Luận văn Đánh giá hiệu quả đảm bảo QoS cho truyền thông đa phương tiện của chiến lược quản lý hàng đợi Wred

1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
VŨ XUÂN BẢO  
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẢM BẢO QoS  
CHO TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN CỦA  
CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ HÀNG ĐỢI WRED  
LUẬN VĂN THẠC SĨ  
Hà Nội - 2011  
2
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả  
trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ  
công trình luận văn nào trước đây.  
Học viên  
Vũ Xuân Bảo  
3
LỜI CẢM ƠN  
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới người hướng dẫn tôi, thầy giáo  
PGS.TS. Nguyễn Đình Việt – Giảng viên khoa Công nghệ Thông tin trường Đại học  
Công nghệ Đại học Quốc gia Hà Nội, người đã định hướng đề tài và tận tình hướng  
dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện luận văn cao học.  
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô đã giảng dạy tôi trong suốt quá trình  
nghiên cứu, học tập, các thầy cô trong ban chủ nhiệm lớp K15T1, những người rất  
quan tâm tới lớp, giúp tôi và các bạn có được kết quả như ngày hôm nay.  
Sau cùng, tôi xin dành tình cảm đặc biệt và biết ơn tới gia đình, người thân của  
tôi, những người đã ủng hộ, khuyến khích tôi rất nhiều trong quá trình học tập cũng  
như quá trình thực hiện luận văn này.  
Do điều kiện nghiên cứu có hạn, nên bản luận văn không tránh khỏi sơ suất, kính  
mong nhận được sự góp ý của thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để bn luận văn được  
hoàn thiện hơn.  
Hà Ni, tháng 06 năm 2011  
Vũ Xuân Bảo  
4
MỤC LỤC  
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................1  
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................3  
MỤC LỤC ............................................................................................................................4  
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................7  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ TH.............................................................................9  
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................11  
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................12  
1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài..................................................................................12  
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cu.............................................................................13  
3.Cấu trúc các chương....................................................................................................13  
Chương 1. TỔNG QUAN..................................................................................................14  
1.1 Mạng Internet và các dịch vụ...................................................................................14  
1.1.1 Mạng Internet ........................................................................................................14  
a. Lịch sử phát triển mạng Internet............................................................................14  
b. Giao thc tầng giao vận: TCP và UDP .................................................................15  
1.1.2 Đặc điểm vận chuyển lưu lượng kiểu “Cố gắng tối đa ” [2] ..............................17  
a. Tỉ lệ mất mát gói tin có thể rất lớn khi xảy ra tắc nghẽn..................................17  
b. Độ trễ end-to-end có thể vượt quá giới hạn chấp nhận được...........................18  
c. Jitter là không thể tránh khỏi và làm giảm chất lượng âm thanh.....................18  
1.2 Truyền thông đa phương tiện và yêu cầu chất lượng dịch vụ (QoS) ....................19  
1.2.1 Một số thí dụ về truyền thông đa phương tiện ....................................................19  
1.2.1.1 Ứng dụng Email, FTP....................................................................................19  
1.2.1.2 Ứng dụng truyền dòng (Streaming) âm thanh, hình ảnh lưu trước.............20  
1.2.1.3 Ứng dụng Streaming cho âm thanh, hình ảnh truyền trực tiếp (live) .........21  
1.2.1.4 Ứng dụng hình ảnh âm thanh tương tác thời gian thực ...............................21  
1.2.1.5 Ví dụ về điện thoại VoIP ...............................................................................22  
1.2.2 Khái niệm QoS......................................................................................................24  
1.2.3 Yêu cầu QoS cho truyền thông đa phương tiện ..................................................25  
1.3 Các tham số hiệu năng chủ yếu của mạng liên quan đến việc đảm bảo QoS.......26  
1.3.1 Băng thông (bandwidth) .......................................................................................26  
1.3.2 Độ trễ (delay) và biến thiên độ trễ (jitter)...........................................................26  
a. Độ trễ (delay) ..........................................................................................................26  
b. Biến thiên độ trễ (Jitter) .........................................................................................26  
1.3.3 Tỉ lệ mất mát gói tin..............................................................................................27  
1.3.4 Một số tham số khác: ............................................................................................27  
a. Tính sẵn sàng – độ tin cậy......................................................................................27  
b. Bảo mật ...................................................................................................................28  
Kết luận chương..............................................................................................................29  
Chương 2. CÁC MÔ HÌNH ĐẢM BẢO QoS CHO TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG  
TIN....................................................................................................................................30  
2.1 Mô hình IntServ (Integrated Service) .....................................................................30  
2.1.1 Tổng quan..............................................................................................................30  
2.1.2 Kiến trúc IntServ ...................................................................................................31  
2.1.2.1 Điều khiển chấp nhận.....................................................................................31  
5
2.1.2.2 Nhận dạng luồng ............................................................................................32  
2.1.2.3 Lập lịch gói.....................................................................................................32  
2.1.2.4 Các dịch vụ của IntServ.................................................................................32  
2.1.3 Giao thức dành trước tài nguyên - RSVP............................................................32  
2.1.3.1 Tổng quan.......................................................................................................32  
2.1.3.2 Hoạt động của RSVP .....................................................................................33  
2.1.3.3 Các kiểu RSVP dành trước tài nguyên .........................................................33  
2.2 Mô hình DifServ (Differentiated Service)..............................................................34  
2.2.1 Tổng quan..............................................................................................................35  
2.2.2 Cấu trúc DiffServ ..................................................................................................36  
2.2.3 Đánh dấu gói DiffServ..........................................................................................38  
2.2.3.1. Đánh dấu gói trong các router thông thường...............................................38  
2.2.3.2.Trường DiffServ (DS)....................................................................................39  
2.2.4 Hành vi theo từng chặng (PHB)...........................................................................40  
2.2.4 .1 PHB chuyển tiếp nhanh (Expedited Forwarding) .......................................40  
2.2.4.2 PHB chuyển tiếp đảm bảo (AF) ....................................................................42  
2.2.5.Ví dụ về Differentiated Services ......................................................................43  
Kết luận chương..............................................................................................................44  
Chương 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐẢM BẢO QoS CHO TRUYỀN THÔNG ĐA  
PHƯƠNG TIỆN .................................................................................................................45  
3.1. Phương pháp bỏ đuôi - DropTail .......................................................................45  
3.2. Phương pháp loại bỏ ngẫu nhiên – RED................................................................46  
3.2.1 Tổng quan..............................................................................................................46  
3.2.2 Thuật toán..............................................................................................................48  
3.2.3 Thiết lập các tham số ............................................................................................50  
a. Trọng số hàng đợi wq.............................................................................................50  
b. Thiết lập minth và maxth .......................................................................................51  
c. Thiết lập xác suất loại bỏ tối đa maxp...................................................................52  
3.2.4 Một số đánh giá về RED.......................................................................................52  
3.3 Phương pháp loại bỏ ngẫu nhiên theo trọng số - WRED.......................................53  
a. Cấu trúc của DiffServ.............................................................................................55  
b. Hàng đợi RED trong module DiffServ..................................................................55  
c. Router lõi và router biên.........................................................................................56  
d. Các chính sách - Policy..........................................................................................57  
3.4 Một số phương pháp khác........................................................................................58  
3.4.1. Tốc độ truy cập cam kết (CAR - Committed Access Rate)...............................58  
3.4.1.1. Cơ chế hoạt động...........................................................................................58  
3.4.1.2. Các chức năng của CAR...............................................................................59  
3.4.1.3. Mô hình chiếc thùng và thẻ bài ....................................................................60  
3.4.2 Định dạng lưu lượng tổng quát - GTS (Generic Traffic Shaping)....................61  
a. Cơ chế hoạt động của GTS.....................................................................................61  
b. Kết luận ...................................................................................................................62  
Kết luận chương..............................................................................................................63  
Chương 4. ĐÁNH GIÁ VÀ SO SÁNH WRED VỚI DROP-TAIL VÀ RED ...............64  
4.1. Giới thiệu bộ mô phỏng mạng NS-2......................................................................64  
4.2. Thiết lập tô-pô mạng mô phỏng .............................................................................64  
4.3. Kịch bản mô phỏng .................................................................................................65  
4.4. Đánh giá hiệu năng truyền thông đa phương tiện khi sử dụng DropTail và RED67  
6
4.4.1 Kịch bản 1: Tăng cường độ tắc nghẽn với các nguồn phát TCP........................67  
a. Kết quả.....................................................................................................................67  
b. Nhận xét ..................................................................................................................68  
4.4.2. Thí nghiệm 2: Tăng cường độ tắc nghẽn với nguồn phát UDP....................69  
