Luận văn Nghiên cứu các giải pháp đảm bảo an ninh an toàn cho mạng không dây

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ  
NGUYỄN ĐỨC DŨNG  
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH  
AN TOÀN CHO MẠNG KHÔNG DÂY  
Ngành: Công nghệ thông tin  
Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và Mạng máy tính  
số: 60.48.15  
LUẬN VĂN THẠC SĨ  
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC  
TS. Hồ Văn Hương  
Hà Nội - 2009  
LỜI CẢM ƠN  
Sau một thời gian tích cực tìm hiểu, nghiên cứu đến nay tôi đã hoàn thành tốt  
các nhiệm vụ đra của luận văn. Có được kết quả này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn  
sâu sắc nhất tới TS. Hồ Văn Hương giám đốc Trung tâm bảo mật thông tin kinh tế xã  
hội - Ban Cơ yếu Chính phủ người đã tận tình hướng dẫn cho tôi những định hướng và  
những ý kiến rất quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.  
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Truyền dữ liệu và  
Mạng máy tính, Khoa Công nghệ thông tin, Phòng Đào tạo Sau đại học - Nghiên cứu  
Khoa học, Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện  
tốt nhất để tôi hoàn thành khóa học này. Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn  
các thầy, cô giáo phản biện đã dành thời gian đọc luận văn và đóng góp nhiều ý kiến  
bổ ích cho tôi.  
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, những người luôn  
khuyến khích và giúp đỡ tôi trong mọi hoàn cảnh khó khăn. Tôi xin cảm ơn cơ quan và  
các đồng nghiệp đã hết sức tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm  
luận văn này.  
Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2009  
Học viên  
Nguyễn Đức Dũng  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan những kiến thức trình bày trong luận văn này là do tôi tìm  
hiểu, nghiên cứu và trình bày lại theo cách hiểu của tôi. Trong quá trình làm luận văn  
tôi có tham khảo các tài liệu có liên quan và đã ghi rõ nguồn tài liệu tham khảo đó.  
Phần lớn những kiến thức tôi trình bày trong luận văn này chưa được trình bày hoàn  
chỉnh trong bất cứ tài liệu nào.  
Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2009  
Học viên  
Nguyễn Đức Dũng  
1
MỤC LỤC  
Mục lục  
Trang  
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................................... 3  
Danh mục các bảng ..................................................................................................................... 5  
Danh mục các hình v................................................................................................................. 6  
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................8  
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG KHÔNG DÂY ......................................10  
1.1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG KHÔNG DÂY VÀ CÁC CÔNG NGHỆ ỨNG  
DỤNG TRONG MẠNG KHÔNG DÂY ...............................................................10  
1.1.1. Sự phát triển của mạng không dây ..................................................................10  
1.1.2. Các công nghệ ứng dụng trong mạng không dây .........................................19  
1.1.3. Các kỹ thuật điều chế trải phổ ..........................................................................20  
1.2. MÔ HÌNH MẠNG WLAN .............................................................................23  
1.2.1. Giới thiệu .............................................................................................................23  
1.2.2. Ưu điểm của mạng WLAN ...............................................................................23  
1.2.3. Hoạt động của mạng WLAN ............................................................................24  
1.2.4. Các mô hình của mạng WLAN ........................................................................24  
1.2.5. Cự ly truyền sóng, tốc độ truyền dữ liệu ........................................................25  
1.3. CHUẨN IEEE 802.11 CHO MẠNG WLAN ..................................................25  
1.3.1. Giới thiệu .............................................................................................................25  
1.3.2. Nhóm lớp vật lý PHY ........................................................................................26  
1.3.3. Nhóm lớp liên kết dữ liệu MAC ......................................................................27  
1.3.4. Các kiến trúc cơ bản của chuẩn 802.11 ..........................................................28  
1.3.5. Các quá trình cơ bản diễn ra trong mô hình Infrastructure ........................30  
1.4. KẾT CHƯƠNG ..............................................................................................32  
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH AN TOÀN CHO  
MẠNG KHÔNG DÂY ............................................................................................33  
2.1. THỰC TRẠNG MẤT AN NINH AN TOÀN CỦA MẠNG KHÔNG DÂY ...33  
2.1.1. Khái niệm an ninh an toàn thông tin ...............................................................33  
2.1.2. Đánh giá vấn đề an toàn, bảo mật hệ thống ...................................................33  
2.1.3. Các nguy cơ mất an ninh an toàn trong mạng không dây ..........................35  
2
2.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA MẬT MÃ ỨNG DỤNG TRONG VIỆC ĐẢM BẢO  
AN TOÀN VÀ BẢO MẬT MẠNG KHÔNG DÂY ..............................................41  
2.2.1. Giới thiệu chung .................................................................................................41  
2.2.2. Hệ mật mã khóa đối xứng .................................................................................41  
2.2.3. Hệ mật mã khóa công khai ...............................................................................42  
2.3. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH AN TOÀN CHO  
MẠNG WLAN ......................................................................................................44  
2.3.1. Phương pháp bảo mật dựa trên WEP ..............................................................44  
2.3.2. Phương pháp bảo mật dựa trên TKIP .............................................................53  
2.3.3. Phương pháp bảo mật dựa trên AES-CCMP .................................................61  
2.4. KẾT CHƯƠNG ..............................................................................................72  
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, PHÁT TRIỂN ỨNG  
DỤNG ĐẢM BẢO AN NINH AN TOÀN CHO MẠNG WLAN NGÀNH CÔNG  
AN ............................................................................................................................74  
3.1. PHÂN TÍCH YÊU CẦU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ..........................................74  
3.1.1. Giới thiệu .............................................................................................................74  
3.1.2. Thực trạng và các yêu cầu đặt ra đối với mạng WLAN ngành công an...74  
3.1.3. Đề xuất giải pháp đảm bảo an ninh cho mạng WLAN ngành công an.....75  
3.2. THIẾT KẾ VÀ LẬP TRÌNH ỨNG DỤNG .....................................................83  
3.2.1. Thiết kế ứng dụng ...............................................................................................83  
3.2.2. Lập trình ứng dụng .............................................................................................83  
3.3. MỘT SỐ TÍNH NĂNG ĐẠT ĐƯỢC CỦA CHƯƠNG TRÌNH ....................101  
3.4. KẾT CHƯƠNG ............................................................................................103  
KẾT LUẬN ...........................................................................................................104  
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105  
3
DANH MC CÁC CHVIT TT  
Từ viết tắt Từ gốc  
Nghĩa tiếng Việt  
AES  
Advanced Encryption Standard  
Chuẩn mã hóa tiên tiến  
AMPS  
Advanced Mobile Phone System  
Hệ thống điện thoại di động  
tiên tiến  
AP  
Access Point  
Điểm truy cập  
BS  
Base Station  
Trạm cơ sở  
BSS  
Basic Service Set  
Tập dịch vụ cơ bản  
Mode mã hóa CBC  
Giao thức mã hóa CCM  
CCM  
CCMP  
CDMA  
Counter Mode - CBC MAC  
Counter Mode - CBC MAC Protocol  
Code Division Multiple Access  
Đa truy nhập phân chia theo  
mã  
CRC  
Cyclic Redundancy Check  
Kiểm tra dư thừa vòng  
DECT  
Digital Enhanced Cordless  
Telecommunications  
Viễn thông cố định không dây  
kthuật snâng cao  
DOS  
Denial Of Service  
Tchối dịch vụ  
DSSS  
ESS  
Direct Sequence Spread Spectrum  
Extended Service Set  
Trải phổ dãy trực tiếp  
Tập dịch vụ mở rộng  
Trải phổ nhảy tần  
FHSS  
GPRS  
GSM  
HSCSD  
Frequency Hopping Spread Spectrum  
General Packet Radio Service  
Group Special Mobile  
Dịch vụ vô tuyến gói chung  
Nhóm đặc biệt vdi động  
High Speed Circuit Switched Data  
Mạch chuyển dữ liệu tốc độ  
cao  
IBSS  
ICV  
Independent Basic Service Set  
Integrity Check Value  
Tập dịch vụ cơ bản độc lập  
Giá trị kiểm tra tính toàn vẹn  
IEEE  
Institute of Electrical and Electronics  
Engineers  
Viện Công nghệ điện và điện  
tử  
IETF  
IMTS  
MAC  
MIC  
