Luận văn Mạng riêng ảo và giải pháp hệ thống trong tổng cục thuế
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Thị Phương
MẠNG RIÊNG ẢO VÀ GIẢI PHÁP HỆ THỐNG
TRONG TỔNG CỤC THUẾ
Ngành: Công nghệ Thông tin
Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và Mạng máy tính
Mã số: 60 48 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS TS. NGUYỄN VĂN TAM
\Hà Nội - 2009
2
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục .....................................................................................................1
Danh mục các thuật ngữ và các từ viết tắt..............................................3
Danh mục hình vẽ ....................................................................................5
MỞ ĐẦU...................................................................................................7
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MẠNG RIÊNG ẢO .........................................10
1.1 Tổng quan..............................................................................................10
1.2 Khái niệm VPN......................................................................................10
1.3 Khái niệm đường hầm............................................................................11
1.4 Phân loại VPN .......................................................................................11
1.4.1 Overlay VPN .................................................................................12
1.4.2 Site to site VPN ( Mô hình VPN ngang cấp) ..................................16
1.5 Kết luận .................................................................................................22
CHƯƠNG 2 MẠNG RIÊNG ẢO TRÊN NỀN CÔNG NGHỆ MPLS...............23
2.1 Vấn đề đặt ra?........................................................................................23
- Tính khả chuyển .........................................................................................23
- Điều khiển lưu lượng...................................................................................24
- Chất lượng của dịch vụ (QoS).....................................................................24
2.2 Chuyển mạch nhãn đa giao thức là gì? ...................................................26
2.2.1 Khái niệm ......................................................................................26
2.2.2 Đặc điểm mạng MPLS...................................................................26
2.2.3 Một số khái niệm cơ bản trong kiến trúc MPLS .............................27
2.2.4 Phương thức hoạt động của công nghệ MPLS................................30
2.2.5 Chuyển tiếp gói MPLS và đường chuyển mạch nhãn .....................34
2.3 Kết luận .................................................................................................40
CHƯƠNG 3 ỨNG DỤNG MPLS IP VPN VÀO HỆ THỐNG MẠNG NGÀNH
VÀ GIẢI PHÁP HỆ THỐNG...................................................................42
3.1 Bối cảnh chung ......................................................................................42
3.2 Đánh giá ưu nhược điểm của hệ thống cơ sở hạ tầng hiện tại .................45
3
3.2.1 Mô hình kết nối WAN và những vấn đề đặt ra? .............................45
3.2.2 Mô hình kết nối Internet và những vấn đề nảy sinh........................47
3.3 Giải pháp MPLS IP VPN để nâng cao an ninh cho hệ thống mạng TCT 52
3.3.1 Đề xuất cải tiến để đảm bảo tính dự phòng và an ninh cho hệ thống52
3.3.2 Giải pháp thiết kế hệ thống ............................................................55
3.3.3 Đánh giá về hệ thống đảm bảo an ninh...........................................69
3.3.4 Hoạt động thử nghiệm....................................................................76
3.4 Kết luận .................................................................................................77
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN......................................79
4
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung
Tên viết tắt
Bộ tài chính
BTC
Hệ thống khách hàng sử dụng dịch vụ của nhà
cung cấp
C (Custommer network) – C
network
Các thiết bị trong hệ thống C – network mà
dùng để kết nối với hệ thống của nhà cung cấp
CE(Customer network
device)
Cisco Express Forwarding
CEF
CPE
Chính là các CE router và các CE router này
được nối với các PE router khi đó một mạng VPN
bao gồm nhóm các CE router kết nối với PE
router của nhà cung cấp dịch vụ, Tuy nhiên chỉ có
PE router mới có khái niệm về VPN còn CE
router không nhận thấy những gì đang diễn ra
trong mạng của nhà cung cấp và coi như chúng
đang được kết nối với nhau thông qua mạng riêng
Một phần trong hệ thống C network mà các
thành phần này là láng giềng của nhau giữa chúng
có nhiều liên kết vật lý
Customer site
Lớp chuyển tiếp tương đương
Lớp chuyển tiếp tương đương
Công nghệ chuyển mạch khung
Internet Protocol
FEC
FEC
Frame Relay
IP
L2PT ( Layer 2 Tunnening
Protocol)
Giao thức đường hầm lớp 2
MPLS (Multiprotocol Label
Switching )
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
Nhà cung cấp dịch vụ VPN
P: Provider – P network
5
Nội dung
Tên viết tắt
Các thiết bị trong hệ thống mạng P network
mà dùng để kết nối với hệ thống của khách hàng
PE (Provider edge device)
PPTP (Point to Point
Tunnening Protocol)
Giao thức đường hầm điểm điểm
Kênh ảo cố định
Mạch ảo cố định
PVC
PVC ( permanent virtual
circuit)
Chất lượng dịch vụ
Bộ định tuyến
QoS (Quality of Service)
Router
Mạch ảo chuyển đổi
Tổng cục thuế
SVC (switch virtual circuit)
TCT
Công nghệ chuyển mạch kênh, tách ghép kênh
theo thời gian
TDM ( time divisor
multiplexing)
Trung tâm miền
Trung tâm tỉnh
Kênh ảo
TTM
TTT
VC(Vitual chanel)
VPN (Vitual private
network)
Mạng riêng ảo
VRF(vitual
Bảng định tuyến ảo
routing/forwarding table)
Công nghệ chuyển mạch gói
X.25
6
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.2 Over lay VPN triển khai ở lớp 2.................................................................13
Hình 1.3 Mô hình Overlay VPN triển khai ở lớp 3....................................................14
Hình 1.4 Mô hình triển khai dưới dạng đường hầm...................................................15
Hình 1.5 Mô hình Overlay VPN ................................................................................15
Hình 1.6 Mô hình site to site VPN .............................................................................17
Hình 1.7 Mô hình VPN ngang cấp sử dụng router dùng chung ..................................18
Hình 1.8 Mô hình VPN ngang cấp với router dùng chung..........................................19
Hình 1.9 Mô hình VPN ngang cấp sử dụng router dành riêng ....................................20
Hình 1.10 Mô hình router dành riêng.........................................................................21
Hình 2.1 Full mesh với 6 kết nối ảo ..........................................................................24
Hình 2.2 Một ví dụ về mạng IP dựa trên mạng lõi ATM...........................................25
Hình 2.3 Nhãn kiểu khung........................................................................................27
Hình 2.4 Nhãn kiểu tế bào ........................................................................................28
Hình 2.5 Cấu trúc cơ bản của một nút MPLS............................................................31
Hình 2.6 Các FEC riêng biệt cho mỗi tiền tố địa chỉ .................................................33
Hình 2.7 Tổng hợp các FEC......................................................................................33
Hình 2.8 Sự tạo nhãn MPLS và chuyển tiếp..............................................................34
Hình 2.9 Các ứng dụng khác nhau của MPLS...........................................................35
