Luận văn Hàm RBF và một số ứng dụng trong đồ họa máy tính

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
Trần Đức Thụ  
M RBF VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG  
TRONG ĐỒ HỌA MÁY TÍNH  
Chuyên nghành: Khoa học máy tính  
Mã số: 60.48.01  
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH  
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC  
PGS.TS. Đặng Quang Á  
Thái Nguyên 2009  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:  
IMQ: Inverse Multi Quadric  
MQ: Multi Quadric  
RBF: Radian Basic Function  
DANH MỤC BẢNG  
11  
26  
Bảng 1.1: Sai số nội suy hàm Frank với = 3  
Bảng 2.1 : So sánh phƣơng pháp trực tiếp và phƣơng pháp nhanh  
Bảng 2.2: So sánh việc khớp hàm RBF và thời gian tính toán trên máy  
tính PIII tốc độ 550MHz Ram 512  
33  
36  
Bảng 2.3: So sánh yêu cầu lƣu trữ của việc nội suy bằng RBF và các  
lƣới đƣợc suy ra  
DANH MỤC HÌNH VẼ  
15  
18  
18  
20  
25  
25  
28  
31  
31  
32  
34  
35  
35  
40  
Hình 2.1: Khớp hàm RBF và phục hồi lƣới bằng RBF  
Hình 2.2: Mô tả các điểm ngoài bề mặt  
Hình 2.3: Khôi phục một bàn tay  
Hình 2.4: Mặt cắt qua các ngón tay  
Hình 2.5: Phƣơng pháp điều chỉnh nhanh  
Hình 2.6: Thuật toán tham lam cho việc khớp RBF  
Hình 2.7: Rút gọn tâm  
Hình 2.8: Xấp xỉ dữ liệu LIDAR  
Hình 2.9: Mức làm trơn  
Hình 2.10: Gia công đẳng mặt  
Hình 2.11: Lấp lỗ và ngoại suy bề mặt  
Hình 2.12: Biểu diễn các đối tƣợng phức tạp  
Hình 2.13: Khôi phục hành tinh Eros  
Hình 3.1: Dữ liệu 3D tải vào  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
43  
44  
45  
Hình 3.2: Lƣới thu đƣợc sau khi đổi trật tự mảng giá trị và các đối số  
Hình 3.3: Bề mặt đƣa vào  
Hình 3.4: Bề mặt với các đƣờng pháp tuyến  
Hình 3.5: Bề mặt với các đƣờng pháp tuyến có đô dài < 0,5mm bị loại  
bỏ  
46  
48  
49  
50  
51  
52  
Hình 3.6: Bề mặt sau khi khớp không có sự rút gọn tâm  
Hình 3.7: Bề mặt sau khi khớp có sự rút gọn tâm  
Hình 3.8: Tính giá trị bề mặt trên lƣới 3D  
Hình 3.9: Lƣới mới đƣợc sinh ra  
Hình 3.10: Lƣới đa giác đƣợc sinh ra  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỤC LỤC  
MỞ ĐẦU  
1
3
3
3
5
6
6
7
Chƣơng 1: KIẾN THỨC CHUẨN BỊ  
1.1. Hàm cơ sở bán kính (RBF)  
1.1.1. Nội suy dữ liệu rời rạc  
1.1.2. Ma trận và hàm xác định dƣơng  
1.1.3. Hàm cơ sở bán kính  
1.1.4. Hàm xác định dƣơng và đơn điệu hoàn toàn  
1.1.5. Nội suy với độ chính xác đa thức và hàm xác định dƣơng có điều  
kiện  
1.1.6. Ví dụ nội suy bằng RBF  
10  
11  
1.2. Bài toán khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng 3D  
Chƣơng 2: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HÀM RBF VÀO CÁC  
14  
BÀI TOÁN KHÔI PHỤC VÀ BIỂU DIỄN CÁC ĐỐI TƢỢNG 3D  
2.1. Các bề mặt ẩn  
15  
16  
23  
26  
27  
29  
30  
32  
37  
2.2. Khớp một hàm ẩn vào bề mặt  
2.3. Nội suy hàm cơ sở bán kính  
2.4. Các phƣơng pháp nhanh  
2.5. Rút gọn tâm  
2.6. Xấp xỉ dữ liệu nhiễu bằng RBF  
2.7. Tính toán bề mặt  
2.8. Các kết quả  
2.9. Kết luận  
Chƣơng 3: KHAI THÁC PHẦN MỀM FASTRBF  
3.1. Phần mềm FastRBF làm gì  
38  
38  
38  
38  
3.2. Ai có thể sử dụng phần mềm FastRBF  
3.3. Những lợi ích của phần mềm FastRBF  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3.4.Các ứng dụng  
39  
39  
39  
41  
42  
43  
43  
51  
53  
54  
3.5. Các kết quả đạt đƣợc khi sử dụng phần mềm FastRBF  
3.5.1. Khớp và tính toán dữ liệu 3D  
3.5.1.1. Rút gọn tâm RBF  
3.5.1.2. Tính toán lƣới 3D  
3.5.2. Khớp dữ liệu bề mặt 3D  
3.5.2.1. Khớp bề mặt vào dữ liệu lƣới  
3.5.2.2. Gia công đẳng mặt  
3.6. Kết luận  
KẾT LUẬN  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1
MỞ ĐẦU  
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, con ngƣời  
đã ứng dụng những thành tựu của nó trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Máy  
tính đã trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho con ngƣời trong việc xử lý  
dữ liệu một cách nhanh chóng và chính xác.  
Đồ họa máy tính là một lĩnh vực của khoa học máy tính nghiên cứu các  
phƣơng pháp và kỹ thuật biểu diễn và thao tác các dữ liệu số hóa của các vật  
thể trong thực tế. Lĩnh vực này đƣợc phát triển dựa trên nền tảng của hình học  
họa hình, hình học tính toán, hình học vi phân cùng nhiều kiến thức toán học  
của đại số và giải tích, cũng nhƣ các thành tựu của phần cứng máy tính.  
Thuật ngữ "đồ họa máy tính" (computer graphics) đƣợc đề xuất bởi một  
chuyên gia ngƣời Mỹ tên là William Fetter vào năm 1960. Khi đó ông đang  
nghiên cứu xây dựng mô hình buồng lái máy bay cho hãng Boeing. William  
Fetter đã dựa trên các hình ảnh 3 chiều của mô hình ngƣời phi công trong  
buồng lái để xây dựng nên mô hình buồng lái tối ƣu cho máy bay Boeing.  
Đây là phƣơng pháp nghiên cứu rất mới vào thời kỳ đó.  
Trong đồ họa máy tính bài toán khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng 3D  
là một trong các bài toán cơ bản. Công cụ quan trọng để giải quyết bài toán  
này là lý thuyết nội suy hàm số nhiều biến. Để nội suy hàm số từ một tập  
điểm đã biết thông thƣờng ngƣời ta sử dụng các hàm ghép trơn (spline) và  
các biến dạng của nó. Từ khoảng hai chục năm nay ngƣời ta đã và đang phát  
triển một kỹ thuật nội suy mới có độ chính xác cao. Đó là nội suy bởi hàm cơ  
sở bán kính (radial basis functions) viết tắt là RBF. Phƣơng pháp nội suy này  
đã đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực của CNTT nhƣ xử lý tín hiệu, xử lý ảnh  
và lý thuyết điều khiển. Một số phần mềm về hàm RBF và các ứng dụng cũng  
đã đƣợc phát triển.  
Luận văn gồm có ba chƣơng:  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2
Chƣơng 1: Trình bày một số kiến thức cơ bản về hàm RBF. Những tính  
chất của hàm RBF đƣợc áp dụng cho bài toán nội suy dữ liệu rời rạc. Đây là  
những kiến thức cơ sở rất quan trọng. Tìm hiểu về bài toán khôi phục và biểu  
diễn các đối tƣợng 3D.  
Chƣơng 2: Nghiên cứu ứng dụng hàm RBF vào bài toán khôi phục và biểu  
diễn các đối tƣợng 3D  
Chƣơng 3: Tiến hành khai thác phần mềm FASTRBF.  
Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo PGS.TS. Đặng Quang  
Á đã tận tình hƣớng dẫn em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin chân  
thành cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, Khoa Công nghệ  
Thông tin – Đại học Thái Nguyên và Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt  
Đức (Thái Nguyên) đã động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập và  
nghiên cứu.  
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2009  
TÁC GIẢ  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3
Chƣơng 1: KIẾN THỨC CHUẨN BỊ  
Trong chƣơng này, chúng tôi trình bày các kiến thức cơ sở về hàm cơ sở  
bán kính (RBF), bài toán khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng 3D.  
1.1. Hàm cơ sở bán kính (RBF):  
1.1.1 Nội suy dữ liệu rời rạc:  
Trong nhiều vấn đề khoa học kỹ thuật cần giải bài toán: Cho tập dữ  
liệu (gồm các kết quả đo đạc và vị trí thu đƣợc những kết quả đó), yêu cầu  
tìm một quy tắc cho phép suy diễn thông tin từ những kết quả đã có. Vì  
vậy ta mong muốn tìm một hàm “đủ tốt” phù hợp với tập dữ liệu đã có. Có  
nhiều cách để quyết định thế nào là tốt và một trong các tiêu chuẩn là  
muốn hàm xấp xỉ có giá trị chính xác với những kết quả đo đạc đƣợc tại  
những vị trí đã cho – Đáp ứng tiêu chuẩn này gọi là bài toán nội suy. Và  
nếu những vị trí mà đã cho kết quả đo đạc không nằm trên một lƣới chuẩn  
thì tiến trình trên gọi là nội suy dữ liệu rời rạc. Chính xác hơn ta có:  
Bài toán 1.1 Cho tập dữ liệu  
một hàm (liên tục) Pf thỏa mãn:  
xj yj , j=1,…,n  
xj , yj  
,
với xj Rs, yj R. Tìm  
j 1,...,n  
P
(1.1)  
f
Ý tƣởng chung để giải quyết bài toán nội suy là tìm hàm Pf dƣới dạng  
n
Bk  
tổ hợp tuyến tính của hệ hàm cơ sở  
k1 , nghĩa là:  
n
Pf  
x
c Bk   
x
, x Rs  
(1.2)  
k
k1  
Từ đó, thay điều kiện (1.1) dẫn đến việc giải hệ phƣơng trình đại số  
n
ck  
tuyến tính để xác định các hệ số  
:
k1  
(1.3)  
Ac y  
T
T
   