a. Kết quả.....................................................................................................................69  
b. Nhận xét: .................................................................................................................71  
4.5. Đánh giá hiệu năng truyền thông đa phương tiện khi sử dụng WRED ...............71  
4.5.1. Mô phỏng WRED TSW2CM và TSW3CM.......................................................71  
a. Cấu hình mô phỏng.................................................................................................72  
b. Phương thức thu thập kết quả ................................................................................72  
c. Kết quả.....................................................................................................................73  
d. Nhận xét ..................................................................................................................78  
4.5 So sánh và kết luận chung........................................................................................80  
4.6 Hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................................................81  
4.6.1 SNA ToS (System Network Architecture Term of Service................................81  
4.6.2 QoS VoIP Solution................................................................................................82  
4.6.3 QoS trong streaming video...................................................................................83  
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................85  
7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT  
AF  
Assured Forwarding  
Chuyển tiếp đảm bảo  
Quản lý hàng đợi động  
AQM  
Active Queue Management  
ARPANET Advanced Research Projects Agency Mạng trung tâm nghiên cứu  
Network  
cấp cao  
CA  
Congestion Avoidance  
Committed Access Rate  
Constant Bit Rate  
Tránh tắc nghẽn  
Tốc độ truy cập cam kết  
Tốc độ bit cố định  
CAR  
CBR  
CBS  
Commited Burst Size  
Kích thước burst cam kết  
CL  
Controlled Load  
Tải được điều khiển  
Tốc độ thông tin cam kết  
Điểm mã  
CIR  
Commited Information Rate  
Code Point  
CP  
CV  
Coefficient of Variation  
Differentiated Service  
Domain Name System  
Diffierentiated Service  
Difserv Code-Point  
Hệ số biến thiên  
DiffServ  
DNS  
DS  
Dịch vụ khác biệt  
Hệ thống tên miền  
Dịch vụ khác biệt  
Điểm mã dịch vụ khác biệt  
Thông báo nghẽn cụ thể  
Chuyển tiếp ngay  
Vào trước phục vụ trước  
Sửa lỗi trước  
DSCP  
ECN  
EF  
Explicit Congestion Notification  
Expedited Forwarding  
First Come First Server  
Forward Error Correction  
FCFS  
FEC  
Hàng đợi theo nguyên tắc vào  
trước ra trước  
FIFO  
First In First Out  
FF  
Fixed - Filter  
Bộ lọc cố định  
FTP  
GTS  
GS  
File Transport Protocol  
Generic Traffic Shaping  
Guaranteed Service  
Giao thức truyền file  
Sửa dạng lưu lượng  
Dịch vụ đảm bảo  
Giao thức truyền tải siêu văn  
bản  
Tổ chức đặc nhiệm kỹ thuật  
Internet  
HTTP  
IETF  
HyperText Transfer Protocol  
Internet Engineering Task Force  
IntServ  
IP  
Integrated Service  
Dịch vụ tích hợp  
Internet Protocol  
Giao thức Internet  
ISP  
Internet Service Provider  
Local Area Network  
Nhà cung cấp dịch vụ Internet  
Mạng cục bộ  
LAN  
Chuyển mạch nhãn đa giao  
thức  
MPLS  
Multi protocol lable Switching  
NFSNET  
NS  
National Science Foundation Network Mạng Quỹ khoa học Quốc gia  
Network Simulator Bộ mô phỏng mạng  
8
Mô hình liên kết các hệ thống  
mở  
OSI  
Open Systems Interconection  
PCM  
PHB  
PIR  
Pulse Code Modulation  
Per-Hop Behavior  
Điều và giải điều chế mã xung  
Hành vi từng chặng  
Ngưỡng tần suất gửi  
Chất lượng dịch vụ  
Peak Information Rate  
Quality of Service  
QoS  
Random Early Detection;  
Random Early Drop  
Phát hiện sớm ngẫu nhiên  
Loại bỏ sớm ngẫu nhiên  
RED  
RFC  
Đề nghị duyệt thảo và bình  
luận  
Request For Comment  
Giao thức dành trước tài  
nguyên  
RSVP  
Resource Revervation Protocol  
RTT  
SS  
Round Trip Time  
Slow Start  
Thời gian khứ hồi  
Khởi động chậm  
SE  
Chia srõ ràng  
Shared – Explicit  
Service level agreement  
SLA  
Thỏa thuận mức dịch vụ  
Giao thức truyền thư điện tử  
đơn giản  
SMTP  
Simple Mail Transfer Protocol  
Giao thức điều khiển truyền  
dẫn  
Dồn kênh phân chia thời gian  
TCP  
Transmission Control Protocol  
Time Division Multiplexing  
two rate Three Color  
Marking  
TDM  
trTCM  
Đánh dấu 3 màu hai tốc độ  
TSW  
TOS  
Time Sliding Window  
Type Of Service  
Cửa sổ trượt theo thời gian  
Loại dịch vụ  
Giao thức bản tin người sử  
dụng  
UDP  
User Datagram Protocol  
WAN  
WF  
Wide Area Network  
Wildcard – Filter  
Mạng diện rộng  
Bộ lọc tự đại diện  
Xếp hàng công bằng có trọng  
số dựa trên luồng  
RED theo trọng số  
WFQ  
Flow-Based Weighted Fair Queuing  
Weighted RED  
WRED  
9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ  
Hình 1.1: FTP truyền file giữa các hệ thống..................................................................19  
Hình 2.1 : Mô hình dịch vụ tích hợp IntServ.................................................................30  
Hình 2.2 Hoạt động của RSVP......................................................................................32  
Hình 2.3 Các ống chia sẻ được dành riêng ....................................................................33  
Hình 2.4 Các bước của DiffServ ...................................................................................34  
Hình 2.5 Miền IP ............................................................................................................35  
Hình 2.6 Một miền DS và các mạng con.......................................................................35  
Hình 2.7 Miền DiffServ .................................................................................................36  
Hình 2.8 Vùng DS...........................................................................................................36  
Hình 2.9 Trường DS........................................................................................................38  
Hình 2.10 Ví dụ về cài đặt EF ........................................................................................40  
Hình 2.11 Ví dụ về DiffServ...........................................................................................42  
Hình 3. 1 Thuật toán RED .............................................................................................46  
Hình 3. 2 Giải thuật chi tiết của RED ............................................................................48  
Hình 3. 3 Cơ chế làm việc của WRED được minh hoạ trong hình vẽ trên..................53  
Hình 3. 4 Vị trí router lõi và biên trong miền DiffServ ................................................55  
Hình 3. 5 Sơ đồ khối của CAR.......................................................................................58  
Hình 3. 6 Lưu đồ thuật toán CAR được minh họa họa ở hình trên..............................59  
Hình 3. 7 Mô hình chiếc thùng và thẻ bài......................................................................60  
Hình 3. 8 Sơ đồ các khối chức năng của GTS...............................................................61  
Hình 4.1 Cấu trúc mô phỏng...........................................................................................64  
Hình 4. 2 Tỉ lệ packet bị mất của DropTail và RED.....................................................66  
Hình 4. 3 Kích thước hàng đợi của DropTail và RED..................................................67  
Hình 4. 4 Thông lượng của DropTail và RED...............................................................67  
Hình 4. 5 Kích thước hàng đợi của DropTail và RED..................................................68  
Hình 4. 6 Thông lượng của Droptail và RED................................................................69  
Hình 4. 7 Tỉ lệ packet bị mất của Droptail và RED .....................................................69  
Hình 4. 8 Kích thước hàng đợi RED, WRED-TSW2CM , WRED-TSW3CM ..........72  
Hình 4. 9 Kết quả so sánh thông lượng của RED với hai chính sách của WRED .....72  
Hình 4. 10 Kích thước hàng đợi của RED, tsw2cm và tsw3cm (Kịch bản 2).............73  
Hình 4. 11 Kết quả so sánh thông lượng của RED với ba chính sách của WRED .....74  
Hình 4. 12 Kết quả so sánh đường thông lượng trung bình của RED với ba chính sách  
của WRED......................................................................................................74  
10  
Hình 4. 13 Kết quả so sánh đường thông lượng trung bình của RED với ba chính sách  
của WRED......................................................................................................75  
Hình 4.14 Kích thước hàng đợi của RED, tsw2cm và tsw3cm (Kịch bản 3)..............76  
Hình 4. 15 Kết quả so sánh thông lượng của RED với ba chính sách của WRED .....76  
Hình 4. 16 Kết quả so sánh thông lượng trung bình của RED với ba chính sách của  
WRED.............................................................................................................77  
Hình 4.17 Kiến trúc mạng TOS......................................................................................81  
Hình 4.18 Sơ đồ hệ thống VoIP trong doanh nghiệp ....................................................82  
Hình 4.19 Sơ đồ hệ thống Streaming Video trong doanh nghiệp.................................83  
11  
DANH MỤC CÁC BẢNG  
Bảng 1.1 Thống kê các loại trễ từ đầu cuối đến đầu cuối...............................................28  
Bảng 2.1 Các kiểu dành riêng của RSVP.........................................................................32  
Bảng 2.2 IPv4 Header 24 byte..........................................................................................37  
Bảng 2.3 Trường TOS trong IPv4 header........................................................................37  
Bảng 2.4 IPv6 Header 48 byte..........................................................................................37  
Bảng 2.5 Các bit IP precedence........................................................................................38  
Bảng 2.6 Các chỉ thị về hiệu năng....................................................................................38  
Bảng 2.7 Các khối giá trị DSCP.......................................................................................39  
Bảng 2.8 Các DSCP của AF.............................................................................................41  
Bảng 4.1 Kết quả so sánh thời gian trễ của RED, tsw2cm và ts3cm ở kịch bản 1........73  
Bảng 4.2 Kết quả so sánh thời gian trễ của RED, tsw2cm và ts3cm ở kịch bản 2........75  
Bảng 4.3 Kết quả so sánh thời gian trễ của RED, tsw2cm và ts3cm ở kịch bản 3........77  
12  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài  
Trong xu hướng phát triển bùng nổ thông tin ngày này, các nhu cầu về thông tin  
liên lạc ngày càng mở rộng, đi đôi với nhu cầu cao về chất lượng dịch vụ. Vấn đề đặt  
ra là làm thế nào để tăng tốc độ truyền tin, sao cho lượng thông tin có thể được chuyển  
tải nhanh nhất, đạt độ tin cậy cao nht mà không xảy ra tình trạng tắc nghẽn. Vì vậy,  
vn đề rt quan trọng là phải thiết kế, xây dựng các mạng, hệ thống mạng đáp ứng  
được các yêu cu chung nht nêu trên.  
Thông tin ở đây được gọi là “dữ liệu”. Dữ liệu được truyền đi không chỉ đơn thuần  
là dạng văn bản (text) đơn giản, mà là dữ liệu đa phương tiện (multimedia) bao gồm cả  
hình ảnh tĩnh, động (video), âm thanh (audio),… Các ứng dụng đa phương tiện phổ  
biến hiện nay như điện thoại qua mạng (Internet telephony), hội thảo trực tuyến (video  
conferencing), xem video theo yêu cầu (video on demand)... đang ngày càng được sử  
dụng rộng rãi. Đối với truyền thông đa phương tiện, điều quan trọng nhất là phải đảm  
bảo chất lượng dịch vụ (QoS), tức là đảm bảo độ trễ và biến thiên độ trễ - jitter đủ nhỏ,  
thông lượng đủ lớn, hệ số sử dụng đường truyền cao và tỷ lệ mất gói tin không vượt  
quá một mức độ nhất định có thể chấp nhận được. Để làm được điều này cần phải  
đồng thời áp dụng các cơ chế điu khiển lưu lượng đối với các giao thức truyn thông  
kiểu end-to-end (cthlà TCP) và những cơ chế đặc biệt thực hiện đối với mạng, cụ  
thlà thực hiện ở các bộ định tuyến (router).  
Khi có quá nhiều gói tin được đưa vào mạng (hay một phần của mạng), slàm cho  
hiệu năng của mạng giảm đi vì các nút mạng không còn đủ khả năng lưu trữ, xử lý,  
truyền đi, chúng bắt đầu bị mất các gói tin dẫn đến sự tắc nghẽn trong mạng máy tính.  
