Luận văn Giải pháp an ninh trong kiến trúc quản trị mạng SNMP

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
TRẦN DUY MINH  
GIẢI PHÁP AN NINH TRONG KIẾN TRÚC  
QUẢN TRỊ MẠNG SNMP  
Chuyên ngành: Khoa học máy tính  
Mã số: 60.48.01  
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Tam  
Thái Nguyên, tháng 12/2008  
MỤC LỤC  
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT....................................................................2  
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................4  
ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................6  
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ VÀ AN NINH THÔNG TIN  
TRÊN INTERNET........................................................................................7  
1.1. Giao thức và dịch vụ Internet..................................................................7  
1.1.1. Giới thiệu giao thức TCP/IP.............................................................8  
1.1.2. Giao thức UDP...............................................................................14  
1.1.3. Giao thức TCP ...............................................................................16  
1.2. Các mô hình quản trị mạng SNMP .......................................................19  
1.2.1. Quản lý mạng Microsoft sử dụng SNMP........................................19  
1.2.2. Quản lý mạng trên môi trường Java................................................22  
1.2.3. Cơ chế quản lý mạng tập trung theo mô hình DEN ........................23  
1.3. Vấn đề bảo đảm an ninh truyền thông trên Internet ..............................25  
1.3.1. Khái niệm về đảm bảo an ninh truyền thông ..................................25  
1.3.2. Một số giải pháp.............................................................................27  
1.3.4. Các thành phần thường gặp trong bức tường lửa ............................27  
Chương 2: GIẢI PHÁP AN NINH MẠNG SNMP......................................29  
2.1. Giao thức quản trị mạng SNMP............................................................29  
2.1.1. Giới thiệu giao thức SNMP. ...........................................................30  
2.1.2. SNMP Version 3 ............................................................................35  
2.1.3. Hoạt động của SNMP:....................................................................40  
2.2. Các giải pháp xác thực thông tin quản trị..............................................53  
2.3. Giải pháp đảm bảo toàn vẹn thông tin quản trị......................................55  
2.4. Giải pháp mã mật thông tin quản trị......................................................56  
2.4.1. Sơ lược mật mã đối xứng DES.......................................................58  
2.4.2. Thuật toán bảo mật DES. ...............................................................59  
2.4.2.1. Chuẩn bị chìa khoá:.................................................................60  
2.4.2.2. Giải mã:...................................................................................61  
Chương 3: MÔ HÌNH THỬ NGHIỆM........................................................63  
3.1. Lựa chọn mô hình thử nghiệm ..........................................................63  
3.2. Phân tích quá trình hoạt động............................................................65  
3.2.1 Cài đặt chương trình....................................................................65  
3.2.2 Phân tích quá trình hoạt động......................................................70  
3.3. Đánh giá hiệu quả mô hình................................................................71  
CÀI ĐẶT CẤU HÌNH HỆ THỐNG............................................................72  
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ...................................................76  
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................77  
2
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT  
THUẬT NGỮ,  
VIẾT TẮT  
MÔ TẢ Ý NGHĨA  
ARP  
ASN.1  
BER  
Address Ressulation Protocol  
Abstract Syntax Notation 1  
Basic Encoding Rules  
Buffer  
CA  
Bộ đệm  
Certificate Authentication  
CHAP  
Datagram  
DES  
Challenge Handshake Authentication Protocol  
Đơn vị dữ liệu  
Data Encryption Standard  
full-duplex  
ICMP  
IETF  
IGMP  
ISN  
Cơ chế truyền song công  
Internet Control Message Protocol  
Internet Engineering Task Force  
Internet Group Message Protocol  
Initial Sequence Number  
JNDI  
LDAP  
MIB  
Java Naming Directory Interface  
Lightweight Directory Access Protocol  
Management Information Base  
Maximum Segment Size  
MSS  
NAS  
Network Access Service  
NMS  
OID  
Network Management System  
Object identifier  
Packet filtering  
PAP  
PDU  
Bộ lọc gói tin  
Password Authentication Protocol  
Protocol Data Unit  
RADIUS  
RARP  
RAS  
Remote Authentication Dial-In User Service  
Reverse Address Ressulation Protocol  
Remote Access Service  
RFC  
Requests for Comments  
RMON  
Segment  
SGMP  
SMI  
SMTP  
SNMP  
TACACS  
TCP  
Remote Network Monitoring  
Đoạn dữ liệu  
Simple Gateway Management Protocol  
Structure of Management Information  
Simple Mail Transfer Protocol  
Simple Network Management Protocol  
Terminal Access Controller Access-Control System  
Transmission Control Protocol  
Transmission Control Protocol/Internet Protocol  
User Datagram Protocol  
TCP/IP  
UDP  
3
DANH MỤC CÁC HÌNH  
Tên hình  
STT  
Trang  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Hình 1.1: Giao thức truyền thông trên máy tính  
Hình 1.2. Kiến trúc TCP/IP  
7
8
9
Hình 1.3: Các giao thức thuộc lớp Network Access  
Hình 1.4: Các giao thức tại lớp Internet  
Hình 1.5: Các giao thức thuộc lớp Transport  
Hình 1.6: Các giao thức thuộc lớp Application  
Hình 1.7: Quá trình đóng mở gói dữ liệu TCP/IP  
Hình 1.8: Cấu trúc dữ liệu trong TCP/IP  
Hình 1.9: Khuôn dạng UDP datagram  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