c  
c1,..., cn  
y  
y1,..., yn  
Trong đó Ajk Bk xj  
;
j,k 1,..., n  
;
;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4
Bài toán 1.1 sẽ đƣợc đặt đúng, nghĩa là tồn tại và duy nhất nghiệm, khi  
và chỉ khi ma trận A không suy biến.  
Trong trƣờng hợp một chiều, ta luôn xây dựng đƣợc đa thức nội suy  
bậc n 1 cho n điểm nội suy phân biệt tùy ý. Tuy nhiên khi s ≥ 2, ta có kết  
quả phủ định sau:  
Định lý 1.1 (Mairhuber-Curtis) Nếu   Rs, s ≥ 2 chứa một điểm trong  
thì trong không tồn tại không gian Haar các hàm liên tục, trừ trường  
hợp không gian một chiều.  
Trong đó, không gian Haar đƣợc định nghĩa nhƣ sau:  
Định nghĩa 1.1 Cho không gian hàm tuyến tính hữu hạn chiều B C().  
B1, B2 ,..., Bn  
Gọi  
Haar trên nếu det  
Ở đây ma trận A là ma trận được xây dựng bởi Aj,k Bk  
là một cơ sở của B. Khi đó B được gọi là không gian  
x1, x2 ,..., xn  
A
0 với mọi tập các điểm phân biệt  
 .  
xj  
;
.
j,k 1,..., n  
Sự tồn tại của không gian Haar đảm bảo tính khả nghịch của ma trận  
nội suy, nghĩa là tồn tại duy nhất nghiệm của bài toán nội suy 1.1. Không  
gian các đa thức một biến bậc  
chính là không gian Haar n chiều với  
n1  
tập dữ liệu  
xj , yj  
,
,
j 1,...,n  
xj R, yj R. Cơ sở chính tắc của không  
gian này là  
B 1,B2 x,B3 x2,..., Bn xn1  
.  
1
Định lý trên cho thấy, để giải quyết bài toán nội suy dữ liệu rời rạc  
trong không gian nhiều chiều chúng ta không thể xây dựng trƣớc tập các  
hàm cơ sở không phụ thuộc dữ liệu. Để giải quyết vấn đề không suy biến  
của ma trận A, ta cần một phƣơng pháp khác để xây dựng hàm nội suy.  
Thay vì sử dụng biểu diễn tuyến tính thông qua một hệ hàm cơ sở không  
phụ thuộc dữ liệu, ta biểu diễn tuyến tính thông qua một hàm đơn phụ  
thuộc dữ liệu đã cho, có tính khoảng cách, đối xứng với tâm nào đó của dữ  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5
liệu tƣơng ứng. Phƣơng pháp này đƣợc đề xuất bởi R.L Hardy năm 1971  
và đƣợc gọi là phƣơng pháp hàm cở sở bán kính.  
1.1.2 Ma trận và hàm xác định dƣơng:  
Định nghĩa 1.2 Ma trận giá trị thực, đối xứng A được gọi là nửa xác định  
dương nếu dạng toàn phương tương ứng là không âm:  
n
n
c c A 0  
(1.4)  
  
