạm mà về vật lý đang  
truyền gói tin), nếu như FromDS được thiết lập đây là địa chỉ của AP, nếu  
như nó không được thiết lập thì nó là địa chỉ của máy trạm.  
Address-3  
Trong đa số những trường hợp còn lại, mất địa chỉ, trên một khung với  
FromDS được thiết lập là 1, sau đó Address-3 là địa chỉ nguồn gốc, nếu  
như khung có ToDS thiết lập thì Address-3 là địa chỉ đích.  
Address-4  
Được sử dụng trên trường hợp đặc biệt nơi mà hệ thống phân phối  
không dây được sử dụng, và khung đang được truyền từ một điểm truy  
nhập tới một điểm khác, trong trường hợp này cả hai bít ToDS và FromDS  
được thiết lập, cho nên cả hai đích gốc và địa chỉ nguồn gốc là thiếu.  
Theo bảng tổng kết cách sử dụng các địa chỉ khác nhau theo sự bố trí các  
bít ToDS và FromDS.  
14  
Bảng 1.1. Sử dụng các địa chỉ khác nhau của hai bít ToDS và FromDS  
ToDS From DS Address 1 Address 2 Address 3 Address 4  
0
0
1
1
0
1
0
1
DA  
DA  
SA  
BSSID  
SA  
BSSID  
SA  
N/A  
N/A  
N/A  
SA  
BSSID  
RA  
DA  
TA  
DA  
Trường Sequence Control  
Trường Sequence Control được sử dụng để miêu tả thứ tự của các đoạn  
khác nhau đang thuộc về cùng một khung, và nhận ra các bản sao gói tin, nó  
bao gồm hai trường con Fragment Number, và Sequence Number, chúng định  
nghĩa khung và số lượng đoạn trong một khung.  
CRC (Cyclic Redundancy Check)  
CRC là một trường 32 bít kiểm tra mã dư vòng.  
1.2.1.6.2 Định dạng các khung thông thường  
RTS Frame Format  
Cấu trúc khung RTS như sau:  
Hình1.8. Khung RTS  
RA (Receiver Address) của một khung RTS là địa chỉ của trạm, trên môi  
trường không dây, được dự định trực tiếp nhận dữ liệu kế tiếp hoặc khung  
quản lý.  
15  
TA (Transmitter address) sẽ là địa chỉ của trạm đang truyền khung RTS.  
Giá trị Duration là khoảng thời gian, trong một phần triệu của giây, được yêu  
cầu truyền dữ liệu kế tiếp hoặc khung quản lý, cộng với một khung CTS, cộng  
với một khung ACK, cộng với ba khoảng thời gian SIFS.  
CTS Frame Format  
Cấu trúc khung RTS như sau:  
Hình1.9. Khung CTS  
RA của khung CTS được sao chép từ trường TA của khung RTS liền  
trước trực tiếp tới CTS mà đang trả lời. Giá trị Duration là giá trị đạt được từ  
trường Duration của khung RTS liền trước trực tiếp, trừ thời gian, trong một  
phần triệu của giây, yêu cầu truyền khung CTS và khoảng thời gian SIFS của  
nó.  
ACK Frame Format  
Cấu trúc khung ACK như sau:  
Hình 1.10. Khung ACK  
RA của khung ACK được sao chép từ địa chỉ Address-2 của khung liền  
trước trực tiếp. Nếu như nhiều đoạn bít đã thiết lập là 0 trong trường Frame  
Control của khung liền trước, giá trị Duration được thiết lập là 0, nếu không  
giá trị Duration đạt được từ trường Duration của khung liền trước, trừ thời  
gian, trong một phần triệu giây, yêu cầu truyền khung ACK và khoảng thời  
gian SIFS của nó.  