Để tận dụng được băng thông của đường truyn, nhưng vẫn tthích ứng được với các  
luồng thông tin cùng chia sẻ đường truyn chung và tránh sự tắc nghẽn mạng, giao  
thức TCP sử dụng các kthuật: khởi động chậm – SS, tránh tắc nghn – CA và giảm  
tốc đphát lại các gói tin bmt do tắc nghẽn theo cấp số nhân. Thực thTCP bên gửi  
duy trì một cửa sổ gọi là cửa sổ tắc nghẽn dùng để giới hạn lượng dữ liệu tối đa có thể  
gửi đi liên tiếp ở mức không vượt quá kích thước vùng đệm của nơi nhận khi xảy ra  
tắc nghẽn. Kích thước cửa sổ được tính như sau:  
Kích thước được phép = min (kích thước gói tin, kích thước cửa sổ tắc nghẽn)  
Khi bị mất một gói tin, thực thTCP bên gửi giảm kích thước cửa sổ tắc nghẽn đi  
một nửa, nếu việc mt gói tin tiếp diễn, kích thước cửa stắc nghẽn lại giảm tiếp theo  
cách trên (cho tới khi chỉ còn bằng kích thước của một gói tin). Với những gói tin vẫn  
còn nằm trong cửa sổ được phép, thời gian chờ để được gửi lại sẽ được tăng lên theo  
hàm mũ cơ s2 sau mỗi ln phát lại.  
Các router cn theo dõi độ dài hàng đợi và sử dụng các tín hiệu điều khiển để thông  
báo với các máy tính trên mạng rằng đã hoặc sắp xảy ra tắc nghẽn để chúng có phản  
ứng phù hợp giúp giải quyết tình trạng tắc nghẽn. Ngoài ra chúng cũng cn có các  
13  
chiến lược quản lý hàng đợi thích hợp và hiệu quả để tùy vào từng trường hợp cụ thể,  
xử lý một cách tối ưu việc vận chuyển thông tin trong mạng. Đây là lý do tôi lựa chọn  
và tiến hành nghiên cứu đề tài này với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS.  
Nguyễn Đình Việt.  
Trong phạm vi của đề tài luận văn tốt nghiệp “Đánh giá hiệu quả đảm bảo QoS  
cho truyền thông đa phương tiện của chiến lược quản lý hàng đợi WRED”, tôi tập  
trung nghiên cứu chiến lược quản lý hàng đợi WRED, so sánh chiến lược này với các  
chiến lược quản lý hàng đợi khác từ đó có những đánh giá, đưa ra các kết quả so sánh  
hiệu năng giữa các mô hình.  
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  
Đề tài tập trung nghiên cứu lý thuyết về đảm bảo chất lượng dịch v(QoS) và các  
chiến lược quản lý hàng đợi:  
DROPTAIL  
RED (Random Early Drop)  
WRED (Weighted RED)  
Đề tài sử dụng bcông cmô phỏng mạng NS2 để đánh giá và so sánh hiệu năng  
của các chiến lược quản lý hàng đợi trên.  
3.Cấu trúc các chương  
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn này được trình bày như  
sau: Chương 1: Tổng quan , Chương 2: Các mô hình đảm bảo QoS cho truyền thông  
đa phương tiện , Chương 3: Các phương pháp đảm bảo QoS cho truyền thông đa  
phương tiện, Chương 4: Đánh giá và so sánh WRED với DROPTAIL, RED.  
14  
Chương 1: TỔNG QUAN  
1.1 Mạng Internet và các dịch vụ  
1.1.1 Mạng Internet  
a. Lịch sử phát triển mạng Internet  
Từ đầu những năm 1960, đã xuất hiện các mạng xử lý trong đó các trạm cuối  
(terminal) thụ động được nối vào một máy xử lý trung tâm. Vì máy xử lý trung tâm  
làm tất cả mọi việc: quản lý các thủ tục truyền dữ liệu, quản lý sự đồng bộ của các  
trạm cuối,… trong khi đó các trạm cuối chỉ thực hiện chức năng nhập xuất dữ liệu mà  
không thực hiện bất kỳ chức năng xử lý nào nên hệ thống này vẫn chưa được coi là  
mạng máy tính.  
Giữa năm 1968, Cục các dự án nghiên cứu tiên tiến (ARPA – Advanced Research  
Projects Agency) của Bộ Quốc phòng Mỹ đã xây dựng dự án nối kết các máy tính của  
các trung tâm nghiên cứu lớn trong toàn liên bang, mở đầu là Viện nghiên cứu  
Standford và 3 trường đại học (Đại học California ở Los Angeless, Đại học California  
ở Santa Barbara và Đại học Utah). Mùa thu năm 1969, 4 trạm đầu tiên được kết nối  
thành công, đánh dấu sự ra đời của ARPANET, đây chính là mạng liên khu vực  
(WAN) đầu tiên được xây dựng. Giao thức truyền thông dùng trong ARPANET lúc đó  
được đặt tên là NCP (Network Control Protocol).  
Giữa những năm 1970, họ giao thức TCP/IP được Vint Cerf và Robert Kahn phát  
triển cùng tồn tại với NCP, đến năm 1983 thì hoàn toàn thay thế NCP trong  
ARPANET và giao thức TCP/IP chính thức được coi như một chuẩn đối với ngành  
quân sự Mỹ và tất cả các máy tính nối với ARPANET phải sử dụng chuẩn mới này.  
Trong những năm 70, số lượng các mạng máy tính thuộc các quốc gia khác nhau đã  
tăng lên, với các kiến trúc mạng khác nhau (cả vphần cứng lẫn giao thức truyền  
thông), từ đó dẫn đến tình trạng không tương thích giữa các mạng, gây khó khăn cho  
người sử dụng. Trước tình hình đó, vào năm 1984 tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO  
đã cho ra đời mô hình tham chiếu cho việc kết nối các hệ thống mở (Reference Model  
for Open Systems Interconnection - gọi tắt là mô hình OSI). Với sự ra đời của mô hình  
OSI và sự xuất hiện của máy tính cá nhân, số lượng mạng máy tính trên toàn thế giới  
đã tăng lên nhanh chóng. Đã xuất hiện những khái niệm về các loại mạng LAN,  
WAN... ARPANET được chia ra thành hai phần: phần thứ nhất dành cho quân sự,  
được gọi là MILNET; phần thứ hai là một ARPANET mới, kết nối các mạng phi quân  
sự, dành cho việc nghiên cứu và phát triển. Tuy nhiên hai mạng này vẫn được liên kết  
với nhau nhờ giao thức liên mạng IP.  
Tới tháng 11/1986 đã có tới 5089 máy tính được nối vào ARPANET, và đã xuất  
hiện thuật ngữ “Internet”. Năm 1987, mạng xương sống (backborne) NSFnet (National  
Science Foundation Network) ra đời với tốc độ đường truyền 1,5Mbps, nhanh hơn so  
với tốc độ 56Kbps trong ARPANET thời kỳ đầu đã thúc đẩy sự tăng trưởng của  
Internet. Mạng Internet dựa trên NSFnet đã được mrộng ra ngoài biên giới của nước  
15  
Mỹ để phục vcho các mục đích thương mại toàn cu. Đến năm 1990, quá trình  
chuyển đổi sang Internet - dựa trên NSFnet kết thúc. NSFnet giờ đây cũng chỉ còn là  
một mạng xương sống thành viên của mạng Internet toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp đã  
chuyển từ ARPANET sang NSFNET và do đó sau gần 20 năm hoạt động, ARPANET  
không còn hiệu quả đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990.  
Với khả năng kết nối mở, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên thế giới,  
mạng của các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại, chính trị, quân sự,  
nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội... Cũng từ đó các dịch vụ trên Internet không  
ngừng phát triển. Ngày nay khi cơ sở hạ tầng của mạng Internet được nâng cao (đặc  
biệt là về băng thông) đã làm cho nhu cầu sdụng các ứng dụng đa phương tiện qua  
mạng tăng lên nhanh chóng.  
b. Giao thức tầng giao vận: TCP và UDP  
Bộ giao thức TCP/IP là một bộ các giao thức truyền thông mà Internet và hầu hết  
các mạng máy tính thương mại hiện nay đang chạy trên đó. Bộ giao thức này được đặt  
tên theo hai giao thức chính của nó là TCP - giao thức điều khiển giao vận và IP - giao  
thức liên mạng. Như nhiều bộ giao thức khác, bộ giao thức TCP/IP có thể được coi là  
một tập hợp các tầng, mỗi tầng giải quyết một tập các vấn đề có liên quan đến việc  
truyền dữ liệu, và cung cấp cho các giao thức tầng cấp trên một dịch vụ được định  
nghĩa rõ ràng dựa trên việc sử dụng các dịch vụ của các tầng thấp hơn. Về mặt lô-gic,  
các tầng trên gần với người dùng hơn và làm việc với dữ liệu trừu tượng hơn, chúng  
dựa vào các giao thức tầng cấp dưới để biến đổi dữ liệu thành các dạng mà cuối cùng  
có thể được truyền đi một cách vật lý.  
TCP: là giao thức điều khiển vận chuyển, nằm ở lớp tương tlớp Transport trong  
mô hình OSI và là một trong những giao thức cốt lõi của bộ giao thức TCP/IP,  
nhằm kết nối các máy tính trên mạng với nhau, chia sẻ và trao đổi dữ liệu.  
TCP hỗ trợ nhiều giao thức ứng dụng phổ biến trên Internet như HTTP, FTP,  
SMTP… Trong bộ giao thức TCP/IP, TCP là tầng trung gian giữa Internet Protocol  
(IP) bên dưới và tầng ứng dụng bên trên, là giao thức truyền dữ liệu chính xác, tin  
cậy. TCP đòi hỏi phải thiết lập kết nối trước khi truyền dữ liệu. Đó là quá trình bắt  
tay 3 bước(3-way handshake).  
Bước 1: Client yêu cầu mở cổng cho một dịch vụ (ví d: web port 80) bằng  
cách gửi gói tin SYN (gói tin TCP yêu cầu kết nối) tới server (máy chủ dịch vụ  
web), trong gói tin SYN thì trường stht(sequence number) được gán một  
giá trị ngẫu nhiên X.  