j
k
jk  
j1 k1  
Rn. Nếu dấu bằng chỉ xảy ra khi và chỉ khi  
c  
T
0,...,0 T  
với c   
c1,..., cn  
thì ma trận A được gọi là xác định dương.  
Tính chất quan trọng của ma trận xác định dƣơng là nó có tất cả các giá  
trị riêng đều dƣơng và không suy biến.  
n
Nếu hệ hàm cơ sở  
Bk  
trong khai triển (1.2) làm cho ma trận nội suy  
k1  
xác định dƣơng thì bài toán nội suy đƣợc đặt đúng. Hàm xác định dƣơng  
đƣợc định nghĩa nhƣ sau:  
Định nghĩa 1.3 Hàm liên tục : Rs  
R là xác định đương khi và chỉ khi  
nó là hàm chẵn và thỏa mãn:  
n
n
c c x x 0  
(1.5)  
  
j
k
j
k
j1 k1  
s
n
T
x1,..., xn  
c   
c1,..., cn  
với mọi n điểm đôi một khác nhau  
Hàm  
và chỉ khi c   
Từ định nghĩa 1.3 và tính chất của ma trận xác định dƣơng ta thấy, có  
R và  
R .  
gọi là xác định dương chặt nếu dấu bằng của (1.5) xảy ra khi  
0,...,0 T  
.
Bk    
x xk  
thể sử dụng các hàm xác định dƣơng chặt  
làm hệ hàm cơ sở,  
và khi đó ta có:  
n
Pf  
x
c   
x xk  
(1.6)  
k
k1  
Ma trận nội suy trở thành:  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
6
   
;
(1.7)  
Ajk Bk xj   xj xk  
j,k 1,..., n  
Tuy nhiên giải bài toán nội suy sẽ trở nên khó khăn trong không gian  
nhiều chiều. Do đó, thay vì sử dụng hàm đa biến (độ phức tạp sẽ tăng  
x
lên theo số chiều), chỉ làm việc với hàm một biến cho tất cả số chiều s.  
1.1.3 Hàm cơ sở bán kính:  
Định nghĩa 1.4 Hàm : Rs R được gọi là hàm bán kính nếu tồn tại hàm  
một biến : [0,+) R thỏa mãn:  
x
 
r
(1.8)  
Với r x và  
.
là một chuẩn nào đó trong Rs (thường dùng chuẩn  
Euclidean). Hàm tương ứng gọi là hàm cơ sở bán kính. Ta nói hàm là  
xác định dương (chặt) khi và chỉ khi hàm là xác định dương (chặt).  
1.1.4 Hàm xác định dƣơng và đơn điệu hoàn toàn:  
Trong phần này trình bày kết quả quan trọng xây dựng một số hàm bán  
kính thỏa mãn tính khả nghịch của ma trận nội suy tƣơng ứng, dựa trên  
tính chất của hàm đơn điệu hoàn toàn.  
C  
R0  
Định nghĩa 1.5 Hàm  
được gọi là đơn điệu hoàn toàn khi và  
chỉ khi  
1 l  
l
  
t
0  
(1.9)  
với mọi  
với mọi t.  
l 0,1,...,  
Việc xây dựng hàm bán kính xác định dƣơng thông qua hàm đơn điệu  
hoàn toàn dựa vào kết quả sau, đƣợc đƣa ra bởi Schoenberg năm 1938.  
Định lý 1.2 Cho : R+ R là hàm liên tục đơn điệu hoàn toàn. Khi đó  
Rs, hàm  
x1, x2 ,..., xn  
với mọi tập điểm hữu hạn phân biệt từng đôi một  
x
 
r2  
r x  
là hàm xác định dương.  
bán kính  
,
Ví dụ 1.1  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
7
Xét hàm (t) = et với ≥ 0. Ta có: (1)l(l)(t) = ()l et > 0. Suy ra  
r2  
hàm này là đơn điệu hoàn toàn. Do đó hàm Gaussian (GA) (r)=ecó  
thể sử dụng làm hàm cơ sở bán kính đảm bảo tính xác định dƣơng của ma  
trận nội suy.  
Tƣơng tự, hàm (t) = (t + 2), ,> 0 cũng là hàm đơn điệu hoàn  
toàn. Hàm cơ sở bán kính (r) = (r2 + 2), ,> 0 đƣợc gọi là hàm  
Inverse Multiquadric (IMQ)  
Theo định nghĩa hàm đơn điệu hoàn toàn, ta có (t) ≥ 0, (t) 0, …  
  
Tuy nhiên nếu có  
đơn điệu hoàn toàn ( (t) ≥ 0, (t) 0, …) ta vẫn có  
thể sử dụng đƣợc hàm đảm bảo ma trận không suy biến.  
Định lý 1.3 Cho C[0,+) là hàm thỏa mãn  
đơn điệu hoàn  
toàn, khác hằng số. Giả sử thêm rằng (0) ≥ 0. Khi đó ma trận nội suy  
không suy biến với (x) = (||x||) = (r2).  
Trong trƣờng hợp tổng quát, nếu với giả thiết yếu hơn về tính đơn điệu  
hoàn toàn của , nghĩa là (k), k ≥ 1 là hàm đơn điệu hoàn toàn thì cần các  
điều kiện nào để sử dụng đƣợc (theo định nghĩa ma trận nội suy tƣơng  
ứng không suy biến)?. Vấn đề này đã đƣợc Micchelli (1986) nghiên cứu và  
đƣa ra những kết quả quan trọng về hàm xác định dƣơng có điều kiện.  
1.1.5 Nội suy với độ chính xác đa thức và hàm xác định dƣơng có điều  
kiện:  
Định nghĩa 1.6 Hàm : Rs R được gọi là xác định dương có điều kiện  
n
n
bậc m nếu  
cjck(xj xk) ≥ 0 c Rn thỏa mãn:  
j1  
k1  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
8
n
cjp(xj)=0, pP ms 1 (đa thức thuộc không gian các đa thức s biến có bậc  
j1  
m 1). Nếu đẳng thức chỉ xảy ra với c = 0 thì gọi là xác định dương  
chặt có điều kiện.  
Điều quan trọng là có thể sử dụng hàm xác định dƣơng có điều kiện bậc  
m để nội suy nếu ta cộng vào biểu thức (1.6) một đa thức đa biến bậc  
m1  
triệt tiêu trên tập dữ liệu đã cho. Cụ thể, hàm nội suy với độ chính  
xác đa thức đƣợc cho dƣới dạng:  
n
Pf  
x
c   
x xj  
p  
x
j
j1  
(1.10)  
n
c x0, m  
j
j
j1  
8
với các ký hiệu đa chỉ số:   N8 , || =  
i, và x= x11 .x2 2 ..xs s .  
0
i1  
Khi thay điều kiện nội suy ta đƣợc hệ phƣơng trình Ac = y. Để xác định  
n
hệ số của p(x) ta sử dụng các điều kiện cjxj = 0, || < m  
(1.11)  
j1  
Ví dụ 1.2  
Xây dựng hàm nội suy trong không gian 2 chiều với tập dữ liệu cho  
trƣớc {(xj,yj), f(xj,yj)} nj1 , sử dụng hàm xác định dƣơng có điều kiện bậc 2 ta  
đƣợc:  
n
Pf(x,y) =  
cj((x,y) (xj,yj)) + p(x,y),  
(1.12)  
j1  
trong đó p(x,y) là đa thức hai biến bậc 1 triệt tiêu tại các điểm nội suy,  
p
x, y a1 a2 x a3 y  
(1.13)  
Cho (1.12) thỏa điều kiện nội suy đƣợc hệ:  
n
  