17  
19  
20  
21  
22  
24  
10 Hình 1.10: Khuôn dạng TCP segment  
11 Hình 1.11: Quản lý mạng Microsoft sử dụng SNMP  
12 Hình 1.12: Các tác vụ SNMP  
13 Hình 1.13: Cách thức SNMP làm việc  
14 Hình 1.14: Quản lý mạng hỗ trợ Java  
15 Hình 1.15: Quản lý mạng qua CSDL các lớp đối tượng  
DEN  
16 Hình 1.16:Mô hình các mức bảo vệ an toàn  
17 Hình 2.1: Lưu đồ giao thức SNMP  
18 Hình 2.2: Quá trình hoạt động của SNMP  
19 Hình 2.3: Mạng được quản lý theo SNMP  
20 Hình 2.4 : Tổng quan kiến trúc SNMPv3  
21 Hình 2.5: Khuôn dạng Message của SNMPv3  
22 Hình 2.6: Thực thể SNMPv3  
23 Hình 2.7: Dịch vụ xác thức đối với Message Outgoing  
24 Hình 2.8: Dịch vụ xác thực đối với Message Incoming  
25 Hình 2.9: SNMP manager truyền thống  
26 Hình 2.10: Mối quan hệ giữa NMS và agent  
27 Hình 2.11: Cây đối tượng nguồn  
27  
30  
30  
32  
35  
36  
37  
37  
38  
39  
40  
42  
43  
44  
45  
28 Hình 2.12: Cây đối tượng kế thừa  
29 Hình 2.13: Hoạt động của SNMP  
30 Hình 2.14: Hoạt động của lệnh “get” trong giao thức  
SNMP  
31 Hình 2.15: Quá trình tìm kiếm trong cây  
32 Hình 2.16: Hoạt động của Set  
33 Hình 2.17: Hoạt động của SNMP Trap  
34 Hình 2.18: Mô hình an ninh mạng  
35 Hình 2.19: Quá trình mã mật thông tin  
36 Hình 2.20: Mô hình DES  
47  
48  
50  
54  
55  
56  
4
STT  
Tên hình  
Trang  
37 Hình 3.1: Enable SNMP trên Router ADSL ZoomX5, X6  
38 Hình 3.2: Cài đặt SNMP trên ADSL Dlink-D520T  
39 Hình 3.3: Hộp thoại Welcome to PRTG Traffic Grapher  
40 Hình 3.4: Giao diện PRTG Traffic Grapher  
41 Hình 3.5: Chọn giao thức SNMP  
42 Hình 3.6: Chọn chuẩn Sensor  
43 Hình 3.7: Lựa chọn IP và version  
44 Hình 3.8: Chọn Sensor  
45 Hình 3.9: Giao diện Sensor Monitoring  
46 Hình 3.10: Cấu trúc một Probe  
63  
63  
64  
64  
65  
66  
66  
67  
68  
69  
70  
37 Hình 3.11: Quá trình gom nhóm các Probe  
5
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Công nghệ mạng Internet/Intranet đang phát triển mạnh mẽ và xu  
hướng tích hợp các mạng không đồng nhất để chia sẻ thông tin cũng xuất  
hiện ngày càng nhiều. Việc bảo đảm hệ thống mạng phức tạp, có quy mô lớn  
hoạt động tin cậy, hiệu năng cao, thông tin tin cậy đòi hỏi phải phải có hệ  
quản trị mạng để thu thập và phân tích một số lượng lớn dữ liệu một cách  
hiệu quả. Tuy nhiên, thông tin quản trị mạng lại phải truyền trên môi truờng  
Internet, có thể bị thất thoát, thay đổi hay giả mạo cần phải được bảo vệ.  
Các phiên bản SNMPv1 và SNMPv2 mới chỉ đưa ra giải pháp xác thực yếu  
dựa trên cộng đồng (community). Chính vì vậy, việc nghiên cứu các giải  
pháp bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn, tính mật của các thông điệp  
quản trị mạng là hết sức cần thiết. Phiên bản SNMPv3 đã ra đời nhằm đáp  
ứng một phần yêu cầu cấp bách này. Tuy nhiên, việc lựa chọn mô hình thực  
thi vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Tôi chọn hướng nghiên cứu này  
mong muốn đóng góp, xây dựng thử nghiệm vào một mô hình cụ thể và qua  
đó đánh giá khả năng triển khai trong thực tế hệ thống quản trị mạng có độ  
an ninh cao.  
Khuôn khổ luận văn bao gồm 3 chương:  
Chương 1: Tổng quan về quản trị và an ninh thông tin trên Internet.  
Chương 2: Nghiên cứu giải pháp an ninh mạng SNMP.  
Chương 3: Xây dựng mô hình thử nghiệm.  
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo  
PGS.TS Nguyễn Văn Tam đã giúp em hoàn thành luận văn.  
Người thực hiện  
Trần Duy Minh  
6
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ VÀ AN NINH  
THÔNG TIN TRÊN INTERNET  
1.1. Giao thức và dịch vụ Internet  
Bộ giao thức là tập hợp các giao thức cho phép sự truyền thông mạng  
từ một host thông qua mạng đến host khác. Giao thức là một mô tả hình thức  
của một tập luật và tiêu chuẩn khống chế một khía cạnh đặc biệt trong hoạt  
động thông tin của các thiết bị trên mạng. Giao thức xác định dạng thức,  
định thời, tuần tự và kiểm soát lỗi trong hoạt động truyền số liệu. Không có  
giao thức, máy tính không thể tạo ra hay tái tạo luồng bít đến từ máy tính  
khác sang dạng ban đầu. Các giao thức điều khiển tất cả các khía cạnh của  
hoạt động truyền số liệu, bao gồm:  
- Mạng vật lý được xây dựng như thế nào.  
- Các máy tính được kết nối đến mạng như thế nào.  
- Số liệu được định dạng như thế nào để truyền.  
- Số liệu được truyền như thế nào.  
- Đối phó với lỗi như thế nào.  
Nguồn  
Đích  
L
L
M
M
N
N
Đường truyền vật lý  
L, M, N  
Các lớp trong mô hình truyền thông  
Msource, Mdestination Các lớp ngang hàng  
Truyền thông ngang hàng  
M layer Protocol  
Các nguyên tắc thông tin giữa Msource và Mdestination  
Hình 1.1: Giao thức truyền thông trên máy tính  
7
Các luật mạng này được tạo ra và duy trì bởi nhiều tổ chức và hiệp  
hội khác nhau. Bao gồm trong các nhóm này là IEEE, ANSI, TIA/EIA và  
ITU-T (trước đây là CCITT).  
1.1.1. Giới thiệu giao thức TCP/IP  
Giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol)  
là bộ giao thức cho phép kết nối các hệ thống mạng không đồng nhất với  
nhau. Ngày nay TCP/IP được sử dụng rộng rãi trong các mạng cục bộ cũng  
như trên Internet toàn cầu. TCP/IP được xem là giản lược của mô hình tham  
chiếu OSI với 4 tầng như sau:  
+ Tầng liên kết mạng (Network Access Layer)  
+ Tầng Internet (Internet Layer)  
+ Tầng giao vận (Host-To-Host Transport Layer)  
+ Tầng ứng dụng (Application Layer)  
Applications  
Transport  
Applications  
TCP/UDP  
ICMP  
ARP/RARP  
Internetwork  
IP  
Network  
Interface and  
Hardware  
Network Interface  
and Hardware  
Hình 1.2. Kiến trúc TCP/IP  
Tầng liên kết: Tầng liên kết (còn được gọi là tầng liên kết dữ liệu hay là  
tầng giao tiếp mạng) là tầng thấp nhất trong mô hình TCP/IP, bao gồm các  
thiết bị giao tiếp mạng và chương trình cung cấp các thông tin cần thiết để  
có thể hoạt động, truy nhập đường truyền vật lý qua thiết bị giao tiếp mạng  
8
đó. Nó bao gồm các chi tiết của công nghệ LAN, WAN và tất cả các chi tiết  
chứa trong lớp vật lý và lớp liên kết số liệu của mô hình OSI.  