Hình 2.10 Mô hình mạng MPLS...............................................................................38
Hình 3.1 Hạ tầng mạng BTC.....................................................................................43
Hình 3.2 Mô hình Overlay layer – 2 – VPN tại mạng trục.........................................45
Hình 3.3 Mô hình Peer – to – Peer VPN tại TTM, TTT ............................................46
Hình 3.4 Mô hình kết nối Internet BTC ....................................................................48
Hình 3.5 Kết nối mạng diện rộng hệ thống Thuế.......................................................50
Hình 3.6 Dòng dữ liệu ngành Thuế...........................................................................51
Hình 3.7 Kiến trúc hệ thống truyền thông BTC.........................................................52
Hình 3.8 Sơ đồ kết nối mạng trục BTC .....................................................................53
Hình 3.9 Các kết nối WAN giữa hai trung tâm miền.................................................54
Hình 3.10 Sơ đồ hệ thống mạng phân bố từ TTM xuống các TTT ............................55
Hình 3.11 Cấu trúc mạng trục với WAN truyền thống và MPLS VPN......................56
Hình 3.12 Mô hình kết nối sử dụng dịch vụ MPLS IP VPN ......................................56
Hình 3.13 Khả năng định tuyến gói tin trong MPLS IP VPN ....................................57
Hình 3.14 Mô hình các vùng MPLS IP VPN sẽ thuê của nhà cung cấp dịch vụ.........57
Hình 3.15 Mô hình kết nối sử dụng IP Sec VPN thông qua Internet..........................58
7
Hình 3.16 Lớp mạng trục BTC .................................................................................59
Hình 3.17 Kết nối từ TTT lên TTM ..........................................................................60
Hình 3.18 Lớp mạng phân phối Bộ tài chính.............................................................61
Hình 3.19 Các phân lớp mạng...................................................................................62
Hình 3.20 Virtual Interface với GRE Encapsulation thông qua mạng MPLS VPN
công cộng...........................................................................................................63
Hình 3.21 Các kết nối GRE trên hệ thống.................................................................64
Hình 3.22 Mạng trung ương các ngành truy cập vào mạng WAN BTC.....................65
Hình 3.23 Lớp truy cập của các đơn vị vào mạng WAN bộ tài chính........................66
Hình 3.24 Sử dụng 02 Router kết nối cho các đơn vị có yêu cầu tính dự phòng rất cao
...........................................................................................................................66
Hình 3.25 Truy cập IPSec VPN tới MPLS VPN bộ tài chính thông qua Internet.......67
Hình 3.26 Mô hình khai báo Thuế On-line................................................................69
Hình 3.27 Kiến trúc bảo mật đề xuất.........................................................................70
Hình 3.28 Mã hoá đường truyền Leased – lines giữa TTT - TTM.............................71
Hình 3.29 Mô hình phân tách các lớp mạng, đảm bảo an ninh cho các đơn vị...........72
Hình 3.30 An ninh vòng ngoài ..................................................................................74
Hình 3.31 Bảo vệ các hệ thống ứng dụng..................................................................75
Hình 3.32 Mô hình thử nghiệm.................................................................................76
8
MỞ ĐẦU
Thế kỷ 20 được coi là thế kỷ của những phát minh quan trọng thúc đẩy xã hội phát
triển. Đi đầu trong cuộc cách mạng này không thể không kể tới những tiến bộ vượt bậc
áp dụng trong Thuế, Ngân hàng - một trong những thành phần kinh tế then chốt đáp
ứng các nhu cầu tài chính huyết mạch của nền kinh tế.
Ngày nay, khi mà càng có nhiều công ty kết nối mạng doanh nghiệp của mình với
Intemet, hay một công ty có nhiều trụ sở ở các vị trí địa lý khác nhau cần liên lạc
thông tin nội bộ ngành với nhau khi đó việc bảo mật thông tin ngành là điều bắt buộc
vì vậy phải đối mặt với một vấn đề không tránh khỏi đó là bảo mật thông tin. Viêc chia
sẻ thông tin trên một mạng công cộng cũng có nghĩa là những người muốn tìm kiếm,
khôi phục thông tin đều có thể lên mạng. Điều gì sẽ xảy ra nếu một người tiếp cận
thông tin lại có ý định phá mạng. Nhưng hacker có ý đồ xấu như nghe lén thông tin,
tiếp cận thông tin không chính đáng, trái phép, lừa bịp, sao chép thông tin... đang là
mối đe doạ lớn cho việc bảo mât trên mạng.
Vậy làm thế nào để chúng ta có thể bảo mật thông tin trong quá trình truyền tin
trên một mạng chung? Có rất nhiều phương án để đảm bảo truyền tin trên mạng một
cách an toàn một trong những phương án hữu hiệu nhất hiện nay là triển khai một
mạng riêng ảo (Virtual private network - VPN). VPN là những hệ thống mạng được
triển khai dựa trên quy tắc: vẫn áp dụng tiêu chuẩn bảo mật, quản lý chất lượng dịch
vụ trong hệ thống mạng công cộng vào hệ thống mạng cá nhân. VPN cung cấp cho
chúng ta một sự lựa chọn mới: Xây dựng một mạng cá nhân cho các thông tin liên lạc
klểu site- to- site trên một mạng công cộng hay Intemet. Bởi vì nó hoat động trên một
mạng chung thay vì một mạng cá nhân nên các công ty có thể mở rộng WAN của
mình môt cách hiệu quả, những khách hàng di động hay những văn phòng ở nơi xa
xôi, khách hàng hay nhà cung cấp hay những đối tác kinh doanh. VPN mở rộng WAN
truyền thống bằng cách thay thế những kết nối điểm tới điểm vật lý bằng những kết
nổi điểm tới điểm logic chia sẻ một hạ tầng chung, cho phép tất cả lưu lượng tổng hợp,
hội tụ vào một kết nối vât lý duy nhất. Kết quả là tạo nên băng thông tiềm năng và có
thể tiết kiệm chí phí tại đầu ra. Bởi vì khách hàng không còn phải duy trì một mạng cá
nhân và bản thân VPN cũng rẻ hơn và tiết kiệm chi phí đáng kể so với WAN, do đó
toàn bộ chi phí hoạt động vận hành có thể giảm. VPN chính là sự thay thế cho hạ tầng
WAN, nó thay thế và thậm chí còn tăng cường các hệ thống mạng thương mại cá nhân
sử dụng kênh thuê riêng, frame- relay hay ATM.
Luận văn “Mạng riêng ảo và giải pháp hệ thống trong Tổng Cục Thuế” đi vào
nghiên cứu về mạng riêng ảo, phân tích các loại mạng riêng ảo hiện nay và cho thấy
9
những mặt tích cực và hạn chế của từng loại, bên cạnh đó nghiên cứu một công nghệ
mới MPLS – công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức – , Các ứng dụng của công
nghệ MPLS đi sâu vào nghiên cứu một trong ứng dụng quan trọng của công nghệ
MPLS chính là mạng riêng ảo. Trên cơ sở phân tích mang tính lý thuyết trên thì luận
văn cũng đưa ra giải pháp để ứng dụng công nghệ mới này vào hệ thống mạng thực tế
hiện nay ở Tổng cục thuế.
Về bố cục, nội dung luận văn được chia ra làm 3 chương:
Chương 1: Nghiên cứu tổng quan về mạng riêng ảo, các loại mạng riêng ảo hiện
nay.
Chương 2: Nghiên cứu về mạng riêng ảo trên nền công nghệ MPLS
Chương 3: Nghiên cứu về hệ thống mạng truyền thông hiện nay của Tổng cục thuế
trên cơ sở phân tích, khảo sát hiện trạng hệ thống mạng của Bộ tài chính và đưa ra các
giải pháp và mô hình thiết kế mới mang tính ứng dụng khả thi về kỹ thuật công nghệ
và kinh tế.
Chương 4: Kết luận và hướng phát triển
Ngoài ra, luận văn còn có thêm các danh mục các thuật ngữ, các từ viết tắt, danh
mục bảng biểu, hình vẽ và danh mục các tài liệu tham khảo để thuận tiện cho việc tìm
hiểu và tra cứu nội dung của luận văn.
10
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG RIÊNG ẢO
Trong chương này, báo cáo luận văn sẽ giới thiệu tổng quan về mạng riêng ảo,
khái niệm VPN, khái niệm đường hầm, phân loại VPN. Đi sâu vào hai loại VPN chính
đó là: mô hình Overlay VPN và site to site VPN. Trên cơ sở phân tích nội dung của
từng loại cho ta thấy rõ được những ưu, nhược còn tồn tại trong mỗi mô hình.