c x , y x , y f xk , yk  
;
k = 1, 2, …,n  
j
k
k
j
j
j1  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
9
Để xác định các hệ số a1,a2,a3 sử dụng (1.11), đƣợc thêm ba điều kiện  
sau:  
n
cj = 0  
j1  
n
cjxj = 0  
cjyj = 0  
j1  
n
j1  
Vậy ta đƣợc hệ n + 3 phƣơng trình n + 3 ẩn. Từ đó có thể tìm đƣợc Pf(x,y).  
Trong trƣờng hợp tổng quát, bài toán (1.10) sẽ dẫn tới hệ đại số tuyến  
tính sau:  
A
PT  
P
c
y
     
.
=
(1.14)  
     
0
d
0
     
Trong đó:  
n
   
  
A = xk xj  
; P = xj , j = 1, 2, …, n; d là ma trận các hệ số của p(x)  
k, j1  
Việc xây dựng cấu trúc cụ thể của các hàm bán kính xác định dƣơng có  
điều kiện (x) = (r) dựa trên định lý:  
dk  
r
1 k  
drk  
Định lý 1.4 Cho là hàm liên tục và thỏa mãn  
, r 0 là hàm  
đơn điệu hoàn toàn khác hằng số. Khi đó, hàm (x) = (||x||) = (r2) là hàm  
xác định dương chặt bậc k.  
Ví dụ 1.3  
2   
1. Hàm (r) = (1)(r + ) , > 0, > 0, N thỏa mãn:  
k . Vì vậy:  
k
  
r
1   
  
1  
...  
k 1  
r 2  
  
1   
  
r
  
1  
...  
1  
r 2  
là hàm đơn điệu hoàn  
   
toàn. Hơn nữa, với mọi m, m ≥  
, (1)m(m)(r) cũng là hàm đơn điệu  
   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
10  
hoàn toàn. Vì vậy, hàm bán kính Multiquadric (MQ) tổng quát  
r2 2  
1   
là xác định dƣơng chặt có điều kiện bậc m,m ≥  
   
.
r
/2  
/ 2  
2. Hàm (r)=(1)   r , > 0, 2N thỏa mãn:  
k  
   
2 2  
2
(k)  
   
   
/ 2  
/ 2  
/ 2  
(r)=(1)   
1 ... k 1 r 2 vì vậy (–1)     (r) là  
   
hàm đơn điệu hoàn toàn. Hơn nữa, với mọi m, m / 2 hàm  
1 m  
m  
1   
bậc m,m / 2  
r
cũng là hàm đơn điệu hoàn toàn. Vì vậy, hàm Năng lượng  
/ 2  
r
r ,  
> 0, 2N là hàm xác định dƣơng chặt có điều kiện  
.
3. Hàm Thin plates spline (TPS) (r) = (1)k+1r2k lnr, kN  
Là các hàm xác định dƣơng chặt có điều kiện bậc m ≥ k+1. Thật  
vậy: Xét hàm (r) = (1)k+1(r)k lnr. Khi đó, đào hàm cấp l, l k của  
(r) là: (l)(r) = (1)k+1k(k 1)(k l +1)rk-l lnr + pl(r), trong đó pl(r)  
là đa thức bậc k l. Vì vậy, đạo hàm cấp k sẽ là: (k)(r) = (1)k+1k! lnr  
k!  
(k1) (r) (1)k1  
+C, và đạo hàm cấp k + 1 là  
, là hàm đơn điệu hoàn  
r
1
toàn trên (0, ). Do đó, hàm (r) = (1)k+1r2k lnr = (r2) là hàm xác  
2
định dƣơng chặt có điều kiện bậc m ≥ k + 1.  
1.1.6 Ví dụ nội suy bằng hàm RBF:  
Cho hàm mẫu Franke nhƣ sau:  
(9x1)2 (9 y1)2  
1  
(9x2)2 (9y2)2  
3
3
49  
10  
f1 e 4  
;
;
f2 e  
;
4
4
1  
2
9x7  
2   
9 y3  
2
2   
9y7  
1
1
9x4  
f4 e  
;
f3 e 4  
2
5
f f1 f2 f3 f4  
;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
11  
Cho trƣớc tập giá trị  
; i, j = 1,…,n, trong đó (xi,yj) [0,1]2 là  
zij f xi , yj  
tập điểm nội suy. Để đơn giản, chúng tôi chọn tập điểm nội suy là lƣới đều  
trên miền [0,1]2 và tập tâm trùng với tập điểm nội suy.  
n
Xây dựng hàm nội suy Pj = ck(||u - uk||). Trong đó uk = (x,y)Tập điểm  
j1  
tâm, đƣợc chọn là hàm IMQ.  
Cho thỏa mãn điều kiện nội suy ta đƣợc hệ n2 phƣơng trình, n2 ẩn. Kết quả  
trong một số lƣới đƣợc cho trong bảng 1.1, với các sai số đƣợc định nghĩa  
nhƣ sau:  
n2  
1
n2  
1
2
P
j  
f  
j  
Pf f  
- Sai số tƣơng đối:  
- Sai số lớn nhất:  
f
2
n
j1  
      