Bước 2: Server sẽ trả về cho Client gói tin SYN – ACK chấp nhận cho thiết lập  
kết nối, tham số acknowledgment được gán giá trị bằng X+1, tham số sequence  
number được gán một giá trị ngẫu nhiên Y.  
Bước 3: Để hoàn tất quá trình thiết lập kết nối( 3 – way handshake) thì Client  
phải gửi cho Server thêm một gói tin là ACK tới Server, với số sequence  
16  
number được gán là X+1, số acknowledgment được gán là Y+1 (số Y nhận của  
Server) nhằm cho Server biết là đã thiết lập kết nối với Client hợp lệ.  
Các kết nối sử dụng TCP có 3 giai đoạn: 1. Thiết lập kết nối; 2. Truyền dữ liệu;  
3. Kết thúc kết nối.  
TCP giải quyết nhiều vấn đề nhằm cung cấp cho ứng dụng sdụng nó một  
dòng dữ liệu đáng tin cậy, cthlà: 1. Dữ liệu đến đích đúng thứ tự; 2. Không có  
lỗi (thật ra là các gói dliệu có li được truyền lại); 3. Dữ liệu trùng lặp bị loại bỏ;  
4.Điu khiển lưu lượng điu khiển tắc nghẽn trong việc truyền và nhận dữ liệu.  
UDP: là một trong những giao thức cốt lõi của bộ giao thức TCP/IP. UDP không  
cung cấp sự truyn tin cậy và đảm bảo đúng thứ tự truyền nhận, các gói dữ liệu có  
thể đến không đúng thứ tự hay bị mất mà không có thông báo cho bên gửi. Tuy  
nhiên UDP nhanh và hiệu quả hơn đối với các ứng dụng truyền những file kích  
thước nhỏ và yêu cầu khắt khe về thời gian. Do bản chất không trạng thái nên UDP  
hữu dụng trong việc trả lời các truy vấn nhỏ cho số lượng lớn người yêu cầu. UDP  
hỗ trợ việc xây dựng các dịch vụ phổ biến như DNS, streaming media, VoiIP,  
TFTP…  
UDP không thực hiện quá trình bắt tay khi gửi và nhận thông tin, do đó được  
gọi là connectionless (không kết nối). UDP không đảm bảo cho các tầng phía trên  
rằng thông điệp đã được gửi thành công, đó đặc điểm truyn không tin cậy. UDP  
thích hợp với rất nhiều ứng dụng dựa vào một số đặc điểm được mô tchi tiết hơn  
như sau:  
Không cn thiết lập kết nối (No connection establishment): UDP không yêu cầu  
quá trình thiết lập kết nối như TCP, do đó nó không làm chậm quá trình truyn  
dliệu. Đó là lý do tại sao DNS lại chạy nhanh hơn khi sử dụng UDP (DNS có  
thchạy cả trên TCP lẫn UDP).  
Không cn lưu gitrạng thái kết nối (No connection state): UDP không cn lưu  
gicác thông tin vtrạng thái hoạt động của kết nối như TCP (thí d: thông số  
gửi và nhận gói tin, ACK, sequence number, …), do đó tiêu tốn ít tài nguyên hệ  
thống hơn so với TCP, giúp các server có thể phục vụ nhiều client hơn.  
Tổng phí cho phần tiêu đề các gói tin nhhơn (Small segment header  
overhead): trong khi header của TCP có kích thước 20 bytes thì header của  
UDP chỉ có 8 bytes, làm cho gói tin UDP nhhơn và có thtruyền đi nhanh  
hơn.  
Tốc độ gửi không được điu hòa (Unragulated send rate): TCP có cơ chế điều  
tiết tốc tộ truyền khi gặp những đường truyn hỏng hay khi mạng bắt đầu bị tắc  
nghẽn, cơ chế này không thích hợp cho những ứng dụng thời gian thực (có thể  
chp nhận một tlmt gói tin nht định, không cn phát lại để đảm bảo tính  
kịp thời). Trong khi đó, tốc độ phát của thực thgiao thức UDP chỉ phụ thuộc  
vào tốc độ gửi của ứng dụng sdụng UDP để truyền chứ không phụ thuộc vào  
17  
mạng có bị tắc nghẽn (congestion ) hay không. Do đó ứng dụng có tháp dụng  
các cơ chế khác nhau theo yêu cu của nó.  
1.1.2 Đặc điểm vận chuyển lưu lượng kiểu “Cố gắng tối đa [2]  
Giao thức IP cung cấp dịch vụ cố gắng tối đa, nghĩa là nó cố gắng chuyển mỗi  
datagram từ nguồn đến đích một cách nhanh nhất có thể. Tuy nhiên nó không đảm bảo  
độ trễ cũng như jitter của các gói tin. Mặt khác TCP và UDP đều chạy trên IP, chúng  
cũng không đảm bảo về mặt độ trễ cho các gói tin. TCP truyn tin cậy nhưng việc áp  
dụng cơ chế này dẫn đến việc phải phát lại các gói tin bmt cho đến khi thành công,  
vì vậy có thgây ra độ trrt lớn; ngoài ra việc áp dụng cơ chế cửa strượt có kích  
thước thay đổi cũng dẫn đến jitter lớn. UDP không sdụng cơ chế biên nhận do đó  
không tin cậy.  
Đặc điểm vận chuyn kiểu “cgắng tối đa” của các giao thức nói trên không thích  
hợp cho sự phát triển các ứng dụng đa phương tiện trên Internet. Tuy nhiên, chúng đã  
được sdụng phbiến trên Internet ngay tkhi Internet mới hình thành, do đó để  
truyn thông đa phương tiện trên Internet người ta đã và đang áp dụng giải pháp thực  
tế là sửa đổi và ci tiến chúng chkhông thay thế bằng các giao thức hoàn toàn mới.  
Cho đến nay, các ứng dụng truyn thông multimedia sdụng các giải pháp này đã làm  
tăng cht lượng dịch vlên đáng kể, song vẫn còn nhiều hạn chế, đòi hỏi tiếp tục được  
nghiên cứu, cải tiến. Chẳng hạn đối với các ứng dụng truyền audio/video được lưu trữ  
trước thì độ trễ trung bình trong khoảng từ 5-10s là chp nhận được, tuy nhiên ở những  
thời điểm tắc nghẽn thì độ trễ có thể tăng đến mức không chấp nhận được. Đối với các  
ứng dụng truyền thông đa phương tiện thời gian thực kiểu có tương tác, yêu cu về độ  
trvà jitter còn cao hơn nữa, do đó các yêu cầu này thường không được đáp ứng.  
Người ta đã đề xut và áp dụng một số biện pháp để cải thiện cht lượng của các  
ứng dụng truyền thông multimedia, như sau:  
- Cơ chế loại bỏ jitter ở phía nhận  
- Khôi phục các gói tin bị mất tại phía nhận  
- Nén dữ liệu audio/video  
- Sử dụng giao thức RTP ở tầng giao vận  
Dưới đây là những hạn chế của dịch vụ cố gắng tối đa:  
a. Tỉ lệ mất mát gói tin có thể rất lớn khi xảy ra tắc nghẽn  
Chúng ta xem xét một UDP segment được tạo ra bởi ứng dụng một điện thoại  
Internet. Nó được đóng gói trong một IP datagram và IP datagram được chuyển tới  
phía nhận. Datagram được truyền trên mạng qua các bộ đệm trong các router. Nếu  
một trong các bộ đệm của router đã đầy thì datagram sẽ không được nhận vào.  
Trong trường hợp này, IP datagram bị loại bỏ và coi như bị mất, không tới được  
phía nhận.  
Sự mất mát gói tin có thể được loại bỏ bằng cách gửi gói tin bằng TCP. TCP có  
cơ chế biên nhận nên sẽ truyền lại các gói tin bị mất. Tuy nhiên, cơ chế truyền lại  
nói chung là không thể chấp nhận được đối với ứng dụng thời gian thực như là điện  
18  
thoại Internet bởi vì nó làm tăng độ trễ. Hơn nữa, theo cơ chế điều khiển tắc nghẽn  
trong TCP, sau khi mất gói tin, tốc độ phát tại phía gửi có thể giảm tới mức thấp  
nhất, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng âm thanh tại phía nhận. Vì  
thế, hầu hết các ứng dụng điện thoại Internet đều chạy trên UDP và không thực hiện  
truyền lại các gói tin bị mất. Trên thực tế, tỉ lệ mất gói tin từ 1% tới 20% là có thể  
chấp nhận được, phụ thuộc vào cách âm thanh được nén sau đó được truyền đi và  
phụ thuộc vào cách che đậy sự mất gói tin của phía nhận như thế nào. Cơ chế sửa lỗi  
FEC (Forward Error Correction) có thể được dùng để che đậy sự mất gói tin. Tuy  
nhiên, nếu đường truyền giữa bên gửi và bên nhận bị tắc nghẽn trầm trọng, tỉ lệ mất  
gói tin vượt quá 10-20%, khi đó sẽ không có cách nào đạt được chất lượng âm thanh  
mong muốn. Đây là hạn chế của dịch vụ cố gắng tối đa.  
b. Độ trễ end-to-end có thể vượt quá giới hạn chấp nhận được  
Độ trễ end-to-end là tổng của thời gian xử lý và chờ trong hàng đợi của các  
router dọc theo đường truyền từ người gửi đến người nhận, thời gian truyền và thời  
gian xử lý của phía nhận. Với các ứng dụng tương tác thời gian thực như điện thoại  
Internet, độ trễ end-to-end nhỏ hơn 150ms được coi là không có vấn đề gì (giác quan  
con người không cảm nhận được sự khác biệt), độ trễ từ 150-400ms là có thể được  
chấp nhận được, độ trễ lớn hơn 400ms là quá lớn, không thể chấp nhận được. Phía  
nhận của ứng dụng điện thoại Internet sẽ không nhận bất kì gói tin nào đến trễ hơn  
một ngưỡng nhất định, ví dụ 400ms. Do đó, các gói tin đến trễ hơn ngưỡng trên thì  
coi như là mất.  
c. Jitter là không thể tránh khỏi và làm giảm chất lượng âm thanh  
Một trong những thành phần tạo nên độ trễ end-to-end là thời gian chờ ngẫu  
nhiên ở hàng đợi của router. Do thời gian chờ ngẫu nhiên này, độ trễ end-to-end có  
thể thay đổi đối với từng gói tin, sự biến đổi này được gọi là jitter.  