Lớp liên kết định ra các thủ tục để giao tiếp với phần cứng mạng và  
truy nhập môi trường truyền. Các tiêu chuẩn giao thức modem như SLIP  
(Serial Line Internet Protocol) và PPP (Point-To-Point Protocol) cung cấp  
truy xuất mạng thông qua kết nối dùng modem.  
Application  
Transport  
- Ethernet  
Internet  
- Fast Ethernet  
- SLIP và PPP  
- FDDI  
- ATM, Frame Relay và SMDS  
- ARP  
- Proxy ARP  
Network  
Access  
- RARP  
Hình 1.3: Các giao thức thuộc lớp Network Access  
Chức năng của lớp truy nhập mạng bao gồm ánh xạ địa chỉ IP sang  
địa chỉ vật lý và đóng gói (encapsulation) các gói IP thành các frame. Căn  
cứ vào dạng phần cứng và giao tiếp mạng, lớp truy nhập mạng sẽ xác lập kết  
nối với đường truyền vật lý của mạng.  
Tầng Internet: Tầng Internet (còn gọi là tầng mạng) xử lý qua trình truyền  
gói tin trên mạng. Các giao thức của tầng này bao gồm: IP (Internet  
Protocol), ICMP (Internet Control Message Protocol), IGMP (Internet  
Group Message Protocol). Mục đích của lớp Internet là chọn lấy một đường  
dẫn tốt nhất xuyên qua mạng cho các gói di chuyển tới đích. Giao thức  
chính hoạt động tại lớp này là Internet Protocol. Sự xác định đường dẫn tốt  
nhất và mạch chuyển gói diễn ra tại lớp này.  
9
Application  
Transport  
Internet  
Internet Protocol (IP)  
Internet Control Message Protocol (ICMP)  
Address Ressulation Protocol (ARP)  
Reverse Address Ressulation Protocol (RARP)  
Network  
Access  
Hình 1.4: Các giao thức tại lớp Internet  
- IP cung cấp conectionless, định tuyến chuyển phát gói theo best-  
effort. IP không quan tâm đến nội dung của các gói nhưng tìm kiếm đường  
dẫn cho gói tới đích.  
- ICMP (Internet Control Message Protocol): đem đến khả năng điều  
khiển và chuyển thông điệp.  
- ARP (Address Ressulation Protocol): xác định địa chỉ lớp liên kết số  
liệu (MAC address) khi biết trước địa chỉ IP.  
- RARP (Reverse Address Ressulation Protocol): xác định các địa chỉ  
IP khi biết trước địa chỉ MAC.  
IP thực hiện các hoạt động sau:  
+ Định nghĩa một gói là một lược đồ đánh địa chỉ.  
+ Trung chuyển số liệu giữa lớp Internet và lớp truy nhập mạng.  
+ Định tuyến chuyển các gói đến host ở xa.  
Tầng giao vận: Tầng giao vận phụ trách luồng giữ liệu giữa hai trạm thực  
hiện các ứng dụng của tầng trên. Tầng này có hai giao thức chính: TCP  
(Transmission Protocol), UDP (User Datagram Protocol).  
10  
TCP cung cấp luồng dữ liệu tin cậy giữa hai trạm, nó sử dụng các cơ  
chế như chia nhỏ các gói tin của tầng trên thành các gói tin có kích thước  
thích hợp cho tầng mạng bên dưới, báo nhận gói tin, đặt hạn chế thời gian  
time-out để đảm bảo bên nhận biết được các gói tin đã chuyển đi. Do tầng  
này đảm bảo tính tin cậy, tầng trên sẽ không cần quan tâm đến nữa.  
UDP cung cấp một dịch vụ đơn giản hơn cho tầng ứng dụng, nó chỉ  
gửi các gói tin dữ liệu từ trạm này tới trạm kia mà không đảm bảo các gói  
tin đến được tới đích. Các cơ chế đảm bảo độ tin cậy cần được thực hiện bởi  
tầng trên.  
Application  
Transmission Control Protocol  
(TCP)  
Transport  
Internet  
Conection – Oriented  
User Datagram Protocol (UDP)  
Network  
Access  
Hình 1.5: Các giao thức thuộc lớp Transport  
Tầng ứng dụng: Tầng ứng dụng là tầng trên cùng của mô hình TCP/IP bao  
gồm các tiến trình và các ứng dụng cung cấp cho người sử dụng để truy cập  
mạng. Lớp ứng dụng của mô hình TCP/IP kiểm soát các giao thức lớp cao,  
các chủ đề về trình bày, biểu diễn thông tin, mã hóa và điều khiển hội thoại.  
Có rất nhiều ứng dụng được cung cấp trong tầng này, mà phổ biến là: Telnet  
được sử dụng trong mạng truy cập từ xa, FTP (File Transfer Protocol) là  
dịch vụ truyền tệp, Email – dịch vụ thư tín điện tử, WWW (World Wide  
Web).  
11  
File Transfer  
TFTP*  
FTP*  
NFS  
Application  
Email  
Transport  
Internet  
SMTP  
Remote login  
Telnet*  
rlogin  
Network  
Access  
Network Management  
Hình 1.6: Các giao thức thuộc lớp Application  
Ý nghĩa của một số dịch vụ:  
+ File Transfer Protocol (FTP): là một dịch vụ có tạo cầu nối  
(conection - oriented) tin cậy, nó sử dụng TCP để truyền các tệp tin giữa các  
hệ thống có hỗ trợ FTP. Nó hỗ trợ truyền file nhị phân hai chiều và tải các  
file ASCII.  
+ Trivial File Transfer Protocol (TFTP): là một dịch vụ không tạo cầu  
nối (conectionless) dùng giao thức UDP. TFTP được dùng trên router để  
truyền các file cấu hình và các Cisco IOS image và để truyền file giữa các  
hệ thống hỗ trợ TFTP. Nó hữu dụng trong một vài LAN bởi nó hoạt động  
nhanh hơn FTP trong một môi trường ổn định.  
+ Network File System (NFS): là một bộ giao thức hệ thống file phân  
tán được phát triển bởi Sun Microsystem cho phép truy xuất file đến các  
thiết bị lưu trữ ở xa như một đĩa cứng qua mạng.  
+ Simple Mail Transfer Protocol (SMTP): quản lý các hoạt động  
truyền e-mail qua mạng máy tính.  
+ Terminal emulation (Telnet): cung cấp khả năng truy nhập từ xa  
vào các máy tính, thiết bị khác.  