max P j f j P f  
f
f
j1,...,n2  
Bảng 1.1 Sai số nội suy hàm Frank với = 3  
IMQ  
MQ  
Lưới  
Sai số tƣơng đối Sai số lớn nhất Sai số tƣơng đối Sai số lớn nhất  
7 x 7  
1.211536e-002 8.600572e-002 1.260168e-002 8.722025e-002  
10 x 10 1.685702e-003 1.122684e-002 2.241647e-003 1.548224e-002  
13 x 13 4.226489e-004 2.856954e-003 4.470312e-004 2.756763e-003  
17 x 17 3.761833e-005 3.703740e-004 4.168475e-005 4.447710e-004  
20 x 20 4.346574e-006 7.352464e-005 5.739650e-006 6.316986e-005  
1.2. Bài toán khôi phục và biểu diễn các đối tượng 3D:  
Ngày nay, nhờ sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật – công  
nghệ mà loài ngƣời đã có những bƣớc tiến lớn trong nhiều lĩnh vực khác  
nhau. Và một trong số đó là vấn đề khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng  
3D.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
12  
Khôi phục đối tƣợng 3D đã trở thành một nhu cầu cần thiết trong các  
lĩnh vực khác nhau nhƣ: Tạo ảnh trong y học, các ứng dụng mỹ thuật, thiết  
kế sản phẩm, tạo nguyên mẫu nhanh và trong các phạm vi khác. Việc tạo  
mô hình 3D bằng phƣơng pháp thủ công tốn nhiều thời gian và do vậy chi  
phí sẽ đắt đỏ. Vì lý do đó, các kỹ thuật đã và đang tiếp tục đƣợc nghiên  
cứu, các kỹ thuật này cho phép khôi phục tự động các đối tƣợng 3D. Các  
kỹ thuật này có thể chia thành 2 phƣơng pháp: phƣơng pháp chủ động và  
phƣơng pháp bị động [25]. Nhƣợc điểm của các phƣơng pháp chủ động là  
quá trình khôi phục có thể trở thành một công trình ngân sách cao. Vì lý  
do đó, cách tiếp cận đƣợc giới thiệu thuộc về các phƣơng pháp bị động, nó  
yêu cầu ít thiết bị hơn và có thể áp dụng một cách tổng quát hơn.  
Các phƣơng pháp khôi phục các đối tƣợng 3D truyền thống không thực  
hiện tốt ở hai hƣớng:  
- Thứ nhất: Chúng không thể xử lý các trƣờng hợp có độ phức tạp cao  
đƣợc tìm thấy trong tự nhiên (Ví dụ: các bộ phận của con ngƣời hay  
các ảnh cực nhỏ của mô).  
- Thứ hai: Chúng không đƣa dữ liệu bề mặt vào một định dạng làm cho  
gọn và thích hợp để mô phỏng, hiển thị hoặc định vị  
Có 5 trƣờng hợp khôi phục các đối tƣợng 3D [26]. Trƣờng hợp đầu tiên  
là với các ảnh đƣợc chụp bằng máy ảnh không định cỡ, làm việc với loại  
ảnh này có thể khôi phục lại đối tƣợng so sánh với các phép biến đổi ảnh  
xạ. Hai là, khôi phục từ các máy ảnh định cỡ làm việc với loại ảnh này có  
thể khôi phục lại đối tƣợng so sánh với các phép biến đổi đồng dạng. Ba  
là, các thuộc tính đại số của các hàm đa tuyến tính và các lý tƣởng phát  
sinh bởi chúng đƣợc nghiên cứu. Trƣờng hợp thứ tƣ sử dụng kỹ thuật khôi  
phục Ơ-clít khi một số thông tin của các máy ảnh đƣợc đƣa ra. Trƣờng hợp  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
13  
cuối cùng là khôi phục một ảnh của một đối tƣợng hoặc bản vẽ nét đƣợc  
biết tới là mảnh 2 chiều.  
Nhƣ vậy có thể thấy rằng bài toán khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng  
3D là một bài toán có ý nghĩa rất lớn và quan trọng.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
14  
Chƣơng 2: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HÀM RBF VÀO BÀI TOÁN KHÔI  
PHỤC VÀ BIỂU DIỄN CÁC ĐỐI TƢỢNG 3D  
Chúng ta sử dụng hàm cơ sở bán kính đa điều hòa (RBFs) để khôi phục lại  
các bề mặt nhẵn, đa tạp từ tập các điểm dữ liệu tập trung và phục hồi các lƣới  
điểm không đầy đủ. Một bề mặt của đối tƣợng đƣợc định nghĩa hoàn toàn  
giống nhƣ một tập hợp số 0 của một hàm cơ sở bán kính phù hợp với dữ liệu  
bề mặt đã cho. Các phƣơng pháp nhanh cho việc khớp dữ liệu và tính giá trị  
hàm RBF cho phép chúng ta mô hình các tập hợp dữ liệu lớn, bao gồm hàng  
triệu các điểm bề mặt, bằng một hàm RBF đơn trƣớc một bài toán khó giải.  
Một thuật toán tham lam trong quá trình khớp dữ liệu làm rút gọn số lƣợng  
các tâm RBF yêu cầu để biểu diễn một bề mặt và các kết quả ở dạng nén đáng  
kể và hơn nữa là thuận lợi cho tính toán. Đặc trƣng cực tiểu hóa năng lƣợng  
của các hàm ghép trơn đa điều hòa dẫn đến nội suy trơn nhất. Đặc trƣng tỷ lệ  
điều hòa này là đủ thích hợp để khôi phục các bề mặt từ dữ liệu mẫu không  
đều. Các lỗ là sự khớp dữ liệu nhẵn sự ngoại suy nhẵn các bề mặt. Chúng  
ta sử dụng một phép xấp xỉ không nội suy khi dữ liệu là nhiễu. Sự biểu diễn  
hàm thực ra mà nói là một mô hình đặc, có nghĩa là độ chênh lệch và chuẩn  
bề mặt có thể đƣợc phân tích rõ ràng. Sự hỗ trợ này sinh ra các lƣới đều và  
chúng ta thấy rằng sự biểu diễn RBF có các lợi ích cho việc rút gọn lƣới và  
sự áp dụng lại lƣới.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
15  
Hình 2.1: (a) Khớp một hàm RBF vào một tập hợp các điểm dữ liệu tập trung  
438.000 điểm. (b) Sự phục hồi lƣới tự động sử dụng hàm RBF song điều hòa.  
2.1. Các bề mặt ẩn:  
Bài toán khôi phục hoặc biểu diễn bề mặt có thể phát biểu nhƣ sau:  
n
Bài toán 2.1. Cho n điểm phân biệt xi , yi , zi trên một bề mặt M trong  
i1  
không gian R3, tìm một bề mặt M’ là gần đúng hợp lý với M.  
Phƣơng pháp của chúng ta là mô hình bề mặt ẩn bằng một hàm f (x, y, z)  