Internet Engineering Task Force  
Hiệp hội kỹ sư tham gia phát  
triển về internet  
Improved Mobile Telephone System  
Hệ thống điện thoại di động cải  
tiến  
Message Authentication Code  
(cryptographic community use)  
Mã chứng thực gói tin  
Message Integrity Code  
Mã toàn vẹn gói tin  
4
MPDU  
MSC  
MAC Protocol Data Unit  
Mobile Switching Center  
Đơn vị dữ liệu giao thức MAC  
Trung tâm chuyển mạch di  
động  
MSDU  
MTS  
MAC Service Data Unit  
Mobile Telephone System  
Nordic Mobile Telephony  
Đơn vị dữ liệu dịch vụ MAC  
Hệ thống điện thoại di động  
NMT  
Hệ thống điện thoại di động  
Bắc Âu  
OFDM  
Orthogonal Frequency Division  
Multiplexing  
Ghép kênh phân chia theo tần  
số trực giao  
PAN  
PBX  
PHS  
Personal Area Network  
Mạng vùng cá nhân  
Tổng đài nhánh riêng  
Private Brach Exchange  
Personal Handy-phone System  
Hệ thống điện thoại cầm tay cá  
nhân  
PSTN  
Packet Switched Telephone Network  
Mạng điện thoại chuyển mạch  
gói  
RF  
Radio Frequency  
Short Message Service  
Wireless Station  
Tần số sóng vô tuyến  
Dịch vụ nhắn tin ngắn  
SMS  
STA  
Thiết bị có hỗ trợ mạng không  
dây  
TACS  
TDMA  
TKIP  
Total Access Communication System  
Time Division Multiple Access  
Temporal Key Integrity Protocol  
Wired Equivalent Privacy  
Hệ thống truyền thông truy cập  
hoàn toàn  
Đa truy nhập phân chia theo  
thời gian  
Giao thức toàn vẹn khóa thời  
gian  
WEP  
Bảo mật tương đương mạng  
hữu tuyến  
WLAN  
WPA  
Wireless Local Area Network  
Wi-Fi Protected Access  
Mạng cục bộ không dây  
Truy cập mạng Wifi an toàn  
5
DANH MỤC CÁC BẢNG  
Bng 2.1: Những đim yếu ca WEP  
Bng 2.2: Cách khc phục điểm yếu ca WEP  
Bảng 3.1: Các mode của WPA và WPA2  
6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ  
Hình 1.1: Hoạt động của DSSS  
Hình 1.2: Mô hình nhảy tần CABED  
Hình 1.3: Phương thức điều chế OFDM  
Hình 1.4: Mô hình mạng Ad-hoc (hay mạng ngang hàng)  
Hình 1.5: Mô hình Infrastructure Mode  
Hình 1.6: Bộ định tuyến không dây Linksys  
Hình 1.7: Card mạng không dây Compaq 802.11b PCI  
Hình 1.8: Chuẩn 802.11 trong mô hình OSI  
Hình 1.9: Mô hình một BSS  
Hình 1.10: Mô hình ESS  
Hình 2.1: Phần mềm bắt gói tin Ethereal  
Hình 2.2: Phần mềm thu thập thông tin hệ thống mạng không dây NetStumbler  
Hình 2.3: Mô tả quá trình tấn công DOS tầng liên kết dữ liệu  
Hình 2.4: Mô tả quá trình tấn công theo kiểu chèn ép  
Hình 2.5: Mô tả quá trình tấn công theo kiểu thu hút  
Hình 2.6: Mô hình hmật mã khóa đối xứng  
Hình 2.7: Mô hình hmật mã khóa công khai  
Hình 2.8: Quá trình chứng thực diễn ra trong WEP  
Hình 2.9: Định dạng của gói tin chứng thực  
Hình 2.10: Mã hóa chuỗi  
Hình 2.11: Sự kết hợp của IV với khóa  
Hình 2.12: Thêm ICV  
Hình 2.13: Thêm IV và KeyID  
Hình 2.14: Tạo và so sánh giá trị MAC (hoặc MIC)  
Hình 2.15: Quá trình tạo khóa để mã  
Hình 2.16: Quá trình xử lý ở bên phát  
Hình 2.17: Quá trình xử lý ở bên thu  
Hình 2.18: Quá trình hoạt động của ECB Mode  
Hình 2.19: Ví dụ về Counter Mode  
Hình 2.20: Quá trình xử lý gói tin trong CCMP  
Hình 2.21: Trình tự xử lý một MPDU  
Hình 2.22: Phần đầu CCMP  
Hình 2.23: Mã hóa và giải mã  
Hình 2.24: Bên trong khối mã hóa CCMP  
Hình 2.25: MPDU sau quá trình mã (CH=CCMP Header)  
Hình 2.26: Định dạng của khối đầu tiên để đưa vào CBC-MAC  
Hình 2.27: Thành phần của khối đầu tiên để đưa vào CBC-MAC  
7
Hình 2.28: Kết hợp số đếm Ctr trong CCMP AES Counter Mode  
Hình 3.1: Mô hình tổng thmạng máy tính BCA  
Hình 3.2: Kết hợp các phương án mã hóa  
Hình 3.3: Giải pháp đảm bảo an ninh mạng WLAN ngành công an  
Hình 3.4: Mô hình triển khai mạng WPA (WPA2) Enterprise Mode  
Hình 3.5: Các Module chính của chương trình  
Hình 3.6: Thiết kế cửa sổ chính của chương trình  
Hình 3.7: Thiết kế Form mã hóa  
Hình 3.8: Thiết kế Form giải mã  
Hình 3.9: Chọn người nhận mail trong danh sách  
Hình 3.10: Thiết kế Form gửi thư  
8
MỞ ĐẦU  
Cuộc sống của con người ngày nay thực sự đã bước sang một kỷ nguyên mới,  
một kỷ nguyên của khoa học công nghệ và truyền thông. Trong đó không thể không kể  
đến sự ra đời và phát triển của mạng Internet, nó đã tác động mạnh mẽ đến đời sống  
của chúng ta. Thông qua đó con người trên toàn thế giới xích lại gần nhau hơn, đơn  
giản chỉ với một cái click chuột đã có thể liên lạc được với một người cách xa chúng  
ta đến hàng ngàn dặm.  
Cùng với các công nghệ mới thúc đẩy sự phát triển của mạng Internet thì mạng  
không dây cũng đã có một chuyển biến mạnh mẽ, trong đó có mạng WLAN. Các thiết  
bị trong mạng này kết nối với nhau không phải bằng các phương tiện truyền dẫn hữu  
tuyến mà là bằng sóng vô tuyến. Ích lợi mà mạng này mang lại là khả năng thiết lập  
kết nối tới các thiết bị không phụ thuộc vào hạ tầng dây dẫn. Cũng nhờ vào đặc điểm  
của mạng không dây mà chi phí cho việc lắp đặt, duy trì, bảo dưỡng hay thay đổi  
đường dây đã được giảm đi rất nhiều, đồng thời, tính linh hoạt được áp dụng một cách  
khá hiệu quả, ở bất cứ đâu trong phạm vi phủ sóng của thiết bị chúng ta đều có thể kết  
nối vào mạng.  
Trong những năm gần đây, giới công nghệ thông tin đã chứng kiến sự bùng nổ  
của nền công nghiệp mạng không dây. Khả năng liên lạc không dây đã gần như tất yếu  
trong các thiết bị cầm tay, máy tính xách tay, điện thoại di động và các thiết bị số khác.  
Với các tính năng ưu việt về vùng phục vụ kết nối linh động, khả năng triển  
khai nhanh chóng, giá thành ngày càng giảm, mạng WLAN đã trở thành một trong  
những giải pháp cạnh tranh có thể thay thế mạng Ethernet LAN truyền thống. Tuy  
nhiên, sự tiện lợi của mạng không dây cũng đặt ra một thử thách lớn về bảo đảm an  
ninh an toàn cho mạng không dây đối với các nhà quản trị mạng. Ưu thế về sự tiện lợi  
của kết nối không dây có thể bị giảm sút do những khó khăn nảy sinh trong bảo mật  
mạng.  
Vấn đề này càng ngày càng trở nên cấp thiết và cần nhận được sự quan tâm từ  
nhiều phía. Vì những lý đó cùng với niềm đam mê thực sự về những tiện lợi mà mạng  
không dây mang lại đã khiến tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp  
đảm bảo an ninh an toàn cho mạng không dây” làm luận văn tốt nghiệp với mong  
muốn có thể tìm hiểu, nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp để đảm bảo an ninh cho  
mạng không dây trong đơn v. Toàn bộ luận văn được chia làm 3 chương:  
Chương 1: Tổng quan về mạng không dây  
Trình bày tổng quan về các loại mạng không dây và các kỹ thuật được ứng  
dụng trong mạng không dây, sau đó tập trung trình bày về mạng WLAN và chuẩn của  
mạng WLAN cũng như những gì diễn ra trong quá trình thiết lập kết nối với một hệ  
thống WLAN đơn giản (chưa có chứng thực và mã hóa).  
Chương 2: Một số giải pháp đảm bảo an ninh an toàn cho mạng không dây  
9
Trình bày thực trạng mất an ninh an toàn của mạng không dây, các kiểu tấn  
công trong mạng không dây, các giao thức bảo mật trong mạng không dây, các kỹ  
thuật mật mã ứng dụng để bảo mật mạng không dây và một số giải pháp cho việc đảm  
bảo an ninh an toàn cho mạng WLAN.  
Chương 3: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp, phát triển ứng dụng đảm bảo an  
ninh an toàn cho mạng WLAN ngành công an  
Mục đích của chương này là nghiên cứu thc trạng yêu cầu đặt ra đối với mạng  
WLAN ngành công an từ đó đề xuất giải pháp, phát triển ứng dụng nhằm đảm bảo an  
ninh an toàn cho mạng WLAN ngành công an phục vtốt các mặt công tác nghiệp vụ  
của lực lượng công an.  
Trong quá trình làm luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong sự  
đóng góp ý kiến của các thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè.  
10  
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VMẠNG KHÔNG DÂY  
1.1. Tổng quan về mạng không dây và các công nghệ ứng dụng trong mạng  
không dây  
1.1.1. Sự phát triển của mạng không dây  
1.1.1.1. Giới thiệu  
Mặc dù mạng không dây đã có lịch shơn một thế k, truyền dn không dây  
được sdụng phbiến trong các hthống truyền thông chtrong 15 – 20 năm gần đây.  
Hiện nay lĩnh vực truyền thông không dây là một trong những phần phát triển nhanh  
nhất của ngành công nghiệp viễn thông. Các hthống truyền thông không dây như  
điện thoại tong, điện thoại cố định không dây và điện thoại vtinh cũng như là  
WLAN được sdụng phbiến và trthành công cthiết yếu trong cuộc sống hàng  
ngày của nhiều người, cnhững người chuyên nghiệp và không chuyên. Sphbiến  
của các hthống truyền thông không dây là do các lợi ích của nó so với các hthống  
có dây. Những lợi ích quan trọng nhất của hthống không dây là tính di động và sự  
tiết kiệm chi phí.  
Có thnói truyền dẫn không dây đã bắt đầu txa xưa trong lịch snhân loại.  
Ngay tthời cổ đại, con người đã sdụng các phương pháp truyền thông thô sơ có thể  
được xem là truyền thông không dây, ví dnhư dùng tín hiệu khói, phản chiếu ánh  
sáng, chiệu, lửa, ... Người Hy Lạp cổ đại đã sdụng một hthống liên lạc bao gồm  
một tập hợp các trạm quan sát trên các đỉnh đồi, mỗi một trạm có thnhìn thấy được  
trạm láng giềng của mình. Khi nhận một thông báo tmột trạm gần k, người ở trạm  
phát lại thông báo để chuyển tiếp đến trạm láng giềng kế tiếp. Sdụng hthống  
này các thông báo được trao đổi giữa các cặp trạm ở xa tmột trạm khác. Hthống  
này cũng đã được dùng bởi các nền văn minh khác.  