12  
+ Simple Network Management Protocol (SNMP): là một giao thức  
cung cấp phương pháp để giám sát và điều khiển các thiết bị mạng và để  
quản lý các cấu hình, thu thập thống kê, hiệu suất và bảo mật.  
+ Domain Name System (DNS): là một hệ thống được dùng trên  
Internet để thông dịch tên của các miền (domain) và các node mạng được  
quảng cáo công khai sang các địa chỉ IP.  
* Quá trình đóng mở gói dữ liệu TCP/IP  
Cũng như mô hình OSI, trong mô hình kiến trúc TCP/IP mỗi tầng có  
một cấu trúc dữ liệu riêng, độc lập với cấu trúc dữ liệu được dùng ở tầng  
trên hay tầng dưới kề nó. Khi dữ liệu được truyền từ tầng ứng dụng cho đến  
tầng vật lý, qua mỗi tầng được thêm phần thông tin điều khiển (Header) đặt  
trước phần dữ liệu được truyền, đảm bảo cho việc truyền dữ liệu chính xác.  
Việc thêm thông tin điều khiển vào đầu các gói tin khi đi qua mỗi tầng trong  
quá trình truyền dữ liệu được gọi là quá trình đóng gói. Quá trình nhận dữ  
liệu sẽ diễn ra theo chiều ngược lại, khi qua mỗi tầng, các gói tin sẽ tách  
thông tin điều khiển thuộc nó trước khi chuyển dữ liệu lên tầng trên.  
Hình 1.7: Quá trình đóng mở gói dữ liệu TCP/IP  
13  
Cũng tương tự như trong mô hình OSI, khi truyền dữ liệu, quá trình  
tiến hành từ tầng trên xuống tầng dưới, qua mỗi tầng dữ liệu được thêm vào  
một thông tin điều khiển được gọi là phần header. Khi nhận dữ liệu thì quá  
trình xảy ra ngược lại, dữ liệu được truyền từ tầng dưới lên và qua mỗi tầng  
thì phần header tương ứng được lấy đi và khi đến tầng trên cùng thì dữ liệu  
không còn phần header nữa. Hình 1.8 cho ta thấy lược đồ dữ liệu qua các  
tầng. Trong hình 1.8 ta thấy tại các tầng khác nhau dữ liệu được mang  
những thuật ngữ khác nhau:  
− Trong tầng ứng dụng dữ liệu là các luồng được gọi là stream.  
− Trong tầng giao vận, đơn vị dữ liệu mà TCP gửi xuống tầng dưới  
gọi là TCP segment.  
− Trong tầng mạng, dữ liệu mà IP gửi tới tầng dưới được gọi là IP  
datagram.  
− Trong tầng liên kết, dữ liệu được truyền đi gọi là frame.  
Application Layer  
Transport Layer  
Internet Layer  
TCP  
UDP  
Message  
Packet  
Stream  
Segment  
Datagram  
Frame  
Datagram  
Frame  
Network Access Layer  
Hình 1.8: Cấu trúc dữ liệu trong TCP/IP  
1.1.2. Giao thức UDP  
UDP là giao thức không liên kết trong chồng giao thức TCP/IP, cung  
cấp dịch vụ giao vận không tin cậy, sử dụng thay thế cho TCP trong tầng  
giao vận. Khác với TCP, UDP không có chức năng thiết lập và giải phóng  
liên kết, không có cơ chế báo nhận (ACK), không sắp xếp tuần tự các đơn vị  
14  
dữ liệu (datagram) đến và có thể dẫn đến tình trạng mất hoặc trùng dữ liệu  
mà không hề có thông báo lỗi cho người gửi. Khuôn dạng đơn vị dữ liệu của  
UDP được mô tả như sau:  
Bits  
0
16  
31  
Destination Port  
Source Port  
Length  
Checksum  
Data begins here …  
Hình 1.9: Khuôn dạng UDP datagram  
− Số hiệu cổng nguồn (Source Port - 16 bit): số hiệu cổng nơi đã gửi  
dữ liệu.  
− Số hiệu cổng đích (Destination Port - 16 bit): số hiệu cổng nơi dữ  
liệu được chuyển tới  
− Độ dài UDP (Length - 16 bit): độ dài tổng cổng kể cả phần header  
của gói dữ liệu UDP.  
− UDP Checksum (16 bit): dùng để kiểm soát lỗi, nếu phát hiện lỗi thì  
đơn vị dữ liệu UDP sẽ bị loại bỏ mà không có một thông báo nào trả lại cho  
trạm gửi.  
Các giao thức dùng UDP gồm:  
TFTP (Trivial File Transfer Protocol)  
SNMP (Simple Network Management Protocol)  
DHCP (Dynamic Host Control Protocol)  
DNS (Domain Name System)  
UDP có chế độ gán và quản lý các số hiệu cổng (port number) để định  
danh duy nhất cho các ứng dụng chạy trên một trạm của mạng. Do có ít  
chức năng phức tạp nên UDP có xu thế hoạt động nhanh hơn so với TCP.  
Nó thường dùng cho các ứng dụng không đòi hỏi độ tin cậy cao trong giao  
vận.  
15  
1.1.3. Giao thức TCP  
TCP và UDP là 2 giao thức ở tầng giao vận và cùng sử dụng giao thức  
IP trong tầng mạng. Nhưng không giống như UDP, TCP cung cấp một hoạt  
động truyền dữ liệu song công hoàn toàn (full-duplex) tin cậy và có liên kết.  
Có liên kết ở đây có nghĩa là 2 ứng dụng sử dụng TCP phải thiết lập liên kết  
với nhau trước khi trao đổi dữ liệu. Sự tin cậy trong dịch vụ được cung cấp  
bởi TCP được thể hiện như sau:  
− Dữ liệu từ tầng ứng dụng gửi đến được TCP chia thành các đoạn  
(segment) có kích thước phù hợp nhất để truyền đi.  
− Khi TCP gửi 1 đoạn, nó duy trì một thời lượng để chờ phúc đáp từ  
trạm nhận. Nếu trong khoảng thời gian đó phúc đáp không tới được trạm gửi  
thì đoạn đó được truyền lại.  
− Khi TCP trên trạm nhận nhận dữ liệu từ trạm gửi nó sẽ gửi tới trạm  
gửi 1 phúc đáp tuy nhiên phúc đáp không được gửi lại ngay lập tức mà  
thường trễ một khoảng thời gian.  
− TCP duy trì giá trị tổng kiểm tra (checksum) trong phần Header của  
dữ liệu để nhận ra bất kỳ sự thay đổi nào trong quá trình truyền dẫn. Nếu 1  
đoạn bị lỗi thì TCP ở phía trạm nhận sẽ loại bỏ và không phúc đáp lại để  
trạm gửi truyền lại đoạn bị lỗi đó.  