.
Nếu một bề mặt M gồm có tất cả các điểm thỏa mãn phƣơng trình:  
(x, y, z)  
f (x, y, z) 0  
,
(2.1)  
thì chúng ta nói rằng hàm f xác định không tƣờng minh bề mặt M. Mô tả  
các bề mặt ẩn với rất nhiều loại hàm là một kỹ thuật nổi tiếng [10].  
Trong hình học kiến thiết vật thể (CSG) một mô hình ẩn đƣợc tạo thành từ  
các hàm sơ cấp đơn giản nhờ sự kết hợp của các phép toán Boolean (phép  
hợp, phép giao vv..) và các hàm trộn. Các kỹ thuật CSG thích hợp cho việc  
thiết kế các đối tƣợng trong CAD hơn là phục hồi các đối tƣợng từ dữ liệu  
mẫu. Các mặt đại số bậc thấp từng mẩu, đôi khi đƣợc xem nhƣ là các  
miếng vá ẩn hoặc các tập nửa đại số, cũng có thể đƣợc sử dụng để định  
nghĩa các bề mặt ẩn.  
Chúng ta mong muốn mô hình đƣợc toàn bộ đối tƣợng với một hàm  
đơn liên tục và khả vi. Sự mô tả hàm đơn có một số ƣu điểm thông qua các  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
16  
bề mặt giới hạn từng mẩu và các miếng vá ẩn. Nó có thể tính toán ở mọi  
nơi để sinh ra một lƣới đặc biệt, nghĩa là sự biểu diễn một bề mặt đa tạp có  
thể đƣợc tính toán với cách giải mong muốn khi đƣợc yêu cầu. Hiếm khi,  
các bề mặt mẫu không đều có thể mô tả một cách đơn giản và bài toán  
tham số hóa bề mặt kết hợp với việc khớp từng mẩu các miếng vá hàm  
ghép trơn bậc ba là nên tránh.  
Carr et al. [11] sử dụng hàm cơ sở bán kính để khôi phục các bề mặt  
hộp xƣơng sọ bằng việc nội soi 3D CT. Dữ liệu xung quanh các lỗ lớn  
không đều trong hộp sọ đƣợc nội suy sử dụng hàm xác định dƣơng chặt  
RBF. Tấm titan đƣợc đúc trong khuôn của bề mặt thích hợp để tạo thành  
một hộp sọ giả. Tài liệu đó khai thác các đặc điểm nội suy và ngoại suy  
của hàm RBF hợp lý nhƣ các đặc tính vật lý cơ bản của hàm xác định  
dƣơng chặt. Tuy nhiên, phƣơng pháp chỉ giới hạn mô hình các bề mặt mà  
có thể biểu diễn rõ ràng nhƣ một hàm 2 biến. Trong luận văn này chúng tôi  
chứng minh đƣợc rằng bằng cách sử dụng các phƣơng pháp nhanh, hàm  
RBF có thể khớp các tập dữ liệu 3D gồm có hàng triệu điểm không có các  
giới hạn trên cấu trúc liên kết bề mặt – loại tập dữ liệu cơ bản của các ứng  
dụng công nghiệp.  
2.2. Khớp một hàm ẩn vào một bề mặt  
Ta muốn tìm một hàm f xác định không tƣờng minh một bề mặt M’  
và thỏa mãn phƣơng trình  
f (xi , yi , zi ) 0,  
i 1,...,n,  
n
(x , yi , zi  
với  
là các điểm nằm trên bề mặt. Để tránh trƣờng hợp nghiệm  
i1  
tầm thƣờng mà f là 0 ở mọi nơi, các điểm ngoài bề mặt đƣợc bổ sung vào  
dữ liệu vào và chúng đƣa ra các giá trị khác 0. Việc này mang đến một vấn  
đề nội suy hữu ích hơn: Tìm hàm f nhƣ sau:  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
17  
f (xi , yi , zi ) 0,  
i 1,...,n  
(các điểm trên bề mặt),  
(các điểm ngoài bề mặt).  
f (xi , yi , zi ) di 0,  
i n 1,...,N  
Đẳng mặt  
f(x) = 0  
f(x) > 0  
f(x) < 0  
Điều này vẫn mang đến một bài toán tạo ra các điểm ngoài bề mặt  
N
(x , yi , zi  
và giá trị di tƣơng ứng.  
i1  
Một sự lựa chọn hiển nhiên cho hàm f là một hàm khoảng cách điểm,  
với giá trị di đƣợc chọn là khoảng cách tới điểm gần nhất trên bề mặt. Các  
điểm bên ngoài đối tƣợng đƣợc gán các giá trị dƣơng, trong khi các điểm  
bên trong đƣợc gán giá trị âm. Theo Turk &O‟Brien những điểm ngoài bề  
mặt đƣợc sinh ra bởi phần nhô ra dọc theo các đƣờng pháp tuyến bề mặt.  
Các điểm ngoài bề mặt có thể đƣợc gán với mỗi mặt của bề mặt nhƣ đƣợc  
minh họa trong hình 2.2.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
18  
Các điểm pháp tuyển ngoài bề mặt  
Các điểm trên bề mặt  
Hình 2.2: Một hàm khoảng cách điểm đƣợc xây dựng từ dữ liệu bề mặt bằng  
việc định rõ các điểm ngoài bề mặt dọc theo các đƣờng pháp tuyến bề mặt.  
Những điểm này có thể đƣợc định rõ ở mỗi phía của bề mặt hoặc không ở  
phía nào cả.  
Hình 2.3. Sự khôi phục của một bàn tay từ đám điểm có và không thông qua  
các độ dài pháp tuyến  
Kinh nghiệm cho thấy rằng tốt hơn hết là bổ sung tại một điểm dữ liệu  
hai điểm ngoài bề mặt, mỗi điểm nằm trên một phía của bề mặt. Trong  
hình 2.3 các điểm bề mặt nhận đƣợc từ việc quét laser của một bàn tay  
đƣợc biểu thị bằng màu xanh. Các điểm ngoài bề mặt đƣợc mã hóa màu  
theo khoảng cách của chúng xuất phát từ điểm đƣợc liên kết trên bề mặt  
của chúng. Màu nóng (màu đỏ) mô tả các điểm dƣơng nằm ở bên ngoài bề  
mặt trong khi màu lạnh (xanh) nằm ở bên trong. Có hai bài toán cần giải  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
19  
quyết: xác định các đƣờng pháp tuyến bề mặt và định rõ khoảng cách hình  
chiếu thích hợp.  
Nếu ta có một lƣới không hoàn toàn, thì rất đơn giản để định nghĩa các  
điểm ngoài bề mặt từ đó các đƣờng tiếp tuyến đƣợc bao hàm bởi sự liên  
kết lƣới tại mỗi đỉnh. Trong trƣờng hợp điểm dữ liệu tập trung không có  
trật tự, các đƣờng tiếp tuyến có thể đƣợc tính toán từ một vùng lân cận của  
các điểm. Việc này cầu xác định cả phƣơng pháp tuyến và định rõ hƣớng  
của pháp tuyến. Chúng ta xấp xỉ cục bộ điểm dữ liệu tập trung với một mặt  