16  
1.2.2. DCF  
Giao thức truy cập môi trường cơ bản là DCF cho phép tự động chia sẻ  
môi trường giữa các tầng vật lý tương thích thông qua sử dụng giao thức  
CSMA/CA và thời gian backoff ngẫu nhiên theo sau một trạng thái môi  
trường bận. Ngoài ra, tất cả lưu lượng có hướng sử dụng khung báo nhận xác  
thực trực tiếp (ACK) ở nơi mà việc truyền lại được lập lịch bởi nơi gửi nếu  
như không có khung ACK nào nhận được.  
Giao thức CSMA/CA được thiết kể để giảm bớt khả năng có thể xảy ra  
xung đột giữa các trạm cùng truy cập một môi trường, tại một điểm mà ở đó  
các xung đột có nhiều khả năng xảy ra. Ngay sau khi môi trường trở nên rỗi  
tiếp theo một môi trường bận (như được biểu thị bởi chức năng cảm biến tần  
số) là khi khả năng cao nhất xảy ra của một xung đột đã tồn tại. Đó là bởi vì  
nhiều trạm có thể đang đợi môi trường trở nên sẵn sàng để sử dụng trở lại.  
Đây là trạng thái cần phải có một thủ tục backoff ngẫu nhiên để giải quyết  
tranh chấp xung đột môi trường.  
Cảm biến tần số sẽ được thực hiện thông qua cả hai cơ chế ảo và vật lý.  
Cơ chế cảm biến tần số ảo đạt được bởi việc phân phối thông tin riêng biệt  
thông báo sắp xảy ra sử dụng môi trường. Sự trao đổi của các khung RTS và  
CTS trước khung dữ liệu hiện thời là một cách thức để phân phối thông tin  
môi trường riêng biệt này. Các khung RTS và CTS bao gồm một trường  
Duration/ ID để định nghĩa chu kỳ thời gian mà môi trường đã dành riêng để  
truyền khung dữ liệu hiện thời và gửi trả lại khung ACK. Tất cả trạm bên  
trong dải tiếp nhận của trạm nguồn (truyền RTS) hoặc trạm đích (truyền CTS)  
sẽ được biết về môi trường dự trữ. Kết quả là, một trạm có thể không nhận  
được dữ liệu từ trạm nguồn, nhưng vẫn biết rằng đang xảy ra việc sử dụng môi  
trường để truyền một khung dữ liệu.  
Một cách khác để phân phối thông tin môi trường riêng biệt là trường  
Duration/ID trong những khung có hướng. Trường này đưa ra thời gian mà  
môi trường đã dự trữ, hoặc kết thúc ngay lập tức theo sau ACK, hoặc trong  
trường hợp của một chuỗi phân đoạn, cho tới khi kết thúc của ACK sau đoạn  
kế tiếp. Sự trao đổi RTS/CTS cũng thực hiện cả hai kiểu phát hiện xung đột  
nhanh và kiểm tra đường truyền. Nếu như CTS trả lại không được phát hiện  
17  
bởi RTS các trạm nguồn, trạm nguồn có thể lặp lại quá trình (sau khi quan sát  
quy tắc sử dụng môi trường) nhanh hơn nếu như khung dữ liệu dài đã được  
truyền và khung ACK trả lại không được phát hiện.  
Một lợi thế khác của cơ chế RTS/CTS xảy ra ở nơi mà sử dụng nhiều  
BSS giống như một kênh chồng chéo. Cơ chế hạn chế môi trường làm việc  
thông qua các ranh giới vùng dịch vụ cơ sở (BSA-basic service area). Cơ chế  
RTS/CTS cũng có thể cải thiện quá trình hoạt động trong một trạng thái điển  
hình ở nơi mà tất cả các trạm có thể nhận từ AP, nhưng không thể nhận từ tất  
cả các trạm khác trong BSA.  