Giống như đơn vị dữ liệu của IP, các đoạn của TCP có thể tới đích  
một cách không tuần tự. Do vậy TCP ở trạm nhận sẽ sắp xếp lại dữ liệu và  
sau đó gửi lên tầng ứng dụng đảm bảo tính đúng đắn của dữ liệu.  
Khi dữ liệu IP bị trùng lặp TCP tại trạm nhận sẽ loại bỏ dữ liệu trùng  
lặp đó.  
16  
Hình 1.10: Khuôn dạng TCP segment  
TCP cũng cung cấp khả năng điều khiển luồng. Mỗi đầu của liên kết  
TCP có vùng đệm (buffer) giới hạn do đó TCP tại trạm nhận chỉ cho phép  
trạm gửi truyền một lượng dữ liệu nhất định (nhỏ hơn không gian đệm còn  
lại). Điều này tránh xảy ra trường hợp trạm có tốc độ cao chiếm toàn bộ  
vùng đệm của trạm có tốc độ chậm hơn.  
Khuôn dạng của một đoạn TCP được mô tả trong hình 1.10  
Các tham số trong khuôn dạng trên có ý nghĩa như sau:  
− Source Port (16 bits ) là số hiệu cổng của trạm nguồn .  
− Destination Port (16 bits ) là số hiệu cổng trạm đích .  
− Sequence Number (32 bits) là số hiệu byte đầu tiên của đoạn trừ khi  
bit SYN được thiết lập. Nếu bit SYN được thiết lập thì sequence number là  
số hiệu tuần tự khởi đầu ISN (Initial Sequence Number ) và byte dữ liệu đầu  
tiên là ISN + 1. Thông qua trường này TCP thực hiện việc quản lí từng byte  
truyền đi trên một kết nối TCP.  
− Acknowledgment Number (32 bits). Số hiệu của đoạn tiếp theo mà  
trạm nguồn đang chờ để nhận và ngầm định báo nhận tốt các segment mà  
trạm đích đã gửi cho trạm nguồn .  
− Header Length (4 bits). Số lượng từ (32 bits) trong TCP header, chỉ  
ra vị trí bắt đầu của vùng dữ liệu vì trường Option (tùy chọn) có độ dài thay  
đổi. Header length có giá trị từ 20 đến 60 byte .  
− Reserved (6 bits). Dành để dùng trong tương lai .  
17  
− Control bits : các bit điều khiển  
URG : xác định vùng con trỏ khẩn có hiệu lực.  
ACK : vùng báo nhận ACK Number có hiệu lực.  
PSH : chức năng PUSH.  
RST : khởi động lại liên kết.  
SYN : đồng bộ hoá các số hiệu tuần tự (Sequence number).  
FIN : không còn dữ liệu từ trạm nguồn.  
− Window size (16 bits): cấp phát thẻ để kiểm soát luồng dữ liệu (cơ chế  
cửa sổ trượt). Đây chính là số lượng các byte dữ liệu bắt đầu từ byte được  
chỉ ra trong vùng ACK number mà trạm nguồn sẵn sàng nhận.  
− Checksum (16 bits). Mã kiểm soát lỗi cho toàn bộ segment cả phần header  
và dữ liệu.  
− Urgent Pointer (16 bits). Con trỏ trỏ tới số hiệu tuần tự của byte cuối cùng  
trong dòng dữ liệu khẩn cho phép bên nhận biết được độ dài của dữ liệu  
khẩn. Vùng này chỉ có hiệu lực khi bit URG được thiết lập.  
− Option (độ dài thay đổi). Khai báo các tuỳ chọn của TCP trong đó thông  
thường là kích thước cực đại của 1 segment: MSS (Maximum Segment  
Size).  
− TCP data (độ dài thay đổi). Chứa dữ liệu của tầng ứng dụng có độ dài  
ngầm định là 536 byte. Giá trị này có thể điều chỉnh được bằng cách khai  
báo trong vùng tùy chọn.  
Các giao thức dùng TCP bao gồm:  
FTP (File Transfer Protocol)  
HTTP (Hypertext Transfer Protocol)  
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol)  
Telnet  
18  
1.2. Các mô hình quản trị mạng SNMP  
Giao thức TCP/IP trên nền Ethernet hết sức thông dụng trên thị  
trường truyền thông hiện nay. Sự thành công của các công nghệ trên nền  
Ethernet một phần là do sự hợp tác rất tích cực trong quá trình phát triển các  
chuẩn chung. Sự thành công này cũng sẽ tạo ra những sức mạnh mới trên  
những cơ sở hạ tầng sẵn có như hệ thống cáp, kiến trúc mạng, khuôn dạng  
gói tin và các trình điều khiển vốn đã được cài đặt trong các mạng Ethernet  
hiện có.  
Quản lý mạng là nhiệm vụ đầy thử thách, quy mô mạng càng lớn càng  
phức tạp. Hiện nay, hầu hết phần tử mạng có các module quản lý riêng nên  
việc quản lý bị phân tán. Xu hướng tương lai là tập trung hóa hệ thống quản  
lý mạng bằng việc tích hợp tất cả phần tử mạng trong một cơ sở dữ liệu tập  
trung và chia sẻ cho nhiều người quản trị mạng.  
SNMP là giao thức quản lý mạng hiện được dùng rất phổ biến trên  
mạng TCP/IP. Sau đây là hai mô hình quản lý mạng sử dụng giao thức  
SNMP điển hình.  
1.2.1. Quản lý mạng Microsoft sử dụng SNMP  
Các mô hình quản lý mạng truyền thống chạy trên hệ điều hành của  
Microsoft đa số sử dụng giao thức SNMP, trong đó chia làm 4 thành phần:  
Nút được quản lý (managed node)  
Trạm quản lý (management station)  
Thông tin quản lý (management information)  
Giao thức quản lý (management protocol)  
19  
MIB  
MIB  
SNMP Agent  
SNMP PDUs  
PDU/IP  
SNMP PDUs  
PDU/IP  
Hình 1.11: Quản lý mạng Microsoft sử dụng SNMP  
- Nút được quản lý có thể là máy tính, bộ định tuyến, bộ chuyển  
mạch, cầu nối, máy in hoặc các thiết bị mạng khác có khả năng liên lạc với  
bên ngoài mạng. Mỗi nút chạy phần mềm quản lý gọi là SNMP agent. Mỗi  
agent duy trì một cơ sở dữ liệu cục bộ các biến mô tả trạng thái, lịch sử và  
tác vụ ảnh hưởng lên nó.  