Ví dụ: xét 2 gói tin được sinh ra liên tiếp nhau trong một đoạn của ứng dụng điện  
thoại Internet. Phía gửi phát gói tin thứ 2 sau gói tin đầu 20ms. Nhưng tại bên nhận,  
khoảng thời gian giữa 2 lần nhận 2 gói tin đó có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn 20ms.  
Chúng ta có thể thấy rõ hơn như sau: giả sử gói tin đầu tiên tới khi hàng đợi router  
hầu như là rỗng, nó sẽ được truyền đi ngay, nhưng trước khi gói tin thứ hai tới thì  
một lượng lớn gói tin từ các nguồn khác đổ về làm đầy hàng đợi, gói tin thứ hai này  
được xếp vào cuối hàng đợi và phải chờ một khoảng thời gian nhất định trước khi  
được chuyển tiếp. Như vậy rõ ràng hai gói tin sẽ đến đích trong khoảng thời gian lớn  
hơn 20ms (có thể lên tới vài giây hoặc nhiều hơn). Ngược lại, giả sử gói tin đầu tới  
cuối hàng đợi (hàng đợi lúc đó hầu như rất đầy), gói tin thứ 2 tới hàng đợi đó và  
ngay sau gói tin thứ nhất. Khi đó độ lệch thời gian hai gói đến đích sẽ nhỏ hơn  
20ms.  
19  
Nếu phía nhận bỏ qua jitter và chạy ngay đoạn âm thanh ngay khi nhận được, kết  
quả chất lượng âm thanh sẽ rất kém. Có thể loại bỏ jitter bằng các cách sau: đánh số  
số tuần tự các gói tin, gán nhãn thời gian cho các gói tin, tạm dừng chạy.  
1.2 Truyền thông đa phương tiện và yêu cầu chất lượng dịch vụ (QoS)  
1.2.1 Một số thí dụ về truyền thông đa phương tiện  
Với các ứng dụng truyền thống, dữ liệu là tĩnh (text, image…) có thể chấp nhận độ  
trễ và độ thăng giáng lớn nhưng không chấp nhận sự mất mát dữ liệu. Trái lại, với các  
ứng dụng truyền thông đa phương tiện, chủ yếu truyền dữ liệu audio, video chất lượng  
ứng dụng thay đổi rất nhạy với độ trễ, biến thiên độ trễ và phụ thuộc vào một số tham  
số mạng khác như băng thông, tỉ suất lỗi... Để hạn chế sự tổn thất gói tin trong giới  
hạn nhất định, ngoài các phương pháp đảm bảo QoS, các nhà sản xuất mạng đưa ra các  
chuẩn CODEC, giải thuật bù tổn thất gói tin như che dấu một phần hoặc hoàn toàn,  
các phương thức điều khiển lịch trình tái tạo gói tin của bộ đệm tái tạo tại đầu nhận.  
Các ứng dụng đa phương tiện được sử dụng trên Internet ngày nay rất đa dạng, đòi hỏi  
phải đảm bảo các thông số QoS ở mức độ khác nhau như:  
Các ứng dụng đa phương tiện dạng streaming đòi hỏi phải đảm bảo về thông  
lượng.  
Dịch vụ điện thoại IP hoặc VoIP (Voice over IP) đòi hỏi một số giới hạn chặt về  
trễ và biến thiên độ trễ.  
Dịch vụ hội nghị truyền hình (Video Teleconferencing – VTC) đòi hỏi biến thiên  
độ trễ thấp.  
− Các đường truyền dành riêng (dedicated link) đòi hỏi phải đảm bảo cả hai yếu tố  
là thông lượng và hạn chế tối đa trễ và biến thiên trễ.  
Một số các ứng dụng bảo vệ thiết yếu (ví dụ như thiết bị cứu hộ điều khiển từ xa)  
đòi hỏi độ sẵn sàng ở mức độ cao (còn gọi là hard QoS).  
1.2.1.1 Ứng dụng Email, FTP  
Ứng dụng thư điện tử (Email):  
Email là một dịch vụ phổ biến nhất trên Internet trước khi World Wide Web ra đời,  
người sử dụng trên mạng có thể gửi email để trao đổi các thông báo cho nhau trên  
phạm vi thế giới một cách nhanh chóng, thuận lợi và rtin. Đây là một dịch vụ mà  
hầu hết các mạng diên rộng đều cài đặt và cũng là dịch vụ cơ bản nhất của một mạng  
khi gia nhập Internet. Trong một thời gian dài, nhiều người sử dụng máy tính tham gia  
mạng chỉ dùng duy nhất dịch vụ này. Dịch vụ này sử dụng giao thức SMTP (Simple  
Mail Transfer Protocol) trong họ giao thức TCP/IP.  
Đặc điểm của dịch vụ thư điện tử là không tức thời (off-line) - tất cả các yêu cầu  
gửi đi không đòi hỏi phải được xử lý ngay lập tức. Khi người sử dụng gửi một bức  
thư, hệ thống sẽ chuyển thư này vào một vùng riêng (gọi là spool) cùng với các thông  
tin về người gửi, người nhận, địa chỉ máy nhận... Hệ thống sẽ chuyển thư đi bằng một  
chương trình không đồng bộ (background). Chương trình gửi thư này sẽ xác định địa  
20  
chỉ IP máy cần gửi tới, tạo một liên kết với máy đó. Nếu liên kết thành công, chương  
trình gửi thư sẽ chuyển thư tới vùng spool của máy nhận. Nếu không thể kết nối với  
máy nhận thì chương trình gửi thư sẽ ghi lại những thư chưa được chuyển và sau đó sẽ  
thử gửi lại. Khi chương trình gửi thư thấy một thư không gửi được sau một thời gian  
quá lâu (ví dụ 3 ngày) thì nó sẽ trả lại bức thư này cho người gửi. Với cơ chế hoạt  
động như trên thì rõ ràng đối với dịch vụ E-mail không đòi hỏi yếu tố thời gian thực do  
vậy yêu cầu QoS đòi hỏi không quá lớn. Khi mạng xẩy ra tắc nghẽn các mail có thể  
không cn phải được chuyển đi, mà đợi khi mạng rỗi trở lại thì thực hiện truyền. Tuy  
nhiên một yêu cầu đối vơi Email đó là độ tin cậy, các gói gửi đi phải đảm bảo đến đích  
và nội dung cần phải chính xác hoàn toàn. Do vậy đòi hỏi mạng không làm mất gói,  
hoặc khi có xẩy ra mất gói thì phải có cơ chế truyền lại an toàn do vậy Email sử dụng  
TCP.  
Ứng dụng truyền file:  
FTP (File Transfer Protocol) là giao thức truyền một file từ một máy tính (host)  
này tới tới một máy tính khác trên mạng Internet. Hình dưới diễn tả tổng quan về FTP  
Hình 1.1: FTP truyền file giữa các hệ thống  
Dịch vụ FTP có những yêu cầu giống với dịch vụ Email về chất lượng truyền dẫn,  
nó không đòi hỏi nhiều về độ trễ hay jitter, các file có thể đến đích nhanh khi có nhiều  
băng thông hay chậm khi băng thông bị hạn chế nhưng điu quan trọng là toàn bfile  
phải được nhận đầy đủ và không có lỗi. FTP cũng sử dụng giao thức TCP để khi có  
mất gói hay lỗi gói thì có sự truyền lại.  
1.2.1.2 Ứng dụng truyn dòng (Streaming) âm thanh, hình ảnh lưu trước  
Trong các ứng dụng này, các client đưa ra yêu cầu các file âm thanh, hình ảnh nén  
được lưu trữ trong máy chủ. Các file âm thanh được lưu trước có thể gồm thu thanh  
bài giảng của một giáo sư, một bài hát, một bản giao hưởng, nội dung từ một kênh  
radio quảng bá, hoặc một đoạn ghi âm lịch sử. Các file video được lưu trước có thể  
gồm có các video về một bài giảng của giáo sư, đủ một bộ phim, các chương trình tivi  
đã ghi lại từ trước, phim tài liệu, các hình ảnh về các sự kiện lịch sử, các clip nhạc hình  
hay hoạt hình. Có ba đặc tính quan trọng để phân biệt các lớp ứng dụng này.  
Stored Media: các nội dung media đã được ghi trước và được lưu tại máy chủ. Do  
vậy, người dùng có thể tạm dừng, tua lại và tua nhanh cũng như chọn điểm xem của  
21  
chương trình. Thời gian từ khi một client đưa ra yêu cầu đến khi hình ảnh hiện ra tại  
client vào khoảng 1 tới 10 giây là có thể chấp nhận được.  
Streaming: Máy khách bắt đầu hiển thị các âm thanh hình ảnh sau khi nó nhận  
được một phn của file từ máy chủ. Có nhiều sản phẩm phần mềm phục vụ cho  
streaming đa phương tiện, thí d: RealPlayer của hãng RealNetwork và Windows  
Media của Microsoft. Tuy nhiên cũng có các ứng dụng như Napster yêu cầu tòan bộ  
file phải được dowload trước khi bắt đầu hiển th(play).  
Continuous playout: Việc bắt đầu hiển thị một hình ảnh dựa vào định thời gốc của  
hình ảnh này (nhãn thời gian của nguồn gửi hình ảnh). Cách này tạo ra một độ trễ nht  
định cho việc phân phát dữ liệu. Dữ liệu phải được nhận từ máy chủ kịp thời cho việc  
hiển thị ở máy khách; ngược lại thì mọi thứ trở nên vô nghĩa.  
1.2.1.3 Ứng dụng Streaming cho âm thanh, hình ảnh truyn trực tiếp (live)  
Lớp ứng dụng này tương tự như các chương trình radio và tivi truyn quảng bá  
kiểu cổ điển, ngoại trừ việc truyền dẫn là thông qua Internet. Các ứng dụng này cho  
phép một người dùng nhận nhận chương trình radio hoặc tivi truyền trực tiếp từ bất cứ  
nơi nào trên thế giới. Bởi vì streaming của âm thanh hình ảnh trực tiếp không được lưu  
trước, một máy khách không thể tua nhanh. Hơn nữa với phần dữ liệu đã được lưu  
trong bộ nhớ của máy khách, thì các hành động tương tác như là dừng và tua lại là có  
thể thực hiện ở một số ứng dụng. Các ứng dụng truyn trực tiếp, quảng bá online  
thường có nhiều máy khách nhận cùng một chương trình. Việc phân bố âm thanh/ hình  
ảnh tới nhiều nơi nhận có thể đạt được bằng kỹ thuật multicast. Thí dđin thoi  
Internet (Internet phone). Mt thí dkhác là hi tho truyn hình (video conferencing),  
cho phép mt người có thgiao tiếp bng âm thanh và hình nh vi mt hay nhiu  
người khác theo phương thc thi gian thc. Đây là tương tác có cảm nhn, các thành  
viên tham gia có thtrao đổi vi nhau thông qua tiếng nói và hình nh trong thi gian  
thc. Trong ng dng hi tho truyn hình, người dùng có thnói hoc di chuyn bt  
klúc nào hmun.  