Cơ chế RTS/CTS không thể sử dụng được cho các MPDU với địa chỉ tức  
thời broadcast và multicast bởi vì có nhiều đích đến RTS, và như vậy nhiều  
khả năng các nguồn gửi cùng một lúc về CTS trong lúc trả lời. Cơ chế  
RTS/CTS không cần thiết phải sử dụng để truyền với mọi khung dữ liệu. Bởi  
vì việc bổ sung các khung RTS và CTS thêm vào ở phần đầu không có hiệu  
quả, cơ chế này không phải lúc nào cũng đúng, đặc biệt là với các khung dữ  
liệu ngắn. Sử dụng bằng cơ chế RTS/CTS là dưới quyền điều khiển của thuộc  
tính giới hạn RTS. Thuộc tính này có thể thiết lập trong mỗi trạm cơ sở. Cơ  
chế này cho phép các trạm được cấu hình sử dụng RTS/CTS hoặc thường  
xuyên, không bao giờ, hay chỉ trong các khung dài hơn so với chiều dài lý  
thuyết.  
Một trạm đã cấu hình không bắt đầu bằng cơ chế RTS/CTS sẽ vẫn cập  
nhật cơ chế cảm biến tần số ảo của nó với khoảng thời gian thông tin đã chứa  
đựng trong một khung RTS hoặc CTS nhận được, và sẽ thường xuyên đáp trả  
lại với một RTS được gửi tới nó bằng một CTS.  
Giao thức truy cập môi trường cho phép các trạm được hỗ trợ tập hợp có  
tốc độ dữ liệu khác nhau. Tất cả các trạm sẽ nhận toàn bộ tốc độ dữ liệu trong  
một tập tốc độ cơ sở và truyền một hoặc nhiều hơn tốc độ dữ liệu trong một  
tập tốc độ cơ sở. Để hỗ trợ quy trình hoạt động thích hợp của RTS/CTS và cơ  
chế cảm biến tần số ảo, tất cả các trạm sẽ có khả năng phát hiện các khung  
RTS và CTS. Vì lý do này các khung RTS và CTS sẽ được truyền với một tốc  
độ của tập tốc độ cơ sở. Các khung dữ liệu được gửi theo DCF sẽ sử dụng dữ  
liệu kiểu khung và dữ liệu con hoặc hàm Null. Các trạm đang nhận dữ liệu  
18  
kiểu khung sẽ chỉ xem xét thân khung như cơ sở của một chỉ định có thể xảy  
ra tới LLC.  
1.2.2.1. Cơ chế cảm biến tần số  
Những chức năng vật lý và cảm biến tần số ảo được dùng để xác định  
trạng thái của môi trường. Khi một trong hai chức năng này cho biết môi  
trường đang bận, môi trường sẽ được coi là bận; mặt khác, nó sẽ được coi là  
rỗi. Một cơ chế cảm biến tần số vật lý sẽ được cung cấp bởi tầng vật lý.  
Những chi tiết về cảm biến tần số vật lý được cung cấp trong các đặc điểm kỹ  
thuật tầng vật lý riêng biệt. Một cơ chế cảm biến tần số ảo sẽ được cung cấp  
bởi MAC. Cơ chế này được nhắc tới như vectơ định vị mạng (NAV-network  
allocation vector). NAV duy trì một dự đoán về lưu lượng tương lai trong môi  
trường được dựa trên thông tin về khoảng thời gian mà được thông báo trong  
các khung RTS/CTS trước khi trao đổi dữ liệu thực tế. Thông tin khoảng thời  
gian cũng sẵn có trong phần đầu MAC của tất cả các khung được gửi trong  
khoảng thời gian chu kỳ xung đột khác với các khung điều khiển thăm dò tiết  
kiệm năng lượng.  
Cơ chế cảm biến tần số phối hợp trạng thái NAV và tình trạng truyền các  
trạm với cảm biến tần số vật lý để xác định trạng thái bận/ rỗi của môi trường.  
NAV có thể nghĩ đến như một máy đếm, nó đếm ngược tới 0 với một tốc độ  
không đổi. Khi máy đếm là 0, biểu thị cảm biến tần số ảo là môi trường đang  
rỗi; khi không phải là 0, biểu hiện đang bận. Môi trường sẽ được xác định bận  
mỗi khi một trạm đang truyền.  