- Trạm quản lý chứa một hoặc nhiều tiến trình liên lạc với agent trên  
mạng, phát những câu lệnh và nhận kết quả. Hình 1.11 trình bày mô hình  
quản lý mạng Microsoft thông qua giao thức SNMP.  
Trong hình 1.11, cơ sở dữ liệu MIB (Management Information Base)  
tập hợp tất cả các đối tượng trong một mạng, nó định ra những biến mà các  
phần tử mạng cần duy trì.  
Trạm quản lý (management station) tương tác với agent qua giao thức  
SNMP. Giao thức SNMP gồm 5 tác vụ và mỗi tác vụ được mã hóa trong  
một đơn vị dữ liệu PDU (Protocol Data Unit) riêng biệt và được chuyển qua  
mạng bằng giao thức UDP. Đó là các tác vụ:  
• Get-request: lấy giá trị của một hoặc nhiều biến.  
• Get-next-request: lấy giá trị của biến kế tiếp.  
• Set-request: đặt giá trị của một hoặc nhiều biến.  
• Get-response: trả về giá trị của một hoặc nhiều biến sau khi phát  
lệnh get-request hoặc get-next-request, hoặc set-request.  
20  
• Trap: gửi cảnh báo cho agent quản lý khi có biến cố xảy ra trên  
máy agent.  
get-request, get-next-request, set-request  
get-respone  
trap  
Hình 1.12: Các tác vụ SNMP  
Hình 1.12 minh họa 5 tác vụ liên lạc giữa agent quản lý và máy  
agent, trong đó SNMP sử dụng port 161 cho các lệnh get-request, get-next-  
request, set-request và get-response, riêng lệnh trap thì sử dụng port 162.  
Để minh họa cách thức SNMP làm việc như thế nào, chúng ta xem ví dụ ở  
hình 1.13.  
Giả sử có một ứng dụng quản lý SNMP chạy trên máy host 1 yêu cầu  
số phiên kích hoạt từ một máy Microsoft SNMP agent là host 2.  
+ Trình quản lý SNMP sử dụng tên máy (host name) để gửi yêu cầu  
qua cổng dịch vụ UDP 161. Tên máy sẽ được phân giải bằng cách sử  
dụng các file HOST, DNS hoặc WINS v.v...  
+ Một message SNMP chứa lệnh get-request phát ra để phát hiện số  
phiên kích hoạt với tên community name là public.  
+ Máy host 2 nhận message và kiểm tra tên nhóm làm việc chung  
(community name). Nếu tên nhóm sai hoặc message bị hỏng thì yêu  
cầu từ phía máy host 1 bị hủy bỏ. Nếu tên nhóm đúng và message  
hợp lệ thì kiểm tra địa chỉ IP để đảm bảo nó được quyền truy nhập  
message từ agent host 1.  
+ Sau đó, phiên kích hoạt được tạo (ví dụ là phiên số 7) và trả thông  
tin về cho agent quản lý SNMP.  
21  
Hình 1.13: Cách thức SNMP làm việc  
Nhược điểm:  
- Vì 4 trong 5 message SNMP là các nghi thức hồi đáp đơn giản  
(agent gửi yêu cầu, máy agent phản hồi kết quả) nên SNMP sử dụng giao  
thức UDP. Điều này nghĩa là một yêu cầu từ agent có thể không đến được  
máy agent và hồi đáp từ máy agent có thể không trả về cho agent. Vì vậy  
agent cần cài đặt thời gian hết hạn (timeout) và cơ chế phát lại.  
- Quản lý mạng dựa trên SNMP có mức bảo mật thấp. Vì dữ liệu  
không mã hóa và không có thiết lập cụ thể để ngưng bất kỳ truy nhập mạng  
trái phép nào khi tên community name và địa chỉ IP bị sử dụng để gửi yêu  
cầu giả mạo tới agent.  
- Quản lý mạng dựa trên SNMP có mức khả chuyển thấp giữa các  
kiến trúc khác nhau. Vì cấu trúc thông tin quản lý của SNMP chỉ hỗ trợ giới  
hạn các kiểu dữ liệu.  
- Không thân thiện.  
1.2.2. Quản lý mạng trên môi trường Java  
Sun Microsystem đã hỗ trợ một phương thức quản lý mạng dựa trên  
môi trường Java. Kiến trúc Java sử dụng giao thức SNMP như giao thức  
quản lý mạng gồm hai thành phần: trình duyệt quản lý chạy trên hệ thống  
NMS (Network Management System) và các máy Java thông minh chạy  
trên các phần tử mạng gọi là các agent thông minh. Dữ liệu liên lạc giữa  
trình duyệt và thực thể agent được định nghĩa như các lớp đối tượng trong  
22  
cơ sở dữ liệu MIB, hoặc được định dạng theo cú pháp ASN.1 (Abstract  
Syntax Notation 1). Nó được mã hóa để truyền trên mạng dựa trên luật mã  
hóa cơ sở BER (Basic Encoding Rules). Hình 1.14 minh họa cơ chế quản lý  
mạng hỗ trợ Java.  
MIB II  
MIB II  
Java classes  
TCP/IP  
Java classes  
TCP/IP  
Hình 1.14: Quản lý mạng hỗ trợ Java  
Ưu điểm:  
- Trình duyệt và các agent thực hiện liên lạc với nhau dựa trên những  
chương trình hoặc lớp Java được mã hóa dưới dạng byte-code và thực thi  
thông qua các trình thông dịch Java cài sẵn. Vì vậy cơ chế mã hóa theo luật  
BER của SNMP không cần thiết do tự thân các lớp Java đã mã hóa dưới  
định dạng byte-code.  
- Các đơn vị dữ liệu PDU được thay bởi các lớp Java để chuyển lệnh  
và dữ liệu.  
- Giao thức UDP/IP được thay bởi giao thức TCP/IP.  
- Cơ sở dữ liệu theo chuẩn MIB II được hỗ trợ cho các agent.  
- Đặc trưng bảo mật vốn có trong mã Java byte-code cung cấp thêm  
một vỏ bọc an ninh trong quản lý thông tin xuyên mạng.  
1.2.3. Cơ chế quản lý mạng tập trung theo mô hình DEN  
Một cơ chế mới trong quản lý mạng là ứng dụng mô hình mạng thư  
mục DEN (Directory Enabled Network) kết hợp giao thức lưu trữ và truy  
nhập thư mục LDAP (Lightweight Directory Access Protocol) để tập trung  
23  
thông tin mạng cần quản lý trong một cơ sở dữ liệu duy nhất nhưng được  
khai thác sử dụng trên toàn mạng. DEN là một đặc tả lưu trữ thông tin dưới  
hình thức các lớp trong một cơ sở dữ liệu thư mục tập trung theo giao thức  
LDAP. Giao thức này hiện đang được nhiều tổ chức, công ty phát triển và  
hỗ trợ trong các sản phẩm và dịch vụ của mình như trong các thiết bị đầu  
cuối, hệ điều hành v.v...  