1.2.1.4 Ứng dụng hình ảnh âm thanh tương tác thời gian thực  
Lớp ứng dụng này cho phép người dùng sử dụng âm thanh hình ảnh để truyn  
thông có tương tác với người khác theo thời gian thực. Âm thanh tương tác thời gian  
thực thường được đề cập tới là điện thoại Internet, theo quan điểm từ phía người dùng,  
nó tương đương như dịch vụ điện thoại chuyển mạch kênh cổ điển. Điện thoại Internet  
có thể cung cấp bằng các tổng đài nội bộ PBX, dịch vụ này tương tự điện thoại đường  
dài nhưng với giá cả thấp. Nó cũng cung cấp cả dịch vụ tích hợp điện thoại máy tính,  
kết nối nhóm thời gian thực, các dịch vụ chuyển hướng, định danh người gọi, lọc  
người gọi và nhiều dịch vụ khác. Hiện nay đã có nhiều sản phẩn điện thoại Internet.  
Với các video tương tác hay còn gọi là hội nghị truyền hình thì cũng có nhiu sản  
phẩm khác nhau, thí dNetMeeting của Microsoft. Chú ý rằng, đối với các ứng dụng  
âm thanh hình ảnh tương tác, một user có thể nói hoặc di chuyển bất cứ lúc nào. Với  
một cuộc hội thoại tương tác giữa nhiều người, trễ từ lúc một người nói và di chuyển  
cho tới khi hành động đó được chuyển tới đầu nhận nên nhỏ hơn một vài trăm ms. Với  
22  
âm thanh, độ trễ nhỏ hơn 150ms là không thể cảm nhận được đối với người nghe. Độ  
trễ từ 150ms tới 400ms là có thể chấp nhận được, và độ trễ lớn hơn 400ms là có thể  
dẫn đến cuộc hội thoại mà các bên không hiểu nhau nói gì.  
1.2.1.5 Ví dụ về điện thoại VoIP  
Tầng IP cung cấp các dịch vụ best-effort, không đảm bảo bất cứ điều gì về độ trễ  
end-to-end của các gói, biến động trễ hay việc mất gói trong luồng dữ liệu.  
Các ứng dụng đa phương tiện tương tác thời gian thực, như là điện thoại Internet và  
hội nghị truyền hình thời gian thực thường rất nhạy cảm với thời gian trễ gói tin, biến  
thiên độ trễ (jitter) và mất gói. Chính vì vậy cần phải có các kỹ thuật để đảm bảo các  
ứng dụng âm thanh, hình ảnh khi truyền qua mạng mà các giá trị về trễ, jitter và mất  
gói không vượt quá mức quy định. Chúng ta đề cập chi tiết đến ứng dụng điện thoại  
Internet – VoIP dưới đây.  
a. Khái niệm VoIP  
VoIP viết tắt bởi Voice over Internet Protocol, hay còn được gọi dưới các tên khác  
như: Internet telephony, IP Telephony, Broadband telephony, Broadband Phone và  
Voice over Broadband.  
VoIP là một công nghệ cho phép truyền âm thanh thời gian thực qua Internet, sử  
dụng giao thức IP. Trong đó tín hiệu âm thanh (voice signal) tnguồn âm sẽ được  
chuyển đổi thành các gói dliệu (data packets) IP, sau khi đến bên nhận lại được  
chuyển thành tín hiệu âm thanh để phát ra cho người nhận. VoIP sử dụng kỹ thuật số  
và yêu cầu kết nối băng thông tốc độ đủ cao như của đường truyn DSL hoặc cáp.  
b. Các kiểu kết nối sử dụng VoIP  
Computer to Computer: Với 01 kênh truyền Internet có sẵn, là một dịch vụ miễn  
phí được sử dụng rộng rãi khắp nơi trên thế giới. Chỉ cần người gọi (caller) và  
người nhận (receiver) sử dụng chung 1 VoIP service (Skype, MSN, Yahoo  
Messenger,…), 2 headphone và microphone, sound card. Thời gian cho cuộc hội  
thoại kiểu này là không bgiới hạn.  
Computer to phone: Là dịch vụ có phí. Người sdụng phải trả tiền để có 1 account  
và phần mm (thí dcủa: VDC, Evoiz, Netnam,…). Với dịch vụ này 1 máy PC có  
thkết nối tới 1 máy điện thoại thông thường ở bất cứ đâu (tuỳ thuộc phạm vi cho  
phép trong danh sách các quốc gia mà nhà cung cấp cho phép). Người gọi sẽ bị tính  
phí dựa trên lưu lượng cuộc gọi và khấu trừ vào tài khoản hiện có.  
Ưu điểm : đối với các cuộc hội thoại quốc tế, người sử dụng sẽ tốn ít phí hơn 1  
cuộc hội thoại thông qua 2 máy điện thoại thông thường. Ngoài ra còn có ưu điểm  
là chi phí rẻ, dễ lắp đặt.  
Nhược điểm: chất lượng cuộc gọi phụ thuộc vào tình trạng kết nối internet và  
dịch vcủa nhà cung cấp.  
Phone to Phone: Là dịch vụ có phí. Người sdụng không cần 01 kết nối Internet  
mà chỉ cần 1 VoIP adapter kết nối với máy điện thoại. Lúc này máy điện thoại trở  
thành 1 IP phone.  
23  
c. Các thành phần trong mạng VoIP  
Các thành phần cốt lõi của một mạng VoIP bao gồm: Gateway, VoIP Server, IP  
network và thiết bcho người dùng (End User Equipments).  
Gateway: là thành phần giúp chuyển đổi tín hiệu analog sang tín hiệu số (và ngược  
lại).  
VoIP gateway : là các gateway có chức năng làm cầu nối giữa mạng điện thoại  
thường (PSTN ) và mạng VoIP.  
VoIP GSM Gateway: là các gateway có chức năng làm cầu nối cho các mạng  
IP, GSM và cả mạng analog. (Cn đưa GSM vào bảng chviết tắt)  
VoIP server : là các máy chủ trung tâm có chức năng định tuyến và bảo mật cho  
các cuộc gọi VoIP.  
Trong mạng H.323 chúng được gọi là gatekeeper.  
Trong mạng SIP các server được gọi là SIP server.  
IP network: là mạng sdụng giao thức IP, thường là Internet.  
End user equipments: Softphone và máy tính cá nhân bao gồm 01 headphone,  
01 phần mềm và 01 kết nối Internet. Các phần mềm miễn phí phổ biến như Skype,  
Ekiga, GnomeMeeting, Microsoft Netmeeting, SIPSet,... Có thsdụng điện thoại  
thông thường nối với một IP adapter để kết nối với VoIP server. Adapter là 01  
thiết bị có ít nhất 01 cổng RJ11 (để gắn với điện thoại) , RJ45 (để gắn với đường  
truyền Internet hay PSTN) và 01 cổng cắm nguồn.  
d. Phương thức hoạt động  
VoIP truyn tín hiệu tiếng nói thông qua mạng IP. Do vậy, trước hết giọng nói  
(voice) sẽ phải được chuyển đổi thành dòng bit và dòng bit này được đóng gói thành  
các packet để sau đó được truyền tải qua mạng IP và cuối cùng sẽ được chuyển lại  
thành tín hiệu âm thanh đến người nghe ở bên nhận.  
Tiến trình hoạt động của VoIP thông qua 2 bước:  
Bước 1: Thiết lp cuộc gọi (Call Setup): trong quá trình này , người gọi sẽ phải xác  
định vị trí (thông qua địa chỉ của người nhận) và yêu cầu một kết nối để liên lạc với  
người nhận. Khi địa chỉ người nhận được xác định là tồn tại trên các proxy server thì  
các proxy server giữa hai người sẽ thiết lập một cuộc kết nối cho quá trình trao đổi dữ  
liệu voice.  
Bước 2 Xlý dliệu tiếng nói (Voice data processing): Tín hiệu giọng nói  
(analog) sẽ được chuyển đổi sang tín hiệu số (digital) bằng cách ly mẫu và lượng tử  
hóa, sau đó được nén lại nhằm tiết kiệm băng thông đường truyền sau đó sẽ được mã  
hóa (tính năng bổ sung nhằm tránh các bộ phân tích mạng _sniffer ). Các mẫu bit tín  
hiệu tiếng nói (voice samples) sau đó sẽ được đưa vào các gói dữ liệu để được vận  
chuyển trên mạng. Giao thức dùng cho VoIP thường là RTP (Real-Time Transport  
Protocol). Một gói tin RTP có các trường ở phần tiêu đề chứa dữ liệu cần thiết cho  
việc biên dịch lại các gói tin sang tín hiệu voice ở thiết bị người nghe. Các gói tin  
24  
voice được truyền đi bởi giao thức UDP. Ở thiết bị cuối, tiến trình được thực hiện  
ngược lại  
e. Các giao thức của VoIP (VoIP Protocols)  
VoIP cần hai loại giao thức: Signaling protocol và Media Protocol.  
Giao thức Signaling protocol: điều khiển việc cài đặt cuộc gọi. Các loại signaling  
protocols bao gồm: H.323, SIP, MGCP, Megaco/H.248 và các loại giao thức dùng  
riêng như UNISTIM, SCCP, Skype, CorNet-IP,…  
Giao thức Media Protocol: điều khiển việc truyền tải voice data qua môi trường  
mạng IP. Các loại Media Protocols như: RTP ( Real-Time Protocol), RTCP (Real-  
Time Control Protocol), SRTP (Secure Real-Time Transport Protocol) và SRTCP  
(Secure RTCP).  