Tuy nhiên, như chúng ta hiểu vmạng không dây ngày nay slà hợp logic hơn  
khi cho rằng nguồn gốc của mạng không dây bắt đầu cùng với struyền sóng vô tuyến  
lần đầu tiên. Việc này xảy ra vào năm 1895, một vài năm sau khi có một khám phá  
quan trọng khác: sphát minh ra điện thoại. Trong năm này, Guglielmo Marconi đã  
thực hiện truyền dẫn không dây sóng vô tuyến giữa đảo Wight và một tàu kéo cách xa  
nhau 18 dặm. Sáu năm sau đó, Marconi truyền thành công một tín hiệu sóng vô tuyến  
băng qua Đại Tây Dương tCornwall tới Newfoundland và trong năm 1902 struyền  
thông hai chiều đầu tiên băng qua Đại Tây Dương được thiết lập. Trong suốt những  
năm tiếp theo với những hoạt động tiên phong của Marconi, struyền dẫn dựa trên  
sóng vô tuyến tiếp tục được phát triển. Hthống điện thoại dựa trên sóng vô tuyến đầu  
tiên có tsau năm 1915, khi mà cuộc đàm thoại dựa trên sóng vô tuyến đầu tiên được  
thiết lập giữa các con tàu.  
1.1.1.2. Hthống điện thoi di động ban đầu  
11  
Trong năm 1946, hthống điện thoại di động công cộng đầu tiên còn được gọi  
là MTS được giới thiệu tại 25 thành phố ở nước M. Do những hạn chế vcông ngh,  
các máy thu phát di động của MTS rt lớn và chcó thể được mang theo bằng cách  
chuyên chbằng xe. Vì vậy, nó được sdụng cho hthống điện thoại di động trên xe  
ô tô. MTS là một hthống tương t, điều đó có nghĩa rằng xlý thông tin tiếng nói  
như một dạng sóng liên tục. Dạng sóng này sau đó được sdụng để điều biến/khử điều  
biến sóng mang RF. Hthống này là bán song công, có nghĩa là tại một thời điểm cụ  
thngười dùng chcó thnói hoặc lắng nghe. Để chuyển giữa hai chế độ, người sử  
dụng phải ấn một nút riêng biệt trên thiết bị đầu cuối.  
Shạn chế chyếu của hthống MTS là điều khiển bằng tay các cuộc gọi và  
trên thực tế một slượng rất hạn chế các kênh là sẵn dùng: Trong phần lớn các trường  
hợp, hệ thống cung cấp sự hỗ trợ cho 3 kênh, điều đó có nghĩa là chỉ 3 cuộc đàm thoại  
có thể được phục vụ ti cùng một thời điểm trong một vùng cụ thể.  
Một scải tiến của hthống MTS được gọi là IMTS, được đưa vào hoạt động  
trong những năm 1960. IMTS sdụng chuyển mạch cuộc gọi tự động và hỗ trợ truyền  
song công hoàn toàn, vì vậy loại bỏ được việc làm trung gian của người điều hành  
tổng đài trong một cuộc gọi và scần thiết phải có nút bấm để thực hiện cuộc nói  
chuyện. Hơn nữa, hthống IMTS sử dụng 23 kênh.  
1.1.1.3. Hthống điện thoại tế bào tương tự  
Hthống IMTS sử dụng quang phkém hiệu quả, vì vậy khả năng cung cấp  
nhỏ. Hơn thế nữa, thực tế là công suất của máy phát BS lớn gây giao thoa đến các hệ  
thống gần kcộng với vấn đề vkhả năng hạn chế nhanh làm cho hệ thống không thực  
tế. Một giải pháp cho vấn đề này được tìm kiếm trong suốt những năm 1950 và 1960  
bởi các nhà nghiên cứu tại phòng thí nghiệm AT&T Bell, thông qua việc sử dụng khái  
niệm tế bào đã dẫn đến một cuộc cách mạng trong phạm vi hthống điện thoại di động  
một vài thập niên sau đó.  
Theo đề xuất đầu tiên vào năm 1947 bởi D.H. Ring, khái niệm tế bào thay thế  
các BS phủ sóng cao bằng mt scác trạm phủ sóng thấp. Vùng phủ sóng của mỗi BS  
được gọi là một “tế bào”. Như vậy, vùng vận hành của hệ thống được phân chia thành  
một tập hợp gần kcác tế bào không bao phnhau. Phổ sẵn dùng được phân chia  
thành các kênh và mỗi tế bào sử dụng tập hợp các kênh riêng của chính nó. Các tế bào  
lân cận sử dụng tập hợp các kênh khác nhau để tránh sgiao thoa và tập hợp các kênh  
giống nhau như vậy được sử dụng lại tại các tế bào cách xa tmột tế bào khác. Khái  
niệm này được biết đến như là việc sử dụng lại tần số và cho phép một kênh nào đó có  
thể được sử dụng trong nhiều hơn một tế bào vì vậy tăng hiệu qucủa việc trải ph.  
Mỗi BS được kết nối qua các dây tới một thiết bị là MSC. Các MSC được liên kết với  
nhau qua các dây trực tiếp hoặc là thông qua một MSC mức thứ hai. Các MSC ở  
mức hai có thể được liên kết với nhau qua một MSC mức thba và ctiếp tục như  
thế... Các MSC cũng chịu trách nhiệm về việc gán tập hợp các kênh tới các tế bào khác  
nhau.  
12  
Mức độ bao phcủa các máy phát đối với mi tế bào thấp dẫn tới scần thiết  
phải hỗ trợ người sử dụng di chuyển giữa các tế bào để không làm suy biến đáng ktín  
hiệu của các cuộc gọi đang diễn ra. Tuy nhiên, vấn đề này ngày nay được nhận biết  
như là sự chuyển giao, không thể giải quyết được ngay tại thời điểm khái niệm tế bào  
được đxuất mà phải đợi cho đến khi có sự phát triển của bộ vi xử lý, các thiết bị điện  
tcó khnăng điều khiển txa tần số sóng vô tuyến và các trung tâm chuyn mạch.  
Thế hệ đầu tiên của các hệ thống di động (hệ thống 1G) được thiết kế vào cuối  
những năm 1960, do những trì hoãn để điều chỉnh nên việc triển khai hthống này bắt  
đầu vào đầu những năm 1980. Những hệ thống này có thể được xem như là sphát  
triển tiếp theo của các hthống MTS/IMTS bởi vì chúng cũng là hệ thống tương tự.  
Cuộc thnghiệm dịch vụ đầu tiên của hệ thống di động tương tự hoạt động đầy đủ  
được triển khai ở Chicago vào năm 1978. Hệ thống tương tự thương mại đầu tiên ở  
Mỹ là AMPS đi vào hoạt động vào năm 1982 chcho phép truyền thoại. Các hệ thống  
giống như AMPS cũng được sử dụng ở nhiều nơi khác trên thế giới, như là TACS ở  
Vương quốc Anh, Ý, Tây Ban Nha, Áo, Ireland, MCS-L1 ở Nhật Bản và NMT ở vài  
quốc gia khác. Hthống AMPS vẫn còn được phổ biến ở nước Mỹ nhưng ngày nay  
các hệ thống tương tự ít khi được sử dụng ở những nơi khác. Tất cả những chuẩn này  
đều sdụng điều biến tần số cho tiếng nói và thực hiện các quyết định chuyển giao  
cho di động tại các trạm BS cơ sở dựa vào khả năng nhận được tại các BS ở gần di  
động. Phổ sẵn dùng trong phạm vi mỗi tế bào được phân chia vào một số kênh và mỗi  
cuộc gọi được gán cho một cặp kênh. Struyền thông bên trong phần có dây của hệ  
thống cũng được kết nối với mạng PSTN, sử dụng một mạng chuyển mạch gói.  
1.1.1.4. Hthống điện thoại tế bào số  
Các hệ thống tế bào tương tự là bước đi đầu tiên cho ngành công nghiệp điện  
thoại di động. Mặc dù với thành công quan trọng của chúng, chúng vẫn có một số bất  
lợi là sthực thi của hthống bgiới hạn. Những bất lợi này đã được làm giảm bớt bởi  
thế hệ thứ hai của các hệ thống tế bào (các hệ thống 2G), các hthống điển hình cho  
dữ liệu số. Hthống này thực hiện bằng cách chuyển các tín hiệu giọng nói qua một bộ  
biến đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu số (bộ biến đổi A/D) và sử dụng dòng bit kết  
quả để điều biến sóng mang RF. Tại nơi nhận tín hiệu, quy trình ngược lại được thực  
hiện.  
So với các hệ thống tương tự, các hệ thống số hóa có một số lợi thế sau:  
+ Lưu lượng được số hóa có thể được mã hóa ddàng để cung cấp sự riêng tư  
và bảo mật. Các tín hiệu đã được mã hóa không thbchặn và nghe lỏm bởi những  
người tham gia trái phép (ít nhất hcũng phải có nhng thiết brất mạnh). Khnăng  
mã hóa không ththực hiện được trong các hệ thống tương tự, trong các hthống này  
hầu hết thời gian truyền dữ liệu không có bất kỳ sự bảo vệ nào. Như vậy, cả cuộc đàm  
thoại và tín hiệu báo hiệu mạng có thể dễ dàng bị chặn. Trên thực tế, đây là một vấn đề  
quan trọng trong hệ thống 1G bởi vì có rất nhiều trường hợp những người nghe trộm  
13  
bắt được số định danh của người dùng và sử dụng chúng bất hợp pháp để thực hiện các  
cuộc gọi.  
+ Sbiểu diễn dữ liệu tương tự làm cho các hệ thống 1G dễ bị nhiễu, dẫn tới  
chất lượng của các cuộc gọi biến thiên mức độ cao. Trong các hệ thống số, có thể áp  
dụng các kthuật phát hiện lỗi và sửa lỗi dòng bít âm thanh. Những kỹ thuật này làm  
cho tín hiệu được truyền đi mạnh hơn nhiều bi phía đầu thu có thể phát hiện và sửa  
lỗi bít. Như vậy, những kỹ thuật này dẫn tới làm sạch các tín hiệu mà ít hoặc không  
làm thay đổi tín hiệu, tất nhiên điều này làm cho chất lượng cuộc gọi tốt hơn. Hơn nữa,  
dữ liệu số có thể được nén làm tăng hiệu quả của việc sử dụng ph.  