Hiện tại, có nhiều cách xây dựng cơ chế quản lý mạng tập trung,  
trong đó nổi bật là cách sử dụng gói dịch vụ JNDI (Java Naming Directory  
Interface) được cung cấp sẵn của Sun Microsystem để cài đặt ứng dụng.  
Thông qua ứng dụng được xây dựng trên nền tảng JNDI người quản trị có  
thể cập nhật thông tin khi có thêm một phần tử mới trên mạng hoặc tìm  
kiếm thông tin khi có nhu cầu giám sát, kiểm tra thông tin của một phần tử  
mạng bất kỳ. Tất cả thông tin này đều được lưu trữ trong một cơ sở dữ liệu  
thư mục tập trung duy nhất trên mạng và chỉ truy nhập thông qua giao thức  
LDAP.  
Tóm tắt các bước triển khai ứng dụng quản lý mạng dựa trên JNDI  
như sau:  
Sử dụng đặc tả DEN để mô tả thông tin các phần tử mạng dưới dạng  
các lớp đối tượng (gồm cả thiết bị mạng, các lớp ứng dụng/dịch vụ mạng và  
các "hành vi ứng xử" giữa các phần tử mạng).  
Thiết lập máy chủ cơ sở dữ liệu thư mục LDAP để lưu các thông tin  
mạng DEN.  
Sử dụng giao diện lập trình JNDI để cài đặt DEN.  
Mô hình quản lý mạng thông qua cơ sở dữ liệu các lớp đối tượng  
DEN được thể hiện trong hình 1.15.  
Ứng dụng DEN cho phép máy khách DEN truy nhập dịch vụ tên và  
thư mục để liên lạc và tìm các đối tượng và thuộc tính của nó được định  
nghĩa trong các lớp DEN. JNDI là gói Java tùy chọn cung cấp ngữ cảnh và  
24  
giao diện ngữ cảnh thư mục được sử dụng bởi máy khách DEN. JNDI cung  
cấp truy nhập mức thấp tới giao thức LDAP dùng liên lạc giữa các ứng  
dụng client và server. Các đối tượng DEN với những thuộc tính và liên kết  
có thể tích hợp trong một ngữ cảnh thư mục đơn gọi là lược đồ (schema).  
Thông tin này được lưu trong máy chủ phục vụ có cài đặt phần mềm quản  
trị LDAP (chẳng hạn OpenLDAP trên nền Linux hoặc Actice Directory trên  
nền MS Windows).  
Hình 1.15: Quản lý mạng qua CSDL các lớp đối tượng DEN  
- Dịch vụ tên và thư mục đóng vai trò quan trọng trong mạng qua  
việc cung cấp đa dạng các thông tin dùng chung về người dùng, máy tính,  
mạng, dịch vụ và ứng dụng. Các ứng dụng có thể chia sẻ dùng chung không  
gian lưu trữ cung cấp bởi thư mục. Điều này giúp cho các ứng dụng cài đặt  
qua mạng dễ dàng và phù hợp hơn.  
- DEN định nghĩa một cách thức quản lý mạng hơn là cách quản lý  
một phần tử mạng (như kiểu quản lý SNMP). Bằng cách tập trung thông tin  
tại một điểm, DEN giúp cho người quản trị quản lý, bảo dưỡng và kiểm soát  
mạng một cách dễ dàng.  
1.3. Vấn đề bảo đảm an ninh truyền thông trên Internet  
1.3.1. Khái niệm về đảm bảo an ninh truyền thông  
Mạng Internet đã được phổ cập khắp thế giới do vậy việc bảo vệ tài  
nguyên thông tin trên mạng là cấp thiết. Vấn đề an ninh mạng càng trở nên  
cấp thiết để chống các hacker đột nhập vào hệ thống, ăn cắp thông tin và  
làm tê liệt hệ thống. Mục tiêu của việc đảm bảo an ninh trên mạng là:  
25  
+ Tính bảo mật (confidentiality): Bảo đảm dữ liệu không bị sử dụng  
bởi người không có thẩm quyền.  
+ Tính xác thực (Authentication): Kiểm tra tính hợp pháp của người  
sử dụng.  
+ Tính không thể chối cãi (nonrepudiation): Các thực thể tham gia  
không thể chối bỏ cam kết.  
+ Tính toàn vẹn (Integrity): Thông tin không bị sai lệch, sửa đổi.  
Quá trình xử lý, phân tích, tổng hợp và bảo mật thông tin là hai mặt  
của một vấn đề không thể tách rời nhau. Ngay từ khi máy tính ra đời, cùng  
với nó là sự phát triển ngày càng lớn mạnh và đa dạng của các hệ thống  
thông tin người ta đã nghĩ ngay đến các giải pháp đảm bảo an toàn cho hệ  
thống thông tin của mình.  
Chúng ta phải kiểm soát các vấn đề an toàn mạng theo các mức khác  
nhau đó là:  
- Mức mạng: Ngăn chặn kẻ xâm nhập bất hợp pháp vào hệ thống  
mạng.  
- Mức Server: Kiểm soát quyền truy nhập, các cơ chế bảo mật, quá  
trình nhận dạng người dùng, phân quyền truy cập, cho phép các tác vụ.  
- Mức cơ sở dữ liệu: Kiểm soát ai? Được quyền như thế nào? với mỗi  
cơ sở dữ liệu.  
- Mức trường thông tin: Trong mỗi cơ sở dữ liệu kiểm soát được mỗi  
trường dữ liệu chứa thông tin khác nhau có quyền truy cập khác nhau.  
- Mức mật mã: Mã hóa toàn bộ file dữ liệu theo một phương pháp nào  
đó và chỉ cho phép người có “chìa khóa” mới có thể sử dụng được file dữ  
liệu.  
Trong thời gian gần đây, số vụ xâm nhập trái phép vào hệ thống thông  
tin qua mạng Internet và Intranet ngày càng tăng. Có nhiều nguyên nhân dẫn  
tới việc các mạng bị tấn công nhiều hơn, trong số những nguyên nhân chính  
26  
có thể kể đến xu hướng chuyển sang môi trường tính toán client/server  
(chủ/khách), các ứng dụng thương mại điện tử, việc hình thành các mạng  
Intranet của các công ty với việc ứng dụng công nghệ Intranet vào các mạng  
kiểu này dẫn tới xóa nhòa danh giới giữa phần bên ngoài (Internet) và phần  
bên trong (Intranet) của mạng. Tạo nên những nguy cơ mới về an toàn thông  
tin. Cũng cần lưu ý rằng những nguy cơ mất an toàn thông tin không chỉ do  
tấn công từ bên ngoài mà một phần lớn chính là từ nội bộ: sai sót của người  
sử dụng, ý thức bảo mật kém,…  
Môi trường mạng là khá phức tạp, nhiều người sử dụng và phân tán  
về mặt địa lý nên an toàn thông tin trên mạng là một công việc vô cùng khó  
khăn và phức tạp. Nó đòi hỏi phải sử dụng nhiều giải pháp khác nhau từ cơ  
bản đến phức tạp, tuỳ theo lượng thông tin cần bảo vệ và khả năng cho phép  
của từng hệ thống cụ thể.  