Giao thức Signaling Protocol sdụng TCP vì cần độ tin cậy cao, trong khi giao  
thức Media Protocol sdụng UDP. Các nhà cung cấp có thể sử dụng các giao thức  
riêng hay các giao thức mở rộng dựa trên nền của một trong hai giao thức tiêu chuẩn  
quốc tế là H.323 và SIP. Ví dNortel sử dụng giao thức UNISTIM (Unified Network  
Stimulus) Cisco sử dụng giao thức SCCP (Signaling Connection Control Part). Việc sử  
dụng các giao thức riêng này gây khó khăn trong việc kết nối giữa các sản phẩm của  
các hãng khác nhau.  
1.2.2 Khái niệm QoS  
Chất lượng dịch vụ là một vấn đề khó định nghĩa chính xác và theo cách định  
lượng, bởi vì nhìn tcác góc độ khác nhau người ta có thquan điểm về chất lượng  
dịch vụ khác nhau. Ví dụ, với người sử dụng dịch vụ thoại, chất lượng dịch vụ cung  
cấp tốt khi thoại được rõ ràng, tức là chúng ta phải đảm bảo tốt về giá trị tham số trễ,  
biến thiên độ trễ và giá trị tham số mất gói tin với một tỉ lệ tổn thất nào đó có thể chấp  
nhận được. Nhưng đối với khách hàng là người sử dụng trong truyền số liệu ở ngân  
hàng thì điều tối quan trọng là độ tin cậy, có thể chấp nhận trễ lớn, biến thiên độ trễ  
lớn, nhưng thông số mất gói tin, độ bảo mật kém thì không thể chấp nhận được.  
Từ góc nhìn của nhà cung cấp dịch vụ mạng, công việc đảm bảo QoS cho các dịch  
vmà hcung cấp cho người sử dụng là thực hiện các biện pháp để duy trì các mức  
QoS theo nhu cầu, với cơ sở hạ tầng mạng hiện có, thỏa mãn các tiêu chuẩn như độ tin  
cậy, tính bảo mật và băng thông với thời gian trễ chấp nhận được...  
Với các dịch vụ đa phương tiện chất lượng cao như nghe nhạc, xem phim trực  
tuyến, VoIP,… được truyền trên mạng thì quá trình phát và nhận theo thời gian thực  
đòi hỏi phải triển khai một mạng có hỗ trợ việc đảm bảo chất lượng dịch vụ. ATM  
(Asynchronous Transfer Mode) là một giao thức được thiết kế để có thtrin khai thực  
hiện đảm bo chất lượng dịch vụ ở nhiu mức. Việc triển khai chất lượng dịch vụ sử  
dụng mạng IP đòi hỏi phải có thêm một số dịch vụ như dành trước tài nguyên, sdụng  
giao thức RSVP (Resource Reservation Protocol), cho phép băng thông có thể được  
đăng ký để dành trên những thiết bị mạng trung gian như bộ định tuyến.  
25  
Với những phân tích nêu trên, có thể định nghĩa chất lượng dịch vụ dựa trên hai  
quan điểm: chất lượng dịch vụ theo quan điểm đánh giá của người sử dụng cuối và  
chất lượng dịch vụ theo quan điểm mạng. Đối với người sử dụng, chính là sự thỏa mãn  
về chất lượng dịch vụ người đó nhận được từ nhà cung cấp mạng cho một loại hình  
dịch vụ hoặc một ứng dụng mà người đó thuê bao. Ví dụ: dịch vụ thoại, video hoặc  
truyền dữ liệu,... Với quan điểm mạng, thuật ngữ chất lượng dịch vụ là các cơ chế,  
công cụ đảm bảo cho các mức dịch vụ khác nhau thỏa mãn các tiêu chuẩn như độ tin  
cậy, tính bảo mật cao, băng thông đủ lớn với thời gian trễ cần thiết cho một ứng dụng  
đặc biệt nào đó.  
Thông thường, mạng thường phải truyền tải nhiều loại gói tin với các yêu cầu về  
hiệu năng là khác nhau. Có thể loại gói tin đó là rất quan trọng trong dịch vụ này  
nhưng lại không quá quan trọng trong dịch vụ khác. Vì thế một cơ chế đảm bảo chất  
lượng dịch vụ được triển khai trong một mạng phải xem xét đến sự xung đột các yêu  
cầu về hiệu năng và cân bằng các yếu tố khác nhau để đạt được sự kết hợp tốt nhất  
giữa chúng.  
1.2.3 Yêu cầu QoS cho truyền thông đa phương tiện  
Ban đầu khi xây dựng mạng Internet, yêu cu cht lượng dịch vcho các ứng dụng  
chưa được chú trọng. Vì vậy toàn bộ hệ thống mạng Internet bấy giờ hoạt động dựa  
trên nguyên tắc “cố gắng tối đa” – best effort. Thời kỳ đó, trong các gói tin IP người ta  
sử dụng 4 bits để mô tả loại dịch vụ và 3 bits để cung cấp khnăng xử lý ưu tiên cho  
các gói tin. Chúng không đủ để đáp ứng đủ các yêu cầu của hệ thống Internet ngày nay  
với các dịch vụ phát triển mạnh như âm thanh, hình ảnh, đa phương tiện,… Có rất  
nhiều vấn đề có thể xảy ra đối với các gói tin khi chúng di chuyển từ nguồn đến đích  
như:  
Trễ (delay): do routers phải tìm kiếm trong bảng định tuyến, do thời gian gói tin  
truyền trên đường truyền.  
Biến thiên độ trễ (jitter): chyếu do các gói tin phải chờ ở bộ đệm của các router  
để được chuyển tiếp hoặc phải phát lại do bmt. Các dữ liệu dạng audio bị ảnh hưởng  
nhiu bởi vấn đề này.  
Mất gói tin (loss packets): chyếu do tắc nghẽn trong mạng.  
Chất lượng truyền tải qua mạng sẽ bị ảnh hưởng xu do tác động của các yếu tố  
chyếu nêu trên.  
Tgóc nhìn của các dịch vụ vận chuyển đầu cuối - đầu cuối, tỷ lệ tổn thất gói tin  
tổng cộng bao gồm tỷ lệ tổn thất trên mạng và tỷ lệ tổn thất do hủy gói tại bộ đệm bên  
nhận do gói tin đến trquá giới hạn chp nhận được. Độ trễ tổng quát bao gồm trễ  
truyn qua mạng và trễ bộ đệm, gây nên do thời gian lưu gói tin tại bộ đệm chờ được  
tái tạo (tại bên nhận). Ngoài tỷ lệ tổn thất gói tin và độ trễ tổng quát, chất lượng tín  
26  
hiệu thu nhận còn phụ thuộc vào các chuẩn CODEC, giải thuật bù tổn thất gói tin và  
các phương thức điều khiển lịch trình tái tạo gói tin của bộ đệm tái tạo tại đầu nhận.  
1.3 Các tham số hiệu năng chủ yếu của mạng liên quan đến việc đảm bảo QoS  
1.3.1 Băng thông (bandwidth)  
Băng thông biểu thị tốc độ truyền dữ liệu cực đại có thể đạt được giữa hai điểm kết  
nối hay là số lượng bit trên giây mà mạng sẵn sàng cung cấp cho các ứng dụng. Nếu có  
băng thông đủ lớn thì các vấn đề như nghẽn mạch, kỹ thuật lập lịch, phân loại, trễ…  
chúng ta không phải quan tâm, nhưng điều này khó xảy ra vì băng thông của mạng là  
có hạn. Khi được sử dụng như một tham số của QoS, băng thông là yếu tố tối thiểu mà  
một ứng dụng cần để hoạt động được, thí dụ như thoại PCM 64 kb/s cần băng thông  
là 64 kb/s.  
1.3.2 Độ trễ (delay) và biến thiên độ trễ (jitter)  
a. Độ trễ (delay)  
Trễ liên quan chặt chẽ với băng thông. Với các ứng dụng giới hạn băng thông,  
băng thông càng lớn thì trễ càng nhỏ. Trễ nói ở đây là độ trễ đầu cuối- đầu cuối (end-  
to-end), là thời gian cần thiết để gửi một gói tin từ nguồn đến đích, nó là tổng độ trễ  
của việc xử lý gói tin, thời gian gói tin phải xếp hàng chờ được gửi đi tại các router, và  
thời gian gói tin trên đường truyền.  
Trễ hàng đợi: là thời gian gói tin phải trải qua trong một hàng đợi để được truyền  
đi trong một liên kết khác, hay thời gian cần thiết phải đợi để thực hiện quyết  
định định tuyến trong bộ định tuyến. Nó có thể bằng 0 hoặc rất lớn tuỳ thuộc vào  
số gói tin có trong hàng đợi và tốc độ xử lý.  
Trễ truyền lan: là thời gian cần thiết để môi trường vật lí truyền tín hiệu mang dữ  
liệu.  
Trễ chuyển tiếp: là thời gian để chuyển gói tin từ một tuyến này sang một tuyến  
khác, hay thời gian được yêu cầu để xử lí các gói đã đến trong một nút. Ví dụ,  
thời gian để kiểm tra tiêu đề gói tin và xác định nút tiếp theo để gửi đi.  
Trễ truyền dẫn: là thời gian để truyền tất cả các bít trong gói qua liên kết, trễ  
truyền được xác định thực tế trên băng thông liên kết.  
Các ứng dụng truyền thông đa phương tiện đòi hỏi độ trễ các gói tin nằm trong  
khoảng cho phép, được quy định bởi một ngưỡng cụ thể. Các nghiên cứu thực nghiệm  
cho biết, đối với Interent phone, nếu độ trễ nhỏ hơn 150 ms thì người nghe không nhận  
biết được độ trễ, nếu độ trễ nằm trong khoảng 150 đến 400 ms thì có thể chấp nhận  
được, nếu độ trễ vượt quá 400 ms thì cuộc đàm thoại bị hỏng hoàn toàn, vì người nhận  
sẽ không để ý đến bất kỳ gói tin nào bị trễ hơn ngưỡng nêu trên. Do đó, các gói tin bị  
trễ hơn ngưỡng cho phép, thực tế được coi là bị mất.  
b. Biến thiên độ trễ (Jitter)  
Biến thiên độ trễ là sự khác biệt về độ trễ của các gói khác nhau trong cùng một  
dòng lưu lượng. Nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng jitter do sự sai khác trong  
27  
thời gian xếp hàng của các gói liên tiếp nhau trong một hàng gây ra. Jitter là yếu tố ảnh  
hưởng lớn đến QoS của truyền thông đa phương tiện, tỉ lệ nghịch với QoS của truyền  
thông đa phương tiện.  