+ Trong các hệ thống tương tự, mỗi sóng mang RF được dành cho một người  
dùng đơn lbt kể người sử dụng đó đang hoạt động (đang đàm thoại) hay không  
hoạt động (không làm gì trong cuộc gọi). Trong các hệ thống số, mỗi sóng mang RF  
được chia sẻ bởi nhiều hơn một người sử dụng bằng cách sử dụng các khe thời gian  
khác nhau hoặc các mã khác nhau cho mỗi người sử dụng. Các khe hoặc mã chỉ được  
gán cho người sử dụng khi hcó tải (hoặc là thoại hoặc là dữ liệu) gửi đi.  
Một số hệ thống 2G đã được triển khai ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới. Hầu  
hết các hthống này bao gồm shtrợ cho dịch vnhn tin, như là SMS được nhiều  
người biết đến và một số các dịch vụ khác như snhận biết người gọi. Các hệ thống  
2G cũng có thể gửi dữ liệu, mặc dù với tốc độ rất thấp (khoảng 10kbps). Tuy nhiên,  
gần đây những người điều hành đang đề nghị nâng cấp cho các hệ thống 2G của h.  
Việc nâng cấp này được biết đến như là giải pháp 2.5G hỗ trợ tốc độ dữ liệu cao hơn.  
1.1.1.4.1. GSM  
khắp Châu Âu, một phần phổ mới trong tầm khoảng 900 MHz được tạo ra có  
thdùng được cho các hệ thống 2G. Tiếp theo sau đó là sphân phối tần số ở dải 1800  
MHz. Hoạt động của hthống 2G tại Châu Âu được bắt đầu vào năm 1982 với sự hình  
thành của một nhóm nghiên cứu nhằm mục đích chỉ rõ một chuẩn liên minh Châu Âu  
chung. Tên của nhóm nghiên cu này là GSM, sau đó đổi tên thành hthống truyền  
thông di động toàn cầu. Kết qucủa chuẩn chung là GSM được hình thành ttên ban  
đầu của nhóm nghiên cu. Ngày nay, công nghệ 2G được ưa chuộng nhiều nhất, vào  
năm 1999 cmỗi tuần lại có thêm một triệu người thuê bao mới. Tính phổ biến của hệ  
thống này không phải chỉ do hiu suất của nó mà cũng bởi trên thực tế chcó 2G là  
chuẩn của Châu Âu. Điều này có thể được coi như là một lợi thế bởi vì nó làm đơn giản  
hóa sdi chuyển của các thuê bao di động giữa các tổng đài và các nước khác nhau.  
Việc triển khai hthống GSM thương mại đầu tiên được thực hiện vào năm 1992  
và sử dụng dải tần 900 MHz. Hệ thống sử dụng dải tần 1800 MHz được biết đến như là  
DCS 1800 nhưng hthống này vbản chất vẫn là GMS. GMS cũng có thể hoạt động  
trong dải tần 1900 MHz đã được sử dụng ở Mỹ cho vài mạng số và trong dải tần 450  
MHz để cung cấp một đường dẫn di trú từ chuẩn NMT 1G (chuẩn sử dụng dải tần 450  
MHz) tới các hệ thống 2G.  
14  
GSM định nghĩa một số các kênh tần số, được tổ chức vào trong các khung và  
lần lượt được phân chia vào các khe thời gian. Các khe này được sử dụng để xây dựng  
ckênh cho tải người dùng và kênh cho các thao tác điều khiển như điều khiển chuyển  
giao, đăng ký, thiết lp cuộc gọi, … Tải người dùng có thể là thoại hoặc là dữ liệu tốc  
độ thấp, khoảng 14.4 kbps.  
1.1.1.4.2. HSCSD và GPRS  
Lợi thế khác của GSM là shỗ trợ của nó cho vài công nghệ mở rộng để đạt  
được tốc độ cao hơn cho các ứng dụng dữ liệu. Hai công nghệ đó là HSCSD và GPRS.  
HSCSD là một sự nâng cấp đơn giản từ GSM. Trái ngược với GSM, nó đưa ra nhiều  
hơn một khe thời gian trên khung tới một người dùng vì thế tốc độ dữ liệu gia tăng.  
HSCSD cho phép một điện thoại sử dụng hai, ba hoặc bốn khe thời gian trên khung để  
đạt được tốc độ tương ứng 28.8, 43.2 và 57.6 kbps. Hỗ trợ cho mối liên kết bất đối  
xứng cũng được cung cấp, nghĩa là tốc độ truyền về có thể khác so với tốc độ truyền  
đi. Một vấn đề của HSCSD là trên thực tế nó làm giảm bớt tuổi thcủa pin bởi vì việc  
sdụng nhiều khe thời gian làm cho các thiết bị đầu cuối tiêu tốn nhiều thời gian hơn  
trong các chế độ phát và thu. Tuy nhiên, bởi vì thực tế các yêu cầu nhận vdùng ít hơn  
đáng kể so với yêu cầu phát đi. HSCSD có thể hiệu quả cho việc duyệt web bởi đòi hỏi  
tải xuống nhiều hơn tải lên.  
Shoạt động của GPRS dựa trên nguyên lý tương tnhư của HSCSD: phân  
phối nhiều khe thời gian bên trong một khung. Tuy nhiên, sự khác biệt là GPRS là  
chuyển mạch gói, trong khi GSM và HSCSD là chuyển mạch kênh. Điều này có nghĩa  
là một thiết bị đầu cuối GSM hoặc HSCSD duyệt Internet tại tốc độ 14.4 kbps chiếm  
gimột mạch GSM/HSCSD 14.4 kbps trong toàn bộ khoảng thời gian kết nối, mc dù  
thực tế là hầu hết thời gian được dùng cho việc đọc nhng trang Web (tải xuống) hơn  
là việc gửi thông tin đi (ti lên). Bởi vậy, dung lượng hthống bbphí đáng k.  
GPRS sử dụng dải tần theo yêu cầu (trong trường hợp của ví dụ trên, chỉ khi người sử  
dụng tải xuống một trang mới). Trong GPRS, một liên kết 14.4 kbps đơn có thể được  
chia sẻ bởi nhiều hơn một người sử dụng, tất nhiên các người dùng không thcgắng  
đồng thời sử dụng mối liên kết tại tốc độ này. Từng người sử dụng được gán cho một  
kết nối tốc độ rất thấp, các kết nối này có thtrong thời gian ngắn sử dụng dung lượng  
bổ sung để cung cấp các trang Web. Các thiết bị đầu cuối GPRS hỗ trợ sự đa dạng về  
tốc độ, trong phạm vi từ 14.4 đến 115.2 kbps, trong cả cấu hình đối xứng và bất đối  
xứng.  
1.1.1.4.3. D-AMPS  
Trái ngược với Châu Âu, nơi mà GSM chỉ là chuẩn 2G được triển khai, thì  
trong khi đó ở Mỹ có nhiều hơn một hệ thống 2G đang được sử dụng. o năm 1993,  
một hệ thống dựa trên cơ skhe thời gian được biết đến là IS-54 đã được triển khai, hệ  
thống này đã cung cấp năng suất hthống cao gấp ba lần AMPS. Một sự cải tiến của  
IS-54 là IS-136 được giới thiệu vào năm 1996 và đã hỗ trợ thêm những đặc tính bổ  
sung. Những chuẩn này cũng được biết đến như là họ AMPS số (D-AMPS). D-AMPS  
15  
cũng hỗ trợ dữ liệu tốc độ thấp, với phạm vi điển hình khoảng 3 kbps. Tương tự như  
HSCSD và GPRS trong GSM, scải tiến của D-AMPS dành cho dữ liệu, D-AMPS+  
đưa ra đề nghị tăng tốc độ trong khoảng từ 9.6 đến 19.2 kbps. Có ththấy là khoảng  
tốc độ này là nhhơn so với khoảng tốc độ được htrbi smrộng của GSM.  
Cuối cùng, một mở rộng khác đưa ra khả năng để gửi dữ liệu là dliệu gói kthuật số  
di động. Đây là chuyển mạch gói phủ lên cAMPS và D-AMPS, cung cp tốc độ  
giống với D-AMPS+. Lợi thế của nó là rẻ hơn so với D-AMPS+ và đó là cách duy  
nhất để đưa ra hỗ trợ dữ liệu trong mạng AMPS tương t.  
1.1.1.4.4. IS-95  
Trong năm 1993, IS-95, một hệ thống 2G khác cũng được biết đến như là  
cdmaOne đã được tiêu chuẩn hóa và hệ thống thương mại đầu tiên được triển khai tại  
phía nam Hàn Quốc và Hồng Kông vào năm 1995, sau đó được triển khai tại Mỹ vào  
năm 1996. IS-95 sdụng cơ chế CDMA. Trong IS-95, có nhiều di động trong một tế  
bào mà tín hiệu của nó được phân biệt bởi sphân bchúng với các mã khác nhau,  
đồng thời sử dụng một kênh tần số. Như vậy, các tế bào láng giềng có thể sử dụng  
cùng một tần số, không giống với tất cả các chuẩn khác được thảo luận cho đến lúc  
này. IS-95 không tương thích với IS-136 và việc triển khai IS-95 tại nước Mỹ đã được  
bắt đầu vào năm 1995. Cả IS-95 và IS-136 hoạt động trong cùng dải tần với AMPS.  
IS-95 được thiết kế để hỗ trợ các thiết bị đầu cuối phương thức kép có thể hoạt động  
dưới mạng IS-95 hoặc mạng AMPS. IS-95 hỗ trợ tải dữ liệu tại các tốc độ 4.8 và 14.4  
kbps. Một smở rộng của IS-95, được biết đến như là IS-95b hay cdmaTwo, đưa ra hỗ  
trợ cho 115.2 kbps bằng việc cho phép mỗi điện thoại sử dụng tám mã khác nhau để  
thực hiện đồng thời tám truyền dn.  
1.1.1.5. Điện thoại cố định không dây  
Điện thoại cố định không dây xuất hiện lần đầu tiên vào những năm 1970 và  
sau đó đã trải qua sphát triển đáng k. Ban đầu chúng được thiết kế để cung cấp tính  
lưu động trong vùng bao phnh, như là nhà ở hay văn phòng. Điện thoại cố định  
không dây gồm có một máy thu phát cầm tay, liên lạc với một BS kết nối tới mạng  
PSTN. Như vậy, điện thoại cố định không dây nhắm mục đích chyếu là thay thế kết  
nối có dây của điện thoại thông thường bằng một kết nối không dây.  