1.1 Tổng quan
VPN là một thuật ngữ quen thuộc hiện nay, nó là một sự lựa chọn gần như tối
ưu đối với một công ty có từ 2 chi nhánh trở lên có nhu cầu kết nối mạng với nhau,
hoặc có nhu cầu thiết lập một mối quan hệ thân thiết với khách hàng, đối tác, hoặc đặc
thù công việc là có nhiều nhân viên làm việc từ xa. Ai cũng biết VPN không còn là
một thuật ngữ mới, tuy nhiên không phải ai cũng biết VPN đã được đề cập và xây
dựng từ cuối thập kỷ 80 của thế kỷ trước, và nó cũng trải qua nhiều giai đoạn phát
triển.
Thế hệ VPN thứ nhất do AT&T phát triển có tên là SDNs (Software Defined
Networks)
Thế hệ thứ 2 là ISDN và X25
Thế hệ thứ 3 là FR và ATM
Và thế hệ hiện nay, thế hệ thứ 4 là VPN trên nền mạng IP
Thế hệ tiếp theo sẽ là VPN trên nền mạng MPLS.
1.2 Khái niệm VPN
VPN là công nghệ cung cấp một phương thức giao tiếp an toàn giữa các mạng
riêng dựa vào kỹ thuật đường hầm để tạo ra một mạng riêng trên cơ sở hạ tầng mạng
dùng chung (mạng Internet). Về bản chất đây là quá trình đặt toàn bộ gói tin vào trong
một lớp tiêu đề chứa thông tin định tuyến có thể truyền an toàn qua mạng công cộng.
VPN là một mạng riêng sử dụng để kết nối các mạng riêng lẻ hay nhiều người
sử dụng ở xa thông qua các kết nối ảo dẫn qua đường Internet thay cho một kết nối
thực, chuyên dụng như đường leased line.
VPN bao gồm hai phần: mạng của nhà cung cấp dịch vụ và mạng của khách
hàng trong đó mạng của nhà cung cấp dịch vụ chạy dọc cơ sở hạ tầng mạng công
cộng, bao gồm các bộ định tuyến cung cấp dịch vụ cho mạng của khách hàng.
11
1.3 Khái niệm đường hầm
Đường hầm là một cách thức mà ở đó dữ liệu có thể truyền đi giữa hai mạng
một cách an toàn. Toàn bộ dữ liệu truyền đi được phân mảnh thành các gói nhỏ hơn
hoặc thành các khung sau đó được đẩy vào trong đường hầm. Cách thức này khác với
cách vận chuyển dữ liệu thông thường giữa các điểm. Ở đây các gói dữ liệu di chuyển
trong đường hầm sẽ được đóng gói và mã hoá với thông tin định tuyến tới một địa chỉ
xác định. Sau khi tới được địa chỉ mong muốn thì dữ liệu được khôi phục nhờ việc giải
mã.
Một đường hầm là một con đường logic được thiết lập giữa điểm nguồn và
điểm đích của hai mạng. Các gói dữ liệu được đóng gói tại nguồn và mở gói tại điểm
đích. Đường hầm logic giữa hai mạng này được duy trì trong suốt tiến trình gửi dữ
liệu. Đường hầm dùng để vận chuyển dữ liệu cho mục đích riêng tư, thông thường là
hệ thống mạng của một tập đoàn thông qua hệ thống mạng công cộng. Với cách hiểu
đó các nút định tuyến trong hệ thống mạng công cộng không biết rằng luồng vận
chuyển đó là của hệ thống mạng riêng hay chung.
Có nhiều loại đường hầm được thực thi trên các tầng khác nhau của mô hình
OSI. Ví dụ hai loại đường hầm PPTP và L2TP thực thi trên tầng 2. Hai loại đường
hầm này sẽ không kích hoạt tại các phiên làm việc nội mạng, trong trường hợp có sự
kết nối hai mạng thì loại đường hầm sẽ được xác định hoặc PPTP hoặc L2TP sau khi
lựa chọn được loại đường hầm thì các tham số như mã hóa, cách đăng ký địa chỉ, nén
…vv. Được cấu hình để đạt được sự an toàn ở mức cao nhất khi đi qua mạng Internet
dựa trên sự kết nối đường hầm logic địa phương. Kết nối được tạo ra duy trì và kết
thúc sử dụng giao thức quản lý đường hầm.
1.4 Phân loại VPN
Mạng riêng ảo có thể là hệ thống mạng ảo giữa hai đầu cuối hệ thống hay giữa
hai hay nhiều mạng riêng. Do đó ta có thể chia mạng mạng riêng ảo thành hai loại
chính đó là:
Customer – based VPN ( hay còn gọi là Overlay VPN): là mạng riêng ảo được
cấu hình trên các thiết bị của khách hàng sử dụng các giao thức đường hầm xuyên qua
mạng công cộng. Nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp các kênh ảo, kết nối ảo giữa các
mạng của khách hàng.
Network – based VPN ( hay còn gọi là site to site VPN): là mạng riêng ảo
được cấu hình trên các thiết bị của nhà cung cấp dịch vụ và được quản lý bởi nhà cung
12
cấp dịch vụ. Ở đây nhà cung cấp trao đổi thông tin định tuyến với khách hàng và sắp
đặt dữ liệu của khách hàng vào các đường đi tối ưu nhất.
1.4.1 Overlay VPN
Mô hình Overlay VPN được triển khai dưới nhiều công nghệ khác nhau. Ban
đầu VPN được xây dựng bằng cách sử dụng các đường kết nối leased line để cung cấp
kết nối giữa các khách hàng ở nhiều vị trí khác nhau. Khách hàng mua các dịch vụ
đường kết nối của nhà cung cấp. Đường kết nối này được thiết lập giữa các mạng của
khách hàng và đường này là đường riêng cho khách hàng.
Cho đến những năm 1990, Frame Relay được giới thiệu. Frame Relay được xem
như là một công nghệ VPN vì nó đáp ứng kết nối cho khách hàng như dịch vụ leased
line, chỉ khác ở chỗ là khách hàng không được cung cấp các đường dành riêng cho mỗi
khách hàng mà các khách hàng sử dụng một đường chung nhưng được chỉ định các
kênh ảo, các kênh ảo này sẽ đảm bảo lưu lượng cho mỗi khách hàng riêng biệt. Khi
cung cấp kênh ảo cho khách hàng nghĩa là nhà cung cấp dịch vụ đã xây dựng một
đường hầm riêng cho lưu lượng khách hàng chảy qua mạng dùng chung của nhà cung
cấp dịch vụ. Sau này công nghệ ATM ra đời về cơ bản ATM cũng giống như Frame
Relay nhưng đáp ứng được tốc độ chuyền dẫn cao hơn. Khách hàng thiết lập việc liên
lạc giữa các thiết bị đầu phía khách hàng với nhau thông qua kênh ảo. Giao thức định
tuyến chạy trực tiếp giữa các bộ định tuyến khách hàng thiết lập các mối quan hệ cận
kề và trao đổi thông tin định tuyến với nhau. Nhà cung cấp dịch vụ không hề biết đến
thông tin định tuyến của khách hàng và nhiệm vụ của nhà cung cấp trong mô hình này
chỉ là đảm bảo vận chuyển dữ liệu từ điểm tới điểm giữa các mạng của khách hàng
mà thôi.