Trong các ứng dụng truyền thông đa phương tiện như Internet phone hoặc Audio  
on-demand, jitter có thể được hạn chế bằng cách thực hiện kết hợp ba kỹ thuật: đánh  
số thứ tự các gói tin (sequence number), gán nhãn thời gian (timestamp) và làm trễ  
việc chơi (delaying playout). Người gửi đặt một sequence number vào mỗi gói tin và  
tăng giá trị này lên mỗi khi một gói tin mới được tạo ra, nhờ vậy người nhận có thể  
dùng sequence number để khôi phục thứ tự đúng của các gói tin nhận được.  
Timestamp tương tự như sequence number, người gửi dán tem mỗi gói tin, tem  
mang thông tin vthời gian mà gói tin đó được sinh ra. Để lấy được thứ tự đúng của  
các gói tin từ sequence number và timestamp, người nhận cần nhận tất cả các gói tin  
theo thứ tự. Playout delay được sử dụng cho mục đích này. Playout delay phải đủ dài  
để nhận được hầu hết các gói tin trước thời điểm chúng được sử dụng. Playout delay  
được chia làm hai loại: cố định hoặc có thể thay đổi trong thời gian hội thảo.  
1.3.3 Tỉ lệ mất mát gói tin  
Tỉ lệ mất gói là tscủa số lượng gói bị mất trên tổng sgói tin đưa vào mạng  
trong quá trình truyền. Mất gói tin thường do hai nguyên nhân chính: gói tin bloại bỏ  
do mạng bị tắc nghẽn và do blỗi trên đường truyn. Với truyền thông đa phương tiện,  
tỉ lệ mất gói từ 10-20% có thể chấp nhận được, phụ thuộc vào tín hiệu được mã hoá và  
được che giấu ở phía nhận như thế nào. Tuy nhiên, trong trường hợp tắc nghẽn nghiêm  
trọng, sự mất mát gói tin vượt quá 20%, tín hiệu ở phía đầu nhận là khó chấp nhận ví  
dụ như âm thanh bị ngắt quãng, thậm chí không nghe được. Tỉ lệ mất gói tin cao làm  
tăng độ trễ và jitter.  
Truyền thoại rất nhạy cảm với việc mất gói, việc truyền lại gói của TCP thường  
không phù hợp vì khi phát hiện có sự mất gói tin, thực thể gửi TCP sẽ giảm tốc độ gửi  
xuống mức tối thiểu, có thể dẫn đến đứt đoạn tiếng nói. Vì thế hầu hết các ứng dụng  
truyền thông đa phương tiện không chạy trên TCP mà lại sử dụng UDP, trong đó  
không có các cơ chế điều khiển tắc nghẽn và khắc phục lỗi như trong TCP.  
1.3.4 Một số tham số khác:  
a. Tính sẵn sàng – độ tin cậy  
Để xác định độ ổn định của hệ thống người ta thường xác định độ khả dụng của hệ  
thống, nhìn từ khía cạnh mạng thì nó chính là độ tin cậy của hệ thống. Độ khả dụng  
của của mạng càng cao nghĩa là độ tin cậy của mạng càng lớn và độ ổn định của hệ  
thống càng lớn. Độ khả dụng của mạng thường được tính trên cơ sở thời gian ngừng  
hoạt động và tổng thời gian hoạt động. Ví dụ, độ khả dụng của các hệ thống chuyển  
mạch gói hiện nay là 99,995% thì thời gian ngừng hoạt động trong một năm vào  
khoảng 26 phút.  
28  
b. Bảo mật  
Bảo mật là một thông số mới trong danh sách QoS, nhưng lại là một thông số quan  
trọng. Thực tế, trong một số trường hợp độ bảo mật có thể được xét ngay sau băng  
thông. Gần đây, do sự đe dọa thường xuyên của các hacker và sự lan tràn của virus  
trên mạng Internet toàn cầu đã làm cho bảo mật trở thành một trong các vấn đề hàng  
đầu.  
Hầu hết các công cụ và chính sách bảo mật đều liên quan tới tính riêng tư, sự tin  
cậy và xác thực khách và chủ. Các công cụ và chính sách bảo mật thường được gắn  
với các phương pháp mật mã (gồm cmã hoá và giải mã). Các phương pháp mật mã  
cũng được sử dụng trên mạng cho việc xác thực, nhưng các phương pháp này thường  
không liên quan đến giải mã. Hiện nay, giao thức bảo mật chính thức cho mạng IP là  
IPSec – IP Security hỗ trợ bảo mật trong thương mại điện tử trên Internet và ngăn  
ngừa gian lận trong môi trường VoIP.  
Một bit trong trường loại dịch vụ (ToS) trong phần tiêu đề gói IP được đặt riêng  
cho ứng dụng để bảo mật khi chuyển mạch gói. Tuy nhiên, có một vấn đề thực tế là  
không có sự thống nhất giữa các nhà sản xuất bộ định tuyến khi sử dụng trường ToS.  
Người sử dụng và ứng dụng có thể thêm phần bảo mật của riêng mình vào mạng và  
thực tế cách này đã được thực hiện trong nhiều năm. Nếu có bảo mật thì thường dưới  
dạng một mật khẩu truy nhập vào mạng. Một thông số QoS bảo mật điển hình hiện nay  
là "mã hoá và xác thực đòi hỏi trên tất cả các luồng lưu lượng". Vì vậy khi truyền dữ  
liệu đã được mã hoá, kết nối điện thoại Internet chỉ cần xác thực để ngăn chặn gian  
lận.  
29  
Kết luận chương  
Chương I nói về tổng quan chất lượng dịch vụ trong mạng IP. Trình bày khái niệm  
chất lượng dịch vụ, các tham số của QoS với những đặc tính kỹ thuật của nó. Từ đó  
kết luận, QoS có thể giúp giải quyết một số vấn đề như: mất gói, jitter, và xử lý trễ.  
Nhưng một số vấn đề mà QoS không thể giải quyết được như là trễ lan truyền, trễ do  
mã hóa, giải mã và trễ do số hóa. Điều quan trọng là phải biết phần nào không thể thay  
đổi và phần nào có thể điều khiển được theo như bảng 1-2 (trích tài liệu: Tiêu chuẩn  
G.114 “One-way transmission time”).  
Trễ cố định  
Trễ thay đổi  
Trễ cố định Trễ thay đổi  
Trễ mã hóa G.729 (5 ms)  
5 ms  
Trễ mã hóa G.729 (10 ms/frame)  
Trễ đóng gói bao gồm trong trễ mã hóa  
Trễ xếp hàng trên trung kế 64 kbps  
Trễ chuyển nối tiếp trên trung kế 64 kbps  
Trễ truyền lan (trên các dây riêng)  
Trễ mạng (Vd Frame Relay)  
20 ms  
6 ms  
3ms  
32ms  
Đệm loại bỏ Jitter  
2-200ms  
Tổng cộng – Giả sử Jitter Buffer 50 ms  
110ms  
Bảng 1. 1 Thống kê các loại trễ từ đầu cuối đến đầu cuối  
30  
Chương 2: CÁC MÔ HÌNH ĐẢM BẢO QoS CHO TRUYỀN  
THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN  
Chương này trình bày hai mô hình triển khai đảm bo cht lượng dịch v(QoS)  
khác nhau mức liên mạng (IP), đó là: IntServ và DiffServ. Mỗi mô hình sẽ có những  
đặc điểm riêng để phù hợp với những yêu cầu chức năng IP QoS của các loại dịch vụ  
như đã trình bày trong chương 1. Trong khi mô hình IntServ đi theo hướng dành trước  
tài nguyên thì DiffServ thì đi theo hướng phân lớp lưu lượng và đưa ra các ứng xử  
khác nhau với các lưu lượng khác nhau.  
2.1 Mô hình IntServ (Integrated Service)  
2.1.1 Tổng quan  
Dịch vụ tích hợp đi theo hướng hỗ trợ việc dành trước tài nguyên cho các luồng lưu  
lượng. Trái ngược với kiến trúc chuyển phát datagram (các gói sẽ đi qua các tuyến  
khác nhau tại mọi thời điểm chúng được gửi), dịch vụ tích hợp cho phép dành toàn bộ  
một tuyến cho luồng dữ liệu. Điều này được thực hiện bởi việc thiết lập một tuyến  
dành trước tài nguyên trước khi gửi dữ liệu.  
Thực chất của mô hình này là các bộ định tuyến và các thiết bị mạng phải dành  
trước tài nguyên của nó để cung cấp các mức chất lượng dịch vụ tùy theo nhu cầu của  
người sử dụng. Điều này yêu cầu các bộ định tuyến phải có khả năng điều khiển các  
luồng lưu lượng. Có hai dịch vụ được định nghĩa:  
Dịch vụ đảm bảo - Guaranteed Service (GS) : GS cung cấp các dịch vụ chất  
lượng cao như: Dành riêng băng thông, giới hạn độ trễ tối đa và không bị mất  
gói tin trong hàng đợi. Các ứng dụng có thể kể đến: Hội nghị truyền hình chất  
lượng cao, thanh toán tài chính thời gian thực,...  
Dịch vụ kiểm soát tải - Controlled Service (CL): CL không đảm bảo về băng  
thông hay trễ, nhưng khác với các dịch vụ kiểu “Best Effort” ở điểm không  
giảm chất lượng một cách đáng kể khi tải mạng tăng lên. Dịch vụ này phù hợp  
cho các ứng dụng không nhạy cảm lắm với độ trễ hay mất gói như truyền hình  
multicast audio/video chất lượng trung bình.  
Trong IntServ, một luồng IP riêng biệt được nhận dạng bởi 5 thông số sau:  
Nhận dạng giao thức  
− Địa chỉ IP đích  
− Địa chỉ cổng đích  
− Địa chỉ IP nguồn  
− Địa chỉ cổng nguồn  
IntServ sử dụng giao thức RSVP (Resource Reservation Protocol) cho việc đặt  
trước tài nguyên cho một luồng, bao gồm một mô tả đặc trưng lưu lượng và các yêu  
cầu dịch vụ. Mô tả lưu lượng bao gồm tốc độ đỉnh, tốc độ trung bình, kích clưu  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 86 trang yennguyen 09/04/2025 140
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá hiệu quả đảm bảo QoS cho truyền thông đa phương tiện của chiến lược quản lý hàng đợi Wred", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_hieu_qua_dam_bao_qos_cho_truyen_thong_da_p.pdf