1.2.2.2. Các thông báo nhận tầng MAC  
Sự tiếp nhận một số các khung, phụ thuộc vào trạm đang nhận trả lời lại  
với thông báo nhận, thông thường là một khung ACK, nếu như chuỗi kiểm tra  
khung (FCS-frame check sequence) của khung vừa nhận được là đúng. Kỹ  
thuật này được biết đến để xác thực thông báo nhận.  
Thiếu sự tiếp nhận trong một khung ACK biểu thị rằng trạm nguồn có lỗi  
xảy ra. Lưu ý, tuy nhiên, trạm đích có thể đã nhận được chính xác khung, và  
lỗi đó có thể đã xảy ra trong khi tiếp nhận khung ACK. Khi trạm bắt đầu trao  
đổi khung, đây là điều kiện không thể phân biệt được lỗi khi xảy ra trong  
19  
khung ban đầu.  
1.2.2.3. Interframe space (IFS)  
Khoảng thời gian giữa các khung được gọi là IFS. Một trạm sẽ xác định  
xem môi trường có rỗi thông qua sử dụng chức năng cảm biến tần số với một  
khoảng thời gian xác định. Bốn IFS khác nhau được định nghĩa để cung cấp  
các mức độ ưu tiên trong truy cập với môi trường không dây. Chúng được liệt  
kê theo thứ tự, từ ngắn nhất đến dài nhất. Hình 1.11 cho thấy một số những  
mối quan hệ này.  
SIFS - short interframe space  
PIFS - PCF interframe space  
DIFS - DCF interframe space  
EIFS - extended interframe space  
Các IFS khác nhau sẽ độc lập về tốc độ bít mỗi trạm. Thời gian IFS sẽ  
được định nghĩa như thời gian trống trên môi trường, và sẽ được cố định với  
mỗi tầng vật lý (thậm chí trong các tầng vật lý có khả năng nhiều tốc độ). Các  
giá trị IFS được xác định từ các thuộc tính được xác định bởi tầng vật lý.  
Hình 1.11. Một vài mối quan hệ IFS  
1.2.2.3.1. Short IFS (SIFS)  
SIFS sẽ được sử dụng cho một khung ACK, một khung CTS, thứ hai  
hoặc MPDU kế tiếp của một chùm đoạn, và do một trạm trả lời với bất ksự  
kiểm tra tuần tự bởi PCF. Nó cũng có thể được sử dụng bởi một điểm phối  
hợp cho bất kkiểu khung trong khoảng thời gian chu kỳ không xung đột.  
SIFS là thời gian từ khi kết thúc biểu tượng cuối cùng của khung liền trước tới  
khi bắt đầu biểu tượng đầu tiên với phần đầu của khung kế tiếp như được nhìn  
20  
thấy tại giao diện trình bày.  
SIFS sẽ tính toán thời gian đạt được khi truyền khung kế tiếp được bắt  
đầu tại ranh giới khe TxSIFS. Sự thi hành chuẩn IEEE 802.11 sẽ không cho  
phép khoảng trống giữa các khung được định nghĩa phân chia bằng thời gian  
SIFS, khi đã đều đặn trên môi trường, tới sự thay đổi từ giá trị SIFS quy định  
bằng nhiều hơn ±10% của một khe thời gian trong tầng vật lý đang sử dụng.  
SIFS là ngắn nhất trong IFS. SIFS sẽ được sử dụng khi các trạm cho là đã  
nắm được môi trường và cần thiết phải giữ nó trong một khoảng thời gian của  
chuỗi trao đổi khung để thực hiện. Việc sử dụng khoảng trống nhỏ nhất giữa  
các phiên truyền bên trong chuỗi trao đổi khung ngăn chặn các trạm khác, mà  
được yêu cầu chờ đợi môi trường rỗi trong một khoảng trống thời gian dài  
hơn, từ sự cố gắng sử dụng môi trường, do đó dành quyền ưu tiên để hoàn  
thành chuỗi trao đổi khung trong tiến trình.  