Mô hình Overlay VPN được triển khai theo các rãnh riêng thông qua cơ sở hạ tầng
của nhà cung cấp dịch vụ. Hệ thống này có thể được thi hành tại lớp 1 sử dụng đường
leased line/dialup line, tại lớp 2 sử dụng X25/Frame Relay/ ATM kênh ảo hoặc tại lớp
3 sử dụng đường hầm IP (GRE)
Với mô hình VPN triển khai ở lớp 1, mô hình này kế thừa giải pháp ghép kênh
theo thời gian truyền thống - thời gian sử dụng đường truyền được chia ra làm nhiều
khung, mỗi khung được chia thành nhiều khe thời gian và mỗi người sử dụng một khe
cho mình để phục vụ việc truyền tin. Ở đây nhà cung cấp ấn định nhiều dòng bit và
thiết lập các kết nối vật lý giữa các site khách hàng thông qua ISDN, DSO, T1, E1,
SONET hoặc SDH và khách hàng chịu trách nhiệm thi hành ở tất cả các lớp cao hơn ví
như PPP, HDLC, IP
13
Hình 1.1 Mô hình Overlay VPN triển khai ở lớp 1
Với mô hình Overlay VPN thực hiện ở lớp 2, mô hình này kế thừa giải pháp
chuyển mạch trong mạng WAN. Ở đây nhà cung cấp dịch vụ chịu trách nhiệm thiết
lập các kênh ảo ở lớp 2 giữa các sites khách hàng thông qua X.25, Frame Relay hoặc
ATM và khách hàng có nhiệm vụ ở lớp IP và các lớp cao hơn.
Hình 1.2 Over lay VPN triển khai ở lớp 2
Với mô hình Overlay triển khai ở lớp 3, mô hình này được thực hiện các kết nối
điểm tới điểm thông qua đường hầm IP. Thông qua đường hầm IP thì việc lưu thông là
trong suốt đối với đích và nguồn song vấn đề là ta phải biết rõ ràng topo mạng. Chính
vì vậy hệ thống mạng ảo có thể được tạo ra bởi sự phối hợp các các thiết bị không kết
nối hoặc máy chủ với nhau thông qua một đường hầm. Việc triển khai đường hầm đảm
bảo được tính riêng tư của hệ thống địa chỉ mạng dọc theo mạng xương sống của nhà
cung cấp dịch vụ mà không cần chuyển đổi địa chỉ mạng. Đường hầm được thiết lập
với hai công nghệ phổ biến là GRE - generic routing encapsulation - và IPSec – IP
secrity. Triển khai theo GRE đơn giản và nhanh hơn song độ an toàn kém trái lại triển
khai theo IPSec phức tạp và tốn tài nguyên hơn nhưng tính an toàn lại cao.
14
Hình 1.3 Mô hình Overlay VPN triển khai ở lớp 3
Đường hầm GRE cung cấp một ống cố định dọc theo hệ thống chia sẻ mạng
diện rộng ở đây các gói tin được bọc bởi một tiêu đề đầu sau đó được truyền đi tới
những đích cố định. Vì vậy hệ thống mạng đảm bảo tính riêng tư nhờ đưa lộ trình vào
trong đường hầm tới một điểm đến. Hệ thống đường hầm GRE không có khả năng
đảm bảo tính an toàn, để hệ thống được tốt hơn thì có thể kết hợp GRE và IPSec. Khi
ta triển khai VPN trên lớp 3 thông qua hệ thống mạng công cộng thì hệ thống đường
hầm được thiết lập. IPSec cung cấp dịch vụ đảm bảo tính an toàn thông tin cao nó đảm
bảo thông tin qua mạng là an toàn.
IPSec là một chuẩn trong Internet, nó quy định các chuẩn quy ước giữa người
dùng và các thiết bị. Nó được triển khai một cách “trong suốt” trong hệ thống cơ sở hạ
tầng của mạng. Người sử dụng đầu cuối không cần quan tâm xem gói tin bị chặn hay
chuyển đi như thế nào trên mạng bởi IPSec
Overlay VPN được triển khai dưới dạng đường hầm. Việc triển khai thành công
các công nghệ gắn với địa chỉ IP nên một vài nhà cung cấp dịch vụ bắt đầu triển khai
VPN qua IP. Thực vậy, nếu khách hàng nào xây dựng mạng của riêng họ qua Internet
thì có thể dùng giải pháp này vì chi phí thấp. Bên cạnh lý do kinh tế thì mô hình đường
hầm còn đáp ứng cho khách hàng việc bảo mật dữ liệu.
15
Hình 1.4 Mô hình triển khai dưới dạng đường hầm
Trong mô hình Overlay VPN, nhà cung cấp dịch vụ chỉ có nhiệm vụ cung cấp các
đường kết nối điểm tới điểm hoặc các kênh ảo. Nhà cung cấp không tham gia vào quá
trình định tuyến mà đơn thuần cung cấp việc vận chuyển dữ liệu giữa các mạng của
khách hàng và giao thức định tuyến nằm ở bộ định tuyến của khách hàng.
Hình 1.5 Mô hình Overlay VPN
Hình trên minh hoạ một mô hình Overlay VPN. Với 3 site khách hàng là HÀNỘI,
TPHCM và Đà Nẵng. Ở đây Hà nội kết nối với TPHCM qua một kết nối vật lý do nhà
cung cấp cấp, tương tự cũng có một kết nốii Hà nội với Đà nẵng. Trong mô hình này
định tuyến lớp 3 được thiết lập trực tiếp tại các thiết bị định tuyến biên của phía khách
hàng là Hà nội, TPHCM và Đà nẵng và bản thân nhà cung cấp không tham gia vào quá
trình định tuyến.
16
Do nhà cung cấp không tham gia vào quá trình định tuyến của khách hàng và họ
chỉ cung cấp các dịch vụ vận chuyển dữ liệu qua các kết nối điểm tới điểm ảo ( các kết
nối này có thể là cố định hoặc là các kết nối chuyển đổi) Như vậy nhà cung cấp chỉ
cung cấp cho khách hàng các kết nối ảo ở lớp 2. Nên ta thấy mô hình này có xuất hiện
vài ưu điểm :
Nhà cung cấp dịch vụ không tham gia vào phía định tuyến của khách hàng.
Mạng của nhà cung cấp dịch vụ và mạng của khách hàng hoàn toàn tách biệt.
Có thể tái tạo và sử dụng lại địa chỉ IP
Bên cạnh những ưu điểm trên mô hình Overlay VPN còn một số nhược điểm:
Nhược điểm chính của mô hình này là các mạch ảo kết nối các site khách hàng đều
ở dạng full mesh nghĩa là nếu có N site khách hàng thì tổng mạch ảo tối ưu cho việc
định tuyến là N*(N-1)/2.
Hai phía khách hàng đếu phải thực hiện các giao thức bảo mật và mã hoá dữ liệu
như IP Sec, SSL, GRE.. do đó gây ra độ trễ lớn và việc triển khai các ứng dụng thời
gian thực là không khả thi.
Khi muốn mở rộng mạng ( bổ sung site mới) thì nhà cung cấp dịch vụ phải cấu
hình thêm một VC mới việc này tốn công sức và băng thông của nhà cung cấp.
Mặt khác ta thấy các cam kết về chất lượng dịch vụ trong mô hình Overlay VPN
thường là cam kết về băng thông trên một kênh ảo, băng thông có thể sử dụng được tối
đa trên một kênh ảo. Việc cam kết này được thực hiện thông qua các thống kê tự nhiên
của dịch vụ lớp 2 nhưng lại phụ thuộc vào chiến lược của nhà cung cấp. Điều này có
nghĩa là tốc độ cam kết không thực sự được bảo đảm mặc dù nhà cung cấp có thể đảm
bảo tốc độ nhỏ nhất. Cam kết về băng thông cũng chỉ là cam kết về hai điểm trong
mạng khách hàng. Nếu không có ma trận lưu lượng thì thật khó có thể thực hiện cam
kết này cho khách hàng trong mô hình Overlay VPN và thật khó có thể cung cấp nhiều
lớp dịch vụ vì nhà cung cấp dịch vụ không thể phân biệt được lưu lượng ở giữa mạng.