Điện thoại cố định không dây ban đầu là hệ thống tương tự. Kết quthực tế là  
chất lượng cuộc gọi kém. Tình trng này đã được thay đổi với sự giới thiệu của điện  
thoại cố định không dây số thế hệ thứ nhất, chúng cung cấp chất lượng thoại ngang  
bằng như với điện thoại có dây.  
Mặc dù điện thoại cố định không dây số thế hệ thứ nhất đã rất thành công  
nhưng nó thiếu một số tính năng hữu ích thí dụ như khnăng để cho máy thu phát cầm  
tay sử dụng được bên ngoài nhà hoặc văn phòng. Tính năng này đã được cung cấp  
bởi điện thoại cố định không dây số thế hệ thứ hai. Chúng cũng được xem như là các  
hệ thống điểm điện thoại và cho phép người dùng sử dụng máy thu phát cầm tay  
không dây của họ ở các nơi như là nhà ga tàu hỏa, đường phố đông đúc… Những lợi  
16  
thế của hthống điểm điện thoại hơn điện thoại tế bào là đáng ktrong những khu vực  
nơi mà các tế bào BS không thể tới được (như những ga đường ngầm).  
Stiến hóa của điện thoại cố định không dây số dẫn đến hệ thống DECT. Đây  
là một chuẩn điện thoại cố định không dây Châu Âu cung cấp sự hỗ trợ cho tính di  
động. Đặc biệt, một tòa nhà có thể được trang bị với nhiều BS DECT được kết nối tới  
một PBX. Trong một môi trường như vậy, một người sử dụng mang một máy thu phát  
cầm tay không dây DECT có thể di chuyển từ vùng phủ sóng của một BS đến vùng  
phsóng của BS khác mà không có sphá vỡ cuộc gọi. Điều này có ththực hiện  
được là do DECT cung cấp sự hỗ trợ cho việc chuyển giao cuộc gọi giữa các BS. Theo  
hướng này, DECT có thể được xem như là một hthống tế bào. DECT chỉ được sử  
dụng phbiến ở Châu Âu, hthống này cũng htrdịch vdịch vụ điểm điện thoại.  
Một chuẩn tương tự như DECT đang được sử dụng tại Nhật Bản. Chuẩn này  
được biết đến như là PHS. Nó cũng hỗ trợ việc chuyển giao giữa các BS. Cả DECT và  
PHS đều hỗ trợ kết nối 32 kbps hai chiều, sdụng TDMA để truy cập môi trường  
truyền thông và hoạt động trong dải tần 1900 MHz.  
1.1.1.6. Các hthống dliệu không dây  
Họ hệ thống điện thoại tế bào được định hướng chủ yếu hướng với mục đích  
truyền thoại. Tuy nhiên, khi các hệ thống dữ liệu không dây được sử dụng cho việc  
truyền dữ liệu chúng đã được shóa tkhi bắt đầu. Đặc điểm của những hthống này  
là struyền theo loạt: thiết bị đầu cuối ginguyên tình trạng nhàn rỗi trừ khi có một  
gói tin được truyền. Hệ thống dữ liệu không dây đầu tiên được phát triển vào năm  
1971 tại trường đại học Hawaii dưới công trình nghiên cứu ALOHANET. Ý tưởng của  
công trình là đề xuất truyền thông hai chiều giữa các máy tính nằm trải khắp bốn hòn  
đảo và một máy tính trung tâm trên đảo Oahu mà không sử dụng đường y điện thoại.  
ALOHA dùng một cấu trúc hình sao với máy tính trung tâm đóng vai trò như một hub.  
Bất kỳ hai máy tính nào có thể liên lạc với nhau bằng cách chuyển tiếp tín hiệu truyền  
của chúng thông qua hub. Hiệu suất của mạng này là thấp, tuy nhiên lợi thế của hệ  
thống là tính đơn giản của nó. Dẫu cho tính di động không phải là một phần của  
ALOHA, nhưng ALOHA là cơ sở cho các hệ thống dữ liệu không dây di động ngày nay.  
1.1.1.6.1. WLAN  
WLAN được sử dụng để cung cấp dữ liệu tốc độ cao trong phạm vi một vùng  
tương đối nhỏ, ví dụ như một tòa nhà hoặc một công snh. WLAN bắt đầu phát triển  
vào giữa những năm 1980 và được khởi sbởi quyết định của y ban truyền thông liên  
bang Mỹ (FCC) cho phép sử dụng đăng ký miễn phí dải tần của các ngành công nghiệp,  
khoa học và y học (ISM). Tuy nhiên, những dải tần này có khả năng phải chịu sgiao  
thoa đáng kể, vì vậy FCC đặt một giới hạn năng lượng cho mỗi đơn vị dải tần đối với hệ  
thống dùng băng thông ISM. Từ quyết định này của FCC, đã có sự phát triển đáng kể  
trong phạm vi ca WLAN. Tuy nhiên, trong những năm đầu, việc thiếu những chuẩn  
chung làm cho sự xuất hiện của nhiều sản phẩm giữ độc quyền dẫn đến thị trường bị  
phân chia thành nhiều phần không tương thích.  
17  
Scgắng đầu tiên để định nghĩa một chuẩn được thực hiện vào cuối những  
năm 1980 bởi nhóm làm việc IEEE 802.4, nhóm này chịu trách nhiệm về sự phát triển  
của phương pháp truy cập kênh truyền mã thông báo. Nhóm đã nhận thấy rằng truyền  
mã thông báo là một phương pháp không có hiệu quả để điều khiển mạng không dây  
đề xuất phát triển một chuẩn thay thế. Kết quả là ban điều hành của dự án IEEE 802  
quyết định thành lập nhóm làm việc IEEE 802.11, nhóm đã chịu trách nhiệm từ sự  
định nghĩa chuẩn tầng phụ MAC và chuẩn tầng vật lý cho WLAN. Chuẩn 802.11 đầu  
tiên cung cấp tốc độ dữ liệu lên tới 2 Mbps sử dụng truyền trải phổ trong dải tần ISM  
hoặc truyền hồng ngoại. Vào tháng 9 năm 1999, hai phần bsung cho chuẩn chính  
được chấp thuận bởi uban chuẩn IEEE. Chuẩn đầu tiên 802.11b, mở rộng sự thực thi  
của lớp vật lý 2.4 GHz hiện hành, với tốc độ dữ liệu có khnăng lên tới 11 Mbps.  
Chuẩn thứ hai, 802.11a nhắm mục đích cung cấp một tầng vật lý mới tốc độ dữ liệu  
cao hơn (từ 20 đến 54 Mbps) trong dải tần ISM 5GHz. Tất cả những biến thnày sử  
dụng cùng giao thức điều khiển truy nhập môi trường (MAC) là giao thức điều khiển  
truy nhập môi trường không dây nền tảng phân tán (DFWMAC). Đây là một giao thức  
thuộc về họ của các giao thức đa truy nhập cảm nhận sóng mang đã được biến đổi cho  
môi trường không dây. IEEE 802.11 thường được đề cập tới như là Ethernet không  
dây và có thhot động ở trong chế độ ad hoc hoặc chế độ tập trung. Một mạng  
WLAN chế độ ad hoc là một mạng ngang hàng được thiết lập để phục vụ yêu cầu  
tạm thời. Không cần thiết phi đưa ra cơ sở hạ tầng mạng và sự điều khiển mạng là  
phân tán dọc theo các nút mạng. Cơ sở hạ tầng WLAN sử dụng trục xương sống không  
dây hoặc có dây tốc độ cao. Trong một cấu trúc mạng, các nút di động truy cập kênh  
không dây dưới sự phối hợp của một BS tới một mạng xương sống cố định.  
Ngoài chuẩn IEEE 802.11, một chuẩn WLAN khác, mạng cc bvô tuyến  
Châu Âu hiệu suất cao (HIPERLAN), đã được phát triển bởi nhóm RES10 của viện  
tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu (ETSI) như là chuẩn Pan-European cho các mạng  
WLAN tốc độ cao. Chuẩn HIPERLAN 1 bao phctầng MAC và tầng vật lý, cung  
cấp tốc độ dữ liệu giữa khoảng 2 và 25 Mbps bằng việc sử dụng điều biến sóng vô  
tuyến dải hẹp trong dải tần 5.2 GHz. HIPERLAN 1 cũng sdụng giao thức giống như  
CSMA. Mặc dù trên thực tế nó cung cấp tốc độ dữ liệu cao hơn so với đa số biến thể  
802.11 nhưng nó ít phổ biến hơn so với 802.11 do gần đây nền tảng cần cài đặt lớn  
hơn nhiều. Cũng giống như IEEE 802.11, HIPERLAN 1 có thhoạt động trong chế độ  
ad hoc hoặc với sự giám sát của BS cung cấp sự truy nhập tới mạng xương sống có dây.  
1.1.1.6.2. Mạng ATM không dây (WATM)  
Vào năm 1996, diễn đàn ATM đã chấp thuận một nhóm nghiên cứu dành cho  
WATM. WATM nhắm ti kết hợp các lợi thế tự do di chuyển của mạng không dây với  
sự dồn kênh thống kê (sphân phối băng thông linh hoạt) và đảm bảo chất lượng dịch  
vụ được hỗ trợ bởi mạng ATM truyền thống. Các đặc tính phân phối băng thông linh  
hoạt đảm bảo chất lượng dịch vlà cần thiết để hỗ trợ các ứng dụng đa phương tiện  
qua môi trường không dây. Các đặc tính này không được hỗ trợ trong các mạng LAN  
18  
truyền thống bởi vì trên thực tế điều này được tạo ra cho struyền tải dữ liệu không  
đồng bộ.  
Một nỗ lực nhằm phát triển hệ thống WLAN cung cấp các khả năng của WATM  
là HIPERLAN 2. Đây là một hệ thống hướng kết nối tương thích với ATM, sử dụng gói  
tin kích thước cố định và cung cấp sự truy nhập không dây tốc độ cao (lên tới 54 Mbps  
tại tầng vật lý) đến các loại mạng. Bản chất tính hướng kết nối của hthống hỗ trợ các  
ứng dụng cần phải đảm bảo chất lượng dịch vụ.  