phẳng để tính toán phƣơng pháp tuyến và sử dụng tính tƣơng thích và/hoặc  
thông tin bổ sung nhƣ vị trí máy quét để quyết định hƣớng của pháp tuyến.  
Thông thƣờng, rất khó để dự đoán chắc chắn các pháp tuyến ở khắp nơi.  
Tuy nhiên, không giống nhƣ các phƣơng pháp khác cũng dựa trên việc  
tạo thành một hàm khoảng cách điểm, nó không quyết định để dự đoán các  
đƣờng pháp tuyến ở mọi nơi. Nếu phƣơng pháp tuyến hoặc hƣớng là  
không xác định tại một điểm đặc biệt thì chúng ta không đặt một pháp  
tuyến tại điểm đó. Thay vào đó, chúng ta cho phép thực tế điểm dữ liệu là  
một điểm 0 (nằm trên bề mặt) ràng buộc vào hàm trong vùng đó.  
Đƣa ra một tập hợp các pháp tuyến bề mặt, phải thận trọng khi đƣa ra  
các điểm ngoài bề mặt dọc theo các pháp tuyến để đảm bảo rằng chúng  
không cắt các phần khác của bề mặt. Điểm chiếu là đƣợc vẽ ra do đó điểm  
bề mặt gần nhất là điểm bề mặt sinh ra nó. Miễn là điều kiện ràng buộc  
này thỏa mãn, bề mặt đƣợc xây dựng lại là tƣơng đối không nhạy với  
khoảng cách hình chiếu. Hình 2.3(c) minh họa cho tác động của các điểm  
ngoài bề mặt nhô ra các khoảng không thích hợp dọc theo các đƣờng pháp  
tuyến. Các điểm ngoài bề mặt đã lựa chọn nằm cách một khoảng cố định  
tính từ bề mặt. Bề mặt kết quả, với f bằng 0 bị biến dạng trong vùng lân  
cận của các ngón tay ở chỗ mà các véc tơ pháp tuyến đối lập đã cắt nhau  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
20  
và đã sinh ra các điểm ngoài bề mặt với giá trị khoảng cách tới bề mặt  
không đúng, cả về điểm độ lớn. Trong hình 2.3(a) và (b) giá trị của các  
khoảng cách ngoài bề mặt và hình chiếu động đã đảm bảo rằng các điểm  
ngoài bề mặt sinh ra một miền khoảng cách nhất quán với dữ liệu bề mặt.  
Hình 2.4 là một mặt cắt qua các ngón tay của bàn tay. Hình ảnh minh họa  
cách hàm RBF xấp xỉ một hàm khoảng cách gần giống bề mặt của đối  
tƣợng. Các đẳng đƣờng tại +1, 0 và -1 ở phần trên của hình và hình dáng  
hàm tƣơng ứng bên dƣới, minh họa việc làm thế nào các điểm ngoài bề  
mặt sinh ra một hàm với một đại lƣợng chênh lệch gần bằng 1 gần bề mặt.  
Hình 2.4: Mặt cắt qua các ngón tay của một bàn tay đƣợc khôi phục từ tập điểm  
tập trung trong hình 2.3. Đẳng đƣờng tƣơng ứng với +1, 0 và -1 đƣợc hiển thị  
(trên đỉnh) cùng với một mặt cắt nghiêng của hàm cơ cở bán kính (bên dƣới) dọc  
theo đƣờng thẳng xuất hiện.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
21  
2.3. Nội suy hàm cơ sở bán kính  
Cho một tập các điểm bề mặt có giá trị bằng 0 và các điểm ngoài bề  
mặt khác 0 bây giờ chúng ta có một bài toán nội suy dữ liệu tán xạ: chúng  
ta muốn xấp xỉ hàm khoảng cách điểm f(x) bằng một hàm nội suy s(x). Bài  
toán có thể đƣợc phát biểu nhƣ sau:  
Bài toán 2.2. Cho một tập hợp các nút riêng biệt X xi i1 R3 và một tập  
N
hợp các giá trị hàm fi i1 R, tìm một hàm nội suy: R3 R nhƣ sau:  
N
s(xi ) fi ,  
i 1,..., N.  
(2.2)  
Chú ý rằng chúng ta sử dụng ký hiệu X (x, y, z) cho các điểm x  
R3.  
Hàm nội suy sẽ lựa chọn từ BL(2) (R3), không gian Beppo-Levi các hàm  
suy rộng trên R3 với bình phƣơng đạo hàm cấp hai khả tích. Không gian  
này là đủ lớn để có nhiều lời giải cho bài toán 2.2 và vì vậy chúng ta có thể  
định nghĩa không gian affin của các phép nội suy:  
S = {s BL(2) (R3) : s(xi) = fi,  
i = 1,…,N}  
(2.3)  
Không gian BL(2) (R3) đƣợc trang bị bởi nửa chuẩn bất biến xoay định  
nghĩa bởi  
2
2
2
2
2  
2  
2  
2  
s(x)  
s(x)  
s(x)  
s(x)  
2
s   
2  
x2  
y2  
z2  
xy  
R3  
2
(2.4)  
2  
2  
2
s(x)  
s(x)  
yz  
2  
2  
dx.  
xz  
Nửa chuẩn này là một độ đo của năng lƣợng hoặc “độ nhẵn” của các  
m: các hàm với nửa chuẩn nhỏ là nhẵn hơn so với các hàm có nửa chuẩn  
lớn. Duchon [13] chứng tỏ rằng nội suy trơn nhất, nghĩa là:  
s* arg min s ,  
sS  
dạng đơn giản  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
22  
N
s* (x) p(x) x x ,  
(2.5)  
i
i
i1  
Với p là một đa thức tuyến tính, các hệ số i là các số thực và | . | là quy tắc  
Ơ cơ lít trên R3  
Hàm này là một ví dụ đặc biệt của hàm RBF. Thông thƣờng, một hàm  
RBF có dạng:  
N
s(x) p(x) x x  
,
(2.6)  
i
i
i1  
với p là một đa thức bậc thấp và hàm cơ sở là một hàm giá trị thực trong  
khoảng [0,  
), thƣờng không bị chặn và chứng minh không chặt. Trong  
tình huống này các điểm xi đƣợc xem nhƣ là các tâm của RBF.  
Các lựa chọn phổ biến cho hàm cơ sở bao gồm hàm xác định dƣơng  
(r) r2 log(r)  
chặt  
(cho việc khớp các hàm trơn hai biến), hàm Gauss  
(r) exp(cr 2 ) (chủ yếu cho các mạng thần kinh), và hàm đa bậc hai  
(r) r2 c2  
(cho nhiều ứng dụng, trong việc khớp đặc biệt với dữ liệu  
định vị). Với các hàm khớp dữ liệu 3 biến, lựa chọn tốt bao gồm hàm ghép  
trơn song điều hòa ((r) r,tức là, phƣơng trình (2.5)) và tam điều hòa  
(r) r3  
(
).  
Một lựa chọn tùy ý các hệ số i trong phƣơng trình (2.5) sẽ sinh ra một  
hàm s* không thuộc BL(2) (R3). Điều kiện  
giao hay các điều kiện bổ sung  
BL(2) (R3) kéo theo tính trực  
*
s  
N
N
N
N
x y z 0  
   