1.2.2.3.2. PCF IFS (PIFS)  
PIFS sẽ được sử dụng duy nhất bởi các trạm đang hoạt động dưới PCF để  
lấy được quyền ưu tiên truy cập môi trường khi bắt đầu chu kỳ không xung  
đột. Một trạm đang sử dụng PCF sẽ cho phép truyền lưu lượng không tranh  
chấp sau khi cơ chế cảm biến tần số của nó xác định rằng môi trường đang rỗi  
tại khe ranh giới TxPIFS.  
1.2.2.3.3. DCF IFS (DIFS)  
DIFS sẽ được sử dụng bởi các trạm đang hoạt động dưới DCF để truyền  
các khung dữ liệu MPDU và các khung quản lý MMPDU. Một trạm đang sử  
dụng DCF sẽ cho phép truyền nếu cơ chế cảm biến tần số của nó xác định  
rằng môi trường đang rỗi tại khe ranh giới TxPIFS sau khi một khung được  
nhận chính xác, và thời gian backoff của nó hết hạn. Một trạm đang sử dụng  
DCF sẽ không truyền trong phạm vi một EIFS sau khi nó xác định rằng môi  
trường đang rỗi, tiếp theo sẽ tiếp nhận một khung đối với báo hiệu kết thúc  
nhận tầng vật lý gốc chứa đựng một lỗi hoặc một khung với một giá trị MAC  
FCS nào đó không chính xác. Một trạm có thể truyền sau khi nhận tiếp một  
khung không có lỗi, tái đồng bộ hoá trạm. Điều này cho phép trạm truyền sử  
dụng DIFS theo sau khung đó.  
21  
1.2.2.3.4. Extended IFS (EIFS)  
EIFS sẽ được sử dụng bởi DCF bất cứ khi nào tầng vật lý có chỉ thị tới  
MAC rằng một khung truyền đã bắt đầu mà kết quả là không nhận được chính  
xác về một khung MAC đầy đủ với một giá trị FCS chính xác. Khoảng thời  
gian giữa hai EIFS sẽ bắt đầu sau chỉ thị do tầng vật lý cho rằng môi trường  
rỗi sau khi phát hiện khung lỗi, không liên quan đến cơ chế cảm biến tần số  
ảo. EIFS được định nghĩa để cung cấp đủ thời gian cho một trạm khác để báo  
nhận được những gì, từ trạm này, một khung được nhận không chính xác  
trước khi trạm này bắt đầu truyền. Sự tiếp nhận một khung không có lỗi trong  
khoảng thời gian EIFS để đồng bộ hoá trạm gây ra trạng thái bận/rỗi hiện tại  
của môi trường, vì vậy EIFS được kết thúc và tiếp tục truy cập môi trường  
bình thường (sử dụng DIFS và, nếu cần thiết, backoff) sau khi nhận được  
khung đó.  
1.2.2.4. Thời gian backoff ngẫu nhiên  
Một trạm yêu cầu bắt đầu truyền dữ liệu MPDU và/hoặc quản lý  
MMPDU sẽ gọi cơ chế cảm biến tần số để xác định trạng thái bận/rỗi của môi  
trường. Nếu như môi trường bận, trạm sẽ hoãn cho đến khi môi trường được  
xác định là rỗi mà không cần gián đoạn trong một khoảng thời gian bằng DIFS  
khi mà khung cuối cùng được phát hiện ra trên môi trường là đã được nhận  
chính xác, hoặc sau khi môi trường được xác định là rỗi không cần gián đoạn  
trong một khoảng thời gian bằng EIFS khi khung cuối cùng được được phát  
hiện ra trên môi trường là không được nhận chính xác. Sau thời gian rỗi của  
i trường DIFS hay EIFS này, trạm tiếp theo sẽ phát ra một chu kỳ backoff  
ngẫu nhiên trong thời gian trì hoãn để bổ sung vào trước khi truyền, trừ khi  
thiết bị bấm giờ backoff đã chứa đựng một giá trị khác không, trong trường  
hợp này sự lựa chọn một số ngẫu nhiên là không cần thiết và không được thực  
hiện. Quá trình này làm giảm tổi thiểu các xung đột trong thời gian tranh chấp  
giữa các trạm mà đang trì hoãn với cùng một sự kiện.  