Để làm được việc này đòi hỏi phải tạo ra nhiều kết nối như trong mạng Frame relay
hay ATM là có các kênh ảo cố định giữa các site khách hàng tuy nhiên nhiều kết nối
chỉ làm tăng thêm chi phí của mạng
1.4.2 Site to site VPN ( Mô hình VPN ngang cấp)
Mô hình VPN ngang cấp ra đời nhằm giải quyết các hạn chế của mô hình Overlay
VPN. Mô hình này cho phép nhà cung cấp dịch vụ cung cấp cho khách hàng việc vận
chuyển dữ liệu một cách tối ưu qua hệ thống mạng xương sống và với mô hình này
17
nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng sử dụng chung một loại giao thức mạng và toàn
bộ việc định tuyến của khách hàng được thực hiện trong lõi mạng của nhà cung cấp.
Bộ định tuyến nhà cung cấp dịch vụ trao đổi thông tin định tuyến với bộ định tuyến
của khách hàng, tại mỗi mạng liền kề. Định tuyến lớp 3 được thiết lập giữa bộ định
tuyến biên của khách hàng với bộ định tuyến biên của nhà cung cấp.
Bởi việc định tuyến giữa các nút đã được triển khai nên việc định tuyến giữa các
mạng giờ đây là tối ưu. Đa kết nối được thiết lập từ điểm tới điểm hay việc kết nối
thông qua hệ thống xương sống của mạng nhà cung cấp đã giúp cho việc định tuyến
đạt được ở mức tối ưu.
Trong mô hình này việc bổ xung các mạng con dễ dàng hơn khi đó khả năng của
các vi mạch không còn là vấn đề phải quan tâm. Địa chỉ IP của phía khách hàng do
nhà cung cấp kiểm soát. Nhà cung cấp dịch vụ chia sẻ việc định tuyến với khách hàng,
nhà cung cấp dịch vụ ấn định hoặc đưa ra một khoảng địa chỉ cần thiết để triển khai hệ
thống mạng của khách hàng vì vậy địa chỉ riêng không còn là sự lựa chọn nữa.
Hình 1.6 Mô hình site to site VPN
Hình trên mô phỏng cách triển khai của mô hình site to site VPN. Trong mô hình
này thông tin định tuyến được trao đổi giữa bộ định tuyến biên của khách hàng và nhà
cung cấp dịch vụ cụ thể ở đây là giữa Hà nội CE và Hà nội PE. Sau đó bộ định tuyến
của nhà cung cấp trao đổi với bộ định tuyến của khách hàng khác thông qua hệ thống
mạng lõi ở đây bộ định tuyến Hà nội PE sẽ quảng bá qua hệ thống lõi tới TPHCM PE
và Đà nẵng PE. Mặt khác các thông tin định tuyến lớp 3 được trao đổi trực tiếp giữa
bộ định tuyến của khách hàng với bộ định tuyến của nhà cung cấp.
18
Như vậy ta thấy mô hình này không yêu cầu tạo ra các mạch ảo mà bộ định tuyến
CE trao đổi trực tiếp thông tin về tuyến với các bộ định tuyến PE của nhà cung cấp
dịch vụ và thông tin định tuyến của khách hàng được quảng bá trong mạng lõi của nhà
cung cấp do đó sẽ xác định được đường đi tối ưu giữa một site khách hàng này tới một
site khách hàng khác.
Nhà cung cấp dịch vụ triển khai hai ứng dụng khác sử dụng mạng riêng ảo
ngang cấp:
Phương pháp chia sẻ router: Bộ định tuyến dùng chung, nghĩa là khách hàng
chia sẻ cùng bộ định tuyến biên mạng của nhà cung cấp. Ở phương pháp này nhiều
khách hàng có thể kết nối trên cùng một bộ định tuyến của nhà cung cấp
Hình 1.7 Mô hình VPN ngang cấp sử dụng router dùng chung
Trên bộ định tuyến biên mạng của nhà cung cấp phải cấu hình một danh sách truy
cập cho giao diện của mỗi nhà cung cấp - để đảm bảo chắc chắn sự cách ly giữa các
khách hàng VPN, để ngăn chăn mạng riêng ảo của khách hàng này thực hiện các tấn
công từ chối dịch vụ vào mạng riêng ảo của khách hàng khác. Nhà cung cấp dịch vụ
chia mỗi phần trong không gian địa chỉ của nó cho khách hàng và quản lý việc lọc gói
tin
trên
router
của
nhà
cung
cấp
19
Hình 1.8 Mô hình VPN ngang cấp với router dùng chung
Ở mô hình trên có 3 mô hình VPN riêng biệt VPN-101, VPN-201, VPN-301.
Những mô hình này được triển khai trên 4 site khách hàng khác nhau. VPN-101 được
triển khai cho Paris cũng như Lyon. VPN-201 được triển khai cho Brussels và VPN-
301 được triển khai cho Munic. Ta thấy Lodon PE chứa toàn bộ thông tin định tuyến
của cả 3 mô hình VPN. Việc cách ly giữa các mô hình VPN được thực hiện bởi một
danh sách truy cấp trên giao diện của PE và CE: Serial0/0, Serial0/1, Serial0/2,
Serial0/3.
Phương pháp router riêng: là phương pháp mà khách hàng VPN có router của
nhà cung cấp dịch vụ riêng. Trong phương pháp này, mỗi khách hàng VPN phải có
router của nhà cung cấp dành riêng và do đó chỉ truy cập đến các router trong bảng
định tuyến của router nhà cung cấp đó.
20
Hình 1.9 Mô hình VPN ngang cấp sử dụng router dành riêng
Mô hình router dành trước sử dụng giao thức định tuyến để tạo ra bảng định
tuyến trên một mạng riêng ảo trên router nhà cung cấp. Bảng định tuyến chỉ có các
router được quảng bá bởi khách hàng VPN kết nối đến chúng, kết quả là tạo ra sự cách
ly tuyệt vời giữa các mạng riêng ảo. Việc định tuyến router dành trước có thể thực
hiện:
Giao thức định tuyến chạy giữa PE và CE là bất kỳ
BGP là giao thức chạy giữa PE và CE
PE phân phối các router nhận được từ CE vào BGP, đánh dấu với ID của khách
hàng và truyền các router đến router P, router P sẽ có tất cả các router từ tất cả các
VPN của khách hàng.
Router P chỉ truyền các định tuyến với BGP community thích hợp đến router
PE. Do đó router PE chỉ nhận các tuyến từ router CE trong VPN của chúng. Sự chia
tách giữa các khách hàng đạt được thông qua việc thiếu thông tin định tuyến của nó
trong bộ định tuyến biên của khách hàng. Bộ định tuyến của nhà cung cấp chứa toàn
bộ bộ định tuyến của khách hàng và lọc thông tin định tuyến giữa các bộ định tuyến
biên của mỗi khách hàng trong mạng nhà cung cấp sử dụng BGP. Bởi mỗi khách hàng
có một bộ định tuyến biên riêng của nhà cung cấp nên mô hình này khá đắt để triển
khai do đó nó không phải là giải pháp hiệu quả về giá cả
21
Hình 1.10 Mô hình router dành riêng
Trong mô hình này có 2 mạng riêng biệt: VPN-101, VPN-201 và triển khai qua 4
site khách hàng khác nhau. VPN-101 được triển khai cho hai nơi Paris và Brussels và
VPN-201 được triển khai cho một nơi là London. Bộ định tuyến của nhà cung cấp dịch
vụ trong mạng của nhà cung cấp chứa toàn bộ bộ định tuyến của hai mạng riêng ảo
VPn-101 và VPN-201 và nó lọc các thông tin định tuyến cập nhật của các Paris PE,
London PE, và Brussels PE sử dụng BGP Communities.