i
i
i
i
i
i
i
i1  
i1  
i1  
i1  
Thông thƣờng hơn, nếu đa thức trong phƣơng trình (2.6) là bậc m thì  
điều kiện bổ sung đặt lên các hệ số là:  
N
q(x ) 0  
, cho tất cả các đa thức q bậc cao nhất của m.  
(2.7)  
i
i
i1  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
23  
Các điều kiện bổ sung này cùng với các điều kiện nội suy của phƣơng  
trình (2.2) dẫn đến một hệ tuyến tính để tìm ra các hệ số định rõ hàm RBF.  
Cho {p1,…,pl} là một cơ sở các đa thực bậc cao nhất m và cho  
c  
c1 ,..., cl  
là các hệ số tạo lên p trong cơ sở này. Thì phƣơng trình (2.2)  
và (2.7) có thể viết dƣới dạng ma trận nhƣ sau:  
A
P  
   
f
     
   
   
0 c  
     
,
(2.8)  
B  
T
     
P
c
0
   
     
với  
AiJ ( xi x j ),  
i, j 1,..., N,  
i 1,..., N,j 1,..., l.  
P Pj (xi ),  
iJ  
Trong trƣờng hợp cụ thể của hàm ghép trơn song điều hòa trong không  
gian 3D, nếu giả thiết rằng phần đa thức của hàm RBF trong phƣơng trình  
p(x) c c x c y c z  
(2.5) có dạng  
, thì  
1
2
3
4
A xi xj ,  
i, j 1,..., N,  
ij  
P là ma trận với dòng thứ i (1, xi , yi , zi ),  
c (c1,c2 ,c3 ,c4 )T .  
(1,..., N )T và  
Giải hệ tuyến tính (2.8) xác định đƣợc c, và từ đó xác định s(x).  
Tuy nhiên, ma trận B trong phƣơng trình (2.8) có các điều kiện không  
đáng kể nhƣ số lƣợng các điểm dữ liệu N nhận đƣợc lớn hơn. Những điều  
này có nghĩa là những lỗi chính yếu nhất sẽ dễ dàng đƣa vào lời giải chuẩn  
nào.  
Thoạt nhìn, bản chất địa phƣơng cơ bản của hàm Gauss, hàm đa bình  
1
2
2
2
phƣơng ngƣợc ((r) (r c ) ) và các hàm cơ sở tựa chặt dƣờng nhƣ dẫn  
đến các đặc tính mong muốn trong hàm RBF. Ví dụ ma trận B có cấu trúc  
đặc biệt (rải rác) có thể khai thác bởi các phƣơng pháp nổi tiếng và sự tính  
toán của phƣơng trình (2.6) chỉ yêu cầu phép tổng qua các tâm xung quanh  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
24  
thay cho tất cả các tâm N. Tuy nhiên, các hàm cơ sở tựa không chặt là phù  
hợp hơn với phép ngoại suy và phép nội suy không đều, dữ liệu lấy mẫu  
không cùng kiểu. Thật vậy, các thử nghiệm số sử dụng hàm Gauss và các  
đa thức từng mẩu tựa chặt cho việc khớp các bề mặt vào các điểm tập  
trung đã cho thấy rằng những hàm cơ sở này sinh ra các bề mặt với nhiều  
thành phần lạ không mong muốn tại phần thêm vào chỗ thiếu của phép  
ngoại suy ngang qua các lỗ.  
Các thuộc tính tối giản năng lƣợng của hàm ghép trơn song điều hòa  
giúp chúng rất phù hợp để biểu diễn các đối tƣợng 3D. Từ đó hàm cơ sở  
tƣơng ứng  
không tựa chặt trở lên lớn tùy ý khi r dần tới vô cực,  
(r) r  
ma trận tƣơng ứng B của phƣơng trình (2.8) không bị thƣa và trừ cấu trúc  
cân đối, không có cấu trúc rõ ràng nào có thể khai thác trong việc giải hệ.  
N 3 (N 1)  
Lƣu trữ tam giác dƣới của ma trận B đòi hỏi khoảng trống cho  
2
số thực. Cách giải quyết thông qua một giải pháp đối xứng sẽ đòi hỏi  
N 3  
6 O(N 2 )  
chỗ lƣu trữ. Đối với một bài toán với 20.000 điểm dữ liệu đây là  
9
một yêu cầu với xấp xỉ  
bytes (1.5GB) bộ nhớ lõi là không thực tế.  
1.610  
Hơn nữa, điều kiện không đúng của ma trận B có thể tạo ra bất kỳ kết quả  
nào một trong số đó lấy từ một phép tính trực tiếp không đáng tin cậy lắm.  
Nhƣ vậy, rõ ràng các phƣơng pháp trực tiếp không thích hợp cho các bài  
toán với  
. Hơn nữa, một phép tính đơn trực tiếp của phƣơng trình  
N 2,000  
(2.6) cần đến các phép tính O(N). Các hệ số này đã dẫn đến nhiều tác giả  
kết luận rằng, cho dù hàm cơ sở bán kính thƣờng là phép nội suy đƣợc lựa  
chọn, chúng chỉ phù hợp cho những bài toán với nhiều nhất vài ngàn điểm  
[14,15].  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
25  
Độ chính xác điều chỉnh  
+ các nút nội suy  
- - - - độ chính xác tính toán  
. các điểm tính toán đƣa ra  
khớp bằng RBF  
…… bề mặt đƣa ra  
Hình 2.5 : Hình minh họa của phƣơng pháp điều chỉnh nhanh và các giá trị  
tính toán  
Hình 2.6 : Một thuật toán tham lam lặp lại việc khớp một hàm RBF vào một tập  
điểm tập trung dẫn đến các tâm ít hơn trong hàm cuối cùng. Trong trƣờng hợp  
này 544.000 điểm tập trung đƣợc biểu diễn bởi 80.000 tâm tới một độ chính xác  
tƣơng đối 5x10-4 trong hình ảnh cuối cùng.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 62 trang yennguyen 19/05/2025 80
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hàm RBF và một số ứng dụng trong đồ họa máy tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_ham_rbf_va_mot_so_ung_dung_trong_do_hoa_may_tinh.pdf