Backoff Time = Random() x aSlotTime  
Ở đây Random() là số nguyên giả ngẫu nhiên được lấy ra từ sự phân phối  
giống nhau lên trên khoảng thời gian [0,CW], CW(Contention window) là  
22  
một số nguyên trong phạm vi dải của các giá trị thuộc những đặc trưng tầng  
vật lý aCWmin và aCWmax, aCWmin ≤ CW ≤ aCWmax.  
aSlotTime là giá trị đặc trưng tầng vật lý có tên tương ứng.  
Tham số cửa sổ xung đột (CW) sẽ giữ một giá trị ban đầu của aCWmin.  
Mỗi trạm sẽ duy trì một trạm đếm lại ngắn (SSRC-station short retry count)  
cũng như một trạm đếm lại dài (SLRC-station long retry count ), chai cách  
đếm sgiữ một giá trị ban đầu là không. SSRC sẽ được tăng lên bất kỳ khi nào  
mọi sự đếm thử lại ngắn được kết hợp với bất cứ MSDU nào được tăng lên.  
SLRC sẽ được tăng lên bất kỳ khi nào mọi sự đếm thử lại dài được kết hợp với  
bất cứ MSDU nào được tăng lên. CW sgiữ giá trị tiếp theo trong các chuỗi  
lần nào cũng cố gắng để truyền một MPDU mà không thành công nhiều  
nguyên nhân hoặc là máy đếm thử lại STA được tăng lên, cho đến khi CW đạt  
đến giá trị aCWmax. Thử lại được định nghĩa như toàn bộ chuỗi của các  
khung được gửi, được phân chia bằng các khoảng thời gian SIFS, trong một  
cố gắng để thực hiện một MPDU. Khi mà nó đạt được aCWmax, CW sẽ giữ  
nguyên giá trị của aCWmax cho đến khi nó xác lập lại. Điều này cải thiện độ  
ổn định của giao thức truy cập dưới nhiều điều kiện. CW sẽ xác lập lại với  
aCWmin sau khi mọi cố gắng để truyền một MSDU hay MMPDU thành công,  
khi SLRC đạt được một giới hạn thử lại dài, hay là khi SSRC đạt được giới  
hạn thử lại ngắn. SSRC sẽ xác lập lại về 0 mỗi khi một khung CTS nhận được  
trả lời với một khung RTS, mỗi khi một khung ACK nhận được trả lời với  
việc truyền một MPDU hoặc MMPDU, hoặc mỗi khi một khung với một  
nhóm địa chỉ trong trường Address-1 đã được truyền. SLRC sẽ xác lập lại về 0  
mỗi khi một khung ACK nhận được trả lời với việc truyền một MPDU hoặc  
MMPDU bằng độ dài lớn hơn so với bắt đầu RTS, hoặc mỗi khi một khung  
với một nhóm địa chỉ trong trường Address-1 đã được truyền.  
Tập hợp các giá trị của CW sẽ liên tục tăng với số nguyên luỹ thừa của 2,  
trừ 1, lúc bắt đầu với một giá trị aCWmin tầng vật lý riêng biệt, và tiếp tục  
tăng lên và bao gồm cả một giá trị aCWmax tầng vật lý riêng biệt.  
1.2.2.5. Thủ tục truy cập DCF  
Phương thức truy cập CSMA/CA là nền tảng của DCF. Các quy tắc cho  
quá trình hoạt động thay đổi không đáng kể giữa DCF và PCF.  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 87 trang yennguyen 12/05/2025 160
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Bảo đảm công bằng luồng trong các mạng Ad Hoc không dây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_bao_dam_cong_bang_luong_trong_cac_mang_ad_hoc_khong.pdf