Từ hai phương pháp trên ta thấy:
Phương pháp dùng chung router rất khó duy trì vì nó yêu cầu cần phải có danh
sách truy cập dài và phức tạp trên giao diện của router. Còn phương pháp dùng router
riêng, mặc dù có vẻ đơn giản về cấu hình và dễ duy trì hơn nhưng nhà cung cấp dịch
vụ phải bỏ ra chi phí lớn để đảm bảo được phục vụ tốt cho khách hàng.
Tất cả khách hàng dùng chung không gian địa chỉ IP, nên họ phải sử dụng hoặc
là địa chỉ IP thật trong mạng riêng của họ hoặc là phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ
để có được địa chỉ IP. Trong cả hai trường hợp, kết nối một khách hàng mới đến dịch
vụ VPN ngang cấp đòi hỏi phải đăng ký lại địa chỉ IP trong mạng khách hàng. Khách
hàng không thể thêm router mặc định vào mạng riêng ảo. Giới hạn này đã ngăn chặn
việc định tuyến tối ưu và cấm khách hàng truy cập Internet từ nhà cung cấp dịch vụ
khác.
22
Việc định tuyến đơn giản hơn nhìn từ phía khách hàng khi router khách hàng
chỉ trao đổi thông tin định tuyến với một hoặc một vài router PE. Trong khi ở mô hình
Overlay VPN, số lượng router láng giềng có thể phát triển với số lượng lớn.
Định tuyến giữa các site khách hàng luôn luôn là tối ưu vì nhà cung cấp dịch vụ
biết topo mạng khách hàng và do đó có thể thiết lập định tuyến tối ưu cho các router
của họ.
Việc cung cấp băng thông đơn giản hơn bởi vì khách hàng chỉ phải quan tâm
đến băng thông đầu vào và ra ở mỗi site mà không cần phải chính xác toàn bộ lưu
lượng từ site này đến site như mô hình Overlay. Hơn nữa mô hình này có khả năng mở
rộng vì nhà cung cấp dịch vụ chỉ cần thêm vào một site và thay đổi cấu hình trên
router PE. Trong mô hình Overlay, nhà cung cấp dịch vụ phải tham gia vào toàn bộ tập
hợp các kênh ảo từ site này đến site khác của VPN khách hàng.
Tuy nhiên khi triển khai mô hình site to site có một số hạn chế:
Nhà cung cấp dịch vụ phải đáp ứng được định tuyến khách hàng cho đúng và
đảm bảo việc hội tụ của mạng khách hàng khi có lỗi liên kết.
Router P của nhà cung cấp dịch vụ phải mang tất cả các tuyến của khách hàng.
Nhà cung cấp dịch vụ phải biết rõ chi tiết về định tuyến IP, mà điều này thực sự
không cần thiết đối với nhà cung cấp từ xưa đến nay.
1.5 Kết luận
Ngày nay, hệ thống mạng phát triển mạnh, nhu cầu chia sẻ tài nguyên trên mạng là
một vấn đề tất yếu. Một yêu cầu cấp bách đặt ra hiện nay đó là việc an toàn dữ liệu khi
đi trên hệ thống mạng. Có rất nhiều giải pháp, VPN là một trong những giải pháp hiệu
quả, và được ứng dụng rộng rãi. Dịch vụ VPN cho phép kết nối mạng riêng với chỉ 1
đường kênh vật lý duy nhất, chi phí rẻ so với công nghệ truyền thống, tận dụng khả
năng xử lý của các thiết bị trong lõi mạng của nhà cung cấp. Bên cạnh đó còn có tính
năng bảo mật an toàn, khả năng mỏ rộng mạng dễ dàng đặc biệt rất hiệu quả trong việc
công ty muốn mở rộng thêm chi nhánh khi đó khách hàng chỉ cần đăng ký thêm điểm
kết nối mà không cần đầu tư gì trên mạng. Nhờ những tính năng ưu việt nên VPN là
một mô hình đang được ứng dụng rộng rãi tại Việt Nam.
Việc nghiên cứu và phân tích các loại VPN hiện nay cho ta thấy được ưu cũng như
nhược điểm của từng mô hình để từ đó ứng dụng vào thực tế cho phép ta có những lựa
chọn đúng đắn phù hợp với từng nhu cầu của ứng dụng.
23
CHƯƠNG 2
MẠNG RIÊNG ẢO TRÊN NỀN CÔNG NGHỆ MPLS
Trong chương này báo cáo luận văn sẽ trình bày về công nghệ MPLS- là một
công nghệ đang được ứng dụng rộng rãi hiện nay, khái niệm MPLS, đặc điểm của
công nghệ MPLS, phương thức hoạt động MPLS và đi sâu vào ứng dụng MPLS VPN.
2.1 Vấn đề đặt ra?
Mạng internet ra đời mở màn cho kỷ nguyên tiến bộ vượt bậc của nhân loại, nó
không ngừng phát triển về phạm vi cũng như chất lượng. Khi mạng Internet phát triển
và mở rộng, lưu lượng Internet bùng nổ. Các nhà cung cấp dịch vụ xử lý bằng cách
tăng dung lượng các kết nối và nâng cấp các router nhưng vẫn không tránh khỏi nghẽn
mạch. Lý do là các giao thức định tuyến thường hướng lưu lượng vào một số các kết
nối nhất định dẫn đến kết nối này bị quá tải trong khi một số tài nguyên khác không
được sử dụng. Đây chính là tình trạng phân bổ không đều và sử dụng lãng phí tài
nguyên mạng Internet.
Vào những thập niên 90, các nhà cung cấp dịch vụ phát triển mạng của họ theo
mô hình chồng lớp bằng cách đưa ra giao thức IP over ATM. ATM là một công nghệ
hướng kết nối thiết lập các kênh ảo, tuyến ảo tạo thành một mạng logic nằm trên mạng
vật lý, giúp định tuyến, phân bổ tải đồng đều trên toàn mạng. Tuy nhiên IP và ATM là
hai công nghệ hoàn toàn khác nhau, được thiết kế cho những môi trường mạng khác
nhau, khác nhau về giao thức, cách đánh địa chỉ, định tuyến, báo hiệu, phân bổ tài
nguyên… và khi các nhà cung cấp dịch vụ phát triển mạng theo hướng IP over ATM
họ càng nhận rõ nhược điểm của mô hình này:
- Tính khả chuyển
Một vấn đề mà nhà cung cấp dịch vụ gặp phải là tính khả chuyển. Tức là để đảm
bảo việc dự phòng và tối ưu trong quá trình định tuyến thì mô hình full mesh của các
mạch ảo (VCs) phải được tạo ra mà kết quả có quá nhiều kết nối.
24
Hình 2.1 Full mesh với 6 kết nối ảo
Và càng nhiều các địa điểm thêm vào mạng lõi thì càng cần phải có nhiều kết
nối ảo (VCs) được tạo ra. Điều đó cũng có nghĩa là các router sẽ phải trao đổi cập
nhật bảng thông tin định tuyến với nhiều router liền kề gây ra một sự lưu thông lớn
trên mạng. Sự quá tải này cũng sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu suất của router là làm giảm
tốc độ xử lý của chúng.
- Điều khiển lưu lượng
Điều khiển lưu lượng là quá trình xử lý mà lưu lượng được vận chuyển một cách
tối ưu theo yêu cầu. Mặc dù cả hai công nghệ IP và ATM đều có nhưng rõ ràng IP
không thể sánh được với ATM về đặc tính này. ATM và IP là hai công nghệ hoàn toàn
tách biệt nhau cho nên thật khó để kết hợp triển khai điều khiển lưu lượng đầu cuối
- Chất lượng của dịch vụ (QoS)
Cả IP và ATM đều có khả năng đảm bảo chất lượng dịch vụ. Một sự khác nhau
giữa chúng chính là IP là giao thức không kết nối (connectionless) còn ATM là giao
thức có kết nối (connection-oriented).