1.1.1.6.3. PAN  
Mạng PAN là bước kế tiếp ở dưới mạng LAN và các ứng dụng đích yêu cầu  
truyền thông trong phạm vi thông rất ngắn (điển hình là trong phạm vi một vài mét).  
Nghiên cứu ban đầu về mạng PAN được thực hiện vào năm 1996. Tuy nhiên, nỗ lực  
đầu tiên để định nghĩa một chuẩn cho mạng PAN bắt đầu tdự án Ericsson vào năm  
1994. Dự án này có tên là Bluetooth, nhm mục đích tìm kiếm một giải pháp cho  
truyền thông không dây giữa điện thoại di động và các phụ kiện có liên quan. Hiện giờ  
nó là một chuẩn công nghiệp mở được chấp nhận bởi hơn 100 công ty và nhiều sản  
phẩm Bluetooth đã bắt đầu xuất hiện trên thị trường. Phiên bản gần đây nhất được phát  
hành vào năm 2001. Bluetooth hoạt động trong dải tần ISM 2.4 MHz, nó hỗ trợ các  
kênh thoại 64 kbps và các kênh dữ liệu không đồng bộ với tốc độ lên tới 721 kbps.  
Phạm vi hoạt động được htrlà 10m (tại công suất truyền 1mW) và 100m (tại công  
suất truyền 1mW).  
Một dự án PAN khác là HomeRF, phiên bản mới nhất được phát hành vào năm  
2001. Phiên bản này cung cấp kết nối thoại 32 kbps và tốc độ dữ liệu lên tới 10 Mbps.  
HomeRF cũng hoạt động trong dải tần 2.4 MHz và phạm vi hỗ trợ khoảng chừng 50m.  
Tuy nhiên, Bluetooth dường như có nhiều phát triển công nghiệp hơn HomeRF.  
Trong năm 1999, IEEE cũng đã hợp nhất vùng tiêu chuẩn hóa PAN với sự hình  
thành của nhóm làm việc 802.15. Vì thực tế Bluetooth và HomeRF có trước sáng kiến  
của IEEE, mục đích của nhóm làm việc 802.15 sthực hiện được khnăng tương tác  
giữa các dự án này.  
1.1.1.7. Các hthống truyền thông vtinh  
Knguyên của các hệ thống vệ tinh bắt đầu vào năm 1957 với sphóng tàu  
Sputnik của Liên bang Soviet. Tuy nhiên, khả năng truyền thông của Sputnik còn rất  
hạn chế. Vtinh truyền thông thc sự đầu tiên là AT&T Telstar 1, nó được phóng  
thành công bởi NASA vào năm 1962. Telstar 1 được tăng cường vào năm 1963 bởi vệ  
tinh kế vcủa nó, Telstar 2. Từ thời đại của vtinh Telstar đến nay, truyền thông vệ  
tinh đã có được một sự phát triển to lớn cung cấp các dịch vụ như dữ liệu, phân  
trang, thoại, TV broadcasting, truy cập Internet và một số dịch vụ di động.  
Các quỹ đạo của vtinh thuộc về ba loại khác nhau. Theo thttăng của độ  
cao có các loại quỹ đạo tròn như Quỹ đạo Trái Đất tầm thấp (LEO), Quỹ đạo Trái  
Đất tầm trung (MEO) và Quỹ đạo Trái Đất đồng b(GEO) tại những khoảng cách  
tương ứng trong phạm vi 100 - 1000 km, 5000 - 15000 km và xấp xỉ 36000 km.  
19  
Hiện cũng có những vệ tinh sử dụng các quỹ đạo hình elip, và những cố gắng để  
kết hợp đặc tính trtrong truyền tải thấp của hệ thống LEO và tính chất ổn định của  
hệ thống GEO.  
Khuynh hướng ngày nay là sử dụng quỹ đạo LEO, nó cho phép trễ truyền tải  
nh, xây dựng đơn giản và các đơn vdi động mặt đất gọn nh. Một số các hệ  
thống LEO đã xuất hiện như Globalstar và Iridium, chúng cung cấp các dịch vụ  
thoại và dữ liệu với tốc độ lên tới 10 kbps.  
1.1.2. Các công nghệ ứng dụng trong mạng không dây  
1.1.2.1. Công nghsdụng ánh sáng hồng ngoại  
Sdụng ánh sáng hồng ngoại là một cách thay thế các sóng vô tuyến để kết nối  
các thiết bị không dây, bước sóng hồng ngoại từ khoảng 0.75 - 1000 micromet. Ánh  
sáng hồng ngoại không truyền qua được các vật chắn sáng, không trong suốt. Về hiệu  
suất, ánh sáng hồng ngoại có độ rộng băng tần lớn, làm cho tín hiệu có thể truyền dữ  
liệu với tốc độ rất cao, tuy nhiên ánh sáng hồng ngoại không thích hợp như sóng vô  
tuyến cho các ứng dụng di động do vùng phủ sóng hạn chế. Phạm vi phủ sóng của nó  
khoảng 10 m, đây là một phạm vi quá nhỏ. Vì vậy mà nó thường ứng dụng cho các  
điện thoại di động, máy tính có cổng hồng ngoại trao đổi thông tin với nhau với điều  
kiện là đặt sát gần nhau.  
1.1.2.2. Công nghBluetooth  
Bluetooth còn gọi là IEEE 802.15.1 là một chuẩn công nghiệp cho mạng vùng  
cá nhân sử dụng kết nối dữ liệu không dây. Bluetooth là công nghệ không dây cho  
phép các thiết bị điện, điện tử giao tiếp với nhau trong khoảng cách ngắn, bằng sóng vô  
tuyến qua băng tần chung ISM trong dãy tần 2.40- 2.48 GHz. Đây là dãy băng tần  
không cần đăng ký được dành riêng để dùng cho các thiết bị không dây trong công  
nghiệp, khoa học, y tế.  
Mạng Bluetooth sử dụng phương thức FHSS. Trong mạng Bluetooth, các phần  
tử có thể kết nối với nhau theo kiểu Ad hoc ngang hàng hoặc theo kiểu tập trung, có 1  
máy xử lý chính và có tối đa là 7 máy có thể kết nối vào. Khoảng cách chuẩn để kết nối  
giữa 2 đầu là 10 m, nó có thể truyền qua tường, qua các đồ đạc vì công nghệ này không  
đòi hỏi đường truyền phải là tầm nhìn thẳng. Tốc độ dữ liệu tối đa là 740 Kbps.  
1.1.2.3. Công nghHomeRF  
Công nghệ này cũng giống như công nghệ Bluetooth, hoạt động ở dải tần 2.4  
GHz, tổng băng thông tối đa là 1.6 Mbps và 650Kbps cho mỗi người dùng. HomeRF  
cũng dùng phương thức điều chế FHSS. Điểm khác so với Bluetooth là công nghệ  
HomeRF hướng tới thị trường nhiều hơn. Việc bổ sung chuẩn SWAP - Standard  
Wireless Access Protocol cho HomeRF cung cấp thêm khả năng quản lý các ứng dụng  
đa phương tiện một cách hiệu quả hơn.  
1.1.2.4. Công nghHyperLAN  
HyperLAN – High Performance Radio LAN theo chuẩn của Châu Âu là tương  
đương với công nghệ 802.11. HyperLAN loại 1 hỗ trợ băng thông 20 Mpbs, làm việc  
20  
ở dải tần 5 GHz. HyperLAN 2 cũng làm việc trên dải tần này nhưng hỗ trợ băng thông  
lên tới 54 Mpbs. Công nghệ này sử dụng kiểu kết nối hướng đối tượng hỗ trợ nhiều  
thành phần đảm bảo chất lượng, đảm bảo cho các ứng dụng đa phương tiện.  
HiperLAN Type 1  
HiperLAN Type 2 HiperAccess HiperLink  
Wireless  
Wireless  
Local Loop  
5 GHz  
Wireless  
Application  
Wireless ATM  
Ethernet (LAN)  
5 GHz  
Point-to-Point  
17 GHz  
Frequency  
Data Rate  
5 GHz  
23.5 Mbps  
~20 Mbps  
~20 Mbps  
~155 Mbps  
1.1.2.5. Công nghWiMax  
Wimax là mạng WMAN bao phủ một vùng rộng lớn hơn nhiều mạng WLAN,  
kết nối nhiều toà nhà qua những khoảng cách địa lý rộng lớn. Công nghệ Wimax dựa  
trên chuẩn IEEE 802.16 và HiperMAN cho phép các thiết bị truyền thông trong một  
bán kính lên đến 50 km và tốc độ truy nhập mạng lên đến 70 Mbps.  
1.1.2.6. Công nghWiFi  
WiFi là mạng WLAN bao phủ một vùng rộng hơn mạng WPAN, giới hạn đặc  
trưng trong các văn phòng, nhà hàng, gia đình,… Công nghệ WiFi dựa trên chuẩn  
IEEE 802.11 cho phép các thiết bị truyền thông trong phạm vi 100 m với tốc độ 54  
Mbps. Hiện nay công nghệ này khá phổ biến ở những thành phố lớn mà đặc biệt là  
trong các quán cafe internet.  
1.1.2.7. Công ngh3G  
3G là mạng WWAN - mạng không dây bao phủ phạm vi rộng nhất. Mạng 3G  
cho phép truyền thông dữ liệu tốc độ cao và dung lượng thoại lớn hơn cho những  
người dùng di động. Những dịch vụ tế bào thế hệ kế tiếp cũng dựa trên công nghệ 3G.  
1.1.2.8. Công nghUWB  
UWB (Ultra Wide Band) là một công nghệ mạng WPAN tương lai với khả  
năng hỗ trợ thông lượng cao lên đến 400 Mbps ở phạm vi ngắn tầm 10 m. UWB sẽ có  
lợi ích giống như truy nhập USB không dây cho sự kết nối những thiết bị ngoại vi máy  
tính tới PC.  
1.1.3. Các kỹ thuật điều chế trải phổ  
Hầu hết các mạng WLAN sử dụng công nghệ trải phổ. Điều chế trải phổ trải  
năng lượng của tín hiệu trên một độ rộng băng tần truyền dẫn lớn hơn nhiều so với độ  
rộng băng tần cần thiết tối thiểu. Điều chế trải phổ không hiệu quả về độ rộng băng tần  
khi được sử dụng bởi một người sử dụng. Tuy nhiên, do nhiều người sử dụng có thể  
dùng chung cùng độ rộng băng tần phổ mà không gây nhiễu với nhau, các hệ thống  
trải phổ trở nên có hiệu quả về độ rộng băng tần trong môi trường nhiều người sử  
dụng. Điều chế trải phổ sử dụng hai phương pháp trải tín hiệu trên một băng tần rộng  
hơn: DSSS và FHSS.  