1.3.2. Một số giải pháp  
- Kiểm soát đăng ký tên/mật khẩu truy cập mạng.  
- Kiểm soát việc truy nhập tài nguyên mạng và quyền hạn trên tài  
nguyên đó.  
- Mã hoá dữ liệu truyền trên mạng (bảo mật thông tin).  
- Ngăn cản truy nhập vật lý bất hợp pháp vào hệ thống (bảo vệ vật lý).  
- Sử dụng bức tường lửa (filewall) để ngăn cách mạng nội bộ với thế  
giới bên ngoài hoặc giữa các mạng nội bộ với nhau.  
1.3.4. Các thành phần thường gặp trong bức tường lửa  
+ Bộ lọc gói tin (Packet filtering): cho phép hay ngăn cấm các gói tin  
khi chúng truyền từ mạng này sang mạng khác theo địa chỉ IP.  
+ Pháo đài bảo vệ (Bastion host): hệ thống máy tính có an ninh cao  
đặt ở điểm truy cập vào/ra mạng cần được bảo vệ.  
27  
+ Máy phục vụ uỷ quyền (Proxy Server): thay mặt người dùng của  
mạng được bảo vệ và giao tiếp với các máy dịch vụ ở ngoài mạng được bảo  
vệ.  
Hình 1.16:Mô hình các mức bảo vệ an toàn  
28  
Chương 2: GIẢI PHÁPAN NINH MẠNG SNMP  
2.1. Giao thức quản trị mạng SNMP  
SNMP (Simple Network Management Protocol): là giao thức được sử  
dụng rất phổ biến để giám sát và điều khiển thiết bị mạng như switch,  
router, bridge... Sử dụng trong các hệ quản trị như Unix, Windows, Printers,  
Modem racks, power supplies và các thiết bị khác. Với những văn phòng  
nhỏ chỉ có vài thiết bị mạng và đặt tập trung một nơi thì có lẽ chúng ta  
không thấy được lợi ích của SNMP. Nhưng với các hệ thống mạng lớn, thiết  
bị phân tán nhiều nơi và bạn cần phải ngồi một chỗ mà có thể quản lý tất cả  
thiết bị mới thấy được lợi ích của SNMP. Microsoft Windows Server 2003  
cung cấp phần mềm SNMP agent để có thể làm việc với phần mềm quản lý  
SNMP từ nhà cung cấp thứ 3 nhằm giám sát các trạng thái của thiết bị quản  
lý và các ứng dụng.  
Cốt lõi của SNMP là tập hợp quá trình hoạt động của các thiết bị giám  
sát làm tăng khả năng quản trị hệ thống. Ví dụ như: có thể sử dụng SNMP  
để tắt một thiết bị ghép nối nào đó trên router, hay kiểm tra tốc độ của cổng  
trên router. SNMP có thể sử dụng để cảnh báo khi nhiệt độ của Switch trong  
hệ thống mạng quá cao.  
SNMP là một giao thức thuộc lớp ứng dụng làm phương tiện trao đổi  
các thông tin quản lý giữa các thiết bị mạng. SNMP cho phép người quản trị  
mạng quản lý hiệu suất mạng, tìm và giải quyết các vấn đề mạng, cũng như  
hoạch định cho sự phát triển mạng. SNMP dùng UDP như là một giao thức  
vận chuyển cho nó.  
29  
2.1.1. Giới thiệu giao thức SNMP.  
Tổ chức IETF (Internet Engineering Task Force) đánh giá cao vai trò  
của SNMP trong quản trị mạng Internet. IETF đã đưa ra một loạt các RFC  
(Requests for Comments) mà ở đó các giao thức hầu hết dựa trên cơ sở IP.  
Giao thức SNMP được thiết kế để cung cấp một phương thức đơn  
giản để quản lý tập trung mạng TCP/IP. Nếu bạn muốn quản lý các thiết bị  
từ 1 vị trí tập trung, giao thức SNMP sẽ vận chuyển dữ liệu từ client (thiết bị  
mà bạn đang giám sát) đến server nơi mà dữ liệu được lưu trong log file  
nhằm phân tích dễ dàng hơn. Các phần mềm ứng dụng dựa trên giao thức  
SNMP như: Tivoli của IBM, MOM của Microsft và HP Openview vv…  
Giao thức SNMP là giao thức đã được thị trường chấp nhận trong thời  
gian rất ngắn. Điều đó là sự chứng minh tốt nhất cho ưu điểm của nó. Giao  
thức quản lý mạng đơn giản SNMP giúp người quản trị xác định và sửa  
chữa các vấn đề trong TCP/IP internet. Người quản lý thực thi SNMP client  
trên máy tính cục bộ của họ, máy tính PC chẳng hạn và sử dụng client để  
liên lạc với một hoặc nhiều SNMP server nào thực thi trên máy tính ở xa  
(thường là các gateway). SNMP sử dụng mô hình fetch-store, trong đó mỗi  
server duy trì một tập hợp các biến khái niệm để chứa các số liệu thống kê  
đơn giản, như là đếm số packet nhận được, cũng như các biến phức tạp  
tương ứng với các cấu trúc dữ liệu TCP/IP, như là RARP cache và các bảng  
định tuyến IP.  
Giao thức SNMP nằm ở tầng ứng dụng nó làm dễ dàng việc trao đổi  
thông tin giữa các thiết bị mạng. Nó hoạt động dựa trên tầng UDP của giao  
thức IP. Về tập lệnh, giao thức SNMP chỉ có 5 lệnh cơ bản để trao đổi thông  
tin giữa trạm quản lý và các agent là: Get-Request, Get-Next-Request, Set-  
Request, Get-Response và Trap. Đây chính là một ưu điểm của SNMP, do  
cấu trúc đơn giản nên dễ cài đặt.  
30  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 77 trang yennguyen 04/04/2025 220
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp an ninh trong kiến trúc quản trị mạng SNMP", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_an_ninh_trong_kien_truc_quan_tri_mang_snm.pdf