Vì vậy vấn đề đặt ra ở đây chính là các nhà cung cấp dịch vụ phải làm thế nào để
kết hợp được 2 cách triển khai chất lượng dịch vụ thành một giải pháp duy nhất
Chúng ta cũng có thể thấy rõ sự bất cập tồn tại ở chuyển tiếp gói tin ở lớp mạng
truyền thống (ví dụ chuyển tiếp gói tin IP qua mạng Internet). Sự chuyển tiếp gói tin
dựa trên các thông tin được cung cấp bởi các giao thức định tuyến (ví dụ RIP, OSPF,
EIGRP, BGP…), hoặc định tuyến tĩnh để đưa ra quyết định chuyển tiếp gói tin tới
bước tiếp theo trong mạng. Sự chuyển tiếp này chỉ duy nhất dựa trên địa chỉ đích. Tất
cả các gói tin có cùng một đích đến sẽ đi theo cùng một con đường. Thông thường là
con đường có giá nhỏ nhất điều đó dễ dàng dẫn đến hiện tượng mất cân bằng tải.
25
Hình 2.2 Một ví dụ về mạng IP dựa trên mạng lõi ATM
Để đảm bảo quá trình chuyển tiếp gói tin trong mạng là tối ưu, một mạch ảo ATM
phải tồn tại giữa bất kỳ hai router kết nối tới mạng lõi ATM. Điều đó có nghĩa là nếu
quy mô của mạng lớn, có đến vài chục hoặc thậm chí hàng trăm router kết nối với
nhau thì xảy ra một vấn đề khá trầm trọng
Ta có thể gặp các vấn đề sau:
Khi một router mới được nối vào mạng lõi WAN thì một mạch ảo phải được thiết
lập
Nếu một mạng chạy giao thức định tuyến thì mọi router sẽ thông báo sự thay đổi
trong mạng tới mọi router khác cùng kết nối tới WAN đường trục, kết quả là có quá
nhiều lưu lượng trong mạng.
Sử dụng các mạch ảo giữa các router là phức tạp bởi vì thật là khó để dự đoán
chính xác lưu lượng giữa bất kỳ hai router trong mạng.
Mặt khác sự bùng nổ của mạng Internet dẫn tới xu hướng hội tụ các mạng viễn
thông khác như mạng thoại, truyền hình dựa trên Internet, khi đó giao thức IP trở
thành giao thức chủ đạo trong lĩnh vực mạng. Xu hướng của nhà cung cấp dịch vụ là
thiết kế và sử dụng các router chuyên dụng với dung lượng truyền tải lớn hỗ trợ các
giải pháp tích hợp, chuyển mạch đa lớp cho mạng trục Internet. Nhu cầu cấp thiết
trong bối cảnh này là phải ra đời một công nghệ lai có khả năng kết hợp những đặc
điểm tốt của chuyển mạch kênh ATM và chuyển mạch gói IP.
Công nghệ MPLS ra đời trong bối cảnh đáp ứng nhu cầu của thị trường theo
đúng tiêu chí phát triển của Internet đã mang lại những lợi ích thiết thực, đánh dấu một
26
bước phát triển mới của Internet trước xu thế tích hợp công nghệ thông tin và viễn
thông
2.2 Chuyển mạch nhãn đa giao thức là gì?
2.2.1 Khái niệm
Chuyển mạch nhãn đa giao thức (Multiprotocol Label Switching – MPLS) là một
công nghệ được đưa ra với mục đích giải quyết nhiều vấn đề đang tồn tại liên quan tới
chuyển mạch gói trong môi trường kết nối Internet.
MPLS là một công nghệ kết hợp đặc điểm tốt nhất giữa định tuyến lớp ba và
chuyển mạch lớp hai cho phép chuyển tải các gói rất nhanh trong mạng lõi (core) và
định tuyến tốt ở mạng biên (edge) bằng cách dựa vào nhãn (label). MPLS là một
phương pháp cải tiến việc chuyển tiếp gói trên mạng bằng các nhãn được gắn với mỗi
gói IP, tế bào ATM, hoặc frame lớp hai. Phương pháp chuyển mạch nhãn giúp các
Router và MPLS-enable ATM switch ra quyết định theo nội dung nhãn tốt hơn việc
định tuyến phức tạp theo địa chỉ IP đích. MPLS kết nối tính thực thi và khả năng
chuyển mạch lớp hai với định tuyến lớp ba. Cho phép các nhà cung cấp dịch vụ cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhau mà không cần phải bỏ đi cơ sở hạ tầng sẵn có. Cấu trúc
MPLS có tính mềm dẻo trong bất kỳ sự phối hợp với công nghệ lớp hai nào.
MPLS hỗ trợ mọi giao thức lớp hai, triển khai hiệu quả các dịch vụ IP trên một
mạng chuyển mạch IP. MPLS hỗ trợ việc tạo ra các tuyến khác nhau giữa nguồn và
đích trên một đường trục Internet. Bằng việc tích hợp MPLS vào kiến trúc mạng, Các
nhà cung cấp dịch vụ có thể giảm chi phí, tăng lợi nhuận, cung cấp nhiều hiệu quả
khác nhau và đạt được hiệu quả cạnh tranh cao.
2.2.2 Đặc điểm mạng MPLS
Không cần có một giao diện lập trình ứng dụng, cũng không có thành phần giao
thức phía host.
- MPLS chỉ nằm trên các router.
- MPLS là giao thức độc lập nên có thể hoạt động cùng với giao thức khác IP
như IPX, ATM, Frame Relay,…
-
MPLS giúp đơn giản hoá quá trình định tuyến và làm tăng tính linh động
của các tầng trung gian.
27
2.2.3 Một số khái niệm cơ bản trong kiến trúc MPLS
2.2.3.1 Nhãn
Nhãn là một khung nhận dạng ngắn, chiều dài cố định . Nhãn không tực tiếp mã
hóa thông tin của header như địa chỉ lớp mạng. Nhãn được gói vào một gói tin cụ thể
sẽ đại diện cho một FEC mà gói tin đó đã được ấn định.
Có hai kiểu nhãn
Kiểu khung:
Hình 2.3 Nhãn kiểu khung
Kiểu khung là thuật ngữ khi chuyển tiếp một gói với nhãn gắn trước tiêu đề lớp
ba. Một nhãn được mã hoá với 20bit, nghĩa là có thể có 220 giá trị khác nhau. Một gói
có nhiều nhãn, gọi là chồng nhãn (label stack). Ở mỗi chặng trong mạng chỉ có một
nhãn bên ngoài được xem xét. Hình trên mô tả định dạng tiêu đề của MPLS
- Kiểu tế bào
Thuật ngữ này dùng khi có một mạng gồm các ATM LSR dùng MPLS trong
mặt phẳng điều khiển để trao đổi thông tin VPI/VCI thay vì dùng báo hiệu ATM.
Trong kiểu tế bào, nhãn là trường VPI/VCI của tế bào. Sau khi trao đổi nhãn
trong mặt phẳng điều khiển, ở mặt phẳng chuyển tiếp, bộ định tuyến ngõ vào (ingress
router) phân tách gói thành các tế bào ATM, dùng giá trị VCI/VPI tương ứng đã trao
đổi trong mặt phẳng điều khiển và truyền tế bào đi. Các ATM LSR ở phía trong hoạt
động như chuyển mạch ATM – chúng chuyển tiếp một tế bào dựa trên VPI/VCI vào
và thông tin cổng ra tương ứng. Cuối cùng, bộ định tuyến ngõ ra (egress router) sắp
xếp
lại
các
tế
bào
thành
một
gói.