21  
1.1.3.1. DSSS  
DSSS kết hợp một tín hiệu dữ liệu tại trạm gửi với một chuỗi bit tốc độ dữ liệu  
cao hơn nhiều, mà nhiều người xem như một chipping code (còn gọi là một gain xử  
lý). Một gain xử lý cao làm tăng khả năng chống nhiễu của tín hiệu. Gain xử lý tuyến  
tính tối thiểu mà FCC – Federal Communications Commission cho phép là 10, và hầu  
hết các sản phẩm khai thác dưới 20. Nhóm làm việc của IEEE đặt gain xử lý tối thiểu  
cần thiết của 802.11 là 11.  
Hình 1.1: Hoạt động của DSSS  
Hình trên cho thấy một ví dụ về hoạt động của DSSS. Một chipping code được  
biểu thị bởi các bit dữ liệu logic 0 và 1. Khi luồng dữ liệu được phát, mã tương ứng  
được gửi. Ví dụ, truyền dẫn một bit dữ liệu bằng 1 sẽ dẫn đến chuỗi 00010011100  
đang được gửi.  
Nhiều sản phẩm DSSS trên thị trường sử dụng nhiều hơn một kênh trên cùng  
một khu vực, tuy nhiên số kênh khả dụng bị hạn chế. Với dãy trực tiếp, nhiều sản  
phẩm hoạt động trên các kênh riêng biệt bằng cách chia băng tần số thành các kênh tần  
số không gối nhau. Điều này cho phép một số mạng riêng biệt hoạt động mà không  
gây nhiễu lẫn nhau. Tuy nhiên, độ rộng băng tần phải đủ để điều tiết các tốc độ dữ liệu  
cao.  
1.1.3.2. FHSS  
Trong FHSS, tín hiệu dữ liệu của người sử dụng được điều chế với một tín hiệu  
sóng mang. Các tần số sóng mang của những người sử dụng riêng biệt được làm cho  
khác nhau theo kiểu giả ngẫu nhiên trong một kênh băng rộng. Dữ liệu số được tách  
thành các cụm dữ liệu kích thước giống nhau được phát trên các tần số sóng mang  
khác nhau. Độ rộng băng tần tức thời của các cụm truyền dẫn nhỏ hơn nhiều so với  
toàn bộ độ rộng băng tần trải phổ. Mã giả ngẫu nhiên thay đổi các tần số sóng mang  
của người sử dụng, ngẫu nhiên hóa độ chiếm dụng của một kênh cụ thể tại bất kỳ thời  
điểm nào. Trong máy thu nhy tần, một mã giả ngẫu nhiên được phát nội bộ được sử  
dụng để đồng bộ tần số tức thời của các máy thu với các máy phát. Tại bất kỳ thời  
điểm nào, một tín hiệu nhảy tần chiếm một kênh đơn tương đối hẹp. Nếu tốc độ thay  
đổi của tần số sóng mang lớn hơn nhiều so với tốc độ ký tự thì hệ thống được coi như  
22  
là một hệ thống nhảy tần nhanh. Nếu kênh thay đổi tại một tốc độ nhỏ hơn hoặc bằng  
tốc độ ký tự thì hệ thống được gọi là nhy tần chậm.  
Hình 1.2: Mô hình nhy tần CABED  
Một hệ thống nhảy tần cung cấp một mức bảo mật, đặc biệt là khi sử dụng một  
số lượng lớn kênh, do một máy thu vô tình không biết chuỗi giả ngẫu nhiên của các  
khe tần số phải dò lại nhanh chóng để tìm tín hiệu mà họ muốn nghe trộm. Ngoài ra,  
tín hiệu nhảy tần hạn chế được sự giảm âm (fading), do có thể sử dụng sự mã hóa điều  
khiển lỗi và sự xen kẽ để bảo vệ tín hiệu nhảy tần khỏi sự suy giảm rõ rệt đôi khi có  
thể xảy ra trong quá trình nhy tần. Việc mã hóa điều khiển lỗi và xen kẽ cũng có thể  
được kết hợp để tránh một kênh xóa bỏ khi hai hay nhiều người sử dụng phát trên cùng  
kênh tại cùng thời điểm.  
1.1.3.3. Kthuật OFDM  
OFDM là một kỹ thuật đã ra đời từ nhiều năm trước đây, từ những năm 1960,  
1970 khi người ta nghiên cứu về hiện tượng nhiễu xảy ra giữa các kênh, nhưng nó chỉ  
thực sự trở nên phổ biến trong những năm gần đây nhờ sự phát triển của công nghệ xử  
lý tín hiệu số. OFDM được đưa vào áp dụng cho công nghệ truyền thông không dây  
băng thông rộng nhằm khắc phục một số nhược điểm và tăng khả năng về băng thông  
cho công nghệ mạng không dây. OFDM được áp dụng cho chuẩn IEEE 802.11a và  
chuẩn ETSI HiperLAN/2, nó cũng được áp dụng cho công nghệ phát thanh, truyền  
hình ở các nước Châu Âu.  
Hình 1.3: Phương thức điều chế OFDM  
23  
OFDM là phương thức điều chế đa sóng mang được chia thành nhiều luồng dữ  
liệu với nhiều sóng mang khác nhau (hay còn gọi là những kênh hẹp) truyền cùng  
nhau trên một kênh chính, mỗi luồng chỉ chiếm một tỷ lệ dữ liệu rất nhỏ. Sau khi bên  
thu nhận dữ liệu, nó sẽ tổng hợp các nhiều luồng đó để ghép lại bản tin ban đầu.  
Nguyên lý hoạt động của phương thức này cũng giống như của công nghệ CDMA .  
1.2. Mô hình mạng WLAN  
1.2.1. Giới thiệu  
Thuật ngữ “mạng máy tính không dây” hay còn là mạng WLAN nói đến công  
nghệ cho phép hai hay nhiều máy tính giao tiếp với nhau dùng những giao thức mạng  
chuẩn nhưng không cần dây cáp mạng. Các mạng máy tính không dây sử dụng các  
sóng điện từ không gian (sóng vô tuyến hoặc sóng ánh sáng) để thu, phát dữ liệu qua  
không khí, giảm thiểu nhu cầu về kết nối bằng dây. Vì vậy, các mạng WLAN kết hợp  
liên kết dữ liệu với tính di động của người sử dụng.  
Công nghệ này bắt nguồn từ một số chuẩn công nghiệp như là IEEE 802.11 đã  
tạo ra một số các giải pháp không dây có tính khả thi trong kinh doanh, công nghệ chế  
tạo, các trường đại học… khi mà ở đó mạng hữu tuyến là không thể thực hiện được.  
Ngày nay, các mạng WLAN càng trở nên quen thuộc hơn, được công nhận như một sự  
lựa chọn kết nối đa năng cho một phạm vi lớn các khách hàng kinh doanh.  
1.2.2. Ưu điểm của mạng WLAN  
Mạng WLAN đang nhanh chóng trở thành một mạng cốt lõi trong các mạng  
máy tính và đang phát triển vượt trội. Với công nghệ này, những người sử dụng có thể  
truy cập thông tin dùng chung mà không phải tìm kiếm chỗ để nối dây mạng, chúng ta  
có thể mở rộng phạm vi mạng mà không cần lắp đặt hoặc di chuyển dây. Các mạng  
WLAN có ưu điểm về hiệu suất, sự thuận lợi, cụ thể như sau:  
- Tính di động: Những người sử dụng mạng WLAN có thể truy nhập nguồn  
thông tin ở bất kỳ nơi nào. Tính di động này sẽ tăng năng suất và tính kịp thời, thỏa  
mãn nhu cầu về thông tin mà các mạng hữu tuyến không thể có được.  
- Tính đơn giản: Việc lắp đặt, thiết lập, kết nối một mạng WLAN rất dễ dàng,  
đơn giản và có thể tránh được việc kéo cáp qua các bức tường và trần nhà.  
- Tính linh hoạt: Có thể triển khai mạng WLAN ở những nơi mà mạng hữu  
tuyến không thể triển khai được hoặc khó trin khai.  
- Tiết kiệm chi phí lâu dài: Trong khi đầu tư cần thiết ban đầu đối với phần  
cứng của một mạng máy tính không dây có thể cao hơn chi phí phần cứng của một  
mạng hữu tuyến nhưng toàn bộ phí tổn lắp đặt và các chi phí về thời gian tồn tại có thể  
thấp hơn đáng kể. Chi phí dài hạn có lợi nhất trong các môi trường động cần phải di  
chuyển và thay đổi thường xuyên.  
- Khả năng vô hướng: Các mạng WLAN có thể được cấu hình theo các topo  
khác nhau để đáp ứng các nhu cầu ứng dụng và lắp đặt cụ thể. Các cấu hình dễ dàng  
thay đổi từ các mạng ngang hàng thích hợp cho một số lượng nhỏ người sử dụng đến  
24  
các mạng có cơ sở hạ tầng đầy đủ dành cho hàng nghìn người sử dụng mà có khả năng  
di chuyển trên một vùng rộng.  
1.2.3. Hoạt động của mạng WLAN  
Các mạng WLAN sử dụng các sóng điện từ không gian (vô tuyến hoặc ánh sáng)  
để truyền thông tin từ một điểm tới điểm khác. Các sóng vô tuyến thường được xem  
như các sóng mang vô tuyến do chúng chỉ thực hiện chức năng cung cấp năng lượng  
cho một máy thu ở xa. Dữ liệu đang được phát được điều chế trên sóng mang vô tuyến  
(thường được gọi là điều chế sóng mang nhờ thông tin đang được phát) sao cho có thể  
được khôi phục chính xác tại máy thu.  
Nhiễu sóng mang vô tuyến có thể tồn tại trong cùng không gian, tại cùng thời  
điểm mà không gây nhiễu lẫn nhau nếu các sóng vô tuyến được phát trên các tần số vô  
tuyến khác nhau. Để nhận lại dữ liệu, máy thu vô tuyến sẽ thu trên tần số vô tuyến của  
máy phát tương ứng.  