Bảng này gồm những trường sau
28
Hình 2.4 Nhãn kiểu tế bào
GFC(generic Flow Control): Điều khiển luồng chung
VPI(Vitual Parth Identifier): Nhận dạng đường ảo
VCI ( Vitual Chanel Identifier): Nhận dạng kênh ảo
PT ( Payload Type) chỉ thị kiểu trường tin
CLP (Cell loss Priority) chức năng chỉ thị ưu tiên huỷ bỏ tế bào
HEC ( Header Error Check) : Kiểm tra lỗi tiêu đề
2.2.3.2 Chồng nhãn
Một tập hợp có thứ tự các nhãn gắn theo các gói tin để chuyển tải thông tin về
nhiều FEC và về các LSP tương ứng mà gói sẽ đi qua. Ngăn xếp nhãn cho phép MPLS
hỗ trợ định tuyến phân cấp (Một nhãn cho EGP – exterior gateway và một nhãn cho
IGP – interior gateway protocol) và tổ chức đa LSP trong một trung kế LSP.
2.2.3.3 Lớp chuyển tiếp tương đương FEC ( Forward Equivalence Class)
FEC mô tả sự kết hợp các gói tin có cùng địa chỉ đích của người nhận cuối thành
các lớp để có những chính sách xử lý tương ứng. Giá trị FEC trong gói tin có thể thiết
lập mức độ ưu tiên cho việc điều khiển gói nhằm hỗ trợ hiệu quả hoạt động của QoS
(Quality of Service). Đối với các dịch vụ khác nhau thì các FEC khác nhau với các
thông số ánh xạ khác nhau. Việc ánh xạ một gói vào một FEC có thể đạt được nhờ vào
một số thông số sau:
- Địa chỉ IP nguồn, đích.
- Cổng nguồn, đích
- Nhận dạng giao thức
- Luồng
FEC được ấn định ngay từ đầu vào của mạng MPLS và phụ thuộc vào hoạt động của
LSR ngõ vào, ra. Do đó thường thì các LSR ngõ vào và ra là các router có khả năng xử
lý mạnh.
29
2.2.3.4 Đường chuyển mạch nhãn LSP ( label Switching Parth)
Đường chuyển mạch nhãn được thiết lập từ ingress LSR (ingress Label S=witching
Router – dữ liệu đầu vào là gói IP truyền thống, ingress LSR sẽ ấn định nhãn cho gói
thông tin này) đến egress LSR (egress Label Switching Router – gỡ bỏ nhãn cho gói
dữ liệu khi ra khỏi mạng lõi MPLS). LSP được xây dựng bằng các giao thức như LDP
(Label Distributed Protocol), RSVP (Resource Reservation Protocol),…
Một LSP nối từ đầu cuối đến đầu cuối gọi là đường hầm LSP (LSP tunnel) – liên
kết các đoạn LSP giữa các nút.
2.2.3.5 Cơ sở thông tin nhãn LIB ( label Information Base)
Mỗi LSR phải xây dựng một bảng thông tin sử dụng cho việc định tuyến và
chuyển tiếp các gói tin trong mạng. Trong bảng sẽ chứa những thông tin liên quan đến
nhãn, địa chỉ, trạm kế,… để xác định rõ ràng cách thức chuyển tiếp của gói dữ liệu như
thế nào.
2.2.3.6 Một số khái niệm khác
LSR - Label Switch Router là các router hoặc switch triển khai phân phối nhãn và
có thể chuyển tiếp các gói dựa trên các nhãn. Chức năng cơ bản của quá trình phân
phối nhãn này cho phép một LSR phân phối nhãn thông tin chuyển tiếp của nó tới các
LSRs khác trong mạng MPLS.
Có một vài loại LSR khác nhau và chúng được phân biệt nhờ chức năng của chúng
trong cơ sở hạ tầng mạng. Sự khác nhau giữa các loại LSR chỉ là cấu trúc bởi một loại
có thể đóng nhiều vai trò khác nhau.
Chúng ta có thể tóm tắt các chức năng của các loại LSR. Chú ý rằng bất kỳ một
thiết bị trên mạng nào có thể có nhiều hơn một chức năng (một thiết bị có thể vừa là
LSR biên vừa là ATM LSR biên.
Kiểu LSR
LSR
Chức năng
Chuyển tiếp các gói tin đã được gán nhãn
LSR biên
- Có thể nhận một gói tin IP, thực hiện kiểm tra lớp 3, và gán một
ngăn xếp nhãn trước khi chuyển tiếp gói vào miền MPLS
- Có thể nhận một gói IP, thực hiện việc kiểm tra ở lớp 3, chuyển
tiếp gói IP tới điểm tiếp theo (next-hop)
ATM-LSR
- Chạy các giao thức MPLS trong mặt phẳng điều khiển để tạo ra
30
các mạch ảo ATM, và chuyển tiếp các tế bào tới ATM-LSR ở điểm tiếp
theo(next-hop)
ATM LSR-
biên
- Có thể nhận 1 gói đã được gán nhãn hoặc chưa, chia nó thành các
tế bào ATM và chuyển tiếp các tế bào tới ATM-LSR tiếp theo
- Có thể nhận các tế bào ATM từ một ATM-LSR kề cận, lắp ghép
các tế bào này trở lại gói tin gốc và sau đó chuyển tiếp gói tin này dưới
dạng đã được gán nhãn hoặc chưa.
2.2.4 Phương thức hoạt động của công nghệ MPLS
- MPLS hoạt động trong lõi của mạng IP. Các Router trong lõi phải kích hoạt
MPLS trên từng giao tiếp. Nhãn được gắn thêm vào gói IP khi gói đi vào
mạng MPLS. Nhãn được tách ra khi gói ra khỏi mạng MPLS. Nhãn (Label)
được chèn vào giữa header lớp ba và header lớp hai. Sử dụng nhãn trong
quá trình gửi gói sau khi đã thiết lập đường đi. MPLS tập trung vào quá
trình hoán đổi nhãn. Một trong những thế mạnh của khiến trúc MPLS là tự
định nghĩa chồng nhãn.
- Công thức để gán nhãn gói tin là:
Network Layer Packet + MPLS Label Stack
- Không gian nhãn (Label Space): có hai loại. Một là, các giao tiếp dùng
chung giá trị nhãn (per-platform label space). Hai là, mỗi giao tiếp mang giá
trị nhãn riêng, (Per-interface Label Space).
- Bộ định tuyến chuyển nhãn (LSR – Label Switch Router): ra quyết định
chặng kế tiếp dựa trên nội dung của nhãn, các LSP làm việc ít và hoạt động
gần giống như Switch.
- Con đường chuyển nhãn (LSP – Label Switch Path): xác định đường đi của
gói tin MPLS. Gồm hai loại: Hop by hop signal LSP - xác định đường đi
khả thi nhất và Explicit route signal LSP - xác định đường đi từ nút gốc..
Sự khác nhau cơ bản giữa MPLS và các công nghệ WAN truyền thống chính là
cách mà các nhãn được gán và khả năng mang một ngăn xếp của các nhãn cho một gói
tin. Khái niệm ngăn xếp nhãn cho phép chúng ta có nhiều ứng dụng mới ví dụ như
Điều khiển lưu lượng (Traffic Engineering), Mạng riêng ảo (Virtual Private Network –
VPN )….
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Mạng riêng ảo và giải pháp hệ thống trong tổng cục thuế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_van_mang_rieng_ao_va_giai_phap_he_thong_trong_tong_cuc.pdf