Trong một cấu hình mạng WLAN tiêu chuẩn, một thiết bị thu/phát (bộ thu/phát)  
được gọi là một điểm truy cập, nối với mạng hữu tuyến từ một vị trí cố định sử dụng  
cáp tiêu chuẩn. Chức năng tối thiểu của điểm truy cập là thu, làm đệm, và phát dữ liệu  
giữa mạng WLAN và cơ sở hạ tầng mạng hữu tuyến. Một điểm truy cập đơn có thể hỗ  
trợ một nhóm nhỏ người sử dụng và có thể thực hiện chức năng trong một phạm vi từ  
một trăm đến vài trăm feet. Điểm truy cập (hoặc anten được gắn vào điểm truy cập)  
thường được đặt cao nhưng về cơ bản có thể được đặt ở bất kỳ chỗ nào miễn là đạt  
được vùng phủ sóng mong muốn.  
Những người sử dụng truy cập vào mạng WLAN thông qua các bộ thích ứng  
máy tính không dây như các Card mạng không dây trong các máy tính, các máy Palm,  
PDA. Các bộ thích ứng máy tính không dây cung cấp một giao diện giữa hệ thống điều  
hành mạng của máy khách và các sóng không gian qua một anten. Bản chất của kết nối  
không dây là trong suốt đối với hệ điều hành mạng.  
1.2.4. Các mô hình của mạng WLAN  
1.2.4.1. Kiểu Ad-hoc  
Trong kiểu Ad-hoc mỗi máy tính trong mạng giao tiếp trực tiếp với nhau thông  
qua các thiết bị card mạng không dây mà không dùng đến các thiết bị định tuyến hay  
thu phát không dây.  
Hình 1.4: Mô hình mạng Ad-hoc (hay mạng ngang hàng)  
25  
1.2.4.2. Kiểu Infrastructure  
Các máy tính trong hệ thống mạng sử dụng một hoặc nhiều các thiết bị định  
tuyến hay thiết bị thu phát để thực hiện các hoạt động trao đổi dữ liệu với nhau và các  
hoạt động khác.  
Hình 1.5: Mô hình Infrastructure Mode  
1.2.5. Cự ly truyền sóng, tốc độ truyền dữ liệu  
Truyền sóng điện từ trong không gian sẽ gặp hiện tượng suy hao. Vì thế đối với  
kết nối không dây nói chung, khoảng cách càng xa thì khả năng thu tín hiệu càng kém,  
tỷ lệ lỗi sẽ tăng lên, dẫn đến tốc độ truyền dữ liệu sẽ phải giảm xuống.  
Các tốc độ của chuẩn không dây như 11 Mbps hay 54 Mbps không liên quan  
đến tốc độ kết nối hay tốc độ download, vì những tốc độ này được quyết định bởi nhà  
cung cấp dịch vụ Internet.  
Với một hệ thống mạng không dây, dữ liệu được gửi qua sóng radio nên tốc độ  
có thể bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây nhiễu hoặc các vật thể lớn. Thiết bị định  
tuyến không dây sẽ tự động điều chỉnh xuống các mức tốc độ thấp hơn, ví dụ như là từ  
11 Mbps sẽ giảm xuống còn 5.5 Mbps và 2 Mbps hoặc thậm chí là 1 Mbps.  
1.3. Chuẩn IEEE 802.11 cho mạng WLAN  
1.3.1. Giới thiệu  
IEEE là tổ chức đi tiên phong trong lĩnh vực chuẩn hóa mạng LAN với đề án  
IEEE 802 nổi tiếng bắt đầu triển khai từ năm 1980 và kết quả là hàng loạt chuẩn thuộc  
họ IEEE 802.x ra đời, tạo nên một sự hội tụ quan trọng cho việc thiết kế và cài đặt các  
mạng LAN trong thời gian qua.  
IEEE 802.11 là chuẩn mạng WLAN do y ban các chuẩn vLAN/MAN của  
IEEE phát trin, hoạt động ở tần s5 GHz và 2.4 GHz.  
IEEE 802.11 và Wifi nhiều khi được hiu là một, nhưng thực ra là có skhác  
biệt gia chúng. Wifi là một chuẩn công nghiệp đã được cấp chứng nhn và chlà một  
bphận của chuẩn 802.11. Wifi do Wi-Fi Alliance đưa ra để chcác sản phẩm WLAN  
dựa trên các chuẩn IEEE 802.11 được tchức này chứng nhận. Những ứng dụng phổ  
biến của Wifi bao gồm Internet, VoIP, Game, ngoài ra còn có các thiết bị điện tgia  
dụng như Tivi, đầu DVD, Camera, …  
26  
Hình 1.6: Bộ định tuyến không dây Linksys  
Hình 1.7: Card mạng không dây Compaq 802.11b PCI  
IEEE 802.11 là một phần trong nhóm các chuẩn 802. Trong 802 lại bao gồm  
các chuẩn ở mức nhỏ hơn, như chuẩn 802.3 là chuẩn về Ethernet, 802.5 (token ring),  
802.11 là chuẩn về mạng WLAN,… Chuẩn 802.11 được sử dụng kết hợp với  
802.2(LLC) của lớp liên kết.  
Hình 1.8: Chuẩn 802.11 trong mô hình OSI.  
Hcác chuẩn 802.11 hiện nay bao gồm rất nhiều các kthuật điều chế dựa trên  
cùng một giao thức cơ bản. Các kthuật phbiến nhất là b và g, các chuẩn khác cũng  
đang được phát triển và cải tiến. 802.11n là một kthuật điều chế đa luồng mới hiện  
đang được phát triển vào thời điểm này và mới chcó các sản phẩm sdụng các phiên  
bản chưa chính thức. Các chuẩn khác như c-f, h, j là những sửa đổi, mrộng của các  
chuẩn trước đó. Chuẩn 802.11a là chuẩn mạng không dây đầu tiên, nhưng 802.11b lại  
được sdụng nhiều nhất, sau đó mới đến các chuẩn 802.11g, 802.11a và 802.11n.  
1.3.2. Nhóm lớp vật lý PHY  
1.3.2.1. Chuẩn 802.11b  
27  
802.11b là chuẩn đáp ứng đủ cho phần lớn các ứng dụng của mạng. Với một  
giải pháp rất hoàn thiện, 802.11b có nhiều đặc điểm thuận lợi so với các chuẩn không  
dây khác. Chuẩn 802.11b sử dụng kiểu trải phổ dãy trực tiếp DSSS, hoạt động ở dải  
tần 2.4 GHz, tốc độ truyền dữ liệu tối đa là 11 Mbps trên một kênh, tốc độ thực tế là  
khoảng từ 4-5 Mbps. Khoảng cách có thể lên đến 500 mét trong môi trường mở rộng.  
Khi dùng chuẩn này tối đa có 32 người dùng / điểm truy cập.  
Đây là chuẩn đã được chấp nhận rộng rãi trên thế giới và được triển khai rất  
mạnh hiện nay do công nghệ này sử dụng dải tần không phải đăng ký cấp phép phục  
vụ cho công nghiệp, dịch vụ, y tế.  
Nhược điểm của 802.11b là hoạt động ở dải tần 2.4 GHz trùng với dải tần của  
nhiều thiết bị trong gia đình như lò vi sóng, điện thoại mẹ con ... nên có thể bị nhiễu.  
1.3.2.2. Chuẩn 802.11a  
Chuẩn 802.11a là phiên bản nâng cấp của 802.11b, hoạt động ở dải tần 5 GHz,  
dùng công nghệ trải phổ OFDM. Tốc độ tối đa từ 25 Mbps đến 54 Mbps trên một  
kênh, tốc độ thực tế xấp xỉ 27 Mbps, dùng chuẩn này tối đa có 64 người dùng / điểm  
truy cập. Đây cũng là chuẩn đã được chấp nhận rộng rãi trên thế giới.  
1.3.2.3. Chuẩn 802.11g  
Các thiết bị thuộc chuẩn này hoạt động ở cùng tần số với chuẩn 802.11b là 2.4  
Ghz. Tuy nhiên chúng hỗ trợ tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp 5 lần so với chuẩn  
802.11b với cùng một phạm vi phủ sóng, tức là tốc độ truyền dữ liệu tối đa lên đến 54  
Mbps, còn tốc độ thực tế là khoảng 7-16 Mbps. Chuẩn 802.11g sử dụng phương pháp  
điều chế OFDM, CCK – Complementary Code Keying và PBCC – Packet Binary  
Convolutional Coding. Các thiết bị thuộc chuẩn 802.11b và 802.11g hoàn toàn tương  
thích với nhau. Tuy nhiên cần lưu ý rằng khi sử dụng lẫn các thiết bị của hai chuẩn đó  
với nhau thì các thiết bị sẽ hoạt động theo chuẩn nào có tốc độ thấp hơn. Đây là một  
chuẩn hứa hẹn trong tương lai nhưng hiện nay vẫn chưa được chấp thuận rộng rãi trên  
thế giới.  
1.3.3. Nhóm lớp liên kết dữ liệu MAC  
1.3.3.1. Chuẩn 802.11d  
Chuẩn 802.11d bổ sung một số tính năng đối với lớp MAC nhằm phổ biến  
WLAN trên toàn thế giới. Một số nước trên thế giới có quy định rất chặt chẽ về tần số  
và mức năng lượng phát sóng vì vậy 802.11d ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Tuy  
nhiên, chuẩn 802.11d vẫn đang trong quá trình phát triển và chưa được chấp nhận rộng  
rãi như là chuẩn của thế giới.  
1.3.3.2. Chuẩn 802.11e  
Đây là chuẩn được áp dụng cho cả 802.11 a,b,g. Mục tiêu của chuẩn này nhằm  
cung cấp các chức năng về chất lượng dịch vụ - QoS cho WLAN. Về mặt kỹ thuật,  
802.11e cũng bổ sung một số tính năng cho lớp con MAC. Nhờ tính năng này, WLAN  
802.11 trong một tương lại không xa có thể cung cấp đầy đủ các dịch vụ như voice,  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 108 trang yennguyen 16/04/2025 270
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu các giải pháp đảm bảo an ninh an toàn cho mạng không dây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_cac_giai_phap_dam_bao_an_ninh_an_toan_ch.pdf